-
Thông tin
-
Quiz
Đề cương tâm lý học đại cương | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Hiện tượng tâm lý? Nêu cách phân loại các hiện tượng tâm lý. Thế nào là sự phản ánh tâm lý? Ví dụ? Phân tích nội dung và nêu ý nghĩa của luận điểm: “Tâm lý là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não của mỗi cá nhân”. Phân tích nội dung và nêu ý nghĩa của luận điểm: “Tâm lý người mang tính chủ thể”. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
tâm lí học đại cương 44 tài liệu
Học viện Báo chí và Tuyên truyền 2.5 K tài liệu
Đề cương tâm lý học đại cương | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Hiện tượng tâm lý? Nêu cách phân loại các hiện tượng tâm lý. Thế nào là sự phản ánh tâm lý? Ví dụ? Phân tích nội dung và nêu ý nghĩa của luận điểm: “Tâm lý là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não của mỗi cá nhân”. Phân tích nội dung và nêu ý nghĩa của luận điểm: “Tâm lý người mang tính chủ thể”. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: tâm lí học đại cương 44 tài liệu
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền 2.5 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:













Tài liệu khác của Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Preview text:
ÔN TẬP HỌC PHẦN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
*Câu 1. Hiện tượng tâm lý? Nêu cách phân loại các hiện tượng tâm lý. (T7-13) -
Hiện tượng tâm lý được hiểu chính là sự phản ánh thế giới khách quan bên ngoài vào não của chúng ta,
sau đó não sẽ chuyển những thứ nhận được từ bên ngoài thành những biểu tượng tâm lý khác nhau, nó
không dừng lại ở đó mà hiện tượng tâm lý này sẽ nhờ vào các giác quan của con người để làm cho quá
trình này sống động hơn, và giúp cho con người có những nhận thức về thế giới quan thêm sinh động và đột phá -
Theo quan điểm duy vật biện chứng: tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan của não thông
qua chủ thể, tâm lý người mang bản chất xã hội – lịch sử - Phân loại
o Căn cứ vào thời gian tồn tại và vị trí tương đối của các hiện tượng tâm lý trong nhân cách, có 3 loại:
Quá trình tâm lý: là các hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương đối ngắn, có mở
đầu, diễn biến và kết thúc tương đối rõ ràng.
Ví dụ: quá trình nhận thức, quá trình xúc cảm, quá trình ý chí,…
Trạng thái tâm lý: là hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương đối dài, có mở đầu,
diễn biến, kết thúc không rõ ràng, có vai trò làm nền cho các quá trình tâm lý
Ví dụ: chú ý, tâm trạng
Các thuộc tính tâm lý: là những hiện tượng tâm lý tương đối ổn định, bền vững, tạo nên nét riêng của nhân cách
Ví dụ: tính cách, quan điểm, hứng thú
o Căn cứ vào mức độ nhận thức và mức độ kiểm tra của chủ thể đối với các hiện tượng tâm lý, 2 loại:
Hiện tượng tâm lý được ý thức: được chủ thể ít nhiều nhận thức và chủ thể có chủ ý, cân nhắc, dự kiến trước
Ví dụ: đang đi xe máy trên đường, thấy đèn đỏ, ta tự giác dừng xe lại
Hiện tượng tâm lý chưa được ý thức: chủ thể không nhận thức được hoặc chưa kịp nhận
thức, không thể hiện được thái độ của mình và do đó không thể thực hiện được sự kiểm soát đối với chúng
Ví dụ: lỡ lời, giấc mơ, hành động bộc phát,…
o Căn cứ vào cách thể hiện của hiện tượng tâm lý, 2 loại:
Hiện tượng tâm lý sống động: nảy sinh, diễn biến và phát triển trong hành vi hoạt động của con người
Hiện tượng tâm lý tiềm tàng: được chứa chất trong các sản phẩm vật chất hay trong não người
o Căn cứ vào đối tượng nghiên cứu, 2 loại
Hiện tượng tâm lý cá nhân: nảy sinh ở một con người cụ thể, phản ánh hiện thực khách
quan trong đời sống, hoạt động và điều hành hoạt động của người đó. Ví dụ: tính cách
của Vân, năng lực của Vân,…
Hiện tượng tâm lý xã hội: là những hiện tượng tâm lý nảy sinh ở một cộng đồng người
(nhóm, tập thể, dân tộc,…) phản ánh hiện thực khách quan trong đời sống, hoạt động của
cộng đồng và điều hành hoạt động của cộng đồng đó. Ví dụ: tập quán, tin đồn, phong trào quần chúng,…
*Câu 2. Thế nào là sự phản ánh tâm lý? Ví dụ? -
Phản ánh là sự tác động qua lại giữa hai hệ thống tác động và hệ thống chịu sự tác động, để lại dấu vết
và hình ảnh trên cả hai hệ thống -
Sự phản ánh tâm lý là sự phản ánh hiện thực khách quan tác động vào não bộ để tạo ra sản phẩm là hình
ảnh tâm lý, thông qua chủ thể và mang đậm tính chủ thể. Tâm lý người mang bản chất xã hội – lịch sử -
Khi một sự vật, hiện tượng nào đó trong hiện thực khách quan tác động vào ta, một phản ánh tâm lý diễn
ra. Kết quả là trên não ta có hình ảnh sự vật, hiện tượng đó (hình ảnh tâm lý) -
Cùng một sự vật, hiện tượng tác động vào ta nhưng ở những thời điểm, hoàn cảnh, trạng thái tâm lý
khác nhau có thể tạo ra những hình ảnh tâm lý khác nhau -
VD: hai người xem cùng một bộ phim nhưng người thấy hay người thấy dở; cùng nghe giáo viên giảng
bài nhưng mỗi người hiểu một cách;…
*Câu 3. Phân tích nội dung và nêu ý nghĩa của luận điểm: “Tâm lý là sự phản
ánh hiện thực khách quan vào não của mỗi cá nhân”. - Khái niệm
o Hiện thực khách quan là toàn bộ sự vật hiện tượng tồn tại dưới dạng vật chất hoặc tinh thần và không phụ
thuộc vào ý muốn của con người → là nguyên nhân, nguồn gốc, nội dung của hiện tượng tâm lý
o Bộ não là tiền đề vật chất sinh học. Bộ não phát triển bình thường thì mới phản ánh chính xác đầy đủ hiện
thực khách quan → có các hiện tượng tâm lý bình thường
o Hiện thực khách quan tác động vào các giác quan của con người và đưa lên não để xử lý thì mới
tạo ra các hiện tượng tâm lý
o Phản ánh là quá trình tác động qua lại giữa hai hệ thống, kết quả là để lại dấu vết tác động ở cả
hệ thống tác động và hệ thống chịu sự tác động và kết quả là để lại dấu vết hoặc hình ảnh trêb cả
hai hệ thống đó. Ví dụ: khi viết bảng thì hệ thống tác động là viên phấn và hệ thống chịu sự tác động là cái bảng - Các hình thức phản ánh
o Phản ánh vật lý: là phản ánh của những vật không sống
Vd: khúc xạ, phản ứng hóa học,…
o Phản ánh sinh vật: là phản ánh của những vật chất sống chưa có hệ thần kinh phát triển Vd: amip, cây xấu hổ,…
o Phản ánh tâm lý: là phản ánh của vật chất sống có hệ thần kinh phát triển -
Thế giới khách quan bao gồm hiện tượng vật chất và hiện tượng tinh thần. Trong thế giới khách quan có
cái ta nhìn thấy, sờ thấy, có cái ta không nhìn thấy, không nghe thấy được. Nhưng tất cả những cái đó
vẫn tồn tại xung quanh ta và phát triển theo quy luật tự nhiên của nó. Khi một sự vật, hiện tượng nào đó
trong hiện thực khách quan tác động vào ta, một phản ánh tâm lý diễn ra. Kết quả là trên não ta có hình
ảnh sự vật hiện tượng đó và được gọi là hình ảnh tâm lý. Mác nói: tinh thần, tư tưởng, tâm lý chẳng qua
là vật chất được chuyển vào trong đầu óc, biến đổi trong đó mà có. Rõ ràng, tâm lý không phải do
thượng đế sinh ra, cũng không phải do não tiết ra như gan tiết ra mật. Tâm lý có nguồn gốc từ hiện thực
khách quan. Hiện thực khách quan chính là nội dung phản ánh của tâm lý -
Tâm lý là hình ảnh của sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. Sự vật, hiện tượng tác động vào
giác quan và não đã để lại dấu vết trong não. Không có não hoặc não hoạt động không bình thường thì
không có tâm lý. Não là cơ sở vật chất, thực hiện chức năng phản ánh hiện thực khách quan. -
Như vậy điều kiện cần và đủ để có được tâm lý người là phải có hiện thực khách quan và phải có não
người. Muốn hình thành và phát triển tâm lý, mỗi chúng ra cần làm phong phú hiện thực khách quan và
biết bảo vệ, gìn giữ bộ não.
*Câu 4. Phân tích nội dung và nêu ý nghĩa của luận điểm: “Tâm lý người mang tính chủ thể”.
1. Khái niệm và các quan điểm: -
Khái niệm tâm lý người: trong tâm lý học, tâm lý là tất cả những hiện tượng tinh thần nảy sinh trong đầu
óc con người, gắn liền và điều hành mọi hoạt động của con người. -
Quan điểm về bản chất của hiện tượng tâm lý người:
o Quan điểm duy tâm cho rằng
: Tâm lí con người do thượng đế sáng tạo ra và nhập vào thể xác
con người. Tâm lí không phụ thuộc vào khách quan cũng như điều kiện thực tại của cuộc sống.
o Quan điểm duy vật tầm thường
: Tâm lí, tâm hồn được cấu tạo từ vật chất, do vật chất trực tiếp
sinh ra như gan tiết ra mật, họ đồng nhất cái vật lí, cái sinh lí với cái tâm lí, phủ nhận vai trò của
chủ thể, tính tích cực, năng động của tâm lí, ý thức, phủ nhận bản chất xã hội của tâm lí.
o Quan điểm duy vật biện chứng:
Tâm lí người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông qua hoạt động của mỗi người.
Tâm lí người mang bản chất xã hội và tính lịch sử.
2. Phân tích nội dung luận điểm: “Tâm lý người mang tính chủ thể”
“Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não con người thông qua lăng kính chủ quan”
a. Cùng nhận sự tác động của thế giới về cùng một hiện tượng khách quan, nhưng ở những chủ thể
khác nhau thì cho ta những hình ảnh tâm lí với các mức độ, sắc thái khác nhau. -
Những yếu tố khách quan bên ngoài khi tác động vào những chủ thể nhưng qua mỗi người khác nhau
chúng ta lại có những hình ảnh tâm lý khác nhau sắc thái khác nhau từ đó có những cảm nhận mỗi người là khác nhau - Ví dụ minh hoạ:
o Cùng trong một gia đình, hai anh em sinh đôi sinh ra và lớn lên nhưng hai người có tính cách
khác nhau, cùng một sự kiện xảy ra như: việc bị bố mẹ mắng, hai anh em lại có cách phản ứng
khác nhau: một người tích cực hơn và rút ra kinh nghiệm cho bản thân, người còn lại thì thấy
khó chịu, tiêu cực, cảm thấy bố mẹ không thương mình.
o Hai bạn cùng ngồi nghe giảng nhưng có bạn khen giáo viên dạy rất hay nhưng có bạn nghe
không thích lại nói giáo viên dạy rất nhàm chán.
b. Cùng một hiện tượng khách quan tác động đến một chủ thể duy nhất nhưng vào thời điểm khác
nhau, hay ở những hoàn cảnh khác nhau, với trạng thái cơ thể, trạng thái tinh thần khác nhau, có
thể cho ta mức độ biểu hiện và các sắc thái tâm lí khác nhau ở chủ thể ấy. - Ví dụ minh hoạ:
o Về cuộc sống hôn nhân gia đình anh Minh – chị Thảo: mọi khi thấy anh Minh đi công tác về đều
say xỉn do tiếp khách, chị Thảo đều cảm thấy rất khó chịu và có nói to tiếng với anh Minh. Các
lần trước nói thì không sao, nhưng lần này nói thì bỗng nhiên chị Thảo bị anh Minh hành hung,
sau khi sự việc xảy ra, tìm hiểu thì được biết hôm đó anh Minh có tâm trọng không tốt do công
việc làm ăn thua lỗ hoàn cảnh (công việc làm ăn thua lỗ) đã tác động đến tâm lý anh Minh,
khiến anh có hành vi bạo lực với chị Thảo.
o Vào mùa hè, bạn đi học về gặp trời mưa. Bình thường bạn thấy rất sung sướng vì được tắm mưa.
Nhưng hôm nay, bạn bị ốm và bạn cảm thấy rất khó chịu vì cơn mưa đó.
c. Chính chủ thể mang hình ảnh tâm lý là người cảm nhận, cảm nghiệm và thể hiện nó rõ nhất và
thông qua các mức độ, sắc thái tâm lý khác nhau mà mỗi chủ thể tỏ thái độ và hành vi khác nhau đối với hiện thực.
o Ví dụ như bạn đi học về, con chó nhà bạn chạy ra quấn quýt lấy bạn. Bình thường, bạn cảm thấy
dễ chịu về sự quấn quýt đó và sẽ ngồi vuốt ve nó. Nhưng hôm nay bị điểm kém, bạn thấy chán
và bạn cảm thấy bực mình về sự quấn quýt đó. Bạn đã đá con chó đó một phát thật đau.
d. Do tâm lý mang tính chủ thể nên mỗi người luôn có những nét riêng giúp ta phân biệt người này với
người kia. Trong đời sống và hoạt động giao tiếp chúng ta cần biết tôn trọng cái riêng của người
khác, không thể đòi hỏi họ suy nghĩ, mong muốn hành đọng như mình. Mặt khác cách ứng xử tiếp
cận cũng cần được phân hóa cho phù hợp với đối tượng. Trong hoạt động điều tra, khi tiến hành hỏi
cung bị can, điều tra viên cần nghiên cứu kĩ tâm lý bị can từ đó mà đưa ra phương pháp, chiến
thuật xét hỏi hợp lý, không thể máy móc áp dụng một phương pháp, một chiến thuật nào đó cho tất cả các bị can.
o Ví dụ cụ thể: bạn có thể thích bóng đá còn tôi thì không, khi nghe 1 vợ kịch bạn thấy hay nhưng
tôi lại cảm thấy nhạt nhẽo
Tuy nhiên chúng ta tôn trọng những điều riêng tư trong tâm lý mỗi còn người nhưng không có nghĩa là
mỗi người có quyền làm tất cả những gì minh thích, mình cho là đúng, là phù hợp với mình... mà bất cứ
cá nhân nào sống trong cộng đồng, trong xã hội phải tôn trọng những quy định chuẩn mực chung của xã
hội, không thể sống tách mình với xã hội, với cộng đồng được. Nguyên nhân là do:
o Mỗi người có đặc điểm riêng về cơ thể, giác quan, hệ thần kinh và não bộ.
o Mỗi người có hoàn cảnh sống khác nhau, điều kiện giáo dục không như nhau.
o Đặc biệt là mỗi cá nhân thể hiện mức độ tích cực hoạt động, tích cực giao lưu khác nhau trong cuộc
sống dẫn đến tâm lý của người này khác với tâm lý của người kia.
3. Ý nghĩa “Tâm lý người mang tính chủ thể” trong đời sống của con người.
a. Thứ nhất, tâm lý có nguồn gốc là thế giới khách quan, vì thế khi nghiên cứu, cũng như khi hình
thành, cải tạo tâm lý người phải nghiên cứu hoàn cảnh trong đó con người sống và hoạt động.
o Chúng ta có thể nhận thấy rằng, trong xã hội loài người. Tâm lý con người là sản phẩm
của hoạt động và giao tiếp trong các mối quan hệ xã hội, của mỗi cá nhân trong quá trình
lĩnh hội, tiếp thu vốn kinh nghiệm và nền văn hoá xã hội thông qua hoạt động và giao
tiếp. Tâm lý của mỗi con người sẽ hình thành, phát triển và biến đổi cùng với sự phát
triển của lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc và cộng đồng.
o Tâm lý người cũng mang tính chủ thể vì thế trong quan hệ ứng xử ngoài xã hội mỗi
người phải chú ý nguyên tắc sát đối tượng, chú ý đến cái riêng trong tâm lý mỗi người.
o Ví dụ: Trong một cuộc điều tra một vụ án có hai điều tra viên cùng tham gia khám
nghiệm hiện trường nhưng do trình độ nhận thức, chuyên môn trong xã hội của họ khác
nhau nên kết quả điều tra khác nhau.
Từ đó để đạt được hiệu quả tốt nhất trong việc giải quyết mỗi vụ án phải thật kỹ lưỡng và chọn những
người có khả năng, có trình độ chuyên môn.
b. Thứ hai, nó sẽ giúp chúng ta tránh được cái nhìn phiến diện và luôn nhìn nhận tất cả các sự vật
hiện tượng khác một cách khách quan bởi vì cùng một hiện thực tác động đến cùng một chủ thể
nhưng ở những thời điểm khác nhau, hoàn cảnh khác nhau, cho ta mức độ biểu hiện và các sắc
thái tâm lý khác nhau ở cùng một chủ thể ấy. Đó là do mỗi người có những đặc điểm riêng về cơ
thể, giác quan, hệ thần kinh và não bộ, mỗi người có hoàn cảnh sống khác nhau, điều kiện giáo
dục khác nhau nên tâm lí của mỗi người trong cuộc sống sẽ có sự khác nhau.
o Cũng vì thế mà trong công tác dạy học và giáo dục đòi hỏi mỗi giáo viên phải chú ý đến
những cái riêng trong tâm lý mỗi học sinh, giáo viên phải quan tâm và tôn trọng những
nét riêng đó để có cách tác động cho phù hợp nhằm đạt được kết quả cao nhất trong dạy học và giáo dục.
o Ví dụ: Cùng một cái áo nhưng có người bảo đẹp có người bảo không. Và cả hai người
đều không thể trách đối phương và bảo nhận xét của họ là quan điểm sai.
c. Thứ ba, bản chất xã hội của tâm lý người nó nhấn mạnh vai trò của môi trường xã hội trong việc
hình thành và phát triển tâm lý của con người. Và tâm lý người chỉ hình thành khi có điều kiện
cần và đủ là sự tác động của hiện thực khách quan lên não người bình thường và phải có hoạt động và giao tiếp.
o Ví dụ: Rochom P'ngieng mất tích năm 1989 khi đi chăn trâu. Sau 18 năm, Rochom được
tìm thấy khi trên người không mặc quần áo và di chuyển như một con khỉ nói chuyện hay
giao tiếp mà chỉ phát ra những tiếng gừ gừ, những âm thanh vô nghĩa, không thể hòa
nhập vào cuộc sống con người.
Bởi tâm lý là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp. Mà trong xã hội hiện nay đã có nhiều tổ chức hoạt
động và các quan hệ giao tiếp để nghiên cứu hình thành và phát triển tâm lý con người.
*Câu 5. Phân tích nội dung và nêu ý nghĩa của luận điểm: “Tâm lý người
mang bản chất xã hội –lịch sử”.
a. Tâm lý người mang bản chất xã hội
Bản chất xã hội của tâm lý người được thể hiện ở chỗ tâm lý người có nguồn gốc xã hội và mang nội dung xã hội -
Sự tồn tại và phát triển của con người luôn gắn liền với sự tồn tại và phát triển của cộng đồng, xã hội.
Không ai có thể sống ngoài gia đình, bạn bè, địa phương, dân tộc,… Trên thế giới, có những trẻ em sống
với động vật và được chúng nuôi. Mặc dù có cấu tạo sinh lý của con người, do sống tách biệt với xã hội
loài người nên chúng không có tâm lý như người bình thường. Như vậy, những gì con người có được
khi mới sinh ra chỉ là những điều kiện cần những chưa đủ. Điều kiện tiên quyết để trở thành người là
phải sống và hoạt động theo kiểu người trong cộng đồng. Bởi vậy, tâm lý người chỉ hình thành trong
môi trường xã hội, nơi con người sống và làm việc với tư cách là một thành viên của xã hội tâm lý
người có nguồn gốc xã hội -
Con người sống trong xã hội nhất định, chịu sự chi phối của các quan hệ xã hội. Con người không thoát
khỏi ảnh hưởng của các quan hệ giữa người với người, quan hệ giai cấp,… Con người chính là người
biển hiện các quan hệ xã hội ấy. Mác nói: “Bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội”.
Như vậy, con người có bản chất xã hội, là sản phẩm của một xã hội nhất định nên tâm lý con người
mang nội dung xã hội. Trong quá trình phát triển lịch sử - xã hội, loài người đã thu thập được vô vàn
kinh nghiệm, tri thức về mọi mặt của cuộc sống. Những kinh nghiệm, tri thức ấy biểu hiện trong ccld,
công trình kiến trúc,… và được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Mỗi người lĩnh hội kinh nghiệm
và tri thức chung của loài người biến thành vốn sống, kinh nghiệm, tri thức của riêng mình, tức là tạo
nên tâm lý của bản thân
o Ví dụ: một đứa trẻ được nuôi sống trong môi trường gia giáo sẽ khác với đứa trẻ bị cha mẹ bỏ rơi
và phải sống lang thang ở các khu ổ chuột
b. Tâm lý người mang tính lịch sử
Tính lịch sử của tâm lý người thể hiện ở chỗ tâm lý người luôn vận động, biến đổi và tâm lý người mang dấu ấn lịch sử của xã hội -
Thế giới xung quanh vận động và phát triển không ngừng, tâm lý con người là sự phản ánh thế giới xung
quanh cũng không ngừng vận động và phát triển. Khi chuyển sang một thời kì lịch sử khác, những biến
đổi trong xã hội sớm muộn cũng dẫn tới những thay đổi trong nhận thức, tình cảm, nếp nghĩ, thế giới quan của con người,… -
Xã hội vận động và biến đổi kéo theo sự vận động và biến đổi của tâm lý những qua mỗi thời kỳ, những
nét tâm lý đã hình thành không hoàn toàn mất đi mà còn để lại những dấu ấn nhất định trong mỗi người và mỗi thế hệ
Tâm lý người mang bản chất xã hội – lịch sử, vì vậy, nghiên cứu tâm lý con người không thể tách rời, cô
lập họ với mối quan hệ xã hội, với cộng đồng xã hội và với thời kỳ lịch sử mà trong đó họ sống và hoạt
động. Mặt khác ta có thể cải tạo con người theo mẫu nhân cách nhất định bằng cách tạo ra cho họ các
điều kiện xã hội thuận lợi
*Câu 6. Trình bày quá trình xuất tâm và nhập tâm trong hoạt động của con người
- Tâm lý học, xuất phát từ quan điểm cho rằng cuộc sống của con người là chuỗi những hoạt động và giao
tiếp cho nên hoạt động được hiểu là phương thức tồn tại của con người trong thế giới. Tâm lý học xem
xét một cách toàn diện cả mặt bên trong (tâm lý) và mặt bên ngoài (hành vi) của hoạt động, xem xét cả
sản phẩm vật chất và sản phẩm tinh thần của hoạt động. Từ cách nhìn này hoạt động được hiểu là quá
trình tác động qua lại tích cực giữa con người và thế giới, để tạo ra sản phẩm cả về phía con người và thế
giới, nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người.
- Trong quá trình hoạt động, có hai quá trình diễn ra đồng thời với nhau và bổ sung cho
nhau, đó là quá trình đối tượng hóa và quá trình chủ thể hóa.
o Quá trình tác động của con người với tư cách là chủ thể vào thế giới (thế giới đồ vật). Quá trình
này tạo ra sản phẩm mà trong đó chứa đựng các đặc điểm tâm lí của người tạo ra nó. Hay nói
khác đi, con người đã chuyển những đặc điểm tâm lí của mình vào trong sản phẩm. Sản phẩm là
nơi tâm lí của con người được bộc lộ. Quá trình này được gọi là quá trình xuất tâm hay quá trình đối tượng hóa
Ví dụ: khi thuyết trình, mỗi người có một tâm lý khác nhau người thì tự tin người thì lo
lắng, cho nên phụ thuộc vào tâm lý của mỗi người mà bài thuyết trình đó sẽ tốt và không tốt.
o Quá trình con người chuyển những cái chứa đựng trong thế giới vào bản thân mình, là quá trình
con người có thêm kinh nghiệm về thế giới. Những thuộc tính, những quy luật của thế giới,…
được con người lĩnh hội, nhập vào vốn hiểu biết của mình. Đồng thời con người cũng có thêm
kinh nghiệm tác động vào thế giới, rèn luyện cho mình những phẩm chất cần thiết để tác động có
hiệu quả vào thế giới. Quá trình này là quá trình hình thành tâm lí ở chủ thể. Còn gọi là quá trình nhập tâm
Ví dụ: sau thuyết trình đầu thì cá nhân sẽ rút được ra nhiều kinh nghiệm cho bản thân và
biết làm thế nào để có một bài thuyết trình đạt hiệu quả tốt.
- Tâm lý người là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp trong các mối quan hệ xã hội.
Trong hoạt động và giao tiếp, thông qua quá trình chủ thể hóa, con người “rút” lấy những
thuộc tính, những năng lực chứa đựng trong các đối tượng hoạt động, trong các sản phẩm
vật chất và tinh thần của loài người, trong những người khác (qua giao tiếp), tiếp thu vốn
tri thức và năng lực người của cả loài người để chuyển hóa thành tâm lý của mình, hình
thành nên chính bản thân mình. Trên cơ sở đó, con người lại sáng tạo thêm tri thức mới
làm cho nền văn minh của loài người càng phát triển.
Như vậy, trong hoạt động con người vừa tạo ra sản phẩm về phía thế giới (cải biến thế
giới), vừa tạo ra tâm lý và ý thức của mình (sáng tạo bản thân). Nói cách khác, tâm lý, ý
thức, nhân cách được bộc lộ, hình thành và phát triển trong hoạt động của con người.
*Câu 7. Bằng dẫn chứng hãy chứng minh: “Tâm lý người được bộc lộ, hình
thành và phát triển thông qua hoạt động”. (giống câu 6)
*Câu 8. So sánh sự giống nhau, khác nhau và mối quan hệ giữa nhận thức cảm
tính và nhận thức lý tính, từ đó rút ra ý nghĩa đối với hoạt động nhận thức của bản thân. 1. Khái niệm -
Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của đời sống tâm lí con người (nhận thức, tình cảm và hành động ý chí) -
Quá trình nhận thức giúp chúng ta phản ánh hiện thực khách quan vào đầu óc con người trong quá trình hoạt động của mình -
Người ta chia hoạt động nhận thức thành hai giai đoạn lớn: nhận thức cảm tính (cảm giác, tri giác) và
nhận thức lý tính (tư duy, trừu tượng). Hai giai đoạn này có tác động lẫn nhau và liên quan chặt chẽ với nhau 2. So sánh - Giống nhau
Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là quá trình tâm lý nên có mở đầu, diễn biến, kết thúc khá rõ ràng;
Đều chỉ phản ánh thuộc tính bên ngoài của sự vật, hiện tượng và phản ánh hiện thực
khách quan một cách khách quan, trực tiếp.
Nhận thức cảm tính và lý tính đều phản ánh được trọn vẹn các thuộc tính bên ngoài
của sự vật, hiện tượng; theo cấu trúc nhất định, gắn liền với hoạt động của con người
và là mức độ cao nhất của nhận thức cảm tính. - Khác nhau Nhận thức cảm tính Nhận thức lí tính Định nghĩa -
Là giai đoạn đầu tiên của quá -
Là giai đoạn cao hơn, phản
trình nhận thức. Đó là giai
ánh gián tiếp trừu tượng, khái
đoạn con người sử dụng các
quát sự vật, được thể hiện qua
giác quan để tác động vào sự
các hình thức như khái niệm,
vật nhằm nắm bắt sự vật ấy phán đoán, suy luận -
Gồm 2 quá trình: cảm giác và -
Gồm hai quá trình: tư duy và tri giác trừu tượng Nguồn gốc
Xuất hiện cùng với sự tiếp xúc của
Nảy sinh từ hoàn cảnh có vấn đề
chủ thể với sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan Phương
Phản ánh những thuộc tính bên
Phản ánh những thuộc tính bên thức phản
ngoài, cụ thể của sự vậy, hiện tượng
trong, mối liên hệ bản chất của sự ánh
đang trực tiếp tác động vào các giác
vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan của con người
quan mà con người chưa biết Sản phẩm
Những thuộc tính đầu tiên, bên -
Những kiến thức, hiểu biết
ngoài, cơ bản tác động trực tiếp vào
bản chất sâu xa về sự vật hiện con người tượng -
Những hình ảnh mới, có ý
nghĩa về sự vật, hiện tượng Vai trò
Có vai trò quan trọng trong việc thiết
Có vai trò quan trọng trong việc hiểu
lập mối quan hệ tâm lý của cơ thể
biết bản chất, những mối liên hệ có
với môi trường, định hướng và điều
tính quy luật của sự vật, hiện tượng,
chỉnh hoạt động của con người trong tạo điều kiện để con người làm chủ môi trường đó
tự nhiên, xã hội và chính bản thân mình 3. Mối quan hệ -
Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là hai giai đoạn khác nhau về chấtnhưng lại thống nhất với
nhau, có mối quan hệ tương quan, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức của con người. -
Nhận thức cảm tính là cơ sở cho nhận thức lý tính, không có nhận thức cảm tính thì tất yếu sẽ không có
nhận thức lý tính. Ngược lại, nhờ có nhận thức lý tính mà con người mới đi sâu nhận thức được bản chất
của sự vật, hiện tượng. -
Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung và chi phối lẫn nhau 4. Ý nghĩa -
Hoạt động nhận thức giúp con người có thái độ và hành động đối với thế giới xung quanh và đối với chính bản thân mình -
Nhờ có hoạt động nhận thức mà con người có thể làm chủ được tự nhiên, làm chủ được xã hội và làm
chủ được chính bản thân mình
o VD1: Con người nhận thức được bệnh sốt xuất huyết là bệnh nguy hiểm và có thể gây tử vong ở
người, nên từ nhận thức đó con người đã có những biện pháp bảo vệ bản thân khỏi các nguy cơ
nhiễm bệnh và phòng ngừa bệnh hiệu quả.
o VD2: Trong công việc và học tập, hoạt động nhận thức cũng đóng vai trò quan trọng giúp con
người nắm rõ, tập trung vào giải quyết các vấn đề quan trọng và phân tích đưa ra quyết định
đúng đắn, đem lại hiệu quả cao hơn trong công việc.
o VD3: Khi ôn tập cho kì thi, sinh viên dựa vào nhận thức từ những kiến thức được tiếp thu trong
quá trình học để phân tích và nắm được đâu là những nội dung quan trọng, cốt lõi nhất cần nắm
vững để từ đó ôn tập hiệu quả.
Câu 9. Từ sự hiểu biết về mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính, hãy rút ra ý nghĩa đối với
hoạt động nhận thức của bản thân. (giống câu 8)
Câu 10. So sánh sự giống nhau, khác nhau và mối quan hệ giữa xúc cảm và tình cảm. 1. Khái niệm -
Tình cảm là những thái độ cảm xúc ổn định của mỗi cá nhân đối với sự vật hiện tượng, nó phản ánh ý
nghĩa của chúng trong mối liên hệ với nhu cầu và động cơ của con người. Tình cảm là sản phẩm cao cấp
của sự phát triển các quá trình xúc cảm trong điều kiện xã hội -
Xúc cảm là những rung động diễn ra trong một thời gian tương đối ngắn, phản ánh những biến cố,
những sự kiện có liên quan đến cuộc sống của cá nhân và của tập thể 2. So sánh - Giống nhau
o Đều biểu thị thái độ của chủ thể đối với các sự vật hiện tượng có liên quan đến nhu cầu của chủ thể đó
o Đều mang tính xã hội – lịch sử
o Đều mang màu sắc chủ quan đậm nét - Khác nhau Tình cảm Xúc cảm - Chỉ có ở con người -
Có cả ở con người và động vật -
Là một thuộc tính tâm lí - Là một quá trình tâm lý -
Có tính chất xác định và ổn định -
Có tính chất nhất thời phụ thuộc vào -
Thường hay ở trạng thái tiềm tàng tình huống đa dạng - Xuất hiện sau -
Luôn luôn ở trạng thái hiện thực -
Thực hiện chức năng xã hội (giúp con - Xuất hiện trước
người định hướng và thích nghi với xã -
Thực hiện chức năng sinh vật (giúp cơ
hội với tư cách một nhân cách)
thể định hướng và thích ứng với môi -
Gắn liền với phản xạ có điều kiện với
trường bên ngoài với tư cách một cá
động hình thuộc hệ thống tín hiệu thứ thể hai -
Gắn liền với phản xạ không điều kiện, với bản năng 3. Mối quan hệ -
Mặc dù xúc cảm và tình cảm có sự khác nhau nhưng chúng lại có mối quan hệ với nhau rất chặt chẽ.
Xúc cảm là cơ sở của tình cảm, tình cảm biểu hiện qua xúc cảm chi phối xúc cảm, không có xúc cảm thì
không có tình cảm, khi có tình cảm rồi thì quá trình xúc cảm xảy ra nhanh hơn, mạnh hơn
Câu 11. So sánh sự giống nhau, khác nhau và mối quan hệ giữa nhận thức và
tình cảm, từ đó rút ra ý nghĩa đối với bản thân. 1. Khái niệm -
Nhận thức: là sự phản ánh hiện thực khách quan trong ý thức của con người. Nhận thức gồm: nhận thức
cảm tính, nhận thức lí tính -
Tình cảm: là những thái độ cảm xúc ổn định của mỗi cá nhân đối với sự vật, hiện tượng, nó phản ánh ý
nghĩa của chúng trong mối liên hệ với nhu cầu và động cơ của con người 2. So sánh - Giống nhau
o Đều phản ánh hiện thực khách quan
o Đều có bản chất xã hội lịch sử
o Đều mang tính chủ thể
o Đều có ba giai đoạn: mở đầu, diễn biến, kết thúc
o Não bộ đóng vai trò trung gian - Khác nhau Tiêu chí so sánh Nhận thức Tình cảm Quá trình hình thành
Nhanh chóng hình thành khi Lâu dài, phức tạp, ổn định và
có kích thích và cũng nhanh khó mất đi chóng mất đi - Để có tình cảm với - Trong cuộc sống một người, chúng ta chúng ta đã gặp rất
phải tiếp xúc, tìm hiểu nhiều người nhưng họ trong một gian đầu phải ai chúng ta gian nhất định để từ
cũng có thể nhớ hết và đó đưa ra những đánh nảy sinh tình cảm giá, hiểu biết về họ Nội dung phản ánh
Phản ánh thuộc tính và các Phản ánh các sự vật, hiện
mối quan hệ của bản thân sự tượng gắn liền với nhu cầu và
vật hiện tượng trong hiện động cơ của con người thực khách quan - Cũng là con mèo mất - Khi bản thân nghe tin đó, nhưng ngay lúc con mèo yêu quý ở nghe tin bản thân sẽ nhà của mình chết. giật mình, rất buồn và Nhận thức biết được nảy sinh những kí ức rằng con mèo đó đã về con mèo rồi xót không còn, những câu thương, buồn rầu và hỏi hiện lên trong đầu không thể tập trung như: nó mất khi nào?, vào những thứ khác tại sao nó mất? Phạm vi phản ánh
Sự vật hiện tượng nào tác Ta chỉ có tình cảm, tỏ thái độ
động vào ta đều được ta nhận bằng sự rung cảm với những
thức với mức độ sáng tỏ, đầy sự vật, hiện tượng liên quan đủ, chính xác khác nhau
và gắn liền với nhu cầu động cơ của con người
Mức độ thể hiện tính chủ thể
Không rõ nét vì phản ánh Rõ ràng, sâu sắc vì chỉ phản
chính bản thân sự vật hiện ánh những gì liên quan đến
tượng, không bóp méo sự vật nhu cầu động cơ mà nhu cầu
hiện tuộng mà thể hiện mức động cơ của mỗi người khác
độ hiểu nông sâu khác nhau
nhau nên dẫn đến tình cảm khác nhau Phương thức phản ánh
Phương thức phản ánh của Phương thức phản ánh của
nhận thức thể hiện qua những tình cảm thể hiện qua những
hình ảnh (cảm giác, tri giác) rung cảm những trải nghiệm
và bằng những khái niệm (tư có được duy, trừu tượng) - Cũng là buổi tổng kết - Khi dự lễ tổng kết đó, tình cảm mang cuối năm học lớp 12 đến cho ta những cảm thì bạn biết rằng mình xúc như buồn bã, xúc đã hoàn thành chương động, thương nhớ khi trình học và mình sẽ
sắp phải rời xa trường, ra trường, không còn rời xa nơi gắn bó với
học tập tại trường nữa mình trong một khoảng thời gian dài Khác
Có thể tự lừa dối được bản Diễn ra một cách chân thật thân với bản thân - “Bằng mặt nhưng - Tuy bên ngoài ta tỏ ra không bằng lòng” là đồng tình, hoà đồng, câu nói thể hiện sự thân thiện với họ không hài lòng về nhưng không thể thay người khác nhưng bên đổi được rằng bản ngoài vẫn tỏ ra là thân thân mình không thích thiện, hoà đồng, cởi họ mở với họ 3. Mối quan hệ -
Nhận thức chỉ ra phương hướng cho sự phát triển tình cảm -
Nhận thức làm cho tình cảm sâu sắc hơn, vững chắc hơn, đó là cơ sở lý trí của tình cảm -
Tình cảm thúc đẩy quá trình nhận thức -
Tình cảm chi phối quá trình nhận thức, chi phối việc lựa chọn đối tượng nhận thức, làm cho quá trình
nhận thức rõ ràng hơn hay mờ nhạt đi hoặc có thể làm biến dạng các đối tượng của nhận thức
VD: khi thích một môn học nào đó, chúng ta sẽ đầu tư công sức và chăm chỉ học tập, quá trình nhận thức cũng diễn ra tốt hơn 4. Ý nghĩa - Nhận thức
o Nhận thức là một phần trong cuộc sống của mỗi người. Nhận thức đúng giúp cho hành động việc
làm của ta đúng, giúp bản thân có cơ sở, kiến thức sáng tạo ra cái mới phục vụ cho nhu cầu của
xã hội và chính bản thân mình
o Nhận thức giúp ta biết phân biệt đúng sai phải trái, tìm kiếm các mối quan hệ trong xã hội như bạn bè, công việc…
o Nhận thức giúp con người ta biết cách hòa nhập với cộng đồng
o Nhận thức giúp giải quyết các tình huống xảy ra trong quá trình hoạt động
VD: người bị mù mặc dù họ chỉ mất 1 phần giác quan nhưng đã tác động rất nhiều đến
khả năng nhận thức. Họ sẽ bị hạn chế trong việc nhận diện phân tích hình ảnh, lúc đó họ
phải sử dụng các giác quan khác để nhận thức có thể dẫn đến nhận thức sai hoặc phải nhờ
đến sự trợ giúp của người khác để miêu tả cái sự vật hiện tượng đó cho họ - Tình cảm
o Tình cảm giúp ta có ý chí mạnh mẽ hơn, có động lực để vượt qua mọi khó khăn trở ngại gặp phải
trong cuộc sống thường ngày
o Tình cảm tạo ra, thiết lập nên các mối quan hệ xã hội
o Tình cảm giúp ta có mục tiêu, ước mơ, định hướng cuộc sống
o Tình cảm thúc đẩy phát triển các phẩm chất tốt đẹp, lương thiện của bản thân
o Tình cảm đảm bảo sự tồn tại bình thường. Con người không có cảm xúc tình cảm thì không thể tồn tại được
VD: khi bản thân gặp khó khăn về tình yêu hay về vật chất thì luôn có bố mẹ người trong
gia đình bên cạnh, họ là người không bao giờ bỏ rơi ta, nhờ đó bản thân sẽ tự tin với
những quyết định cảu mình hơn, có cảm giác an toàn hơn.
Câu 12. Từ sự hiểu biết mối quan hệ giữa nhận thức và tình cảm, hãy rút ra ý nghĩa đối với bản thân. (giống c11)
Câu 13. Nhân cách? Thế nào là sự phát triển nhân cách? - Một số khái niệm
o Con người: là một tồn tại sinh vật ở bậc thang cao nhất của sự tiến hóa vật chất
o Cá nhân: là một con người cụ thể, một thành viên của một cộng đồng xã hội nhất định
o Cá tính: là tính đơn nhất, độc đáo, có 1 0 2 về đặc điểm tâm lý hoặc sinh lý của cá thể động vật
hoặc cá thể người (cá nhân)
Nhân cách: là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm lý của cá nhân nói lên bộ mặt tâm lý – xã
hội, bản sắc cá nhân, qui định giá trị xã hội và hành vi xã hội của họ. -
Sự phát triểnn nhân cách là quá trình cải biến một cách sâu sắc và toàn diện những sức mạnh thể chất và
tinh thần diễn ra theo quy luật tích lũy về lượng, biến đổi về chất nhằm chuyển hóa cá thể người thành
một chủ thể có ý thức trong xã hội -
Sự phát triển nhân cách được thể hiện trên cả 3 phương diện như: sự phát triển thể chất, sự phát triển về
tâm lý và sự phát triển về phương diện xã hội
Câu 14: Nhân cách? Trình bày các đặc điểm của nhân cách. -
Đặc điểm của nhân cách
o Tính ổn định của nhân cách
Nhân cách con người gồm nhiều nét, nhiều phẩm chất
Trong quá trình sống, các nét nhân cách này có thể thay đổi theo sự thay đổi của đời sống
xã hội. Nhưng sự thay đổi đó tạo nên 1 cấu trúc tương đối ổn định trong 1 quãng đời nào
đó của con người. Do đó có thể dự đoán được hành vi của 1 nhân cách cụ thể trong 1 tình huống cụ thể o Tính thống nhất:
Nhân cách con người gồm nhiều phẩm chất nhân cách. Các nét nhân cách nàycó mối
quan hệ với nhau, thống nhất với nhau.
Khi đánh giá nhân cách con người, ta không xem xét từng nét nhân cách rời rạc mà phải
xem xét nó trong mối quan hệ với các nét nhân cách khác và với mục đích gì. o Tính tích cực:
Nhân cách của con người có tính tích cực hoạt động, được biểu hiện ở khả năng con
người nhận thức được thế giới. Bằng hoạt động thực tiễn của bản thân, con người còn cải
tạo thế giới, qua đó cải tạo bản thân.
Trong quá trình con người tiến hành hoạt động còn phải vượt qua khó khăn,trở ngại để
đạt được mục đích đề ra. Đây chính là tính tích cực
Nguồn gốc của tính tích cực: nhu cầu trong cuộc sống. Mỗi cá nhân biết lựachọn nhu cầu
của mình, hướng nhu cầu của mình cho phù hợp với sự phát triển xã hội. o Tính giao lưu:
Nhân cách con người chỉ có thể được hình thành và phát triển trong sự giao lưu với nhân
cách khác. Không có giao lưu thì không có nhân cách.
Thông qua giao lưu ta lĩnh hội được những chuẩn mực xã hội hoàn thiện bản thân.
Thông qua giao lưu ta soi mình với người khác để thấy được những hành vi, giá trị xã hội
của nhân cách khác, từ đó điều chỉnh bản thân.
Câu 15. Phân biệt nhu cầu học tập và hứng thú học tập của sinh viên. - Khái niệm
o Nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu mà cá nhân thấy cần được thỏa mãn để tồn tại và phát triển
o Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó vừa có ý nghĩa đối với đời
sống cá nhân, vừa có khả năng đem lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động -
Phân biệt nhu cầu học tập và hứng thú học tập Nhu cầu học tập Hứng thú học tập -
Là sự đòi hỏi của sv trong quá trình lĩnh hội -
Là thái độ đặc biệt của sv đối với việc học
những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp
tập (lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề
tương lai để phát triển
nghiệp), đồng thời sv còn có tình cảm, khát -
Sv nhận thức được việc học tập là cần thiết khao đối với việc học với bản thân -
Sv không chỉ nhận thức được việc học tập là -
Trong nhu cầu chỉ chứa đựng mặt nhận thức
cần thiết với bản thân mà còn có tình cảm,
nên sv chỉ hiểu được việc học tập có ý nghĩa
sự yêu thích đối với việc học tập đó với bản thân -
Chứa đựng cả mặt nhận thức và tình cảm. -
Mặt biểu hiện thấp hơn so với hứng thú
Nói cách khác, trong hứng thú sv không chỉ
o Sv đi học đủ số buổi
nhận thức được việc học tập có ý nghĩa đối
o Trong lớp ngồi nghe giảng, không
với bản thân mà con khát khao học tập
nói chuyện riêng, ghi bài đầy đủ -
Mặt biểu hiện cao hơn so với nhu cầu
o Về nhà học và làm bài đủ theo yêu
o Đi học đầy đủ các buổi, không nghỉ cầu của giảng viên
buổi nào bất chấp mọi lí do
o Khi kết thúc môn học hay cả quá
o Ngồi nghe giảng tập trung cao độ,
trình học mà đạt kết quả ở mức TB
ghi bài có sáng tạo, tích cực xây
hoặc trên TB thì hài lòng dựng bài, tự giác
o Không chỉ làm đầy đủ các bài giảng
viên giao mà còn tìm hiểu thêm, đầu
tư công sức, thời gian cho việc học tập
o Khi kết quả học tập không như
mong đợi thì buồn phiền. Tuy nhiên
sv có hứng thú học tập thường có kết quả cao
Nhu cầu học tập sẽ tạo ra hứng thú học tập nhưng có hứng thú học tập sẽ làm xuất hiện nhiều nhu cầu
trong quá trình học tập (nhu cầu tìm kiếm tài liệu, mở mang kiến thức,…)
Câu 16. Phân tích cái điển hình và cái cá biệt trong tính cách của con người. -
Tính cách của con người được hình thành và phát triển dưới ảnh hưởng của môi trường kinh nghiệm
sống giáo dục và tự giáo dục. -
Mỗi cá nhân đều sống lớn lên và hoạt động trong những môi trường xã hội nhất định nên họ sẽ được
hình thành thành như là một tính cách dưới ảnh hưởng của những điều kiện xã hội đó. Những điều kiện
xã hội, lịch sử này ảnh hưởng đến tất cả những cá nhân cùng sống chung trong những điều kiện xã hội
lịch sử đó. Do đó tính cách của cá nhân sẽ phản ánh những nét điển hình, nét chung phản ánh những
điều kiện chung của điều kiện lịch sử -
Cái điển hình trong tính cách phản ánh những nét cơ bản chung của một nhóm người, một giai cấp, một
dân tộc,... phản ánh những điều kiện chung trong cuộc sống của họ -
Tuy cùng sống chung trong điều kiện xã hội lịch sử trong mỗi cá nhân lại có một điều kiện sống, cách
sống, hoàn cảnh riêng. Điều kiện sống riêng của mỗi cá nhân khiến cho hệ thống thái độ và hành vi, cử
chỉ, cách nói năng của họ mang tính cá biệt -
Sự kết hợp giữa kiểu hoạt động thần kinh riêng và sự hoạt động của cá nhân trong điều kiện sống riêng
làm cho tính cách của cá nhân mang tính riêng biệt độc đáo, khiến cho cá nhân này khác với cá nhân khác
Tính cách cá nhân là sự thống nhất giữa cái chung và cái riêng cái điển hình và cái cá biệt
Câu 17. Tư chất? Trình bày vai trò của tư chất đối với sự hình thành và phát triển năng lực. - Khái niệm:
o Là những đặc điểm riêng của cá nhân về giải phẫu sinh lý bẩm sinh của bộ não, của hệ thần kinh,
của các phân tích quan, tạo nên sự khác biệt giữa con người với nhau và những chức năng của
chúng được biểu hiện trong giai đoạn hoạt động đầu tiên của con người. -
Vai trò của tư chất đối với sự hình thành và phát triển năng lực
o Trong cuộc sống, trong hoạt động, tư chất luôn biến đổi chứ không cố định. Tư chất không quyết
định năng lực nhưng tư chất có ảnh hưởng đến sự phát triển năng lực, là tiền đề tự nhiên, tiền đề
vật chất của sự phát triển năng lực.
o Tư chất ảnh hưởng đến chiều hướng và tốc độ của sự hình thành và phát triển năng lực: những
người có tư chất phù hợp với sự phát triển năng lực tương ứng với tư chất đó thì sẽ dễ dàng phát
triển năng lực ấy và dễ đạt được thành tích hơn những người không có tư chất phù hợp
o Tư chất là cơ sở, tiền đề hình thành năng lực: Tư chất là điều kiện hình thành năng lực, nhưng tư
chất không quy định sự phát triển của các năng lực. Trên cơ sở của tư chất, có thể hình thành nên
những năng lực khác nhau trong hoạt động - Ví dụ
o Người có đôi tai tinh tế chưa đủ để thành một nhạc sĩ nhưng đó là điều kiện thuận lợi để trở
thành một nhạc sĩ. Năng lực âm nhạc không phải là một năng lực bẩm sinh hay di truyền mà là
kết quả của toàn bộ sự phát triển nhân cách thông qua hoạt động tích cực của cá nhân trong lĩnh
vực âm nhạc nhưng nếu là người có tư chất âm nhạc thì việc nâng cao năng lực âm nhạc sẽ trở nên dễ dàng hơn
Câu 18. Bằng dẫn chứng hãy chứng minh vai trò của tư chất đối với sự hình
thành và phát triển năng lực.
Tư chất từ lúc sinh ra đã có và nó hiện hữu luôn bên trong con người. Đây là các đặc trưng được thể hiện trong
bản thân mỗi con người. Tuy nhiên nó lại được thể hiện ra ngoài ở các điều kiện, thông qua các khía cạnh và mức độ khác nhau.
Đối với nhiều người tư chất sẽ bộc lộ ngay từ khi còn nhỏ. Khi có điều kiện để các tư chất ấy được thể hiện thì
chúng có thể bộc lộ ít hay nhiều. Thế nhưng với một số người thì lại không thể hiện ra luôn mà sau một thời
gian hoặc do tác động của ngoại cảnh nào đó thì mới bộc lộ ra bên ngoài. Do đó các sự khác nhau từ bản thân tư
chất của mỗi người cộng thêm sự biểu hiện khác nhau nên chúng ta càng thấy tư chất của mỗi người là khác nhau.
Ví dụ: Một học sinh thông minh học giỏi hiểu biết thường được mọi người khen ngợi là cậu bé này có tư chất
hoặc tư chất thông minh. Tuy nhiên sự thông minh đến từ khả năng của cậu bé, chưa được rèn qua luyện tập hay
các cường độ học tập cao. Lúc này người ta đang nhận xét đối với khả năng của cậu bé đó khi lần đầu tiếp cận
đối với các dạng bài mới.