lOMoARcPSD| 58797173
Phần I (3.0đ)
Câu 1: Phân tích khái niệm tưởng HChí Minh của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XI (2011) của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam (1/2011) khẳng
định: “Tư tưởng Hồ Chí Minh một hệ thống quan điểm toàn diện sâu sắc về nhũng
vấn đề bản của Cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng phát triển sáng tạo
chủ nghĩa Mác Lê nin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần vô
cùng to lớn qgiá của Đảng dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng
của nhân dân ta giành thắng lợi”. Khái niệm trên đây chỉ rõ nội hàm bản của tưởng
Hồ Chí Minh, cơ sở hình thành cxung như ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh, cụ thể:
+ Một là, nêu bản chất cách mạng, khoa học nội dung của tưởng Hồ Chí
Minh: Đó hệ thống quan điểm toàn diện sâu sắc về những vấn đề bản của cách
mạng Việt Nam, từ đó phản ánh những vấn đề tính quy luật của cách mạng Việt Nam.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về mục tiêu xây dựng
một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ giàu mạnh, góp phần xứng
đáng vào sự nghiệp cách mạng Thế giới. Để đạt được mục tiêu đó, con đường phát triển
của dân tộc Việt Nam độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa hội. Mục tiêu con đường
này đúng theo lý luận Mác nin; khẳng định vài trò lãnh đạo của ĐCSVN và sự quản
của Nhà nước cách mạng; lực lượng cách mạng toàn thnhân dân Việt Nam yêu nước,
xây dựng con người có năng lực và phẩm chất đạo đức cách mạng,…
+ Hai là, cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa Mác – Lê nin giá trị
cơ bản nhất trong quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời
tưởng Hồ Chí Minh còn bắt nguồn từ việc Hồ Chí Minh tiếp thu các giá trị truyền thống
tốt đẹp, tinh hoa văn hóa nhân loại
+ Ba là, giá trị, ý nghĩa, sức hấp dẫn, sức sống lâu bền của tư tưởng Hồ Chí Minh:
tài sản tinh thần to lớn quý giá của Đảng dân tộc, mãi i soi đường cho sự nghiệp
cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi.
tưởng Hồ Chí Minh cùng với chủ nghĩa
Mác nin nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam hành động của Đảng và dân tộc Việt Nam
tưởng Hồ Chí Minh là ngọn cờ thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong suốt hơn
70 năm và tiếp tục soi sáng con đường chúng ta tiến lên xây dựng một nước Việt Nam hòa
lOMoARcPSD| 58797173
bình, thống nhất, độc lập, dân chủ chủ nghĩa hôi, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam.
Câu 2: Cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lê nin đối với sự hình thành tư tưởng Hồ
Chí Minh:
- Về mặt lý luận:
+ Đóng vai tsở thế giới quan phương pháp luận xuyên suốt toàn bộ hệ
thống tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Chủ nghĩa Mác – Lê nin được xem là nguồn gốc lý luận trực tiếp quyết định bước
phát triển mới về chất trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Chủ nghĩa Mác nin cung cấp cho Hồ Chí Minh thế giới quan khoa học để
nhìn nhận hiện thực cách mạng đồng thời tiếp thu một cách khoa học nhất các giá trị văn
hóa dân tộc và nhân loại để từ đó làm giàu cho tri thức bản thân Hồ Chí Minh.
- Về mặt thực tiễn:
+ Vận dụng và phát triển sáng tạo Chủ nghĩa Mác Lê nin, giúp Hồ Chí Minh giải
quyết được cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước cũng như giai cấp tổ chức lãnh
đạo cho cách mạng Việt Nam vào những năm cuối TK 19 đầu TK 20.
+ Chủ nghĩa Mác – Lê nin đã giúp Hồ Chí Minh tìm thấy con đường giải phóng dân
tộc đó là đi theo con đường cách mạng vô sản đồng thời giải quyết hiệu quả nhất mọi vấn
đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam từ đó góp phần làm nên thắng lợi cách mạng Việt
Nam trong suốt chiều dài lịch sử (CMT8, chiến dịch ĐBP, chống đế quốc Mỹ, xây dựng
nhà nước mới,..).
+ Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh không những đã vận
dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lê nin mà thông qua đó Bác đã bổ sung, phát triển và làm
phong phú thêm chủ nghĩa Mác – Lê nin để phù hợp với bối cảnh thời đại mới.
Câu 3: Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc. Luận điểm nào thể
hiện rõ nhất sáng tạo lý luận của Người. Vì sao?
- 5 luận điểm bản trong tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng
dân tộc:
+ Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng
vô sản.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốn thắn g lợi phải
do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc,
lấy liên minh công – nông làm nèn tảng.
lOMoARcPSD| 58797173
+ Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động sáng tạo, có khả năng giành thắng
lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc. (*)
+ Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực
cách mạng.
- Luận điểm thể hiện sáng tạo luận của Người luận điểm: “Cách mạng
giải phóng dân tộc cần chủ động sáng tạo, khả năng giành thắng lợi trước cách
mạng vô sản ở chính quốc”. Vì:
+ (1): Thuộc địa có một ví trí, vai trò, tầm quan trọng đặc biệt đối với chủ nghĩa
đế quốc, là nơi duy trì sự tồn tại, là món mồi “béo bở” cho chủ nghĩa đế quốc. Tại Đại hội
V Quốc tế Cộng sản, trong Phiên họp thứ tám, ngày 23/06/1924, Hồ Chí Minh đã phát biểu
để “thức tỉnh… về vấn đề thuộc địa”. Người cho rằng: “Nọc độc và sức sống của con rắn
độc bản chủ nghĩa đang tập trung các thuộc địa hơn chính quốc”. Nếu thờ ơ về
vấn đề cách mạng ở thuộc địa thì như “đánh chết rắn ở đằng đuôi”. Cho nên cách mạng ở
thuộc địa vai trò rất lớn trong việc cùng với cách mạng sản chính quốc tiêu diệt
chủ nghĩa đế quốc.
+ (LĐ 2): Tinh thần đấu tranh cách mạng hết sức quyết liệt của các dân tộc thuộc
địa, theo Người sẽ bùng lên mạnh mẽ, hình thành một “lực lượng khổng lồ” khi
được tập hợp, hướng dẫn và giác ngộ cách mạng.
Căn cứ vào luận điểm của C. c về khả năng tự giải phóng của giai cấp công nhân,
trong Tuyên ngôn của Hội Liên hiệp thuộc địa, khi kêu gọi các dân tộc thuộc địa đứng lên
đấu tranh giành quyền độc lập dân tộc. Người viết: “Hỡi anh em thuộc địa!... Anh em
phải làm thế nào để được giải phóng? Vận dụng công thức của Các Mác, chúng tôi xin nói
với anh em rằng, công cuộc giải phóng anh em chỉ thể thực hiện được bằng sự nỗ lực
của bản thân anh em”.
Với thực tiễn thắng lợi năm 1945 Vn cũng như thắng lợi của phong trào giải phóng
dân tộc trên Thế giới vào những năm 60 của TK XX, trong khi cách mạng vô sản ở chính
quốc chưa nổ ra thắng lợi càng chứng minh luận điểm trên của Hồ Chí Minh độc đáo,
sáng tạo, có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn.
Câu 4: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về một số đặc trưng bản của CNXH
Việt Nam.
Các đặc trưng cơ bản của Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
- Thứ nhất, về chính trị: Xã hội XHCN là xã hội do nhân dân làm chủ.
Chủ nghĩa xã hội có chế độ chính trị dân chủ, nhân dân lao động là chủ và nhân dân
lao động làm chủ, Nhà nước là của dân, do dân và vì dân, dựa trên khối đại đoàn kết toàn
dân mà mình cốt là liên minh công - nông - trí thức, do Đảng Cộng Sản lãnh đạo.
lOMoARcPSD| 58797173
Dân dân đoàn kết thành một khối thống nhất để làm chủ nước nhà.
Nhân dân người quyết định vận mệnh cũng như sphát triển của đất nước dưới
chế độ XHCN.
CNXH chính sự nghiệp của chính nhân dân, dựa vào sức mạnh của toàn dân để
đưa lại quyền lợi cho nhân dân.
- Thứ hai, hội XHCN là xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
Theo Hồ Chí Minh, CNXH chế đhội phát triển cao hơn CNTB nên hội
XHCN phải có nền kinh tế phát triển cao hơn nền kinh tế của xã hội TBCN, đó nền kinh
tế dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ sở hữu tư liệu sản xuất tiến bộ.
Đó là xã hội có một nền kinh tế phong trào dựa trên cơ sở năng suất lao động xã hội
cao, sức sản xuất luôn phát triển với nền tảng phát triển KH-KT, ứng dụng hiệu quả
những thành tựu KH-KT của nhân loại.
- Thứ ba, vvăn hóa, đạo đức quan hệ hội: hội XHCN trình độ
phát triển cao về văn hóa đạo đức, bảo đảm sự ng bằng, hợp trong các quan
hệ xã hội.
Đó là một XH có hệ thống quan hệ xã hội lành mạnh, công bằng, bình đẳng, không
còn áp bức, bóc lột, bất công, không còn sự đối lập giữa lao động chân tay và lao động trí
óc giữa thành thị nông thôn, con người được giải phóng, điều kiện phát triển toàn
diện, có sự hoài hòa trong phát triển của xã hội và tự nhiên.
CNXH là cơ sở, là tiền đề để tiến tới chế độ xã hội hòa bình, đoàn kết, ấm no, tự do,
hạnh phúc, bình đẳng, bác ái, việc làm cho mọi người mọi người; không còn
thể ngăn cản những người lao động hiểu nhau và thương yêu nhau.
- Thứ tư, về xã hội: Không còn chế độ người bóc lột người.
Trong CNXH, không còn bóc lột, áp bức, bất công, thực hiện chế độ sở hữu
hội về tư liệu sản xuất và thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động. Đó là một xã hội
được xây dựng trên nguyên tắc công bằng, hợp lý.
- Thứ năm, về chủ thể xây dựng chủ nghĩa hội: chủ nghĩa XH là công trình
tập thể của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Từ XH chiếm hữu nô lệ đến XH TBCN, cuộc đấu tranh của người lao động diễn ra
ngày càng quyết liệt nhằm thủ tiêu chế độ người bóc lột người.
lOMoARcPSD| 58797173
Trong chế độ XHCN - chế độ của nhân dân, do nhân dân làm chủ, lợi ích của
nhân gắn liền với lợi ích của chế độ hội nên chính nhân dân chủ thể, lực lượng
quyết định tốc độ xây dựng và sự vững mạnh của CNXH.
Phần II (3.5đ)
Câu 5: Phân tích tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết dân tộc đối với sự
nghiệp cách mạng Việt Nam?
- Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành
công của cách mạng.
+ Hồ Chí Minh chỉ ra rằng, để đánh bại các thế lực đế quốc thực dân nhằm giải
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người, nếu chỉ có tinh thần yêu nước
thôi thì chưa đủ, cách mạng muốn thành công và thành công đến nơi thì phải tập hợp được
tất cả mọi lực lượng thể tập hợp, xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc bền vững.
Chính vậy, trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đoàn kết dân tộc vấn đề ý nghĩa chiến
lược, cơ bản, nhất quán, lâu dài và xuyên suốt tiến trình cách mạng.
+ Để quy tụ được mọi lực lượng vào khối đại đoàn kết toàn dân: Cần những
sở, phương pháp phù hợp với từng đối tượng, từng thời kì, giai đoạn cùng với những nhiệm
vụ yêu cầu khác nhau. Đại đoàn kết dân tộc phải luôn luôn được nhận thức vấn đề
sống còn, quyết định thành bại của cách mạng. Chính sách mặt trận của Đảng ta Chủ
tịch Hồ Chí Minh đặt ra là để thực hiện đoàn kết dân tộc. Nhờ tinh thần nhất quán chính
sách mặt trận đúng đắn Đảng nước ta đã xây dựng thành công khối đại đoàn kết toàn
dân tộc, đưa cách mạng Việt Nam giành được nhiều thắng lợi to lớn
+ Hồ Chí Minh viết :
Đoàn kết trong mặt trận Việt Minh, nhân dân ta đã làm Cách Mạng Tháng 8 thành
công, lập nên nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Đoàn kết trong mặt trận Liên Việt, nhân dân ta đã kháng chiến thắng lợi, lập lại
hòa bình ở Đông Dương, hoàn toàn giải phóng miền Bắc
Đoàn kết trong mặt trận Tổ Quốc Việt Nam, nhân dân ta đã giành thắng lợi trong
công cuộc khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa và trong sự nghiệp xây dựng
Chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc
lOMoARcPSD| 58797173
-> Thực tiễn như vậy nên khái quát thành nhiều luận điểm có tính chân lí về vai trò
của khối đại đoàn kết:
+ Đoàn kết làm ra sức mạnh
+ Bác viết ‘’Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta. Đoàn kết chặt chẽ thì chúng ta nhất
định thể khắc phục mọi khó khăn, phát triển mọi thuận lợi làm tròn nhiệm vụ nhân
dân giao phó
+ Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi
+ Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công
+ Bây giờ còn 1 điểm rất quan trọng, cũng là điểm mẹ. Điểm này mà thực hiện tốt
thì đẻ ra con cháu đều tốt: Đó là đoàn kết:
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công”
- Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam
+ Trong tư tưởng Hồ Chí Minh đoàn kết, yêu nước - nhân nghĩa - đoàn kết là sức
mạnh , là mạch nguồn của mọi thắng lợi. Do đó, đại đoàn kết dân tộc phải được xác định
là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, phải được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực ,
từ đường lối, chủ trương, chính sách tới hoạt động thực tiễn của Đảng.
+ Năm 1951, Hồ Chí Minh đã thay mặt Đảng tuyên bố trước toàn thể dân tộc : “Mục
đích của Đảng lao động Việt Nam có thể gồm trong 8 chữ là: Đoàn kết toàn dân, phụng sự
Tổ Quốc’’.
+ Để thực hiện mục tiêu này, Người thường xuyên nhắc nhở cán bộ, Đảng viên phải
thấm nhuần quan điểm quần chúng, phải gần gũi quần chúng, lắng nghe quần chúng, vận
động, tổ chức và giáo dục quần chúng, coi sức mạnh của cách mạng là quần chúng, thấm
nhuần lời dạy “Dễ trăm lần không dân cũng chịu, dễ vạn lần dân liệu cũng xong”.
+ Đại đoàn kết dân tộc nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, đồng thời của mọi giai đoạn
cách mạng, nhấn mạnh, cách mạng muốn thành công nếu chỉ có đường lối thì chưa đủ, mà
trên cơ sở của đường lối đúng, Đảng phải cụ thể hóa thành những mục tiêu, nhiệm vụ, và
phương pháp cách mạng phù hợp với từng giai đoạn lịch sử để lôi kéo, tập hợp quần chúng,
tạo thực lực cho cách mạng, thực lực đó chính là khối đại đoàn kết dân tộc.
+ 1963, Bác chỉ ra: Trước Cách Mạng tháng 8 trong kháng chiến, thì nhiệm vụ
tuyên huấn làm cho đồng bào các dân tộc hiểu rõ, một đoàn kết, hai làm cách mạng
hay kháng chiến để đòi độc lập còn bây giờ, mục đích của tuyên truyền, huấn luyện là:
Một là đoàn kết, hai là xây dựng Chủ nghĩa xã hội, ba là đấu tranh thống nhất nước nhà.
+ HChí Minh còn chỉ ra rằng, đại đoàn kết dân tộc không chỉ mục tiêu của Đảng
còn nhiệm vụ hàng đầu của toàn dân tộc. Bởi cách mạng sự nghiệp của quần chúng,
phải do quần chúng, quần chúng. Từ trong các phong trào đấu tranh quần chúng nảy sinh
nhu cầu đoàn kết và sự hợp tác.
lOMoARcPSD| 58797173
+ Đảng phải sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng, tạo sức mạnh
tổng hợp trong cuộc đấu tranh độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân hạnh phúc cho
mọi người.
Câu 6: tưởng Hồ Chí Minh về các nguyên tắc xây dựng hoạt động của Mặt trận
dân tộc thống nhất?
Gồm 4 nguyên tắc :
* Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng trên nền tảng khối liên minh công
- nông – trí thức, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- thực thể của tưởng đại đoàn kết dân tộc, nơi quy tụ mọi con dân nước Việt, khối
đại đoàn kết chặt chẽ, tổ chức trên nền tảng khối liên minh công - nông trí thức do
Đảng Cộng Sản lãnh đạo. Vì vậy nguyên tắc cốt lõi trong chiến lược đại đoàn kết của Hồ
Chí Minh, hoàn toàn khác với tư tưởng đoàn kết, tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước
trong lịch sử.
- Lực lượng chủ yếu trong khối đại đoàn kết dân tộc công nông, lấy liên minh côngnông
làm nền tảng bởi: Họ người trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất, chiếm số lượng
lớn trong xã hội lúc bấy giờ và là tầng lớp bị áp bức, bóc lột nặng nề nhất nên chí khí cách
mạng của họ chắc chắn bền bỉ hơn mọi tầng lớp khác
- Đồng thời, cần chống lại khuynh hướng chỉ tập trung củng cố khối liên minh này
màkhông thấy vai trò và sự cần thiết của phải mở rộng đoàn kết các tầng lớp khác, nhất là
tầng lớp trí thức, làm cách mạng phải tri thức tầng lớp trí thức vai trất quan
trọng.
- Người nói : “Trong sự nghiệp cách mạng, trong sự nghiệp xây dựng hội chủ
nghĩa,lao động tóc 1 vai trò quan trọng vẻ vang công - nông- tcần đoàn kết
chặt chẽ thành 1 khối ”
- Mặt trận n tộc thống nhất liên minh. công- nông luôn được Người xem xét
trongmối quan hệ biện chứng giữa dân tộc và giai cấp
- Mặt trận dân tộc thống nhất càng rộng rãi, sức mạnh của khối liên minh công-nông-
trícàng được tăng cường, ngược lại càng được tăng cường thì mặt trận dân tộc thống nhất
càng được vững chắc, càng có sức mạnh mà không 1 kẻ thù nào có thể phá nổi
- Sự lãnh đạo của đảng đối với mặt trận vừa vấn đề mang nh nguyên tắc, vừa mộttất
yếu đảm bảo cho mặt trận tồn tại, phát triển và có hiệu lực trong thực tiễn
lOMoARcPSD| 58797173
- Bác luôn xác định mối quan hệ giữa Đảng mặt trận mối quan hệ ruột thịt. Do
vậy,Đảng vừa 1 thành viên của mặt trận dân tộc thống nhất vừa lực lượng lãnh đạo
mặt trận
- Bác n cho rằng, slãnh đạo của Đảng đối với mặt trận vừa 1 tất yếu, vừa phải
cóđiều kiện, thể hiện qua snắm bắt vạch ra đường lối, phương pháp lãnh đạo cách
mạng thắng lợi mà không tổ chức, lực lượng nào thực hiện được và mục tiêu của Đảng là
ớng về lợi ích của giai cấp và dân tộc, Đảng không có lợi ích nào khác
-> Quyền lãnh đạo của Đảng không phải do Đảng tự phong phải được nhân dân thừa
nhận
- Khi chưa dành được chính quyền, Đảng không đòi hỏi Mặt trận thừa nhận quyền
lãnhđạo của mình, chỉ khi quần chúng rộng rãi thừa nhận thì Đảng mới giành được địa vị
lãnh đạoĐể lãnh đạo mặt trận, Đảng phải chính sách mặt trận đúng đắn, phù hợp với
từng giai đoạn, từng thời kì, phù hợp với quyền lợi nguyện vọng của đại đa số nhân dân,
không được quan liêu, mệnh lệnh và ép các thành viên trong mặt trận để khơi gợi tinh
thần tự giác tự nguyện
- Hồ Chí Minh căn dặn “Phải thật lắng nghe ý kiến của người ngoài Đảng. n bộ vàđảng
viên không được tự cao tự đại cho mình là giỏi hơn người mà phải học hỏi…’
* Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động trên sở bảo đảm lợi ích tối cao của
dân tộc, quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân
- Thành lập Mặt trận thống nhất để thực hiện đại đoàn kết toàn dân, song chỉ
thểthực hiện bền chặt và lâu dài khi có sự thống nhất cao độ về mục tiêu và lợi ích
- Bác chỉ ra “Chỉ thể thực hiện đoàn kết khi chung mục đích, 1 số phận, nếu
khôngsuy nghĩ như nhau, không chung 1 mục đích,số phận thì kêu gọi đoàn kết như thế
nào đi chăng nữa thì vẫn không thể có được’ – 1925.
- Độc lập, tự do nguyên tắc bất di bất dịch ngọn cờ đoàn kết mẫu số chung để
quytụ các tầng lớp , giai cấp, đảng phái, dân tộc, tôn giáo vào trong mặt trận. Bởi lẽ, lợi ích
tối cao của dân tộc được đảm bảo thì lợi ích cơ bản của mỗi bộ phận, mỗi người mới thực
hiện được.
- Trên sở xác định lợi ích tối cao của dân tộc, những quyền lợi bản của các tầng
lớpnhân dân cũng được Hồ Chí Minh kết tinh vào tiêu chí của nước Việt Nam Dân Chủ
Cộng Hòa độc lập, tdo, hạnh phúc. Các tiêu chí này được Đảng Bác cụ thể hóa
lOMoARcPSD| 58797173
trong từng lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội phù hợp với mọi tầng lớp, từng đối
tượng trong mỗi thời kì lịch sử.
* Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ,
đảm bảo đoàn kết ngày càng rộng rãi và bền vững
- Mặt trận thống nhất dân tộc tchức chính trị - hội rộng lớn của cả dân tộc, baogồm
nhiều giai cấp, tầng lớp, đảng phái, dân tộc, tôn giáo khác nhau với nhiều lợi ích khác nhau;
hoạt động của Mặt trận giải phóng dân tộc phải theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ
- Nguyên tắc này đòi hỏi tất cả mọi vấn đề của mặt trận đều phải được đưa ra để tất cảcác
thành viên cùng nhau bàn bạc công khai, để đi đến nhất trí, loại trừ mọi sự áp đặt hoặc dân
chủ hình thức
- Đảng lực lượng lãnh đạo mặt trận, nhưng cũng 1 thành viên của mặt trận, do vậytất
cả mọi chủ trương, chính sách của mình Đảng phải trách nhiệm trình bày trước mặt trận,
cùng các thành viên khác bàn bạc, hiệp thương dân chủ để tìm các giải pháp tích cực, thống
nhất hành động để hướng tới mục đích đã đặt ra
- Để thực hiện nguyên tắc y phải đứng trên lập trường giai cấp ng nhân, giải quyếthài
hòa mối quan hệ giữa lợi ích dân tộc lợi ích giai cấp, chung riêng, lâu dài trước
mắt …
- Làm cho các thành viên của mặt trận thấm nhuần lợi ích chung, lợi ích tối cao của
dântộc, đặt lợi ích chung của đất nước lên trên hết
- Những lợi ích riêng chính đáng, phù hợp với lợi ích chung của đất nước, dân tộc
phảiđược tôn trọng, ngược lại không phù hợp sẽ dần dần được giải quyết cùng với tiến
trình chung của cách mạng
- Giải quyết đúng đắn mối quan hệ lợi ích trong mặt trận dân tộc thống nhất góp phầncủng
cố sự bền chặt, tạo sự đồng thuận, nhất trí cao thực hiện đc mục tiêu “đồng tình ,đồng
sức, đồng lòng, đồng minh”. Đồng thời cũng sở để mở rộng khối đại đoàn kết, lôi kéo
thêm các lực lượng khác vào mặt trận dân tộc thống nhất
* Mặt trận dân tộc thống nhất là khối đại đoàn kết chặt chẽ lâu dài, đoàn kết thật sự
chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ
- Bên cạnh những cái tương đồng thì mặt trận vẫn những điểm khác nhau cần phải
bànbạc hiệp hương dân chủ để thu hẹp những nhân tố khác biệt, nhân lên những nhân tố
tích cực, nhân tố chung đi đến thống nhất, đoàn kết
lOMoARcPSD| 58797173
- Để giải quyết vấn đề này, 1 mặt, Hồ Chí Minh nhấn mạnh phương châm “cầu đồng
tồndị ”- lấy cái chung để hạn chế cái riêng, cái khác biệt. Mặt khác, nêu “đoàn kết gắn
với đấu tranh, đấu tranh để tăng cường đoàn kết”
- Thường xuyên căn dặn mọi người cần pải khắc phục tình trạng đoàn kết xuôi chiều,đồng
thời phải có tinh thần nhân ái, khoan dung, độ lượng khắc phục hẹp hòi, thiển cận, nêu cao
tinh thần tự phê bình và phê bình, biểu dương mặt tốt và khắc phục những mặt chưa tốt
- Người viết “đoàn kết thực snghĩa mục đích phải nhất trí lập trường cũng phảinhất
trí. Đoàn kết thực sự nghĩa là vừa đoàn kết vừa đấu tranh, học hỏi những cái tốt của nhau,
phê bình những cái sai của nhau phê bình trên lập trường thân ái nước dân. Tóm
lại muốn đi lên CNXH thì toàn dân cần đoàn kết lâu dài, đoàn kết thực sự cùng nhau
tiến bộ’
- Trong quá trình xây dựng củng cố phát triển mặt trận dân tộc thống nhất, Đảng taluôn
đấu tranh chống khuynh hướng độc, hẹp hòi, coi nhẹ việc tranh thủ tất cả mọi lực lượng
thể tranh thủ được vào mặt trận. Đề phòng đấu tranh chống mọi biếu hiện của khuynh
hướng đoàn kết 1 chiều, vô nguyên tắc, đoàn kết không đấu tranh đúng mức trong
nội bộ mặt trận
Câu 7: Quan điểm của Hồ Chí Minh về những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của
Đảng Cộng sản Việt Nam?
Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng:
1. Đảng lấy chủ nghĩa Mác nin làm nền tảng tưởng kim chỉ nam cho
hành động: Trong tác phẩm Đường Kách Mệnh, Hồ Chí minh khẳng định: “Đảng muốn
vững thì phải chủ nghĩa làm cốt, trong Đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ
nghĩa ấy. Đảng không chủ nghĩa cũng như người không trí khôn, tàu không
bàn chỉ nam. Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất,
chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Mác – Lê nin.
2. Tập trung dân chủ: Hồ Chí Minh đưa ra luận đề liên quan mật thiết với nhau:
Tập trung trên nền tảng dân chủ, dân chủ phải đi đến tập trung. Hồ Chí Minh nhấn mạnh
rằng, phải làm cho tất cả mọi Đảng viên bày tỏ hết ý kiến của mình trong Đảng, tức
khơi dậy tinh thần trách nhiệm và tính tích cực chủ động của tất cả Đảng viên.
3. Tự phê bình phê nh: Hồ Chí Minh coi tự phê bình, tự kiểm điểm, tự sửa
chữa việc làm thường xuyên, “nmỗi ngày phải rửa mặt”. Người cho rằng, tự phê nh
phê bình “thang thuốc” tốt nhất để làm cho phần tốt trong mỗi tổ chức mỗi con
người nảy nở như hoa mùa xuân và phần xấu bị mất dần đi; tự phê bình phê bình phải
trung thực, kiên quyết, đúng người, đúng việc, phải văn hóa,… Người viết trong Di
lOMoARcPSD| 58797173
chúc: “Trong Đảng thực hành dân chủ rộng rãi, thường xuyên nghiêm chỉnh tự phê bình
và phê bình là cách tốt nhất để củng cố sự đoàn kết và thống nhất trong Đảng. Phải có tình
đồng chí thương yêu lẫn nhau”.
4. Kỷ luật nghiêm minh, tự giác: Sức mạnh của Đảng Cộng sản bắt nguồn từ kỷ
luật, muôn người như một, cùng một ý chí và hành động. Hồ Chí Minh cho rằng, Đảng ta
tuy đông người nhưng khi tiến hành chỉ như một người. Điều đó là nhờ trong Đảng có kỷ
luật. Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng: Đảng phải giữ kỷ luật rất nghiêm từ trên xuống ới.
Kỷ luật này là tư tưởng, hành động phải nhất trí. Kỷ luật là do lòng tự giác của Đảng viên
về nhiệm vụ của họ đối với Đảng”, khi đã tự giác thì kỷ luật của Đảng mới nghêm và bền
lâu, thực sự tạo sức mạnh cho Đảng.
5. Đảng phải thường xuyên chỉnh đốn: Quyền lực của Đảng do giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc giao phó. Đảng phải không ngừng tự chỉnh đốn
bản thân mình. Hồ Chí Minh cho rằng, Đảng không mục đích tự thân, Đảng không phải
là tổ chức để làm quan phát tài mà Đảng từ trong xã hội mà ra, hoạt động vì Tổ quốc giàu
mạnh, đồng bào sung sướng. Do đó, thường xuyên tự chỉnh đốn trở thành một nhiệm vụ
cực kỳ quan trọng trong xay dựng Đảng.
6. Đoàn kết, thống nhất trong Đảng: Đoàn kết trong Đảng điều kiện để xây
dựng khối đại đoàn kết dân tộc; đoàn kết, thống nhất trong Đảng trước hết là trong cấp ủy,
trong những cán bộ lãnh đạo chủ chốt; đoàn kết trên cơ sở chủ nghĩa Mác – Lê nin, trên
sở cương lĩnh, đường lối, quan điểm, nghị quyết của Đảng.
7. Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân: Đảng Cộng sản Việt Nam một bộ
phận của toàn thể dân tộc Việt Nam. Vấn đề mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản giai cấp
công nhân nhân dân Việt Nam mối quan hệ khăng khít, máu thịt. Mỗi một thành tđều
chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng tất cả những thành tố đó cũng như sự hoạt động, s
tương tác của chúng đều tính hướng đích: độc lập dân tộc với CNXH, xây dựng
một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
8. Đoàn kết quốc tế: Đảng phải chú trọng giữ vững tăng cường mối quan hệ
quốc tế trong sáng. Điều này xuất phát từ tính chất quốc tế của giai cấp công nhân C.
Mác, Ph. Ăng ghen, V.I Lê nin đã nhiều lần đề cập. Đối với nguyên tắc này, Hồ Chí Minh
coi cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng hít của cách mạng thế giới.
Câu 8: Quan điểm của Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân và vì dân?
*Nhà nước của dân
- Quan điểm nhất quán của HChí Minh xác lập tất cả mọi quyền lực trong nhà nướcvà
trong hội đều thuộc về nhân dân. được thể hiện trong các hiến pháp do Người
lãnh đạo.
lOMoARcPSD| 58797173
- Nhân dân quyền kiểm soát nhà nước, cử tri bầu ra các đại biểu, ủy quyền cho các
đạibiểu đó bàn và quyết định những vấn đề quốc kế dân sinh.
- Theo Bác, muốn đảm bảo được tính chất nhân dân của nhà nước phải xác định được
vàthực hiện được trách nhiệm của cử tri và đại biểu do cử tri bầu ra. Khi không hoàn thành
nhiệm vụ thì cử tri có quyền bãi miễn tư cách đại biểu.
- Dân chủ khát vọng muôn đời của con người, Hồ Chí Minh quan niệm dân chủ cónghĩa
là dân làm chủ >< quan chủ..
HCM cho rằng: nước ta là nước dân chủ, nghĩa nước nhà do nhân dân làm chủ, “chế độ
ta là chế độ dân chủ” tức là nhân dân làm chủ “nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là
dân, vì dân là chủ”.
- Dân chủ xác định vị thế của dân, còn dân làm chủ nghĩa xác định quyền
vànghĩa vụ của nhân dân. Người dân được hưởng mọi quyền dân chủ, nhà nước phải
trách nhiệm đảm bảo quyền làm chủ của dân, để cho nhân dân thực thi quyền làm chủ của
mình trong hệ thống quyền lực xã hội.
- Quyền lực của nhân dân được đặt vị trí tối thượng, đnhắc nhở đại biểu làm đúngchức
trách và vị thế của mình, không pải là đứng trên dân, coi khinh nhân dân, cậy thế với dân,
quên rằng dân bầu mình ra để làm việc cho dân.
- nhà nước tiến bộ trong bước đường phát triển của nhân loại, là nhà nước chưa từngcó
trong lịch sử hàng ngàn năm của dân tộc Việt Nam, đó nhà nước của dân, nhân dân
vai trò quyết định mọi công việc của đất nước.
* Nhà nước do dân
- Nhà nước do dân lập nên, do dân ủng hộ, dân làm chủ. Hồ Chí MInh nhấn mạnh
nhiệmvụ của những người làm cách mạng là phải làm cho dân hiểu, giác ngộ để nâng cao
được trách nhiệm chăm lo xây dựng nhà nước của mình
- Hồ Chí Minh khẳng định: việc nước việc chung, mỗi người đều phải trách nhiệm‘’
ghé vai gánh vác một phần’’. Quyền lợi, quyền hạn bao giờ cũng đi đôi với trách nhiệm,
nghĩa vụ.
- Trong tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước VM mới, Nhân dân đủ điều
kiệncả về pháp luật và thực tế để tham gia quản lí nhà nước.
- Người nêu quyền của dân, Nhà nước do dân tạo ra nhân dân tham gia quản
ởchỗ:
lOMoARcPSD| 58797173
+ Toàn bộ công dân bầu ra quốc hội quan quyền lực cao nhất của nhà nước, cơ quan
duy nhất có quyền lập pháp.
+ Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước, ủy ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
- Chính phủ quan hành chính cao nhất của nhà nước, thể hiện các nghị quyết
củaQuốc Hội và chấp hành pháp luật.
+ Mọi công việc của bộ máy nhà nước trong việc quản hội đều thực hiện ý chí của
dân.
* Nhà nước vì dân
- một nhà nước lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục tiêu, tất cả đều lợi
íchcủa nhân dân, ngoài ra không có bất kì 1 lợi ích nào khác. Đó là 1 nhà nước trong sạch,
không có bất kì 1 đặc quyền đặc lợi nào.
- Hồ Chí Minh nhấn mạnh: mọi đường lối, chính sách đều chỉ nhằm đưa lại quyền lợi
chodân, việc lợi cho dân nhỏ cũng cố gắng làm, việc hại cho dân nhỏ
cũng cố gắng tránh. Dân là gốc của nước .
- Hồ Chí Minh luôn tâm niệm: Phải làm cho dân ăn, phải làm cho dân mặc, phảilàm
cho dân có chỗ ở, phải làm cho dân được học hành.
- Theo quan điểm Hồ Chí Minh, một nhà nước dân từ Chủ tịch nước đến công
chứcbình thường đều phải làm công bộc, làm đầy tớ cho nhân dân chkhông phải “làm
quan cách mạng’ để ‘’đè đầu cưỡi cổ nhân dân’’.
Đối với chức vụ Chủ tịch của mình, Hồ Chí Minh cũng quan niệm do dân ủy thác cho
và như vậy phải phục tùng nhân dân, tức là làm đầy tớ cho nhân dân.
Phần III (3.5đ)
Câu 9: Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của văn hóa?
* Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng:
- Mục tiêu của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc và CNXH, độc lập dân tộcgắn
liền với CNXH. Như vậy cùng với chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa nằm trong mục tiêu
chung của toàn bộ tiến trình cách mạng.
- Là quyền sống, quyền sung sướng, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc, là khátvọng
của nhân dân về các giá trị chân, thiện, mỹ.
lOMoARcPSD| 58797173
- một hội dân chủ, công bằng, văn minh; một hội đời sống vật chật tinhthần
của nhân dân luôn không ngừng được nâng cao, con người điều kiện phát triển phát
triển toàn diện.
- Văn hóa là động lực của sự nghiệp cách mạng:
+ Văn hóa chính trị một trong những động lực ý nghĩa soi đường cho quốc dân đi,
lãnh đạo quốc dân thực hiện độc lập, tự cường, tự chủ.
+ Văn hóa văn nghệ góp phần nâng cao lòng yêu nước, lý tưởng, tình cảm cách mạng, sự
lạc quan, ý chí, quyết tâm và niềm tin vào thắng lợi cuối cùng của cách mạng.
+ Văn hóa giáo dục góp phần diệt giặc dốt, xóa mù chữ, nâng cao dân trí, giáo dục đào tạo
con người mới giúp con người hiểu biết quy luật phát triển của xã hội.
+ Văn hóa đạo đức, lối sống góp phần bồi dưỡng nâng cao phẩm giá cho con người,
hướng con người tới các giá trị chân, thiện, mỹ.
+ Văn hóa pháp luật góp phần bảo đảm dân chủ, trật tự, kỷ cương, phép nước.
*Văn hóa là một mặt trận
+ Mặt trận văn hóa một lĩnh vực tính độc lập, mối quan hệ mất thiết với các lĩnh
vực khác
+ Mặt trận văn hóa cuộc đấu tranh trên các lĩnh vực chính trị, tưởng, đạo đức, lối
sống,... góp phần định hướng giá trị chân, thiện, mỹ của văn hóa nghệ thuật cho con người
Việt Nam.
+ Mặt trận văn hóa cuộc chiến đấu trên lĩnh vực văn hóa, văn nghệ chiến trên mặt
trận ấy.
* Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân
+ Hoạt động văn hóa phải xuất phát từ quần chúng và phản ánh được tư tưởng, khát vọng
của quần chúng
+ Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân phải những tác phẩm tính nghệ thuật cao,
tinh tế, giá trị nhân văn, xứng đáng với thời đại; phản ánh cho hay, cho chân thật sự
nghiệp cách mạng của nhân dân.
+ Chiến văn hóa phải hiểu, đánh giá đúng quần chúng định hướng giá trị cho quần
chúng.
lOMoARcPSD| 58797173
Câu 10: Quan điểm của Hồ Chí Minh về chuẩn mực đạo đức cách mạng “Trung với
nước, hiếu với dân”?
- Trung với nước, hiếu với dân là phẩm chất đạo đức bao trùm quan trọng nhất và
chi phối các phẩm chất khác.
- Trung hiếu những khái niệm đạo đức từ lâu trong tưởng đạo đức
truyền thống Việt Nam phương Đông. Phẩm chất này được Hồ Chí Minh sử dụng với
những nội dung mới, rộng lớn: “Trung với nước, hiếu với dân”, đã tạo nên một cuộc cách
mạng sâu sắc trong lĩnh vực đạo đức.
- tưởng “trung với nước, hiếu với dân” của Hồ Chí Minh không những kế thừa
giá trị yêu nước truyền thống của n tộc còn vượt qua những hạn chế của truyền thống
đó. Trung với nước trung thành với sự nghiệp dựng nước giữ nước. Đảng Chính
phủ “đầy tớ nhân dân” chứ không phải “quan nhân dân để đè đầu cưỡi cổ nhân dân”,
quan niệm vnước dân đã hoàn toàn đảo lộn so với trước, rất ít lãnh tụ cách mạng đã
nói về dân như vậy, điều này càng làm cho tưởng đạo đức Hồ Chí Minh vượt xa lên phía
trước.
- Trung với nước phải yêu nước, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, suốt đời
phấn đấu cho Đảng, cho cách mạng, phải làm cho “dân giàu, nước mạnh”
- Hiếu với dân là phải thương dân, tin dân, thân dân, học hỏi dân, lấy trí tuệ ở dân,
kính trọng dân, lấy dân làm gốc, “hết lòng hết sức phục vụ nhân dân”. Phải yêu kính nhân
dân, thật sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân. Tuyệt đối không được lên mặt “quan
cách mạng” ra lệnh, ra oai.
- Chuẩn mực đạo đức cách mạng “Trung với nước, hiếu với dân” của Hồ Chí Minh
vừa là lời kêu gọi hành động, vừa định hướng chính trị - đạo đức cho mỗi người Việt
Nam khôn chỉ trong cuộc đấu tranh cách mạng trước đây, hôm nay, mà còn lâu dài về sau
nữa.
Câu 11: Quan điểm của Hồ Chí Minh về chuẩn mực đạo đức cách mạng “Cần, kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư”?
- Cần, kiệm, liêm, chính chí công vô nội dung cốt lõi của đạo đức cách mạng,
đó phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hằng ngày của mỗi người, đại cương của
đạo đức Hồ Chí Minh, là biểu hiện cụ thể, một nội dung của phẩm chất “Trung với nước,
hiếu với dân”.
- Cần tức là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo, có năng
suất cao, lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng. Muốn chữ “Cần”
nhiều kết quả hơn thì phải có kế hoạch cho mọi công việc.
lOMoARcPSD| 58797173
- Kiệm là tiết kiệm (về thời gian, công sức, của cải..) của nước, của dân, không xa
xỉ, không hoang phí, không bừa bãi, không phó trương hình thức, khong liên hoan chè chén
lu bù. Cần và kiệm phải đi đôi với nhau, như hai chân con người.
- Liêm là luôn tôn trọng của công của dân. Phải “trong sạch, không tham
lam” tiền của, địa vị, danh tiếng. Không ham người tâng bốc mình, vì vậy quang min
chính đại, không bao giờ hủ hóa, chỉ một thứ ham ham học hỏi, ham làm, ham tiến
bộ.
- Chính thẳng thắn, đứng đắn. Đối với mình, không tự cao, tự đại, luôn chịu khó
học tập cầu tiến bộ, luôn kiểm điểm mình để phát huy điều hay, sửa đổi điều dở. Chính
được thể hiện rõ trong ba mỗi quan hệ: “Đối với mình – chớ tự kiêu, tự đại, Đối với người
– chớ nịnh hót người trên, chớ xem khinh người dưới, thái độ chân thành, khiêm tốn, thực
hành bác ái, Đối với việc phải để công việc nước lên trước việc tư, việc nhà, việc thiện
dù nhỏ mấy cũng làm. Việc ác thì dù nhỏ mấy cũng tránh.
- Chí công vô tư là hoàn toàn vì lợi ích chung, không vì tư lợi, hết sức công bằng,
không chút thiện tư, thiên vị, công tâm, đạt lợi ích của Đảng, của nhân dân, của dân tộc lên
trên. Chỉ biết vì Đảng, vì dân tộc “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”, chống chủ nghĩa cá
nhân, nêu cao chủ nghĩa tập thể.
Câu 12: Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng con người mới?
*Ý nghĩa của việc xây dựng con người
- “Muốn xây dựng chủ nghĩa hội, trước hết cần phải những con người hội
chủnghĩa”. CNXH sẽ tạo ra những con người XHCN, con người XHCN động lực xây
dựng CNXH. Việc xây dựng con người XHCN phải đặt ra ngay từ đầu và phải được quan
tâm trong suốt quá trình xây dựng CNXH.
- lợi ích trăm năm thì phải “trồng người”. Đây công việc lâu dài, gian khổ,
vừa vìlợi ích trước mắt vừa lợi ích lâu dài, là công việc của văn hóa, giáo dục. “Trồng
người” phải được tiến hành thường xuyên trong suốt tiến trình đi lên CNXH và phải đạt
được những kết quả cụ thể trong từng giai ddaonj cách mạng, nhiệm vụ “trồng người” phải
tiến nh song song với nhiệm vụ phát triển lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất XHCN.
*Nội dung xây dựng con người
Xây dựng con người toàn diện vừa “ hồng” vừa “ chuyên”, có mục đích, lối sống cao đẹp,
có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tư tưởng, tác phong, và đạo đức xã hội chủ nghĩa và
năng lực làm chủ. Xây dựng con người toàn diện với những khía cạnh chủ yếu sau:
+ Có ý thức làm chủ, tinh thần tập thể XHCN.
lOMoARcPSD| 58797173
+ Cần kiệm xây dựng đất nước, hăng hái bảo vệ Tổ quốc.
+ Có lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần quốc tế trong sáng.
+ Có phương pháp làm viêc khoa học, phong cách quần chúng, dân chủ, nêu gương.
Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao đạo đức cách mạng, bài trừ chủ nghĩa
cá nhân, bồi dưỡng năng lực trí tuệ, trình độ lý luận chính trị, văn hóa, KH-KT, …
*Phương pháp xây dựng con người
- Mỗi người tự tu dưỡng, n luyện kết hợp chặt chvới xây dựng chế, tính khoa họccủa
bộ máy và tạo dựng nền dân chủ.
- Phát huy vai trò của giáo dục và nêu gương.
- Xây dựng cơ chế, tính khoa học của bộ máy và tạp dựng nền dân chủ.
- Phát huy vai trò Đảng, chính quyền và các đoàn thể quần chúng..

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58797173 Phần I (3.0đ)
Câu 1: Phân tích khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XI (2011) của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam (1/2011) khẳng
định: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về nhũng
vấn đề cơ bản của Cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo
chủ nghĩa Mác – Lê nin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần vô
cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng
của nhân dân ta giành thắng lợi”. Khái niệm trên đây chỉ rõ nội hàm cơ bản của tư tưởng
Hồ Chí Minh, cơ sở hình thành cxung như ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh, cụ thể:
+ Một là, nêu rõ bản chất cách mạng, khoa học và nội dung của tư tưởng Hồ Chí
Minh: Đó là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách
mạng Việt Nam, từ đó phản ánh những vấn đề có tính quy luật của cách mạng Việt Nam.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về mục tiêu xây dựng
một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần xứng
đáng vào sự nghiệp cách mạng Thế giới. Để đạt được mục tiêu đó, con đường phát triển
của dân tộc Việt Nam là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu con đường
này đúng theo lý luận Mác – Lê nin; khẳng định vài trò lãnh đạo của ĐCSVN và sự quản
lý của Nhà nước cách mạng; lực lượng cách mạng là toàn thể nhân dân Việt Nam yêu nước,
xây dựng con người có năng lực và phẩm chất đạo đức cách mạng,…
+ Hai là, cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa Mác – Lê nin – giá trị
cơ bản nhất trong quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời
tư tưởng Hồ Chí Minh còn bắt nguồn từ việc Hồ Chí Minh tiếp thu các giá trị truyền thống
tốt đẹp, tinh hoa văn hóa nhân loại
+ Ba là, giá trị, ý nghĩa, sức hấp dẫn, sức sống lâu bền của tư tưởng Hồ Chí Minh:
là tài sản tinh thần to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp
cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi. Tư tưởng Hồ Chí Minh cùng với chủ nghĩa
Mác – Lê nin và nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam hành động của Đảng và dân tộc Việt Nam
Tư tưởng Hồ Chí Minh là ngọn cờ thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong suốt hơn
70 năm và tiếp tục soi sáng con đường chúng ta tiến lên xây dựng một nước Việt Nam hòa lOMoAR cPSD| 58797173
bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và chủ nghĩa xã hôi, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu 2: Cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lê nin đối với sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh:
- Về mặt lý luận:
+ Đóng vai trò là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận xuyên suốt toàn bộ hệ
thống tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Chủ nghĩa Mác – Lê nin được xem là nguồn gốc lý luận trực tiếp quyết định bước
phát triển mới về chất trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Chủ nghĩa Mác – Lê nin cung cấp cho Hồ Chí Minh thế giới quan khoa học để
nhìn nhận hiện thực cách mạng đồng thời tiếp thu một cách khoa học nhất các giá trị văn
hóa dân tộc và nhân loại để từ đó làm giàu cho tri thức bản thân Hồ Chí Minh.
- Về mặt thực tiễn:
+ Vận dụng và phát triển sáng tạo Chủ nghĩa Mác – Lê nin, giúp Hồ Chí Minh giải
quyết được cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước cũng như giai cấp và tổ chức lãnh
đạo cho cách mạng Việt Nam vào những năm cuối TK 19 đầu TK 20.
+ Chủ nghĩa Mác – Lê nin đã giúp Hồ Chí Minh tìm thấy con đường giải phóng dân
tộc đó là đi theo con đường cách mạng vô sản đồng thời giải quyết hiệu quả nhất mọi vấn
đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam từ đó góp phần làm nên thắng lợi cách mạng Việt
Nam trong suốt chiều dài lịch sử (CMT8, chiến dịch ĐBP, chống đế quốc Mỹ, xây dựng nhà nước mới,..).
+ Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh không những đã vận
dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lê nin mà thông qua đó Bác đã bổ sung, phát triển và làm
phong phú thêm chủ nghĩa Mác – Lê nin để phù hợp với bối cảnh thời đại mới.
Câu 3: Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc. Luận điểm nào thể
hiện rõ nhất sáng tạo lý luận của Người. Vì sao?
- 5 luận điểm cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc:
+ Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốn thắn g lợi phải
do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc,
lấy liên minh công – nông làm nèn tảng. lOMoAR cPSD| 58797173
+ Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động sáng tạo, có khả năng giành thắng
lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc. (*)
+ Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng.
- Luận điểm thể hiện sáng tạo lý luận của Người là luận điểm: “Cách mạng
giải phóng dân tộc cần chủ động sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi trước cách
mạng vô sản ở chính quốc”. Vì:

+ (LĐ 1): Thuộc địa có một ví trí, vai trò, tầm quan trọng đặc biệt đối với chủ nghĩa
đế quốc, là nơi duy trì sự tồn tại, là món mồi “béo bở” cho chủ nghĩa đế quốc. Tại Đại hội
V Quốc tế Cộng sản, trong Phiên họp thứ tám, ngày 23/06/1924, Hồ Chí Minh đã phát biểu
để “thức tỉnh… về vấn đề thuộc địa”. Người cho rằng: “Nọc độc và sức sống của con rắn
độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở các thuộc địa hơn là ở chính quốc”. Nếu thờ ơ về
vấn đề cách mạng ở thuộc địa thì như “đánh chết rắn ở đằng đuôi”. Cho nên cách mạng ở
thuộc địa có vai trò rất lớn trong việc cùng với cách mạng vô sản ở chính quốc tiêu diệt chủ nghĩa đế quốc.
+ (LĐ 2): Tinh thần đấu tranh cách mạng hết sức quyết liệt của các dân tộc thuộc
địa, mà theo Người nó sẽ bùng lên mạnh mẽ, hình thành một “lực lượng khổng lồ” khi
được tập hợp, hướng dẫn và giác ngộ cách mạng.
Căn cứ vào luận điểm của C. Mác về khả năng tự giải phóng của giai cấp công nhân,
trong Tuyên ngôn của Hội Liên hiệp thuộc địa, khi kêu gọi các dân tộc thuộc địa đứng lên
đấu tranh giành quyền độc lập dân tộc. Người viết: “Hỡi anh em ở thuộc địa!... Anh em
phải làm thế nào để được giải phóng? Vận dụng công thức của Các Mác, chúng tôi xin nói
với anh em rằng, công cuộc giải phóng anh em chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản thân anh em”.
Với thực tiễn thắng lợi năm 1945 ở Vn cũng như thắng lợi của phong trào giải phóng
dân tộc trên Thế giới vào những năm 60 của TK XX, trong khi cách mạng vô sản ở chính
quốc chưa nổ ra và thắng lợi càng chứng minh luận điểm trên của Hồ Chí Minh là độc đáo,
sáng tạo, có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn.
Câu 4: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về một số đặc trưng cơ bản của CNXH ở Việt Nam.
Các đặc trưng cơ bản của Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: -
Thứ nhất, về chính trị: Xã hội XHCN là xã hội do nhân dân làm chủ.
Chủ nghĩa xã hội có chế độ chính trị dân chủ, nhân dân lao động là chủ và nhân dân
lao động làm chủ, Nhà nước là của dân, do dân và vì dân, dựa trên khối đại đoàn kết toàn
dân mà mình cốt là liên minh công - nông - trí thức, do Đảng Cộng Sản lãnh đạo. lOMoAR cPSD| 58797173
Dân dân đoàn kết thành một khối thống nhất để làm chủ nước nhà.
Nhân dân là người quyết định vận mệnh cũng như sự phát triển của đất nước dưới chế độ XHCN.
CNXH chính là sự nghiệp của chính nhân dân, dựa vào sức mạnh của toàn dân để
đưa lại quyền lợi cho nhân dân. -
Thứ hai, Xã hội XHCN là xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
Theo Hồ Chí Minh, CNXH là chế độ xã hội phát triển cao hơn CNTB nên xã hội
XHCN phải có nền kinh tế phát triển cao hơn nền kinh tế của xã hội TBCN, đó là nền kinh
tế dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ sở hữu tư liệu sản xuất tiến bộ.
Đó là xã hội có một nền kinh tế phong trào dựa trên cơ sở năng suất lao động xã hội
cao, sức sản xuất luôn phát triển với nền tảng phát triển KH-KT, ứng dụng có hiệu quả
những thành tựu KH-KT của nhân loại. -
Thứ ba, về văn hóa, đạo đức và quan hệ xã hội: Xã hội XHCN có trình độ
phát triển cao về văn hóa và đạo đức, bảo đảm sự công bằng, hợp lý trong các quan hệ xã hội.
Đó là một XH có hệ thống quan hệ xã hội lành mạnh, công bằng, bình đẳng, không
còn áp bức, bóc lột, bất công, không còn sự đối lập giữa lao động chân tay và lao động trí
óc giữa thành thị và nông thôn, con người được giải phóng, có điều kiện phát triển toàn
diện, có sự hoài hòa trong phát triển của xã hội và tự nhiên.
CNXH là cơ sở, là tiền đề để tiến tới chế độ xã hội hòa bình, đoàn kết, ấm no, tự do,
hạnh phúc, bình đẳng, bác ái, việc làm cho mọi người và vì mọi người; không còn gì có
thể ngăn cản những người lao động hiểu nhau và thương yêu nhau. -
Thứ tư, về xã hội: Không còn chế độ người bóc lột người.
Trong CNXH, không còn bóc lột, áp bức, bất công, thực hiện chế độ sở hữu xã
hội về tư liệu sản xuất và thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động. Đó là một xã hội
được xây dựng trên nguyên tắc công bằng, hợp lý. -
Thứ năm, về chủ thể xây dựng chủ nghĩa xã hội: chủ nghĩa XH là công trình
tập thể của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Từ XH chiếm hữu nô lệ đến XH TBCN, cuộc đấu tranh của người lao động diễn ra
ngày càng quyết liệt nhằm thủ tiêu chế độ người bóc lột người. lOMoAR cPSD| 58797173
Trong chế độ XHCN - chế độ của nhân dân, do nhân dân làm chủ, lợi ích của cá
nhân gắn liền với lợi ích của chế độ xã hội nên chính nhân dân là chủ thể, là lực lượng
quyết định tốc độ xây dựng và sự vững mạnh của CNXH. Phần II (3.5đ)
Câu 5: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết dân tộc đối với sự
nghiệp cách mạng Việt Nam? -
Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành
công của cách mạng.
+ Hồ Chí Minh chỉ ra rằng, để đánh bại các thế lực đế quốc thực dân nhằm giải
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người, nếu chỉ có tinh thần yêu nước
thôi thì chưa đủ, cách mạng muốn thành công và thành công đến nơi thì phải tập hợp được
tất cả mọi lực lượng có thể tập hợp, xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc bền vững.
Chính vậy, trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đoàn kết dân tộc và vấn đề có ý nghĩa chiến
lược, cơ bản, nhất quán, lâu dài và xuyên suốt tiến trình cách mạng.
+ Để quy tụ được mọi lực lượng vào khối đại đoàn kết toàn dân: Cần có những cơ
sở, phương pháp phù hợp với từng đối tượng, từng thời kì, giai đoạn cùng với những nhiệm
vụ và yêu cầu khác nhau. Đại đoàn kết dân tộc phải luôn luôn được nhận thức là vấn đề
sống còn, quyết định thành bại của cách mạng. Chính sách mặt trận của Đảng ta và Chủ
tịch Hồ Chí Minh đặt ra là để thực hiện đoàn kết dân tộc. Nhờ tinh thần nhất quán và chính
sách mặt trận đúng đắn mà Đảng và nước ta đã xây dựng thành công khối đại đoàn kết toàn
dân tộc, đưa cách mạng Việt Nam giành được nhiều thắng lợi to lớn + Hồ Chí Minh viết :
● Đoàn kết trong mặt trận Việt Minh, nhân dân ta đã làm Cách Mạng Tháng 8 thành
công, lập nên nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
● Đoàn kết trong mặt trận Liên Việt, nhân dân ta đã kháng chiến thắng lợi, lập lại
hòa bình ở Đông Dương, hoàn toàn giải phóng miền Bắc
● Đoàn kết trong mặt trận Tổ Quốc Việt Nam, nhân dân ta đã giành thắng lợi trong
công cuộc khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa và trong sự nghiệp xây dựng
Chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc lOMoAR cPSD| 58797173
-> Thực tiễn như vậy nên khái quát thành nhiều luận điểm có tính chân lí về vai trò
của khối đại đoàn kết:
+ Đoàn kết làm ra sức mạnh
+ Bác viết ‘’Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta. Đoàn kết chặt chẽ thì chúng ta nhất
định có thể khắc phục mọi khó khăn, phát triển mọi thuận lợi và làm tròn nhiệm vụ nhân dân giao phó
+ Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi
+ Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công
+ Bây giờ còn 1 điểm rất quan trọng, cũng là điểm mẹ. Điểm này mà thực hiện tốt
thì đẻ ra con cháu đều tốt: Đó là đoàn kết:
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công”
- Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam
+ Trong tư tưởng Hồ Chí Minh đoàn kết, yêu nước - nhân nghĩa - đoàn kết là sức
mạnh , là mạch nguồn của mọi thắng lợi. Do đó, đại đoàn kết dân tộc phải được xác định
là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, phải được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực ,
từ đường lối, chủ trương, chính sách tới hoạt động thực tiễn của Đảng.
+ Năm 1951, Hồ Chí Minh đã thay mặt Đảng tuyên bố trước toàn thể dân tộc : “Mục
đích của Đảng lao động Việt Nam có thể gồm trong 8 chữ là: Đoàn kết toàn dân, phụng sự Tổ Quốc’’.
+ Để thực hiện mục tiêu này, Người thường xuyên nhắc nhở cán bộ, Đảng viên phải
thấm nhuần quan điểm quần chúng, phải gần gũi quần chúng, lắng nghe quần chúng, vận
động, tổ chức và giáo dục quần chúng, coi sức mạnh của cách mạng là ở quần chúng, thấm
nhuần lời dạy “Dễ trăm lần không dân cũng chịu, dễ vạn lần dân liệu cũng xong”.
+ Đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, đồng thời của mọi giai đoạn
cách mạng, nhấn mạnh, cách mạng muốn thành công nếu chỉ có đường lối thì chưa đủ, mà
trên cơ sở của đường lối đúng, Đảng phải cụ thể hóa thành những mục tiêu, nhiệm vụ, và
phương pháp cách mạng phù hợp với từng giai đoạn lịch sử để lôi kéo, tập hợp quần chúng,
tạo thực lực cho cách mạng, thực lực đó chính là khối đại đoàn kết dân tộc.
+ 1963, Bác chỉ ra: Trước Cách Mạng tháng 8 và trong kháng chiến, thì nhiệm vụ
tuyên huấn làm cho đồng bào các dân tộc hiểu rõ, một là đoàn kết, hai là làm cách mạng
hay kháng chiến để đòi độc lập còn bây giờ, mục đích của tuyên truyền, huấn luyện là:
Một là đoàn kết, hai là xây dựng Chủ nghĩa xã hội, ba là đấu tranh thống nhất nước nhà.
+ Hồ Chí Minh còn chỉ ra rằng, đại đoàn kết dân tộc không chỉ là mục tiêu của Đảng
mà còn là nhiệm vụ hàng đầu của toàn dân tộc. Bởi cách mạng là sự nghiệp của quần chúng,
phải do quần chúng, vì quần chúng. Từ trong các phong trào đấu tranh quần chúng nảy sinh
nhu cầu đoàn kết và sự hợp tác. lOMoAR cPSD| 58797173
+ Đảng phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng, tạo sức mạnh
tổng hợp trong cuộc đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân và hạnh phúc cho mọi người.
Câu 6: Tư tưởng Hồ Chí Minh về các nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận
dân tộc thống nhất?
Gồm 4 nguyên tắc :
* Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng trên nền tảng khối liên minh công
- nông – trí thức, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Là thực thể của tư tưởng đại đoàn kết dân tộc, nơi quy tụ mọi con dân nước Việt, là khối
đại đoàn kết chặt chẽ, có tổ chức trên nền tảng khối liên minh công - nông – trí thức do
Đảng Cộng Sản lãnh đạo. Vì vậy nguyên tắc cốt lõi trong chiến lược đại đoàn kết của Hồ
Chí Minh, hoàn toàn khác với tư tưởng đoàn kết, tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước trong lịch sử.
- Lực lượng chủ yếu trong khối đại đoàn kết dân tộc là công nông, lấy liên minh côngnông
làm nền tảng bởi: Họ là người trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất, chiếm số lượng
lớn trong xã hội lúc bấy giờ và là tầng lớp bị áp bức, bóc lột nặng nề nhất nên chí khí cách
mạng của họ chắc chắn bền bỉ hơn mọi tầng lớp khác
- Đồng thời, cần chống lại khuynh hướng chỉ tập trung củng cố khối liên minh này
màkhông thấy vai trò và sự cần thiết của phải mở rộng đoàn kết các tầng lớp khác, nhất là
tầng lớp trí thức, làm cách mạng phải có tri thức và tầng lớp trí thức có vai trò rất quan trọng.
- Người nói : “Trong sự nghiệp cách mạng, trong sự nghiệp xây dựng Xã hội chủ
nghĩa,lao động trí óc có 1 vai trò quan trọng và vẻ vang và công - nông- trí cần đoàn kết
chặt chẽ thành 1 khối ”
- Mặt trận dân tộc thống nhất và liên minh. công- nông luôn được Người xem xét
trongmối quan hệ biện chứng giữa dân tộc và giai cấp
- Mặt trận dân tộc thống nhất càng rộng rãi, sức mạnh của khối liên minh công-nông-
trícàng được tăng cường, ngược lại càng được tăng cường thì mặt trận dân tộc thống nhất
càng được vững chắc, càng có sức mạnh mà không 1 kẻ thù nào có thể phá nổi
- Sự lãnh đạo của đảng đối với mặt trận vừa là vấn đề mang tính nguyên tắc, vừa là mộttất
yếu đảm bảo cho mặt trận tồn tại, phát triển và có hiệu lực trong thực tiễn lOMoAR cPSD| 58797173
- Bác luôn xác định mối quan hệ giữa Đảng và mặt trận là mối quan hệ ruột thịt. Do
vậy,Đảng vừa là 1 thành viên của mặt trận dân tộc thống nhất vừa là lực lượng lãnh đạo mặt trận
- Bác còn cho rằng, sự lãnh đạo của Đảng đối với mặt trận vừa là 1 tất yếu, vừa phải
cóđiều kiện, thể hiện qua sự nắm bắt và vạch ra đường lối, phương pháp lãnh đạo cách
mạng thắng lợi mà không tổ chức, lực lượng nào thực hiện được và mục tiêu của Đảng là
hướng về lợi ích của giai cấp và dân tộc, Đảng không có lợi ích nào khác
-> Quyền lãnh đạo của Đảng không phải do Đảng tự phong mà phải được nhân dân thừa nhận
- Khi chưa dành được chính quyền, Đảng không đòi hỏi Mặt trận thừa nhận quyền
lãnhđạo của mình, chỉ khi quần chúng rộng rãi thừa nhận thì Đảng mới giành được địa vị
lãnh đạoĐể lãnh đạo mặt trận, Đảng phải có chính sách mặt trận đúng đắn, phù hợp với
từng giai đoạn, từng thời kì, phù hợp với quyền lợi và nguyện vọng của đại đa số nhân dân,
không được quan liêu, mệnh lệnh và gò ép các thành viên trong mặt trận để khơi gợi tinh
thần tự giác tự nguyện
- Hồ Chí Minh căn dặn “Phải thật lắng nghe ý kiến của người ngoài Đảng. Cán bộ vàđảng
viên không được tự cao tự đại cho mình là giỏi hơn người mà phải học hỏi…’’
* Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động trên cơ sở bảo đảm lợi ích tối cao của
dân tộc, quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân
- Thành lập Mặt trận thống nhất là để thực hiện đại đoàn kết toàn dân, song nó chỉ có
thểthực hiện bền chặt và lâu dài khi có sự thống nhất cao độ về mục tiêu và lợi ích
- Bác chỉ ra “Chỉ có thể thực hiện đoàn kết khi có chung mục đích, 1 số phận, nếu
khôngsuy nghĩ như nhau, không chung 1 mục đích,số phận thì dù kêu gọi đoàn kết như thế
nào đi chăng nữa thì vẫn không thể có được’’ – 1925.
- Độc lập, tự do là nguyên tắc bất di bất dịch là ngọn cờ đoàn kết và mẫu số chung để
quytụ các tầng lớp , giai cấp, đảng phái, dân tộc, tôn giáo vào trong mặt trận. Bởi lẽ, lợi ích
tối cao của dân tộc được đảm bảo thì lợi ích cơ bản của mỗi bộ phận, mỗi người mới thực hiện được.
- Trên cơ sở xác định lợi ích tối cao của dân tộc, những quyền lợi cơ bản của các tầng
lớpnhân dân cũng được Hồ Chí Minh kết tinh vào tiêu chí của nước Việt Nam Dân Chủ
Cộng Hòa là độc lập, tự do, hạnh phúc. Các tiêu chí này được Đảng và Bác cụ thể hóa lOMoAR cPSD| 58797173
trong từng lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội phù hợp với mọi tầng lớp, từng đối
tượng trong mỗi thời kì lịch sử.
* Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ,
đảm bảo đoàn kết ngày càng rộng rãi và bền vững
- Mặt trận thống nhất dân tộc là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của cả dân tộc, baogồm
nhiều giai cấp, tầng lớp, đảng phái, dân tộc, tôn giáo khác nhau với nhiều lợi ích khác nhau;
hoạt động của Mặt trận giải phóng dân tộc phải theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ
- Nguyên tắc này đòi hỏi tất cả mọi vấn đề của mặt trận đều phải được đưa ra để tất cảcác
thành viên cùng nhau bàn bạc công khai, để đi đến nhất trí, loại trừ mọi sự áp đặt hoặc dân chủ hình thức
- Đảng là lực lượng lãnh đạo mặt trận, nhưng cũng là 1 thành viên của mặt trận, do vậytất
cả mọi chủ trương, chính sách của mình Đảng phải có trách nhiệm trình bày trước mặt trận,
cùng các thành viên khác bàn bạc, hiệp thương dân chủ để tìm các giải pháp tích cực, thống
nhất hành động để hướng tới mục đích đã đặt ra
- Để thực hiện nguyên tắc này phải đứng trên lập trường giai cấp công nhân, giải quyếthài
hòa mối quan hệ giữa lợi ích dân tộc và lợi ích giai cấp, chung và riêng, lâu dài và trước mắt …
- Làm cho các thành viên của mặt trận thấm nhuần lợi ích chung, lợi ích tối cao của
dântộc, đặt lợi ích chung của đất nước lên trên hết
- Những lợi ích riêng chính đáng, phù hợp với lợi ích chung của đất nước, dân tộc
phảiđược tôn trọng, ngược lại không phù hợp sẽ dần dần được giải quyết cùng với tiến
trình chung của cách mạng
- Giải quyết đúng đắn mối quan hệ lợi ích trong mặt trận dân tộc thống nhất góp phầncủng
cố sự bền chặt, tạo sự đồng thuận, nhất trí cao và thực hiện đc mục tiêu “đồng tình ,đồng
sức, đồng lòng, đồng minh”. Đồng thời cũng là cơ sở để mở rộng khối đại đoàn kết, lôi kéo
thêm các lực lượng khác vào mặt trận dân tộc thống nhất
* Mặt trận dân tộc thống nhất là khối đại đoàn kết chặt chẽ lâu dài, đoàn kết thật sự
chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ
- Bên cạnh những cái tương đồng thì mặt trận vẫn có những điểm khác nhau cần phải
bànbạc hiệp hương dân chủ để thu hẹp những nhân tố khác biệt, nhân lên những nhân tố
tích cực, nhân tố chung đi đến thống nhất, đoàn kết lOMoAR cPSD| 58797173
- Để giải quyết vấn đề này, 1 mặt, Hồ Chí Minh nhấn mạnh phương châm “cầu đồng
tồndị ”- lấy cái chung để hạn chế cái riêng, cái khác biệt. Mặt khác, nêu rõ “đoàn kết gắn
với đấu tranh, đấu tranh để tăng cường đoàn kết”
- Thường xuyên căn dặn mọi người cần pải khắc phục tình trạng đoàn kết xuôi chiều,đồng
thời phải có tinh thần nhân ái, khoan dung, độ lượng khắc phục hẹp hòi, thiển cận, nêu cao
tinh thần tự phê bình và phê bình, biểu dương mặt tốt và khắc phục những mặt chưa tốt
- Người viết “đoàn kết thực sự nghĩa là mục đích phải nhất trí và lập trường cũng phảinhất
trí. Đoàn kết thực sự nghĩa là vừa đoàn kết vừa đấu tranh, học hỏi những cái tốt của nhau,
phê bình những cái sai của nhau và phê bình trên lập trường thân ái vì nước vì dân. Tóm
lại muốn đi lên CNXH thì toàn dân cần đoàn kết lâu dài, đoàn kết thực sự và cùng nhau tiến bộ’’
- Trong quá trình xây dựng củng cố và phát triển mặt trận dân tộc thống nhất, Đảng taluôn
đấu tranh chống khuynh hướng cô độc, hẹp hòi, coi nhẹ việc tranh thủ tất cả mọi lực lượng
có thể tranh thủ được vào mặt trận. Đề phòng và đấu tranh chống mọi biếu hiện của khuynh
hướng đoàn kết 1 chiều, vô nguyên tắc, đoàn kết mà không có đấu tranh đúng mức trong nội bộ mặt trận
Câu 7: Quan điểm của Hồ Chí Minh về những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của
Đảng Cộng sản Việt Nam?
Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng: 1.
Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lê nin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho
hành động: Trong tác phẩm Đường Kách Mệnh, Hồ Chí minh khẳng định: “Đảng muốn
vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong Đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ
nghĩa ấy. Đảng mà không có chủ nghĩa cũng như người không có trí khôn, tàu không có
bàn chỉ nam. Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất,
chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Mác – Lê nin. 2.
Tập trung dân chủ: Hồ Chí Minh đưa ra luận đề liên quan mật thiết với nhau:
Tập trung trên nền tảng dân chủ, dân chủ phải đi đến tập trung. Hồ Chí Minh nhấn mạnh
rằng, phải làm cho tất cả mọi Đảng viên bày tỏ hết ý kiến của mình ở trong Đảng, tức là
khơi dậy tinh thần trách nhiệm và tính tích cực chủ động của tất cả Đảng viên. 3.
Tự phê bình và phê bình: Hồ Chí Minh coi tự phê bình, tự kiểm điểm, tự sửa
chữa là việc làm thường xuyên, “như mỗi ngày phải rửa mặt”. Người cho rằng, tự phê bình
và phê bình là “thang thuốc” tốt nhất để làm cho phần tốt trong mỗi tổ chức và mỗi con
người nảy nở như hoa mùa xuân và phần xấu bị mất dần đi; tự phê bình và phê bình phải
trung thực, kiên quyết, đúng người, đúng việc, phải có văn hóa,… Người viết trong Di lOMoAR cPSD| 58797173
chúc: “Trong Đảng thực hành dân chủ rộng rãi, thường xuyên và nghiêm chỉnh tự phê bình
và phê bình là cách tốt nhất để củng cố sự đoàn kết và thống nhất trong Đảng. Phải có tình
đồng chí thương yêu lẫn nhau”. 4.
Kỷ luật nghiêm minh, tự giác: Sức mạnh của Đảng Cộng sản bắt nguồn từ kỷ
luật, muôn người như một, cùng một ý chí và hành động. Hồ Chí Minh cho rằng, Đảng ta
tuy đông người nhưng khi tiến hành chỉ như một người. Điều đó là nhờ trong Đảng có kỷ
luật. Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng: “ Đảng phải giữ kỷ luật rất nghiêm từ trên xuống dưới.
Kỷ luật này là tư tưởng, hành động phải nhất trí. Kỷ luật là do lòng tự giác của Đảng viên
về nhiệm vụ của họ đối với Đảng”, khi đã tự giác thì kỷ luật của Đảng mới nghêm và bền
lâu, thực sự tạo sức mạnh cho Đảng. 5.
Đảng phải thường xuyên chỉnh đốn: Quyền lực của Đảng là do giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc giao phó. Đảng phải không ngừng tự chỉnh đốn
bản thân mình. Hồ Chí Minh cho rằng, Đảng không có mục đích tự thân, Đảng không phải
là tổ chức để làm quan phát tài mà Đảng từ trong xã hội mà ra, hoạt động vì Tổ quốc giàu
mạnh, đồng bào sung sướng. Do đó, thường xuyên tự chỉnh đốn trở thành một nhiệm vụ
cực kỳ quan trọng trong xay dựng Đảng. 6.
Đoàn kết, thống nhất trong Đảng: Đoàn kết trong Đảng là điều kiện để xây
dựng khối đại đoàn kết dân tộc; đoàn kết, thống nhất trong Đảng trước hết là trong cấp ủy,
trong những cán bộ lãnh đạo chủ chốt; đoàn kết trên cơ sở chủ nghĩa Mác – Lê nin, trên cơ
sở cương lĩnh, đường lối, quan điểm, nghị quyết của Đảng. 7.
Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân: Đảng Cộng sản Việt Nam là một bộ
phận của toàn thể dân tộc Việt Nam. Vấn đề mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản – giai cấp
công nhân – nhân dân Việt Nam là mối quan hệ khăng khít, máu thịt. Mỗi một thành tố đều
có chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng tất cả những thành tố đó cũng như sự hoạt động, sự
tương tác của chúng đều có tính hướng đích: độc lập dân tộc và với CNXH, là xây dựng
một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 8.
Đoàn kết quốc tế: Đảng phải chú trọng giữ vững và tăng cường mối quan hệ
quốc tế trong sáng. Điều này xuất phát từ tính chất quốc tế của giai cấp công nhân mà C.
Mác, Ph. Ăng ghen, V.I Lê nin đã nhiều lần đề cập. Đối với nguyên tắc này, Hồ Chí Minh
coi cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng hít của cách mạng thế giới.
Câu 8: Quan điểm của Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân và vì dân?
*Nhà nước của dân
- Quan điểm nhất quán của Hồ Chí Minh là xác lập tất cả mọi quyền lực trong nhà nướcvà
trong xã hội đều thuộc về nhân dân. Và được thể hiện rõ trong các hiến pháp do Người lãnh đạo. lOMoAR cPSD| 58797173
- Nhân dân có quyền kiểm soát nhà nước, cử tri bầu ra các đại biểu, ủy quyền cho các
đạibiểu đó bàn và quyết định những vấn đề quốc kế dân sinh.
- Theo Bác, muốn đảm bảo được tính chất nhân dân của nhà nước phải xác định được
vàthực hiện được trách nhiệm của cử tri và đại biểu do cử tri bầu ra. Khi không hoàn thành
nhiệm vụ thì cử tri có quyền bãi miễn tư cách đại biểu.
- Dân chủ là khát vọng muôn đời của con người, Hồ Chí Minh quan niệm dân chủ cónghĩa
là dân làm chủ >< quan chủ..
HCM cho rằng: nước ta là nước dân chủ, nghĩa là nước nhà do nhân dân làm chủ, “chế độ
ta là chế độ dân chủ” tức là nhân dân làm chủ “nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ”.
- Dân là chủ là xác định vị thế của dân, còn dân làm chủ có nghĩa là xác định quyền
vànghĩa vụ của nhân dân. Người dân được hưởng mọi quyền dân chủ, nhà nước phải có
trách nhiệm đảm bảo quyền làm chủ của dân, để cho nhân dân thực thi quyền làm chủ của
mình trong hệ thống quyền lực xã hội.
- Quyền lực của nhân dân được đặt ở vị trí tối thượng, để nhắc nhở đại biểu làm đúngchức
trách và vị thế của mình, không pải là đứng trên dân, coi khinh nhân dân, cậy thế với dân,
quên rằng dân bầu mình ra để làm việc cho dân.
- Là nhà nước tiến bộ trong bước đường phát triển của nhân loại, là nhà nước chưa từngcó
trong lịch sử hàng ngàn năm của dân tộc Việt Nam, đó là nhà nước của dân, nhân dân có
vai trò quyết định mọi công việc của đất nước. * Nhà nước do dân
- Nhà nước do dân lập nên, do dân ủng hộ, dân làm chủ. Hồ Chí MInh nhấn mạnh
nhiệmvụ của những người làm cách mạng là phải làm cho dân hiểu, giác ngộ để nâng cao
được trách nhiệm chăm lo xây dựng nhà nước của mình
- Hồ Chí Minh khẳng định: việc nước là việc chung, mỗi người đều phải có trách nhiệm‘’
ghé vai gánh vác một phần’’. Quyền lợi, quyền hạn bao giờ cũng đi đôi với trách nhiệm, nghĩa vụ.
- Trong tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước VM mới, Nhân dân có đủ điều
kiệncả về pháp luật và thực tế để tham gia quản lí nhà nước.
- Người nêu rõ quyền của dân, Nhà nước do dân tạo ra và nhân dân tham gia quản lí ởchỗ: lOMoAR cPSD| 58797173
+ Toàn bộ công dân bầu ra quốc hội – cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước, cơ quan
duy nhất có quyền lập pháp.
+ Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước, ủy ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
- Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của nhà nước, thể hiện các nghị quyết
củaQuốc Hội và chấp hành pháp luật.
+ Mọi công việc của bộ máy nhà nước trong việc quản lí xã hội đều thực hiện ý chí của dân.
* Nhà nước vì dân
- Là một nhà nước lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục tiêu, tất cả đều vì lợi
íchcủa nhân dân, ngoài ra không có bất kì 1 lợi ích nào khác. Đó là 1 nhà nước trong sạch,
không có bất kì 1 đặc quyền đặc lợi nào.
- Hồ Chí Minh nhấn mạnh: mọi đường lối, chính sách đều chỉ nhằm đưa lại quyền lợi
chodân, việc gì có lợi cho dân dù nhỏ cũng cố gắng làm, việc gì có hại cho dân dù nhỏ
cũng cố gắng tránh. Dân là gốc của nước .
- Hồ Chí Minh luôn tâm niệm: Phải làm cho dân có ăn, phải làm cho dân có mặc, phảilàm
cho dân có chỗ ở, phải làm cho dân được học hành.
- Theo quan điểm Hồ Chí Minh, một nhà nước vì dân là từ Chủ tịch nước đến công
chứcbình thường đều phải làm công bộc, làm đầy tớ cho nhân dân chứ không phải “làm
quan cách mạng’’ để ‘’đè đầu cưỡi cổ nhân dân’’.
Đối với chức vụ Chủ tịch của mình, Hồ Chí Minh cũng quan niệm là do dân ủy thác cho
và như vậy phải phục tùng nhân dân, tức là làm đầy tớ cho nhân dân. Phần III (3.5đ)
Câu 9: Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của văn hóa?
* Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng:
- Mục tiêu của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc và CNXH, độc lập dân tộcgắn
liền với CNXH. Như vậy cùng với chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa nằm trong mục tiêu
chung của toàn bộ tiến trình cách mạng.
- Là quyền sống, quyền sung sướng, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc, là khátvọng
của nhân dân về các giá trị chân, thiện, mỹ. lOMoAR cPSD| 58797173
- Là một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh; một xã hội mà đời sống vật chật và tinhthần
của nhân dân luôn không ngừng được nâng cao, con người có điều kiện phát triển phát triển toàn diện.
- Văn hóa là động lực của sự nghiệp cách mạng:
+ Văn hóa chính trị là một trong những động lực có ý nghĩa soi đường cho quốc dân đi,
lãnh đạo quốc dân thực hiện độc lập, tự cường, tự chủ.
+ Văn hóa văn nghệ góp phần nâng cao lòng yêu nước, lý tưởng, tình cảm cách mạng, sự
lạc quan, ý chí, quyết tâm và niềm tin vào thắng lợi cuối cùng của cách mạng.
+ Văn hóa giáo dục góp phần diệt giặc dốt, xóa mù chữ, nâng cao dân trí, giáo dục đào tạo
con người mới giúp con người hiểu biết quy luật phát triển của xã hội.
+ Văn hóa đạo đức, lối sống góp phần bồi dưỡng và nâng cao phẩm giá cho con người,
hướng con người tới các giá trị chân, thiện, mỹ.
+ Văn hóa pháp luật góp phần bảo đảm dân chủ, trật tự, kỷ cương, phép nước.
*Văn hóa là một mặt trận
+ Mặt trận văn hóa là một lĩnh vực có tính độc lập, có mối quan hệ mất thiết với các lĩnh vực khác
+ Mặt trận văn hóa là cuộc đấu tranh trên các lĩnh vực chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối
sống,... góp phần định hướng giá trị chân, thiện, mỹ của văn hóa nghệ thuật cho con người Việt Nam.
+ Mặt trận văn hóa là cuộc chiến đấu trên lĩnh vực văn hóa, văn nghệ sĩ là chiến sĩ trên mặt trận ấy.
* Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân
+ Hoạt động văn hóa phải xuất phát từ quần chúng và phản ánh được tư tưởng, khát vọng của quần chúng
+ Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân là phải có những tác phẩm có tính nghệ thuật cao,
tinh tế, có giá trị nhân văn, xứng đáng với thời đại; phản ánh cho hay, cho chân thật sự
nghiệp cách mạng của nhân dân.
+ Chiến sĩ văn hóa phải hiểu, đánh giá đúng quần chúng và định hướng giá trị cho quần chúng. lOMoAR cPSD| 58797173
Câu 10: Quan điểm của Hồ Chí Minh về chuẩn mực đạo đức cách mạng “Trung với
nước, hiếu với dân”? -
Trung với nước, hiếu với dân là phẩm chất đạo đức bao trùm quan trọng nhất và
chi phối các phẩm chất khác. -
Trung và hiếu là những khái niệm đạo đức cũ có từ lâu trong tư tưởng đạo đức
truyền thống Việt Nam và phương Đông. Phẩm chất này được Hồ Chí Minh sử dụng với
những nội dung mới, rộng lớn: “Trung với nước, hiếu với dân”, đã tạo nên một cuộc cách
mạng sâu sắc trong lĩnh vực đạo đức. -
Tư tưởng “trung với nước, hiếu với dân” của Hồ Chí Minh không những kế thừa
giá trị yêu nước truyền thống của dân tộc mà còn vượt qua những hạn chế của truyền thống
đó. Trung với nước là trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước. Đảng và Chính
phủ là “đầy tớ nhân dân” chứ không phải “quan nhân dân để đè đầu cưỡi cổ nhân dân”,
quan niệm về nước và dân đã hoàn toàn đảo lộn so với trước, rất ít lãnh tụ cách mạng đã
nói về dân như vậy, điều này càng làm cho tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh vượt xa lên phía trước. -
Trung với nước là phải yêu nước, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, suốt đời
phấn đấu cho Đảng, cho cách mạng, phải làm cho “dân giàu, nước mạnh” -
Hiếu với dân là phải thương dân, tin dân, thân dân, học hỏi dân, lấy trí tuệ ở dân,
kính trọng dân, lấy dân làm gốc, “hết lòng hết sức phục vụ nhân dân”. Phải yêu kính nhân
dân, thật sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân. Tuyệt đối không được lên mặt “quan
cách mạng” ra lệnh, ra oai. -
Chuẩn mực đạo đức cách mạng “Trung với nước, hiếu với dân” của Hồ Chí Minh
vừa là lời kêu gọi hành động, vừa là định hướng chính trị - đạo đức cho mỗi người Việt
Nam khôn chỉ trong cuộc đấu tranh cách mạng trước đây, hôm nay, mà còn lâu dài về sau nữa.
Câu 11: Quan điểm của Hồ Chí Minh về chuẩn mực đạo đức cách mạng “Cần, kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư”? -
Cần, kiệm, liêm, chính chí công vô tư là nội dung cốt lõi của đạo đức cách mạng,
đó là phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hằng ngày của mỗi người, là đại cương của
đạo đức Hồ Chí Minh, là biểu hiện cụ thể, một nội dung của phẩm chất “Trung với nước, hiếu với dân”. -
Cần tức là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo, có năng
suất cao, lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng. Muốn chữ “Cần” có
nhiều kết quả hơn thì phải có kế hoạch cho mọi công việc. lOMoAR cPSD| 58797173 -
Kiệm là tiết kiệm (về thời gian, công sức, của cải..) của nước, của dân, không xa
xỉ, không hoang phí, không bừa bãi, không phó trương hình thức, khong liên hoan chè chén
lu bù. Cần và kiệm phải đi đôi với nhau, như hai chân con người. -
Liêm là là luôn tôn trọng của công và của dân. Phải “trong sạch, không tham
lam” tiền của, địa vị, danh tiếng. Không ham người tâng bốc mình, vì vậy mà quang min
chính đại, không bao giờ hủ hóa, chỉ có một thứ ham là ham học hỏi, ham làm, ham tiến bộ. -
Chính là thẳng thắn, đứng đắn. Đối với mình, không tự cao, tự đại, luôn chịu khó
học tập cầu tiến bộ, luôn kiểm điểm mình để phát huy điều hay, sửa đổi điều dở. Chính
được thể hiện rõ trong ba mỗi quan hệ: “Đối với mình – chớ tự kiêu, tự đại, Đối với người
– chớ nịnh hót người trên, chớ xem khinh người dưới, thái độ chân thành, khiêm tốn, thực
hành bác ái, Đối với việc – phải để công việc nước lên trước việc tư, việc nhà, việc thiện
dù nhỏ mấy cũng làm. Việc ác thì dù nhỏ mấy cũng tránh. -
Chí công vô tư là hoàn toàn vì lợi ích chung, không vì tư lợi, hết sức công bằng,
không chút thiện tư, thiên vị, công tâm, đạt lợi ích của Đảng, của nhân dân, của dân tộc lên
trên. Chỉ biết vì Đảng, vì dân tộc “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”, chống chủ nghĩa cá
nhân, nêu cao chủ nghĩa tập thể.
Câu 12: Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng con người mới?
*Ý nghĩa của việc xây dựng con người -
“Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần phải có những con người xã hội
chủnghĩa”. CNXH sẽ tạo ra những con người XHCN, con người XHCN là động lực xây
dựng CNXH. Việc xây dựng con người XHCN phải đặt ra ngay từ đầu và phải được quan
tâm trong suốt quá trình xây dựng CNXH. -
Vì lợi ích trăm năm thì phải “trồng người”. Đây là công việc lâu dài, gian khổ,
vừa vìlợi ích trước mắt vừa vì lợi ích lâu dài, là công việc của văn hóa, giáo dục. “Trồng
người” phải được tiến hành thường xuyên trong suốt tiến trình đi lên CNXH và phải đạt
được những kết quả cụ thể trong từng giai ddaonj cách mạng, nhiệm vụ “trồng người” phải
tiến hành song song với nhiệm vụ phát triển lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất XHCN.
*Nội dung xây dựng con người
Xây dựng con người toàn diện vừa “ hồng” vừa “ chuyên”, có mục đích, lối sống cao đẹp,
có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tư tưởng, tác phong, và đạo đức xã hội chủ nghĩa và có
năng lực làm chủ. Xây dựng con người toàn diện với những khía cạnh chủ yếu sau:
+ Có ý thức làm chủ, tinh thần tập thể XHCN. lOMoAR cPSD| 58797173
+ Cần kiệm xây dựng đất nước, hăng hái bảo vệ Tổ quốc.
+ Có lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần quốc tế trong sáng.
+ Có phương pháp làm viêc khoa học, phong cách quần chúng, dân chủ, nêu gương.
Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao đạo đức cách mạng, bài trừ chủ nghĩa
cá nhân, bồi dưỡng năng lực trí tuệ, trình độ lý luận chính trị, văn hóa, KH-KT, …
*Phương pháp xây dựng con người
- Mỗi người tự tu dưỡng, rèn luyện kết hợp chặt chữ với xây dựng cơ chế, tính khoa họccủa
bộ máy và tạo dựng nền dân chủ.
- Phát huy vai trò của giáo dục và nêu gương.
- Xây dựng cơ chế, tính khoa học của bộ máy và tạp dựng nền dân chủ.
- Phát huy vai trò Đảng, chính quyền và các đoàn thể quần chúng..