lOMoARcPSD| 61686166
ĐỀ CƯƠNG THI CUỐI KÌ LUẬT HÀNH CHÍNH
Câu 1: Phân tích khái niệm quản lí?
- Theo điều khiển học, quản lí là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một q
trình, căn cứ o những qui luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng để cho
hệ thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn của người quản nhằm đạt
được những mục đích đã định trước.
- Xuất hiện ở bất kì nơi nào, lúc nào nếu ở nơi đó và lúc đó có hoạt động chung
của con người.
- Quản lí được thực hiện bằng tổ chức và quyền uy:
Tổ chức: sphân công, phân nhiệm vị trí chức trách của từng nhân
trong tập thể, sự liên kết phối hợp hoạt động của các nhân để nhằm
đạt được mục đích của người quản đề ra. tổ chức thì mới phân định
ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ của những
người tham gia hoạt động chung.
Quyền uy: sở chủ yếu. sự áp đặt ý chí của người này đối với người
khác, buộc người đó phải phục tùng => Quyền uy lấy phục tùng làm
tiền đề. Có quyền uy thì mới bảo đảm được sự phục tùng của nhân
đối với tổ chức.
Quyền uy – ý chí thống trị của người điều khiển:
thể đại diện cho lợi ích chung của các thành viên trong tổ
chức.
thể đại diện cho lợi ích của một nhóm người hoặc một nhân.
- Mục đích nhiệm vụ: điều khiển, chỉ đạo hoạt động chung của con người,
phối hợp các hoạt động riêng lcủa từng nhân tạo thành một hoạt động
chung thống nhất của cả tập thể hướng hoạt động chung đó theo những
phương hướng thống nhất nhằm đạt được mục tiêu đã định hướng.
- Cơ cấu của quản lí:
lOMoARcPSD| 61686166
Chủ thể của quản lí: con người hay tổ chức con người. Phải những
đại diện quyền uy, quyền hạn trách nhiệm liên kết, phối hợp với
những hoạt động riêng lẻ của từng nhân hướng tới mục tiêu chung
nhằm đạt được kết quả nhất định trong quản lí.
Khách thể của quản lí: trật tự quản lí. Trật tự này được qui định bởi
nhiều loại qui phạm khác nhau: qui phạm đạo đức, chính trị, tôn giáo,
pháp luật,…
Câu 2: Phân tích khái niệm quản lí hành chính nhà nước. Cho một dụ về một
hoạt động quản lí hành chính nhà nước.
- QLHCNN là một hình thức hoạt động của nhà nước được thực hiện trước hết
chủ yếu bởi c quan hành chính NN, nội dung bảo đảm schấp
hành luật, pháp lệnh, nghị quyết của các cơ quan QLNN, nhằm tổ chức và ch
đạo một cách trực tiếp, thường xuyên công cuộc xây dựng kinh tế, văn hóa
hội hành chính chính trị. Nói cách khác, QLHCNN một hoạt động
chấp hành – điều hành của NN.
- Là hoạt động có tính chấp hành – điều hành:
Tính chấp hành thể hiện ở:
Mục đích của QLHCNN đảm bảo thực hiện trên thực tế các
VBQPPL của CQQLNN.
Mọi hoạt động của QLHCNN đều được tiến hành trên sở pháp
luật và để thực hiện PL.
Tính điều hành thể hiện ở:
Mục đích của QLHCNN đảm bảo các VBQPPL của c
CQQLNN được thực hiện trên thực tế.
Các chủ thể của QLHCNN phải tiến nh hoạt động tổ chức
chỉ đạo trực tiếp đối với các đối tượng quản lí thuộc quyền.
Thông qua: cụ thể hóa PL và cá biệt hóa PL.
lOMoARcPSD| 61686166
- Tính QLNN: Chủ thể QLHCNN sử dụng QLNN để tổ chức và điều khiển hoạt
động của các đối tượng quản lí, qua đó thể hiện ràng mối quan h“quyền
lực phục tùng” giữa các chủ thể quản các đối tượng quản . Cụ thể:
CQHCNN quyền nhân danh NN ban hành ra các VBPL để đặt ra các QPPL
hay các mệnh lệnh cụ thể bắt buộc các đối tượng quản liên quan phải thực
hiện.
- Tính thống nhất: Các hoạt động quản đều tuân theo nguyên tắc QLHCNN,
các quyết định hành chính của cấp dưới không được trái với quyết định hành
chính của cấp trên.
- Tính chủ động, sáng tạo: Thể hiện nét trong quá trình các chủ thể của
QLHCNN đề ra chủ trương, biện pháp quản thích hợp đối với các đối tượng
khác nhau, tạo điều kiện cho họ lựa chọn cách thức tốt nhất để hoàn thành
nhiệm vụ trên cơ sở nghiên cứu, xem xét tình hình.
- Tính thường xuyên, liên tục: hoạt động này thực hiện một cách thường xuyên,
liên tục để đạt được mục đích QLHCNN.
- Cơ cấu QLHCNN:
Chủ thể: CQNN (chủ yếu là các CQHCNN), cán bộ NN thẩm quyền,
các tổ chức, nhân được NN trao quyền QLHCNN trong một số trường
hợp cụ thể.
Khách thể: Trật tự QLHC. Tức trật tự quản trong lĩnh vực chấp hành
– điều hành. Trật tự QLHC do các QPPL hành chính qui định.
Đối tượng: Các cơ quan, cá nhân, tổ chức trong xã hội.
Phương tiện: QPPL.
- Ví dụ: Hoạt động cấp giấy chứng nhận kết hôn của UBND cấp xã:
Là hoạt động ADPL của UBND trong lĩnh vực hộ tịch.
UBND căn cứ vào Luật Hôn nhân và gia đình, luật về hộ tịch để quyết
định cấp hoặc không cấp.
Là hoạt động thể hiện rõ nét tính chấp hành – điều hành trong
lOMoARcPSD| 61686166
QPLHCNN.
Câu 3: Phân biệt quản lí NN và quản lí HCNN
Quản lí NN
Quản lí HCNN
Khái niệm
Là hoạt động của NN trên các lĩnh
vực lập pháp, hành pháp, pháp
nhằm thực hiện các chức năng đối
nội và đối ngoại.
một hình thức hoạt động được
thực hiện trước hết chủ yếu bởi các
CQHCNN, nội dung bảo đảm sự
chấp hành luật, pháp lệnh, nghị quyết
của các CQQLNN, nhằm tổ chức
chỉ đạo một cách trực tiếp thường
xuyên công cuộc xây dựng kinh tế,
văn hóa hội nh chính
chính trị .
Nội dung
Tổ chức và thực thi QLNN cả 3
lĩnh vực lập – hành – tư.
Tổ chức thực thi QLNN chỉ trong
lĩnh vực hành pháp.
Chủ thể
quản lí
CQNN, nhân thẩm quyền
trong CQNN.
nhân, tổ chức được trao quyền
quản lí NN.
CQNN (Chủ yếu là CQHCNN).
Cán bộ NN thẩm quyền, tổ chức,
nhân được NN trao quyền
QLHCNN trong một số trường hợp
cụ thể.
Khách thể
quản lí
Các trật tự quản NN. Được ghi
nhận ở các qui định.
Trật tự quản HCNN trật tự quản
HC trong lĩnh vực chấp hành điều
hành. Do các QPPL hành chính qui
định.
Phương tiện
Các QPPL
Các QPPL hành chính
Mục đích
Thực hiện các chức năng đối nội
đối ngoại của NN.
Tổ chức chỉ đạo một cách trực tiếp
thường xuyên công cuộc xây dựng
kinh tế, văn hóa – xã hội và
hành chính – chính trị.
lOMoARcPSD| 61686166
Câu 4: Phân tích phương pháp điều chỉnh của LHC
Phương pháp điều chỉnh (PPĐC) cách thức là NN AD trong việc điều chỉnh
bằng PL để tác động vào các quan hệ xã hội.
PPĐC của LHC phương pháp mệnh lệnh. Được hình thành từ quan hệ
“quyền lực phục tùng” giữa một bên quyền nhân danh NN ra những mệnh
lệnh bắt buộc đối với bên kia là CQ, tổ chức, nhân nghĩa vphục tùng
các mệnh lệnh đó. Là quan hệ bất bình đẳng về ý chí giữa các bên.
ĐTĐC ngành LHC các QHXH phát sinh trong lĩnh vực QLHCNN
đặc trưng một bên quyền áp đặt ý chí với bên kia => Phương
pháp mệnh lệnh đơn phương phù hợp với ĐTĐC của ngành LHC.
Xuất phát từ đặc thù của ngành LHC là ngành luật phục vlợi ích công,
tức bảo vệ quyền lợi của NN, XH và số đông. Đôi khi lợi ích cá nhân,
hoặc một bộ phận không sự phù hợp, tương thích với nhau => AD
phương pháp mệnh lệnh đơn phương.
Biểu hiện:
Một bên có quyền nhân danh NN để áp đặt ý chí của mình lên phía bên
kia, được thể hiện dưới những hình thức khác nhau:
Một bên quyền ra các mệnh lệnh cụ thể hay đặt ra các qui định
bắt buộc đối với bên kia kiểm tra thực hiện chúng. Phía bên
kia nghĩa v thực hiện các qui định, mệnh lệnh của quan
có thẩm quyền. VD: Quan hệ giữa cấp trên với cấp dưới.
Một bên quyền đưa ra yêu cầu, kiến nghị còn bên kia quyền
xem xét, giải quyết thể đáp ứng/bác byêu cầu, kiến nghị
đó. VD: Người dân được quyền xin giao đất, UBND căn cứ vào
tình hình, chủ trương xem xét việc giao đất.
Cả 2 bên đều quyền hạn nhất định nhưng bên này quyết định
điều phải được bên kia cho phép/phê chuẩn hoặc cùng phối
hợp quyết định.
lOMoARcPSD| 61686166
Một bên có quyền AD biện pháp cưỡng chế hành chính nhằm buộc bên
kia phải thực hiện mệnh lệnh của mình. Các trường hợp này được PL
qui định cụ thể nội dung giới hạn. VD: CQHCNN ra quyết định x
phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Thể hiện nét thông qua tính chất đơn phương bắt buộc của các
quyết định hành chính: Tính chất bắt buộc thi hành của các quyết định
hành chính thường được đảm bảo bằng các biện pháp cưỡng chế NN.
- Ngoài phương pháp quyền lực phục tùng, LHC còn sử dụng phương pháp
thỏa thuận, bình đẳng. Tuy nhiên trong tương quan chung ngành LHC thì vẫn
là phương pháp mệnh lệnh – đơn phương.
Câu 5: Phân tích tính bất bình đằng về ý chí giữa các chủ thể trong quan hệ pháp
luật hành chính.
- Phương pháp điều chỉnh của LHC phương pháp mệnh lệnh được hình thành
từ quan hệ “Quyền lực – phục tùng” giữa một bên có quyền nhân danh NN ra
những mệnh lệnh bắt buộc với bên kia quan, tổ chức hoặc nhân
nghĩa vụ phục tùng các mệnh lệnh đó. Chính mối quan hệ “Quyền lực – phục
tùng” thể hiện sự không bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ QLHCNN.
Sự không bình đẳng đó sự không bình đẳng về ý chí thể hiện rõ nét 3
điểm sau:
Chủ thể quản lí có quyền nhân danh NN để áp đặt ý chí của mình lên đối
tượng quản lí. Việc áp đặt ý chí của mình lên đối tượng quản được
thực hiện trong nhiều trường hợp khác nhau:
Một bên quyền ra các mệnh lệnh cụ thể/đặt ra các qui định bắt
buộc đối với bên kia kiểm tra thực hiện chung. Phía bên kia có
nghĩa vụ thực hiện các qui định, mệnh lệnh của cơ quan
thẩm quyền. VD: Quan hgiữa cấp trên với cấp dưới, giữa
thủ trưởng với nhân viên.
lOMoARcPSD| 61686166
Một bên quyền đưa ra yêu cầu, kiến nghị còn bên kia quyền
xem xét, giải quyết thể đáp ứng/bác byêu cầu, kiến nghị
đó. VD: Công an quyền yêu cầu công an quận, huyện giải
quyết cho di chuyển hộ khẩu. Công an quận, huyện xem xét và có
thể chấp nhận yêu cầu hoặc không.
Cả 2 bên đều quyền hạn nhất định nhưng bên này quyết định
kiểu phải được bên kia chi phép hay phê chuẩn hoặc cùng phối
hơp quyết định.
Chủ thể quản quyền AD biện pháp cưỡng chế nhằm buộc đối tượng
quản phải thực hiện mệnh lệnh của mình. Các trường hợp này được
pháp luật qui định cụ thể nội dung giới hạn, hoàn toàn không phụ
thuộc vào ý chí của các bên tham gia vào quan hệ đó.
Sự không bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ QLHCNN còn th
hiện nét trong tính chất đơn phương bắt buộc của các quyết định
hành chính. VD: CQHCNN ra quyết định xử phạt VPHC trong lĩnh vực
giao thông đường bộ.
Câu 6: Phân tích khái niệm nguồn của LHC. Nêu hệ thống nguồn của LHC
- Nguồn của LHC là những VBQPPL do CQNN có thẩm quyền ban hành theo
thủ tục dưới những hình thức nhất định theo luật định, nội dung là các
QPPLHC, có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các đối tượng có liên quan và
được bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế NN.
- Không bao gồm tất cả các VBQPPL mà chỉ bao gồm những văn bản QPPL
các QPPL hành chính.
- Một văn bản được coi là nguồn của LHC nếu văn bản đó thỏa mãn đầy đủ các
điều kiện sau:
Do chủ thể thẩm quyền ban hành VBQPPL theo Luật định của Luật
Ban hành VBQPPL ban hành ra.
lOMoARcPSD| 61686166
Văn bản phải được ban hành theo đúng trình tự, thủ tục dưới hình thức
do luật định.
Nội dung văn bản có chứa đựng QPPLHC.
- Ai có thẩm quyền ban hành VBQPPL LHC: Tất cả CQNN có quyền ban hành
VBQPPL.
- Những văn bản PLHC đều xuất phát từ một nguồn Luật HP nguồn quan
trọng nhất của LHC.
- Hệ thống nguồn của LHC gồm 6 loại:
VBQPPL của cơ quan QLNN:
Luật: hình thức cao nhất của việc thực hiện QLNN. Do CQ
QLNN cao nhất Quốc hội ban hành hiệu lực pháp lí cao
hơn tất cả các VBQPPL khác. Căn cứ vào nội dung, tính chất, ý
nghĩa phân biệt HP và Luật:
HP: đạo luật bản qui định những vấn đề bản.
Những QPPL HC trong HP những qui định mang tính
chung, nguyên tắc cơ sở ban hành ra các QPPLHC khác.
Luật (gồm luật các VB luật khác): nội dung những
qui định cụ thể, chi tiết các vấn đề bản được ghi nhận
trong HP. Có những VB luật chứa đựng các QPPLHC như
Luật HĐND UBND, Luật khiếu nại, tố cáo,… Đây
bộ phận quan trọng của nguồn LHC.
Nghị quyết cùa QH.
Pháp lệnh của UBTVQH.
Nghị quyết của UBTVQH.
VBQPPL của CQHCNN.
NĐ của CP
QĐ của TTCP
Thông tư của Bộ trưởng, TTCQNB
QĐ của UBND
lOMoARcPSD| 61686166
Chỉ thị của UBND
VBQPPL của TANDTC và VKSNDTC.
NQ của HĐ TP TANDTC
Thông của Chánh án TANDTC, Viện trưởng
VKNDTC VBQPPL của Tổng kiểm toán NN.
VBQPPL Liên tịch.
VB QPP liên tịch giữa các bộ trưởng, thủ trưởng CQNB được ban
hành dưới hình thức thông tư liên tịch.
VB QPPL liên tịch giữa Chánh án TANDTC với Viện trưởng
VKSNDTC; giữa bộ trưởng, thủ trưởng CCQNB với Chánh án
TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC.
VB QPPL liên tịch giữa UBTV QH hoặc CP với CQTW của tổ
chức CTXH.
VBQPPL của CTN.
CTN quyền ban hành lệnh quyết định để thực hiện những
nhiệm vụ của CTN do VBQPPL của các CQQLNN qui định.
Phần lớn là VB ADQPPL.
Những VB chứa đựng QPPL HC được coi là nguồn của LHC.
Câu 7: Phân tích các hình thức thực hiện QPPLHC. Cho ví dụ minh họa.
- Thực hiện QPPLHC việc các quan, tổ chức, nhân xử sự phù hợp với
các yêu cầu của QPPL HC khi tham gia vào quản lí HCNN.
- Các hình thức thực hiện QPPLHC:
Sử dụng QPPLHC:
một hình thức thực hiện PL, trong đó các quan, nhân,
tổ chức thực hiện những hành vi hành chính được PL cho phép.
VD: Công dân thực hiện quyền khiếu nại đối với các QĐHC.
Sử dụng QPPLHC phụ thuộc vào ý chí chủ quan của các chủ thể,
việc không sử dụng QPPLHC không phải là hành vi VPPL.
lOMoARcPSD| 61686166
Các chủ thể sử dụng QPPLHC tham gia vào QLHCNN với
cách đối tượng quản nhằm mục đích trước hết chủ yếu
bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Tuân thủ QPPLHC:
một hình thức thực hiện PL, trong đó các quan, cá nhân, tổ
chức kiềm chế không thực hiện những hành vi PLHC nghiêm
cấm. VD: Công dân không tẩy xóa, sửa chữa chứng minh nhân
dân, sổ hộ khẩu;…
Việc tuân thủ QPPLHC yêu cầu pháp khách quan đối với chủ
thể thực hiện PL; không tuân thủ QPPLHC được xác định
VPPL.
Các chủ thể tuân thủ QPPLHC tham gia vào QLHCNN với các
đối tượng quản nhằm mục đích trước hết chủ yếu bảo
vệ lợi ích của NN, quyền hoặc lợi ích hợp pháp của các CQ, tổ
chức, cá nhân khác.
Chấp hành QPPLHC:
Là một hình thức thực hiện PL, trong đó cơ quan, tổ chức, cá nhân
thực hiện những hành vi PLHC đòi hỏi họ phải thực hiện. VD:
Thực hiện NVQS, thực hiện nghĩa vụ đăng tạm trú, tạm vắng,…
AD QPPLHC:
Là một hình thức thực hiện PL, trong đó quan, tổ chức, nhân
có thẩm quyền căn cứ vào QPPLHC hiện hành để giải quyết các
công việc cthể phát sinh trong quá trình quản lí hành chính NN.
Các chủ thể QLHCNN đơn phương ban hành các quyết định HC
hay thực hiện các nh vi HC để tổ chức việc thực hiện PL một
cách trực tiếp đối với các đối tượng quản lí thuộc quyền.
AD QPPLsự kiện pháp trực tiếp phát sinh, thay đổi, chấm
dứt một số QHPL cụ thể.
lOMoARcPSD| 61686166
AD QPPL cần đáp ứng một số yêu cầu nhất định:
AD QPPLHC phải đúng với nội dung, mục đích của QPPL
được AD.
AD QPPLHC phải được thực hiện bởi các chủ thể có thẩm
quyền.
AD QPPLHC phải được thực hiện theo đúng thủ tục do PL
qui định.
AD QPPLHC phải được thực hiện trong thời hạn, thời hiệu
do PL qui định.
Kết quả AD QPPLHC phải được thông báo công khai,
chính thức cho các đối tượng liên quan phải được thể
hiện bằng văn bản.
AD QPPLHC phải được các đối tượng liên quan tôn
trọng và được bảo đảm thực hiện trên thực tế.
Câu 8: Phân tích các yêu cầu đối với hoạt động AD QPPLHC.
- AD QPPLHC là một hình thức thực hiện PL, trong đó các
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền căn cứ vào QPPLHC hiện
hành để giải quyết các công việc cụ thể phát sinh trong quá trình
QPLHCNN.
- AD QPPLHC là một sự kiện pháp lí trực tiếp làm phát sinh, thay
đổi, chấm dứt một số QHPL cụ thể.
- Việc AD QPPLHC phải đáp ứng những yêu cầu pháp nhất định
để bảo đảm hiệu quả quản của NN các quyền, lợi ích hợp
pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Những yêu cầu đó là:
AD QPPLHC phải đúng với nội dung, mục đích của QPPL được AD.
Nếu AD sai nội dung hoạt động trái với PL.
Chỉ quan tâm đến nội dungkhông chú ý đến mục đích AD
không đạt hiệu quả mong muốn.
lOMoARcPSD| 61686166
VD: Khi áp dụng QPPLHC về xử phạt HC để xử lí đối với người
vi phạm thì quan thẩm quyền xử phạt phải cân nhắc lựa
chọn hình thức xử phạt phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Nếu
chỉ ctrọng sử dụng hình thức xử phạt nặng đối với mọi hành
vi VPHC tviệc xử không đạt được mục đích PL giáo dục
chứ không phải trừng trị người vi phạm.
AD QPPLHC phải do chủ thể có thẩm quyền thực hiện.
Tùy thuộc vào qui định cụ thể của PL, mỗi chủ thể QLHCNN chỉ
có thẩm quyền AD một số QPPLHC, trong những trường hợp cụ
thể và đối với những đối tượng nhất định.
VD: Chánh thanh tra bộ thẩm quyền AD QPPLHC để ra quyết
định xử phạt VPHC nhưng bộ trưởng lại không thẩm quyền
này.
AD QPPLHC phải được thực hiện theo đúng thủ tục do PL qui định.
Các công việc cụ thể cần phải AD QPPLHC đều phải được thực
hiện theo thủ tục hành chính.
Tùy từng loại việc mà việc AD QPPLHC sẽ được thực hiện theo
những thủ tục hành chính khác nhau, như: thủ tục giải quyết khiếu
nại, tố cáo, thủ tục đăng kí kết hôn,…
AD QPPLHC phải được thực hiện trong thời hạn, thời hạn do PL qui
định
Do các công việc cụ thể cần phải AD QPPLHC số lượng lớn,
phát sinh thường xuyên ở những phạm vi và qui mô khác nhau
PL cần phải qui định về thời hạn thời hiệu giải quyết đđảm
bảo các điều kiện cần thiết cho công tác ADPL bảo đảm kịp
thời lợi ích NN, quyền lợi ích hợp pháp của các nhân, tổ
chức có liên quan.
lOMoARcPSD| 61686166
Kết quả AD QPPLHC phải được thông báo công khai, chính thức cho
các đối tượng có liên quan và phải được thể hiện bằng văn bản.
Do kết quả việc AD QPPLHC không chỉ ảnh hưởng đến lợi ích
NN, quyền và lợi ích hợp pháp của các quan, tổ chức, cá nhân
liên quan còn có giá trị làm căn cứ pháp cần thiết cho việc
thực hiện QPPLHC trong các trường hợp khác.
Trong số các hình thức thể hiện kết quả của việc QD QPPLHC
thì văn bản hình thức thể hiện phổ biến nhất. văn bản là hình
thức chứa đựng thông tin chính xác, đầy đủ, dễ lưu trữ và có thể
sử dụng lại. Tuy nhiên trong một strường hợp hình thức văn bản
không thích hợp khi AD QPPL.
Quyết định AD QPPLHC phải được các đối tượng liên quan tôn trọng
và được bảo đảm thực hiện trên thực tế.
Tùy thuộc vào từng trường hợp các QĐ AD QPPLHC phải
được các đối tượng liên quan tôn trọng, chấp hành hay cần
được NN bảo đảm thực hiện.
VD: Nếu cá nhân VPHC bị phạt tiền đã tự nguyện nộp phạt theo
qui định của PL thì NN chỉ có trách nhiệm thu và sử dụng khoản
tiền phạt đó theo đúng qui định của PL mà không phải tổ chức
cưỡng chế nộp phạt.
Câu 9: Phân tích khái niệm QHPLHC. Cho ví dụ minh họa về một QHPLHC.
- QHPLHC QHXH được phát sinh trong qtrình QLHCNN, được điều
chỉnh bởi các QPPLHC giữa các quan, nhân, tổ chức mang quyền
nghĩa vụ đối với nhau theo qui định của PLHC. Được xác định một dạng cụ
thể của QHPL, kết quả tác động của QPPLHC theo phương pháp mệnh lệnh
– đơn phương tới các quan hệ quản lí HCNN.
- Đặc điểm:
lOMoARcPSD| 61686166
QHPLHC thể phát sinh theo yêu cầu hợp pháp của chủ thể quản
hay đối tượng QLHCNN
Với mục đích không chỉ bảo đảm lợi ích của NN còn ảnh hưởng tới
quyền lợi nhiều mặt của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội.
Nội dung của QHPLHC các quyền nghĩa vụ pháp của các bên
tham gia quan hệ đó.
Cần thiết cho việc xác lập và duy trì trật tự QLHCNN.
Một bên tham gia QHPLHC phải được sử dụng QLNN:
Tư cách cấu chủ thể của QHPLHC phải phù hợp với cách
và cơ cấu chủ thể của QH quản lí HCNN tương ứng do
QHPLHC QH quản HCNN được điều chỉnh bởi các
QPPLHC.
Bên tham gia QHQLHCNN được sử dụng QLNN chủ thể đặc
biệt.
Đối tượng quản lí là bên không được sử dụng QLNN thì có nghĩa
vụ phục tùng. chủ thể thường.
Trong một QHPLHC thì quyền của bên này ng với nghĩa vụ của bên
kia và ngược lại.
QHPLHC quan hệ “quyền lực phục tùng” bất bình đẳng
giữa các bên tham gia QHPLHC.
Chủ thể đặc biệt thực hiện thẩm quyền vừa là quyền cũng vừa là
trách nhiệm. Chủ thể thường tuy có nghĩa vụ chấp hành các
mệnh lệnh của chủ thđặc biệt nhưng cũng quyền nhất định
như: quyền yêu cầu, đề nghị, khiếu nại, tố cáo,.. đảm bảo quyền
và lợi ích hợp pháp.
Việc thực hiện thẩm quyền của chủ thể đặc biệt chỉ hiệu lực
khi làm phát sinh nghĩa vụ chấp hành của chủ thể thường.
Ngược lại, việc thực hiện quyền của chủ thể thường chỉ ý nghĩa
lOMoARcPSD| 61686166
khi làm phát sinh trách nhiệm tiếp nhận, xem xát, giải quyết
của chủ thể đặc biệt.
Phần lớn các tranh chấp phát sinh trong QHPLHC được giải quyết theo
TTHC.
Bên tham gia QHPLHC vi phạm yêu cầu của PLHC phải chịu trách
nhiệm pháp lí trước NN.
- VD: Quan hệ giữa CSGT với người tham gia giao thông khi xử phạt người có
hành vi vượt đèn đỏ. QHXH phát sinh trong quá trình quản lí HCNN về trật
tự ATGT.
QH phát sinh theo yêu cầu hợp pháp của chủ thể quản HCNN
CSGT.
Nội dung của QHPLHC các quyền nghĩa vụ pháp lí HC của các
bên tham gia quan hệ đó.
CSGT quyền xử phạt, người vi phạm nghĩa vphải chịu hình
thức xử phạt mà CSGT đưa ra theo qui định của PL.
Một bên tham gia QHPLHC phải được sử dụng QLNN: CSGTngười
được NN trao quyền quản lí HCNN trong lĩnh vực ATGT.
Bên tham gia QHPLHC vi phạm yêu cầu của PLHC phải chịu trách
nhiệm pháp trước NN: Khi xử phạt HC, nếu CSGT xphạt sai qui
định sẽ phải chịu trách nhiệm pháp về hành vi của mình. Còn nếu
người bị xử phạt không chấp hành đúng thì cũng bị cưỡng chế thực hiện
hoặc xử lí tương ứng.
Câu 10: Phân tích đặc điểm: “Tranh chấp phát sinh trong QHPLHC có thể được
giải quyết theo TTHC và bởi các cơ quan HC.
- Về mặt luận, tranh chấp hành động thể hiện sự không đồng tình, mâu
thuẫn với nhau giữa các bên trong một cuộc thảo luận, giao dịch,…
- Tranh chấp phát sinh trong QHPLHC tranh chấp phát sinh khi nhân, tổ
chức cho rằng QĐHC, hành vi hành chính đó VPPL, xâm hại đến quyền lợi
lOMoARcPSD| 61686166
ích hợp pháp của họ họ yêu cầu CQHCNN, CQ, tổ chức, nhân có chức
vụ trong quan đó bồi thường thiệt hại thông qua việc thực hiện hành vi
khiếu nại, khởi kiện.
- Do được tiến nh theo phương pháp mệnh lệnh đơn phương nên việc ban
hành các quyết định hành chính của các CQHC thường gây hại tới quyền lợi
của cá nhân, tổ chức.
- Thứ nhất, tranh chấp phát sinh trong QHPLHC chủ yếu giải quyết bởi quan
HCNN.
Do chủ thể quản lí HCNN chủ yếu là các CQHCNN nên việc giải quyết
tranh chấp phát sinh trong QLHCNN cũng do các CQHCNN thực hiện.
Đảm bảo sự chuyên môn hóa, sự phân công, phối hợp trong
QLHCNN. Nhờ đó, việc quản lí NN được diễn ra hiệu quả hơn.
Đề cao vai trò của các CQ QLHCNN, do đó các quan này phải
trách nhiệm cao đối với việc QLHCNN và giải quyết các tranh chấp
phát sinh trong QLHCNN.
- Thứ hai, tranh chấp phát sinh trong QLHCNN chủ yếu giải quyết theo TTHC
Đảm bảo việc giải quyết tranh chấp được công khai, minh bạch, tránh
được sự lạm chức, lạm quyền trong việc giải quyết các tranh chấp trong
QHPLHC. Giam bớt khối lượng công việc cho cơ quan tố tụng.
- Thứ ba, tuy nhiên do tính chất và yêu cầu giải quyết một số tranh chấp phát
sinh trong QHPLHC cần phải giải quyết theo thủ tục tố tụng HC.
VD: Tòa án thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo thủ tục tố tụng
hành chính tranh chấp về danh sách cử tri; tranh chấp về quyết định kỉ
luật buộc thôi việc công chức;…
Câu 11: Phân tích năng lực chủ thể của QHPLHC
- Năng lực chủ thể là khả năng pháp lí của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân tham
gia vào QHPLHC với tư cách là chủ thể của quan hệ đó.
lOMoARcPSD| 61686166
- NLCT của CQNN phát sinh khi CQNN đó được thành lập chấm dứt khi
CQNN đó giải thể. Được qui định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của CQQLHCNN đó.
- NLCT của cán bộ, công chức phát sinh khi cá nhân được NN giao đảm nhiệm
một công vụ, chức vụ nhất định trong BMNN và chấm dứt khi không còn đảm
nhiệm công vụ, chức vụ đó. Được PLHC qui định phù hợp với NLCT của cơ
quan và vị trí công tác của cán bộ, công chức đó.
- NLCT của tổ chức xã hội, đơn vkinh tế, đơn vị tranh,… phát sinh khi tổ
chức đó được thành lập và chấm dứt khi tổ chức đó bị giải thể.
Do không chức năng QLNN nên các tổ chức nêu trên thường tham gia
vào các QHPLHC với cách chủ thể thường. Trong một số trường
hợp đặc biệt, khi được NN trao quyền QLHCNN đối với một số công
việc cụ thể, các tổ chức này thể tham gia vào QHPLHC vớicách
là chủ thể đặc biệt.
- NLCT của cá nhân được biểu hiện trong tổng thể năng lực PLHC và năng lực
HVHC.
Khác với CQNN, cán bộ, ng chức tổ chức thì NLCT của nhân
được nhìn nhận trên 2 phương diện NLPT NLHV. sự khác biệt
này do: khi xem xét NLCT của CQNN, tổ chức, cán bộ, công chức
không cần xem xét tới phương diện khả năng thực tế khả năng này đã
được NN thừa nhận khi phê chuẩn, bầu cử, bổ nhiệm, tuyển dụng.
Mặt khác, việc tham gia vào QHPLHC của nhân còn phụ thuộc nhiều
vào khả năng thực tế của mỗi cá nhân.
NLPLHC của nhân khả năng của nhân được hưởng quyền
phải thực hiện nghĩa vụ pháp lí HC nhất định do NN qui định.
NLPLHC của cá nhân hoàn toàn phụ thuộc vào những qui định cụ
thể của PL năng lực này sẽ thay đổi khi PL thay đổi và thể
bị NN hạn chế trong một số TH.
lOMoARcPSD| 61686166
NLHVHC của cá nhân là khả năng của nhân được NN thừa nhận mà
với khả năng đó họ thể tmình thực hiện các quyền nghĩa vụ pháp
lí HC đồng thời gánh chịu những hậu quả pháp lí nhất định mà hành vi
đó mang lại.
Tùy thuộc vào tính chất, nội dung của từng loại QHPLHC cụ thể
NN đòi hỏi nhân phải đáp ứng những điều kiện nhất định
về độ tuổi, tình trạng sức khỏe, trình độ đào tạo, khả năng tài
chính,… Việc qui định các điều kiện trên là cần thiết để bảo đảm
hiệu lực của QLHCNN đề cao trách nhiệm của các nhân
trong QHPLHC.
Tùy thuộc vào tính chất nội dung của các loại QHPLHC cụ thể
PL thể qui định độ tuổi tối thiểu hay tối đa để xác định
NLHV của cá nhân.. VD: Cá nhân phải từ đủ 14 tuổi trở lên mới
có thể bị xử phạt HC; công dân từ đủ 12 tuổi đến dưới
18 tuổi mới thể bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo
dưỡng,…
Ngoài độ tuổi, tình trạng sức khỏe điều kiện phổ biến để xác
định NLHVHC của nhân theo nguyên tắc: Người mắc bệnh
tâm thần hoặc mắc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức
hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì không
NLHVHC đối với mọi loại quan hệ PLHC.
TRình độ đào tạo, khả năng tài chính. VD: Công dân VN phải có
trình độ cử nhân luật trở lên mới khả năng được bổ nhiệm làm
thẩm phán,…
Đối với cá nhân thời điểm phát sinh năng lực PLHC và NLHVHC
không giống nhau.
Câu 12: Phân tích sự cần thiết quản theo ngành kết hợp quản theo địa phương.
Cho ví dụ minh họa.
lOMoARcPSD| 61686166
- Nguyên tắc QLHCNN là tổng thể các QPPL hành chính nội
dung những tưởng chủ đạo làm sở để tổ chức thực hiện
hoạt động
QLHCNN.
- Nguyên tắc quản theo ngành kết hợp quản lí theo địa phương
một nguyên tắc tổ chức thuật. Đây một trong những nguyên
tắc quan trọng trong QLHCNN ở Việt Nam.
- Quản lí theo ngành hoạt động quản của các đơn vị, tổ chức
kinh tế, văn hóa, hội cùng cấu kinh tế - thuật hoặc hoạt
động với mục đích giống nhau nhằm làm cho hoạt động của các
tổ chức, đơn vị này phát triển một cách đồng bộ, nhịp nhàng, đáp
ứng được với yêu cầu của NN và xã hội.
- Quản theo địa phương quản trên phạm vi lãnh thổ nhất định
theo sự phân vạch địa giới hành chính của NN. Do các quan
QLHCNN ở địa phương thực hiện, cụ thể là UBND tỉnh, huyện,
xã và các cấp tương đương tiến hành.
- Trong hoạt động QLHCNN, quản theo ngành luôn được kết hợp
chặt chẽ với quản lí theo địa phương. Sự kết hợp này là cần thiết,
vì:
Khai thác một cách triệt để những tiềm năng, thể mạnh của địa phương
trong việc phát triển ngành đó ở địa bàn lãnh thổ của địa phương.
Mỗi địa phương do sự khác nhau về c yếu tố tự nhiên, văn hóa
xã hội nên các yêu cầu đặt ra cho hoạt động của ngành ở khu vực lãnh
thổ cũng mang những nét riêng biệt Giusp nắm bắt những đặc thù đó,
trên cơ sở đó đảm bảo được sự phát triển của các ngành ở địa phương.
Trên lãnh thổ một địa phương hoạt động của các ngành khác nhau,
các ngành này có mối quan hệ móc xích xuyên suốt phạm vi toàn quốc
và bị chi phối bởi các yếu tố địa phương Cần thiết có sự kết hợp quản
lOMoARcPSD| 61686166
theo ngành theo địa phương đtránh tình trạng mâu thuẫn, rối loạn
cục bộ.
Khi giải quyết vấn đế phát triển ngành bao giờ cũng phải tính đến lợi
ích của các địa phương và ngược lại. Cần thiết phải có sự phối hợp chặt
chẽ trong hoạt động của quản lí theo ngành và theo địa phương.
Sự phối hợp đó thể hiện ở:
Trong hoạt động qui hoạch kế hoạch: Các bchính quyền
địa phương nhiệm vtrao đổi, phối hợp chặt chẽ những vấn đề
liên quan đxây dựng, thực hiện qui hoạch, kế hoạch, lĩnh vực
chuyên môn.
Trong xây dựng chỉ đạo bộ máy chuyên môn: Các bộ và chính
quyền địa phương điều hòa, phối hợp hoạt động của các cơ quan
quản lí chuyên môn địa phương.
Ban hành và kiểm tra việc thực hiện các VBQPPL.
- dụ: Sự kết hợp của bộ GD&ĐT với UBND cấp tỉnh, huyện, trong việc
quản lí học sinh nghỉ học vào ngày Lễ,
- quản theo ngành với quản lí theo chức năng và phối hợp Tết, dịch bệnh,...
Câu 13: Phân tích sự cần thiết phải kết hợp theo quản liên ngành. Cho dụ
minh họa.
- Quản lí theo ngành là hoạt động quản các đơn vị, tổ chức kinh tế, văn hóa,
hội cùng cấu kinh tế - thuật hoặc hoạt động với mục đích giống
nhau làm cho hoạt động của các tổ chức, đơn vị này phát triển một cách đồng
bộ, nhịp nhàng, đáp ứng đưc với yêu cầu của NN và XH.
- Quản theo chức năng quản lí theo từng lĩnh vực chuyên môn nhất định
của QLHCNN nkế hoạch, tài chính, giá cả, khoa học, công nghệ, lao động,
nội vụ, quan hệ đối ngoại hợp tác quốc tế, tổ chức công vụ. Các nh vực
chuyên môn này liên quan đến hoạt động của tất cả các bộ, các cấp quản
NN, các tổ chức và cá nhân trong xã hội.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61686166
ĐỀ CƯƠNG THI CUỐI KÌ LUẬT HÀNH CHÍNH
Câu 1: Phân tích khái niệm quản lí?
- Theo điều khiển học, quản lí là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá
trình, căn cứ vào những qui luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng để cho
hệ thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn của người quản lí nhằm đạt
được những mục đích đã định trước.
- Xuất hiện ở bất kì nơi nào, lúc nào nếu ở nơi đó và lúc đó có hoạt động chung của con người.
- Quản lí được thực hiện bằng tổ chức và quyền uy:
 Tổ chức: là sự phân công, phân nhiệm vị trí chức trách của từng cá nhân
trong tập thể, là sự liên kết phối hợp hoạt động của các cá nhân để nhằm
đạt được mục đích của người quản lí đề ra. Có tổ chức thì mới phân định
rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ của những
người tham gia hoạt động chung.
 Quyền uy: cơ sở chủ yếu. Là sự áp đặt ý chí của người này đối với người
khác, buộc người đó phải phục tùng => Quyền uy lấy phục tùng làm
tiền đề. Có quyền uy thì mới bảo đảm được sự phục tùng của cá nhân đối với tổ chức.
 Quyền uy – ý chí thống trị của người điều khiển:
• Có thể đại diện cho lợi ích chung của các thành viên trong tổ chức.
• Có thể đại diện cho lợi ích của một nhóm người hoặc một cá nhân.
- Mục đích và nhiệm vụ: điều khiển, chỉ đạo hoạt động chung của con người,
phối hợp các hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân tạo thành một hoạt động
chung thống nhất của cả tập thể và hướng hoạt động chung đó theo những
phương hướng thống nhất nhằm đạt được mục tiêu đã định hướng. - Cơ cấu của quản lí: lOMoAR cPSD| 61686166
 Chủ thể của quản lí: con người hay tổ chức con người. Phải là những
đại diện có quyền uy, quyền hạn và trách nhiệm liên kết, phối hợp với
những hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân hướng tới mục tiêu chung
nhằm đạt được kết quả nhất định trong quản lí.
 Khách thể của quản lí: là trật tự quản lí. Trật tự này được qui định bởi
nhiều loại qui phạm khác nhau: qui phạm đạo đức, chính trị, tôn giáo, pháp luật,…
Câu 2: Phân tích khái niệm quản lí hành chính nhà nước. Cho một ví dụ về một
hoạt động quản lí hành chính nhà nước.
- QLHCNN là một hình thức hoạt động của nhà nước được thực hiện trước hết
và chủ yếu bởi các cơ quan hành chính NN, có nội dung là bảo đảm sự chấp
hành luật, pháp lệnh, nghị quyết của các cơ quan QLNN, nhằm tổ chức và chỉ
đạo một cách trực tiếp, thường xuyên công cuộc xây dựng kinh tế, văn hóa –
xã hội và hành chính – chính trị. Nói cách khác, QLHCNN là một hoạt động
chấp hành – điều hành của NN.
- Là hoạt động có tính chấp hành – điều hành:
 Tính chấp hành thể hiện ở:
• Mục đích của QLHCNN là đảm bảo thực hiện trên thực tế các VBQPPL của CQQLNN.
• Mọi hoạt động của QLHCNN đều được tiến hành trên cơ sở pháp
luật và để thực hiện PL.
 Tính điều hành thể hiện ở:
• Mục đích của QLHCNN là đảm bảo các VBQPPL của các
CQQLNN được thực hiện trên thực tế.
• Các chủ thể của QLHCNN phải tiến hành hoạt động tổ chức và
chỉ đạo trực tiếp đối với các đối tượng quản lí thuộc quyền.
• Thông qua: cụ thể hóa PL và cá biệt hóa PL. lOMoAR cPSD| 61686166
- Tính QLNN: Chủ thể QLHCNN sử dụng QLNN để tổ chức và điều khiển hoạt
động của các đối tượng quản lí, qua đó thể hiện rõ ràng mối quan hệ “quyền
lực – phục tùng” giữa các chủ thể quản lí và các đối tượng quản lí. Cụ thể:
CQHCNN có quyền nhân danh NN ban hành ra các VBPL để đặt ra các QPPL
hay các mệnh lệnh cụ thể bắt buộc các đối tượng quản lí có liên quan phải thực hiện.
- Tính thống nhất: Các hoạt động quản lí đều tuân theo nguyên tắc QLHCNN,
các quyết định hành chính của cấp dưới không được trái với quyết định hành chính của cấp trên.
- Tính chủ động, sáng tạo: Thể hiện rõ nét trong quá trình các chủ thể của
QLHCNN đề ra chủ trương, biện pháp quản lí thích hợp đối với các đối tượng
khác nhau, tạo điều kiện cho họ lựa chọn cách thức tốt nhất để hoàn thành
nhiệm vụ trên cơ sở nghiên cứu, xem xét tình hình.
- Tính thường xuyên, liên tục: hoạt động này thực hiện một cách thường xuyên,
liên tục để đạt được mục đích QLHCNN. - Cơ cấu QLHCNN:
 Chủ thể: CQNN (chủ yếu là các CQHCNN), cán bộ NN có thẩm quyền,
các tổ chức, cá nhân được NN trao quyền QLHCNN trong một số trường hợp cụ thể.
 Khách thể: Trật tự QLHC. Tức là trật tự quản lí trong lĩnh vực chấp hành
– điều hành. Trật tự QLHC do các QPPL hành chính qui định.
 Đối tượng: Các cơ quan, cá nhân, tổ chức trong xã hội.  Phương tiện: QPPL.
- Ví dụ: Hoạt động cấp giấy chứng nhận kết hôn của UBND cấp xã:
 Là hoạt động ADPL của UBND trong lĩnh vực hộ tịch.
 UBND căn cứ vào Luật Hôn nhân và gia đình, luật về hộ tịch để quyết
định cấp hoặc không cấp.
 Là hoạt động thể hiện rõ nét tính chấp hành – điều hành trong lOMoAR cPSD| 61686166 QPLHCNN.
Câu 3: Phân biệt quản lí NN và quản lí HCNN Quản lí NN Quản lí HCNN
Khái niệm Là hoạt động của NN trên các lĩnh Là một hình thức hoạt động được
vực lập pháp, hành pháp, tư pháp thực hiện trước hết và chủ yếu bởi các
nhằm thực hiện các chức năng đối CQHCNN, có nội dung là bảo đảm sự nội và đối ngoại.
chấp hành luật, pháp lệnh, nghị quyết
của các CQQLNN, nhằm tổ chức và
chỉ đạo một cách trực tiếp và thường
xuyên công cuộc xây dựng kinh tế,
văn hóa – xã hội và hành chính – chính trị . Nội dung
Tổ chức và thực thi QLNN ở cả 3 Tổ chức và thực thi QLNN chỉ trong
lĩnh vực lập – hành – tư. lĩnh vực hành pháp.
Chủ thể CQNN, cá nhân có thẩm quyền CQNN (Chủ yếu là CQHCNN). quản lí trong CQNN.
Cán bộ NN có thẩm quyền, tổ chức,
Cá nhân, tổ chức được trao quyền cá nhân được NN trao quyền quản lí NN.
QLHCNN trong một số trường hợp cụ thể.
Khách thể Các trật tự quản lí NN. Được ghi Trật tự quản lí HCNN – trật tự quản lí quản lí nhận ở các qui định.
HC trong lĩnh vực chấp hành – điều
hành. Do các QPPL hành chính qui định.
Phương tiện Các QPPL Các QPPL hành chính Mục đích
Thực hiện các chức năng đối nội và Tổ chức và chỉ đạo một cách trực tiếp đối ngoại của NN.
và thường xuyên công cuộc xây dựng
kinh tế, văn hóa – xã hội và
hành chính – chính trị. lOMoAR cPSD| 61686166
Câu 4: Phân tích phương pháp điều chỉnh của LHC
 Phương pháp điều chỉnh (PPĐC) là cách thức là NN AD trong việc điều chỉnh
bằng PL để tác động vào các quan hệ xã hội.
 PPĐC của LHC là phương pháp mệnh lệnh. Được hình thành từ quan hệ
“quyền lực – phục tùng” giữa một bên có quyền nhân danh NN ra những mệnh
lệnh bắt buộc đối với bên kia là CQ, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phục tùng
các mệnh lệnh đó. Là quan hệ bất bình đẳng về ý chí giữa các bên.
 ĐTĐC ngành LHC là các QHXH phát sinh trong lĩnh vực QLHCNN
mà đặc trưng là một bên có quyền áp đặt ý chí với bên kia => Phương
pháp mệnh lệnh đơn phương phù hợp với ĐTĐC của ngành LHC.
 Xuất phát từ đặc thù của ngành LHC là ngành luật phục vụ lợi ích công,
tức là bảo vệ quyền lợi của NN, XH và số đông. Đôi khi lợi ích cá nhân,
hoặc một bộ phận không có sự phù hợp, tương thích với nhau => AD
phương pháp mệnh lệnh đơn phương.  Biểu hiện:
 Một bên có quyền nhân danh NN để áp đặt ý chí của mình lên phía bên
kia, được thể hiện dưới những hình thức khác nhau:
• Một bên có quyền ra các mệnh lệnh cụ thể hay đặt ra các qui định
bắt buộc đối với bên kia và kiểm tra thực hiện chúng. Phía bên
kia có nghĩa vụ thực hiện các qui định, mệnh lệnh của cơ quan
có thẩm quyền. VD: Quan hệ giữa cấp trên với cấp dưới.
• Một bên có quyền đưa ra yêu cầu, kiến nghị còn bên kia có quyền
xem xét, giải quyết và có thể đáp ứng/bác bỏ yêu cầu, kiến nghị
đó. VD: Người dân được quyền xin giao đất, UBND căn cứ vào
tình hình, chủ trương xem xét việc giao đất.
• Cả 2 bên đều có quyền hạn nhất định nhưng bên này quyết định
điều gì phải được bên kia cho phép/phê chuẩn hoặc cùng phối hợp quyết định. lOMoAR cPSD| 61686166
 Một bên có quyền AD biện pháp cưỡng chế hành chính nhằm buộc bên
kia phải thực hiện mệnh lệnh của mình. Các trường hợp này được PL
qui định cụ thể nội dung và giới hạn. VD: CQHCNN ra quyết định xử
phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
 Thể hiện rõ nét thông qua tính chất đơn phương và bắt buộc của các
quyết định hành chính: Tính chất bắt buộc thi hành của các quyết định
hành chính thường được đảm bảo bằng các biện pháp cưỡng chế NN.
- Ngoài phương pháp quyền lực – phục tùng, LHC còn sử dụng phương pháp
thỏa thuận, bình đẳng. Tuy nhiên trong tương quan chung ngành LHC thì vẫn
là phương pháp mệnh lệnh – đơn phương.
Câu 5: Phân tích tính bất bình đằng về ý chí giữa các chủ thể trong quan hệ pháp
luật hành chính.
- Phương pháp điều chỉnh của LHC là phương pháp mệnh lệnh được hình thành
từ quan hệ “Quyền lực – phục tùng” giữa một bên có quyền nhân danh NN ra
những mệnh lệnh bắt buộc với bên kia là cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có
nghĩa vụ phục tùng các mệnh lệnh đó. Chính mối quan hệ “Quyền lực – phục
tùng” thể hiện sự không bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ QLHCNN.
Sự không bình đẳng đó là sự không bình đẳng về ý chí và thể hiện rõ nét ở 3 điểm sau:
 Chủ thể quản lí có quyền nhân danh NN để áp đặt ý chí của mình lên đối
tượng quản lí. Việc áp đặt ý chí của mình lên đối tượng quản lí được
thực hiện trong nhiều trường hợp khác nhau:
• Một bên có quyền ra các mệnh lệnh cụ thể/đặt ra các qui định bắt
buộc đối với bên kia và kiểm tra thực hiện chung. Phía bên kia có
nghĩa vụ thực hiện các qui định, mệnh lệnh của cơ quan
có thẩm quyền. VD: Quan hệ giữa cấp trên với cấp dưới, giữa
thủ trưởng với nhân viên. lOMoAR cPSD| 61686166
• Một bên có quyền đưa ra yêu cầu, kiến nghị còn bên kia có quyền
xem xét, giải quyết và có thể đáp ứng/bác bỏ yêu cầu, kiến nghị
đó. VD: Công an có quyền yêu cầu công an quận, huyện giải
quyết cho di chuyển hộ khẩu. Công an quận, huyện xem xét và có
thể chấp nhận yêu cầu hoặc không.
• Cả 2 bên đều có quyền hạn nhất định nhưng bên này quyết định
kiểu gì phải được bên kia chi phép hay phê chuẩn hoặc cùng phối hơp quyết định.
 Chủ thể quản lí có quyền AD biện pháp cưỡng chế nhằm buộc đối tượng
quản lí phải thực hiện mệnh lệnh của mình. Các trường hợp này được
pháp luật qui định cụ thể nội dung và giới hạn, hoàn toàn không phụ
thuộc vào ý chí của các bên tham gia vào quan hệ đó.
 Sự không bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ QLHCNN còn thể
hiện rõ nét trong tính chất đơn phương và bắt buộc của các quyết định
hành chính. VD: CQHCNN ra quyết định xử phạt VPHC trong lĩnh vực
giao thông đường bộ.
Câu 6: Phân tích khái niệm nguồn của LHC. Nêu hệ thống nguồn của LHC
- Nguồn của LHC là những VBQPPL do CQNN có thẩm quyền ban hành theo
thủ tục và dưới những hình thức nhất định theo luật định, có nội dung là các
QPPLHC, có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các đối tượng có liên quan và
được bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế NN.
- Không bao gồm tất cả các VBQPPL mà chỉ bao gồm những văn bản QPPL có các QPPL hành chính.
- Một văn bản được coi là nguồn của LHC nếu văn bản đó thỏa mãn đầy đủ các điều kiện sau:
 Do chủ thể có thẩm quyền ban hành VBQPPL theo Luật định của Luật
Ban hành VBQPPL ban hành ra. lOMoAR cPSD| 61686166
 Văn bản phải được ban hành theo đúng trình tự, thủ tục dưới hình thức do luật định.
 Nội dung văn bản có chứa đựng QPPLHC.
- Ai có thẩm quyền ban hành VBQPPL LHC: Tất cả CQNN có quyền ban hành VBQPPL.
- Những văn bản PLHC đều xuất phát từ một nguồn – Luật HP – nguồn quan trọng nhất của LHC.
- Hệ thống nguồn của LHC gồm 6 loại:
 VBQPPL của cơ quan QLNN:
Luật: Là hình thức cao nhất của việc thực hiện QLNN. Do CQ
QLNN cao nhất – Quốc hội ban hành và có hiệu lực pháp lí cao
hơn tất cả các VBQPPL khác. Căn cứ vào nội dung, tính chất, ý
nghĩa phân biệt HP và Luật:
 HP: Là đạo luật cơ bản qui định những vấn đề cơ bản.
Những QPPL HC trong HP là những qui định mang tính
chung, nguyên tắc cơ sở ban hành ra các QPPLHC khác.
 Luật (gồm luật và các VB luật khác): nội dung là những
qui định cụ thể, chi tiết các vấn đề cơ bản được ghi nhận
trong HP. Có những VB luật chứa đựng các QPPLHC như
Luật HĐND và UBND, Luật khiếu nại, tố cáo,… Đây là
bộ phận quan trọng của nguồn LHC.
Nghị quyết cùa QH.
Pháp lệnh của UBTVQH.
Nghị quyết của UBTVQH.  VBQPPL của CQHCNN. • NĐ của CP • QĐ của TTCP
• Thông tư của Bộ trưởng, TTCQNB • QĐ của UBND lOMoAR cPSD| 61686166 • Chỉ thị của UBND
 VBQPPL của TANDTC và VKSNDTC. • NQ của HĐ TP TANDTC •
Thông tư của Chánh án TANDTC, Viện trưởng
VKNDTC  VBQPPL của Tổng kiểm toán NN.  VBQPPL Liên tịch.
• VB QPP liên tịch giữa các bộ trưởng, thủ trưởng CQNB được ban
hành dưới hình thức thông tư liên tịch.
• VB QPPL liên tịch giữa Chánh án TANDTC với Viện trưởng
VKSNDTC; giữa bộ trưởng, thủ trưởng CCQNB với Chánh án
TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC.
• VB QPPL liên tịch giữa UBTV QH hoặc CP với CQTW của tổ chức CT – XH.  VBQPPL của CTN.
• CTN có quyền ban hành lệnh và quyết định để thực hiện những
nhiệm vụ của CTN do VBQPPL của các CQQLNN qui định.
• Phần lớn là VB ADQPPL.
• Những VB chứa đựng QPPL HC được coi là nguồn của LHC.
Câu 7: Phân tích các hình thức thực hiện QPPLHC. Cho ví dụ minh họa.
- Thực hiện QPPLHC là việc các cơ quan, tổ chức, cá nhân xử sự phù hợp với
các yêu cầu của QPPL HC khi tham gia vào quản lí HCNN.
- Các hình thức thực hiện QPPLHC:  Sử dụng QPPLHC:
• Là một hình thức thực hiện PL, trong đó các cơ quan, cá nhân,
tổ chức thực hiện những hành vi hành chính được PL cho phép.
VD: Công dân thực hiện quyền khiếu nại đối với các QĐHC.
• Sử dụng QPPLHC phụ thuộc vào ý chí chủ quan của các chủ thể,
việc không sử dụng QPPLHC không phải là hành vi VPPL. lOMoAR cPSD| 61686166
• Các chủ thể sử dụng QPPLHC tham gia vào QLHCNN với tư
cách đối tượng quản lí nhằm mục đích trước hết và chủ yếu là
bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của họ.  Tuân thủ QPPLHC:
• Là một hình thức thực hiện PL, trong đó các cơ quan, cá nhân, tổ
chức kiềm chế không thực hiện những hành vi mà PLHC nghiêm
cấm. VD: Công dân không tẩy xóa, sửa chữa chứng minh nhân
dân, sổ hộ khẩu;…
• Việc tuân thủ QPPLHC là yêu cầu pháp lí khách quan đối với chủ
thể thực hiện PL; không tuân thủ QPPLHC được xác định là VPPL.
• Các chủ thể tuân thủ QPPLHC tham gia vào QLHCNN với tư các
là đối tượng quản lí nhằm mục đích trước hết và chủ yếu là bảo
vệ lợi ích của NN, quyền hoặc lợi ích hợp pháp của các CQ, tổ chức, cá nhân khác.  Chấp hành QPPLHC:
 Là một hình thức thực hiện PL, trong đó cơ quan, tổ chức, cá nhân
thực hiện những hành vi mà PLHC đòi hỏi họ phải thực hiện. VD:
Thực hiện NVQS, thực hiện nghĩa vụ đăng kí tạm trú, tạm vắng,…  AD QPPLHC:
• Là một hình thức thực hiện PL, trong đó cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền căn cứ vào QPPLHC hiện hành để giải quyết các
công việc cụ thể phát sinh trong quá trình quản lí hành chính NN.
• Các chủ thể QLHCNN đơn phương ban hành các quyết định HC
hay thực hiện các hành vi HC để tổ chức việc thực hiện PL một
cách trực tiếp đối với các đối tượng quản lí thuộc quyền.
• AD QPPL là sự kiện pháp lí trực tiếp là phát sinh, thay đổi, chấm
dứt một số QHPL cụ thể. lOMoAR cPSD| 61686166
• AD QPPL cần đáp ứng một số yêu cầu nhất định:
 AD QPPLHC phải đúng với nội dung, mục đích của QPPL được AD.
 AD QPPLHC phải được thực hiện bởi các chủ thể có thẩm quyền.
 AD QPPLHC phải được thực hiện theo đúng thủ tục do PL qui định.
 AD QPPLHC phải được thực hiện trong thời hạn, thời hiệu do PL qui định.
 Kết quả AD QPPLHC phải được thông báo công khai,
chính thức cho các đối tượng có liên quan và phải được thể hiện bằng văn bản.
 QĐ AD QPPLHC phải được các đối tượng có liên quan tôn
trọng và được bảo đảm thực hiện trên thực tế.
Câu 8: Phân tích các yêu cầu đối với hoạt động AD QPPLHC.
- AD QPPLHC là một hình thức thực hiện PL, trong đó các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền căn cứ vào QPPLHC hiện
hành để giải quyết các công việc cụ thể phát sinh trong quá trình QPLHCNN.
- AD QPPLHC là một sự kiện pháp lí trực tiếp làm phát sinh, thay
đổi, chấm dứt một số QHPL cụ thể.
- Việc AD QPPLHC phải đáp ứng những yêu cầu pháp lí nhất định
để bảo đảm hiệu quả quản lí của NN và các quyền, lợi ích hợp
pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Những yêu cầu đó là:
 AD QPPLHC phải đúng với nội dung, mục đích của QPPL được AD.
• Nếu AD sai nội dung  hoạt động trái với PL.
• Chỉ quan tâm đến nội dung mà không chú ý đến mục đích  AD
không đạt hiệu quả mong muốn. lOMoAR cPSD| 61686166
VD: Khi áp dụng QPPLHC về xử phạt HC để xử lí đối với người
vi phạm thì cơ quan có thẩm quyền xử phạt phải cân nhắc lựa
chọn hình thức xử phạt phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Nếu
chỉ chú trọng sử dụng hình thức xử phạt nặng đối với mọi hành
vi VPHC thì việc xử lí không đạt được mục đích PL là giáo dục
chứ không phải trừng trị người vi phạm.
 AD QPPLHC phải do chủ thể có thẩm quyền thực hiện.
• Tùy thuộc vào qui định cụ thể của PL, mỗi chủ thể QLHCNN chỉ
có thẩm quyền AD một số QPPLHC, trong những trường hợp cụ
thể và đối với những đối tượng nhất định.
VD: Chánh thanh tra bộ có thẩm quyền AD QPPLHC để ra quyết
định xử phạt VPHC nhưng bộ trưởng lại không có thẩm quyền này.
 AD QPPLHC phải được thực hiện theo đúng thủ tục do PL qui định.
• Các công việc cụ thể cần phải AD QPPLHC đều phải được thực
hiện theo thủ tục hành chính.
• Tùy từng loại việc mà việc AD QPPLHC sẽ được thực hiện theo
những thủ tục hành chính khác nhau, như: thủ tục giải quyết khiếu
nại, tố cáo, thủ tục đăng kí kết hôn,…
 AD QPPLHC phải được thực hiện trong thời hạn, thời hạn do PL qui định
 Do các công việc cụ thể cần phải AD QPPLHC có số lượng lớn,
phát sinh thường xuyên ở những phạm vi và qui mô khác nhau 
PL cần phải qui định về thời hạn và thời hiệu giải quyết để đảm
bảo các điều kiện cần thiết cho công tác ADPL và bảo đảm kịp
thời lợi ích NN, quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức có liên quan. lOMoAR cPSD| 61686166
 Kết quả AD QPPLHC phải được thông báo công khai, chính thức cho
các đối tượng có liên quan và phải được thể hiện bằng văn bản.
• Do kết quả việc AD QPPLHC không chỉ ảnh hưởng đến lợi ích
NN, quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan mà còn có giá trị làm căn cứ pháp lí cần thiết cho việc
thực hiện QPPLHC trong các trường hợp khác.
• Trong số các hình thức thể hiện kết quả của việc QD QPPLHC
thì văn bản là hình thức thể hiện phổ biến nhất. Vì văn bản là hình
thức chứa đựng thông tin chính xác, đầy đủ, dễ lưu trữ và có thể
sử dụng lại. Tuy nhiên trong một số trường hợp hình thức văn bản
không thích hợp khi AD QPPL.
 Quyết định AD QPPLHC phải được các đối tượng có liên quan tôn trọng
và được bảo đảm thực hiện trên thực tế.
• Tùy thuộc vào từng trường hợp mà các QĐ AD QPPLHC phải
được các đối tượng có liên quan tôn trọng, chấp hành hay cần
được NN bảo đảm thực hiện.
VD: Nếu cá nhân VPHC bị phạt tiền đã tự nguyện nộp phạt theo
qui định của PL thì NN chỉ có trách nhiệm thu và sử dụng khoản
tiền phạt đó theo đúng qui định của PL mà không phải tổ chức
cưỡng chế nộp phạt.
Câu 9: Phân tích khái niệm QHPLHC. Cho ví dụ minh họa về một QHPLHC.
- QHPLHC là QHXH được phát sinh trong quá trình QLHCNN, được điều
chỉnh bởi các QPPLHC giữa các cơ quan, cá nhân, tổ chức mang quyền và
nghĩa vụ đối với nhau theo qui định của PLHC. Được xác định là một dạng cụ
thể của QHPL, là kết quả tác động của QPPLHC theo phương pháp mệnh lệnh
– đơn phương tới các quan hệ quản lí HCNN. - Đặc điểm: lOMoAR cPSD| 61686166
 QHPLHC có thể phát sinh theo yêu cầu hợp pháp của chủ thể quản lí hay đối tượng QLHCNN
 Với mục đích không chỉ bảo đảm lợi ích của NN mà còn ảnh hưởng tới
quyền lợi nhiều mặt của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội.
 Nội dung của QHPLHC là các quyền và nghĩa vụ pháp lí của các bên tham gia quan hệ đó.
 Cần thiết cho việc xác lập và duy trì trật tự QLHCNN.
 Một bên tham gia QHPLHC phải được sử dụng QLNN:
• Tư cách và cơ cấu chủ thể của QHPLHC phải phù hợp với tư cách
và cơ cấu chủ thể của QH quản lí HCNN tương ứng do
QHPLHC là QH quản lí HCNN được điều chỉnh bởi các QPPLHC.
• Bên tham gia QHQLHCNN được sử dụng QLNN  chủ thể đặc biệt.
• Đối tượng quản lí là bên không được sử dụng QLNN thì có nghĩa
vụ phục tùng.  chủ thể thường.
 Trong một QHPLHC thì quyền của bên này ứng với nghĩa vụ của bên kia và ngược lại.
• QHPLHC là quan hệ “quyền lực – phục tùng”  bất bình đẳng
giữa các bên tham gia QHPLHC.
• Chủ thể đặc biệt thực hiện thẩm quyền vừa là quyền cũng vừa là
trách nhiệm. Chủ thể thường tuy có nghĩa vụ chấp hành các
mệnh lệnh của chủ thể đặc biệt nhưng cũng có quyền nhất định
như: quyền yêu cầu, đề nghị, khiếu nại, tố cáo,..  đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp.
• Việc thực hiện thẩm quyền của chủ thể đặc biệt chỉ có hiệu lực
khi nó làm phát sinh nghĩa vụ chấp hành của chủ thể thường.
Ngược lại, việc thực hiện quyền của chủ thể thường chỉ có ý nghĩa lOMoAR cPSD| 61686166
khi nó làm phát sinh trách nhiệm tiếp nhận, xem xát, giải quyết
của chủ thể đặc biệt.
 Phần lớn các tranh chấp phát sinh trong QHPLHC được giải quyết theo TTHC.
 Bên tham gia QHPLHC vi phạm yêu cầu của PLHC phải chịu trách
nhiệm pháp lí trước NN.
- VD: Quan hệ giữa CSGT với người tham gia giao thông khi xử phạt người có
hành vi vượt đèn đỏ. QHXH phát sinh trong quá trình quản lí HCNN về trật tự ATGT.
 QH phát sinh theo yêu cầu hợp pháp của chủ thể quản lí HCNN là CSGT.
 Nội dung của QHPLHC là các quyền và nghĩa vụ pháp lí HC của các bên tham gia quan hệ đó.
 CSGT có quyền xử phạt, người vi phạm có nghĩa vụ phải chịu hình
thức xử phạt mà CSGT đưa ra theo qui định của PL.
 Một bên tham gia QHPLHC phải được sử dụng QLNN: CSGT là người
được NN trao quyền quản lí HCNN trong lĩnh vực ATGT.
 Bên tham gia QHPLHC vi phạm yêu cầu của PLHC phải chịu trách
nhiệm pháp lí trước NN: Khi xử phạt HC, nếu CSGT xử phạt sai qui
định sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lí về hành vi của mình. Còn nếu
người bị xử phạt không chấp hành đúng thì cũng bị cưỡng chế thực hiện
hoặc xử lí tương ứng.
Câu 10: Phân tích đặc điểm: “Tranh chấp phát sinh trong QHPLHC có thể được
giải quyết theo TTHC và bởi các cơ quan HC.”
- Về mặt lí luận, tranh chấp là hành động thể hiện sự không đồng tình, mâu
thuẫn với nhau giữa các bên trong một cuộc thảo luận, giao dịch,…
- Tranh chấp phát sinh trong QHPLHC là tranh chấp phát sinh khi cá nhân, tổ
chức cho rằng QĐHC, hành vi hành chính đó VPPL, xâm hại đến quyền và lợi lOMoAR cPSD| 61686166
ích hợp pháp của họ và họ yêu cầu CQHCNN, CQ, tổ chức, cá nhân có chức
vụ trong cơ quan đó bồi thường thiệt hại thông qua việc thực hiện hành vi khiếu nại, khởi kiện.
- Do được tiến hành theo phương pháp mệnh lệnh – đơn phương nên việc ban
hành các quyết định hành chính của các CQHC thường gây hại tới quyền lợi của cá nhân, tổ chức.
- Thứ nhất, tranh chấp phát sinh trong QHPLHC chủ yếu giải quyết bởi cơ quan HCNN.
 Do chủ thể quản lí HCNN chủ yếu là các CQHCNN nên việc giải quyết
tranh chấp phát sinh trong QLHCNN cũng do các CQHCNN thực hiện.
 Đảm bảo sự chuyên môn hóa, sự phân công, phối hợp trong
QLHCNN. Nhờ đó, việc quản lí NN được diễn ra hiệu quả hơn.
 Đề cao vai trò của các CQ QLHCNN, do đó các cơ quan này phải có
trách nhiệm cao đối với việc QLHCNN và giải quyết các tranh chấp phát sinh trong QLHCNN.
- Thứ hai, tranh chấp phát sinh trong QLHCNN chủ yếu giải quyết theo TTHC
 Đảm bảo việc giải quyết tranh chấp được công khai, minh bạch, tránh
được sự lạm chức, lạm quyền trong việc giải quyết các tranh chấp trong
QHPLHC. Giam bớt khối lượng công việc cho cơ quan tố tụng.
- Thứ ba, tuy nhiên do tính chất và yêu cầu giải quyết một số tranh chấp phát
sinh trong QHPLHC cần phải giải quyết theo thủ tục tố tụng HC.
VD: Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo thủ tục tố tụng
hành chính tranh chấp về danh sách cử tri; tranh chấp về quyết định kỉ
luật buộc thôi việc công chức;…
Câu 11: Phân tích năng lực chủ thể của QHPLHC
- Năng lực chủ thể là khả năng pháp lí của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân tham
gia vào QHPLHC với tư cách là chủ thể của quan hệ đó. lOMoAR cPSD| 61686166
- NLCT của CQNN phát sinh khi CQNN đó được thành lập và chấm dứt khi
CQNN đó giải thể. Được qui định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của CQQLHCNN đó.
- NLCT của cán bộ, công chức phát sinh khi cá nhân được NN giao đảm nhiệm
một công vụ, chức vụ nhất định trong BMNN và chấm dứt khi không còn đảm
nhiệm công vụ, chức vụ đó. Được PLHC qui định phù hợp với NLCT của cơ
quan và vị trí công tác của cán bộ, công chức đó.
- NLCT của tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế, đơn vị vũ tranh,… phát sinh khi tổ
chức đó được thành lập và chấm dứt khi tổ chức đó bị giải thể.
 Do không có chức năng QLNN nên các tổ chức nêu trên thường tham gia
vào các QHPLHC với tư cách là chủ thể thường. Trong một số trường
hợp đặc biệt, khi được NN trao quyền QLHCNN đối với một số công
việc cụ thể, các tổ chức này có thể tham gia vào QHPLHC với tư cách
là chủ thể đặc biệt.
- NLCT của cá nhân được biểu hiện trong tổng thể năng lực PLHC và năng lực HVHC.
 Khác với CQNN, cán bộ, công chức và tổ chức thì NLCT của cá nhân
được nhìn nhận trên 2 phương diện NLPT và NLHV. Có sự khác biệt
này là do: khi xem xét NLCT của CQNN, tổ chức, cán bộ, công chức
không cần xem xét tới phương diện khả năng thực tế vì khả năng này đã
được NN thừa nhận khi phê chuẩn, bầu cử, bổ nhiệm, tuyển dụng.
Mặt khác, việc tham gia vào QHPLHC của cá nhân còn phụ thuộc nhiều
vào khả năng thực tế của mỗi cá nhân.
 NLPLHC của cá nhân là khả năng của cá nhân được hưởng quyền và
phải thực hiện nghĩa vụ pháp lí HC nhất định do NN qui định.
 NLPLHC của cá nhân hoàn toàn phụ thuộc vào những qui định cụ
thể của PL  năng lực này sẽ thay đổi khi PL thay đổi và có thể
bị NN hạn chế trong một số TH. lOMoAR cPSD| 61686166
 NLHVHC của cá nhân là khả năng của cá nhân được NN thừa nhận mà
với khả năng đó họ có thể tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp
lí HC đồng thời gánh chịu những hậu quả pháp lí nhất định mà hành vi đó mang lại.
 Tùy thuộc vào tính chất, nội dung của từng loại QHPLHC cụ thể
mà NN đòi hỏi cá nhân phải đáp ứng những điều kiện nhất định
về độ tuổi, tình trạng sức khỏe, trình độ đào tạo, khả năng tài
chính,… Việc qui định các điều kiện trên là cần thiết để bảo đảm
hiệu lực của QLHCNN và đề cao trách nhiệm của các cá nhân trong QHPLHC.
 Tùy thuộc vào tính chất và nội dung của các loại QHPLHC cụ thể
mà PL có thể qui định độ tuổi tối thiểu hay tối đa để xác định
NLHV của cá nhân.. VD: Cá nhân phải từ đủ 14 tuổi trở lên mới
có thể bị xử phạt HC; công dân từ đủ 12 tuổi đến dưới
18 tuổi mới có thể bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng,…
 Ngoài độ tuổi, tình trạng sức khỏe là điều kiện phổ biến để xác
định NLHVHC của cá nhân theo nguyên tắc: Người mắc bệnh
tâm thần hoặc mắc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức
hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì không có
NLHVHC đối với mọi loại quan hệ PLHC.
 TRình độ đào tạo, khả năng tài chính. VD: Công dân VN phải có
trình độ cử nhân luật trở lên mới có khả năng được bổ nhiệm làm thẩm phán,…
Đối với cá nhân thời điểm phát sinh năng lực PLHC và NLHVHC không giống nhau.
Câu 12: Phân tích sự cần thiết quản lí theo ngành kết hợp quản lí theo địa phương.
Cho ví dụ minh họa. lOMoAR cPSD| 61686166
- Nguyên tắc QLHCNN là tổng thể các QPPL hành chính có nội
dung là những tư tưởng chủ đạo làm cơ sở để tổ chức thực hiện hoạt động QLHCNN.
- Nguyên tắc quản lí theo ngành kết hợp quản lí theo địa phương là
một nguyên tắc tổ chức – kĩ thuật. Đây là một trong những nguyên
tắc quan trọng trong QLHCNN ở Việt Nam.
- Quản lí theo ngành là hoạt động quản lí của các đơn vị, tổ chức
kinh tế, văn hóa, xã hội có cùng cơ cấu kinh tế - kĩ thuật hoặc hoạt
động với mục đích giống nhau nhằm làm cho hoạt động của các
tổ chức, đơn vị này phát triển một cách đồng bộ, nhịp nhàng, đáp
ứng được với yêu cầu của NN và xã hội.
- Quản lí theo địa phương là quản lí trên phạm vi lãnh thổ nhất định
theo sự phân vạch địa giới hành chính của NN. Do các cơ quan
QLHCNN ở địa phương thực hiện, cụ thể là UBND tỉnh, huyện,
xã và các cấp tương đương tiến hành.
- Trong hoạt động QLHCNN, quản lí theo ngành luôn được kết hợp
chặt chẽ với quản lí theo địa phương. Sự kết hợp này là cần thiết, vì:
 Khai thác một cách triệt để những tiềm năng, thể mạnh của địa phương
trong việc phát triển ngành đó ở địa bàn lãnh thổ của địa phương.
 Mỗi địa phương do có sự khác nhau về các yếu tố tự nhiên, văn hóa –
xã hội nên các yêu cầu đặt ra cho hoạt động của ngành ở khu vực lãnh
thổ cũng mang những nét riêng biệt  Giusp nắm bắt những đặc thù đó,
trên cơ sở đó đảm bảo được sự phát triển của các ngành ở địa phương.
 Trên lãnh thổ một địa phương có hoạt động của các ngành khác nhau,
các ngành này có mối quan hệ móc xích xuyên suốt phạm vi toàn quốc
và bị chi phối bởi các yếu tố địa phương  Cần thiết có sự kết hợp quản lOMoAR cPSD| 61686166
lí theo ngành và theo địa phương để tránh tình trạng mâu thuẫn, rối loạn cục bộ.
 Khi giải quyết vấn đế phát triển ngành bao giờ cũng phải tính đến lợi
ích của các địa phương và ngược lại. Cần thiết phải có sự phối hợp chặt
chẽ trong hoạt động của quản lí theo ngành và theo địa phương.
Sự phối hợp đó thể hiện ở:
 Trong hoạt động qui hoạch và kế hoạch: Các bộ và chính quyền
địa phương có nhiệm vụ trao đổi, phối hợp chặt chẽ những vấn đề
có liên quan để xây dựng, thực hiện qui hoạch, kế hoạch, lĩnh vực chuyên môn.
 Trong xây dựng và chỉ đạo bộ máy chuyên môn: Các bộ và chính
quyền địa phương điều hòa, phối hợp hoạt động của các cơ quan
quản lí chuyên môn địa phương.
 Ban hành và kiểm tra việc thực hiện các VBQPPL.
- Ví dụ: Sự kết hợp của bộ GD&ĐT với UBND cấp tỉnh, huyện, xã trong việc
quản lí học sinh nghỉ học vào ngày Lễ,
- quản lí theo ngành với quản lí theo chức năng và phối hợp Tết, dịch bệnh,...
Câu 13: Phân tích sự cần thiết phải kết hợp theo quản lí liên ngành. Cho ví dụ minh họa.
- Quản lí theo ngành là hoạt động quản lí các đơn vị, tổ chức kinh tế, văn hóa,
xã hội có cùng cơ cấu kinh tế - kĩ thuật hoặc hoạt động với mục đích giống
nhau làm cho hoạt động của các tổ chức, đơn vị này phát triển một cách đồng
bộ, nhịp nhàng, đáp ứng được với yêu cầu của NN và XH.
- Quản lí theo chức năng là quản lí theo từng lĩnh vực chuyên môn nhất định
của QLHCNN như kế hoạch, tài chính, giá cả, khoa học, công nghệ, lao động,
nội vụ, quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế, tổ chức và công vụ. Các lĩnh vực
chuyên môn này liên quan đến hoạt động của tất cả các bộ, các cấp quản lí
NN, các tổ chức và cá nhân trong xã hội.