lOMoARcPSD| 59773091
1: Phân tích bản chất và chức năng của nhà nước?
A, Nguồn gốc:
- Theo quan điểm thần học: Thượng đế người sáng tạo ra nhà
nước quyền lực của nhà nước là vĩnh cửu và bất biến.
- Thuyết gia trưởng: Nhà nước là kết quả ca sự phát triển của gia
đình, quyền lực của nhà nước như quyền gia trưởng của gia đình.
- Thuyết bạo lực: Nhà nước ra đời là kết quả của việc bạo lực này
với thị tộc khác
- Thuyết tâm : họ dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy
tâm để giải thích của sự ra đời nhà nước
--------> Họ giải thích không đúng về sự ra đời của nhà nước.
* Theo học thuyết Mác –Lênin:
- Nhà nước ra đời khi có sự phân hóa và đấu tranh giai cấp.
- Quyền lực của nhà nước không phải là vĩnh cửu.
- Nhà nước tồn tại và tiêu vong khi những điều kiện khách
quan cho sự phát triển của nó không còn nữa.
+ Lần 1: ngành chăn nuôi tách ra khỏi ngành trồng trọt thành một
ngành kinh tế độc lập.
+ Lần 2: cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành chăn nuôi
trồng trọt thủ công nghiệp cũng ra đời và phát triển dẫn đến lần phân công
lao động thứ 2 là thủ công nghiệp tách ra khỏi nông nghiệp.
+ Lần 3: sự ra đời của sản xuất hàng hóa làm cho thương nghiệp
phát triển đã dẫn đến sự phân công lao động hội lần thứ 3 đây lần
phân công lao động giữ vai trò quan trọng ý nghĩa quyết định dẫn
đến sự tan dã của chế động cộng sản nguyên thủy.
B, Bản chất của nhà nước: Nhà nước là sản phẩm của giai cấp xã
hội
- Quyền lực về kinh tế: vai trò rất quan trọng cho phép
người nắm giữ kinh tế thuộc mình phải chịu sự chi phối của họ về mọi mặt.
- Quyền lực về chính trị: bạo lực của các tổ chức này đối với
giai cấp khác.
- Quyền lực về tư tưởng: Giai cấp thống trị trong xã hội đã lấy tư
tưởng của mình thành hệ tư tưởng trong xã hội .
* Bản chất của xã hội :
- Nhà nước còn bảo vệ lợi ích của người dân trong xã hội.
- Nhà nước là một tổ chức duy nhất có quyền lực chính trị một bộ
máy chuyên làm cưỡng chế chức năng quản lý đặc biệt để duy trì trật tự
xã hội.
lOMoARcPSD| 59773091
- Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong
xã hội.
C, Chức năng của nhà nước:
- các phương diện những mặt hoạt động của nhà nước để
thực hiện những nhiệm vụ của nhà nước.
- Chức năng đối nội: những mặt hoạt động chủ yếu của nhà
nước diễn ra ở trong nước .
- Chức năng đối ngoại: Là những mặt hoạt động chủ yếu thể hiện
với các nhà nước và dân tộc khác .
--------> Hai chức năng của nhà nước đối nội đối ngoại quan
hệ mật thiết với nhau. Việc xác định từ tình hình thực hiện các chức nẳng
đối ngoại phải xuất phát từ tình hình thực hiện các chức năng đối nội
phải phục vụ cho việc thực hiện các chức năng đối nội. đồng thời việc thực
hiện các chức năng đối nội lại tác dụng trở lại với việc thực hiện các
chức năng đối ngoại. So với các chức năng đối ngoại thì các chức năng đối
nội giữ vai trò quyết định. Bởi vì việc thực hiện các chức năng đối nội
việc giải quyết mi quan hệ bên trong. Thực hiện các chức năng đối ngoại
việc giải quyết mối quan hệ bên ngoài. Giải quyết mối quan hệ bên trong
bao giờ cũng giữ vai trò quan trọng quyết định đối với việc giải quyết các
mối quan hệ bên ngoài.
2: Các nguyên tắc bản về tổ chức hoạt động của bộ máy nhà
nước CHXHCNVN ?
Nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước những
tư tưởng chỉ đạo, là căn cứ và là điểm xuất phát cho tổ chức và hoạt động
của các cơ quan nhà nước tạo thành bộ máy nhà nước.
1. Nguyên tắc tất cả các quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
- một trong những nguyên tắc rất quan trọng của bộ
máy nhà nước , xuất phát từ bản chất nhà nước của dân, do dân,
dân. Nhân dân chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước , họ phải
tham gia tổ chức, thực hiện quyền lực nhà nước kiểm tra, giám sát
hoạt động của b máy nhà nước.
- Nội dung của nguyên tắc này thể hiện :
Đảm bảo cho dân tham gia tích cực vào việc tổ chức lập ra bộ
máy nhà nước
bảo đảm cho nhân dân tham gia vào việc quản lý nhà nước
bảo đảm cho nhân dân thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt
động của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức.
2. Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà
nước ( Điều 4)
Đảng CSVN là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội. sự lãnh đạo của
Đảng giữ vai trò quyết định trong việc xác định phương hướng tổ chức
hoạt động của nhà nước, là điều kiện quyết định để nâng cao hiệu lực quản
lOMoARcPSD| 59773091
của nhà nước, phát huy quyền làm chcủa nhân dân, giữ vững bản chất do
dân, vì dân.
Sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước được thể hiện ở các mặt sau:
o Đảng đề ra đường lối, chủ chương, cương lĩnh chiến lược
định hướng các chính sách , mục tiêu.
o Đảng kiểm tra, chỉ đạo các cơ quan nhà nước hoạt động theo
đúng đường lối của Đảng o Đảng còn lãnh đạo bằng giáo dục, thuyết phục
và bằng vai trò tiên phong, gương mẫu của đảng viên trong việc chấp hành
đường lối chính sách của Đảng và pháp luật nhà nước.
3.Nguyên tắc tập trung dân chủ ( điều 8)
Ở nước ta, tập trung dân chủ đã được ghi nhận trong Hiến pháp. Khoản
1 Điều 8 Hiến pháp năm 2013 quy định:
Nhà nước được tổ chức hoạt động theo Hiến pháp pháp luật,
quản hội bằng Hiến pháp pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung
dân chủ"
Nội dung của nguyên tắc này được thể hiện ở 3 mặt chủ yếu là tổ chức
bộ máy, chế hoạt động cung cấp thông tin báo cáo,khen thưởng kỷ
luật.
Về mặt tổ chức: nươc ta, việc tổ chức bộ máy xuất phát từ
nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nhân dân trực tiếp
bầu ra cơ quan hệ thống cơ quan quyền lực, trao quyền cho các cơ quan đó
Về mặt hoạt động: quan nhà nước trung ương quyền
quyết định các vấn đề bản, quan trọng về kinh tế,chính trị, hội, an
ninh, QP. Cơ quan nhà nước ở địa phương có quyền quyết định các vấn đề
thuộc về địa phương mình.
4. Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân
công phối hợp chặt chẽ giữa các quan nhà nước trong việc thực
hiện quyền lực nhà nước.
Sự thống nhất quyền lực nhà nước bắt nguồn từ nhân dân “Tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân’’, nhân dân chủ thể của quyền
lực nhà nước.
5. Nguyên tắc pháp chế XHCN
Đây nguyên tắc đòi hỏi việc tổ chức hoạt động của bộ máy nhà
nước không thể được tiến hành một cách tuỳ tiện, độc đoán theo ý chí nhân
của người cầm quyền mà phải dựa trên cơ sở các quy định của Hiến pháp và
pháp luật.
Thực hiện tốt nguyên tắc sở bảo đảm cho sự hoạt động bình
thường của bộ máy nhà nước, tạo ra sthống nhất, đông bộ và phát huy được
hiệu lực của nhà nước.
6. Nguyên tắc nh đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc Được biểu
hiện ở các mặt sau:
lOMoARcPSD| 59773091
Ü về chính trị , các dân tộc đều bình đẳng với nhau về quyền nghĩa
vụ trong quá trình thành lập cử người tham gia vào các quan nhà
nước, quản công việc nhà nước thực hiện quyền kiểm tra giám sát
hoạt động của cơ quan nhà nước.
Ü về kinh tế : tất cả các dân tộc bình đẳng với nhau về quyền và lợi
ích kinh tế, đồng thời nhà nước cũng sự hỗ trợ để các dân tộc điều
kiện nâng cao đời sống, vật chất, tinh thần.
Ü về văn hóa- giáo dục : các dân tộc đều dùng tiếng nói, chviết,
giữ gìn bản sắc dân tộc phút huy những phong tục tập quán truyền thống.
Ü thực hiện chính sách : đoàn kết, tương trợ giúp đỡ các dân tộc,
nghiêm cấm chia rẽ dân tộc.
NGUỒN : Sách PLĐC Trang 33
3: Quan điểm khoa học về nguồn gốc của pháp luật
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, pháp luật ra đời cùng với sra
đời của nhà nước. Những nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của nhà nước cũng chính
những nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của pháp luật. trong hội cộng sản
nguyên thủy chưa nhà nước nên cũng chưa pháp luật. Để hướng dẫn cách
xử sự cho con người, hội nguyên thủy sử dụng phong tục tập quán, đạo đức,
tín điều tôn giáo... Các quy tắc ứng xử này hình thành một cách tự phát trong cộng
đồng trên sở điều kiện hoàn cảnh kinh tế hội cụ thể lúc bấy giờ. Khi điều
kiện kinh tế, xã hội thay đổi, trong hội xuất hiện các quan hệ xã hội mới, tương
đối đa dạng, phức tạp mà các quy tắc đạo đức, phong tục tập quán... không điều
chỉnh hết hoặc điều chỉnh không hiệu quả hoặc không thể điều chỉnh được.
Trong điều kiện đó, nhà nước xuất hiện, để tổ chức, quản lí đời sống xã hội phức
tạp đó, nhà nước từng bước làm xuất hiện mt loại quy tắc ứng xử mới, đó chính
là pháp luật. Thông qua nhà nước, pháp luật hình thành bằng các con đường, một
là, nhà nước thừa nhận các quy tắc xử sự sẵn trong xã hội nhưng phù họp với
ý chí của nhà nước, nâng chúng lên thành pháp luật; hai là, nhà nước thừa nhận
cách giải quyết các vụ việc cụ thể trong thực tế, sử dụng làm khuôn mẫu để giải
quyết các vụ việc khác có tính tương tự; ba là, nhà nước đặt ra các quy tắc xử sự
mới.
Pháp luật xuất hiện một cách khách quan, là sản phẩm của sự phát triển t
nhiên của đời sống hội. Nhà nước không sinh ra pháp luật, trong sự hình thành
pháp luật, nhà nước chỉ có vai trò như người “bà đỡ”, nhà nước chỉ làm cho pháp
luật “hiện diện” trong đời sống với những hình thức xác định. 4: Trình bày bản
chất và chức năng của pháp luật
*Bản chất
- Tính giai cấp của pháp luật
Tính giai cấp của pháp luật thể hiện trước hết chỗ, pháp luật phản
ánh ý chí nhà nước của giai cấp thống trị. C.Mác Ănghen khi nghiên cứu
về pháp luật sản đã đi đến kết luận: Pháp luật sản chẳng qua chỉ ý
chí của giai cấp tư sản được đề lên thành luật, cái ý chí nội dung của
là do điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp tư sản quyết định. Nhờ nắm
lOMoARcPSD| 59773091
trong tay quyền lực nhà nước, giai cấp thống trị đã thông qua nhà nước để
thể hiện ý chí của giai cấp mình một cách tập trung, thống nhất và hợp pháp
hóa thành ý chí của nhà nước, ý chí đó được cụ thể hóa trong các văn bản
pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Nhà nước ban
hành bảo đảm cho pháp luật được thực hiện, vậy pháp luật những
quy tắc xử sự chung có tính bắt buộc đối với mọi người.
Tính giai cấp của pháp luật còn thể hiện ở mục đích điều chỉnh các
quan hệ xã hội, cụ thể là các quan hệ tầng lớp, giai cấp. Pháp luật là yếu tố
điều chỉnh mặt giai cấp, định hướng cho các quan hệ xã hội phát triển theo
một trật tự phù hợp với ý chí giai cấp thống trị, bảo vệ , củng cố địa vị giai
cấp thống trị
Pháp luật là công cụ thể hiện sự thống trị giai cấp
Pháp luật nào cũng tồn tại trong hội giai cấp, tuy mỗi pháp
luật biểu hiện tính giai cấp khác nhau
Ví dụ : Ở pháp luật chủ nô vì giai cấp chủ nô là giai cấp thống trị ,
pháp luật được đặt ra để bảo vệ lợi ich của giai cấp chủ nô, bảo vệ chế độ
tư hữu về tư liệu sản xuất và nô lệ của chủ nô
- Tính xã hội
Pháp luật do nhà nước, đại diện chính thức của toàn hội ban
hành nên còn mang tính chất hội. Nghĩa là, mức độ ít hay nhiều
(tùy thuộc vào hoàn cảnh trong mỗi giai đoạn cụ thể), pháp luật còn thể
hiện ý chí và lợi ích của các giai tầng khác trong xã hội. Ví dụ: Pháp luật
sản Ơ giai đoạn đầu, sau khi cách mạng tư sản thắng lợi, bên cạnh việc thể
hiện ý chí của giai cấp tư sản còn thể hiện nguyện vọng dân chủ và lợi ích
của nhiều tầng lớp khác trong hội. Trong quá trình phát triển tiếp theo,
tùy theo tình hình cụ thể, giai cấp tư sản đã điều chỉnh mức độ thể hiện đó
theo ý chí của mình đpháp luật thể "thích ứng" với điều kiện bối
cảnh xã hội cụ thể. Đối với pháp luật xã hội chủ nghĩa cũng vậy, bên cạnh
việc pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp công nhân nhân dân lao động
dưới sự lãnh đạo của Đảng, trong những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của
mỗi thời k(mỗi giai đoạn nhất định của quá trình phát triển), cũng phải
tính đến ý chí và lợi ích của các tầng lớp khác.
Pháp luật ghi nhận những cách xử sự phổ biến mang tính ổn định,
phù hợp với lợi ích số đông và được số đông chấp nhận
Tính hội còn thể hiện chỗ quy phạm thước đo hành vi con
người, vừa là công cụ để kiểm nghiệm các quá trình, hiện tượng xã hội vừa
là công cụ để nhận thức xã hội và điều chỉnh các quan hệ xã hội
- Tính dân tộc và nh “mở”: mỗi hệ thống pháp luật phải chứa
đựng bản sắc dân tộc, phản ánh phong tục tập quán trình độ văn minh văn
hóa của dân tộc và còn phải tiếp nhận thành tựu của nền văn minh văn hóa
của nhân loại như thế pháp luật mới gần gũi được mọi người chấp
nhận và tuân thủ
Tính xã hội, tính dân tộc tính mở không mâu thuẫn hỗ trợ
tính giai cấp. Từ đó ta thấy được các tính chất của pháp luật đóng vai trò là
lOMoARcPSD| 59773091
yếu tố điều chỉnh các quan hệ hội nhằm đảm bảo trật tự ổn định
hội
*Chức năng
- Chức năng điều chỉnh của pháp luật (tác động ch cực,chức
năng cơ bản)
stác động trực tiếp ca pháp luật tới các quan hệ xã hội cơ
bản, quan trọng và tạo lập hành lang pháp để hướng các quan hệ
hội phát triển trong trật tự và ổn định theo mục tiêu mong muốn
Vai trò giá trị hội của PL được thực hiện chức năng
điều chỉnh. Sự điều chỉnh đi theo 2 hướng:
Pháp luật làm nhiệm vụ trật tự hóa” các quan hệ
hội đưa chúng vào khuôn mẫu
PL tạo điều kiện cho các quan hệ xã hội phát triển theo
xu hướng phù hợp với ý chí giai cấp thống trị, phù hợp với sự vận
động khách quan
5: làm rõ đặc trưng cảu nhà nước và pháp luật
ĐẶC TRƯNG NHÀ NƯỚC
Đặc trưng nhà nước cho phép phân biệt nhà nước với tổ chức của xã hội
thị tộc bộ lạc; phân biệt với tổ chức chính trị xã hội khác.
Đặc trưng nhà nước thể hiện vai trò, vị trí trung tâm của nhà nước trong hệ
thống chính trị (5 đặc trưng):
Thứ nhất: Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt không
còn hòa nhập với dân cư trong chế độ thị tộc nữa mà hầu như tách rời khỏi xã
hội. Quyền lực công cộng này là quyền lực chung. Chủ thể là giai cấp thống tr
chính trị, xã hội.
Để thực hiện quyền lực quản lý xã hội, nhà nước phải có một tầng lớp
người chuyên làm nhiệm vụ quản lý, lớp người này được t chức thành các cơ
quan nhà nước và hình thành một bộ máy đại diện cho quyền lực chính trị có sức
mạnh cưỡng chế duy trì địa vị giai cấp thống trị, bắt giai cấp khác phục tùng
theo ý chí của giai cấp thống trị.
Thứ hai: Nhà nước phân chia dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ
không phụ thuộc vào chính kiến, nghề nghiệp, huyết thống, giới tính… Việc
phân chia này quyết định phạm vi tác động của nhà nước trên quy mô rộng lớn
nhất và dẫn đến hình thành cơ quan quản lý trong bộ máy nhà nước. Không một
tổ chức xã hội nào trong xã hội có giai cấp lại không có lãnh thổ riêng của mình.
Lãnh thổ là dấu hiệu đặc trưng của nhà nước. Nhà nước thực thi quyền lực
trên phạm vi toàn lãnh thổ. Mỗi nhà nước có một lãnh thổ riêng, trên lãnh thổ ấy
lại phân thành các đơn vị hành chính như tỉnh, quận, huyện, xã,… Dấu hiệu lãnh
thổ xuất hiện dấu hiệu quốc tịch.
lOMoARcPSD| 59773091
Thứ ba: Nhà nước có chủ quyền quốc gia: Nhà nước là một tổ chức
quyền lực có chủ quyền. Chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị pháp lý
thể hiện ở quyền tự quyết của nhà nước về chính sách đối nội và đối ngoại
không phụ thuộc yếu tố bên ngoài.
Chủ quyền quốc gia có tính tối cao, không tách rời nhà nước. Thể hiện
quyền lực nhà nước có hiệu lực trên toàn đất nước, đối với tất cả dân cư và tổ
chức xã hội, không trừ một ai.
Thứ tư: Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc
đối với mọi công dân. Là lực lượng đại diện xã hội, có phương tiện cưỡng chế.
Nhà nước thực hiện sự quản lý của mình đối với công dân của đất nước. Các quy
định của nhà nước đối với công dân thể hiện trong pháp luật do nhà nước ban
hành. Mối quan hệ nhà nước và pháp luật: Không thể có nhà nước mà thiếu pháp
luật và ngược lại. Trong xã hội chỉ nhà nước có quyền ban hành pháp luật, các tổ
chức khác không có quyền này và chính nhà nước bảo đảm cho pháp luật được
thực thi trong cuộc sống.
Thứ năm: Nhà nước quy định và thực hiện thu các loại thuế dưới hình
thức bắt buộc: quyết định và thực hiện thu thuế để bổ sung nguồn ngân sách nhà
nước, làm kinh phí xây dựng và duy trì cơ sở vật chất kỹ thuật, trả lương cho cán
bộ công chức. Dưới góc độ thuế nhà nước gắn chặt với xã hội và dân chứ không
tách rời. Cần phải xây dựng một chính sách thuế đúng đắn, công bằng và hợp lý,
đơn giản,tiện lợi.
Định nghĩa nhà nước: Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực
chính trị, có bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện chức năng
quản lý xã hội nhằm thể hiện và bảo vệ trước hết lợi ích của giai cấp thống trị
trong xã hội có giai cấp đối kháng, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản trong xã hội xã hội chủ nghĩa.
CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA PHÁP LUẬT
Thứ nhất: tính quy phạm phổ biến
Tính quy phạm phổ biến là tiêu chí để phân biệt quy phạm pháp luật với
các quy phạm xhoi khác(tập quán, đạo đức….) quy phạm pháp luật có tính phổ
quát hơn, đối tượng rộng khắp trên tất cả các lĩnh vực của xã hội, đc ad nhiều lần
trong không gian và tgian. Việc ad những quy phạm này chỉ bị đình chỉ khi
cquan nhà nước có thẩm quyền bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung or hết hiệu lực. tính quy
phạm pháp luật dựa trên ý chí của nhà nước “đc đề lên thành luật” vì vậy có tính
bắt buộc chung
Thứ hai: tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức
Nội dung của pháp luật phải đc thể hiện thành văn bản, mang những tên
gọi xác định và chỉ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, nội dung của
pháp luật xác định rõ ràng chặt chẽ, dưới những hình thức nhất định, phải được
lOMoARcPSD| 59773091
thể hiện bằn lời văn rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu, không đa nghĩa đảm bảo nguyên
tắc “ bất cứ ai đc đặt vào những đk ấy cũng k thể làm khác đc”. Nếu các quy
phạm pháp luật quy định k rõ, k chính xác sẽ tạo ra những kẽ hở cho những hành
vi vi phạm pháp luật như chuyên quyền tham nhũng, lãng phí…
Thứ ba: tính cưỡng chế của pháp luật
Pháp luật do nhà nước ban hành or thừa nhận nên đc bảo đảm bằng sức
mạnh cưỡng chế của nhà nước. cưỡng chế là thuộc tính thể hiện bản chất của
pháp luật, bất cứ một kiểu pháp luật nào cũng có tính cưỡng chế. Cưỡng chế của
pháp luật là cần thiết khách quan của đời sống cộng đồng. việc cưỡng chế buộc
mọi người thi hành nghiêm chỉnh pháp luật của nhà nước là không tránh khỏi.
nếu vi phạm pháp luật con người sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý tùy theo tính
chất và mức độ vi phạm, tùy theo điều kiện xhoi của các kiểu nhà nước và pháp
luật mà tính chất cưỡng chế đc thể hiện dưới các hình thức khác nhau. Trong
xhoi chủ nghĩa việc thi hành pháp luật dựa trên cơ sở giáp dục là chủ yếu và ý
thức tự giác tuân thủ pháp luật, do đó chỉ ở đâu pháp luật k đc tuân thủ một cách
tự giác thì ở đó mới cần đến sự cưỡng chế của nhà nước, khác vs tính quy phạm
pháp luật khác pháp luật do nhà nước ban hành or thừa nhận vì vậy đc nhà nước
bảo đảm thực hiện bằn các biện pháp cưỡng chế.
chính nhờ 3 đặc điểm trên mà pháp luật công cụ toàn năng và có hiệu
quả nhất đẻ quản lý xhoi điều chỉnh các quan hệ xhoi và hành vi của con người
Chức năng được thực hiện thông qua các hình thức quy định,
cho phép, ngăn cấm, quy định quyền và nghĩa vthông qua các chủ thể
tham gia quan hệ pháp luật
- Chức năng bảo vệ của pháp luật:
Thể hiện việc quy định những phương tiện nhằm mục đích
bảo vệ các quan hệ hội sở , nền tảng của xã hội trước các vi
phạm và loại trừ những quan hệ xã hội lạc hậu, không còn phù hợp với
chế độ
Khi hành vi vi phạm, xâm phạm tới mối quan hệ hội được
pháp luật điều chỉnh sẽ bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế ghi trong
phần chế tài của quy phạm PL
- Chức năng giáo dục của pháp luật:
Được thực hiện thông qua sự tác động của PL vào ý thức con
người làm con người hành động phù hợp với cách xử sự trong quy phạm
PL
Cách xử sđó cách xử sự phổ biến được lựa chọn phù hợp
với đạo đức tiến bộ xã hội
Nhận thức này hướng con người đến những hành vi cách xsự
phù hợp với lợi ích xã hội, nhà nước,tập thể và bản thân
6:Phân tích bản chất và vai trò của pháp luật xã hội
chủ nghĩa Việt Nam
lOMoARcPSD| 59773091
Khái niệm: Pháp luật xã hội chủ nghĩa là hệ thống những quy tắc xử
sự chung do Nhà nước xã hội chủ nghĩa ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện
ý chí của giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức những người
lao động khác dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản được đảm bảo thực hiện bằng bộ máy Nhà nước phương
thức tác động của Nhà nước trên cơ sở giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế
của Nhà nước nhằm xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Pháp luật hội chủ nghĩa pháp luật kiểu mới. Xét góc độ
chung về bản chata, nó vừa có tính giai cấp, vua thể hiện tính xã hội và có
những đặc trưng cơ bản của pháp luật nói chung.
b. Bản chất.
Pháp luật xã hội chủ nghĩa mang tính nhân dân sâu sắc pháp luật
do 1 nnước đại diện chi đa số nhân dân ban hành , thể hiện ý chí của giai
cấp công nhân, nông dân , tri thức những người lao động khác, Nhân
dân có điều kiện tham gia xây dựng pháp luật và pháp luật quy địnhvà ghi
nhân các quyền tự do, dân chủ của nhân dân. Đây là nét khác nhau căn bản
so với pháp luật khác, các pháp luật trước pháp luật hội chủ nghĩa đều
có chung bản chất là thể hiện ý chí của thiểu số giai cấp bóc lột, là công cụ
bảo vệ lợi ích của giai cấp đó.
Pháp luật hội chủ nghĩa khẳng định đường lối tạo lập hành lang
pháp cho sự phát triển của kinh tế thị trường hội chủ nghĩa với aowr
hữu toàn dân sở hữu tập thể nòng cốt . , khuyến khích tổ chức nước
ngoài đầu tư vào VN
Bất kỳ pháp luật nào cũng tính cưỡng chế tức tính bắt buộc
đối với người thực hiện. Tuy
nhiên, pháp luật xã hội chủ nghĩa việt nam mang nội dung hoàn toàn khác
với kiểu pháp luật trước, nó được áp dụng vì lợi ích, nhu cầu của đại đa số
, kết hợp chặt chẽ với thuyết phục và giáo dục . Điều này được thể hiện
việc một mặt pháp luật xã hội chủ nghĩa nghiêm khắc ngăn chặn, đấu tranh
chống lại mọi hành vi vi phạm pháp luật, mặt khác lại rất khoan hồng đối
với những người tội phạm khi họ biết hối cải, trở thành công dân lương
thiện.
Ví dụ: Cứ đến ngày Quốc khánh (2/9) người nào cải tạo tốt, biết hối
cải thì được Chủ tịch nước ân cho ra trước thời hạn. Thậm chí
người còn được tạo công ăn việc làm, trở thành công dân lương thiện
sở ích.
Mặt khác, pháp luật phạm vi điều chỉnh rộng cả những lĩnh vực tổ
chức quản lí lao động như định mức lao động, thống kê, kiểm tra
Đồng thời , PL quan hệ mật thiết với các quy phạm pháp luật khác
như tập quán, đạo đức .. Pháp luật VN thể chế htruyền bá các giá trị đạo
đức tiến bộ hạn chế các phong tục lạc hậu công cụ thực hiện đường
lối chủ trương chính sách của nhà nước
lOMoARcPSD| 59773091
Về hình thức , pháp luật được phân chia thành cácc ngành ( luật Kinh
tế, luật Đất Đai,...) và chỉ có 1 nguồn là văn bản quy phạm pháp luật
Tóm lại, bản chất của pháp luật nói chung và pháp luật hội chủ
nghĩa nói riêng thể tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên,
bản chất chung nhất của pháp luật bao giờ cũng thể hiện tính giai cấp
tính xã hội.
Đây là hai thuộc tính có mối liên hệ mật thiết với nhau. Mức độ thể
hiện của hai thuộc tính này trong pháp luật rất khác nhau hay biến đổi
tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, hội, đạo đức, quan điểm, đường lối…
trong mỗi nước, ở mỗi thời kỳ lịch sử nhất định.
2 . Vai trò ca pl xh cn vn
- PL là công cụ thực hiện đường lối chính sách của Đảng
Đảng lãnh đạo nhà nước bằng cách hoạch định cương lĩnh , đề ra
đường lối chính sách, những chủ trương quan trọng có quan hệ nhiều mặt,
ảnh hướng lớn đêns tư tưởng và chính trị trong sự phát triển của đất nước.
Pháp luật là phương tiện thể chế hoá đường lối chính sách của đảng , biến
thành quyền nghĩa vụ của nhân, coa hiệu lực thực thi thống nhất
trong cả nước Thông qua pháp luật , Đảng thể kiển tra tình thực tiễn của
đường lối và kịp thời khắc phục các biểu hiện sai sót
Pháo luật là công cụ thực hiện quyền làm chủ của nhân dân
kía cạnh này , pl 1 thuộc tính của quyền lực nhân dân Pháp luật
cơ sở đnhân dân sử dụng quyền lực của mình đồng thời pl ghi nhận các
quyền tự do dân chủ của nd dưới accs hình thức pháp khác nhau . Qua đó
, nhân dân có thể tham gia quản nhà nước , kiểm tra giám sát hoạt động
của quan nhà nước và thực hiện, bảo đảm quyền tự do dân chủ của mình
PL là công cụ quản lí của nhà nước,
Nhà nước sử dụng pháp luật không chỉ để trừng trị, trấn áp , cưỡng
chế tạo thuận lợi cho giai cấp công nhân , nông dân mà còn cải tạo xã hội
cũ xây dựng quan hệ xã hội mới , tổ chức điều hành mọi lĩnh vực kinh tế,
văn hoá , xã hội ... a. Pháp luật là phương tiện quản lí kinh tế - xã hội
PL xác định địa vị pháp cho các tổ chức kinh doanh , tạo lập hành
lang pháp từ đó nhà nước dựa vào pháp luật để điều khiển sản xuất. Vì
kinh tế vấn đề rất phức tạp , nhà nước không thể chỉ điều tiết hoạt động
kinh tế bằng quản hành chính kinh tế mà còn dựa trên pháp luật .Trong
kinh tế , PL giải quyết các vấn đề ntạo cơ hội làm ăn , bảo vệ người tiêu
dùng , bảo đảm tự do kinh doanh, tự do cạnh tranh , trừng trị các vi phạm
pháp luật , hạn chế các mặt trái như phân hoá giàu nghèo, thất nghiệp
Ngoài ra , pháp luật đóng vai trò lớn trong lĩnh vực xã hội như :
phát huy nh dân chủ, quyền lợi ích chính đáng, thực huện công bằng
xã hội và giữu gìn bản sắc văn hoá dân tộc
lOMoARcPSD| 59773091
Pháp luật phương tiện để xây dựng và hoàn thiện bmáy nnước
Để bộ máy nhà nước hoạt động hiệu quả, cần dựa trên pháp luật để
xác định đúng thẩm quyền , nhiệm vụ, mối quan hcủa các quan,
hình thức và phương pháp tổ chức đồng bộ trong thực hiện quyền lực nhà
nước
Pháp luật là phương tiện góp phần giáo dục con người
Mỗi quy phạm PL đều xác định quyênd nghĩa vụ, khuôn mẫu
hành vi xử strong mi hoàn cảnh. thế , PL giúp con người ý thức
tôn trọng nguyên tắc chung trong cộng đồng, tôn trọng người khác , 1 ng
vì mọi ng và mọi ng vì 1 ng
Khái niệm: Pháp luật xã hội chủ nghĩa là hệ thống những quy tắc xử
sự chung do Nhà nước xã hội chủ nghĩa ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện
ý chí của giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức những người
lao động khác dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản được đảm bảo thực
hiện bằng bộ máy Nhà nước và phương thức tác động của Nhà nước trên
sở giáo dục, thuyết phục cưỡng chế của Nhà nước nhằm xây dựng
chế độ xã hội chủ nghĩa. - Pháp luật hội chủ nghĩa pháp luật kiểu mới.
Xét ở góc độ chung về bản chata, nó vừa có tính giai cấp, vua thể hiện tính
xã hội và có những đặc trưng cơ bản của pháp luật nói chung. b. Bản chất.
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa mang tính nhân dân sâu sắc vì pháp luật do 1
nhà nước đại diện chi đa số nhân dân ban hành , thhiện ý chí của giai cấp
công nhân, nông dân , tri thức và những người lao động khác, Nhân dân có
điều kiện tham gia xây dựng pháp luật pháp luật quy địnhvà ghi nhân
các quyền tự do, dân chủ của nhân dân. Đây là nét khác nhau căn bản so
với pháp luật khác, các pháp luật trước pháp luật hội chủ nghĩa đều
chung bản chất thể hiện ý chí của thiểu số giai cấp bóc lột, công cụ
bảo vệ lợi ích của giai cấp đó.
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa khẳng định đường lối và tạo lập
hành lang pháp lí cho sự phát triển ca kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa
với aowr hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nòng cốt . , khuyến khích tổ
chức nước ngoài đầu tư vào VN - Bất kỳ pháp luật nào cũng có tính
cưỡng chế – tức là tính bắt buộc đối với người thực hiện. Tuy nhiên, pháp
luật xã hội chủ nghĩa việt nam mang nội dung hoàn toàn khác với kiểu
pháp luật trước, nó được áp dụng vì lợi ích, nhu cầu của đại đa số , kết
hợp chặt chẽ với thuyết phục và giáo dục . Điều này được thể hiện ở việc
một mặt pháp luật xã hội chủ nghĩa nghiêm khắc ngăn chặn, đấu tranh
chống lại mi hành vi vi phạm pháp luật, mặt khác lại rất khoan hồng đối
với những người tội phạm khi họ biết hối cải, trở thành công dân lương
thiện.
Ví dụ: Cứ đến ngày Quốc khánh (2/9) người nào cải tạo tốt, biết hối
cải thì được Chủ tịch nước ân cho ra trước thời hạn. Thậm chí
người còn được tạo công ăn việc làm, trở thành công dân lương thiện
lOMoARcPSD| 59773091
sở ích. - Mặt khác, pháp luật phạm vi điều chỉnh rng cả những lĩnh vực tổ
chức quản lí lao động như định mức lao động, thống kê, kiểm tra
- Đồng thời , PL có quan hệ mật thiết với các quy phạm pháp
luật khác như tập quán, đạo đức .. Pháp luật VN thể chế hoá truyền bá các
giá trị đạo đức tiến bộ và hạn chế các phong tục lạc hậu và là công c
thực hiện đường lối chủ trương chính sách của nhà nước - Về hình thức ,
pháp luật được phân chia thành cácc ngành ( luật Kinh tế, luật Đất Đai,...)
và chỉ có 1 nguồn là văn bản quy phạm pháp luật Tóm lại, bản chất của
pháp luật nói chung và pháp luật xã hội chủ nghĩa nói riêng có thể tiếp
cận dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, bản chất chung nhất của
pháp luật bao giờ cũng thể hiện tính giai cấp và tính xã hội. Đây là hai
thuộc tính có mối liên hệ mật thiết với nhau. Mức độ thể hiện của hai
thuộc tính này trong pháp luật rất khác nhau và hay biến đổi tuỳ thuộc vào
điều kiện kinh tế, xã hội, đạo đức, quan điểm, đường lối… trong mỗi
nước, ở mi thời kỳ lịch sử nhất định.
2. Vai trò của pl xh cn vn
- PL là công cụ thực hiện đường lối chính sách của Đảng Đảng
lãnh đạo nhà nước bằng cách hoạch định cương lĩnh , đề ra đường lối chính
sách, những chủ trương quan trọng quan hệ nhiều mặt, ảnh hướng lớn
đêns tưởng chính trị trong sự phát triển của đất nước. Pháp luật
phương tiện thể chế hoá đường lối chính sách của đảng , biến thành
quyền nghĩa vụ của nhân, coa hiệu lực thực thi thống nhất trong cả
nước Thông qua pháp luật , Đảng thể kiển tra tình thực tiễn của đường
lối và kịp thời khắc phục các biểu hiện sai sót
- Pháo luật là công cụ thực hiện quyền làm chủ của nhân dân
kía cạnh này , pl là 1 thuộc tính của quyền lực nhân dân Pháp luật là cơ sở
để nhân dân sử dụng quyền lực của mình đồng thời pl ghi nhận các quyền
tự do dân chủ của nd dưới accs hình thức pháp lí khác nhau . Qua đó , nhân
dân có thể tham gia quản lí nhà nước , kiểm tra giám sát hoạt động của cơ
quan nhà nước và thực hiện, bảo đảm quyền tự do dân chủ của mình
- PL là công cụ quản của nhà nước, Nhà nước sử dụng pháp
luật không chỉ để trừng trị, trấn áp , cưỡng chế tạo thuận lợi cho giai cấp
công nhân , nông dân mà còn cải tạo hội xây dựng quan hệ xã hội
mới , tổ chức điều hành mọi lĩnh vực kinh tế, văn hoá , xã hội ...
a. Pháp luật là phương tiện quản lí kinh tế - xã hội
PL xác định địa vị pháp lý cho các tổ chức kinh doanh , tạo lập hành
lang pháp từ đó nhà nước dựa vào pháp luật để điều khiển sản xuất.
kinh tế vấn đề rất phức tạp , nhà nước không thể chỉ điều tiết hoạt động
kinh tế bằng quản hành chính kinh tế mà còn dựa trên pháp luật .Trong
kinh tế , PL giải quyết các vấn đề ntạo cơ hội làm ăn , bảo vệ người tiêu
dùng , bảo đảm tự do kinh doanh, tự do cạnh tranh , trừng trị các vi phạm
pháp luật , hạn chế các mặt trái như phân hoá giàu nghèo, thất nghiệp Ngoài
ra , pháp luật đóng vai trò lớn trong lĩnh vực hội như : phát huy tình dân
lOMoARcPSD| 59773091
chủ, quyền và lợi ích chính đáng, thực huện công bằng hội giữu gìn
bản sắc văn hoá dân tộc
- Pháp luật phương tiện để xây dựng hoàn thiện bộ máy
nhà nước Để bộ máy nhà nước hoạt động hiệu quả, cần dựa trên pháp luật
để xác định đúng thẩm quyền , nhiệm vụ, mối quan hệ của các cơ quan, có
hình thức và phương pháp tổ chức đồng bộ trong thực hiện quyền lực nhà
nước
- Pháp luật phương tiện góp phần giáo dục con người Mỗi
quy phạm PL đều xác định quyênd và nghĩa vụ, khuôn mẫu hành vi xử
sự trong mỗi hoàn cảnh. thế , PL giúp con người ý thức tôn trọng
nguyên tắc chung trong cộng đồng, tôn trọng người khác , 1 ng mọi ng
và mọi ng vì 1 ng
7: Quy phạm pháp luật quan hệ pháp luật đồng nhất không? Tại
sao?
Key: Không đồng nhất. *Quy phạm pháp luật
- Khái niệm: Quy phạm pháp luật quy tắc xử sự chung do nhà
nước đặt ra hoặc thừa nhận bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan
hệ xã hội theo định hướng, mục đích của nhà nước.
- Các đặc điểm:
+ Quy phạm pháp luật một loại quy phạm hội Nên tất cả các
đặc điểm của một quy phạm xã hội. Đó là:
Quy phạm pháp luật là khuôn mẫu, chuẩn mực để định hướng cho
nhận thức và hướng dẫn cách xử sự cho mọi người trong xã hội, để bất kỳ ai khi
ở vào điều kiện, hoàn cảnh do nó dự liệu thì đều phải xsự theo những cách thức
mà nó đã nêu ra. Căn cứ vào quy phạm pháp luật, các chủ thể sẽ biết mình được
làm gì, không được làm , phải làm làm như thế nào khi vào một điều
kiện, hoàn cảnh nhất định.
dụ: căn cứ vào các quy tắc của Luật giao thông đường bộ, người tham
gia giao thông sẽ biết mình được làm gì, không được làm gì, phải làm gì làm
như nào khi tham gia giao thông trên đường bộ.
Quy phạm pháp luật là tiêu chuẩn để xác định giới hạn đánh giá
hành vi của con người. Căn cứ vào quy phạm pháp luật thể xác định được hành
vi nào hợp pháp, hành vi nào trái pháp luật, hoạt động nào mang tính pháp
lý và hoạt động nào không mang tính pháp lý.
Quy phạm pháp luật được đặt ra không phải cho một chủ thể cụ thể
hay một Tổ chức, nhân cụ thể cho tất cả các Tchức nhân tham
gia vào quan hệ xã hội do nó điều chỉnh.
dụ: Các quy phạm trong Luật giao thông đường bđược đặt ra cho tất
cả các chủ thể tham gia giao thông trên đường bộ.
Quy phạm pháp luật đuợc thực hiện nhiều lần trong thực tế cuộc sống
cho đến khi bị sửa đổi, bãi bỏ hoặc huỷ bỏ, bởi được ban hành không
lOMoARcPSD| 59773091
phải để điều chỉnh một quan hệ xã hội cụ thể, một trường hợp cụ thể mà để điều
chỉnh một quan hệ xã hội chung, tức là mọi trường hợp, khi điều kiện hoặc hoàn
cảnh do nó dự kiến xảy ra.
+ Quy phạm pháp luật chỉ do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm
thực hiện. Nên luôn luôn thể hiện ý chí của nhà nước chí của chủ thể ban
hành nhân danh nhà nước).
+ Quy phạm pháp luật công cụ để điều chỉnh quan hệ hội. Nên nội
dung của quy phạm pháp luật thường thhiện hai mặt: Cho phép bắt buộc. Tức
quy định quyền nghĩa vụ pháp cho các chủ thể tham gia vào quan hệ
xã hội do nó điều chỉnh.
+ thành tố nhỏ nhất của hệ thống pháp luật. Nên quy phạm pháp luật
thể phản ánh tính giai cấp, tỉnh xã hội, tính hệ thống của phÁp luật và Việt Nam
hiện tại, nó chủ yếu là những quy phạm thành văn.
* Quan hệ pháp luật
- Khái niệm: Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được pháp
luật điêu chỉnh trong đó các bên tham gia quan hệ pháp luật có các quyền
và nghĩa vụ pháp lí được nhà nước bảo đảm thực hiện.
- Các đặc điểm:
+ Quan hệ pháp luật phát sinh trên sở các quy phạm pháp luật. Nếu
không quy phạm pháp luật thì không quan hệ pháp luật. Quy phạm pháp
luật dự liệu những tình huống phát sinh quan hệ pháp luật; xác định thành phần
chủ thể tham gia quan hệ pháp luật; nội dung những quyền chủ thể nghĩa vụ
pháp lý.
+ Quan hệ pháp luật mang tính ý chí. Tính ý chí này trước hết là ý chí của
nhà nước, pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận. Sau đó ý chí của
các bên chủ thể tham gia quan hệ pháp luật, vì hành vi của cá nhân, t
chức là hành vi có ý chí.
+ Các bên tham gia quan hệ pháp luật ràng buộc với nhau bằng các quyền
chủ thể và nghĩa vụ pháp lý. Đây chính là yếu tố làm cho quan hệ pháp luật được
thực hiện. Quyền của chủ thể này nghĩa vụ của chủ thể kia ngược lại. +
Quan hệ pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện và có thể cả bằng biện pháp
cưỡng chế. Trước hết, nhà nước bảo đảm thực hiện quan hệ pháp luật bằng biện
pháp giáo dục thuyết phục. Bên cạnh đó nhà nước còn bảo đảm thực hiện pháp
luật bằng biện pháp kinh tế, tổ chức
hành chính. Những biện pháp đó không có hiệu quả khi áp dụng, thì khi
cần thiết nhà nước sử dụng biện pháp cưỡng chế.
+ Quan hệ pháp luật mang tính cụ thể. Bởi vì quan hệ pháp luật xác định
cụ thể chủ thể tham gia quan hệ, nội dung các quyền và nghĩa vụ pháp lý.
8: Phân tích đặc điểm của quy phạm pháp luật và quan hệ pháp luật?
a. QUY PHẠM PHÁP LUẬT
lOMoARcPSD| 59773091
Khái niệm: Quy phạm pháp luật quy tắc xử sbắt buộc chung do nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp
thống trị, là yếu tố điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Đặc điểm: Quy phạm pháp luật một dạng của quy phạm hội, vừa
dấu hiệu chung của quy phạm xã hội, vừa có đặc điểm riêng. Đặc điểm riêng bắt
nguồn từ mối quan hệ với nhà nước.
Quy phạm pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị. Điểm
khác biệt trước hết giữa quy phạm pháp luật và các quy phạm xã hội khác
ở chỗ quy phạm pháp luật thể hiện ý chí của nhà nước.
Quy phạm pháp luật quy tắc của hành vi tính bắt buộc
chung, phổ biến đối với tất cả mọi người tham gia quan hệ hội
điều chỉnh. Tính phổ biến, bắt buộc chung được hiểu bắt buộc dối với
những ai trong hoàn cảnh , điều kiện quy phạm pháp luật đó đã dự
kiến trước. Tính bắt buộc chung được thể hiện ở việc áp dụng nhiều lần.
Việc thực hiện quy phạm pháp luật được thừa nhận đảm
bảo bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước. Nhà nước sử dụng các biện
pháp rất đa dạng, bao gồm các biện pháp cưỡng chế, thuyết phục, giáo
dục,… Đây thuộc tính để phân biệt quy phạm pháp luật với các quy
phạm khác.
Quy phạm pháp luật tính xác định chặt chẽ về mặt hình
thức. Điều này được thể hiện trong các văn bản pháp luật, quy định cụ thể
những quy tắc xử sự để đảm bảo việc thực hiện thống nhất, đúng đắn các
quy phạm pháp luật.
b. QUAN HỆ PHÁP LUẬT
Khái niệm: quan hhội, được điều chỉnh bằng pháp luật, các bên
tham gia quan hệ đó có quyền và nghĩa vụ pháp lý, được nhà nước bảo đảm thực
hiện.
Đặc điểm:
Quan hệ pháp luật quan hệ ý chí: Quan hệ pháp luật
xuất hiện do ý chí của con người, nó được hình thành thông qua hoạt động
có ý chí của con người. Yếu tố ý chí trong quan hpháp luật được thể hiện
bao gồm ý chí nhà nước ý chí của các bên chủ thể quan hệ đó trong sự
phù hợp với ý chí nhà nước. Trước hết, pháp luật, công cụ điều chỉnh quan
hệ xã hội luôn chứa đựng ý chí nhà nước.
Quan hệ pháp luật thuộc loại quan hệ tưởng, quan hệ của
kiến trúc thượng tầng: Quan hệ pháp luật thuộc kiến trúc thượng tầng
phụ thuộc vào cơ sở kinh tế, vì vậy quan hệ pháp luật thay đổi phù hợp với
sự thay đổi của skinh tế, mỗi quan hệ sản xuất kiểu quan hệ pháp
luật phù hợp.
Quan hệ pháp luật xuất hiện trên sở quy phạm pháp luật:
Không quy phạm pháp luật thì sẽ không quan hệ pháp luật, quy phạm
pháp luật quy định quyền chủ thể nghĩa vụ pháp lý. Những quyền
lOMoARcPSD| 59773091
nghĩa vụ này được thực hiện trong các quan hệ pháp luật của đời sống thực
tế, trên cơ sở những điều kiện tương ứng của quy phạm pháp luật đã được
dự kiến trong phần giả định của quy phạm pháp luật.
Nội dung của quan hệ pháp luật được cấu thành bởi các
quyền nghĩa vụ pháp lý: Mỗi chủ thể quan hệ pháp luật quyền
nghĩa vụ pháp lý tương ứng, quan hệ pháp luật là mối quan hệ 2 chiều.
Sự thực hiện quan hệ pháp luật được bảo đảm bằng sự
cưỡng chế của nhà nước, ngoài ra còn phụ thuộc vào ý thức tự giác, tự
nguyện của các bên tham gia.
Quan hệ pháp luật tính xác định: chỉ xuất hiện khi sự
kiện pháp lý và khi có chủ thể tham gia.
9: Làm rõ đặc điểm các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý
và cho 1 ví dụ về vi phạm pháp luật. 1. Vi phạm pháp luật
Vi phạm pháp luật có các dấu hiệu cơ bản sau : Thứ
nhất, là hành vi trái pháp luật
Hành vi đó có thể là hành động – làm những việc không được
làm theo quy định của pháp luật (ví dụ : Ban A chưa đến tuổi được phép tự
điều khiển mô tô mà đã lái xe đi trên đường và hai bố con bạn A đều lái xe
đi ngược chiều quy định hoặc không hành động không làm những việc
phải làm theo quy định của pháp luật (ví dụ sở kinh doanh không nộp
thuế cho nhà nước).
Hành vi đó xâm phạm gây thiệt hại cho những quan hệ xã hội
được pháp luật bảo vệ (ví dụ: hành vi lai xe ngược chiều quy định xâm
phạm trật tự, an toàn giao thông).
Thứ hai, do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thuc hiện.
Năng lực trách nhiệm pháp được hiểu là khả năng của người
đã đạt một độ tuổi nhất định theo quy định pháp luật, thể nhận thức và
điều khiển được hành vi của mình, tự quyết định cách xử sự của mình, do
đó, phải độc lập chịu trách nhiệm về hành vi đã thực hiện.
(Trong tình huống trên, cả hai bố con bạn A đều là những người có năng
lực trách nhiệm pháp lí. Pháp luật hành chính pháp luật hình sự nước ta đều
quy định người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm về mọi hành vi vi phạm
pháp luật của mình. )
Thứ ba, người vi phạm pháp luật phải có lỗi
Lỗi thể hiện thái độ của người biết hành vi của mình sai, trái
pháp luật, thường thể gây hậu quả không tốt nhưng vẫn cố ý làm hoặc
vô tình để mặc cho sự trú, đi lại việc xảy ra.
2. Trách nhiệm pháp lý
Trách nhiệm pháp li nghĩa vụ các nhân hoặc tổ chức phải
gánh chịu hậu quả bắt lợi từ hành vi vi phạm pháp luật của mình.
lOMoARcPSD| 59773091
Trách nhiệm pháp lí được áp dụng nhằm:
Buộc các chủ thể vi phạm pháp luật chấm dứt hành vi trái pháp
luật
Giáo dục, răn đe những người khác để họ tránh hoặc kiềm chế
những việc làm trái pháp luật.
3. Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp
Vi phạm hình sự là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, bị coi là
tội phạm được quy định tại Bộ luật Hình sự.
dụ: Hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của
con người được quy định trong Bộ luật Hình sự với các tội như: Tôi gia người .
Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ người khác Tôi hiếp dâm,
Tôi lây truyền HIV cho người khác ...
Người phạm tôi phải chịu trách nhiệm hình sự thể hiện ở việc
người đó phải chấp hành hình phạt theo quyết định của Toà
án. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm
hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu
trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Việc xử người chưa
thành niên (từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi) phạm tôi theo
nguyên tác lấy giáo dục là chủ yếu nhằm giúp đỡ họ sửa chữa
sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho
xã hội.
Vi phạm hành chính là hành vi vi phạm pháp luật có mức độ nguy
hiểm cho xã hội thấp hơn tội phạm, xâm phạm các quy tác quản
nhà nước.
du: Hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả vi phạm hành chính
xâm phạm quy tác quản nhà nước về kinh tế. Nhưng nếu số lượng hàng
giả lớn (tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 30 triệu đồng
trở lên) hoặc dưới 30 triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã
bị xử phạt hành chính trước đó thì bị coi là tội phạm nh sự (Tôi sản xuất,
buôn bán hàng giả).
Người vi phạm phải chịu trách nhiệm hành chính theo quy
định của pháp luật. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bxử
phạt hành chính về vi phạm hành chính do có ý ; người từ đủ
16 tuổi trở lên bị xử phạt hành chính về mọi vi phạm hành
chính do mình gây ra.
Vi phạm dân sự hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm tới các
quan hệ tài sản (quan hệ sở hữu, quan hệ hợp đồng) quan hệ
nhân thân (liên quan đến các quyền nhân thân, không thể chuyển
giao cho người khác, ví dụ : quyền đối với họ, tên, quyền được
khai sinh, bí mật đời tư, quyền xác định lại giới tính,...).
lOMoARcPSD| 59773091
dụ: Bên mua không trả tiền đầy đủ đúng thời hạn, đúng phương
thức như đã thoả thuận với bên bán hàng là khi đó bên mua đã hành vi
vi phạm pháp luật dân sự
Người có hành vi vi phạm dân sự phải chịu trách nhiệm dân sự.
Người tốt đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi tham gia các giao
dịch dân sơ phải được người đại diện theo pháp luật (ví dụ: bộ
mc đối với con đáng y, các chuyến nghĩa vụ, trách nhiệm
dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do người đại diện tác lập
và thực hiện
Vi phạm kỉ luật vi phạm pháp luật xâm phạm các quan hệ lao
động công vụ nhà nước... do pháp luật lao động pháp luật hành
chính bảo vệ.
dụ :Công chức nhà nước vi phạm các điều cắm công chức làm (
con bị pháp luật ở các cơ quan nhà nước như Bộ Tư pháp Toà án Viên Khô
sát, Công an, không được đồng thời kiêm nhiệm làm luật công chứng
viên vi phạm nghiêm trọng ki luật lao động về thời giờ làm việc nghỉ ngơi.
Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm kluật phải chịu trách
nhiệm kỷ luật với các hình thức khiến trách, cảnh của họ học
lung, chuyển công tác khác, buộc thôi việc....
10.Trình bày mối quan hệ của ý thức pháp luật và pháp luật. Theo anh chị
muốn nâng cao ý thức pháp luật cần làm gì?
Quan hệ giữa ý thức pháp luật và pháp luật
Mối quan hệ này thể hiện qua ba kênh chủ yếu sau:
Ý thức pháp luật là tiền đề trực tiếp cho hoạt động xây dựng pháp luật
Nếu những người có nhiệm vụ trực tiếp sọan thảo và ban hành pháp luật
và công dân những người được hỏi ý kiến hoặc được tham gia hoạt động xây
dựng pháp luật, đều có tư tưởng pháp luật đúng đắn thì đương nhiên sẽ ban hành
được pháp luật tốt; hoặc ngược lại.
Ý thức pháp luật là cơ sở cho sự thực hiện pháp luật
Hai là, ý thức pháp luật là cơ sở cho sự thực hiện pháp luật, đặc biệt là
hoạt động áp dụng pháp luật. Bởi vì, mi chủ thể, nếu có tư tưởng pháp luật tiên
tiến và thái độ, tình cảm (tâm) đúng đối với pháp luật, sẽ tự giác và biết chấp
hành tốt pháp luật, các cơ quan có thẩm quyền biết áp dụng các quy định của
pháp luật vào các trường hợp c thể phù hợp với yêu cầu của pháp chế, phát huy
hết hiệu quả của quy phạm đó. Nếu ngược lại thì chúng ta sẽ thấy tình trạng vi
phạm pháp luật gia tăng, kỷ cương và pháp chế bị buông lỏng, pháp luật trở nên
vô hiệu.
Pháp luật cũng tác động ngược trở lại tới ý thức pháp luật.
Ba là, pháp luật cũng tác động ngược trở lại tới ý thức pháp luật. Bản thân
pháp luật được xây dựng tốt sẽ chứa đựng trong đó những tư tưởng, quan điểm,
lOMoARcPSD| 59773091
nguyên tắc pháp lý tiên tiến của ý thức pháp luật tiên tiến trong xã hội, những
giá trị xã hội cao quý như chủ nghĩa nhân đạo, lẽ công bằng, tự do, bác ái và từ
đó, với tư cách là công cụ quản lý có tính bắt buộc chung, nó lan truyền rộng rãi
thông qua không chỉ sự tuyên truyền, giải thích pháp luật mà cả hoạt động áp
dụng, thực hiện đúng đắn pháp luật, là phương tiện truyền bá hiệu quả ý thức
pháp luật xã hội tiên tiến tới từng cá nhân, nâng tầm ý thức pháp luật cá nhân lên
ngang tầm ý thức pháp luật xã hội.
Muốn nâng cao ý thức pháp luật cần làm gì?
1. Xây dựng, hoàn thiên hệ t ống pháp luâ
Bảo đảmnh hoàn thiên  à đồng bô c
ủa hê t ống pháp luât đ
ể đáp ứng tối đa nhu cầu điều chỉnh pháp luât  ở mỗi giai đoạn phát triển của đất
nước.
Ban hành đầy đủ các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
trong những trường hợp cần thiết để kịp thời thực hiên c
ác văn bản pháp luât
khị nhưng văn bản này có hiêu  ực.
Bảo đảmnh thống nhất của hê t ống pháp luât qụ ốc gia trong cả
hê  thống cũng như trong từng bô phậ n  ợp thành của hê t ống ở các cấp
đô k ác nhau. Hạn chế sự trùng lăp c ồng chéo của các quy phạm pháp
luât trong  ỗi bô phậ n  à trong các bô phậ n k ác nhau của hê t ống
pháp luât.
2. Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luât cho công dâ
Cần chú ý đến khả năng nhân t ức, lĩnh hôi n ững kiến thức, hiểu
biết về pháp luât c
ủa các tầng lớp dân cư, các loại đối tượng từ đó lựa chọn
những phương pháp tuyên truyền giáo dục phù hợp.
Kích thích và phát triển tính tích cực pháp lí của công dân, hình thành thái
đô không khoan nhự ợng đối với những hành vi sai lêch vi p ạm pháp
luât.
Mở rông công khai dân c ủ các hoạt đông c
ủa bô  áy nhà
nước, thu hút nhân dân tham gia đông đảo vào các dự án xây dựng luât.
Đưa giảng dạy pháp luât  ào các trường THPT trên cả nước với nôi dung
phù hợp
3. Tổ chức tốt viêc t ực hiên p áp luâ
Thường xuyên rà soát, tổng kết và đánh giá thực tiễn thực hiên p áp
luât  để xây dựng và hoàn thiên hệ t ống pháp luât p ù hợp với yêu
cầu phát triển của xã hôị
Đẩy mạnh kiểm tra, giám sát viêc thi  ành pháp luât đặ c biệ t  à
hoạt đông  áp dụng pháp luât đ
ể kịp thời phát hiên  à khắc phục những
khiếm khuyết, yếu kém của hoạt đông  ày, xử lí những chủ thể c ý áp
dụng pháp luât không đ
úng, không phù hợp với mc đích đăt ra.
Tăng cường tính gương mẫu của Đảng viên và tổ chức của Đảng trong viêc
thi  ành pháp luât đ
ể mọi tầng lớp quần chúng noi theo.
lOMoARcPSD| 59773091
4. Môt  ố biên p áp khác
Ngoài ra, cần phải nâng cao chất lượng và trách nhiêm c
ủa đôi ng
ũ
cán bộ công chức nhà nước. Tiến hành công tác kiểm tra, giám sát và xử
nghiêm minh hành vi vi phạm pháp luât đ
ồng thời phát huy vai trò của các
phương tiên  thông tin đại chúng đối với công tác phổ biến tuyên truyền và giáo
dục pháp luâ cho tầng lớp nhân dân
11: Thế nào quyền con người quyền công dân? Nêu các quyền
nghĩa vụ cơ bản của công dân trong qui định trong hiến pháp 13 ?
Quyền con người được hiểu những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có,
khách quan của con
Quyền công dân những quyền con người được nhà nước thừa nhận áp
dụng cho ng dân nước mình; thể hiện mối quan hệ giữa ng dân với nhà nước
Các quyền cơ bản của công dân:
Các quyền về chính trị:
+ Quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan quyền lực của nhà nước Quốc
hội và Hội đồng nhân dân các cấp
+ Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội
+ Quyền khiếu nại và tố cáo
Các quyền về kinh tế, văn hóa, xã hội:
+ Quyền tdo kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không
cấm
+ Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập doanh nghiệp
+ Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế pháp luật bảo hộ
+ Quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việ
+ Quyền học tập, quyền được đảm bảo an sinh xã hội +
Quyền được đảm bảo, chăm sóc sức khỏe, có nơi ở hợp pháp
+ Quyền lao động, học tập, nghiên cứu..
+ Quyền bình đẳng nam nữ, kết hôn, ly hôn..
Các quyền về tự do dân chủ và tự do cá nhân
+ Quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin…
+ Trẻ em, thanh niên, người cao tuổi đượcnhà nước, gia đình và xã hội bảo
vê, tôn trọng và chăm sóc
+ Quyền khiếu nại, tố cáo của ng dân Các
nghĩa vụ cơ bản của công dân:
+ Trung thành với Tổ quốc
+ Bảo vệ Tổ quốc

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59773091
1: Phân tích bản chất và chức năng của nhà nước? A, Nguồn gốc:
- Theo quan điểm thần học: Thượng đế là người sáng tạo ra nhà
nước quyền lực của nhà nước là vĩnh cửu và bất biến.
- Thuyết gia trưởng: Nhà nước là kết quả của sự phát triển của gia
đình, quyền lực của nhà nước như quyền gia trưởng của gia đình.
- Thuyết bạo lực: Nhà nước ra đời là kết quả của việc bạo lực này với thị tộc khác
- Thuyết tâm lý : họ dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy
tâm để giải thích của sự ra đời nhà nước
--------> Họ giải thích không đúng về sự ra đời của nhà nước.
* Theo học thuyết Mác –Lênin:
- Nhà nước ra đời khi có sự phân hóa và đấu tranh giai cấp.
- Quyền lực của nhà nước không phải là vĩnh cửu.
- Nhà nước tồn tại và tiêu vong khi những điều kiện khách
quan cho sự phát triển của nó không còn nữa.
+ Lần 1: ngành chăn nuôi tách ra khỏi ngành trồng trọt thành một
ngành kinh tế độc lập.
+ Lần 2: cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành chăn nuôi và
trồng trọt thủ công nghiệp cũng ra đời và phát triển dẫn đến lần phân công
lao động thứ 2 là thủ công nghiệp tách ra khỏi nông nghiệp.
+ Lần 3: sự ra đời của sản xuất hàng hóa làm cho thương nghiệp
phát triển đã dẫn đến sự phân công lao động xã hội lần thứ 3 đây là lần
phân công lao động giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa quyết định dẫn
đến sự tan dã của chế động cộng sản nguyên thủy.
B, Bản chất của nhà nước: Nhà nước là sản phẩm của giai cấp xã hội
- Quyền lực về kinh tế: Có vai trò rất quan trọng nó cho phép
người nắm giữ kinh tế thuộc mình phải chịu sự chi phối của họ về mọi mặt.
- Quyền lực về chính trị: Là bạo lực của các tổ chức này đối với giai cấp khác.
- Quyền lực về tư tưởng: Giai cấp thống trị trong xã hội đã lấy tư
tưởng của mình thành hệ tư tưởng trong xã hội .
* Bản chất của xã hội :
- Nhà nước còn bảo vệ lợi ích của người dân trong xã hội.
- Nhà nước là một tổ chức duy nhất có quyền lực chính trị một bộ
máy chuyên làm cưỡng chế và chức năng quản lý đặc biệt để duy trì trật tự xã hội. lOMoAR cPSD| 59773091
- Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội.
C, Chức năng của nhà nước:
- Là các phương diện và những mặt hoạt động của nhà nước để
thực hiện những nhiệm vụ của nhà nước.
- Chức năng đối nội: Là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà
nước diễn ra ở trong nước .
- Chức năng đối ngoại: Là những mặt hoạt động chủ yếu thể hiện
với các nhà nước và dân tộc khác .
--------> Hai chức năng của nhà nước là đối nội và đối ngoại có quan
hệ mật thiết với nhau. Việc xác định từ tình hình thực hiện các chức nẳng
đối ngoại phải xuất phát từ tình hình thực hiện các chức năng đối nội và
phải phục vụ cho việc thực hiện các chức năng đối nội. đồng thời việc thực
hiện các chức năng đối nội lại có tác dụng trở lại với việc thực hiện các
chức năng đối ngoại. So với các chức năng đối ngoại thì các chức năng đối
nội giữ vai trò quyết định. Bởi vì việc thực hiện các chức năng đối nội là
việc giải quyết mối quan hệ bên trong. Thực hiện các chức năng đối ngoại
là việc giải quyết mối quan hệ bên ngoài. Giải quyết mối quan hệ bên trong
bao giờ cũng giữ vai trò quan trọng quyết định đối với việc giải quyết các mối quan hệ bên ngoài.
2: Các nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước CHXHCNVN ?
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là những
tư tưởng chỉ đạo, là căn cứ và là điểm xuất phát cho tổ chức và hoạt động
của các cơ quan nhà nước tạo thành bộ máy nhà nước
.
1. Nguyên tắc tất cả các quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân -
Là một trong những nguyên tắc rất quan trọng của bộ
máy nhà nước , xuất phát từ bản chất nhà nước của dân, do dân, vì
dân. Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước , họ phải
tham gia tổ chức, thực hiện quyền lực nhà nước và kiểm tra, giám sát
hoạt động của bộ máy nhà nước. -
Nội dung của nguyên tắc này thể hiện :
Đảm bảo cho dân tham gia tích cực vào việc tổ chức lập ra bộ máy nhà nước
bảo đảm cho nhân dân tham gia vào việc quản lý nhà nước
bảo đảm cho nhân dân thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt
động của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức. 2.
Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước ( Điều 4)
Đảng CSVN là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội. sự lãnh đạo của
Đảng giữ vai trò quyết định trong việc xác định phương hướng tổ chức và
hoạt động của nhà nước, là điều kiện quyết định để nâng cao hiệu lực quản lý lOMoAR cPSD| 59773091
của nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, giữ vững bản chất do dân, vì dân.
Sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước được thể hiện ở các mặt sau: o
Đảng đề ra đường lối, chủ chương, cương lĩnh chiến lược
định hướng các chính sách , mục tiêu. o
Đảng kiểm tra, chỉ đạo các cơ quan nhà nước hoạt động theo
đúng đường lối của Đảng o Đảng còn lãnh đạo bằng giáo dục, thuyết phục
và bằng vai trò tiên phong, gương mẫu của đảng viên trong việc chấp hành
đường lối chính sách của Đảng và pháp luật nhà nước.
3.Nguyên tắc tập trung dân chủ ( điều 8)
Ở nước ta, tập trung dân chủ đã được ghi nhận trong Hiến pháp. Khoản
1 Điều 8 Hiến pháp năm 2013 quy định:
“ Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật,
quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ"
Nội dung của nguyên tắc này được thể hiện ở 3 mặt chủ yếu là tổ chức
bộ máy, cơ chế hoạt động và cung cấp thông tin báo cáo,khen thưởng và kỷ luật.
Về mặt tổ chức: ở nươc ta, việc tổ chức bộ máy xuất phát từ
nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nhân dân trực tiếp
bầu ra cơ quan hệ thống cơ quan quyền lực, trao quyền cho các cơ quan đó
Về mặt hoạt động: cơ quan nhà nước ở trung ương có quyền
quyết định các vấn đề cơ bản, quan trọng về kinh tế,chính trị, xã hội, an
ninh, QP. Cơ quan nhà nước ở địa phương có quyền quyết định các vấn đề
thuộc về địa phương mình. 4.
Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân
công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện quyền lực nhà nước.

Sự thống nhất quyền lực nhà nước bắt nguồn từ nhân dân “Tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân’’, nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà nước. 5.
Nguyên tắc pháp chế XHCN
Đây là nguyên tắc đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước không thể được tiến hành một cách tuỳ tiện, độc đoán theo ý chí cá nhân
của người cầm quyền mà phải dựa trên cơ sở các quy định của Hiến pháp và pháp luật.
Thực hiện tốt nguyên tắc là cơ sở bảo đảm cho sự hoạt động bình
thường của bộ máy nhà nước, tạo ra sự thống nhất, đông bộ và phát huy được
hiệu lực của nhà nước. 6.
Nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc Được biểu hiện ở các mặt sau: lOMoAR cPSD| 59773091
Ü về chính trị , các dân tộc đều bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa
vụ trong quá trình thành lập và cử người tham gia vào các cơ quan nhà
nước, quản lý công việc nhà nước và thực hiện quyền kiểm tra giám sát
hoạt động của cơ quan nhà nước.
Ü về kinh tế : tất cả các dân tộc bình đẳng với nhau về quyền và lợi
ích kinh tế, đồng thời nhà nước cũng có sự hỗ trợ để các dân tộc có điều
kiện nâng cao đời sống, vật chất, tinh thần.
Ü về văn hóa- giáo dục : các dân tộc đều dùng tiếng nói, chữ viết, và
giữ gìn bản sắc dân tộc phút huy những phong tục tập quán truyền thống.
Ü thực hiện chính sách : đoàn kết, tương trợ giúp đỡ các dân tộc,
nghiêm cấm chia rẽ dân tộc.
NGUỒN : Sách PLĐC Trang 33
3: Quan điểm khoa học về nguồn gốc của pháp luật
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, pháp luật ra đời cùng với sự ra
đời của nhà nước. Những nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của nhà nước cũng chính
là những nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của pháp luật. trong xã hội cộng sản
nguyên thủy chưa có nhà nước nên cũng chưa có pháp luật. Để hướng dẫn cách
xử sự cho con người, xã hội nguyên thủy sử dụng phong tục tập quán, đạo đức,
tín điều tôn giáo... Các quy tắc ứng xử này hình thành một cách tự phát trong cộng
đồng trên cơ sở điều kiện hoàn cảnh kinh tế xã hội cụ thể lúc bấy giờ. Khi điều
kiện kinh tế, xã hội thay đổi, trong xã hội xuất hiện các quan hệ xã hội mới, tương
đối đa dạng, phức tạp mà các quy tắc đạo đức, phong tục tập quán... không điều
chỉnh hết hoặc điều chỉnh không có hiệu quả hoặc không thể điều chỉnh được.
Trong điều kiện đó, nhà nước xuất hiện, để tổ chức, quản lí đời sống xã hội phức
tạp đó, nhà nước từng bước làm xuất hiện một loại quy tắc ứng xử mới, đó chính
là pháp luật. Thông qua nhà nước, pháp luật hình thành bằng các con đường, một
là, nhà nước thừa nhận các quy tắc xử sự có sẵn trong xã hội nhưng phù họp với
ý chí của nhà nước, nâng chúng lên thành pháp luật; hai là, nhà nước thừa nhận
cách giải quyết các vụ việc cụ thể trong thực tế, sử dụng làm khuôn mẫu để giải
quyết các vụ việc khác có tính tương tự; ba là, nhà nước đặt ra các quy tắc xử sự mới.
Pháp luật xuất hiện một cách khách quan, là sản phẩm của sự phát triển tự
nhiên của đời sống xã hội. Nhà nước không sinh ra pháp luật, trong sự hình thành
pháp luật, nhà nước chỉ có vai trò như người “bà đỡ”, nhà nước chỉ làm cho pháp
luật “hiện diện” trong đời sống với những hình thức xác định. 4: Trình bày bản
chất và chức năng của pháp luật
*Bản chất -
Tính giai cấp của pháp luật
Tính giai cấp của pháp luật thể hiện trước hết ở chỗ, pháp luật phản
ánh ý chí nhà nước của giai cấp thống trị. C.Mác và Ănghen khi nghiên cứu
về pháp luật tư sản đã đi đến kết luận: Pháp luật tư sản chẳng qua chỉ là ý
chí của giai cấp tư sản được đề lên thành luật, cái ý chí mà nội dung của nó
là do điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp tư sản quyết định. Nhờ nắm lOMoAR cPSD| 59773091
trong tay quyền lực nhà nước, giai cấp thống trị đã thông qua nhà nước để
thể hiện ý chí của giai cấp mình một cách tập trung, thống nhất và hợp pháp
hóa thành ý chí của nhà nước, ý chí đó được cụ thể hóa trong các văn bản
pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Nhà nước ban
hành và bảo đảm cho pháp luật được thực hiện, vì vậy pháp luật là những
quy tắc xử sự chung có tính bắt buộc đối với mọi người.
Tính giai cấp của pháp luật còn thể hiện ở mục đích điều chỉnh các
quan hệ xã hội, cụ thể là các quan hệ tầng lớp, giai cấp. Pháp luật là yếu tố
điều chỉnh mặt giai cấp, định hướng cho các quan hệ xã hội phát triển theo
một trật tự phù hợp với ý chí giai cấp thống trị, bảo vệ , củng cố địa vị giai cấp thống trị
Pháp luật là công cụ thể hiện sự thống trị giai cấp
Pháp luật nào cũng tồn tại trong xã hội có giai cấp, tuy mỗi pháp
luật biểu hiện tính giai cấp khác nhau
Ví dụ : Ở pháp luật chủ nô vì giai cấp chủ nô là giai cấp thống trị ,
pháp luật được đặt ra để bảo vệ lợi ich của giai cấp chủ nô, bảo vệ chế độ
tư hữu về tư liệu sản xuất và nô lệ của chủ nô - Tính xã hội
Pháp luật do nhà nước, đại diện chính thức của toàn xã hội ban
hành nên nó còn mang tính chất xã hội. Nghĩa là, ở mức độ ít hay nhiều
(tùy thuộc vào hoàn cảnh trong mỗi giai đoạn cụ thể), pháp luật còn thể
hiện ý chí và lợi ích của các giai tầng khác trong xã hội. Ví dụ: Pháp luật tư
sản Ơ giai đoạn đầu, sau khi cách mạng tư sản thắng lợi, bên cạnh việc thể
hiện ý chí của giai cấp tư sản còn thể hiện nguyện vọng dân chủ và lợi ích
của nhiều tầng lớp khác trong xã hội. Trong quá trình phát triển tiếp theo,
tùy theo tình hình cụ thể, giai cấp tư sản đã điều chỉnh mức độ thể hiện đó
theo ý chí của mình để pháp luật có thể "thích ứng" với điều kiện và bối
cảnh xã hội cụ thể. Đối với pháp luật xã hội chủ nghĩa cũng vậy, bên cạnh
việc pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
dưới sự lãnh đạo của Đảng, trong những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của
mỗi thời kỳ (mỗi giai đoạn nhất định của quá trình phát triển), cũng phải
tính đến ý chí và lợi ích của các tầng lớp khác.
Pháp luật ghi nhận những cách xử sự phổ biến mang tính ổn định,
phù hợp với lợi ích số đông và được số đông chấp nhận
Tính xã hội còn thể hiện ở chỗ quy phạm là thước đo hành vi con
người, vừa là công cụ để kiểm nghiệm các quá trình, hiện tượng xã hội vừa
là công cụ để nhận thức xã hội và điều chỉnh các quan hệ xã hội -
Tính dân tộc và tính “mở”: mỗi hệ thống pháp luật phải chứa
đựng bản sắc dân tộc, phản ánh phong tục tập quán trình độ văn minh văn
hóa của dân tộc và còn phải tiếp nhận thành tựu của nền văn minh văn hóa
của nhân loại có như thế pháp luật mới gần gũi và được mọi người chấp nhận và tuân thủ
Tính xã hội, tính dân tộc và tính mở không mâu thuẫn mà hỗ trợ
tính giai cấp. Từ đó ta thấy được các tính chất của pháp luật đóng vai trò là lOMoAR cPSD| 59773091
yếu tố điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm đảm bảo trật tự và ổn định xã hội *Chức năng -
Chức năng điều chỉnh của pháp luật (tác động tích cực,chức
năng cơ bản)
Là sự tác động trực tiếp của pháp luật tới các quan hệ xã hội cơ
bản, quan trọng và tạo lập hành lang pháp lý để hướng các quan hệ xã
hội phát triển trong trật tự và ổn định theo mục tiêu mong muốn
Vai trò và giá trị xã hội của PL được thực hiện ở chức năng
điều chỉnh. Sự điều chỉnh đi theo 2 hướng: •
Pháp luật làm nhiệm vụ “ trật tự hóa” các quan hệ xã
hội đưa chúng vào khuôn mẫu •
PL tạo điều kiện cho các quan hệ xã hội phát triển theo
xu hướng phù hợp với ý chí giai cấp thống trị, phù hợp với sự vận động khách quan
5: làm rõ đặc trưng cảu nhà nước và pháp luật
ĐẶC TRƯNG NHÀ NƯỚC
Đặc trưng nhà nước cho phép phân biệt nhà nước với tổ chức của xã hội
thị tộc bộ lạc; phân biệt với tổ chức chính trị xã hội khác.
Đặc trưng nhà nước thể hiện vai trò, vị trí trung tâm của nhà nước trong hệ
thống chính trị (5 đặc trưng):
Thứ nhất: Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt không
còn hòa nhập với dân cư trong chế độ thị tộc nữa mà hầu như tách rời khỏi xã
hội. Quyền lực công cộng này là quyền lực chung. Chủ thể là giai cấp thống trị chính trị, xã hội.
Để thực hiện quyền lực quản lý xã hội, nhà nước phải có một tầng lớp
người chuyên làm nhiệm vụ quản lý, lớp người này được tổ chức thành các cơ
quan nhà nước và hình thành một bộ máy đại diện cho quyền lực chính trị có sức
mạnh cưỡng chế duy trì địa vị giai cấp thống trị, bắt giai cấp khác phục tùng
theo ý chí của giai cấp thống trị.
Thứ hai: Nhà nước phân chia dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ
không phụ thuộc vào chính kiến, nghề nghiệp, huyết thống, giới tính… Việc
phân chia này quyết định phạm vi tác động của nhà nước trên quy mô rộng lớn
nhất và dẫn đến hình thành cơ quan quản lý trong bộ máy nhà nước. Không một
tổ chức xã hội nào trong xã hội có giai cấp lại không có lãnh thổ riêng của mình.
Lãnh thổ là dấu hiệu đặc trưng của nhà nước. Nhà nước thực thi quyền lực
trên phạm vi toàn lãnh thổ. Mỗi nhà nước có một lãnh thổ riêng, trên lãnh thổ ấy
lại phân thành các đơn vị hành chính như tỉnh, quận, huyện, xã,… Dấu hiệu lãnh
thổ xuất hiện dấu hiệu quốc tịch. lOMoAR cPSD| 59773091
Thứ ba: Nhà nước có chủ quyền quốc gia: Nhà nước là một tổ chức
quyền lực có chủ quyền. Chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị pháp lý
thể hiện ở quyền tự quyết của nhà nước về chính sách đối nội và đối ngoại
không phụ thuộc yếu tố bên ngoài.
Chủ quyền quốc gia có tính tối cao, không tách rời nhà nước. Thể hiện
quyền lực nhà nước có hiệu lực trên toàn đất nước, đối với tất cả dân cư và tổ
chức xã hội, không trừ một ai.
Thứ tư: Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc
đối với mọi công dân. Là lực lượng đại diện xã hội, có phương tiện cưỡng chế.
Nhà nước thực hiện sự quản lý của mình đối với công dân của đất nước. Các quy
định của nhà nước đối với công dân thể hiện trong pháp luật do nhà nước ban
hành. Mối quan hệ nhà nước và pháp luật: Không thể có nhà nước mà thiếu pháp
luật và ngược lại. Trong xã hội chỉ nhà nước có quyền ban hành pháp luật, các tổ
chức khác không có quyền này và chính nhà nước bảo đảm cho pháp luật được
thực thi trong cuộc sống.
Thứ năm: Nhà nước quy định và thực hiện thu các loại thuế dưới hình
thức bắt buộc: quyết định và thực hiện thu thuế để bổ sung nguồn ngân sách nhà
nước, làm kinh phí xây dựng và duy trì cơ sở vật chất kỹ thuật, trả lương cho cán
bộ công chức. Dưới góc độ thuế nhà nước gắn chặt với xã hội và dân chứ không
tách rời. Cần phải xây dựng một chính sách thuế đúng đắn, công bằng và hợp lý, đơn giản,tiện lợi.
Định nghĩa nhà nước: Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực
chính trị, có bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện chức năng
quản lý xã hội nhằm thể hiện và bảo vệ trước hết lợi ích của giai cấp thống trị
trong xã hội có giai cấp đối kháng, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản trong xã hội xã hội chủ nghĩa.
CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA PHÁP LUẬT
Thứ nhất: tính quy phạm phổ biến
Tính quy phạm phổ biến là tiêu chí để phân biệt quy phạm pháp luật với
các quy phạm xhoi khác(tập quán, đạo đức….) quy phạm pháp luật có tính phổ
quát hơn, đối tượng rộng khắp trên tất cả các lĩnh vực của xã hội, đc ad nhiều lần
trong không gian và tgian. Việc ad những quy phạm này chỉ bị đình chỉ khi
cquan nhà nước có thẩm quyền bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung or hết hiệu lực. tính quy
phạm pháp luật dựa trên ý chí của nhà nước “đc đề lên thành luật” vì vậy có tính bắt buộc chung
Thứ hai: tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức
Nội dung của pháp luật phải đc thể hiện thành văn bản, mang những tên
gọi xác định và chỉ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, nội dung của
pháp luật xác định rõ ràng chặt chẽ, dưới những hình thức nhất định, phải được lOMoAR cPSD| 59773091
thể hiện bằn lời văn rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu, không đa nghĩa đảm bảo nguyên
tắc “ bất cứ ai đc đặt vào những đk ấy cũng k thể làm khác đc”. Nếu các quy
phạm pháp luật quy định k rõ, k chính xác sẽ tạo ra những kẽ hở cho những hành
vi vi phạm pháp luật như chuyên quyền tham nhũng, lãng phí…
Thứ ba: tính cưỡng chế của pháp luật
Pháp luật do nhà nước ban hành or thừa nhận nên đc bảo đảm bằng sức
mạnh cưỡng chế của nhà nước. cưỡng chế là thuộc tính thể hiện bản chất của
pháp luật, bất cứ một kiểu pháp luật nào cũng có tính cưỡng chế. Cưỡng chế của
pháp luật là cần thiết khách quan của đời sống cộng đồng. việc cưỡng chế buộc
mọi người thi hành nghiêm chỉnh pháp luật của nhà nước là không tránh khỏi.
nếu vi phạm pháp luật con người sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý tùy theo tính
chất và mức độ vi phạm, tùy theo điều kiện xhoi của các kiểu nhà nước và pháp
luật mà tính chất cưỡng chế đc thể hiện dưới các hình thức khác nhau. Trong
xhoi chủ nghĩa việc thi hành pháp luật dựa trên cơ sở giáp dục là chủ yếu và ý
thức tự giác tuân thủ pháp luật, do đó chỉ ở đâu pháp luật k đc tuân thủ một cách
tự giác thì ở đó mới cần đến sự cưỡng chế của nhà nước, khác vs tính quy phạm
pháp luật khác pháp luật do nhà nước ban hành or thừa nhận vì vậy đc nhà nước
bảo đảm thực hiện bằn các biện pháp cưỡng chế.
chính nhờ 3 đặc điểm trên mà pháp luật là công cụ toàn năng và có hiệu
quả nhất đẻ quản lý xhoi điều chỉnh các quan hệ xhoi và hành vi của con người
Chức năng được thực hiện thông qua các hình thức quy định,
cho phép, ngăn cấm, quy định quyền và nghĩa vụ thông qua các chủ thể
tham gia quan hệ pháp luật -
Chức năng bảo vệ của pháp luật:
Thể hiện ở việc quy định những phương tiện nhằm mục đích
bảo vệ các quan hệ xã hội là cơ sở , nền tảng của xã hội trước các vi
phạm và loại trừ những quan hệ xã hội lạc hậu, không còn phù hợp với chế độ
Khi có hành vi vi phạm, xâm phạm tới mối quan hệ xã hội được
pháp luật điều chỉnh sẽ bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế ghi trong
phần chế tài của quy phạm PL -
Chức năng giáo dục của pháp luật:
Được thực hiện thông qua sự tác động của PL vào ý thức con
người làm con người hành động phù hợp với cách xử sự trong quy phạm PL
Cách xử sự đó là cách xử sự phổ biến được lựa chọn phù hợp
với đạo đức tiến bộ xã hội
Nhận thức này hướng con người đến những hành vi cách xử sự
phù hợp với lợi ích xã hội, nhà nước,tập thể và bản thân
6:Phân tích bản chất và vai trò của pháp luật xã hội
chủ nghĩa Việt Nam lOMoAR cPSD| 59773091
Khái niệm: Pháp luật xã hội chủ nghĩa là hệ thống những quy tắc xử
sự chung do Nhà nước xã hội chủ nghĩa ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện
ý chí của giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức và những người
lao động khác dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản và được đảm bảo thực hiện bằng bộ máy Nhà nước và phương
thức tác động của Nhà nước trên cơ sở giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế
của Nhà nước nhằm xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa là pháp luật kiểu mới. Xét ở góc độ
chung về bản chata, nó vừa có tính giai cấp, vua thể hiện tính xã hội và có
những đặc trưng cơ bản của pháp luật nói chung. b. Bản chất.
Pháp luật xã hội chủ nghĩa mang tính nhân dân sâu sắc vì pháp luật
do 1 nhà nước đại diện chi đa số nhân dân ban hành , thể hiện ý chí của giai
cấp công nhân, nông dân , tri thức và những người lao động khác, Nhân
dân có điều kiện tham gia xây dựng pháp luật và pháp luật quy địnhvà ghi
nhân các quyền tự do, dân chủ của nhân dân. Đây là nét khác nhau căn bản
so với pháp luật khác, các pháp luật trước pháp luật xã hội chủ nghĩa đều
có chung bản chất là thể hiện ý chí của thiểu số giai cấp bóc lột, là công cụ
bảo vệ lợi ích của giai cấp đó.
Pháp luật xã hội chủ nghĩa khẳng định đường lối và tạo lập hành lang
pháp lí cho sự phát triển của kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa với aowr
hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nòng cốt . , khuyến khích tổ chức nước ngoài đầu tư vào VN
Bất kỳ pháp luật nào cũng có tính cưỡng chế – tức là tính bắt buộc
đối với người thực hiện. Tuy
nhiên, pháp luật xã hội chủ nghĩa việt nam mang nội dung hoàn toàn khác
với kiểu pháp luật trước, nó được áp dụng vì lợi ích, nhu cầu của đại đa số
, kết hợp chặt chẽ với thuyết phục và giáo dục . Điều này được thể hiện ở
việc một mặt pháp luật xã hội chủ nghĩa nghiêm khắc ngăn chặn, đấu tranh
chống lại mọi hành vi vi phạm pháp luật, mặt khác lại rất khoan hồng đối
với những người tội phạm khi họ biết hối cải, trở thành công dân lương thiện.
Ví dụ: Cứ đến ngày Quốc khánh (2/9) người nào cải tạo tốt, biết hối
cải thì được Chủ tịch nước ân xá cho ra tù trước thời hạn. Thậm chí có
người còn được tạo công ăn việc làm, trở thành công dân lương thiện và cơ sở ích.
Mặt khác, pháp luật phạm vi điều chỉnh rộng cả những lĩnh vực tổ
chức quản lí lao động như định mức lao động, thống kê, kiểm tra
Đồng thời , PL có quan hệ mật thiết với các quy phạm pháp luật khác
như tập quán, đạo đức .. Pháp luật VN thể chế hoá truyền bá các giá trị đạo
đức tiến bộ và hạn chế các phong tục lạc hậu và là công cụ thực hiện đường
lối chủ trương chính sách của nhà nước lOMoAR cPSD| 59773091
Về hình thức , pháp luật được phân chia thành cácc ngành ( luật Kinh
tế, luật Đất Đai,...) và chỉ có 1 nguồn là văn bản quy phạm pháp luật
Tóm lại, bản chất của pháp luật nói chung và pháp luật xã hội chủ
nghĩa nói riêng có thể tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên,
bản chất chung nhất của pháp luật bao giờ cũng thể hiện tính giai cấp và tính xã hội.
Đây là hai thuộc tính có mối liên hệ mật thiết với nhau. Mức độ thể
hiện của hai thuộc tính này trong pháp luật rất khác nhau và hay biến đổi
tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội, đạo đức, quan điểm, đường lối…
trong mỗi nước, ở mỗi thời kỳ lịch sử nhất định.
2 . Vai trò của pl xh cn vn -
PL là công cụ thực hiện đường lối chính sách của Đảng
Đảng lãnh đạo nhà nước bằng cách hoạch định cương lĩnh , đề ra
đường lối chính sách, những chủ trương quan trọng có quan hệ nhiều mặt,
ảnh hướng lớn đêns tư tưởng và chính trị trong sự phát triển của đất nước.
Pháp luật là phương tiện thể chế hoá đường lối chính sách của đảng , biến
nó thành quyền và nghĩa vụ của cá nhân, coa hiệu lực thực thi thống nhất
trong cả nước Thông qua pháp luật , Đảng có thể kiển tra tình thực tiễn của
đường lối và kịp thời khắc phục các biểu hiện sai sót
Pháo luật là công cụ thực hiện quyền làm chủ của nhân dân
Ở kía cạnh này , pl là 1 thuộc tính của quyền lực nhân dân Pháp luật
là cơ sở để nhân dân sử dụng quyền lực của mình đồng thời pl ghi nhận các
quyền tự do dân chủ của nd dưới accs hình thức pháp lí khác nhau . Qua đó
, nhân dân có thể tham gia quản lí nhà nước , kiểm tra giám sát hoạt động
của cơ quan nhà nước và thực hiện, bảo đảm quyền tự do dân chủ của mình
PL là công cụ quản lí của nhà nước,
Nhà nước sử dụng pháp luật không chỉ để trừng trị, trấn áp , cưỡng
chế tạo thuận lợi cho giai cấp công nhân , nông dân mà còn cải tạo xã hội
cũ xây dựng quan hệ xã hội mới , tổ chức điều hành mọi lĩnh vực kinh tế,
văn hoá , xã hội ... a. Pháp luật là phương tiện quản lí kinh tế - xã hội
PL xác định địa vị pháp lý cho các tổ chức kinh doanh , tạo lập hành
lang pháp lí từ đó nhà nước dựa vào pháp luật để điều khiển sản xuất. Vì
kinh tế là vấn đề rất phức tạp , nhà nước không thể chỉ điều tiết hoạt động
kinh tế bằng quản lí hành chính kinh tế mà còn dựa trên pháp luật .Trong
kinh tế , PL giải quyết các vấn đề như tạo cơ hội làm ăn , bảo vệ người tiêu
dùng , bảo đảm tự do kinh doanh, tự do cạnh tranh , trừng trị các vi phạm
pháp luật , hạn chế các mặt trái như phân hoá giàu nghèo, thất nghiệp
Ngoài ra , pháp luật đóng vai trò lớn trong lĩnh vực xã hội như :
phát huy tình dân chủ, quyền và lợi ích chính đáng, thực huện công bằng
xã hội và giữu gìn bản sắc văn hoá dân tộc lOMoAR cPSD| 59773091
Pháp luật là phương tiện để xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước
Để bộ máy nhà nước hoạt động hiệu quả, cần dựa trên pháp luật để
xác định đúng thẩm quyền , nhiệm vụ, mối quan hệ của các cơ quan, có
hình thức và phương pháp tổ chức đồng bộ trong thực hiện quyền lực nhà nước
Pháp luật là phương tiện góp phần giáo dục con người
Mỗi quy phạm PL đều xác định rõ quyênd và nghĩa vụ, khuôn mẫu
hành vi xử sự trong mỗi hoàn cảnh. Vì thế , PL giúp con người có ý thức
tôn trọng nguyên tắc chung trong cộng đồng, tôn trọng người khác , 1 ng
vì mọi ng và mọi ng vì 1 ng
Khái niệm: Pháp luật xã hội chủ nghĩa là hệ thống những quy tắc xử
sự chung do Nhà nước xã hội chủ nghĩa ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện
ý chí của giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức và những người
lao động khác dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản và được đảm bảo thực
hiện bằng bộ máy Nhà nước và phương thức tác động của Nhà nước trên
cơ sở giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế của Nhà nước nhằm xây dựng
chế độ xã hội chủ nghĩa. - Pháp luật xã hội chủ nghĩa là pháp luật kiểu mới.
Xét ở góc độ chung về bản chata, nó vừa có tính giai cấp, vua thể hiện tính
xã hội và có những đặc trưng cơ bản của pháp luật nói chung. b. Bản chất.
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa mang tính nhân dân sâu sắc vì pháp luật do 1
nhà nước đại diện chi đa số nhân dân ban hành , thể hiện ý chí của giai cấp
công nhân, nông dân , tri thức và những người lao động khác, Nhân dân có
điều kiện tham gia xây dựng pháp luật và pháp luật quy địnhvà ghi nhân
các quyền tự do, dân chủ của nhân dân. Đây là nét khác nhau căn bản so
với pháp luật khác, các pháp luật trước pháp luật xã hội chủ nghĩa đều có
chung bản chất là thể hiện ý chí của thiểu số giai cấp bóc lột, là công cụ
bảo vệ lợi ích của giai cấp đó. -
Pháp luật xã hội chủ nghĩa khẳng định đường lối và tạo lập
hành lang pháp lí cho sự phát triển của kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa
với aowr hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nòng cốt . , khuyến khích tổ
chức nước ngoài đầu tư vào VN - Bất kỳ pháp luật nào cũng có tính
cưỡng chế – tức là tính bắt buộc đối với người thực hiện. Tuy nhiên, pháp
luật xã hội chủ nghĩa việt nam mang nội dung hoàn toàn khác với kiểu
pháp luật trước, nó được áp dụng vì lợi ích, nhu cầu của đại đa số , kết
hợp chặt chẽ với thuyết phục và giáo dục . Điều này được thể hiện ở việc
một mặt pháp luật xã hội chủ nghĩa nghiêm khắc ngăn chặn, đấu tranh
chống lại mọi hành vi vi phạm pháp luật, mặt khác lại rất khoan hồng đối
với những người tội phạm khi họ biết hối cải, trở thành công dân lương thiện.
Ví dụ: Cứ đến ngày Quốc khánh (2/9) người nào cải tạo tốt, biết hối
cải thì được Chủ tịch nước ân xá cho ra tù trước thời hạn. Thậm chí có
người còn được tạo công ăn việc làm, trở thành công dân lương thiện và cơ lOMoAR cPSD| 59773091
sở ích. - Mặt khác, pháp luật phạm vi điều chỉnh rộng cả những lĩnh vực tổ
chức quản lí lao động như định mức lao động, thống kê, kiểm tra -
Đồng thời , PL có quan hệ mật thiết với các quy phạm pháp
luật khác như tập quán, đạo đức .. Pháp luật VN thể chế hoá truyền bá các
giá trị đạo đức tiến bộ và hạn chế các phong tục lạc hậu và là công cụ
thực hiện đường lối chủ trương chính sách của nhà nước - Về hình thức ,
pháp luật được phân chia thành cácc ngành ( luật Kinh tế, luật Đất Đai,...)
và chỉ có 1 nguồn là văn bản quy phạm pháp luật Tóm lại, bản chất của
pháp luật nói chung và pháp luật xã hội chủ nghĩa nói riêng có thể tiếp
cận dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, bản chất chung nhất của
pháp luật bao giờ cũng thể hiện tính giai cấp và tính xã hội. Đây là hai
thuộc tính có mối liên hệ mật thiết với nhau. Mức độ thể hiện của hai
thuộc tính này trong pháp luật rất khác nhau và hay biến đổi tuỳ thuộc vào
điều kiện kinh tế, xã hội, đạo đức, quan điểm, đường lối… trong mỗi
nước, ở mỗi thời kỳ lịch sử nhất định. 2. Vai trò của pl xh cn vn -
PL là công cụ thực hiện đường lối chính sách của Đảng Đảng
lãnh đạo nhà nước bằng cách hoạch định cương lĩnh , đề ra đường lối chính
sách, những chủ trương quan trọng có quan hệ nhiều mặt, ảnh hướng lớn
đêns tư tưởng và chính trị trong sự phát triển của đất nước. Pháp luật là
phương tiện thể chế hoá đường lối chính sách của đảng , biến nó thành
quyền và nghĩa vụ của cá nhân, coa hiệu lực thực thi thống nhất trong cả
nước Thông qua pháp luật , Đảng có thể kiển tra tình thực tiễn của đường
lối và kịp thời khắc phục các biểu hiện sai sót -
Pháo luật là công cụ thực hiện quyền làm chủ của nhân dân Ở
kía cạnh này , pl là 1 thuộc tính của quyền lực nhân dân Pháp luật là cơ sở
để nhân dân sử dụng quyền lực của mình đồng thời pl ghi nhận các quyền
tự do dân chủ của nd dưới accs hình thức pháp lí khác nhau . Qua đó , nhân
dân có thể tham gia quản lí nhà nước , kiểm tra giám sát hoạt động của cơ
quan nhà nước và thực hiện, bảo đảm quyền tự do dân chủ của mình -
PL là công cụ quản lí của nhà nước, Nhà nước sử dụng pháp
luật không chỉ để trừng trị, trấn áp , cưỡng chế tạo thuận lợi cho giai cấp
công nhân , nông dân mà còn cải tạo xã hội cũ xây dựng quan hệ xã hội
mới , tổ chức điều hành mọi lĩnh vực kinh tế, văn hoá , xã hội ...
a. Pháp luật là phương tiện quản lí kinh tế - xã hội
PL xác định địa vị pháp lý cho các tổ chức kinh doanh , tạo lập hành
lang pháp lí từ đó nhà nước dựa vào pháp luật để điều khiển sản xuất. Vì
kinh tế là vấn đề rất phức tạp , nhà nước không thể chỉ điều tiết hoạt động
kinh tế bằng quản lí hành chính kinh tế mà còn dựa trên pháp luật .Trong
kinh tế , PL giải quyết các vấn đề như tạo cơ hội làm ăn , bảo vệ người tiêu
dùng , bảo đảm tự do kinh doanh, tự do cạnh tranh , trừng trị các vi phạm
pháp luật , hạn chế các mặt trái như phân hoá giàu nghèo, thất nghiệp Ngoài
ra , pháp luật đóng vai trò lớn trong lĩnh vực xã hội như : phát huy tình dân lOMoAR cPSD| 59773091
chủ, quyền và lợi ích chính đáng, thực huện công bằng xã hội và giữu gìn
bản sắc văn hoá dân tộc -
Pháp luật là phương tiện để xây dựng và hoàn thiện bộ máy
nhà nước Để bộ máy nhà nước hoạt động hiệu quả, cần dựa trên pháp luật
để xác định đúng thẩm quyền , nhiệm vụ, mối quan hệ của các cơ quan, có
hình thức và phương pháp tổ chức đồng bộ trong thực hiện quyền lực nhà nước -
Pháp luật là phương tiện góp phần giáo dục con người Mỗi
quy phạm PL đều xác định rõ quyênd và nghĩa vụ, khuôn mẫu hành vi xử
sự trong mỗi hoàn cảnh. Vì thế , PL giúp con người có ý thức tôn trọng
nguyên tắc chung trong cộng đồng, tôn trọng người khác , 1 ng vì mọi ng và mọi ng vì 1 ng
7: Quy phạm pháp luật và quan hệ pháp luật có đồng nhất không? Tại sao?
Key: Không đồng nhất. *Quy phạm pháp luật -
Khái niệm: Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do nhà
nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan
hệ xã hội theo định hướng, mục đích của nhà nước. - Các đặc điểm:
+ Quy phạm pháp luật là một loại quy phạm xã hội Nên nó có tất cả các
đặc điểm của một quy phạm xã hội. Đó là: •
Quy phạm pháp luật là khuôn mẫu, chuẩn mực để định hướng cho
nhận thức và hướng dẫn cách xử sự cho mọi người trong xã hội, để bất kỳ ai khi
ở vào điều kiện, hoàn cảnh do nó dự liệu thì đều phải xử sự theo những cách thức
mà nó đã nêu ra. Căn cứ vào quy phạm pháp luật, các chủ thể sẽ biết mình được
làm gì, không được làm gì, phải làm gì và làm như thế nào khi ở vào một điều
kiện, hoàn cảnh nhất định.
Ví dụ: căn cứ vào các quy tắc của Luật giao thông đường bộ, người tham
gia giao thông sẽ biết mình được làm gì, không được làm gì, phải làm gì và làm
như nào khi tham gia giao thông trên đường bộ. •
Quy phạm pháp luật là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá
hành vi của con người. Căn cứ vào quy phạm pháp luật có thể xác định được hành
vi nào là hợp pháp, hành vi nào là trái pháp luật, hoạt động nào mang tính pháp
lý và hoạt động nào không mang tính pháp lý. •
Quy phạm pháp luật được đặt ra không phải cho một chủ thể cụ thể
hay một Tổ chức, cá nhân cụ thể mà là cho tất cả các Tổ chức và cá nhân tham
gia vào quan hệ xã hội do nó điều chỉnh.
Ví dụ: Các quy phạm trong Luật giao thông đường bộ được đặt ra cho tất
cả các chủ thể tham gia giao thông trên đường bộ. •
Quy phạm pháp luật đuợc thực hiện nhiều lần trong thực tế cuộc sống
cho đến khi nó bị sửa đổi, bãi bỏ hoặc huỷ bỏ, bởi vì nó được ban hành không lOMoAR cPSD| 59773091
phải để điều chỉnh một quan hệ xã hội cụ thể, một trường hợp cụ thể mà để điều
chỉnh một quan hệ xã hội chung, tức là mọi trường hợp, khi điều kiện hoặc hoàn
cảnh do nó dự kiến xảy ra.
+ Quy phạm pháp luật chỉ do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm
thực hiện. Nên nó luôn luôn thể hiện ý chí của nhà nước (ý chí của chủ thể ban
hành nhân danh nhà nước).
+ Quy phạm pháp luật là công cụ để điều chỉnh quan hệ xã hội. Nên nội
dung của quy phạm pháp luật thường thể hiện hai mặt: Cho phép và bắt buộc. Tức
là nó quy định quyền và nghĩa vụ pháp lý cho các chủ thể tham gia vào quan hệ
xã hội do nó điều chỉnh.
+ Là thành tố nhỏ nhất của hệ thống pháp luật. Nên quy phạm pháp luật có
thể phản ánh tính giai cấp, tỉnh xã hội, tính hệ thống của phÁp luật và ở Việt Nam
hiện tại, nó chủ yếu là những quy phạm thành văn. * Quan hệ pháp luật -
Khái niệm: Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được pháp
luật điêu chỉnh trong đó các bên tham gia quan hệ pháp luật có các quyền
và nghĩa vụ pháp lí được nhà nước bảo đảm thực hiện. - Các đặc điểm:
+ Quan hệ pháp luật phát sinh trên cơ sở các quy phạm pháp luật. Nếu
không có quy phạm pháp luật thì không có quan hệ pháp luật. Quy phạm pháp
luật dự liệu những tình huống phát sinh quan hệ pháp luật; xác định thành phần
chủ thể tham gia quan hệ pháp luật; nội dung những quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý.
+ Quan hệ pháp luật mang tính ý chí. Tính ý chí này trước hết là ý chí của
nhà nước, vì pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận. Sau đó ý chí của
các bên chủ thể tham gia quan hệ pháp luật, vì hành vi của cá nhân, tổ
chức là hành vi có ý chí.
+ Các bên tham gia quan hệ pháp luật ràng buộc với nhau bằng các quyền
chủ thể và nghĩa vụ pháp lý. Đây chính là yếu tố làm cho quan hệ pháp luật được
thực hiện. Quyền của chủ thể này là nghĩa vụ của chủ thể kia và ngược lại. +
Quan hệ pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện và có thể cả bằng biện pháp
cưỡng chế. Trước hết, nhà nước bảo đảm thực hiện quan hệ pháp luật bằng biện
pháp giáo dục thuyết phục. Bên cạnh đó nhà nước còn bảo đảm thực hiện pháp
luật bằng biện pháp kinh tế, tổ chức
– hành chính. Những biện pháp đó không có hiệu quả khi áp dụng, thì khi
cần thiết nhà nước sử dụng biện pháp cưỡng chế.
+ Quan hệ pháp luật mang tính cụ thể. Bởi vì quan hệ pháp luật xác định
cụ thể chủ thể tham gia quan hệ, nội dung các quyền và nghĩa vụ pháp lý.
8: Phân tích đặc điểm của quy phạm pháp luật và quan hệ pháp luật? a.
QUY PHẠM PHÁP LUẬT lOMoAR cPSD| 59773091
Khái niệm: Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự bắt buộc chung do nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp
thống trị, là yếu tố điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Đặc điểm: Quy phạm pháp luật là một dạng của quy phạm xã hội, vừa có
dấu hiệu chung của quy phạm xã hội, vừa có đặc điểm riêng. Đặc điểm riêng bắt
nguồn từ mối quan hệ với nhà nước. •
Quy phạm pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị. Điểm
khác biệt trước hết giữa quy phạm pháp luật và các quy phạm xã hội khác
là ở chỗ quy phạm pháp luật thể hiện ý chí của nhà nước. •
Quy phạm pháp luật là quy tắc của hành vi có tính bắt buộc
chung, phổ biến đối với tất cả mọi người tham gia quan hệ xã hội mà nó
điều chỉnh. Tính phổ biến, bắt buộc chung được hiểu là bắt buộc dối với
những ai ở trong hoàn cảnh , điều kiện mà quy phạm pháp luật đó đã dự
kiến trước. Tính bắt buộc chung được thể hiện ở việc áp dụng nhiều lần. •
Việc thực hiện quy phạm pháp luật được thừa nhận và đảm
bảo bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước. Nhà nước sử dụng các biện
pháp rất đa dạng, bao gồm các biện pháp cưỡng chế, thuyết phục, giáo
dục,… Đây là thuộc tính để phân biệt quy phạm pháp luật với các quy phạm khác. •
Quy phạm pháp luật có tính xác định chặt chẽ về mặt hình
thức. Điều này được thể hiện trong các văn bản pháp luật, quy định cụ thể
những quy tắc xử sự để đảm bảo việc thực hiện thống nhất, đúng đắn các quy phạm pháp luật. b.
QUAN HỆ PHÁP LUẬT
Khái niệm: Là quan hệ xã hội, được điều chỉnh bằng pháp luật, các bên
tham gia quan hệ đó có quyền và nghĩa vụ pháp lý, được nhà nước bảo đảm thực hiện.
Đặc điểm:
Quan hệ pháp luật là quan hệ có ý chí: Quan hệ pháp luật
xuất hiện do ý chí của con người, nó được hình thành thông qua hoạt động
có ý chí của con người. Yếu tố ý chí trong quan hệ pháp luật được thể hiện
bao gồm ý chí nhà nước và ý chí của các bên chủ thể quan hệ đó trong sự
phù hợp với ý chí nhà nước. Trước hết, pháp luật, công cụ điều chỉnh quan
hệ xã hội luôn chứa đựng ý chí nhà nước. •
Quan hệ pháp luật thuộc loại quan hệ tư tưởng, quan hệ của
kiến trúc thượng tầng: Quan hệ pháp luật thuộc kiến trúc thượng tầng và
phụ thuộc vào cơ sở kinh tế, vì vậy quan hệ pháp luật thay đổi phù hợp với
sự thay đổi của cơ sở kinh tế, mỗi quan hệ sản xuất có kiểu quan hệ pháp luật phù hợp. •
Quan hệ pháp luật xuất hiện trên cơ sở quy phạm pháp luật:
Không có quy phạm pháp luật thì sẽ không có quan hệ pháp luật, quy phạm
pháp luật quy định quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý. Những quyền và lOMoAR cPSD| 59773091
nghĩa vụ này được thực hiện trong các quan hệ pháp luật của đời sống thực
tế, trên cơ sở những điều kiện tương ứng của quy phạm pháp luật đã được
dự kiến trong phần giả định của quy phạm pháp luật. •
Nội dung của quan hệ pháp luật được cấu thành bởi các
quyền và nghĩa vụ pháp lý: Mỗi chủ thể quan hệ pháp luật có quyền và
nghĩa vụ pháp lý tương ứng, quan hệ pháp luật là mối quan hệ 2 chiều. •
Sự thực hiện quan hệ pháp luật được bảo đảm bằng sự
cưỡng chế của nhà nước, ngoài ra còn phụ thuộc vào ý thức tự giác, tự
nguyện của các bên tham gia. •
Quan hệ pháp luật có tính xác định: chỉ xuất hiện khi có sự
kiện pháp lý và khi có chủ thể tham gia.
9: Làm rõ đặc điểm các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý
và cho 1 ví dụ về vi phạm pháp luật. 1. Vi phạm pháp luật
Vi phạm pháp luật có các dấu hiệu cơ bản sau : Thứ
nhất, là hành vi trái pháp luật •
Hành vi đó có thể là hành động – làm những việc không được
làm theo quy định của pháp luật (ví dụ : Ban A chưa đến tuổi được phép tự
điều khiển mô tô mà đã lái xe đi trên đường và hai bố con bạn A đều lái xe
đi ngược chiều quy định hoặc không hành động – không làm những việc
phải làm theo quy định của pháp luật (ví dụ cơ sở kinh doanh không nộp thuế cho nhà nước). •
Hành vi đó xâm phạm gây thiệt hại cho những quan hệ xã hội
được pháp luật bảo vệ (ví dụ: hành vi lai xe ngược chiều quy định xâm
phạm trật tự, an toàn giao thông).
Thứ hai, do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thuc hiện. •
Năng lực trách nhiệm pháp lí được hiểu là khả năng của người
đã đạt một độ tuổi nhất định theo quy định pháp luật, có thể nhận thức và
điều khiển được hành vi của mình, tự quyết định cách xử sự của mình, do
đó, phải độc lập chịu trách nhiệm về hành vi đã thực hiện.
(Trong tình huống trên, cả hai bố con bạn A đều là những người có năng
lực trách nhiệm pháp lí. Pháp luật hành chính và pháp luật hình sự nước ta đều
quy định người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm về mọi hành vi vi phạm pháp luật của mình. )
Thứ ba, người vi phạm pháp luật phải có lỗi •
Lỗi thể hiện thái độ của người biết hành vi của mình là sai, trái
pháp luật, thường và có thể gây hậu quả không tốt nhưng vẫn cố ý làm hoặc
vô tình để mặc cho sự trú, đi lại việc xảy ra. 2. Trách nhiệm pháp lý
Trách nhiệm pháp li là nghĩa vụ mà các cá nhân hoặc tổ chức phải
gánh chịu hậu quả bắt lợi từ hành vi vi phạm pháp luật của mình. lOMoAR cPSD| 59773091
Trách nhiệm pháp lí được áp dụng nhằm: •
Buộc các chủ thể vi phạm pháp luật chấm dứt hành vi trái pháp luật •
Giáo dục, răn đe những người khác để họ tránh hoặc kiềm chế
những việc làm trái pháp luật. 3.
Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý •
Vi phạm hình sự là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, bị coi là
tội phạm được quy định tại Bộ luật Hình sự.
Ví dụ: Hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của
con người được quy định trong Bộ luật Hình sự với các tội như: Tôi gia người .
Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ người khác Tôi hiếp dâm,
Tôi lây truyền HIV cho người khác ...
Người phạm tôi phải chịu trách nhiệm hình sự thể hiện ở việc
người đó phải chấp hành hình phạt theo quyết định của Toà
án. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm
hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu
trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Việc xử lí người chưa
thành niên (từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi) phạm tôi theo
nguyên tác lấy giáo dục là chủ yếu nhằm giúp đỡ họ sửa chữa
sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội. •
Vi phạm hành chính là hành vi vi phạm pháp luật có mức độ nguy
hiểm cho xã hội thấp hơn tội phạm, xâm phạm các quy tác quản lí nhà nước.
Ví du: Hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả là vi phạm hành chính
xâm phạm quy tác quản lí nhà nước về kinh tế. Nhưng nếu số lượng hàng
giả lớn (tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 30 triệu đồng
trở lên) hoặc dưới 30 triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã
bị xử phạt hành chính trước đó thì bị coi là tội phạm hình sự (Tôi sản xuất, buôn bán hàng giả).
Người vi phạm phải chịu trách nhiệm hành chính theo quy
định của pháp luật. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử
phạt hành chính về vi phạm hành chính do có ý ; người từ đủ
16 tuổi trở lên bị xử phạt hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra. •
Vi phạm dân sự là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm tới các
quan hệ tài sản (quan hệ sở hữu, quan hệ hợp đồng) và quan hệ
nhân thân (liên quan đến các quyền nhân thân, không thể chuyển
giao cho người khác, ví dụ : quyền đối với họ, tên, quyền được
khai sinh, bí mật đời tư, quyền xác định lại giới tính,...). lOMoAR cPSD| 59773091
Ví dụ: Bên mua không trả tiền đầy đủ và đúng thời hạn, đúng phương
thức như đã thoả thuận với bên bán hàng là khi đó bên mua đã có hành vi
vi phạm pháp luật dân sự
Người có hành vi vi phạm dân sự phải chịu trách nhiệm dân sự.
Người tốt đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi tham gia các giao
dịch dân sơ phải được người đại diện theo pháp luật (ví dụ: bộ
mc đối với con đáng y, có các chuyến nghĩa vụ, trách nhiệm
dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do người đại diện tác lập và thực hiện •
Vi phạm kỉ luật là vi phạm pháp luật xâm phạm các quan hệ lao
động công vụ nhà nước... do pháp luật lao động pháp luật hành chính bảo vệ.
Ví dụ :Công chức nhà nước vi phạm các điều cắm công chức làm (
con bị pháp luật ở các cơ quan nhà nước như Bộ Tư pháp Toà án Viên Khô
sát, Công an, không được đồng thời kiêm nhiệm làm luật sư công chứng
viên vi phạm nghiêm trọng ki luật lao động về thời giờ làm việc nghỉ ngơi.
Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm kỷ luật phải chịu trách
nhiệm kỷ luật với các hình thức khiến trách, cảnh của họ học
lung, chuyển công tác khác, buộc thôi việc....
10.Trình bày mối quan hệ của ý thức pháp luật và pháp luật. Theo anh chị
muốn nâng cao ý thức pháp luật cần làm gì?
Quan hệ giữa ý thức pháp luật và pháp luật
Mối quan hệ này thể hiện qua ba kênh chủ yếu sau:
Ý thức pháp luật là tiền đề trực tiếp cho hoạt động xây dựng pháp luật
Nếu những người có nhiệm vụ trực tiếp sọan thảo và ban hành pháp luật
và công dân – những người được hỏi ý kiến hoặc được tham gia hoạt động xây
dựng pháp luật, đều có tư tưởng pháp luật đúng đắn thì đương nhiên sẽ ban hành
được pháp luật tốt; hoặc ngược lại.
Ý thức pháp luật là cơ sở cho sự thực hiện pháp luật
Hai là, ý thức pháp luật là cơ sở cho sự thực hiện pháp luật, đặc biệt là
hoạt động áp dụng pháp luật. Bởi vì, mọi chủ thể, nếu có tư tưởng pháp luật tiên
tiến và thái độ, tình cảm (tâm lý) đúng đối với pháp luật, sẽ tự giác và biết chấp
hành tốt pháp luật, các cơ quan có thẩm quyền biết áp dụng các quy định của
pháp luật vào các trường hợp cụ thể phù hợp với yêu cầu của pháp chế, phát huy
hết hiệu quả của quy phạm đó. Nếu ngược lại thì chúng ta sẽ thấy tình trạng vi
phạm pháp luật gia tăng, kỷ cương và pháp chế bị buông lỏng, pháp luật trở nên vô hiệu.
Pháp luật cũng tác động ngược trở lại tới ý thức pháp luật.
Ba là, pháp luật cũng tác động ngược trở lại tới ý thức pháp luật. Bản thân
pháp luật được xây dựng tốt sẽ chứa đựng trong đó những tư tưởng, quan điểm, lOMoAR cPSD| 59773091
nguyên tắc pháp lý tiên tiến của ý thức pháp luật tiên tiến trong xã hội, những
giá trị xã hội cao quý như chủ nghĩa nhân đạo, lẽ công bằng, tự do, bác ái và từ
đó, với tư cách là công cụ quản lý có tính bắt buộc chung, nó lan truyền rộng rãi
thông qua không chỉ sự tuyên truyền, giải thích pháp luật mà cả hoạt động áp
dụng, thực hiện đúng đắn pháp luật, là phương tiện truyền bá hiệu quả ý thức
pháp luật xã hội tiên tiến tới từng cá nhân, nâng tầm ý thức pháp luật cá nhân lên
ngang tầm ý thức pháp luật xã hội.
Muốn nâng cao ý thức pháp luật cần làm gì?
1. Xây dựng, hoàn thiên hệ tḥ ống pháp luâṭ
Bảo đảm tính hoàn thiên ṿ
à đồng bô c ̣ ủa hê tḥ ống pháp luât đ ̣
ể đáp ứng tối đa nhu cầu điều chỉnh pháp luât ̣ ở mỗi giai đoạn phát triển của đất nước.
Ban hành đầy đủ các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
trong những trường hợp cần thiết để kịp thời thực hiên c ̣ ác văn bản pháp luât
khị nhưng văn bản này có hiêu ḷ ực.
Bảo đảm tính thống nhất của hê tḥ
ống pháp luât qụ ốc gia trong cả
hê ̣ thống cũng như trong từng bô phậ n ḥ ợp thành của hê tḥ ống ở các cấp
đô kḥ ác nhau. Hạn chế sự trùng lăp cḥ
ồng chéo của các quy phạm pháp
luât trong ṃ ỗi bô phậ
n ṿ à trong các bô phậ n kḥ ác nhau của hê tḥ ống pháp luât.̣
2. Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luât cho công dâṇ
Cần chú ý đến khả năng nhân tḥ ức, lĩnh hôi nḥ ững kiến thức, hiểu
biết về pháp luât c ̣ ủa các tầng lớp dân cư, các loại đối tượng từ đó lựa chọn
những phương pháp tuyên truyền giáo dục phù hợp.
Kích thích và phát triển tính tích cực pháp lí của công dân, hình thành thái đô không khoan nhự
ợng đối với những hành vi sai lêch vi pḥ ạm pháp luât.̣
Mở rông công khai dân cḥ
ủ các hoạt đông c ̣ ủa bô ṃ áy nhà
nước, thu hút nhân dân tham gia đông đảo vào các dự án xây dựng luât.̣
Đưa giảng dạy pháp luât ṿ ào các trường THPT trên cả nước với nôi dung ̣ phù hợp
3. Tổ chức tốt viêc tḥ ực hiên pḥ áp luâṭ
Thường xuyên rà soát, tổng kết và đánh giá thực tiễn thực hiên pḥ áp
luât ̣ để xây dựng và hoàn thiên hệ tḥ
ống pháp luât pḥ ù hợp với yêu
cầu phát triển của xã hôị
Đẩy mạnh kiểm tra, giám sát viêc thi ḥ
ành pháp luât đặ c biệ t ḷ à
hoạt đông ̣ áp dụng pháp luât đ ̣ ể kịp thời phát hiên ṿ à khắc phục những
khiếm khuyết, yếu kém của hoạt đông ṇ
ày, xử lí những chủ thể cố ý áp
dụng pháp luât không đ ̣ úng, không phù hợp với mục đích đăt ra.̣
Tăng cường tính gương mẫu của Đảng viên và tổ chức của Đảng trong viêc
thi ḥ ành pháp luât đ ̣
ể mọi tầng lớp quần chúng noi theo. lOMoAR cPSD| 59773091 4. Môt ṣ ố biên pḥ áp khác
Ngoài ra, cần phải nâng cao chất lượng và trách nhiêm c ̣ ủa đôi ng ̣ ũ
cán bộ công chức nhà nước. Tiến hành công tác kiểm tra, giám sát và xử lí
nghiêm minh hành vi vi phạm pháp luât đ ̣ ồng thời phát huy vai trò của các
phương tiên ̣ thông tin đại chúng đối với công tác phổ biến tuyên truyền và giáo
dục pháp luâṭ cho tầng lớp nhân dân
11: Thế nào là quyền con người và quyền công dân? Nêu các quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân trong qui định trong hiến pháp 13 ?
Quyền con người được hiểu là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có, khách quan của con
Quyền công dân là những quyền con người được nhà nước thừa nhận và áp
dụng cho công dân nước mình; thể hiện mối quan hệ giữa công dân với nhà nước
Các quyền cơ bản của công dân:
Các quyền về chính trị:
+ Quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan quyền lực của nhà nước Quốc
hội và Hội đồng nhân dân các cấp
+ Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội
+ Quyền khiếu nại và tố cáo
Các quyền về kinh tế, văn hóa, xã hội:
+ Quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm
+ Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập doanh nghiệp
+ Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế pháp luật bảo hộ
+ Quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việ
+ Quyền học tập, quyền được đảm bảo an sinh xã hội +
Quyền được đảm bảo, chăm sóc sức khỏe, có nơi ở hợp pháp
+ Quyền lao động, học tập, nghiên cứu..
+ Quyền bình đẳng nam nữ, kết hôn, ly hôn..
Các quyền về tự do dân chủ và tự do cá nhân
+ Quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin…
+ Trẻ em, thanh niên, người cao tuổi đượcnhà nước, gia đình và xã hội bảo
vê, tôn trọng và chăm sóc
+ Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân Các
nghĩa vụ cơ bản của công dân:

+ Trung thành với Tổ quốc + Bảo vệ Tổ quốc