Đề cương Triết học Mac-Lenin 2020-2021 | Đại học Bách Khoa Hà Nội
Đề cương Triết học Mac-Lenin 2020-2021 | Đại học Bách Khoa Hà Nội. Tài liệu được biên soạn giúp các bạn tham khảo, củng cố kiến thức, ôn tập và đạt kết quả cao kết thúc học phần. Mời các bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác - Lênin (BKHN)
Trường: Đại học Bách Khoa Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Đề
Câu 1: Chủ nghĩa duy vật và các hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật? ....................... 1
Câu 2: Vai trò của chủ nghĩa Mác Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới
ở VN hiện nay. ..................................................................................................................... 3
Câu 3: Nguồn gốc, bản chất và ế
k t cấu của ý thức .............................................................. 4
Câu 4: Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập (quy luật mâu thuẫn) ? Vận
dụng quy luật trong thực tiễn. .............................................................................................. 6
Câu 5: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức ................................................ 8
Câu 6: Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Vận dụng quy luật quan
hệ sản xuất phù hợp trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong đổi mới kinh tế ở
việt nam hiện nay. .............................................................................................................. 10
Câu 7: Vấn đề giai cấp và đấu tranh giai cấp. Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay. ............................................................................. 12
Câu 8: Khái niệm, bản chất, vai trò của con người. ấ
V n đề con người ở Việt Nam hiện
nay. ..................................................................................................................................... 15 ĐỀ CƯƠNG TRIẾT
Câu 1: Chủ nghĩa duy vật và các hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật?
- Khái niệm: Chủ nghĩa duy vật cho rằng giới vật chất, giới tự nhiên là cái có trước và
quyết định ý thức của con người, giải thích mọi hiện tượng của thế giới bằng nguyên nhân
vật chất. Chủ nghĩa duy vật có 3 hình thức cơ bản:
1. Chủ nghĩa duy vật chất phác: là kết quả nhận thức của các triết gia duy vật thời cổ đại
thừa nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ
thể của vật chất và đưa ra những kết luận còn mang nặng tính trực quan, ngây thơ, chất phác.
#VD: Quan niệm của Talet xem vật chất là nước, Hêraclit xem vật chất là lửa, thuyết ngũ
hành ở Trung Hoa, Đêmôcrit cho rằng vật chất là nguyên tử.
2. Chủ nghĩa duy vật siêu hình: là hình thức cơ bản thứ 2 trong lịch sử của chủ nghĩa duy
vật, thể hiện khá rõ ở các nhà triết học tky XV đến tky XVIII, mà điển hình là tky XVII,
XVIII. Chủ nghĩa duy vật chịu sự tác động mạnh mẽ của tư duy siêu hình, cơ giới, nhìn thế
giới như một bộ máy khổng lồ mà mỗi bộ phận cấu tạo nên nó đều ở trạng thái biệt ậ l p và
tĩnh lại. Tuy không phản ánh đúng hiện thực trong toàn cục, nhưng đã góp phần đẩy lùi thế
giới quan duy tâm, tôn giáo.
#VD: Thành công kỳ diệu của Newton trong nghiên cứu cấu tạo và thuộc tính của các vật
thể vật chất vĩ mô – bắt đầu tính từ nguyên tử trở lên. Bêcơn và các nhà duy vật Pháp tky XVIII 1 Nguyễn Văn Chí - 191 7 2 88
3. Chủ nghĩa duy vật biện chứng: do C. Mác và ăngghen xây dựng vào cuối những năm
40 của tky XIX, sau đó được Lênin kế thừa và phát triển. Kế thừa tinh hoa từ các học thuyết
triết học trước đó và sử dụng triệt để thành tựu khoa học, chủ nghĩa duy vật biện chứng là đỉnh cao
trong phát triển chủ nghĩa duy vật, đã phản ánh hiện thực đúng như chính
bản thân nó tồn tại, là học thuyết về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển dưới hình
thức hoàn bị nhất. Chủ nghĩa duy vật biện chứng là công cụ nhận thức và cải tạo thế giới.
Đây là hình thức cao nhất/ hoàn hảo nhất. ? Câu hỏi có thể :
* So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa 3 hình thức của chủ nghĩa duy vật
- Giống: Đều là chủ nghĩa duy vật và cho rằng bản nguyên của thế giới là vật chất, vật chất
là cái có trước và vật chất quyết định ý thức.
? Tại sao có thể nói chủ nghĩa duy vật biện chứng là hoàn hảo nhất .
Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy
vật trong lịch sử. Với sự kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học trước đó và sử dụng
thành tựu khoa học kỹ thuật đương thời. Cũng như CNDVBC khắc phục được hạn chế của
2 CNDV trước đó, phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan trong mối liên hệ phổ biến và
sự phát triển. Toàn bộ hệ thống quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng được xây
dựng dựa trên cơ sở lý giải một cách khoa học về vật chất, ý thức và mối quan hệ biện
chứng giữa vật chất và ý thức. 2 Nguyễn Văn Chí - 191 7 2 88
Câu 2: Vai trò của chủ nghĩa Mác Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở VN hiện nay.
1. Vai trò của Triết học Mác – Lênin đối với đời sống xã hội
Triết học Mác – Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng
cho con người trong nhận thức và thực tiễn
Giúp cho con người định hướng trong tất cả mọi trường hợp (trong nhận thức và hoạt động thực tiễn)
Giúp con người khi bắt tay vào nghiên cứu và hoạt động cải biến sự vật bao giờ
cũng xuất phát từ một lập trường nhất định, thấy được phương hướng vận động chung của
đối tượng, xác định được sơ bộ các mốc cơ bản mà việc nghiên cứu hay hoạt động cải biến
sự vật phải trải qua, có được phương hướng đặt vấn đề và giải quyết vấn đề.
Chính ở đây thể hiện giá trị định hướng - một trong những biểu hiện cụ thể chức
năng phương pháp luận của triết học.
#VD: Giải quyết vấn đề tôn giáo
Trong thực tế, việc giải quyết các vấn đề trong những năm đầu thời kỳ đổi mới ở
Việt Nam không nằm ở những vấn đề cụ thể, mà bắt nguồn từ những quan điểm lớn làm
cơ sở cho việc giải quyết những vấn đề cụ thể lúc bấy giờ chưa hoàn toàn rõ ràng, nhất quán.
Đây chính là vấn đề của triết học và việc nghiên cứu, giải quyết những vấn đề về
quan điểm sẽ cung cấp cơ sở lý luận đúng đắn định hướng cho việc giải quyết một cách có
hiệu quả tất cả những vấn đề cụ thể. Đó là sự đóng góp vào việc giải quyết những vấn đề
rất thiết thực, cụ thể, bức bách của cuộc sống.
Tuy nhiên, kết luận của nghiên cứu triết học không phải là lời giải đáp trực tiếp, cụ
thể cho từng vấn đề cụ thể, mà là cơ sở cho việc xác định những lời giải đáp trực tiếp, cụ thể ấy.
Triết học Mác – Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và
cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ
Bản chất của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại là sự cải biến về chất
các lực lượng sản xuất trên cơ sở tri thức khoa học ngày càng trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp. Kết quả của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã đưa loài người
bước vào thế kỉ XXI với những vấn đề nhận thức mới rất cơ bản và sâu sắc.
Bước vào tky XXI, Triết học Mác – Lênin đóng vai trò rất qua trọng, là cơ sở lý
luận – phương pháp luận cho các phát minh khoa học, cho sự tích hợp và truyền bá tri thức
của khoa học hiện đại. Dù tự giác hay tự phát khoa học hiện đại phát triển phải dựa trên TGQ và PPLDVBC
Cuộc CMKH và công nghệ hiện đại, xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa cùng với
những vấn đề toàn cầu đang làm cho tính chỉnh thể của TG tăng lên, hợp tác và đấu tranh
trong xu thế cùng tồn tại hòa bình . 3 Nguyễn Văn Chí - 191 7 2 88
Tky XXI, trên TG vẫn tồn tại và phát triển trong mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn
giữa lợi ích của giai cấp tư sản với lợi ích của tuyệt đại đa số loài người đang hướng đến
mục tiêu hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Để thực hiện mục tiêu cao
cả đó, loài người phải có lý luận khoa học và cách mạng soi đường. Lý luận đó chính là
chủ nghĩa Mác-Lênin nói chung và triết học Mác-Lênin nói riêng.
Triết học Mác – Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội trên thế giới và sự nghiệp đổi ớ
m i theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Trong bối cảnh CNXH hiện thực lâm vào thoái trào cần phải có 1 cơ sở TGQ,
PPLKH, CM để lý giải, phân tích sự khủng hoảng, xu thế phát triển của CNXH thế giới và
phương hướng khắc phục để phát triển.
Sự nghiệp đổi mới toàn diện ở VN tất yếu phải dựa trên cơ sở lý luận KH, trong đó
hạt nhân là phép BCDV. Công cuộc đổi mới toàn diện XH theo định hướng XHCN được
mở đường bằng đường lối tư duy lý luận, trong đó có vai trò của TH Mác – Lênin. TH phải
góp phần tìm được lời giải đáp về con đường đi lên CNXH ở VN, đồng thời qua thực tiễn
để bổ sung phát triển tư duy lý luận về CNXH.
Vai trò TGQ, PPL của triết học Mác – Lênin thể hiện đặc biệt rõ đối với sự nghiệp
đổi mới ở Việt Nam đó là đổi mới tư duy. Một trong những điểm nhấn của TGQ, PPL triết
học Mác – Lênin chính là vấn đề thực tiễn, đó là phương pháp biện chứng. Đó chính là
những yếu tố đã góp phần xây dựng lý luận về đổi mới, về con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội, về thời kỳ quá độ, về xây dựng kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, về mô
hình chủ nghĩa xã hội, về các bước, cách thức đi lên chủ nghĩa xã hội… đó chính là thế
giới quan mới của sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam.
Thế giới quan triết học Mác – Lênin đã giúp chúng ta đánh giá bối cảnh mới, đánh
giá cục diện thế giới mới, các mối quan hệ quốc tế, xu hướng thời đại, thực trạng tình hình
đất nước và con đường phát triển trong tương lai. Thế giới quan triết học Mác – Lênin đã
chỉ ra logic tất yếu của sự phát triển xã hội loài người là chủ nghĩa xã hội; chủ nghĩa tư
bản trước sau cũng sẽ được thay thế bởi một chế độ tốt hơn, công bằng hơn; con người
được phát triển toàn diện. Thế giới quan triết học Mác – Lênin đã giúp xác định tính đúng
đắn của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
Nếu như thế giới quan triết học Mác – Lênin giúp chúng ta xác định con đường,
bước đi, thì phương pháp luận của triết học Mác- Lênin giúp chúng ta giải quyết những
vấn đề đặt ra trong thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội, thực tiễn đổi mới hơn 30 năm qua.
Bước vào thế kỷ XXI, những điều kiện lịch sử đã quy định vai trò của triết học Mác
– Lênin ngày càng tang. Điều đó đòi hỏi phải bảo vệ phát triển triết học Mác – Lênin để
phát huy tác dụng và sức sống của nó đối với thời ạ đ i và đất nước Câu 3: Nguồn ố
g c, bản chất và kết cấu của ý thức
a. Nguồn gốc của ý thức:
- Quan điểm CNDT: Ý thức là bản thể đầu tiên tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh thành,
chi phối sự tồn tại, biến đổi của toàn bộ TGQVC 4 Nguyễn Văn Chí - 191 7 2 88
- Quan điểm CNDVSH: Xuất phát từ TG hiện thực để lý giải nguồn gốc của YT; coi YT
cũng chỉ là một dạng VC đặc biệt, do VC sản sinh ra. Các nhà duy vật tầm thường thế kỷ
XVIII (Phôgtơ, ..) lại cho rằng “Óc tiết ra ý thức như gan tiết ra mật”.
- Quan điểm CNDBC: YT xuất hiện là kết quả của quá tình tiến hóa lâu dài của giới TN,
của lịch sử TĐ, đồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn XH – lịch sử của con ng
+ Ý thức có 2 nguồn gốc:
Nguồn gốc tự nhiên: có nguồn gốc từ bộ não con người và TGQ
Dựa trên những thành tựu mới của khoa học tự nhiên, các nhà kinh điển của chủ
nghĩa Mác – Lênin đã khẳng định rằng, ý thức chỉ là thuộc tính của vật chất; nhưng không
phải của mọi dạng vật chất, mà là thuộc tính của một dạng vật chất sống và có tổ chức cao
nhất là bộ óc con người.
Như vậy, bộ óc phải có hoạt động chức năng sinh lý, thần kinh bình thường có khả
năng phản ánh thế giới khách quan khi con người tác động với thế giới. Thông qua các
hình thức phản ánh của thế giới vật chất như phản ánh (vật lý, hóa học, sinh học, tâm lý,
sáng tạo). Ý thức là hình thức phản ánh đặc trưng cao nhất của thế giới vật chất chỉ có ở
con người. Đó là sự phản ánh sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc của con người.
Tóm lại, sự xuất hiện của con người và hình thành bộ óc của con người có năng lực
phản ánh thế giới khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
Nguồn gốc xã hội: từ lao động và ngôn ngữ
Điều kiện quyết định cho sự ra đời của ý thức là nguồn gốc xã hội, thể hiện ở vai
trò của lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội.
Trong quá trình lao động, con người tác động vào TGKQ, nghiên cứu những thuộc
tính, những quy luật vận động của nó, từ đó hình thành dần tri thức nói riêng và Ý thức nói
chung. Ý thức được biểu hiện thông qua ngôn ngữ
Ph. Ăngghen viết: “Đem so sánh con người với các loài vật người ta sẽ thấy rõ rằng
ngôn ngữ bắt nguồn từ lao động và cùng phát triển với lao động, đó là cách giải thích duy
nhất đúng về nguồn gốc của ngôn ngữ”. Ngôn ngữ là phương thức để ý thức tồn tại với tư
cách là sản phầm xã hội – lịch sử.
=> Lao động và ngôn ngữ là 2 yếu tố kích thích chủ yếu, làm chuyển biến dần bộ óc của
loài vượn người thành bộ óc con người và tâm lý động vật thành ý thức con người
b. Bản chất cuả ý thức
YT là sự phản ánh năng động, sáng tạo TGKQ vào bộ óc con người, là hình ảnh chủ
quan của TGKQ. YT thức là sự phản ánh sáng tạo, nội dung của YT do TGKQ quyết định.
YT phản ánh tương đối đúng đắn TGKQ và YT mang bản chất xã hội.
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách: Ý thức là cái vật chất ở bên ngoài “di
chuyển” vào trong đầu của con người và được cải biến ở trong đó.
+ YT có đặc tính tích cực, sáng tạo gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội.
+ Sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất trong việc trao đổi thông tin giữa chủ thể và
đối tượng phản ánh cùng với m
ô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh 5 Nguyễn Văn Chí - 191 7 2 88
thần và chuyển hóa mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan thông qua hoại động thực
tiễn để biến các ý tưởng phi vật chất trong tư duy thành các dạng vật chất ngoài hiện thực.
+ Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của con người về hiện thực khách quan
trên cơ sở thực tiễn xã hội - lịch sử. c.Kết cấu của ý thức
Các lớp cấu trúc của ý thức bao gồm tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí...
+ Tri thức là toàn bộ sự hiểu biết của con người thu nhận được thông qua hoạt động nhận
thức, là kết quả của quá trình con người nhận thức thể giới.Tri thức là phương thức tồn tại của ý thức.
+ Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự nhản ánh tồn tại, là những cung bậc cảm xúc,
rung động của con người khi tác ộ
đ ng với thế giới xung quanh.
+ Ý chí là những cố gắng, nỗ lực, khả nắng huy động mọi tiềm năng trong mỗi con người vào hoạt ộ
đ ng để có thể vượt qua mọi trở ngại đạt được mục đích đề ra
- Các cấp độ của ý thức bao gồm tự ý thức, tiềm thức và vô thức.
+ Tự ý thức là ý thức của chính bản thân con người về mối quan hệ của con người với thể giới.
+ Tiềm thức là những hoạt ộ
đ ng tâm lý diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của ý thức.
+ Vô thức là những hiện tượng tâm lý không phải do lý trí điều khiển, nằm ngoài phạm i v
của lý trí mà ý thức không kiểm soát được trong một lúc nào đó.
??? Liên hệ tính sáng tạo của ý thức trong hoạt động thực tiễn
Vấn đề "trí tuệ nhân tạo AI” (tiếng Anh: Artfficial lIrtelligence)
Cùng với sự phát triển của khoa học, ý thức của con người ngày cản xâm nhập vảo
tầng sâu của thể giới hiện thực bằng cách phát triển các sản phẩm trí tuệ nhân tạo AI, gần
nhận thức với cải tạo thế giới. Một trong những sáng tạo đó là con người ngày cảng sáng
tạo ra các thế hệ "người máy thông minh" cao cấp hơn giúp cho con người khắc phục được
nhiều mặt hạn chế của mình, Từ đó, khẳng định vai trò quan trọng của ý thức của con người
trong đời sống hiện thực. Để con người luôn làm chủ trí tuệ nhân tạo cần có chiến lược
quan tâm, chăm lo phát triển con người toàn diện cả về thể chất và tinh thân. Đặc biệt, quan
tâm bồi dưỡng thể hệ trẻ có kiến thức, nắm vững khoa học - công nghệ hiện đại, có tình
cảm cách mạng trong sáng, ý chí vươn lên xây dựng đất n ớc ư giàu mạnh.
Câu 4: Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập (quy luật mâu thuẫn)
? Vận dụng quy luật trong thực tiễn . *Khái niệm:
Mặt đối lập là những mă ,t những yếu tố,... có khuynh hướng, tính chất trái ngược
nhau. (VD đen trắng, lên xuống)
Hai mặt đối lập liên hệ với nhau thì tạo thành một mâu thuẫn biện chứng. (VD: Nguyên tử, thầy trò)
Sự thống nhất giữa các mặt đối lập chính là sự gắn bó lẫn nhau giữa chúng. 6 Nguyễn Văn Chí - 191 7 2 88
Sự đấu tranh của hai mặt đối lập chính là sự gạt bỏ lẫn nhau giữa chúng.
*Tính chất của mâu thuẫn
Mâu thuẫn có tính khách quan phổ biến và đa dạng. Vì mâu thuẫn có tính đa dạng
nên chia mâu thuẫn thành bên trong - bên ngoài, cơ bản – không cơ bản, chủ yếu – thứ yếu,
đối kháng – không đối kháng.
+ Đối kháng là giữa những tập đoàn người mà lợi ích bị xâm phạm còn không đối kháng
là không xâm phạm về lợi ích.
*Quá trình vận động của mâu thuẫn:
Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là tương đối, còn đấu tranh giữa chúng là tuyệt
đối. Quá trình thống nhất và đấu tranh tất yếu dẫn đến sự chuyển hóa giữa các mặt đối lập:
+ Mâu thuẫn xuất hiện ( xuất h ệ i n 2 mđl)
+ Mâu thuẫn phát triển ( xung đột 2 mđl)
+ Mâu thuẫn giải quyết ( chuyển hóa 2 mđl)
+ Kết quả ( SV mưới ra đời -> mâu thuẫn mới)
Cho nên V.I Lênin đã khẳng định: “Sự phát triển là một cuộc “đấu tranh” giữa các mặt đối
lập”. Mâu thuẫn giữa các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng là nguyên nhân, giải quyết
mâu thuần đó là động lực của sự vận động, phát triển.
#VD: Mâu thuẫn là nguồn gốc & động lực của sự phát triển cạnh tranh trong kinh tế dẫn
đến đầu tư phát triển nguồn nhân lực dẫn đến cạnh tranh vốn trên thị trường dẫn đến đổi mới kỹ thuật ể
đ cạnh tranh từ đó kinh tế phát triển.
+ Ý nghĩa của phương pháp luận:
Thứ nhất, mâu thuẫn có tính khách quan phải phân tích và giải quyết nó. Phân đôi cái thống
nhất và nhận thức các mặt đối lập của nó. Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng
đấu tranh chứ không điều hòa giữa các mặt đối lập.
* Vận dụng quy luật trong thực tiễn
– Các mặt đối lập của mâu thuẫn vừa thống nhất và vừa đấu tranh với nhau
+ Sự thống nhất của các mặt đối lập chính là sự nương tựa, sự ràng buộc quy định lẫn nhau
và làm tiền đề cho nhau để cùng tồn tại; nếu không có sự thống nhất của các mặt đối lập
thì sẽ không tạo ra sự vật.
+ Có thể hiểu một cách đơn giản thì thống nhất chính là sự đồng nhất, sự phù hợp ngang
nhau của hai mặt đối lập đây là trạng thái cân bằng của mâu thuẫn.
+ Thống nhất giữa các mặt đối lập chỉ là tạm thời là tương đối có nghĩa là nó chỉ tồn tại
trong một thời gian nhất định, đó là trạng thái đứng im, ổn định tương đối của sự vật.
+ Việc đấu tranh của các mặt đối lập là một quá trình phức tạp được diễn ra từ thấp đến
cao và bao gồm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn sẽ có những đặc điểm riêng.
– Sự đấu tranh và chuyển hóa của các mặt đối lập chính là nguồn gốc, là động lực của sự phát triển 7 Nguyễn Văn Chí - 191 7 2 88
Việc đấu tranh của các mặt đối lập sẽ gây ra những biến đổi các mặt đối lập khi cuộc
đấu tranh của các mặt đối lập trở nên quyết liệt. Sự chuyển hóa của các mặt đối lập chính
là khi các mâu thuẫn được giải quyết thì sự vật cũ sẽ bị mất đi và sự vật mới xuất hiện. Các mặt đối ậ
l p chuyển hóa lẫn nhau với ba hình thức sau đây:
+ Các mặt đối lập chuyển hóa lẫn nhau mặt đối lập này thành mặt đối lập kia và ngược lại
nhưng ở trình độ cao hơn về phương diện vật chất của sự vật.
+ Cả hai mặt đối lập đều mất đi và chuyển háo thành một mặt đối lập mới . + Các mặt đối ậ
l p thâm nhập vào nhau và cải biến lẫn nhau.
#VD: Trong mỗi mâu thuẫn thường có hai mặt đối lập liên hệ gắn bó với nhau tạo tiền đề
cho nhau cùng tồn tại, triết học gọi đó là sự thống nhất g ữ i a các mặt đối lập.
Ví dụ như trong hoạt động kinh tế thì sản xuất và tiêu dùng phát triển theo những
chiều hướng trái ngược với nhau. Sản xuất chính là việc tạo ra của cải vật chất, sản phẩm
để có thể đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Còn tiêu dùng là mục đích cuối cùng
của việc sản xuất, tất cả những sản phẩm được sản xuất ra đều cần có người tiêu dùng.
Sản xuất là việc tạo ra sản phẩm và là đối tượng có thể cung cấp cho việc tiêu dùng.
Nếu như không có quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm tiêu dùng thì sẽ không thể có tiêu dùng.
Sản xuất quy định phương thức tiêu dùng, tạo ra đối tượng cho tiêu dùng, đây không
phải là đối tượng nói chúng mà là đối những đối tượng nhất định do bản thân sản xuất làm
môi giới cho người tiêu dùng.
Do đó sản xuất không chỉ là đối tượng của tiêu dùng mà nó còn quyết định về
phương thức tiêu dùng. Sản xuất cung cấp các sản phẩm cho tiêu dùng và tạo ra nhu cầu
cho người tiêu dùng. Điều này có nghĩa là chỉ khi sản xuất ra một loại sản phẩm nào đó thì
mới tạo ra nhu cầu tiêu dùng đối với sản phẩm đó.
Do vậy có thể thấy được rằng sản xuất và tiêu dùng chính là sự thống nhất của hai
mặt đối lập, chúng có tính chất tương đồng và có mối liên hệ mật thiết, chặt chẽ với nhau
từ đó tạo điều kiện cho nhau cùng chuyển hóa, cùng phát triển.
Câu 5: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức a. Phạm trù thực tiễn
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử - xã hội của
con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội .
- Đặc trưng của hoạt động thực tiễn là hoạt động vật chất, là phương thức tồn tại cơ bản,
phổ biến của con người và xã hội, là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
- Các hình thức của thực tiễn:
+ Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công
cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra những của cải và các điều kiện thiết yếu
nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình và xã hội. 8 Nguyễn Văn Chí - 191 7 2 88
+ Hoạt động chính trị - xã hội: là hoạt động của các tổ chức cộng đồng người khác nhau
trong xã hội nhằm cải biến những mỗi quan hệ xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển.
+ Hoạt độn thực nghiệm khoa học: là hoạt động được tiến hành trong những điều kiện do
con người tạo ra gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm
xác định các quy luật biến đổi và phát triển của đối tượng nghiên cứu.
???( có thể là câu hỏi thêm) Trong ba hình thức hoạt động thực tiễn cơ bản trên, mỗi hoạt
động có vai trò khác nhau, nhưng hoạt động sản xuất vật chất là cơ bản nhất, quan trọng
nhất. Vì không có sản xuất vật chất, con người và xã hội loài người không thể tổn tại và
phát triển. Sản xuất vật chất còn là cơ sở cho sự tồn tại của của các hình thức thực tiễn khác
cũng như tất cả các hoạt động sống khác của con người.
b. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Thực tiễn là cơ sở của nhận thức: Thực tiễn cung cấp những tài liệu, chất liệu cho nhận thức của con người.
- Thực tiễn là động lực của nhận thức: Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương
hướng phát triển của nhận thức; rèn luyện các giác quan của con người ngày càng tỉnh tế
hơn, hoàn thiện hơn, công cụ nhận thức ngày càng tinh vi, hiện đại làm cho năng lực tư
duy ngày cảng phát triển.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức: nhận thức đề cải biến thể giới khách quan, cải biến
xã hội, vì nhu cầu của con người. Vì vậy, nhận thức từ thực tiễn mà ra, phải quay về phục
vụ thực tiễn. Tri thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp đụng vào đời sống thực tiễn một cách
trực tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý: Thực tiễn có tính tất yếu, khách quan, nên nó
đóng vai trò là tiêu chuẩn để kiểm nghiệm chân lý.
- Nguyên tắc thực tiễn trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
+ Cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong hoạt động của con người. Nếu rời xa thực
tiễn sẽ dẫn đến bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc, quan liêu. Bệnh giáo điều
là khuynh hướng tư tưởng và hành động cường điệu lý luận coi nhẹ thực tiễn, tách lý luận
khỏi thực tiễn, thiếu quan điểm lịch sử - cụ thể.
+ Cần tránh tuyệt đối hóa thực tiễn coi thường lý luận sẽ dẫn đến căn bệnh kinh nghiệm
chủ nghĩa, lười biếng, không chịu học tập lý luận, không phát huy được tính định hướng,
dẫn dắt, soi đường của lý luận.
+ Quan điểm thống nhất giữa lý luận và thực tiễn yêu cầu việc nhận thức phải xuất phát từ
thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, đi sâu vào thực tiễn, phải coi trọng tổng kết thực tiễn,
để bổ sung, hoàn thiện, phát triển nhận thức, lý luận cũng như chủ trương, đường lối, chính
sách. Trong hoạt động của con người, việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với hành.
#VD: Năm 1930: Bác Hồ đưa ra cương lĩnh của Đảng Cộng sản, Trần Phú lên Tổng Bí thư
không đi theo đường lối ủ
c a Bác nên đã thất bại.
Năm 1941: Quay lại với đường lối của Bác, vì đường lối của bác đưa ra là đúng đắn gắn
liền giữa nhận thức và thực tiễn lúc bấy giờ. 9 Nguyễn Văn Chí - 191 7 2 88
Câu 6: Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Vận dụng quy
luật quan hệ sản xuất phù hợp trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong đổi
mới kinh tế ở việt nam hiện na . y Các khái niệm:
Lực lượng sản xuất (con ng vs tự nhiên): là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo
thành sức mạnh thực tiễn cải biến thế giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn, phát triển của con người.
Trong llsx có sự kết hợp của 2 yếu tố cơ bản là người lao động với tư liệu sản xuất
để tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn để làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới
tự nhiên theo nhu cầu của con người. Chúng có quan hệ hữu cơ với nhau trong đó yếu tố
con người giữ vị trí hàng đầu, TLSX đóng vai trò rất quan trọng.
Trong giai đoạn hiện nay khoa học đã trở thành llsx trực tiếp. Khoa học sản xuất ra
của cải đặc biệt hàng hóa đặc biệt. Kích thích sự phát triển làm chủ năng lực sx của con
ng. Kịp thời giải quyết những mâu thuẫn, yêu cầu SX đặt ra.
Quan hệ sản xuất (con ng vs con ng): là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa
người với người trong quá trình sản xuất vật chất.
- QHSX kết cấu gồm có ba mặt: quan hệ sở hữu đối với TLSX, quan hệ tổ chức, quản lí
sản xuất và quan hệ phân phối kết quả sản xuất. Ba mặt quan hệ này thống nhất với nhau,
mỗi mặt đều có tác động kích thích , thúc đẩy hoặc cản trở, kìm hãm những mặt khác.
Trong đó, quan hệ sở hữu đối với TLSX đóng vai trò quyết định hai mặt kia.
=> QHSX mang tính khách quan, nó được hình thành trong quá trình phát triển lịch sử
không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. QHSX là quan hệ cơ bản quyết định
tất cả các quan hệ xã hội khác của con người.
*Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất biện chứng, trong đó
LLSX quyết định QHSX và QHSX tác động ngược trở lại LLSX.
-Vai trò quyết định của LLSX đối với sự hình thành và biến đổi của QHSX:
+ Tương ứng với một trình độ phát triển nhất định của LLSX tất yếu đòi hỏi phải có một
QHSX phù hợp với nó trên cả ba mặt ủ c a QHSX đó.
+ Xu hướng của sản xuất vật chất là không ngừng biến đổi và phát triển. Sự biến đổi đó
bao giờ cũng bắt đầu bằng sự biến đổi và phát triển của LLSX mà trước hết là công cụ lao
động. Từ sự biến đổi của LLSX này mà QHSX phải biến đổi cho phù hợp.
+ LLSX thường biến đổi nhanh hơn ( yếu tố người lao động luôn thúc đẩy sự phát triển
của nó), còn QHSX thường biến đổi chậm hơn (vì QHSX bị quy định bởi quan hệ về sở
hữu TLSX bị níu giữ bởi yêu cầu phải bảo đảm lợi ích của giai cấp thống trị hiện đang nắm
giữ quyền sở hữu TLSX.
Do đó, sự phát triển của LLSX khi đạt đến một trình độ nhất định sẽ mâu thuẫn gay gắt
với QHSX hiện có, đòi hỏi tất yếu phải phá bỏ QHSX lỗi thời và thay thế bằng QHSX mới phù hợp.
- Tác động ngược lại của QHSX đối với LLSX. 10 Nguyễn Văn Chí - 191 7 2 88
+ QHSX quy định mục đích, cách thức sản xuất và cách thức phân phối những lợi ích từ
quá trình sản xuất do đó nó trực tiếp tác động tới thái độ của người lao động, tới năng suất,
chất lượng, hiệu quả của quá trình sản xuất và cải tiến công cụ lao động.
+ Sự tác động của QHSX với LLSX diễn ra theo hai xu hướng:
Một là, Nếu QHSX phù hợp với trình độ của LLSX thì sẽ thúc đẩy LLSX phát triển.
Hai là, Nếu QHSX không phù hợp với trình độ của LLSX thì sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.
Quy luật này là quy luật cơ bản , quan trọng tác động tới toàn bộ quá trình lịch sử
nhân loại, ở đó LLSX không ngừng phát triển phá vỡ sự phù hợp về mặt trình độ của QHSX
đối với nó dẫn tới việc phá bỏ QHSX đã lỗi thời thay thế bằng QHSX tiến bộ hơn. Quá
trình đó lặp đi lặp lại làm cho xã hội loài người trải qua những phương thức sản xuất từ
thấp đến cao của các hình thái kinh tế - xã hội. Ý nghĩa :
Có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng.
Là cơ sở khoa học để nhận thức sâu sắc sự đổi mới tư duy kinh tế của Đảng cộng sản Việt Nam :
- Muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất, trước hết là phát
triển lực lượng lao động và công cụ lao động.
- Muốn xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan hệ sản xuất mới phải dựa vào trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất, theo tính tất yếu của kinh tế, chống tùy tiện, chủ quan, duy ý chí.
??? Vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất trong đổi mới kinh tế ở việt nam hiện nay.
Phát triển người lao động:
-Thứ nhất, là trình độ của người lao động: đã được nâng cao rõ rệt và không ngừng tăng cao.
+ Người lao động năng động, sáng tạo, cần cù, chịu khó,…kinh nghiệm và kĩ năng lao
động của con người Việt Nam cũng khác nhau: có kinh nghiệm và kĩ năng của người lao
động cơ khí, máy móc, có kinh nghiệm và kĩ năng của người lao động đối với máy móc
hiện đại, tự động hóa,… Từ đó, trình độ tổ chức và phân công lao động, trình độ ứng dụng
khoa học công nghệ vào sản xuất ở Việt nam hiện nay đã có nhiều tiến bộ. Qua đó, cho
thấy trình độ chuyên môn tay nghề của lao động nước ta đang có những chuyển biến tích
cực đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu cũng như đòi hỏi thực tế của nền kinh tế đất nước
ta trong giai đoạn hiện nay.
Phát triển công cụ lao động:
-Thứ hai, là trình độ của tư liệu sản xuất tiến bộ hơn so với thời kì trước đổi ớ m i cụ thể:
+ Công cụ lao động hiện đại hơn với sự đầu tư, mua mới nhiều máy móc, công cụ hiện đại
vào trong quá trình sản xuất góp phần làm cho năng suất lao động tăng cao, giảm bớt được
chi phí sức lao động. Điển hình, trước thời kì đổi mới chúng ta sử dụng trâu, bò để cày, 11 Nguyễn Văn Chí - 191 7 2 88
máy móc đưa vào sản xuất còn hạn chế và thô sơ. Nhưng đến giai đoạn hiện nay, đã được
thay bằng máy cày,…việc sản xuất đã được trang bị bởi một hệ thống máy móc hiện đại
nhập khẩu từ nước ngoài góp phần làm cho nền kinh tế đất nước phát triển nhanh.
=> Như vậy lực lượng sản xuất của Việt Nam hiện nay là phù hợp với quan hệ sản xuất.
Tạo nên sự thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam đi lên. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý
I/2021 ước tính tăng 4,48% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn tốc độ tăng 3,68% ủ c a quý
I/2020, cho thấy sự thích nghi, khả năng chống chịu và xu thế phục hồi của nền kinh tế
ngày càng gia tăng. Những thành tựu đạt được là kết quả của con đường đổi mới do Đảng
khởi xướng và lãnh đạo. Nó là kết quả của nhận thức đúng đắn quy luật QHSX phù hợp
với trình độ phát triển LLSX để phát triển kinh tế - xã hội hiện nay.
Câu 7: Vấn đề giai cấp và đấu tranh giai cấp. Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên c ủ
h nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay. a.Định nghĩa giai cấp
V.I Lênin đã định nghĩa: “Giai cấp là những tập đoàn người, mà tập đoàn này thì có thể
chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ tập đoàn đó có địa vì khác nhau trong một
chế độ kinh tế - xã hội nhất định”.
+ Khác nhau về QH của họ đối với việc sở hữu những TLSX của XH
+ Khác nhau về vai trò của họ trong tổ chức lao động quản lý sản xuất
+ Khác nhau về cách thức hưởng thụ phần của cải xã hội
- Các đặc trưng cơ bản của giai cấp:
+ Những tập đoàn người có địa vị KT -XH khác nhau về vị trí, vai trò trong hệ thống sản
xuất xã hội nhất định.
+ Dấu hiệu chủ yếu quy định địa vị KT – XH của GC là các mqh kinh tế - vật chất giữa
các tập đoàn người trong PTSX
+ Thực chất của quan hệ giai cấp là quan hệ giữa bóc lột và bị bóc lột, là tập đoàn người
này chiếm đoạt lao động của tập đoàn người khác do đối lập về địa vị trong một chế độ
kinh tế - xã hội nhất định.
+ Giai cấp là một phạm trù kinh tế - xã hội có tính lịch sử.
- Nguồn gốc giai cấp (dựa trên tính tất yếu và gắn với giai đoạn lịch sử nhất định )
+ Nguyên nhân sâu xa của sự xuất hiện giai cấp là sự phát triển của lực lượng sản xuất
làm cho năng suất lao động tăng lên, xuất hiện "của dư”, tạo khả năng khách quan, tiền đề
cho tập đoàn người này chiếm đ ạ
o t lao động của người khác.
+ Nguyên nhân trực tiếp đưa tới sự ra đời của giai cấp là xã hội. Xuất hiện chế độ tư
hữu vệ tư liệu sản xuất và chừng nảo, ở đâu còn tôn tại chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
thì ở đó còn có sự tôn tại của các giai cấp và đấu tranh giai cấp.
+ Con đường hình thành giai cấp rất phức tạp: Những người có chức, có quyền lợi dụng
quyền lực để chiếm đoạt tài sản công làm của riêng; tù binh bắt được trong chiến tranh
được sử dụng làm nô lệ đề sản xuất; các tầng lớp xã hội tự do trao đổi, bị phân hoá thành các giai cấp khác nhau... 12 Nguyễn Văn Chí - 191 7 2 88
+ Điểu kiện gớp phần đây nhanh quá trình phân hoá giai cấp là các cuộc chiến tranh,
những thủ đoạn cướp bóc, những hành vị bạo lực trong xã hội. Xã hội cộng sản nguyên
thủy tan rã, xã hội chiếm hữu nô lệ là xã bội có giai cấp đầu tiên tong lịch sử ra đời, xuất
hiện khoảng 3 - 5 nghìn năm trước.
- Kết cấu xã hội – giai cấp: là tổng thể các giai cấp và mỗi quan hệ giữa các giai cấp, tồn
tại trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
- Trong một kết cấu xã hội - giai cấp bao giờ cũng gồm có hai giai cấp cơ bản và những
giai cấp không cơ bản, hoặc các tầng lớp xã hội trung gian.
+ Giai cấp cơ bản là giai cấp gắn với phương thức sản xuất thống trị, là sản phẩm của
những phương thức sản xuất thống trị nhất định.
+ Những giai cấp không cơ bản là những giai cấp gắn với phương thức sản xuất tàn dư,
hoặc mầm mống trong xã hội .
+ Tầng lớp trung gian không có địa vị KT – XH độc lập
=> Kết cấu xã hội - giai cấp luôn có sự vận động và biến đổi không ngừng. b. Đấu tranh giai cấp
Đ/n theo V.I Lênin: “Đấu tranh giai cấp là đấu tranh của bộ phận nhân dân này chống một
bộ phận khác, đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động, chống
bọn có đặc quyền, đặc lợi, bọn áp bức và ăn bám, cuộc đấu tranh của những người công
nhân làm thuê hay những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản”.
- Tính tất yếu và thực chất của đấu tranh giai cấp
+ Sự đối lập về lợi ích căn bản không thể điều hoà được giữa các giai cấp.
+ Cuộc đấu tranh của các tập đoàn người t o lớn có lợi ích căn bản đối lập nhau trong một
phương thức sản xuất xã hội nhất định.
+ Cuộc đấu tranh của quận chúng lao động bị áp bức, bóc lội chống lại giai cấp áp bức,
bóc lột nhằm li đô ách thông trị của chúng.
+ Trong đấu tranh giai cấp, liên minh giai cấp là tất yếu
- Vai trò của đấu tranh giai cấp trong sự phải triển của xã hội .
Trong xã hội có giai cấp, đấu tranh giai cấp là động lực quan trọng, trực tiếp của lịch sử, vì:
Sự tác động biện chứng giữa lực lượng sản xuất phát triển sẽ mâu thuẫn với quan
hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu.
=> Mâu thuẫn giữa llsx và qhsx biểu hiện thành mâu thuẫn giai cấp, để xóa bỏ qhsx cũ,
thay thế qhsx mới thông qua CMXH để chuyển sang hình thái kt – xh tiến bộ hơn.
c. Đấu tranh giai cấp của GCVS
Khi chưa có chính quyền, trong lịch sử tất yếu sẽ dẫn đến những cuộc đấu tranh của
gc vô sản chống lại tư sản là cuộc đấu tranh gia cấp cuối cùng trong lịch sử. 13 Nguyễn Văn Chí - 191 7 2 88
Đấu tranh của gcvs chia làm 2 gđ:
- GĐ trc khi giành chính quyền: C.Mác và Ăngghen đã khái quát và chỉ ra ba hình thức cơ
bản của đấu tranh. Đó là đấu tranh kte, ctri và tư tưởng.
+ Đấu tranh kte: là một trong những hình thức cơ bản của gcvs, mục đích là bảo vệ những lợi ích ủ c a họ
+ Đấu tranh ctri: là hình thức đấu tranh cao nhất của gcvs, mục đích là đánh đổ ách thống trị.
+ Đấu tranh tư tưởng: mục đích là đập tan hệ tư tưởng của gcts, khắc phục tâm lý, tập quán
lạc hậu, vũ trang cho họ tư tưởng cách mạng và KH, đó là chủ nghĩa Mác – Lênin
Ba hình thức này có quan hệ chặt chẽ với nhau bổ sung cho nhau, tác động qua lại lẫn nhau.
- GĐ sau khi giành chính quyền:
Đấu tranh gc trong thời kỳ quá độ từ tbcn lên xhcn
+ Do đặc điểm của thời kì quá độ lên CNXH chi phối nên đấu tranh gc là tất yếu.
+ Đấu tranh gc trong điều kiện mới với những thuận lợi cơ bản và khó khăn, thách thức đặt ra
+ Nội dung của đấu tranh giai cấp là cnxh và cntb
+ Hình thức của đấu tranh gc là kết hợp các hình thức đa dạng phong phú, đồng thời sử
dụng các nhiệm vụ cụ thể của sự nghiệp CM.
*Đặc điểm đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Đặc điểm: Đấu tranh giai cấp là tất yếu
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là quả độ gián tiếp từ một xã hội thuộc địa,
nửa phong kiến với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất còn thấp, tiến lên chủ nghĩa
xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay, những tàn dư về tư
tưởng, tâm lý và tập quán lạc hậu của giai cấp phong kiến, tư sản, của chủ nghĩa thực dân
cũ, chủ nghĩa thực dân mới...còn tồn tại. Tất cả những yếu tổ và tàn dư lạc hậu đó không
tự động mất đi, mà chỉ có thể thông qua cuộc đầu tranh giai câp mới loại bỏ được nó. Điều k ệ i n:
Thuận lợi Giai cấp công nhân Việt Nam trở thành giai cấp lãnh đạo sự nghiệp cách
mạng và có sự phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Trong bối cảnh quốc tế
phức tạp, song vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam được giữ vững và tăng cường.
Khó khăn, thời cơ và thách thức đan xen nhau. Tình hình hiện nay cho thấy, các thể
lực thù địch vẫn tiếp tục thực hiện âm mưu “diễn biến hoà bình”, gây bạo loạn lật đổ, sử
dụng các chiêu bài “dân chủ”, “nhân quyền” hòng làm thay đổi chế độ chính trị ở Việt Nam
cùng với sự khủng hoảng của chủ nghĩa xã hội thế giới Nội dụng: 14 Nguyễn Văn Chí - 191 7 2 88
Thực hiện thắng lợi mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, xây dựng một xã
hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn mỉnh.
Xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Nội dung chủ yếu của cuộc đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay, là thực hiện
thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khắc
phục tình trạng nước kém phát triển; thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công;
đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái; đấu tranh
làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thể lực thù địch; bảo vệ độc lập
dân tộc, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Hình thức:
Đa dạng, phong phú và đòi hỏi phải sử dụng tổng hợp và kết hợp các hình thức, biện
pháp linh hoạt: bằng hành chính và giáo dục; giữa cải tạo và xây dựng; sử dụng các hình
thức kinh tế trung gian, quá độ; phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
mở cửa và hội nhập, để tranh thủ các vận hội, thời cơ xây dựng thành công chủ nghĩa xã
hội; kết hợp giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường sức mạnh quốc phòng và an ninh...
Như vậy, cuộc đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam, được diễn ra trong điều kiện mới, với nội dung và hình thức mới với tính chất phúc
tạp, khó khăn và lâu dài.
Câu 8: Khái niệm, bản chất, vai trò của con người. Vấn đề con người ở Việt Nam hiện nay.
a. Con người l à thực thể sinh học - xã hội
Con người là thực thể sinh học xã hội.Con người khác với con vật ngay từ khi con người
bắt đầu sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt của mình.
- Về phương diện sinh học
+ Con người tiến hóa từ tự nhiên và chịu tác động của các quy luật khách quan trong tự nhiên.
+ Con người bị quyết định bởi các quy luật sinh học như di truyền, tiến hóa sinh học, đồng
hóa - dị hóa, sinh, lão, bệnh, tử,...
+ Con người mang bản năng tính.
- Về phương diện xã hội:
+ Con người còn là một thực thể xã hội cần tham gia vào các hoạt động xã hội, trong đó
quan trọng nhất là hoạt động lao động sản xuất.
+ Con người bị quyết định bởi các quy luật xã hội như biện chứng giữa lực lượng sàn xuất
và quan hệ sản xuất, giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội,...
+ Con người mang bản chất xã hội. 15 Nguyễn Văn Chí - 191 7 2 88
- Mối quan hệ biện chứng thống nhất giữa tính sinh học và tính xã hội trong con
người. Có thể là câu hỏi thêm?
Cái sinh học là điều kiện, tiền để không thể thiếu làm cơ sở cho sự tồn tại của con
người, cái xã hội ra đời và phát triển trên nền tảng cái sinh học, nhưng sau khi hình thành
nó quay lại thỏa mãn cái sinh học của con người văn minh hơn, văn hóa hơn, cái xã hội
quyết định bản chất con người. Sự vận động biện chứng thống nhất giữa tính sinh học và
tính xã hội trong con người lấy thỏa mãn nhu cầu của con người làm tiêu chuẩn chính và
vận động theo đường xoáy ốc đi lên, cứ như vậy tác động qua lại giữa chúng làm con người
vận động và phát triển không ngừng.
b. Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người
Con người là sản phẩm của lịch sử xã hội loài người, có nghĩa là lịch sử xã hội loài
người sản sinh ra con người, lịch sử xã hội loài người phát triển đến đâu, con người phát
triển đến đó từ thấp đến cao qua các hình thái kinh tế - xã hội nhất định. Trong đó hoạt
động thực tiễn, đặc biệt hoạt động sản xuất đã tạo nên con người ở từng giai đoạn lịch sử.
Không có con người như là sản phẩm thuần túy của tư duy trừu tượng, chỉ có những con
người hiện thực đang hoạt động, lao động sản xuất và làm ra lịch sử của chính mình, làm
cho họ trở thành những con người như đang tồn tại, rất phong phú vẻ đời sống vật chất lẫn
tinh thần trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
Cần lưu ý rằng con người là sản phẩm của lịch sử và của bản thân con người, cho
nên con người không thụ động để lịch sử làm mình thay đối, mà con người còn là chủ thể
của lịch sử, tích cực, tự giác, năng động sáng tạo ra lịch sử.
c. Con người vừa là chủ thể của lịch sử.
Con người là chủ thể của lịch sử “tự mình làm ra lịch sử của mình một cách có ý
thức”. Con người chế tạo ra công cụ lao động, tích cực tham gia hoạt động lao động sản
xuất, từ đó tách khỏi tự nhiên trở thành chủ thể hoạt động thực tiên xã hội (hoạt động sản
xuất, hoạt động chính trị - cải tạo xã hội, hoạt động khoa học - thực nghiệm).
Con người sử dụng, cải tạo, bảo vệ, giữ gìn và mở rộng sự phát triển của môi trường
tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu sinh tồn của loài người và tiến bộ xã hội. Khi con người
cải biến giới tự nhiên để thích ứng và biến đổi - chính mình, thì cải biến cần mang tính tích
cực, xây dựng, bảo tồn, phát triển, nếu ngược lại sẽ tàn phá môi trường và gây ra những
hiểm họa to lớn đe dọa sự sinh tồn của con người và nhân loại.
#VD: Mình là con của bố mẹ có đúng không? Đáp án mình là chủ thể của lịch sử và là sản
phẩm của lịch sử, vì khi mình sinh ra chỉ có 3kg nhưng 47 kg còn lại là thức ăn, tài nguyên
của cả 1 quá trình trong quá khứ sản xuất ra .
d. Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội
C.Mác nhận định: “Trong tính hiện thực của nó, bản chất của con người là tổng hòa
các quan hệ xã hội”. Con người ở đây là con người hiện thực, cụ thể sống trong những điều
kiện lịch sử cụ thể.
=> Con người chỉ phát triển và tồn tại trong xã hội loài người “Bản chất của con người là
tổng hòa của các mối quan hệ xã hội”. 16 Nguyễn Văn Chí - 191 7 2 88
Các quan hệ xã hội thay đổi thì ít hoạc nhiều, sớm hoặc muộn, bản chất con người
cũng sẽ thay đổi theo. Trong các quan bệ xã hội cụ thể, xác định, con người mới có thể bộc
lộ được bản chất thực sự của mình và cũng trong những quan hệ xã hội đó thì bản chất
người của con người mới được phát triển.
Các quan hệ xã hội khi đã hình thành thì có vai trò chi phối và quyết định các phương
diện khác của đời sống con người khiến cho con người không còn thuần túy là một động
vật mà là một động vật xã hội. Con người “bẩm sinh đã là sinh vật có tính xã hội”. Khía
cạnh thực thể sinh vật là tiên đề trên đó thực thể xã hội tồn tại, phát triển và chi phối.
4. Vấn đề con người trong sự nghiệp cách mạng ở Việt Nam
Lý luận về con người của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin là nền tảng
lý luận cho việc phát huy vai trò của con người trong cách mạng và trong sự nghiệp đổi
mới ở Việt nam hiện nay.
Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định con người là chủ thể lịch sử xã hội, con người
vừa là mục tiêu, là nguồn gốc, là động lực của sự phát triển xã hội.
- Trong điều kiện hiện nay, việc phát huy vai trò con người luôn được Đảng Cộng sản Việt
Nam chú trọng, nhấn mạnh trong các kỳ đại hội.
Thứ nhất, Đảng ta nhấn mạnh việc đấu tranh không khoan nhượng chống thoái hóa, biến
chất, suy thoái về chính trị, tư tưởng đạo đức, chống lại những thói hư tật xấu, những đặc
tính tiêu cực của cơn người Việt Nam đang cản trở sự phát triển của chính con người và xã hội.
Thứ hai, xây dựng con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước hiện nay với
những đức tính sau đây:
- Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đoàn kết với nhân dân thế
giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa binh, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung. (K tế)
- Có lối sống lảnh mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tôn trọng
kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng; có ý thức bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái. ( Văn hóa)
- Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kĩ thuật, sáng ạ
t o, năng suất cao vì lợi
ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội
- Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ thẩm mỹ và thể lực, (Lao động tốt)
=> Việc phát huy vai trò con người là yếu tố quan trọng quyết định thành công của công
cuộc đổi mới và phát triển đất nước. 17 Nguyễn Văn Chí - 191 7 2 88