lOMoARcPSD| 47028186
Chủ đề 1: Nếu khái niệm triết học Mac- Lenin? Phân tích tính tất yếu cho sự ra
đời của triết học Mác-Lênin? Vì sao nói sự ra đời của triết học Mác- Lênin là
một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học? Ý nghĩa phương pháp luận của vấn
đề nghiên cứu..
a. Khái niệm triết học Mác – Lênin:
Triết học Mác - nin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã
hội và tư duy - Thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng của
giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong
nhận thức và cải tạo thế giới…
- Triết học Mác - nin là triết học duy vật biện chứng cả về tự nhiên, xã hội và
tư duy
* Phân tích tính tất yếu cho sự ra đời triết học MLN
Điều kiện kinh tế xã hội:
- Trong những năm 40 của thế kỉ XIX, cách mạng trong công nghiệp
thành công, năng suất lao động tăng cao, làm xuất hiện phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa (chiến thắng phương thức sản xuất phong kiến), giúp chủ
nghĩa tư bản ra đời và phát triển (Anh, Đức, Pháp) “Chủ nghĩa tư bản ra đời
chưa được 100 năm nhưng sản xuất ra được khối lượng hàng hoá bằng tất cả
những thế kỉ trước cộng lại”
- Trong chủ nghĩa tư bản xuất hiện 2 giai cấp đối lập về lợi ích vô sản và
tư sản, mâu thuẫn vô cùng gay gắt dẫn đến đấu tranh giai cấp nhưng giai cấp
vô sản lại thất bại (do thiếu lí luận cách mạng đúng đắn soi đường). (Phong
trào hiến chương Anh)
- Xuất hiện do nhu cầu thực tiễn của cuộc cách mạng vô sản đang cần
luận cách mạng để soi đường thì sự xuất hiện triết học Mác nói riêng, chủ
nghĩa Mác nói chung đã đáp ứng được nhu cầu và trở thành vũ khí lý luận cho
giai cấp vô sản giải phóng mình.
Nguồn gốc lý luận:
- Kế thừa những tinh hoa của nền triết học cũ, đặc biệt là triết học cổ điển
Đức. Kế thừa có chọn lọc phép biện chứng của Hêghen nhưng lại bác bỏ thế
giới quan duy tâm của Hêghen, kế thừa chủ nghĩa duy vật trong lĩnh vực tự
nhiên của Phơbách nhưng lại bác bỏ yếu tố duy tâm trong lĩnh vực xã hội
phương pháp siêu hình. Qua đó ông xây dựng nên chủ nghĩa duy vật biện
chứng. - Kế thừa kinh tế chính trị học ở Anh (D.Ricácđô và A.Smít) tìm ra giá
trị thặng dư, tư hữu tài sản, phân chia giai cấp, qua đó xây dựng nên chủ nghĩa
duy vật lịch sử.
- Kế thừa chủ nghĩa xã hội không tưởng ở Pháp (Xanh Ximông, Phuriê,
Ôwen ) để hình thành nên xã hội cộng sản chủ nghĩa, tìm ra sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân và biến chủ nghĩa xã hội không tưởng thành khoa học.
Tiền đề khoa học tự nhiên:
- Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng: chứng minh tính thống nhất
trong thế giới vô cơ và chứng minh thế giới vật chất luôn vận động, các dạng
vận động và chuyển hoá lẫn nhau.
lOMoARcPSD| 47028186
- Thuyết tế bào: chứng minh tính thống nhất trong thế giới hữu cơ, bác bỏ quan
niệm duy tâm và tôn giáo về nguồn gốc sự hình thành của thế giới thực vật và
động vật.
- Thuyết tiến hoá của Đác-uyn: là bằng chứng khoa học chứng minh về nguyên
lý về sự tiến hoá trong học thuyết của Mác, sự tiến hoá đi từ thấp đến cao và có
tính kế thừa.
Tóm lại, sự ra đời của triết học Mác nói riêng và chủ nghĩa Mác nói chung là
1 tất yếu lịch sử. Nó là kết quả của 1 nền kinh tế xã hội đương thời, là sản phẩn
của tri thức nhân loại, là thực tiễn cách mạng của giai cấp công nhân và đồng
thời là sản phẩm của sự sáng tạo và tính nhân văn trong Mác và Ăngghen * Vì
triết học MLN ra đời đã làm thay đổi về hệ thống lí luận chung của thế giới và
vị trí của con người trong thế giới đó. Triết học MLN ra đời đã dẫn đến nhiều
sự thay đổi về các cuộc cách mạng trên thế giới, về sự vận động của tự nhiên và
con người
Chủ đề số 2: Triết học là gì? Phân tích vai trò của triết học trong đời sống xã
hội, trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người? Sự vận dụng triết
học trong cuộc sống của bản thân sinh viên? a. Khái niệm Triết học
- Ở Trung Quốc: Triết = Trí:Sự truy tìm bản chất của đối tượng nhận thức,
thường là con người, xã hội, vũ trụ và tư tưởng (Triết học XH)
- Ở Ấn Độ: Triết = “darshana”, có nghĩa là “chiêm ngưỡng”, là con đường suy
ngẫm, chiêm nghiệm... để dẫn dắt con người đến với lẽ phải, thấu đạt được
chân lý về vũ trụ và nhân sinh... (TH tâm linh)
- Ở Phương Tây (TH tự nhiên): “Philosophia” = Yêu mến sự thông thái, vừa
mang nghĩa là giải thích vũ trụ, định hướng nhận thức và hành vi…, vừa nhấn
mạnh đến khát vọng tìm kiếm chân lý của con người…
Có thể nói các quan niệm trên đều thừa nhận TH là sự thông thái, sự khôn ngoan
của con người
- Tính đặc thù của triết học:
Khác với TGQ tôn giáo và huyền thoại được xây dựng dựa trên niềm tin và sự
tưởng tượng…, TH sử dụng các công cụ lý tính, các tiêu chuẩn logic, kinh
nghiệm về thực tại, để diễn tả và khái quát thế giới quan bằng lý luận. Triết học
là hình thức đặc biệt của nhận thức và ý thức xã hội về thế giới, là loại hình
nhận thức có trình độ trừu tượng và khái quát cao nhất..., nhằm xây dựng bức
tranh tổng quát nhất về thế giới và con người...
- Có rất nhiều quan niệm về TH, nhưng quan niệm Mác – Lênin là đầy đủ nhất,
theo đó:
“Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí con
người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy”.TH là hạt nhân thế giới quan của
những giai cấp và lực nhất định trong LS.
b. Vai trò của triết học trong đời sống xã hội, trong hoạt động nhận thức thực
tiễn của con người
- Vai trò của triết học trong đời sống xã hội được thể hiện qua chức năng của
triết học. Triết học có nhiều chức năng như: Chức năng nhận thức, chức năn
lOMoARcPSD| 47028186
đánh giá, chức năng giáo dục…. Nhưng quan trọng nhất kà chức năng thế giới
quan và chức năng phương pháp luận.
Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm về thế giới và về vai trò của con
người trong thế giới. Thế giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc
sống của con người và xã hội loài người. Tồn tại trong thế giới dù muốn hay
không con người cũng phải nhận thức thế giới và nhận thức bản thân mình. Thế
giới quan đóng vai trò là nhân tố định hướng cho quá trình hoạt động sống của
con người.
Từ thế giới quan đúng đắn, con người sẽ có khả năng nhận thức, quan sát, nhìn
nhận mọi vấn đề trong thế giới xung quanh. Từ đó giúp con người định hướng
thái độ và cách thức hoạt động sinh sống của mình. Triết học ra đời với tư cách
là hạt nhân lý luận của thế giới quan, làm cho thế giới quan phát triển như một
quán trình tự giác dựa trên sự tổng kế kinh nghiệm thực tiễn và tri thức do các
khoa học đưa lại.
Phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là hệ thống các quan điểm chỉ đạo
việc tìm tòi, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp. Đây là hệ thống
những quan điểm chung nhất đóng vai trò xây dựng, lựa chọn vận dụng các
phương pháp.
Phương pháp luận chia thành nhiều cấp độ: phương pháp luận ngành, phương
pháp luận chung và phương pháp luận chung nhất (phương pháp luận triết học).
Tuy không phải là một ngành khoa học độc lập nhưng phương pháp luận là một
bộ phận không thể thiếu được trong bất kỳ một ngành khoa học nào.Phương
pháp luận triết học đóng vai trò chỉ đạo, định hướng trong quá trình tìm kiếm,
lựa chọn và vận dụng các phương pháp hợp lý, có hiệu quả tối đa để thực hiện
hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Vai trò của phương pháp luận triết học đối với nhận thức và thực tiễn thể hiện ở
chỗ nó chỉ đạo sự tìm kiếm, xây dựng; lựa chọn và vận dụng các phương pháp
để thực hiện hoạt động nhận thức và thực tiễn; đóng vai trò định hướng trong
quá trình tìm tòi, lựa chọn và vận dụng phương pháp
c. Sự vận dụng triết học trong cuộc sống của bản thân sinh viên?
-Triết học đem lại cho sinh viên tri thức về các mối quan hệ xã hội, về bản chất,
chức năng của nhà nước và của pháp luật, về mục đích tồn tại của con người, về
cái thiện và cái ác, về mối quan hệ giữa cá nhân với nhà nước và xã hội, về tự do
và trách nhiệm. Vì vậy, triết học có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành
và phát triển nhân cách sinh viên.
-Sinh viên Việt Nam hiện nay là một bộ phận thanh niên đã được tuyển chọn
qua các kỳ thi quốc gia và được đào tạo trong các trường đại học, cao đẳng. Họ
là lớp người đang trưởng thành, đang chuẩn bị hành trang nghề nghiệp cần thiết
và chín muồi về nhân cách. Là bộ phận dân cư có tuổi đời trẻ chủ yếu khoảng từ
18 23, sinh viên được xã hội đào tạo theo hệ thống cơ bản để trở thành những
nhà quản lý xã hội, lực lượng sản xuất hiện đại và quan trọng trong tương lai
lOMoARcPSD| 47028186
Chủ đề 3: Nêu nội dung vấn đề cơ bản của triết học? vì sao gọi vấn đề trên là
vấn đề cơ bản của triết học? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn của bản thân?
Vấn đề cơ bản ca Triết hc
Theo Ăng-ghen, “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết hc
hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn ti”.
Vấn đề cơ bản của triết học gồm hai mặt:
+ Mặt thứ nhất: Giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau, cái
nào quyết định cái nào? Việc trả lời này phân định thành hai khuynh hướng triết
học đối lập nhau: CNDV và CNDT.
+ Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
luận nhận thức.
Vì sao gọi vấn đề trên là vấn đề cơ bản của Triết học
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức được gọi là vấn đề cơ bản của Triết hc vì:
Mọi trào lưu triết học đều xoay quanh giải quyết vấn đề này
Giải quyết được vấn đề cơ bản của Triết học, giải quyết mọi vấn đề khác trong
phạm vi và đối tượng nghiên cứu triết học
Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
của bản thân?
Giải quyết vấn đề cơ bản của triết học không chỉ xác định được nền tảng và
điểm xuất phát để giải quyết các vấn đề khác của triết học. Trong ý nghĩa tìm
kiến hay xác định yếu tố xuất phát. Mà nó còn là tiêu chuẩn để xác định lập
trường, thế giới quan của các triết gia và học thuyết của họ. Khi định hướng với
quan điểm nghiên cứu của các chủ thể. Họ thực hiện lập luận và nghiên cứu
chứng ming cho lập luận của mình. Qua đó mà con người thấy được các phân
tích thuyết phục nhất.
Chủ đề 4: Quan điểm của Angghen về vận động? Tại sao nối vận động
phương thức tồn tại của vật chất? Là thuộc tính cố hữu của vật chất? Rút ra ý
nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này. Cho ví dụ minh hoạ?
Quan điểm của Ăngghen về vận động là:
“Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là mt phương thức tồn
tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, - thì bao gồm tất cả mọi
sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản
cho đến tư duy”.
Nói vận động là phương thức tồn tại của vật chất vì
+ Bt kì s vt hiện tượng nào cũng luôn luôn vận đng. + Bng vn đng và
thông qua vận động mà s vt hin tượng tn ti và th hin đc tính ca
mình.
+ Nếu không vận đng s vt s không tn ti na.
Nói vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất vì:
Vn đng là thuc tính c hu ca vt cht. Vn đng gn lin vi vt cht,
đâu có vận đng thì đó có vật cht. Ch khi nào vt cht mất đi thì vận đng
mi mất đi. Nhưng vật cht không t nhiên sinh ra, không t nhiên mất đi, vì
vy vn động cũng không tự nhiên sinh ra, không t nhiên mất đi mà tồn ti
lOMoARcPSD| 47028186
vĩnh viễn, tn, vô hạn, điều này đã đưc đnh lut bo toàn và chuyn hóa
năng lượng chng minh
Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này
Ví dụ: Sự vận động của các nguyên tử, phân tử
Chü dê sô 05: Quan niệm của chủ nghĩa Mac - Lênin vê y thức? Phân tich nguôn
gôc, bân chât, kêt câu của ý thưc theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biên
chứng? Ý nghĩa ca vấn đề nghiên cứu trong cuộc sống?
Quan niệm của c nghĩa Mác- Lenin về ý thức
Ý thức: là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người
một cách năng động, sáng tạo
Hay Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác - nin là một phạm trù được
quyết định với phạm trù vật chất, theo đó ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất
khách quan vào bộ óc con người và có sự cải biến và sáng tạo. Ý thức có mối
quan hệ biện chức với vật chất.
Phân tich nguôn gôc, bân chât, kêt câu của ý thưc theo quan điểm của ch
nghĩa DVBC
Ý thức có 2 nguồn gốc: nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.
Nguồn gốc tự nhiên:
- Ý thức là sản phẩm của quá trình phản ánh lâu dài của 1 dạng vật chất sống có
tổ chức cao (não người chứa hàng tỉ nơron thần kinh).
- Phản ánh là năng lực tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này bởi dạng
vật chất khác trong quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng.
- Các hình thức phản ánh :
+ Vật lý
+ Sinh học: Kích thích và cảm ứng
+ Tâm lý
+ Phản ánh của bộ óc người hình thành ý thức: đỉnh cao của sự phản ánh Vì
vậy thế giới bên ngoài cùng năng lực phản ánh của bộ óc người tác động thế
giới khách quan.
Nguồn gốc xã hội:
Lao động:
- Định nghĩa: Lao động là hoạt động có mc đích mà trong đó con người
dùng công cụ lao động tác động lên thế giới tự nhiên - Vai trò :
+ Bằng hoạt động lao động, con người sẽ tác động và thế giới vật chất, làm bộc
lộ ra những thuộc tính, những quy luật của nó, những kết cấu của nó rồi sau đó
con người nhận thức để hình thành nên những tri thức mà tri thức là phương
thức tồn tại ca ý thức.
+ Bằng hoạt động lao động sẽ giúp cho giác quan của con người hoàn thiện
hơn (bộ não hoàn thiện hơn), năng lực nhận thức phản ánh tt hơn.
+ Thông qua lao động, các quan hệ xã hi được hình thành từ đóc ý thức của
xã hội như tôn giáo, đạo đức, văn hoá, nghệ thuật được hình thành.
Ngôn ngữ:
- Định nghĩa: Là 1 hệ thống những tín hiệu mang nội dung vật chất, là cái
vỏ vật chất ca tư duy, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng.
lOMoARcPSD| 47028186
- Sự ra đời của ngôn ngữ gắn liền với lao động. Nhờ có ngôn ngữ con
người đã giao tiếp, trao đổi với nhau, khái quát, tổng kết thực tiễn và truyền đạt
kinh nghiệm, truyền đạt tư tưởng từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Tóm lại: nếu như nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần thì ngun gốc xã hội
điều kiện đủ để hình thành ý thức con người. Nguồn gốc trực tiếp quan trọng
nhất quyết định sự ra đời và phát triển ca ý thức là lao động và thực tiễn xã hội.
Ý thứ phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người thông qua lao động,
ngôn ngữ và các quan hệ xã hi. Ý thức là sản phẩm xã hội, là một hiện tượng
xã hội.
Bản chất của ý thức: Ý thức là sự phản ánh có tính chất năng động, sáng tạo của
bộ óc con người về thế giới khách quan, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan. Ý thức là một hình ảnh về thế giới khách quan, hình ảnh này bị thế giới
khách quan quy định về nội dung, về hình thức nhưng không còn y nguyên như
cũ mà đã
được cải tiến, tạo ra 1 hình ảnh mới về sự vật. Đó là hình ảnh tinh thần. C.Mác
nói: “Ý thức chẳng qua chỉ là cái vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc
con người và được cải biến đi trong đó”.
Sự phản ánh của ý thức mang bản chất sáng tạo:
- Dựa vào những tri thức đã có, con người ta tạo ra những tri thức mới. -
Người ta dự báo được tương lai và tưởng tượng ra những cái không có trong
hiện thực.
- Sự phản ánh của ý thức được thống nhất bởi 3 quá trình :
+ Sự trao đổi thông tin giữa chủ thể với đối tượng nhận thức
+ Mô hình hoá đối tượng tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần
+ Đưa cái mô hình đó ra ngoài hiện thực
Bản chất ý thức là sự phản ánh có mục đích tích cực, có kế hoạch.
Ý thức mang bản chất xã hội và nó là 1 hiện tượng xã hội vì sự tồn tại của ý
thức
gắn liền với hoạt động thực tiễn, nó không chỉ bị chi phối bởi quy luật tự nhiên
mà nó còn bị chi phối bới quy luật xã hội.
* Kết cấu của ý thức
- Kết cấu theo chiều ngang, YT bao gồm:
+ Tri thức
+ Nhu cầu
+ Xúc cảm Tình cảm +
Ý chí.
Trong đó tri thức là yếu tố cơ bản nhất và là phương thức tồn tại của ý
thức
- Kết cấu theo chiều dọc, YT bao gồm:
+ Tự ý thức
+ Tiềm thức
+ Vô thức
Ý nghĩa phương pháp luận
lOMoARcPSD| 47028186
Do ý thc ch hình nh ch quan ca thế gii khách quan nên trong nhn
thc hoạt động thc tin phi xut phát t thc tế khách quan. Cn phi
chng bnh ch quan duy ý chí. Do ý thc s phn ánh t giác, sáng to hin
thc, nên cn chống tưởng th động và ch nghĩa giáo điu xa ri thc tin.
Chủ đề 6: Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vật chất? Phân tích quan điểm
của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức? rút ra
ý nghĩa phương pháp luận?
Quan điểm của CNMLN về vật chất: : là một phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác
của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuc vào cảm giác
Quan niệm của CNDVBC về mối quan hệ giữa Vật chất và Ý thức
+ Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc, quyết định ý thức (1).
VC (xét đến cùng) là cái có trước và sinh ra YT… Nguồn gốc TN và nguồn gốc
XH của YT đã chứng tỏ điều đó …
(2). VC quyết định nội dung của YT. VC như thế nào thì (xét đến cùng) NDg
của YT sẽ như thế ấy. NDg của YT, dù kỳ lạ đến mấy, cũng không phải do con
người tùy tiện nghĩ ra được…
(3). VC quyết định sự biến đổi và phát triển của YT… VC luôn VĐg và P/T =>
YT sớm hay muộn cũng phải VĐg (Biến đổi) và P/Tr theo…
(4). VC còn quyết định việc phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức, vì (
xét đến cùng) VC là cái tạo ra khả năng, cho phép YT vận dụng những quy luật
của VC để cải tạo VC
+ Ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con
người.
- Thông qua việc chỉ đạo và hướng dẫn các hoạt động vật chất, ý thức
sẽ trở thành lực lượng vật chất và tác động tích cực trở lại đối với VC -
YT tác động trở lại VC theo hai chiều (tích cực và tiêu cực ):
+ Nếu YT phản ánh đúng …thì nó sẽ giúp cho hoạt động của con người p
hợp với các quy luật VC, lợi dụng được các quy luật của VC, do đó sẽ thúc đẩy
và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của VC theo hướng có lợi cho con
người … V/dụ: tri thức KH…
+ Nếu YT phản ánh sai, thiếu sót, không đầy đủ … thì sẽ làm cho hoạt động của
con người không phù hợp với các quy luật của VC, do đó sẽ kìm hãm và gây
khó khăn cho sự phát triển của VC, gây tác hại cho đời sống con người … V/dụ:
Ô nhiễm MT…
- Tuy nhiên YT chỉ tác động trở lại đối với VC trong phạm vi thúc đẩy
hay kìmm, tạo điều kiện thuận lợi hay gây khó khăn cho sự phát triển
của VC, chứ không thể sinh ra hay tiêu diệt được các quy luật của VC =>
xét đến cùng VC vẫn là cái Q/định đối với YT… Ý nghĩa phương pháp
luận.
Phải có quan điểm khách quan trong nhận thức và hoạt động thực tiễn Trong
hoạt động nhận thức và thực tiễn phải biết xuất phát từ thực tiễn khách quan,
tôn trọng quy luật khách quan
lOMoARcPSD| 47028186
Chủ đề 7: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện trong phép biện
chứng duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này? Lấy ví dụ minh
hoạ và hoạt động thực tiễn?
Cơ sở lý luận ca quan điểm toàn diện - nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Trong phép biện chứng, mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và
chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố
của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự
vật, hiện tượng của thế giới Tính chất của các mối liên hệ:
+ Tính khách quan
+ Tính phổ biến
+ Tính đa dạng phong p
Ý nghĩa phương pháp luận
Nguyên tắc toàn diện
Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và thực tiễn cần phải xem xét sự
vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các b phận, giữa các
yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác động qua lại
giữa sự vật, hiện tượng đó với các sự vật, hiện tượng khác.
Trong nhận thức và thực tiễn phải có trọng tâm, trọng điểm, không dàn dều một
cách chung chung
Chủ đề 8: Quan điẻm của chủ nghĩa Mac- Lênin về phát triển? Phân tích ni
dung ngyên lý về sự phát triển trong phép biện chứng duy vật? Ý nghĩa phương
pháp luận của việc nghiên cứu này?
Quan điểm của CNMLN về sự phát triển: Phát triển là quá trình vận động đi lên
từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Phát triển là khuynh
hướng chung của thế giới và có tính ph biến Nguyên lý về sự phát triển:
Phát triển là quá trình vận đng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn. Phát triển là khuynh hướng chung của thế giới và có tính ph
biến.
Tính chất của phát triển:
+ Tính khách quan của sự phát triển
+ Tính phổ biến
+ Tính kế thừa trong sự phát triển
+ Tính đa đạng, phong phú nhiều vẻ
+ Tính phức tạp của sự phát triển
Nguồn gốc của sự phát triển: nằm bên trong sự vật hiện tượng, do mâu thuẫn
bên trong sự vật hiện tượng quy định Ý nghĩa phương pháp luận
Nguyên tắc phương pháp luận phát triển
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn đặt sự vật, hiện tượng trong sự vận
động, phát triển
Nhận thức sự phát triển là một quá trình vận động, được trải qua nhiều giai đoạn
khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện. Câu 9:
lOMoARcPSD| 47028186
Quan điểm chủ nghĩa Mác Lenin về cái riêng, cái chung, cái đơn nhất? Phân tích
mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung? Rút ra ý nghĩa phương pháp
luận của việc nghiên cứu này?
“Cái riêng” là phạm trù được dùng để chỉ mt sự vật, một hiện tượng, một quá
trình riêng lẻ nhất định
Ví dụ: 01 quả bưởi đang ở trong tủ lạnh là cái riêng A; 01 quả bưởi ở trên bàn là
cái riêng B. Cái riêng A khác với cái riêng B
“Cái chung” là phạm trù được dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung
không những có một kết cấu vật chất nhất định, mà còn được lặp lại trong nhiều
sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác
Ví dụ: Giữa 02 quả bưởi A và B nêu trên có thuộc tính chung là đều có cùidày,
nhiều múi, mỗi múi có rất nhiều tép. Cái chung này được lặp lại ở bất kỳ quả
bưởi nào khác. (Quả quýt khá giống quả bưởi nhưng lại có cùi mỏng và có khối
lượng nhẹ hơn quả bưởi).
- “Cái đơn nhất” là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ
vốn có ở một sự vật, hiện tượng (mt cái riêng) nào đó mà không lặp lại ở sự vật
hiện tượng nào khác
Ví dụ: Đỉnh núi Everest cao nhất thế giới với độ cao 8.850 mét. Độ cao 8.850
mét của Everest là cái đơn nhất vì không có một đỉnh núi nào khác có độ cao
này-Mối quan hệ biện
2 . Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung :
Một là: Cái chung là bộ phận của cái riêng, chỉ tồn tại trong cái riêng (đó chính
là những bộ phận giống nhau, cùng tồn tại trong nhiều cái riêng…), còn cái
riêng là cái toàn bộ, nên cái chung thì sâu sắc hơn cái riêng, còn cái riêng thì
phong phú hơn cái chung...
Hai là: Cái riêng chỉ tồn tại trong mi quan hệ với cái chung, không có cái riêng
tách rời cái chung…
Ba là: Cái R và cái Ch có thể chuyển hoá lẫn nhau (theo hai chiều)… 3
. Ý nghĩa phương pháp luận :
Muốn nhận thức được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng…
Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung, để từ đó mà tìm ra bản chất
của SV, HTg; còn trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo
cái riêng…
Trong hoạt động thực tiễn ta cần ch động tác động vào sự chuyển hoá cái mới
từ cái riêng thành cái chung để phát triển nó, và ngược lại cái cũ thành cái đơn
nhất để xóa bỏ nó…
Từ các nguyên lý chung của Chủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh đã vận dụng
sáng tạo các vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể của Việt Nam… => Đưa CMVN tới
thành công…
Câu 10: Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lenin về nguyên nhân kết quả? Phân
tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả? Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
lOMoARcPSD| 47028186
- Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong mt sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra
một sự biến đi nhất định...
- Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do những tác
động giữa các mặt, các yếu tố trong mt sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng
gây nên…
2 . Phân tích mối quan hệ :
* MQH giữa NN và KQ là mqh khách quan tất yếu
- NN có trước và sinh ra KQ
- Có NN thì chắc chắn có KQ
- Có KQ là do NN gây ra
=> Cái gì cũng đều có NN dẫn đến hết
* Một KQ do một NN tạo ra hoặc nhiều NN tạo ra
VD: Mất mùa do NN sâu bệnh, hạn hán, hạt giống ko tốt.... => Nhiều NN tạo ra
=> Tránh tư tưởng chủ quan, 1 KQ do 1 NN gây ra => Tìm biện pháp hạn chế,
triệt tiêu NN xấu => Tt hơn. Nếu ta ch nhìn 1NN bỏ các NN kia thì KQ vẫn
không thể cải thiện.
* Một NN dẫn đến nhiều KQ khác nhau
VD: chặt phá rừng => có thể thu hoạch gỗ nhưng gây mưa lũ, mất cân bằng hệ
sinh thái, biến đổi khí hậu... => Cân nhắc tìm ra hành động phù hợp
* NN tạo ra KQ, nhưng KQ này lại là NN của KQ khác
VD: Lười học -> ko có kiến thức (NN) -> điểmm (NN) -> lao động kém (
NN) -> lương thấp => Nhìn nhận vấn đề về vòng lặp NN-KQ để điều chỉnh bản
thân cho phợp
3 . Ý nghĩa phương pháp luận :
- Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải bắt đầu từ việc đi tìm
những nguyên nhân xuất hiện sự vật, hiện tượng…
- Cần phải phân loại các loại nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết
đúng đắn…
- Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân
phát huy tác dụng, nhằm đt mục đích đã đề ra…
- Sự vật, hiện tượng có thể có nhiều nguyên nhân sinh ra và quyết định → không
vội kết luận về nguyên nhân: nguyên nhân chủ yếu, thứ yếu, bên trong, bên
ngoài
- NN luôn có trước KQ: Muốn tìm hiểu NN của hiện tượng nào đó thì phải tìm
hiểu sự kiện xảy ra trước khi có hiện tượng. Muốn loại bỏ KQ thì phải m NN
- Một KQ có thể có nhiều NN: Phân loại các NN để tìm ra giải pháp đúng đắn.
Tạo ra NN tích cực để có KQ tích cực. Triệu tiêu NN tiêu cực để hạn chế KQ
ko mong muốn
- Một NN sinh ra nhiều KQ: Tìm ra KQ chính, KQ phụ. Cái nào cơ bản, không
cơ bản.
- NN sinh ra KQ và KQ là NN tiếp theo: Trong thực tiễn, phải có tầm nhìn. Biết
điều chỉnh NN ban đầu để định hướng KQ trong tương lai
lOMoARcPSD| 47028186
Câu 11: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về nội dung và hình thức? Phân
tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức? Rút ra ý nghĩa phương
pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
- ND: Chỉ toàn bộ các mặt, các yếu tố, quá trình cấu thành SVHT
- HT: để chỉ phương thức tồn tại của SVHT. Là hệ thống các mối liên hệ giữa
các yếu tố SVHT
VD: Chữ “Ba”. ND là chữ “B” và “M”. Còn HT là ndung liên kết
2 . Mối quan hệ
- ND quyết định hình thức. HT tác động trở lại ND.
* ND và HT gắn bó với nhau
- SV nào cũng có ND và HT. Ko có HT nào không chứa ND, ko ND nào ko tồn
tại ở HT nhất định.
+) Một ND có thể biểu hiện qua nhiều HT. VD : Sự nghiệp của 1 nhân vật được
biểu hiện qua nhiều HT : nhạc, phim, kịch...
+) Một HT có thể nhiều ND. VD : Cô Tấm hiền hậu, Trương Ba thẳng thắn,
trung trực => Biểu hiện qua kịch
* ND quyết định HT
- ND có khuynh hướng biến đổi. HT mang tính ổn định. SV biến đổi ND
biến đổi
theo, HT có biến đổi nhưng ít hơn, chậm hơn
- ND biến đổi thì HT phải biến đổi theo cho phù hợp. VD : ND quan hệ
giữa anh A và chị B là bạn bè => cả 2 người kết hôn, ndung thay đổi, HT là giấy
chứng nhận kết hôn
* Hình thức tác động lại nội dung
- Khi phù hợp với ND, HT sẽ thúc đẩy, phát triển ND. Nhưng nếu ko phù hợp
HT sẽ kìm hãm nội dung
VD: Học đàn khi với HT thực hành trực tiếp sẽ phát triển hơn học onl hoặc
sáchvở
3 . Ý nghĩa
- Không tách rời ND và HT hoặc tuyệt đối hóa 1 trong 2
+) Trong thực tiễn, ko tách rời 2 cái. Nếu ko chống lại thái cực sai lầm: Tuyệt
đối hoá HT xem thường ND như coi trọng vật chất coi nhẹ tâm hồn. Ngược lại -
Căn cứ vào ND để xem xét sự vật: Do ND quyết định HT nên khi xem xét Sv
nào đó nên căn cứ vào ND. Nếu muốn biến đổi sự vật thì phải tác động thay đổi
ND
- Phát huy tác động tích cực của HT và ND: Cần sdung hình thức phù hợp với
ND, thay đổi những hthuc ko còn phù hợp với nội dung để ko cản trở sự ptrien
Câu 12: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về tất nhiên và ngẫu nhiên?
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên? Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
“Tất nhiên”: Để chỉ cái NN cơ bản bên trong sự vật quyết định, trong điều kiện
nhất định xảy ra chứ ko thể cái gì khác được
lOMoARcPSD| 47028186
“Ngẫu nhiên”: Là chỉ các NN bên ngoài, do nhiều hoàn cảnh bên ngoài xuất
hiện. Có thể xảy ra, không xảy ra. Có thể xuất hiện ntn, có thể xuất hiện như thế
khác.
VD: Bạn học sinh ôn bài kĩ tất nhiên làm bài điểm cao. Ngẫu nhiên là trên
đường có thể hư hỏng xe hoặc ngủ quên => điểm kém 2. Mối quan hệ:
* TN và NN đều tồn tại khách quan và đều có vai trò tới sự vận động, phát triển
- TN đóng vai trò quyết định, chi phối sự phát triển
- NN ảnh hưởng, diễn ra 2 hướng tốt hoặc xấu
VD: Cây cam tất nhiên được chăm bón kĩ sẽ ra quả. Ngẫu nhiên tốt: Có con
chim thả phân khiến cây ptrien thêm nữa. NN xấu: do thời tiết,.. * TN và
NN tồn tại thống nhất với nhau. Ko có cái NN và TN thuần túy
- TN vạch đường cho mình đi thông qua vô số cái ngẫu nhiên
- NN là hình thức biểu hiện, bổ sung cho cái NN => NN mỗi khi bộc lộ dưới 1
hình thức NN. Cái NN bao hàm đi cái TN và che dấu TN
VD: Một con đường xảy ra 1 tai nạn là ngẫu nhiên. Nhưng trước đó xảy ra nhiều
tai nạn ngẫu nhiên khác nhưng đó thể hiện 1 cái TN: đường hẹp, không biển
báo... => Cái TN bộc lộ qua trường hợp NN * TN và NN thường thay đổi vị trí
cho nhau
- Trong điều kiện nhất định, NN thành TN và ngược lại
VD: Thời nguyên thủy: Trao đổi vật này với vật khác là NN vì sản phẩm lao
động chỉ có của riêng mình
Thời nay: trao đổi tiền tệ-đồ là TN vì có sản phẩm dư thừa
* Ranh giới giữa NN và TN mang tính tương đối
- Trong MQH này là NN, nhưng trong MQH khác là TN và ngược lại VD: Bạn
A là học sinh xuất sắc trong trường là ngẫu nhiên Còn đối với A thì xuất sắc
do bạn chăm chỉ là TN
3 .Ý nghĩa
- Trong nhận thức và thực tiễn, phải căn cứ đến TN nhưng ko đc bỏ qua NN
- Tất nhiên biểu lộ qua NN, nên muốn nhận thức cái TN phải bắt đầu từ NN -
TN và NN có thể chuyển hóa => Tạo ra những ddkien nhất định để cản trở
phát triển tùy theo mục đích nhất định
Câu 13: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về bản chất và hiện tượng? Phân
tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức? Rút ra ý nghĩa phương
pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
- Bản chất: tổng hợp những mặt, những mối liên hệ ổn định bên trong. Quy định
sự tồn tại, ptrien và vận động của SVHT đó
- HT: Là sự biểu hiện ra bên ngoài của những mặt, những mối liên hệ thuộc bản
chất trong ddkien nhat định. Thường xuyên biến đổi
VD: một người tốt là bản chất bên trong => biểu hiện như giúp đỡ người khác...
2. Mối quan h
- Bản chất và hiện tượng luôn tồn tại khách quan, vừa thống nhất vừa đối lập với
nhau. - Thống nhất
lOMoARcPSD| 47028186
+) Bản chất bộc lộ thông qua htg, htg là biểu hiện của bản chất. Ko có bản chất
tách rời htg, không có htg không biểu hiện bản chất +) Bản chất thay đổi ->
htg thay đổi, bản chất mất -> htg mất
Vd: Nền NN sản xuất nhỏ -> htg cày cấy, thu hoạch chân tay, thủ công
Nền NN sản xuất lớn -> htg sử dụng các công cụ, máy móc hiện đại
- Đối lập
+) Bản chất là cái chung tất yếu, còn htg đa dạng và phong phú.
ng một bản chất biểu hiện ra bên ngoài số htg khác nhau tùy theo
điều kiện và hoàn cảnh
VD: Một người bản chất tốt -> chăm sóc ng khác, trả lại đồ vật....
=> Hiện tg phong phú hơn bản chất, bản chất sâu sắc hơn htg
+) Bản chất là cái bên trong, htg là cái bên ngoài
Các hiện tượng của bản chất nhiều khi được cải biến, có khi được xuyên
tạc nội dung thực sự của bản chất
VD: Một người biểu hiện bên ngoài là tốt -> bên trong bản chất là người xấu
+) Bản chất tg đối ổn định, htg thường xuyên biến đổi
Ni dung htg được không chỉ quyết định bởi bản chất sự vật, mà còn bởi
những điều kiện, hoàn cảnh xung quanh.
Khi có điều kiện, hoàn cảnh tác động tới sự vật thay đổi, thì htg có thể
thay đổi dù bản chất vẫn như thế
VD: Bản chất bóc lột g/c tư sản -> hồi xưa, người lao động cực khổ, bị bọc lt
giá trị
-> Bây giờ, bình đẳng hơn giữa người lao động và chủ, nhưng bản chất vẫn là
bóc lột thông qua gtri thặng dư
3 . Ý nghĩa
- Muốn nhận thức đúng đắn về SVHT, ta cần hiểu bản chất. Phải thông qua
nhiều hiện tg khác nhau mới nhận thức đúng về bản chất
- Căn cứ vào bản chất để đánh giá chính xác về SVHT, mới có thể cải tạo
căn bản của sự vật, không nên căn cứ vào htg.
Câu 14: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về vị trí, vai trò của quy luật –
lượng chất? Nội dung quy luật chuyển hóa từ sự biến đổi về lượng dẫn đến
những biến đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật
này?
1.Vị trí của quy luật: Chỉ ra phương thức, cách thức của sự vận động và phát
triển của sự vật và hiện tượng… - Vai trò:
2. Nội dung quy luật
- Độ: là phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất biện chứng, hữu cơ giữa
chất và lượng trong một khuôn khổ nhất định, mà trong đó sự thay đổi về
lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật… Độ là một khuôn khổ,
trong đó chất và lượng thống nhất hữu cơ, không tách rời…
lOMoARcPSD| 47028186
- Điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ độ
cũ, làm chất của SV, HT đổi thành chất mới, tức là xảy ra bước nhảy… - Bước
nhảy (nhảy vọt) là KN dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa cơ bản về chất của
SV, HT do B.đổi về lượng trước đó gây ra, kết thúc một G.đoạn VĐg, độ cũ bị
phá vỡ, độ mới (= SV, HT mới) được xác lập…
Trong “Độ” lượng và chất luôn tác động biện chứng. Đó chính là NDg QL
lượng đổi => chất đổi và ngược lại…
Một là: Lượng đi dẫn đến chất đổi
- Lượng là yếu tố động => luôn thay đổi (tăng lên hoặc giảm xuống… )
- Đặc điểm của biến đổi về lượng là: Biến đổi dần dần (= từ từ, ít một…) và tuần
tự (= theo trật tự từ thấp đến cao…) => Thường mất một TG dài so với B.đổi
về chất…
- Biến đổi về lượng có xu hướng tích lũy => đạt tới điểm nút. Tại điểm nút, biến
đổi về lượng chuyển hóa thành sự nhảy vọt về chất. Nhảy vọt là sự biến đổi về
chất làm cho cái cũ mất đi => cái mới (cao hơn, phức tạp hơn…) ra đời thay
thế cho nó…
Hai là: Ngược lại, chất đổi cũng làm cho lượng đổi:
- Chất là yếu tố ổn định, khi lượng đổi trong phạm vi độ, chất chưa có biến đổi
căn bản…, nhưng khi lượng đổi đạt tới điểm nút => nhảy vọt (bước nhảy) -
Chất đổi = Nhảy vọt tại điểm nút… làm cho chất cũ chuyển hóa thành chất
mới…
- Biến đổi về chất có Đ/điểm :
+ Diễn ra nhanh chóng, đột ngột…(Trong một T/gian ngắn)
+ Biến đổi căn bản, toàn diện => Chất cũ (sự vật cũ) mất đi, chuyển hóa thành
chất mới (sự vật mới)…
3 . Ý nghĩa
- Bất cứ SV, HTg nào cũng tồn tại hai mặt chất và lượng thống nhất với
nhau, nên cả trong nhận thức và thực tiễn cần coi trọng cả hai ch tiêu định tính
và định lượng…
- Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích luỹ đủ về lượng để đạt được
biến đổi về chất; tránh chủ quan nóng vội, đốt cháy giai đoạn hoặc bảo thủ, trì
trệ, thụ động...
- Phải có thái độ khách quan, khoa học, khi lượng đã đạt đến điểm nút thì
phải chủ động và quyết tâm thực hiện bước nhảy, đó là yêu cầu khách quan của
sự vận động của P.triển, trong lĩnh vực xã hội phải c ý đến điều kiện chủ
quan, phải tránh thụ động, ỷ lại...
- Vận dụng vào thực tiễn đổi mới, xây dựng đất nước ta hiện nay = chống
chủ quan, nóng vội, đốt cháy giai đoạn => Đảng đã phân kỳ và thực hiện đúng
đắn các bước đi của thời kỳ quá độ, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp…, chú ý tích y đầy đủ về lượng, đồng thời chủ động trong nhảy vọt về
chất…, đó là các bước đi: 1986-1990; 1991-1996; 1996-2000; 2000-2010;
2010-2020-2030 Câu 15: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về vị trí, vai
trò của quy luật thống nhất và đấu tranh ca các mặt đối lập? Phân tích nội
lOMoARcPSD| 47028186
dung quy luật thống nhất và đấu tranh ca các mt đối lập? Ý nghĩa phương
pháp luận của quy luật này?
Vị trí: là hạt nhân của phép biện chứng: vì nó chỉ ra nguồn gốc và động lực của
sự vận động và phát triển… Vai trò:
Nội dung
Một là: Trong mâu thuẫn (B/Chứng), các mặt đối lập vừa thống nhất, vừa đấu
tranh với nhau không ngừng
+ Thống nhất ca các MĐL là sự liên hệ hữu cơ, ràng buộc, phụ thuộc chặt chẽ
lẫn nhau, làm tiền đề cho nhau, không có cái nọ thì không có cái kia và ngược
lại…, hoặc chuyển hóa lẫn nhau của các MĐL…
+ Đấu tranh của các MĐL là sự tương tác, tác động ngược chiều nhau, bài trừ,
phủ định lẫn nhau giữa các MĐL…
Hai là, Quá trình vận động của mâu thuẫn biện chứng thường có 3 giai đoạn,
tương ứng với 3 mức độ từ thấp đến cao:
(1). Giai đoạn khác biệt (tương ứng giai đoạn hình thành SV, HT)… => Đ/tr
chưa gay gắt…
(2) . Giai đoạn đối lập (T/ứng G.Đ P/Tr của SV…) = Đấu tranh giữa các MĐL
đã trở nên gay gắt => tiêu hao lực lượng của nhau… Buộc chúng phải tăng
cường, bổ sung lực lượng… => KQ: Thúc đẩy SV, HT phát triển nhanh
chóng… (3). Giai đoạn xung đột = Mâu thuẫn P/tr đến đỉnh điểm và được giải
quyết => MT mất đi (= Cái cũ mất đi) => Hình thành MT mới (= Xuất hiện cái
mới, cao hơn, phức tạp hơn, hoàn thiện hơn, ra đời thay thế cho cái cũ…
Ba là: Đấu tranh của các MĐL là nguồn gốc và động lực của sự vận động
phát triển. Bởi:
- Đ/T của các mặt ĐL => Loại bỏ những nhân t yếu kém, lỗi thời, không
còn khả năng P/triển…
- Đ/T của các mặt ĐL sinh ra những nhân tố mới, cao hơn, phức tạp hơn,
hoàn thiện hơn
- Khi mâu thuẫn được giải quyết => Cái cũ mất đi và cái mới, cao hơn, phức
tạp hơn, hoàn thiện hơn… ra đời thay thế cho nó Ý nghĩa:
Mâu thuẫn trong SV, HT mang tính KQ, phổ biến nên phải tôn trọng mâu
thuẫn… Muốn nhận thức được bản chất của sự vật phải phát hiện và phân tích
mâu thuẫn…
Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp; xem xét
vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa giữa
chúng, tránh rập khuôn, máy móc…
- Nắm vững nguyên tắc: Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng đấu tranh giữa
các mặt đối lập, không điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo
thủ... Câu 16: Quan điểm chủ nghĩa mln về phủ định biện chứng ? phân
tích nội dung quy luật phủ định của phủ định? Ý nghĩa phương pháp luận
của quy luận này? * Quan điểm của CNMLN về phủ định b/c: Khái
niệm phủ định dùng để chỉ sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác, giai
đoạn vận động, phát triển này bằng giai đoạn vận động, phát triển khác.
lOMoARcPSD| 47028186
Theo nghĩa đó, không phải bất cứ sự phủ định nào cũng dẫn tới quá trình
phát triển
+ Phủ định biện chứng là sự nhảy vọt về chất của sự vật, HTg làm cho cái
mất đi => Cái mới ra đời thay thế. Cái mới phải là cái cao hơn, phức tạp hơn,
hoàn thiện hơn..., so với cái cũ…
* Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định:
1) . Tính chu kỳ của Ph/định B/chứng :
- P/định biện chứng diễn ra liên tiếp: Cái cũ => cái mới. Cái mới P/triển dần
dần lại chuyển thành cái cũ, đến một lúc lại sinh ra cái mới tiếp theo… Cứ
như vậy cho đến vô cùng… Tuy nhiên quá trình đó không phải đi theo
đường thẳng, mà quanh co, phức tạp theo những chu kỳ PĐ của PĐ… -
Mỗi chu kỳ có ít nhất hai lần phủ định (PĐ cơ bản)… + Lần phủ định thứ
nhất gọi là “phủ định”…
+ Lần phủ định thứ hai gọi là “Ph/định của ph/định”.
- Sau ít nhất 2 lần Ph.định => SV dường như trở về cái ban đầu, nhưng đã ở
trên cơ sở mới, cao hơn, phức tạp hơn…
(2). Con đường “xoáy trôn ốc” của sự phát triển:
- Quy luật phủ định của phủ định khái quát sự phát triển là theo khuynh
hướng tiến lên, nhưng không theo đường thẳng, mà theo đường “xoáy trôn
ốc”, quanh co, phức tạp của những chu kỳ Pđ của Pđ:
- Phủ định của phủ định kết thúc một chu kỳ, nhưng lại trở thành điểm xuất
phát của một chu kỳ mới cao hơn, phức tạp hơn… => Cứ như thế, tạo
thành những đường xoáy ốc… cho đến vô tận.
* ý nghĩa pp luận:
- QL Ph/định của Ph/định cho phép chúng ta nhận thức được khuynh hướng
phát triển của sự vật và hiện tượng là tiến lên, nhưng quanh co, phức tạp
theo các chu kỳ phủ định của phủ định…
- Là cơ sở để xây dựng niềm tin khoa học vào sự tất thắng của cái mới =>
Luôn tìmi, phát hiện, ủng hộ và đấu tranh cho thắng lợi ca cái mới
- Cần phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, giáo điều..., bám lấy cái cũ, sợ
cái mới… Đồng thời cũng phải khắc phục tư tưởng tả và hữu khuynh trong
việc kế thừa cái cũ để phát triển cái mới, theo đúng nguyên tắc kế thừa có
chọn lọc và cải tạo…, trong phủ định biện chứng
Câu 17:quan điểm của cn MLN về thực tiễn? Phân tích vai trò của thực tiễn
với quá trình nhận thức của con người? ý nghĩa phương pháp luận?
* Quan điểm của CNMLN về thực tiễn: thực tiễn là toàn bộ những hoạt
động vật chất- cảm tính, cótisnh lịch sử- xã hội của con người nhằm cải
tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ
* Vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức của con người
- Thực tiễn là nguồn gốc, cơ sở của nhận thức
+ Bằng và thông qua hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới
khách quan, buộc chúng phải bộc lộ ra những thuộc tính, quy luật để con người
nhận thức hình thành nên những tri thức. Vậy không có hoạt động thực tiễn thì
không có nhận thức.
lOMoARcPSD| 47028186
+ Thông qua hoạt động thực tiễn mà các giác quan của con người hoàn thiện
hơn, đặc biệt là bộ não làm cho khả năng nhận thức tốt hơn
+ Hoạt động thực tiễn là cơ sở chế tạo các công cụ và phương tiện hỗ trợ
con người trong quá trình nhận thức như kính thiên văn, máynh. - Th/tiễn
là động lực cơ bản, và là mục đích tối cao của nhận thức
+ Mọi quá trình phát triển của nhận thức (suy đến cùng) đều có nguyên nhân từ
nhu cầu giải quyết các vấn đề trong thực tiễn, nhằm thúc đẩy thực tiễn phát
triển…
+ Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng cho nhận thức.
Nhận thức bị quy định bởi nhu cầu của thực tiễn đồi hỏi phải có tri thức mới để
đáp ứng những nhu cầu đó, vì vậy thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các
ngành khoa học
+ Mục đích tối cao của nhận thức là phục vụ hoạt động thực tiễn, giúp cho thực
tiễn phát triển => T/tiễn sau có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao hơn T/tiễn
trước => Phục vụ cuộc sống con người tốt hơn
- Th/tiễn là tiêu chuẩn khách quan và cao nhất trong việc xác định tính chân lý
của nhận thức
+ Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng
hoặc sai hiện thực khách quan. Thực tiễn chính là thước đo giá trị những tri
thức đó, đồng thời thực tiễn bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn
thiện nhận thức
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn ca chân lý vừa có tính chất tuyệt đối vừa có tính
chất tương đối
* Ý nghĩa pp luận
- Phải quán triệt quan điểm thực tiễn: việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn.
- Nghin cứu lý luận phải đi đôi với thực tiễn; học phải đi đôi với hành.
- Xa rời thực tiễn dẫn đến bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc, quan liêu. Câu
18: quan điểm CN MLN về bản chất của nhận thức? trình bày quá trình nhận
thức của con người? phân tích mqh biện chứng của quá trình nhận thức? ý nghĩa
của vấn đề nghiên cứu?
* Quan điểm CNMLN về bản chất của nhận thức: Nhận thức là quá trình phản
ánh hiện thực khách quan vào trong đầu óc con người một cách năng động
và sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử-xã hội cụ thể
* Quá trình nhận thức ca con người
- Nhận thức cảmnh
+ Cảm giác
+ Tri giác
+ Biểu tượng
Nhận thức lý tính
+ Khái niệm
+ Phán đoán
+ Suy luận
* Phân tích mqh biện chứng của quá trình nhận thức:
Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính tồn tại trong mối quan hệ biện chứng,
liên quan mật thiết với nhau.
lOMoARcPSD| 47028186
+ Không có NT cảm tính, thì không có NT lý tính…
+ Không có NT lý tính, thì không có tri thức và lý luận => Không thể đạt tới
chân lý => Không nhận thức được bản chất sâu xa của SV, HTg và T.giới… Hai
giai đoạn không tách biệt mà tồn tại đan xen… Luôn bổ sung, hỗ trợ cho nhau
Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính thống nht với nhau, cơ sở thống nhất
đó là thực tiễn.
+ Mục đích của nhận thức là phục vụ thực tiễn, để cải tạo hiện thực, thúc đẩy
T/tiễn P/triển... Phục vụ cuộc sống…
+ Thực tiễn có vai trò kiểm nghiệm tri thức đã nhận thức được (K/tra tính chân
lý).
+ NT trở về T/tiễn để tiếp cận những khách thể mới, để tiếp tục tiến lên
* Ý nghĩa vấn đề nghiên cứu:
+ quá trình nhận thức cũng là quá trình giải quyết những mâu thuẫn không
ngừng nảy sinh trong nhận thức, cứ mỗi khi giải quyết được mâu thuẫn thì con
người tiến đến gần chân lí hơn
Câu 19: quan điểm của CN MLN về chân lý? Phân tích các tính chất và tiêu
chuẩn của chân lý? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
*Quan điểm của CNMLN: Chân lý là tri thức phù hợp với hiện thực khách
quan và được thực tiễn kiểm nghiệm. *Các tính chất và tiêu chuẩn của
chân lý
Tính khách quan: là chỉ tính độc lập về nội dung phản ánh của nó đối với ý chí
chủ quan của con người; nội dung của tri thức phải phù hợp với thực tế khách
quan chứ không phụ thuộc vào con người và loài người
Tính tương đi và tính tuyệt đối
+ Tính tuyệt đối của chân lý là chỉ tính phù hợp hoàn toàn và đầy đủ giữa nội
dung phản ánh của tri thức với hiện thực khách quan.
+Tính tương đối của chân là tính phù hợp nhưng chưa hoàn toàn đầy đủ
giữa nội dung phản ánh của tri thức đã đạt được với hiện thực khách quan mà nó
phản ánh.
+ Chân lý tương đối và chân lý tuyệt đối không tồn tại tách rời nhau mà có
sự thống nhất biện chứng với nhau, mỗi chân lý khoa học, dù có tính tương đối,
vẫn chứa đựng một yếu tố của chân lý tuyệt đối
Tính cụ thể của chân lý
+ không có chân lý trừu tượng, chung chung, chân lý luôn cụ thể bởi lẽ chân
tri thức phản ánh đúng hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm
+ mỗi tri thức đúng đắn bao giờ cũng có một nội dung cụ thể xác định, bất kỳ
chân lý nào cũng gắn liền với những điều kiện lịch sử cụ thể.
*Ý nghĩa của vấn đề
+ Qua thực tiễn nhận thức con người mới được thực hiện và đạt tới chân lý… +
Thực tiễn chỉ có thể thành công và có hiệu quả khi con người biết vận dụng
những tri thức đúng đắn, khoa học – tức là vận dụng chân lý vào hoạt động của
mình
lOMoARcPSD| 47028186
Câu 20: Quan điểm của CNMLN về sản xuất vật chất? Phân tích vai trò của sản
xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người? Ý nghĩa của
việc nghiên cứu vấn đè này?
* Quan điểm của CNMLN về sản xuất vật chất:
Là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng VC của giới tự nhiên để tạo ra của cải xã
hội, nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển ca con người * Vai trò
của sx vật chất đối với sự phát triển của xh loài người:
- SX vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xh loài người
+ Sx vật chất là tiền đề trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt của con người nhằm
duy trì sự tồn tại và phát triển của con người nói chung cũng như từng cá thể nói
riêng
+ Không sx vật chất hay ngừng lao dộng thì bất kể dân tộc nào cũng sẽ diệt
vong
- Sx vật chất là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người
+ Hoạt động sx vật chất là cơ sở hình thành nên các quan hệ kte- vật chất giữa
người với người từ đó hình thành các quan hệ xã hội khác- quan hệ giữa người
với người về chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo…
+ Việc sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt vật chất trực tiếp tạo ra 1 cơ sở từ đó
phát triển các thể chế nhà nước, các quan điểm pháp quyền thậm chí cả những
quan điểm tôn giáo
- Sx vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bn thân con người
+ Nhờ hoạt động sx mà con người hình thành nên ngôn ngữ, nhận thức, tư duy,
đạo đức, tình cảm,…
+ Sx vật chất là điều kiện cơ bản, quyết định đối với sự hình thành, phát triển
phẩm chất xã hội của con người * Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đ
+ Để nhận thức và cải tạo xã hi phải xuất phát từ đời sống sản xuất, từ nền sx
vật chất của xã hội
+ Không thể dùng tinh thần để giải thích đời sống tinh thần, để phát triển xã hội
phải bắt đầu từ phát triển đời sống kinh tế - vật chất
Câu 21: Nêu khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sx theo quan điểm của
CNMLN? Phân tích mqh biện chứng giữa LLSX và QHSX? Đảng ta đã nhận
thức vận dụng mqh này ntn trong thực tiễn?
* Khái niệm LLSX và QHSX
- LLSX: là quan hệ giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản
xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng VC của giới tự nhiên theo
nhu cầu nhất định của con người và xã hội
- QHSX: là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người
trong quá trình sản xuất vật chất, là sự thống nhất của 3 quan hệ (= 3 mặt): QH
về sở hữu đối với TLSX, QH về tổ chức và quản lý sản xuất, QH về phân phối
sản phẩm lao động xã hội
* MQH biện chứng giữa LLSX và QHSX 1.
Trình độ phát triển của LLSX:
lOMoARcPSD| 47028186
+ Thấp nhất là trình độ thủ công với công cụ SX thủ công, thô sơ; quy mô SX
nhỏ; phân công lao động và trình độ của người lao động còn đơn giản. + Thứ
hai là trình đ cơ khí hóa, với công cụ SX chủ yếu bằng máy móc; quy mô SX
lớn, phân công lao động XH sâu sắc và trình độ hiểu biết khoa học, kỹ thuật
của người lao động khá cao (công nhân “áo xanh”).
Hiện nay LLSX đang tiến tới trình độ hiện đại hóa, với máy móc công nghệ cao
(Tự động hóa rất cao), với quy mô và phân công LĐXH đặc trưng là “Toàn
cầu”, trình dộ người LĐ rất cao (Công nhân “áo trắng”)... Sự phát triển đó làm
cho năng suất, chất lượng, hiệu quả của SX ngày càng cao hơn, đáp ứng nhu cầu
của con người và XH ngày càng cao hơn, thúc đẩy XH phát triển ngày càng văn
minh, hiện đại...
2. Trong mối QH biện chứng giữa LLSX và QHSX thì LLSX giữ vai trò quyết
định đối với QHSX:
+ LLSX quyết định nội dung của QHSX trên cả 3 mặt sở hữu, quản lý và phân
phối...
+ LLSX thay đổi và phát triển đến đỉnh cao => xuất hiện LLSX mới đối lập với
QHSX hiện có (Làm cho QHSX hiện có trở nên lỗi thời, lạc hậu) => Đấu tranh
giai cấp gay gắt, đến tột đỉnh thì chuyển thành CMXH. KQ là QHSX cũ bị xóa
bỏ và thay thế bởi QHSX mới, cho phù hợp với trình độ P/triển của LLSX 3. Sự
tác động trở li của QHSX đối với LLSX:
QHSX tác động tích cực trở lại đối với LLSX, vì nó quy định phạm vi, khuynh
hướng và động lực P/triển ca LLSX. QHSX có thể tác động trở lại LLSX theo
hai chiều, tích cực và tiêu cực:
- Khi QHSX phù hợp với trình độ của LLSX thì nó sẽ thúc đẩy và tạo Đ/K
thuận lợi cho sự phát triển của LLSX…
- Khi QHSX không phù hợp… thì ngược lại sẽ kìmm và gây khó
khăn cho sự phát triển của LLSX…
4. Sự phát triển kế tiếp nhau của 5 PTSX trong lịch sử:
- Sự tác động biện chứng giữa LLSX và QHSX như trên, cùng các QLXH
khác… làm cho các PTSX phát triển thay thế kế tiếp nhau từ thấp đến cao, trong
lịch sử, theo quy luật 5 PTSX… như sau: Từ PTSX Nguyên thủy => PTSX
Chiếm hữu nô lệ => PTSX Phong kiến => PTSX TBCN => PTSX CSCN *
Đảng ta vận dụng mqh này trong thực tiễn:
1. Đảng ta lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội không qua chế độ TBCN,
coi đó là lựa chọn duy nhất đúng đắn...
2. Đổi mới về QHSX, bao gồm :
- Đổi mới về QH sở hữu = chuyển sang K/tế nhiều T/phần: Từ 2 T/phần
trước đổi mới, nay đã phát triển thành 4 T/phần, bao gồm: K/tế Nhà nước;
K/tế tập thể; K/tế tư nhân (gồm: K/tế cá thể, tiểu chủ và tư bản tư nhân); K/tế
có vốn đầu tư nước ngoài. Trong đó, phải phấn đấu để K/tế N/nước giữ vai
trò chủ đạo và cùng với K/tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc
của nền k/tế quốc dân.
- Đổi mới về Quản lý: Chuyển sang kinh tế thị trường định hướng
XHCN - Đổi mới về phân phối: Phân phối thực sự theo lao động, khuyến

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47028186
Chủ đề 1: Nếu khái niệm triết học Mac- Lenin? Phân tích tính tất yếu cho sự ra
đời của triết học Mác-Lênin? Vì sao nói sự ra đời của triết học Mác- Lênin là
một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học? Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề nghiên cứu..
a. Khái niệm triết học Mác – Lênin:
Triết học Mác - Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã
hội và tư duy - Thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng của
giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong
nhận thức và cải tạo thế giới…
- Triết học Mác - Lênin là triết học duy vật biện chứng cả về tự nhiên, xã hội và tư duy
* Phân tích tính tất yếu cho sự ra đời triết học MLN
Điều kiện kinh tế xã hội: -
Trong những năm 40 của thế kỉ XIX, cách mạng trong công nghiệp
thành công, năng suất lao động tăng cao, làm xuất hiện phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa (chiến thắng phương thức sản xuất phong kiến), giúp chủ
nghĩa tư bản ra đời và phát triển (Anh, Đức, Pháp) “Chủ nghĩa tư bản ra đời
chưa được 100 năm nhưng sản xuất ra được khối lượng hàng hoá bằng tất cả
những thế kỉ trước cộng lại” -
Trong chủ nghĩa tư bản xuất hiện 2 giai cấp đối lập về lợi ích vô sản và
tư sản, mâu thuẫn vô cùng gay gắt dẫn đến đấu tranh giai cấp nhưng giai cấp
vô sản lại thất bại (do thiếu lí luận cách mạng đúng đắn soi đường). (Phong trào hiến chương Anh) -
Xuất hiện do nhu cầu thực tiễn của cuộc cách mạng vô sản đang cần lý
luận cách mạng để soi đường thì sự xuất hiện triết học Mác nói riêng, chủ
nghĩa Mác nói chung đã đáp ứng được nhu cầu và trở thành vũ khí lý luận cho
giai cấp vô sản giải phóng mình. Nguồn gốc lý luận: -
Kế thừa những tinh hoa của nền triết học cũ, đặc biệt là triết học cổ điển
Đức. Kế thừa có chọn lọc phép biện chứng của Hêghen nhưng lại bác bỏ thế
giới quan duy tâm của Hêghen, kế thừa chủ nghĩa duy vật trong lĩnh vực tự
nhiên của Phơbách nhưng lại bác bỏ yếu tố duy tâm trong lĩnh vực xã hội và
phương pháp siêu hình. Qua đó ông xây dựng nên chủ nghĩa duy vật biện
chứng. - Kế thừa kinh tế chính trị học ở Anh (D.Ricácđô và A.Smít) tìm ra giá
trị thặng dư, tư hữu tài sản, phân chia giai cấp, qua đó xây dựng nên chủ nghĩa duy vật lịch sử. -
Kế thừa chủ nghĩa xã hội không tưởng ở Pháp (Xanh Ximông, Phuriê,
Ôwen ) để hình thành nên xã hội cộng sản chủ nghĩa, tìm ra sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân và biến chủ nghĩa xã hội không tưởng thành khoa học.
Tiền đề khoa học tự nhiên:
- Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng: chứng minh tính thống nhất
trong thế giới vô cơ và chứng minh thế giới vật chất luôn vận động, các dạng
vận động và chuyển hoá lẫn nhau. lOMoAR cPSD| 47028186
- Thuyết tế bào: chứng minh tính thống nhất trong thế giới hữu cơ, bác bỏ quan
niệm duy tâm và tôn giáo về nguồn gốc sự hình thành của thế giới thực vật và động vật.
- Thuyết tiến hoá của Đác-uyn: là bằng chứng khoa học chứng minh về nguyên
lý về sự tiến hoá trong học thuyết của Mác, sự tiến hoá đi từ thấp đến cao và có tính kế thừa.
Tóm lại, sự ra đời của triết học Mác nói riêng và chủ nghĩa Mác nói chung là
1 tất yếu lịch sử. Nó là kết quả của 1 nền kinh tế xã hội đương thời, là sản phẩn
của tri thức nhân loại, là thực tiễn cách mạng của giai cấp công nhân và đồng
thời là sản phẩm của sự sáng tạo và tính nhân văn trong Mác và Ăngghen * Vì
triết học MLN ra đời đã làm thay đổi về hệ thống lí luận chung của thế giới và
vị trí của con người trong thế giới đó. Triết học MLN ra đời đã dẫn đến nhiều
sự thay đổi về các cuộc cách mạng trên thế giới, về sự vận động của tự nhiên và con người

Chủ đề số 2: Triết học là gì? Phân tích vai trò của triết học trong đời sống xã
hội, trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người? Sự vận dụng triết
học trong cuộc sống của bản thân sinh viên? a. Khái niệm Triết học
- Ở Trung Quốc: Triết = Trí:Sự truy tìm bản chất của đối tượng nhận thức,
thường là con người, xã hội, vũ trụ và tư tưởng (Triết học XH)
- Ở Ấn Độ: Triết = “darshana”, có nghĩa là “chiêm ngưỡng”, là con đường suy
ngẫm, chiêm nghiệm... để dẫn dắt con người đến với lẽ phải, thấu đạt được
chân lý về vũ trụ và nhân sinh... (TH tâm linh)
- Ở Phương Tây (TH tự nhiên): “Philosophia” = Yêu mến sự thông thái, vừa
mang nghĩa là giải thích vũ trụ, định hướng nhận thức và hành vi…, vừa nhấn
mạnh đến khát vọng tìm kiếm chân lý của con người…
Có thể nói các quan niệm trên đều thừa nhận TH là sự thông thái, sự khôn ngoan của con người…
- Tính đặc thù của triết học:
Khác với TGQ tôn giáo và huyền thoại được xây dựng dựa trên niềm tin và sự
tưởng tượng…, TH sử dụng các công cụ lý tính, các tiêu chuẩn logic, kinh
nghiệm về thực tại, để diễn tả và khái quát thế giới quan bằng lý luận. Triết học
là hình thức đặc biệt của nhận thức và ý thức xã hội về thế giới, là loại hình
nhận thức có trình độ trừu tượng và khái quát cao nhất..., nhằm xây dựng bức
tranh tổng quát nhất về thế giới và con người...
- Có rất nhiều quan niệm về TH, nhưng quan niệm Mác – Lênin là đầy đủ nhất, theo đó:
“Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí con
người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy”.TH là hạt nhân thế giới quan của
những giai cấp và lực nhất định trong LS.
b. Vai trò của triết học trong đời sống xã hội, trong hoạt động nhận thức thực
tiễn của con người
- Vai trò của triết học trong đời sống xã hội được thể hiện qua chức năng của
triết học. Triết học có nhiều chức năng như: Chức năng nhận thức, chức năn lOMoAR cPSD| 47028186
đánh giá, chức năng giáo dục…. Nhưng quan trọng nhất kà chức năng thế giới
quan và chức năng phương pháp luận.
Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm về thế giới và về vai trò của con
người trong thế giới. Thế giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc
sống của con người và xã hội loài người. Tồn tại trong thế giới dù muốn hay
không con người cũng phải nhận thức thế giới và nhận thức bản thân mình. Thế
giới quan đóng vai trò là nhân tố định hướng cho quá trình hoạt động sống của con người.
Từ thế giới quan đúng đắn, con người sẽ có khả năng nhận thức, quan sát, nhìn
nhận mọi vấn đề trong thế giới xung quanh. Từ đó giúp con người định hướng
thái độ và cách thức hoạt động sinh sống của mình. Triết học ra đời với tư cách
là hạt nhân lý luận của thế giới quan, làm cho thế giới quan phát triển như một
quán trình tự giác dựa trên sự tổng kế kinh nghiệm thực tiễn và tri thức do các khoa học đưa lại.
Phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là hệ thống các quan điểm chỉ đạo
việc tìm tòi, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp. Đây là hệ thống
những quan điểm chung nhất đóng vai trò xây dựng, lựa chọn vận dụng các phương pháp.
Phương pháp luận chia thành nhiều cấp độ: phương pháp luận ngành, phương
pháp luận chung và phương pháp luận chung nhất (phương pháp luận triết học).
Tuy không phải là một ngành khoa học độc lập nhưng phương pháp luận là một
bộ phận không thể thiếu được trong bất kỳ một ngành khoa học nào.Phương
pháp luận triết học đóng vai trò chỉ đạo, định hướng trong quá trình tìm kiếm,
lựa chọn và vận dụng các phương pháp hợp lý, có hiệu quả tối đa để thực hiện
hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Vai trò của phương pháp luận triết học đối với nhận thức và thực tiễn thể hiện ở
chỗ nó chỉ đạo sự tìm kiếm, xây dựng; lựa chọn và vận dụng các phương pháp
để thực hiện hoạt động nhận thức và thực tiễn; đóng vai trò định hướng trong
quá trình tìm tòi, lựa chọn và vận dụng phương pháp
c. Sự vận dụng triết học trong cuộc sống của bản thân sinh viên?
-Triết học đem lại cho sinh viên tri thức về các mối quan hệ xã hội, về bản chất,
chức năng của nhà nước và của pháp luật, về mục đích tồn tại của con người, về
cái thiện và cái ác, về mối quan hệ giữa cá nhân với nhà nước và xã hội, về tự do
và trách nhiệm. Vì vậy, triết học có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành
và phát triển nhân cách sinh viên.
-Sinh viên Việt Nam hiện nay là một bộ phận thanh niên đã được tuyển chọn
qua các kỳ thi quốc gia và được đào tạo trong các trường đại học, cao đẳng. Họ
là lớp người đang trưởng thành, đang chuẩn bị hành trang nghề nghiệp cần thiết
và chín muồi về nhân cách. Là bộ phận dân cư có tuổi đời trẻ chủ yếu khoảng từ
18 – 23, sinh viên được xã hội đào tạo theo hệ thống cơ bản để trở thành những
nhà quản lý xã hội, lực lượng sản xuất hiện đại và quan trọng trong tương lai lOMoAR cPSD| 47028186
Chủ đề 3: Nêu nội dung vấn đề cơ bản của triết học? vì sao gọi vấn đề trên là
vấn đề cơ bản của triết học? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn của bản thân?
Vấn đề cơ bản của Triết học
Theo Ăng-ghen, “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học
hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”.
Vấn đề cơ bản của triết học gồm hai mặt:
+ Mặt thứ nhất: Giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau, cái
nào quyết định cái nào? Việc trả lời này phân định thành hai khuynh hướng triết
học đối lập nhau: CNDV và CNDT.
+ Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? – Lý luận nhận thức.
Vì sao gọi vấn đề trên là vấn đề cơ bản của Triết học
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức được gọi là vấn đề cơ bản của Triết học vì:
Mọi trào lưu triết học đều xoay quanh giải quyết vấn đề này
Giải quyết được vấn đề cơ bản của Triết học, giải quyết mọi vấn đề khác trong
phạm vi và đối tượng nghiên cứu triết học
Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong nhận thức và hoạt động thực tiễn của bản thân?
Giải quyết vấn đề cơ bản của triết học không chỉ xác định được nền tảng và
điểm xuất phát để giải quyết các vấn đề khác của triết học. Trong ý nghĩa tìm
kiến hay xác định yếu tố xuất phát. Mà nó còn là tiêu chuẩn để xác định lập
trường, thế giới quan của các triết gia và học thuyết của họ. Khi định hướng với
quan điểm nghiên cứu của các chủ thể. Họ thực hiện lập luận và nghiên cứu
chứng ming cho lập luận của mình. Qua đó mà con người thấy được các phân tích thuyết phục nhất.
Chủ đề 4: Quan điểm của Angghen về vận động? Tại sao nối vận động là
phương thức tồn tại của vật chất? Là thuộc tính cố hữu của vật chất? Rút ra ý
nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này. Cho ví dụ minh hoạ?
Quan điểm của Ăngghen về vận động là:
“Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một phương thức tồn
tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, - thì bao gồm tất cả mọi
sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”.
Nói vận động là phương thức tồn tại của vật chất vì
+ Bất kì sự vật hiện tượng nào cũng luôn luôn vận động. + Bằng vận động và
thông qua vận động mà sự vật hiện tượng tồn tại và thể hiện đặc tính của mình.
+ Nếu không vận động sự vật sẽ không tồn tại nữa.
Nói vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất vì:
Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất. Vận động gắn liền với vật chất, ở
đâu có vận động thì ở đó có vật chất. Chỉ khi nào vật chất mất đi thì vận động
mới mất đi. Nhưng vật chất không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi, vì
vậy vận động cũng không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi mà tồn tại lOMoAR cPSD| 47028186
vĩnh viễn, vô tận, vô hạn, điều này đã được định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng chứng minh
Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này
Ví dụ: Sự vận động của các nguyên tử, phân tử
Chü dê sô 05: Quan niệm của chủ nghĩa Mac - Lênin vê y thức? Phân tich nguôn
gôc, bân chât, kêt câu của ý thưc theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biên
chứng? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu trong cuộc sống?
Quan niệm của củ nghĩa Mác- Lenin về ý thức
Ý thức: là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người
một cách năng động, sáng tạo
Hay Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác - Lênin là một phạm trù được
quyết định với phạm trù vật chất, theo đó ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất
khách quan vào bộ óc con người và có sự cải biến và sáng tạo. Ý thức có mối
quan hệ biện chức với vật chất.
Phân tich nguôn gôc, bân chât, kêt câu của ý thưc theo quan điểm của chủ nghĩa DVBC
Ý thức có 2 nguồn gốc: nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.
Nguồn gốc tự nhiên:
- Ý thức là sản phẩm của quá trình phản ánh lâu dài của 1 dạng vật chất sống có
tổ chức cao (não người chứa hàng tỉ nơron thần kinh).
- Phản ánh là năng lực tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này bởi dạng
vật chất khác trong quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng.
- Các hình thức phản ánh : + Vật lý
+ Sinh học: Kích thích và cảm ứng + Tâm lý
+ Phản ánh của bộ óc người hình thành ý thức: đỉnh cao của sự phản ánh Vì
vậy thế giới bên ngoài cùng năng lực phản ánh của bộ óc người tác động thế giới khách quan.
Nguồn gốc xã hội: Lao động:
- Định nghĩa: Lao động là hoạt động có mục đích mà trong đó con người
dùng công cụ lao động tác động lên thế giới tự nhiên - Vai trò :
+ Bằng hoạt động lao động, con người sẽ tác động và thế giới vật chất, làm bộc
lộ ra những thuộc tính, những quy luật của nó, những kết cấu của nó rồi sau đó
con người nhận thức để hình thành nên những tri thức mà tri thức là phương
thức tồn tại của ý thức.
+ Bằng hoạt động lao động sẽ giúp cho giác quan của con người hoàn thiện
hơn (bộ não hoàn thiện hơn), năng lực nhận thức phản ánh tốt hơn.
+ Thông qua lao động, các quan hệ xã hội được hình thành từ đó các ý thức của
xã hội như tôn giáo, đạo đức, văn hoá, nghệ thuật được hình thành. Ngôn ngữ: -
Định nghĩa: Là 1 hệ thống những tín hiệu mang nội dung vật chất, là cái
vỏ vật chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng. lOMoAR cPSD| 47028186 -
Sự ra đời của ngôn ngữ gắn liền với lao động. Nhờ có ngôn ngữ con
người đã giao tiếp, trao đổi với nhau, khái quát, tổng kết thực tiễn và truyền đạt
kinh nghiệm, truyền đạt tư tưởng từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Tóm lại: nếu như nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần thì nguồn gốc xã hội là
điều kiện đủ để hình thành ý thức con người. Nguồn gốc trực tiếp quan trọng
nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động và thực tiễn xã hội.
Ý thứ phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người thông qua lao động,
ngôn ngữ và các quan hệ xã hội. Ý thức là sản phẩm xã hội, là một hiện tượng xã hội.
Bản chất của ý thức: Ý thức là sự phản ánh có tính chất năng động, sáng tạo của
bộ óc con người về thế giới khách quan, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan. Ý thức là một hình ảnh về thế giới khách quan, hình ảnh này bị thế giới
khách quan quy định về nội dung, về hình thức nhưng không còn y nguyên như cũ mà đã
được cải tiến, tạo ra 1 hình ảnh mới về sự vật. Đó là hình ảnh tinh thần. C.Mác
nói: “Ý thức chẳng qua chỉ là cái vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc
con người và được cải biến đi trong đó”.
Sự phản ánh của ý thức mang bản chất sáng tạo:
- Dựa vào những tri thức đã có, con người ta tạo ra những tri thức mới. -
Người ta dự báo được tương lai và tưởng tượng ra những cái không có trong hiện thực.
- Sự phản ánh của ý thức được thống nhất bởi 3 quá trình :
+ Sự trao đổi thông tin giữa chủ thể với đối tượng nhận thức
+ Mô hình hoá đối tượng tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần
+ Đưa cái mô hình đó ra ngoài hiện thực
• Bản chất ý thức là sự phản ánh có mục đích tích cực, có kế hoạch.
• Ý thức mang bản chất xã hội và nó là 1 hiện tượng xã hội vì sự tồn tại của ý thức
gắn liền với hoạt động thực tiễn, nó không chỉ bị chi phối bởi quy luật tự nhiên
mà nó còn bị chi phối bới quy luật xã hội. * Kết cấu của ý thức
- Kết cấu theo chiều ngang, YT bao gồm: + Tri thức + Nhu cầu
+ Xúc cảm – Tình cảm + Ý chí.
Trong đó tri thức là yếu tố cơ bản nhất và là phương thức tồn tại của ý thức
- Kết cấu theo chiều dọc, YT bao gồm: + Tự ý thức + Tiềm thức + Vô thức
Ý nghĩa phương pháp luận lOMoAR cPSD| 47028186
– Do ý thức chỉ là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nên trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan. Cần phải
chống bệnh chủ quan duy ý chí. – Do ý thức là sự phản ánh tự giác, sáng tạo hiện
thực, nên cần chống tư tưởng thụ động và chủ nghĩa giáo điều xa rời thực tiễn.
Chủ đề 6: Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vật chất? Phân tích quan điểm
của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức? rút ra
ý nghĩa phương pháp luận?
Quan điểm của CNMLN về vật chất: : là một phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác
của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
Quan niệm của CNDVBC về mối quan hệ giữa Vật chất và Ý thức
+ Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc, quyết định ý thức (1).
VC (xét đến cùng) là cái có trước và sinh ra YT… Nguồn gốc TN và nguồn gốc
XH của YT đã chứng tỏ điều đó …
(2). VC quyết định nội dung của YT. VC như thế nào thì (xét đến cùng) NDg
của YT sẽ như thế ấy. NDg của YT, dù kỳ lạ đến mấy, cũng không phải do con
người tùy tiện nghĩ ra được…
(3). VC quyết định sự biến đổi và phát triển của YT… VC luôn VĐg và P/T =>
YT sớm hay muộn cũng phải VĐg (Biến đổi) và P/Tr theo…
(4). VC còn quyết định việc phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức, vì (
xét đến cùng) VC là cái tạo ra khả năng, cho phép YT vận dụng những quy luật của VC để cải tạo VC
+ Ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người. -
Thông qua việc chỉ đạo và hướng dẫn các hoạt động vật chất, ý thức
sẽ trở thành lực lượng vật chất và tác động tích cực trở lại đối với VC -
YT tác động trở lại VC theo hai chiều (tích cực và tiêu cực ):
+ Nếu YT phản ánh đúng …thì nó sẽ giúp cho hoạt động của con người phù
hợp với các quy luật VC, lợi dụng được các quy luật của VC, do đó sẽ thúc đẩy
và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của VC theo hướng có lợi cho con
người … V/dụ: tri thức KH…
+ Nếu YT phản ánh sai, thiếu sót, không đầy đủ … thì sẽ làm cho hoạt động của
con người không phù hợp với các quy luật của VC, do đó sẽ kìm hãm và gây
khó khăn cho sự phát triển của VC, gây tác hại cho đời sống con người … V/dụ: Ô nhiễm MT… -
Tuy nhiên YT chỉ tác động trở lại đối với VC trong phạm vi thúc đẩy
hay kìm hãm, tạo điều kiện thuận lợi hay gây khó khăn cho sự phát triển
của VC, chứ không thể sinh ra hay tiêu diệt được các quy luật của VC =>
xét đến cùng VC vẫn là cái Q/định đối với YT… Ý nghĩa phương pháp luận.
Phải có quan điểm khách quan trong nhận thức và hoạt động thực tiễn Trong
hoạt động nhận thức và thực tiễn phải biết xuất phát từ thực tiễn khách quan,
tôn trọng quy luật khách quan lOMoAR cPSD| 47028186
Chủ đề 7: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện trong phép biện
chứng duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này? Lấy ví dụ minh
hoạ và hoạt động thực tiễn?
Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện - nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Trong phép biện chứng, mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và
chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố
của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự
vật, hiện tượng của thế giới Tính chất của các mối liên hệ: + Tính khách quan + Tính phổ biến + Tính đa dạng phong phú
Ý nghĩa phương pháp luận Nguyên tắc toàn diện
Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và thực tiễn cần phải xem xét sự
vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các
yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác động qua lại
giữa sự vật, hiện tượng đó với các sự vật, hiện tượng khác.
Trong nhận thức và thực tiễn phải có trọng tâm, trọng điểm, không dàn dều một cách chung chung
Chủ đề 8: Quan điẻm của chủ nghĩa Mac- Lênin về phát triển? Phân tích nội
dung ngyên lý về sự phát triển trong phép biện chứng duy vật? Ý nghĩa phương
pháp luận của việc nghiên cứu này?
Quan điểm của CNMLN về sự phát triển: Phát triển là quá trình vận động đi lên
từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Phát triển là khuynh
hướng chung của thế giới và có tính phổ biến Nguyên lý về sự phát triển:
Phát triển là quá trình vận động đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn. Phát triển là khuynh hướng chung của thế giới và có tính phổ biến.
Tính chất của phát triển:
+ Tính khách quan của sự phát triển + Tính phổ biến
+ Tính kế thừa trong sự phát triển
+ Tính đa đạng, phong phú nhiều vẻ
+ Tính phức tạp của sự phát triển
Nguồn gốc của sự phát triển: nằm bên trong sự vật hiện tượng, do mâu thuẫn
bên trong sự vật hiện tượng quy định Ý nghĩa phương pháp luận
Nguyên tắc phương pháp luận phát triển
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn đặt sự vật, hiện tượng trong sự vận động, phát triển
Nhận thức sự phát triển là một quá trình vận động, được trải qua nhiều giai đoạn
khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện. Câu 9: lOMoAR cPSD| 47028186
Quan điểm chủ nghĩa Mác Lenin về cái riêng, cái chung, cái đơn nhất? Phân tích
mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung? Rút ra ý nghĩa phương pháp
luận của việc nghiên cứu này?
“Cái riêng” là phạm trù được dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá
trình riêng lẻ nhất định
Ví dụ: 01 quả bưởi đang ở trong tủ lạnh là cái riêng A; 01 quả bưởi ở trên bàn là
cái riêng B. Cái riêng A khác với cái riêng B
“Cái chung” là phạm trù được dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung
không những có một kết cấu vật chất nhất định, mà còn được lặp lại trong nhiều
sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác
Ví dụ: Giữa 02 quả bưởi A và B nêu trên có thuộc tính chung là đều có cùidày,
nhiều múi, mỗi múi có rất nhiều tép. Cái chung này được lặp lại ở bất kỳ quả
bưởi nào khác. (Quả quýt khá giống quả bưởi nhưng lại có cùi mỏng và có khối
lượng nhẹ hơn quả bưởi).
- “Cái đơn nhất” là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ
vốn có ở một sự vật, hiện tượng (một cái riêng) nào đó mà không lặp lại ở sự vật hiện tượng nào khác
Ví dụ: Đỉnh núi Everest cao nhất thế giới với độ cao 8.850 mét. Độ cao 8.850
mét của Everest là cái đơn nhất vì không có một đỉnh núi nào khác có độ cao này-Mối quan hệ biện
2 . Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung :
Một là: Cái chung là bộ phận của cái riêng, chỉ tồn tại trong cái riêng (đó chính
là những bộ phận giống nhau, cùng tồn tại trong nhiều cái riêng…), còn cái
riêng là cái toàn bộ, nên cái chung thì sâu sắc hơn cái riêng, còn cái riêng thì phong phú hơn cái chung...
Hai là: Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, không có cái riêng tách rời cái chung…
Ba là: Cái R và cái Ch có thể chuyển hoá lẫn nhau (theo hai chiều)… 3
. Ý nghĩa phương pháp luận :
Muốn nhận thức được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng…
Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung, để từ đó mà tìm ra bản chất
của SV, HTg; còn trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng…
Trong hoạt động thực tiễn ta cần chủ động tác động vào sự chuyển hoá cái mới
từ cái riêng thành cái chung để phát triển nó, và ngược lại cái cũ thành cái đơn nhất để xóa bỏ nó…
Từ các nguyên lý chung của Chủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh đã vận dụng
sáng tạo các vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể của Việt Nam… => Đưa CMVN tới thành công…
Câu 10: Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lenin về nguyên nhân kết quả? Phân
tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả? Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này? lOMoAR cPSD| 47028186 -
Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra
một sự biến đổi nhất định... -
Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do những tác
động giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng gây nên…
2 . Phân tích mối quan hệ :
* MQH giữa NN và KQ là mqh khách quan tất yếu
- NN có trước và sinh ra KQ
- Có NN thì chắc chắn có KQ - Có KQ là do NN gây ra
=> Cái gì cũng đều có NN dẫn đến hết
* Một KQ do một NN tạo ra hoặc nhiều NN tạo ra
VD: Mất mùa do NN sâu bệnh, hạn hán, hạt giống ko tốt.... => Nhiều NN tạo ra
=> Tránh tư tưởng chủ quan, 1 KQ do 1 NN gây ra => Tìm biện pháp hạn chế,
triệt tiêu NN xấu => Tốt hơn. Nếu ta chỉ nhìn 1NN bỏ các NN kia thì KQ vẫn không thể cải thiện.
* Một NN dẫn đến nhiều KQ khác nhau
VD: chặt phá rừng => có thể thu hoạch gỗ nhưng gây mưa lũ, mất cân bằng hệ
sinh thái, biến đổi khí hậu... => Cân nhắc tìm ra hành động phù hợp
* NN tạo ra KQ, nhưng KQ này lại là NN của KQ khác
VD: Lười học -> ko có kiến thức (NN) -> điểm kém (NN) -> lao động kém (
NN) -> lương thấp => Nhìn nhận vấn đề về vòng lặp NN-KQ để điều chỉnh bản thân cho phù hợp
3 . Ý nghĩa phương pháp luận :
- Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải bắt đầu từ việc đi tìm
những nguyên nhân xuất hiện sự vật, hiện tượng…
- Cần phải phân loại các loại nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn…
- Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân
phát huy tác dụng, nhằm đạt mục đích đã đề ra…
- Sự vật, hiện tượng có thể có nhiều nguyên nhân sinh ra và quyết định → không
vội kết luận về nguyên nhân: nguyên nhân chủ yếu, thứ yếu, bên trong, bên ngoài
- NN luôn có trước KQ: Muốn tìm hiểu NN của hiện tượng nào đó thì phải tìm
hiểu sự kiện xảy ra trước khi có hiện tượng. Muốn loại bỏ KQ thì phải tìm NN
- Một KQ có thể có nhiều NN: Phân loại các NN để tìm ra giải pháp đúng đắn.
Tạo ra NN tích cực để có KQ tích cực. Triệu tiêu NN tiêu cực để hạn chế KQ ko mong muốn
- Một NN sinh ra nhiều KQ: Tìm ra KQ chính, KQ phụ. Cái nào cơ bản, không cơ bản.
- NN sinh ra KQ và KQ là NN tiếp theo: Trong thực tiễn, phải có tầm nhìn. Biết
điều chỉnh NN ban đầu để định hướng KQ trong tương lai lOMoAR cPSD| 47028186
Câu 11: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về nội dung và hình thức? Phân
tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức? Rút ra ý nghĩa phương
pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
- ND: Chỉ toàn bộ các mặt, các yếu tố, quá trình cấu thành SVHT
- HT: để chỉ phương thức tồn tại của SVHT. Là hệ thống các mối liên hệ giữa các yếu tố SVHT
VD: Chữ “Ba”. ND là chữ “B” và “M”. Còn HT là ndung liên kết 2 . Mối quan hệ
- ND quyết định hình thức. HT tác động trở lại ND.
* ND và HT gắn bó với nhau
- SV nào cũng có ND và HT. Ko có HT nào không chứa ND, ko ND nào ko tồn tại ở HT nhất định.
+) Một ND có thể biểu hiện qua nhiều HT. VD : Sự nghiệp của 1 nhân vật được
biểu hiện qua nhiều HT : nhạc, phim, kịch...
+) Một HT có thể nhiều ND. VD : Cô Tấm hiền hậu, Trương Ba thẳng thắn,
trung trực => Biểu hiện qua kịch * ND quyết định HT -
ND có khuynh hướng biến đổi. HT mang tính ổn định. SV biến đổi ND biến đổi
theo, HT có biến đổi nhưng ít hơn, chậm hơn -
ND biến đổi thì HT phải biến đổi theo cho phù hợp. VD : ND quan hệ
giữa anh A và chị B là bạn bè => cả 2 người kết hôn, ndung thay đổi, HT là giấy chứng nhận kết hôn
* Hình thức tác động lại nội dung
- Khi phù hợp với ND, HT sẽ thúc đẩy, phát triển ND. Nhưng nếu ko phù hợp HT sẽ kìm hãm nội dung
VD: Học đàn khi với HT thực hành trực tiếp sẽ phát triển hơn học onl hoặc sáchvở 3 . Ý nghĩa
- Không tách rời ND và HT hoặc tuyệt đối hóa 1 trong 2
+) Trong thực tiễn, ko tách rời 2 cái. Nếu ko chống lại thái cực sai lầm: Tuyệt
đối hoá HT xem thường ND như coi trọng vật chất coi nhẹ tâm hồn. Ngược lại -
Căn cứ vào ND để xem xét sự vật: Do ND quyết định HT nên khi xem xét Sv
nào đó nên căn cứ vào ND. Nếu muốn biến đổi sự vật thì phải tác động thay đổi ND
- Phát huy tác động tích cực của HT và ND: Cần sdung hình thức phù hợp với
ND, thay đổi những hthuc ko còn phù hợp với nội dung để ko cản trở sự ptrien
Câu 12: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về tất nhiên và ngẫu nhiên?
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên? Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
“Tất nhiên”: Để chỉ cái NN cơ bản bên trong sự vật quyết định, trong điều kiện
nhất định xảy ra chứ ko thể cái gì khác được lOMoAR cPSD| 47028186
“Ngẫu nhiên”: Là chỉ các NN bên ngoài, do nhiều hoàn cảnh bên ngoài xuất
hiện. Có thể xảy ra, không xảy ra. Có thể xuất hiện ntn, có thể xuất hiện như thế khác.
VD: Bạn học sinh ôn bài kĩ tất nhiên làm bài điểm cao. Ngẫu nhiên là trên
đường có thể hư hỏng xe hoặc ngủ quên => điểm kém 2. Mối quan hệ:
* TN và NN đều tồn tại khách quan và đều có vai trò tới sự vận động, phát triển
- TN đóng vai trò quyết định, chi phối sự phát triển
- NN ảnh hưởng, diễn ra 2 hướng tốt hoặc xấu
VD: Cây cam tất nhiên được chăm bón kĩ sẽ ra quả. Ngẫu nhiên tốt: Có con
chim thả phân khiến cây ptrien thêm nữa. NN xấu: do thời tiết,.. * TN và
NN tồn tại thống nhất với nhau. Ko có cái NN và TN thuần túy
- TN vạch đường cho mình đi thông qua vô số cái ngẫu nhiên
- NN là hình thức biểu hiện, bổ sung cho cái NN => NN mỗi khi bộc lộ dưới 1
hình thức NN. Cái NN bao hàm đi cái TN và che dấu TN
VD: Một con đường xảy ra 1 tai nạn là ngẫu nhiên. Nhưng trước đó xảy ra nhiều
tai nạn ngẫu nhiên khác nhưng đó thể hiện 1 cái TN: đường hẹp, không biển
báo... => Cái TN bộc lộ qua trường hợp NN * TN và NN thường thay đổi vị trí cho nhau
- Trong điều kiện nhất định, NN thành TN và ngược lại
VD: Thời nguyên thủy: Trao đổi vật này với vật khác là NN vì sản phẩm lao
động chỉ có của riêng mình
Thời nay: trao đổi tiền tệ-đồ là TN vì có sản phẩm dư thừa
* Ranh giới giữa NN và TN mang tính tương đối
- Trong MQH này là NN, nhưng trong MQH khác là TN và ngược lại VD: Bạn
A là học sinh xuất sắc trong trường là ngẫu nhiên Còn đối với A thì xuất sắc do bạn chăm chỉ là TN 3 .Ý nghĩa
- Trong nhận thức và thực tiễn, phải căn cứ đến TN nhưng ko đc bỏ qua NN
- Tất nhiên biểu lộ qua NN, nên muốn nhận thức cái TN phải bắt đầu từ NN -
TN và NN có thể chuyển hóa => Tạo ra những ddkien nhất định để cản trở và
phát triển tùy theo mục đích nhất định
Câu 13: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về bản chất và hiện tượng? Phân
tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức? Rút ra ý nghĩa phương
pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
- Bản chất: tổng hợp những mặt, những mối liên hệ ổn định bên trong. Quy định
sự tồn tại, ptrien và vận động của SVHT đó
- HT: Là sự biểu hiện ra bên ngoài của những mặt, những mối liên hệ thuộc bản
chất trong ddkien nhat định. Thường xuyên biến đổi
VD: một người tốt là bản chất bên trong => biểu hiện như giúp đỡ người khác... 2. Mối quan hệ
- Bản chất và hiện tượng luôn tồn tại khách quan, vừa thống nhất vừa đối lập với nhau. - Thống nhất lOMoAR cPSD| 47028186
+) Bản chất bộc lộ thông qua htg, htg là biểu hiện của bản chất. Ko có bản chất
tách rời htg, không có htg không biểu hiện bản chất +) Bản chất thay đổi ->
htg thay đổi, bản chất mất -> htg mất
Vd: Nền NN sản xuất nhỏ -> htg cày cấy, thu hoạch chân tay, thủ công
Nền NN sản xuất lớn -> htg sử dụng các công cụ, máy móc hiện đại - Đối lập
+) Bản chất là cái chung tất yếu, còn htg đa dạng và phong phú. •
Cùng một bản chất biểu hiện ra bên ngoài vô số htg khác nhau tùy theo
điều kiện và hoàn cảnh
VD: Một người bản chất tốt -> chăm sóc ng khác, trả lại đồ vật....
=> Hiện tg phong phú hơn bản chất, bản chất sâu sắc hơn htg
+) Bản chất là cái bên trong, htg là cái bên ngoài •
Các hiện tượng của bản chất nhiều khi được cải biến, có khi được xuyên
tạc nội dung thực sự của bản chất
VD: Một người biểu hiện bên ngoài là tốt -> bên trong bản chất là người xấu
+) Bản chất tg đối ổn định, htg thường xuyên biến đổi •
Nội dung htg được không chỉ quyết định bởi bản chất sự vật, mà còn bởi
những điều kiện, hoàn cảnh xung quanh. •
Khi có điều kiện, hoàn cảnh tác động tới sự vật thay đổi, thì htg có thể
thay đổi dù bản chất vẫn như thế
VD: Bản chất bóc lột g/c tư sản -> hồi xưa, người lao động cực khổ, bị bọc lột giá trị
-> Bây giờ, bình đẳng hơn giữa người lao động và chủ, nhưng bản chất vẫn là
bóc lột thông qua gtri thặng dư 3 . Ý nghĩa -
Muốn nhận thức đúng đắn về SVHT, ta cần hiểu bản chất. Phải thông qua
nhiều hiện tg khác nhau mới nhận thức đúng về bản chất -
Căn cứ vào bản chất để đánh giá chính xác về SVHT, mới có thể cải tạo
căn bản của sự vật, không nên căn cứ vào htg.
Câu 14: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về vị trí, vai trò của quy luật –
lượng chất? Nội dung quy luật chuyển hóa từ sự biến đổi về lượng dẫn đến
những biến đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này?
1.Vị trí của quy luật: Chỉ ra phương thức, cách thức của sự vận động và phát
triển của sự vật và hiện tượng… - Vai trò:
2. Nội dung quy luật
- Độ: là phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất biện chứng, hữu cơ giữa
chất và lượng trong một khuôn khổ nhất định, mà trong đó sự thay đổi về
lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật… Độ là một khuôn khổ,
trong đó chất và lượng thống nhất hữu cơ, không tách rời… lOMoAR cPSD| 47028186
- Điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ độ
cũ, làm chất của SV, HT đổi thành chất mới, tức là xảy ra bước nhảy… - Bước
nhảy (nhảy vọt) là KN dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa cơ bản về chất của
SV, HT do B.đổi về lượng trước đó gây ra, kết thúc một G.đoạn VĐg, độ cũ bị
phá vỡ, độ mới (= SV, HT mới) được xác lập…
Trong “Độ” lượng và chất luôn tác động biện chứng. Đó chính là NDg QL
lượng đổi => chất đổi và ngược lại…
Một là: Lượng đổi dẫn đến chất đổi
- Lượng là yếu tố động => luôn thay đổi (tăng lên hoặc giảm xuống… )
- Đặc điểm của biến đổi về lượng là: Biến đổi dần dần (= từ từ, ít một…) và tuần
tự (= theo trật tự từ thấp đến cao…) => Thường mất một TG dài so với B.đổi về chất…
- Biến đổi về lượng có xu hướng tích lũy => đạt tới điểm nút. Tại điểm nút, biến
đổi về lượng chuyển hóa thành sự nhảy vọt về chất. Nhảy vọt là sự biến đổi về
chất làm cho cái cũ mất đi => cái mới (cao hơn, phức tạp hơn…) ra đời thay thế cho nó…
Hai là: Ngược lại, chất đổi cũng làm cho lượng đổi:
- Chất là yếu tố ổn định, khi lượng đổi trong phạm vi độ, chất chưa có biến đổi
căn bản…, nhưng khi lượng đổi đạt tới điểm nút => nhảy vọt (bước nhảy) -
Chất đổi = Nhảy vọt tại điểm nút… làm cho chất cũ chuyển hóa thành chất mới…
- Biến đổi về chất có Đ/điểm :
+ Diễn ra nhanh chóng, đột ngột…(Trong một T/gian ngắn)
+ Biến đổi căn bản, toàn diện => Chất cũ (sự vật cũ) mất đi, chuyển hóa thành
chất mới (sự vật mới)… 3 . Ý nghĩa -
Bất cứ SV, HTg nào cũng tồn tại hai mặt chất và lượng thống nhất với
nhau, nên cả trong nhận thức và thực tiễn cần coi trọng cả hai chỉ tiêu định tính và định lượng… -
Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích luỹ đủ về lượng để đạt được
biến đổi về chất; tránh chủ quan nóng vội, đốt cháy giai đoạn hoặc bảo thủ, trì trệ, thụ động... -
Phải có thái độ khách quan, khoa học, khi lượng đã đạt đến điểm nút thì
phải chủ động và quyết tâm thực hiện bước nhảy, đó là yêu cầu khách quan của
sự vận động của P.triển, trong lĩnh vực xã hội phải chú ý đến điều kiện chủ
quan, phải tránh thụ động, ỷ lại... -
Vận dụng vào thực tiễn đổi mới, xây dựng đất nước ta hiện nay = chống
chủ quan, nóng vội, đốt cháy giai đoạn => Đảng đã phân kỳ và thực hiện đúng
đắn các bước đi của thời kỳ quá độ, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp…, chú ý tích lũy đầy đủ về lượng, đồng thời chủ động trong nhảy vọt về
chất…, đó là các bước đi: 1986-1990; 1991-1996; 1996-2000; 2000-2010;
2010-2020-2030 Câu 15: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về vị trí, vai
trò của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập? Phân tích nội lOMoAR cPSD| 47028186
dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập? Ý nghĩa phương
pháp luận của quy luật này?
Vị trí: là hạt nhân của phép biện chứng: vì nó chỉ ra nguồn gốc và động lực của
sự vận động và phát triển… Vai trò: Nội dung
Một là: Trong mâu thuẫn (B/Chứng), các mặt đối lập vừa thống nhất, vừa đấu
tranh với nhau không ngừng
+ Thống nhất của các MĐL là sự liên hệ hữu cơ, ràng buộc, phụ thuộc chặt chẽ
lẫn nhau, làm tiền đề cho nhau, không có cái nọ thì không có cái kia và ngược
lại…, hoặc chuyển hóa lẫn nhau của các MĐL…
+ Đấu tranh của các MĐL là sự tương tác, tác động ngược chiều nhau, bài trừ,
phủ định lẫn nhau giữa các MĐL…
Hai là, Quá trình vận động của mâu thuẫn biện chứng thường có 3 giai đoạn,
tương ứng với 3 mức độ từ thấp đến cao:
(1). Giai đoạn khác biệt (tương ứng giai đoạn hình thành SV, HT)… => Đ/tr chưa gay gắt…
(2) . Giai đoạn đối lập (T/ứng G.Đ P/Tr của SV…) = Đấu tranh giữa các MĐL
đã trở nên gay gắt => tiêu hao lực lượng của nhau… Buộc chúng phải tăng
cường, bổ sung lực lượng… => KQ: Thúc đẩy SV, HT phát triển nhanh
chóng… (3). Giai đoạn xung đột = Mâu thuẫn P/tr đến đỉnh điểm và được giải
quyết => MT mất đi (= Cái cũ mất đi) => Hình thành MT mới (= Xuất hiện cái
mới, cao hơn, phức tạp hơn, hoàn thiện hơn, ra đời thay thế cho cái cũ…
Ba là: Đấu tranh của các MĐL là nguồn gốc và động lực của sự vận động và
phát triển. Bởi vì: -
Đ/T của các mặt ĐL => Loại bỏ những nhân tố yếu kém, lỗi thời, không còn khả năng P/triển… -
Đ/T của các mặt ĐL sinh ra những nhân tố mới, cao hơn, phức tạp hơn, hoàn thiện hơn… -
Khi mâu thuẫn được giải quyết => Cái cũ mất đi và cái mới, cao hơn, phức
tạp hơn, hoàn thiện hơn… ra đời thay thế cho nó Ý nghĩa:
Mâu thuẫn trong SV, HT mang tính KQ, phổ biến nên phải tôn trọng mâu
thuẫn… Muốn nhận thức được bản chất của sự vật phải phát hiện và phân tích mâu thuẫn…
Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp; xem xét
vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa giữa
chúng, tránh rập khuôn, máy móc… -
Nắm vững nguyên tắc: Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng đấu tranh giữa
các mặt đối lập, không điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo
thủ... Câu 16: Quan điểm chủ nghĩa mln về phủ định biện chứng ? phân
tích nội dung quy luật phủ định của phủ định? Ý nghĩa phương pháp luận
của quy luận này? * Quan điểm của CNMLN về phủ định b/c: Khái
niệm phủ định dùng để chỉ sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác, giai
đoạn vận động, phát triển này bằng giai đoạn vận động, phát triển khác. lOMoAR cPSD| 47028186
Theo nghĩa đó, không phải bất cứ sự phủ định nào cũng dẫn tới quá trình phát triển
+ Phủ định biện chứng là sự nhảy vọt về chất của sự vật, HTg làm cho cái cũ
mất đi => Cái mới ra đời thay thế. Cái mới phải là cái cao hơn, phức tạp hơn,
hoàn thiện hơn..., so với cái cũ…
* Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định:
1) . Tính chu kỳ của Ph/định B/chứng : -
P/định biện chứng diễn ra liên tiếp: Cái cũ => cái mới. Cái mới P/triển dần
dần lại chuyển thành cái cũ, đến một lúc lại sinh ra cái mới tiếp theo… Cứ
như vậy cho đến vô cùng… Tuy nhiên quá trình đó không phải đi theo
đường thẳng, mà quanh co, phức tạp theo những chu kỳ PĐ của PĐ… -
Mỗi chu kỳ có ít nhất hai lần phủ định (PĐ cơ bản)… + Lần phủ định thứ
nhất gọi là “phủ định”…
+ Lần phủ định thứ hai gọi là “Ph/định của ph/định”. -
Sau ít nhất 2 lần Ph.định => SV dường như trở về cái ban đầu, nhưng đã ở
trên cơ sở mới, cao hơn, phức tạp hơn…
(2). Con đường “xoáy trôn ốc” của sự phát triển: -
Quy luật phủ định của phủ định khái quát sự phát triển là theo khuynh
hướng tiến lên, nhưng không theo đường thẳng, mà theo đường “xoáy trôn
ốc”, quanh co, phức tạp của những chu kỳ Pđ của Pđ: -
Phủ định của phủ định kết thúc một chu kỳ, nhưng lại trở thành điểm xuất
phát của một chu kỳ mới cao hơn, phức tạp hơn… => Cứ như thế, tạo
thành những đường xoáy ốc… cho đến vô tận. * ý nghĩa pp luận: -
QL Ph/định của Ph/định cho phép chúng ta nhận thức được khuynh hướng
phát triển của sự vật và hiện tượng là tiến lên, nhưng quanh co, phức tạp
theo các chu kỳ phủ định của phủ định… -
Là cơ sở để xây dựng niềm tin khoa học vào sự tất thắng của cái mới =>
Luôn tìm tòi, phát hiện, ủng hộ và đấu tranh cho thắng lợi của cái mới -
Cần phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, giáo điều..., bám lấy cái cũ, sợ
cái mới… Đồng thời cũng phải khắc phục tư tưởng tả và hữu khuynh trong
việc kế thừa cái cũ để phát triển cái mới, theo đúng nguyên tắc kế thừa có
chọn lọc và cải tạo…, trong phủ định biện chứng
Câu 17:quan điểm của cn MLN về thực tiễn? Phân tích vai trò của thực tiễn
với quá trình nhận thức của con người? ý nghĩa phương pháp luận?
* Quan điểm của CNMLN về thực tiễn: thực tiễn là toàn bộ những hoạt
động vật chất- cảm tính, cótisnh lịch sử- xã hội của con người nhằm cải
tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ
* Vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức của con người -
Thực tiễn là nguồn gốc, cơ sở của nhận thức
+ Bằng và thông qua hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới
khách quan, buộc chúng phải bộc lộ ra những thuộc tính, quy luật để con người
nhận thức hình thành nên những tri thức. Vậy không có hoạt động thực tiễn thì không có nhận thức. lOMoAR cPSD| 47028186
+ Thông qua hoạt động thực tiễn mà các giác quan của con người hoàn thiện
hơn, đặc biệt là bộ não làm cho khả năng nhận thức tốt hơn
+ Hoạt động thực tiễn là cơ sở chế tạo các công cụ và phương tiện hỗ trợ
con người trong quá trình nhận thức như kính thiên văn, máy tính. - Th/tiễn
là động lực cơ bản, và là mục đích tối cao của nhận thức

+ Mọi quá trình phát triển của nhận thức (suy đến cùng) đều có nguyên nhân từ
nhu cầu giải quyết các vấn đề trong thực tiễn, nhằm thúc đẩy thực tiễn phát triển…
+ Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng cho nhận thức.
Nhận thức bị quy định bởi nhu cầu của thực tiễn đồi hỏi phải có tri thức mới để
đáp ứng những nhu cầu đó, vì vậy nó thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các ngành khoa học
+ Mục đích tối cao của nhận thức là phục vụ hoạt động thực tiễn, giúp cho thực
tiễn phát triển => T/tiễn sau có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao hơn T/tiễn
trước => Phục vụ cuộc sống con người tốt hơn
- Th/tiễn là tiêu chuẩn khách quan và cao nhất trong việc xác định tính chân lý của nhận thức
+ Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng
hoặc sai hiện thực khách quan. Thực tiễn chính là thước đo giá trị những tri
thức đó, đồng thời thực tiễn bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vừa có tính chất tuyệt đối vừa có tính chất tương đối * Ý nghĩa pp luận
- Phải quán triệt quan điểm thực tiễn: việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn.
- Nghin cứu lý luận phải đi đôi với thực tiễn; học phải đi đôi với hành.
- Xa rời thực tiễn dẫn đến bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc, quan liêu. Câu
18: quan điểm CN MLN về bản chất của nhận thức? trình bày quá trình nhận
thức của con người? phân tích mqh biện chứng của quá trình nhận thức? ý nghĩa
của vấn đề nghiên cứu?
* Quan điểm CNMLN về bản chất của nhận thức: Nhận thức là quá trình phản
ánh hiện thực khách quan vào trong đầu óc con người một cách năng động
và sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử-xã hội cụ thể
* Quá trình nhận thức của con người - Nhận thức cảm tính + Cảm giác + Tri giác + Biểu tượng Nhận thức lý tính + Khái niệm + Phán đoán + Suy luận
* Phân tích mqh biện chứng của quá trình nhận thức:
Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính tồn tại trong mối quan hệ biện chứng,
liên quan mật thiết với nhau. lOMoAR cPSD| 47028186
+ Không có NT cảm tính, thì không có NT lý tính…
+ Không có NT lý tính, thì không có tri thức và lý luận => Không thể đạt tới
chân lý => Không nhận thức được bản chất sâu xa của SV, HTg và T.giới… Hai
giai đoạn không tách biệt mà tồn tại đan xen… Luôn bổ sung, hỗ trợ cho nhau
Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính thống nhất với nhau, cơ sở thống nhất đó là thực tiễn.
+ Mục đích của nhận thức là phục vụ thực tiễn, để cải tạo hiện thực, thúc đẩy
T/tiễn P/triển... Phục vụ cuộc sống…
+ Thực tiễn có vai trò kiểm nghiệm tri thức đã nhận thức được (K/tra tính chân lý).
+ NT trở về T/tiễn để tiếp cận những khách thể mới, để tiếp tục tiến lên
* Ý nghĩa vấn đề nghiên cứu:
+ quá trình nhận thức cũng là quá trình giải quyết những mâu thuẫn không
ngừng nảy sinh trong nhận thức, cứ mỗi khi giải quyết được mâu thuẫn thì con
người tiến đến gần chân lí hơn
Câu 19: quan điểm của CN MLN về chân lý? Phân tích các tính chất và tiêu
chuẩn của chân lý? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
*Quan điểm của CNMLN: Chân lý là tri thức phù hợp với hiện thực khách
quan và được thực tiễn kiểm nghiệm. *Các tính chất và tiêu chuẩn của chân lý
Tính khách quan: là chỉ tính độc lập về nội dung phản ánh của nó đối với ý chí
chủ quan của con người; nội dung của tri thức phải phù hợp với thực tế khách
quan chứ không phụ thuộc vào con người và loài người
Tính tương đối và tính tuyệt đối
+ Tính tuyệt đối của chân lý là chỉ tính phù hợp hoàn toàn và đầy đủ giữa nội
dung phản ánh của tri thức với hiện thực khách quan.
+Tính tương đối của chân lý là tính phù hợp nhưng chưa hoàn toàn đầy đủ
giữa nội dung phản ánh của tri thức đã đạt được với hiện thực khách quan mà nó phản ánh.
+ Chân lý tương đối và chân lý tuyệt đối không tồn tại tách rời nhau mà có
sự thống nhất biện chứng với nhau, mỗi chân lý khoa học, dù có tính tương đối,
vẫn chứa đựng một yếu tố của chân lý tuyệt đối
Tính cụ thể của chân lý
+ không có chân lý trừu tượng, chung chung, chân lý luôn cụ thể bởi lẽ chân
lý là tri thức phản ánh đúng hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm
+ mỗi tri thức đúng đắn bao giờ cũng có một nội dung cụ thể xác định, bất kỳ
chân lý nào cũng gắn liền với những điều kiện lịch sử cụ thể. *Ý nghĩa của vấn đề
+ Qua thực tiễn nhận thức con người mới được thực hiện và đạt tới chân lý… +
Thực tiễn chỉ có thể thành công và có hiệu quả khi con người biết vận dụng
những tri thức đúng đắn, khoa học – tức là vận dụng chân lý vào hoạt động của mình lOMoAR cPSD| 47028186
Câu 20: Quan điểm của CNMLN về sản xuất vật chất? Phân tích vai trò của sản
xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người? Ý nghĩa của
việc nghiên cứu vấn đè này?
* Quan điểm của CNMLN về sản xuất vật chất:
Là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng VC của giới tự nhiên để tạo ra của cải xã
hội, nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người * Vai trò
của sx vật chất đối với sự phát triển của xh loài người:
- SX vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xh loài người
+ Sx vật chất là tiền đề trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt của con người nhằm
duy trì sự tồn tại và phát triển của con người nói chung cũng như từng cá thể nói riêng
+ Không sx vật chất hay ngừng lao dộng thì bất kể dân tộc nào cũng sẽ diệt vong
- Sx vật chất là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người
+ Hoạt động sx vật chất là cơ sở hình thành nên các quan hệ kte- vật chất giữa
người với người từ đó hình thành các quan hệ xã hội khác- quan hệ giữa người
với người về chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo…
+ Việc sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt vật chất trực tiếp tạo ra 1 cơ sở từ đó
phát triển các thể chế nhà nước, các quan điểm pháp quyền thậm chí cả những quan điểm tôn giáo
- Sx vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người
+ Nhờ hoạt động sx mà con người hình thành nên ngôn ngữ, nhận thức, tư duy,
đạo đức, tình cảm,…
+ Sx vật chất là điều kiện cơ bản, quyết định đối với sự hình thành, phát triển
phẩm chất xã hội của con người * Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề
+ Để nhận thức và cải tạo xã hội phải xuất phát từ đời sống sản xuất, từ nền sx vật chất của xã hội
+ Không thể dùng tinh thần để giải thích đời sống tinh thần, để phát triển xã hội
phải bắt đầu từ phát triển đời sống kinh tế - vật chất
Câu 21: Nêu khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sx theo quan điểm của
CNMLN? Phân tích mqh biện chứng giữa LLSX và QHSX? Đảng ta đã nhận
thức vận dụng mqh này ntn trong thực tiễn? * Khái niệm LLSX và QHSX -
LLSX: là quan hệ giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản
xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng VC của giới tự nhiên theo
nhu cầu nhất định của con người và xã hội -
QHSX: là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người
trong quá trình sản xuất vật chất, là sự thống nhất của 3 quan hệ (= 3 mặt): QH
về sở hữu đối với TLSX, QH về tổ chức và quản lý sản xuất, QH về phân phối
sản phẩm lao động xã hội
* MQH biện chứng giữa LLSX và QHSX 1.
Trình độ phát triển của LLSX: lOMoAR cPSD| 47028186
+ Thấp nhất là trình độ thủ công với công cụ SX thủ công, thô sơ; quy mô SX
nhỏ; phân công lao động và trình độ của người lao động còn đơn giản. + Thứ
hai là trình độ cơ khí hóa, với công cụ SX chủ yếu bằng máy móc; quy mô SX
lớn, phân công lao động XH sâu sắc và trình độ hiểu biết khoa học, kỹ thuật
của người lao động khá cao (công nhân “áo xanh”).
Hiện nay LLSX đang tiến tới trình độ hiện đại hóa, với máy móc công nghệ cao
(Tự động hóa rất cao), với quy mô và phân công LĐXH đặc trưng là “Toàn
cầu”, trình dộ người LĐ rất cao (Công nhân “áo trắng”)... Sự phát triển đó làm
cho năng suất, chất lượng, hiệu quả của SX ngày càng cao hơn, đáp ứng nhu cầu
của con người và XH ngày càng cao hơn, thúc đẩy XH phát triển ngày càng văn minh, hiện đại...
2. Trong mối QH biện chứng giữa LLSX và QHSX thì LLSX giữ vai trò quyết
định đối với QHSX:
+ LLSX quyết định nội dung của QHSX trên cả 3 mặt sở hữu, quản lý và phân phối...
+ LLSX thay đổi và phát triển đến đỉnh cao => xuất hiện LLSX mới đối lập với
QHSX hiện có (Làm cho QHSX hiện có trở nên lỗi thời, lạc hậu) => Đấu tranh
giai cấp gay gắt, đến tột đỉnh thì chuyển thành CMXH. KQ là QHSX cũ bị xóa
bỏ và thay thế bởi QHSX mới, cho phù hợp với trình độ P/triển của LLSX 3. Sự
tác động trở lại của QHSX đối với LLSX:

QHSX tác động tích cực trở lại đối với LLSX, vì nó quy định phạm vi, khuynh
hướng và động lực P/triển của LLSX. QHSX có thể tác động trở lại LLSX theo
hai chiều, tích cực và tiêu cực: -
Khi QHSX phù hợp với trình độ của LLSX thì nó sẽ thúc đẩy và tạo Đ/K
thuận lợi cho sự phát triển của LLSX… -
Khi QHSX không phù hợp… thì ngược lại nó sẽ kìm hãm và gây khó
khăn cho sự phát triển của LLSX…
4. Sự phát triển kế tiếp nhau của 5 PTSX trong lịch sử:
- Sự tác động biện chứng giữa LLSX và QHSX như trên, cùng các QLXH
khác… làm cho các PTSX phát triển thay thế kế tiếp nhau từ thấp đến cao, trong
lịch sử, theo quy luật 5 PTSX… như sau: Từ PTSX Nguyên thủy => PTSX
Chiếm hữu nô lệ => PTSX Phong kiến => PTSX TBCN => PTSX CSCN *
Đảng ta vận dụng mqh này trong thực tiễn:
1. Đảng ta lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội không qua chế độ TBCN,
coi đó là lựa chọn duy nhất đúng đắn...
2. Đổi mới về QHSX, bao gồm : -
Đổi mới về QH sở hữu = chuyển sang K/tế nhiều T/phần: Từ 2 T/phần
trước đổi mới, nay đã phát triển thành 4 T/phần, bao gồm: K/tế Nhà nước;
K/tế tập thể; K/tế tư nhân (gồm: K/tế cá thể, tiểu chủ và tư bản tư nhân); K/tế
có vốn đầu tư nước ngoài. Trong đó, phải phấn đấu để K/tế N/nước giữ vai
trò chủ đạo và cùng với K/tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc
của nền k/tế quốc dân. -
Đổi mới về Quản lý: Chuyển sang kinh tế thị trường định hướng
XHCN - Đổi mới về phân phối: Phân phối thực sự theo lao động, khuyến