



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 45740153 MỤC LỤC Contents
CÂU 1: Phân tích điều kiện kinh tế xã hội, tiền đề lý luận; tiên đề khoa học tự nhiên của sự ra đời chủ nghĩa Mác? 2
CÂU 2: Trình bày những quan điểm về vật chất trước Mác. Thành tựu của khoa học tự nhiên cuối
thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đã đưa ra những luận điểm nào làm đảo lộn chủ nghĩa duy vật trước Mác? 3
CÂU 3: Định nghĩa vật chất của Lênin và ý nghĩa của định nghĩa này? 5
CÂU 4: Ý thức là gì? Trình bày quan điểm triết học của chủ nghĩa Mác-Lênin về nguồn gốc, bản
chất, kết cấu của ý thức? 6
CÂU 5: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức? Ý nghĩa phương pháp luận của
mối quan hệ đó trong thực tiễn? 9
CÂU 6; Phân tích nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và ý nghĩa phương pháp luận của phương pháp này? 11
CÂU 7: Phân tích nội dung ý nghĩa nguyên lý về sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý này? 13
CÂU9: Phân tích quan điểm của triết học của chủ nghĩa Mác-lênin về mối quan hệ biện chứng giữa
cái riêng và cái chung. Ý nghĩa phương pháp luận? 15
CÂU 10: Phân tích mối liên hệ biện chứng giữa nguyên nhânn và kết quả. Ý nghĩa phương pháp
luận của việc nghiên cứu mối liên hệ này 16
CÂU 11; Phân tích mối quan hệ biện chứng tất nhiên, ngẫu nhiên? 18
CÂU 12:Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức? 19
CÂU 13: Trình bày nội dung quy luật từ sự thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất. Ý nghĩa
phương pháp luận? 21
CÂU 13: Trình bày nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Ý nghĩa phương pháp luận? 24
CÂU 14: Phân tích nội dung quy luật phủ định. Ý nghĩa phương pháp luận? 26
CÂU 15: Thực tiễn là gì? Hãy phân tích vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức? 29
CÂU 16: Chân lý là gì? Chân lý có tính chất cơ bản nào? 30
CÂU 17: Trình bày nội dung quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất? 32
CÂU 18; Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng 36 1 lOMoAR cPSD| 45740153
CÂU 19:sự phát triển của các hình thái kinh tế-xã hội là một quá trình lịch sử-tự nhiên 38
CÂU 1: Phân tích điều kiện kinh tế xã hội, tiền đề lý luận; tiên đề khoa học
tự nhiên của sự ra đời chủ nghĩa Mác?
Những điều kiện, tiền đề của sự ra đời của chủ nghĩa Mác
● Điều kiện kinh tế- xã hội
-Cuối thế kỷ XVIII-đầu thế kỉ XIX đây là thời kì phương thức sản xuất tư bản
ở châu âu phát triển mạnh mẽ mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển đánh
dấu bước chuyển biến từ nền sản xuất thủ công sang sản xuất đại công nghiệp.
Cùng với sự ra đời của giai cấp tư sản, giai cấp vô sản cũng được hình thành và phát triển mạnh mẽ.
-Khi ra đời giai cấp tư sản củng cố địa vị của mình và thiết lập mối quan hệ
bóc lột mới, từ sự bóc lột đó đã làm cho mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt.
Sau khủng hoảng kinh tế năm 1825 chủ nghĩa tư bản tăng cường bóc lột đã dẫn
đến mâu thuẫn giữa các người lao động và các nhà tư bản, xuất phát từ mâu
thuẫn đó các cuộc khởi nghĩa của phong trào công nhân nổ ra ở các nước châu Âu
Khởi nghĩa của công nhân Pháp 1831-1834
Hiến chương của công nhân Anh 1835-1848
Khởi nghĩa của công nhân Đức 1844,,,
● Tiền đề lý luận
- Triết học cổ điển Đức : Các Mác- Ăngghen các ông kế thừa có chọn lọc các
quan điểm của chủ nghĩa duy vật của Phoi ơ Bắc, phép biện chứng của Hêghen
và hình thành lên phép biện chứng duy vật của mình. Tuy nhiên các ông cũng
phê phán Phoi ơ Bắc về quan điểm duy vật siêu hình và duy tâm trong vấn đề
xã hội, phê phán Hêghen về quan điểm duy vật.
-Kinh tế chính trị học cổ điển Anh : Mác kế thừa tư tưởng của các nhà kinh tế
chính trị cổ điển Anh như: A. Xmit, Đricacđô kế thừa những yếu tố khoa học
trong lý luận về giá trị lao động và những tư tưởng tiến bộ. Mác đã giải quyết 2 lOMoAR cPSD| 45740153
những bế tắc mà các nhà kinh tế chính trị cổ điển Anh đã không thể vượt qua để
xây dựng lên học thuyết giá trị thặng dư của mình.
-Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp : các nhà tư tưởng Pháp như: Ô-oen, H.
Xanh Xi mông, S.Phurie. Các nhà không tưởng đã nêu cao tinh thần nhân đạo và
chỉ ra cảnh khốn cùng của người lao động trong nền sản xuất TBCN. Đồng thời
phê phán mạnh mẽ, vạch trần bản chất bóc lột của CNTB. Tuy nhiên các ông
không luận chứng được một cách khoa học về bản chất của nghĩa tư bản, cũng
như không thấy được sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Trên cơ sở phê
phán và kế thừa Mác đã xây dựng lý luận khoa học về chủ nghĩa xã hội của mình.
* Tiền đề khoa học tự nhiên
Mác đã kế thừa những thành quả của khoa học tự nhiên như: Định luật bảo toàn
và chuyển hóa năng lượng: Thuyết tế bào, Thuyết tiến hóa
Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng: đã chứng minh về sự không
tách rời nhau, chuyển hóa lẫn nhau được bảo toàn các hình thức vận động của vật chất
Thuyết tế bào đã chứng minh mọi cơ thể sống có nguồn gốc từ tế bào, đồng
thời giải thích rõ nguồn gốc cấu tạo của tế bào.
Thuyết tiến hóa đã chứng minh sự phát sinh, phát triển của các loài động, thực
vật,, phất triển từ vật chất đến vật chất sống từ động, thực vật bậc thấp đến động, thực vật bậc cao.
Căn cứ vào các học thuyết trên Mác đã chứng minh được tính đúng đắn quan
điểm duy vật biện chứng về thế giới vật chất của mình.
CÂU 2: Trình bày những quan điểm về vật chất trước Mác. Thành tựu của
khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đã đưa ra những luận
điểm nào làm đảo lộn chủ nghĩa duy vật trước Mác?
-Khái quát quan điểm trước Mác về vật chất
- thời cổ đại: 3 lOMoAR cPSD| 45740153
+Phương Đông: Phái Ngũ Hành của Trung Quốc cho rằng vật chất là kim, mộc,
thủy, hỏa, thổ. Phái Nyaya Vai seessika của ấn độ cho rằng vật chất là anu + Phương Tây:
Quan điểm của các nhà triết học Hy lạp cổ đại:
Talest cho rằng vật chất khởi đầu từ “nước”
Hêralít vật chất khởi đầu từ “lửa”
Đêmocrit khẳng định vật chất khởi đầu từ “ nguyên tử”
Trong thời kỳ này các nhà duy vật nhận thức còn ở dạng trực quan nên họ đồng
nghĩa vật chất với các hình chất cụ thể
-Các nhà duy vật thế kỷ XVII-XVIII
Các nhà duy vật thời kỳ này vẫn kế thừa học thuyết nguyên tử của Đêmocrit
Ph.Bêcơn, R.Đècáctơ hiều vật chất là các hạt
T.Hốpxơ, Đ.Didrô vật chất là vật thể riêng lẻ
Thời kỳ này các nhà triết học vẫn tin vào chân lý cơ học của Niutơn đã khiến
các nhà triết học đồng nghĩa vật chất và khối lượng. Coi vận động của vật chất
chỉ là biểu hiện của vận động cơ học đồng thời vẫn coi là nguyên tử phần tử nhỏ
bé nhất của vật chất, không thể phân chia, tách rời với vận động, không gian và thời gian….
Từ các quan niệm trên rút ra kết luận:
Các nhà duy vật trước Mác đồng nghĩa vật chất và vật thể. Đây cũng là nguyên
nhân dẫn đến hạn chế và nhận thức.
Không thấy được bản chất và hiện tượng của ý thức cũng như không thấy được
mối liên hệ giữa ý thức và vật chất
Không có cơ sở để xác minh những biểu hiện của vật chất trong đời sống xã hội
Không có cơ sở để đứng trên lập trường của chủ nghĩa duy vật giải quyết các
vấn đề xã hội. Hạn chế đó tất yếu dẫn tới quan điểm duy vật nửa vời. 4 lOMoAR cPSD| 45740153
-Thành tựu của khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Năm 1895 Rơghen phát hiện ra tia X
Năm 1896 Béccơren phát hiện ra tia phóng xạ
Năm 1897 Tônxơn phát hiện ra điện từ
Năm 1901 Kaufman chứng minh khối lượng của điện từ không phải là khối lượng tĩnh
Những phát minh khoa học đã bác bỏ quan điểm duy vật trước Mác về vật chất.
Chủ nghĩa duy vật thời kỳ này rơi vào khủng hoảng thế giới quan.
Chủ nghĩa duy tâm nhân cơ hội đó cho rằng vật chất của chủ nghĩa duy vật bị
tiêu tan “ phi vật chất”, có cơ hội khẳng định vai trò của đấng siêu nhiên. Để
bảo vệ chủ nghĩa duy vật, bảo vệ thành quả của chủ nghĩa Mác, Lênin đã đưa ra định
nghĩa vật chất của mình,
CÂU 3: Định nghĩa vật chất của Lênin và ý nghĩa của định nghĩa này?
Định nghĩa của V.I.Lênin về vật chất, nội dung cơ bản ý nghĩa của nó:
+ Kế thừa tư tưởng của Mác và Ăngghen
+ Tổng kết thành quả của khoa học tự nhiên
+ Xuất phát từ nhu cầu của cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm bảo vệ chủ
nghĩa duy vật. Lênin đã đưa ra định nghĩa vật chất:
“ Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, mang lại cho
con ngừoi trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ánh, tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
-Những nội dung cơ bản và ý nghĩa của nó.
Thứ nhất : Vật chất là một phạm trù triết học là kết quả của sự khái quát hóa,
trừu tượng hóa những thuộc tính, những mối liên hệ vốn có của sự vật hiện tượng
nó phản ánh cái chung, cái vô hạn, không sinh ra, không mất đi. 5 lOMoAR cPSD| 45740153
Thứ hai : Đặc trưng quan trọng nhất của vật chất là thuộc tính khách quan là cái
tồn tại ngoài ý thức, không phụ thuộc vào ý thức, ý thức chỉ là bản sao, là hình
ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Thứ ba: Mang lại cho con người trong cảm giác được cảm giác của chúng ta
chép lại, chụp lại, phản ánh.Lênin khẳng định vật chất là cái gây nên cảm giác ở
con người, được giác quan chúng ta nhận biết một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
Con người nhận thức về vật chất từ thấp đến cao, từ nhận thức cảm tính, đến nhận thức lý tính.
-Ý nghĩa của định nghĩa:
Một là: bằng việc tìm ra thuộc tính khách quan của Lênin đã phân biệt vật chất
với vật thể, khái quát được thuộc tính bản chất phổ biến nhất của vật chất là tồn
tại khách quan độc lập với ý thức con người.
Cung cấp căn cứ cho khoa học xác định những gì thuộc về vật chất. Tạo lý luận
cho việc xây dựng chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Hai là: Định nghĩa đã giải quyết đúng đắn về vấn đề cơ bản của triết học về
bản chất thế giới trên lập trường duy vật khẳng định: vật chất có trước, ý thức
có sau. Khẳng định khả năng của con người có thể nhận thức được thế giới khách quan.
Định nghĩa đã khắc phục được tính chất siêu hình của CNDV trước Mác về vật
chất, đồng thời chống CNDT và tôn giáo.
Định nghĩa đã mở đường cho khoa học phát triển tạo niềm tin cho con người
trong việc nhận thức và cải tạo thế giới.
Lênin đã cống hiến cho khoa học một phương pháp định nghĩa mới.
CÂU 4: Ý thức là gì? Trình bày quan điểm triết học của chủ nghĩa Mác-
Lênin về nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức?
Nguồn gốc của ý thức 6 lOMoAR cPSD| 45740153
Khái niệm: Ý thức là toàn bộ những quan điểm, quan niệm của con người về
thế giới và mối quan hệ của con ngừoi trong thế giới. Ý thức là hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan.
-Nguồn gốc tự nhiên của ý thức
+Ý thức có nguồn gốc từ não bộ con người: Ý thức là một dạng thuộc tính
của vật chất có tổ chức cao nhất là bộ não con người, là chức năng của bộ não,
là kết quả hoạt động sinh lý thần kinh của bộ não( bộ não phải là óc sống, bộ
não đang hoạt động bình thường). Bộ não con người có khoảng 14-15 tỷ nơron
thần kinh, các nơron thần kinh có sự kích thích, cảm ứng. Bộ não con người phải
có quá trình hoạt động, tác động vào thế giới khách quan thì mới hình thành lên sự phản ánh của ý thức.
+Sự phản ánh thế giới giới khách quan vào bộ não của con người thông
quan hoạt động của các giác quan, hình thành nên quá trình phản ánh.
Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất khác
trong quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng.
Quá trình phản ánh diễn ra như sau:
Bộ não của con người là cái phản ánh, thế giới khách quan là cái được phản ánh.
Cái phản ánh tác động lên các được phản ánh. Cái phản ánh ghi lại thông tin của
cái được phản ánh. Cái phản ánh xử lý thông tin của cái được phản ánh.
Các hình thức của phản ánh:
Phản ánh vật lý,hóa học: là hình thức phản ánh thấp đặc trưng cho vật chất vô sinh
Phản ánh sinh học: là hình thức phản ánh cao hơn, đặc trưng cho giới hữu sinh
Phản ánh tâm lý: là phản ánh của động vật có hệ thần kinh trung ương
Phản ánh năng động sáng tạo: là hình thức cao nhất trong các hình thức phản
ánh, nó chỉ được thực hiện dứoi dạng vật chất phát triển cao là bộ óc con ngừoi.
- Nguồn gốc xã hội của ý thức: 7 lOMoAR cPSD| 45740153
Nguồn gốc xã hội của ý thức là lao động và ngôn ngữ
- Lao động là quá trình con ngừoi sử dụng công cụ lao động tác động vào thế
giới tự nhiên nhằm cải biện giới tự nhiên phục vụ mục đích của con người.
-Nhờ có kết quả lao động cơ thể con người, đặc biệt là bộ óc và các giác quan
ngày càng hoàn thiện dần cả về cấu tạo và chức năng
-Nhờ có lao động mà con ngừoi đã dần chuyển hóa từ vượn thành người
-Nhờ lao động con ngừoi đã thoát khỏi cuộc sống bầy đàn và tri thức của con
ngừoi ngày càng phát triển.
-Nhờ có lao động mà ngôn ngữ được hình thành.
Ngôn ngữ là hệ thống các ký hiệu, ky tự, chữ viết, tiếng nói nhằm trao đổi thông tin.
-Trong hoạt động lao động, con người cần phải quan hê với nhau, phối hợp hành
động với nhau tạo ra nhu cầu phải nói với nhau. Nhu cầu đó dẫn đến xuất hiện ngôn ngữ.
Ngôn ngữ: là toàn bộ những ký hiệu, ký tự, chữ viết, tiếng nói nhằm trao đổi thông
tin giữa con ngừoi với con người trong quá trình sống.
Ngôn ngữ trở thành phương tiện để diễn đạt tư tưởng và trao đổi thông tin giữa
người với ngừoi. Nhờ có ngôn ngữ sự phản ánh của con người trở thành sự phản
ánh tri giác. Ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy, với ý nghĩa này thì không
có một tri thức nào của con ngừoi lại không bộc lộ thông qua ngôn ngữ. Nhờ có
ngôn ngữ con ngừoi trao đổi những kiến thức cho nhau, con ngừoi hiểu biết về
nhau và mở rộng tầm hiểu biết về thế giới. Nhờ có ngôn ngữ con người đã trao
đổi được những quan điểm, quan niệm từ đời này sang đời khác.
Như vậy là trong lao động và cùng với lao động là ngôn ngữ đó là hai sức kích
thích chủ yếu để hình thành nên ý thức của con người.
Tóm lại, nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội là hai điều kiện cần và đủ cho
sự ra đời của ý thức, Nếu thiếu một trong hai điều kiện ấy không thể có ý thức.
Bản chất của ý thức
Thứ nhất: Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Ý thức không
phải là bản sao giản đơn, thụ động , máy móc của sự vật mà ý thức là sự phản 8 lOMoAR cPSD| 45740153
ánh có tính năng động, sáng tạo thế giới vật chất vào bộ não người qua hoạt động thực tiễn.
Với tư cách là hình ảnh chủ quan ý thức được hiểu là ý thức của con ngừoi,
thuộc về con người. Con người phản ánh thế giới vật chất, nhận thức về thế giới
vật chất, đúng hay sai là theo chủ quan của con người.
Ý thức của thế giới khách quan nghĩa là : nguồn gốc của ý thức và đôi tượng
phản ánh của ý thức thuộc về thế giới khách quan, bị thế giới khách quan quy định.
Bộ não của con ngừoi thuộc về thế giới khách quan
Đối tượng phản ánh của ý thức thuộc về thế giới khách quan
Vật chất là cái được phản ánh- tồn tại KQ bên ngoài và độc lập với cái phản ánh
+Ý thức là cái phản ánh, ý thức mang tính chủ quan, thế giới vật chất là cái
được phản ánh, cái được phản ánh là TGKQ, cái chủ quan bị cái khách quan quy
định nên nó không có tính vật chất, không được lẫn lộn giữa vật chất và ý thức.
Thứ hai: Ý thức mang bản chất sáng tạo. Khi ý thức là hình ảnh chủ quan của
thế giới khách quan thì có thể nói ý thức là của con ngừoi mà con người là một
thực thể XH năng động,, sáng tạo nên ý thức con người mang tính năng động,
sáng tạo hiện thực theo nhu cầu thực tiễn của Xh được thống nhất trên 3 mặt:
+ Trao đổi thông tin hai chiều theo cách chọn lọc
+Mô hình hóa các đối tương trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần
+ Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan
Bản chất của ý thức có 2 mặt( phản ánh và sáng tạo). Ý thức ra đời và tồn tại
gắn luền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối của quy luật xã hội nên ý thức mang tính xã hội. 9 lOMoAR cPSD| 45740153
- Kết cấu của ý thức
+ Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức của con người về thế giới hiện
thực, làm tái hiện trong tư tưởng những thuộc tính, những quy luật của thế giới
ấy và diễn đạt chúng dứoi hình thức ngôn ngữ hoặc các hệ thống ký hiệu khác
Tri thức có nhiều cấp độ khác nhau: tri thức thông thường và tri thức khoa học
Tri thức thông thường được hình thành do hoạt động hàng ngày của mỗi cá nhân,
mang tính chất cảm tính bề ngoài rời rạc.
Tri thức khoa học phản ánh trình độ của con ngừoi đi sâu nhậ thức thế giới hiện thực
+ Tình cảm là cảm động của con ngừoi trong quan hệ của mình với thực tại xung
quanh và đối với bản thân mình.
Tình cảm có thể mang tính chất chủ động chứa đựng hai sắc thái gồm: cảm xúc
tích cực và cảm xúc tiêu cực. Tình cảm mang tính tích cực là một trong những
động lực nâng cao năng lực hoạt động sống của con ngừoi. Tri thức kết hợp với
tình cảm tạo nên niềm tin, nâng cao ý chí tích cực biến thành hành động thực tế
mới phát huy được sức mạnh của mình.
+Ý chí là sự quyết tâm để đạt được mục đích của con ngừoi trong hoạt động thực tiễn.
Ý chí thể hiện là lòng tin, lòng quả cảm, sự quyết đoán, quyết tâm, sự định
hướng rõ ràng mục tiêu phấn đấu.
Ý nghĩa thực tiễn:
-Do ý thức chỉ là hình ảnh chủ quan của TGKQ nên trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan. Do đó, cần phải chống lại
bệnh chủ quan duy ý chí.
-Ý thức là sự phản ánh tự giác, sáng tạo, hiện thực nên cần phải chống lại tư
tưởng thụ động của chủ nghĩa giáo điều, xa rời thực tiễn.
CÂU 5: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức? Ý nghĩa
phương pháp luận của mối quan hệ đó trong thực tiễn? 10 lOMoAR cPSD| 45740153
“Vật chá là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, mang lại cho
con ngừoi trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ánh, tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
Khái niệm: ý thức là toàn bộ những quan điểm, quan niệm của con nguòi về thế
giới và mối quan hệ của con người trong thế giới. Ý thức là hình ảnh chủ quan của TGKQ.
Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
Vật chất quyết định ý thức: vật chất quy định nguồn gốc ra đời của ý thức. Vật
chất là cái có trước, sinh ra và quyết định nội dung của ý thức.
Vật chất quyết định nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Ý thức có nguồn gốc từ bộ
não con người, bộ não con người là một dạng thuộc tính của vật chất, bộ não con
người bị tổn thương thì hoạt động ý thức bị rối loạn.
Vật chất quyết định sự phản ánh của ý thức. Ý thức là sự phản ánh thế giới
khách quan vào bộ não con người vì vậy thế giới khách qian quy định sự phản ánh của ý thức.
Lao động và ngôn ngữ( tiếng nói và chữ viết) quyết định sự tồn tại, phát triển của ý thức
Sự tác động trở lại của ý thức: ( ý thức không phản ánh một cách thụ động, ý
thức tác động đến vật chất theo 2 hướng chủ yếu; sự tác động của ý thức đối với
vật chất cũng chỉ ở một mức độ nhất định chứ nó không thể sinh ra hoặc tiêu
diệt các quy luật vận động của vật chất được)
Ngoài ra mối quan hệ này còn là cơ sở nghiên cứu các mối quan hệ khác như:
lý luận và thực tiễn, khách thể và chủ thể, vấn đề chân lý…
-Ý nghĩa phương pháp luận:
- đấu tranh khắc phục bệnh chủ quan, duy ý chí ( VD: Trước năm 1986, quan hệ
sản xuất đã bị đẩy lên trước một bước…)
-Phải xuất phát từ thực tế khách quan, phải lấy hiện thực khách quan làm cơ sở
cho mọi hoạt động của mình. Đảng ta đã chỉ rõ 4 nguy cơ: tụt hậu xa hơn về
kinh tế, chệch hướng xã hội chủ nghĩa, nạn tham nhũng, quan liêu “ diễn biến hòa bình” 11 lOMoAR cPSD| 45740153
-Ngược lại ý thức, tư tưởng có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm trên một mức độ nhất
định sự biến đổi của các điều kiện vật chất. VD: Việc thừa nhận đa dạng hóa các
thành phần kinh tế trong chính sách của Đảng và Nhà nước.
-“ Nhiều năm nay trong nhận thức của chúng ta về chủ nghĩa xã hội có nhiều
quan điểm lạc hậu,… chúng ta phải đổi mới trước hết là đổi mới về tư duy”
CÂU 6; Phân tích nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và ý nghĩa
phương pháp luận của phương pháp này?
Khái niệm: Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định sự tác
động qua lại sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các
mặt của một sự vật, của một hiện tượng trong thế giới.
Những tính chất của mối liên hệ
- Tính khách quan của mối liên hệ
Mối liên hệ của các sự vật hiện tượng là khách quan, là cái vốn có của mọi sự
vật hiện tượng chúng không phụ thuộc vào cảm giác của con người.
Ngay cả những vật vô tri, vô giác cũng đnag ngày chịu sự tác động của các sự
vật hiện tượng khác(như ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, áp suất, không khí,… đôi khi
cũng chịu sự tác độg của con người)
Con người- một sinh vật phát triển cao nhất trong tự nhiên dù muốn hay không
cũng luôn luôn bị tác động của các sự vật, hiện tượng khác và các yếu tố ngay
trong chính bản thân. Ngoài sự tác động của tự nhiên, con người còn tiếp nhận
sự tác động của xã hội và của những người khác. Chính con người và chỉ có con
người mới tiếp nhận vô vàn các mối liên hệ. Do vật, con người phải hiểu biết
các mối quan hệ, vận dụng chúng vào hoạt động của mình, giải quyết các mối
liên hệ phù hợp nhằm phục vụ như cầu lợi ích của xã hội và bản thân con người.
Mối liên hệ mang tính phổ biến: bất cứ sự vật hiện tượng nào cũng liên hệ vóu
sự vật hiện tượng khác. Ở không gian nào, thời gian nào cũng có mối liên hệ.
Không có sự vật hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ.
Mối liên hệ biểu hiện dưới những hình thức riêng biệt tùy theo điều kiện nhất
định. Song dù dứoi hình thức nào chúng cũng chỉ là biểu hiện của mối liên hệ 12 lOMoAR cPSD| 45740153
phổ biến nhất, chung nhất những hình thức liên hệ riêng rẽ, cụ thể. Phép biện
chứng duy vật chỉ nghiên cứ những mối quan hệ chung nhất, bao quát nhất của
thế giới. Bởi thế, Ph. Ăngghen viết: “ Phép biện chứng là khoa học về sự liên hệ phổ biến”.
Mối liên hệ có tính đa dạng, phong phú : mỗi không gian khác nhau, thời gian
khác nhau có mối liên hệ khác nhau
Dựa vào tính đa dạng đó có thể phân chia ra các mối liên hệ khác nhau theo từng cặp:
Mối liên hệ bên trong và bên ngoài
Mối liên hệ chủ yếu và thứ yếu
Mối liên hệ bản chất và không bản chất
Mối liên hệ tất nhiên và ngẫu nhiên
Mối liên hệ chung bao quát toàn thế giới và mối liên hệ riêng bao quát một lĩnh
vực hoặc một số lĩnh vực của thế giới
Mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp
Mối liên hệ giữa các sự vật và mối liên hệ giữa các mặt hay giữa các giai đoạn
phát triển của một sự vật để tạo thành lịch sử phát triển của sự vật…
-Chính tính đa dạng trong quá trình tồn tại, vận động và phát triển cảu bản thân
sự vật và hiện tượng qui định tính đa dạng của mối liên hệ. Vì vậy, trong một sự
vật có thể bao gồm rất nhiều loại mối liên hệ chứ không phải chỉ ó một cặp mối liên hệ xác định.
Chẳng hạn, mỗi các nhân trong một tập thểnhất định vừa có mối liên hệ bên
trong, vừa có mối liên hệ bên ngoài, vừa có mối liên hệ bản chất, vừa có mối
liên hệ không bản chất, của có mối quan hệ trực tiếp, vừa có mối quan hệ gián tiếp…
Mỗi loại mỗi liên hệ nêu ra trên đây có vai trò khác nhau đối với sự vận động
và phát triển của sự vật. 13 lOMoAR cPSD| 45740153
- Mối liên hệ bên trong là sự tác động qua lại, sự qui định, sự chuyển hóa
lẫn nhau của các yếu tố, các thuộc tính, các mặt của sự vật.
-Mối liên hệ bên ngoài là mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng
Mỗi loại mối liên hệ trong từng cặp có thể chuyển hóa lẫn nhau tùy theo phạm
vi bao quát của mối liên hệ hoặc do kết quả của sự vận động của chính các sự vật.
Chẳng hạn, nếu xem xét các doanh nghiệp tồn tại với tư cách là các đơn vị độc
lập thì mối liên hệ giữa chúng là mối liên hệ bên ngoài. Trong quá trình vận động
và phát triển của mình, các doanh nghiệp kết hợp với nhau tạo thành công ty,
thành tổng công ty thì mối liên hệ giữa các doanh nghiệp là mối liên hệ bên trong.
Tuy sự phân chia thành các loại mối liên hệ chỉ mang tính tương đối, nhưng sự
phân chia đó lại cần thiết bởi vì mỗi loại mối liên hệ có vị trí và vai trò xác
định trong sự vận động và phát triển của sự vật. Con người phải nắm bắt đúng
các mối liên hệ đó để có cách tác động phù hợp, nhằm đưa lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động.
Ý nghĩ phương pháp luận
Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta nhận thứ về sự vật trong mối liên hệ qua
lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trong sự
tác động qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp
và mối liên hệ gián tiếp. Chỉ trên cơ sở đso mới có thể nhận thức đúng về sự
vật. Chúng ta càng biết được nhiều mối liên hệ chúng ta càng tránh được sự thất
bại. Chống lại tư tưởng phiến diện chỉ nhìn một mặt đã vội đánh giá về bản chất các sự vật, hiện tượng.
Quan điểm lịch sử cụ thể đòi hỏi chúng ta khi nhận thức về sự vật và tác động
vào sự vật phải chú ý điều kiện, hoàn cảnh lịch sử-cụ thể, phải đặt chúng vào
không gian, thời gian, môi trường cụ thể trong đó sự vật sinh ra tồn tại và phát triển.
Một luận điểm nào đó là luận điểm khoa học trong điều kiện này nhưng sẽ không
là luận điểm khoa học trong điều kiện khác. Chẳng hạn, thường thường trong các
định luật của hóa học bao giờ cũng có hai điều kiện: nhiệt độ và áp suất xác
định. Nếu vượt khỏi những điều kiện đó không định luật sẽ không còn đúng nữa. 14 lOMoAR cPSD| 45740153
CÂU 7: Phân tích nội dung ý nghĩa nguyên lý về sự phát triển. Ý nghĩa
phương pháp luận của nguyên lý này?
Khái niệm “phát triển”
Quan điểm duy vật biện chứng khẳng định sự phát triển là một phạm trù triết học
dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn sự vật.
Theo quan điểm này, sự phát triển không bao quát toàn bộ sự vận động nói chung.
Nó chỉ khái quát xu hướng chung của sự vận động, xu hướng vận động đi lên
của sự vật, sự vật mới ra đời thay thế cho sự vật cũ. Sự phát triển chỉ là trường
hợp đặc biệt của sự vận động.
Trong quá trình phát triển, sự vật sẽ hình thành những qui định mới cao hơn về
chất, sẽ làm thay đổi mối liên hệ, cơ cấu, phương thức tồn tại và vận động của mình.
- Tính chất của sự phát triển
Tính khách quan: theo quan điểm duy vật biện chứng, nguồn gốc của sự phát
triển nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó là quá trình giải quyết liên tục những
mâu thuẫn nảy sinh trong sự tồn tại và vận động của sự vật, nhờ đó sự vật luôn luôn phát triển.
Phát triển là sự phát triển tự bản thân sự vật, không phụ thuộc vào ý muốn,
nguyện vọng, ý chí, ý thức của con người. Con người có muốn hay không muốn,
sự vật vẫn phát triển theo khuynh hướng chung nhất của nó.
Tính phổ biến: vì nó diễn ra ở mọi lĩnh vực của tự nhiên, xã hội và tư duy. Ở
bất cứ sự vật hiện tượng nào, ở vào không gian nào, thời gian nào cùng năm
trong khuynh hướng của sự phát triển. Ngay cả các khái niệm, các phạm trù phản
ánh hiện thực cũng nằm trong khuynh hướng của sự phát triển. Ngay cả các khái
niệm, các phạm trù phản ánh hiện thực cũng nằm trong quá trình vận động và
phát triển, hoặc đúng hơn, mọi hình thức của tư duy cũng luôn phát triển.
Tính đa dạng phong phú: Khuynh hướng phát triển là khuynh hướng chung của
mọi sự vật, mọi hiện tượng, song mỗi sự vật hiện tượng lại có quá trình phát 15 lOMoAR cPSD| 45740153
triển không giống nhau. Các sự vật,hiện tượng tồn tại ở không gian khác nhau, ở
thời gian khác nhau, cấu trúc của chúng khác nhau, không sự vật hiện tượng nào
trùng khít lên sự vật hiện tượng nào vì vậy các dạng phát triển của chúng mang tính chất khác nhau.
- Ý nghĩa phương pháp luận
Mọi sự vật hiện tượng đều nằm trong quá trình vận động và phát triển, nên trong
nhận thức và hoạt động của bản thân chúng ta đều phải cso quan điểm phát triển.
Điều đó có nghĩa là khi xem xét bất kì sự vật hiện tượng nào cũng phải đặt
chúng trong sự vận động, sự phát triển, vạch ra xu hướng biến đổi, chuyển hóa cuả chúng.
Quan điểm phát triển đòi hỏi không chỉ nắm bắt những cái hiện đnag tồn tại ở
sự vật, mà còn phải thấy rõ khuynh hướng phát triển trong tương lai của chúng,
phải thấy được những biến đổi để vạch ra khuynh hương biến đổi của chính sự vật.
Xem xét sự vật theo quan điểm phát triển còn phải biết phân chia quá trình phát
triển của sự vật ấy thành những giai đoạn. Trên cơ sở để tìm ra phương pháp
nhận thức và cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy sự vật tiến triển nhanh hơn
hoặc kìm hãm sự phát triển của nó, tùy theo sự phát triển đó có lợi hay có hại đối với
đời sống của con người.
Quan điểm phát triển góp phần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định iến trong
hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của chúng ta. Nếu chúng ta tuyệt đối
hóa nhận thức, nhất là nhận thức khoa học về sự vật hay hiện tượng nào đó thì
các khoa học tự hiên, khoa học xã hội và nhân văn sẽ không thể phát triển và
thực tiễn sẽ dậm chân tại chỗ. Chính vì thế, chúng ta cần phải tăng cường phát
huy nỗ lực của bản thân trong việc thực hiện hóa quan điểm phát triển vào nhận
thức và cải tạo sự vật nhằm phục vụ nhu cầu, lợi ích cảu chúng ta và toàn xã hội.
CÂU9: Phân tích quan điểm của triết học của chủ nghĩa Mác-lênin về mối
quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung. Ý nghĩa phương pháp luận?
-Cái riêng là phạm trù triết học, dùng để chỉ sự vật, một hiện tượng, một quá trình nhất định 16 lOMoAR cPSD| 45740153 -
cái chung là phạm trù triết học, dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính
giống nhau, được lặp lại trong nhiều sự vật, nhiều hiện tượng, nhiều quá trình riêng lẻ -
Cái đơn nhát là phạm trù triết học,dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính,
quá trình chỉ có ở một kết cấu vật chất( sự vật, hiện tượng, quá trình) nhất định,
mà không lặp lại ở kết cấu vật chất khác
Quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung và cái đơn nhất
+ Thứ nhất, “ cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng”. Điều
đó có nghĩa là cái chung thực sự tồn tại nhưng chỉ tồn tại trong cái riêng chứ
không tồn tại độc lập, lơ lửng ở đâu đó bên cạnh cái riêng
+Thứ hai, “ cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, đưa tới cái
chung”. Tại sao vậy? Vì bất cứ sự vật hiện tượng hay quá trình riêng lẻ nào
không bao giờ tồn tại một cách biệt lập mà không đưa đến một cái chung nào đó.
- Cái chung và cái riêng không có sự mâu thuẫn
- Cái riêng chỉ tồn tại trong môi liên hệ với cái chung, đưa tới cái chung
- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, cái chung là cái bộ
phận, nhưng sâu sắc hơn cái riêng.
- Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau, trong quá trình phát triển của sự vật
Ý nghĩa phương pháp luận
Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện mình,
nên muốn phát hiện cái chung của chúng, phải thông qua việc nghiên cứu nhiều
cái riêng cụ thể( muốn khái quát thành lý luận chung( cái chung), phải đúc kết từ
các kinh nghiệm trong nhiều trường hợp)
Vì cái chung là cái sâu sắc, cái bản chất, chi phối cái riêng, nên trước khi nghiên
cứu cụ thể cái riêng nào đó, cần nắm bắt cái chung trước, để khỏi mất phương
hướng.( chẳng hạn: nắm vững phương pháp học tập chung trước khi học những
bài cụ thể). Lênin dạy:” người nào bắt tay vào những vấn đề riêng trước khi giải
quyết những vấn đề chung thì người đó trên mỗi bước đi sẽ không sao tránh khỏi”
vấp phải” những vấn đề chung đó một cách không tự giác. Mà mù quáng vấp 17 lOMoAR cPSD| 45740153
phải những vấn đề đó trong từng trường hợp riêng, thì có nghĩa là đưa chính sách
của mình đến chỗ có những sự dao động tồi tệ nhất và mất hẳn tính nguyên tắc”.
-Vì cái chung chỉ tồn tại trong những cái riêng khác nhau, dưới dạng bị cải
biến(do có sự tác động một cách khách quan giữa ‘ cái chung” với “ cái đơn
nhất” trong cái riêng đó) nên khi vận dụng cái chung vào cái riêng cần phải được
“ cá biệt hóa” cho thích hợp. ( vận dụng những nguyên lý của chủ nghĩa Mác –
Lênin “ cái chung” vào việt nam “ cái riêng”chẳng hạn.
-Không được tuyệt đối hóa mặt nào. Nếu tuyệt đối hóa cái chung sẽ rơi vào giáo
điều, rập khuôn, kinh viện, “ tà khuynh”. Nếu tuyệt đối hóa cái riêng sẽ rơi vào
chủ nghĩa kinh nghiệm và về tư tưởng xét lại, hữu khuynh.
-Vì cái đơn nhát và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau, nên trongg thực tiễn
cần tạo điều kiện cho cái đơn nhất thành cái chung, nếu điều đó có lợi cho con
ngừoi. Và làm cho cái chung bất lợi trở thành cái đơn nhất.
CÂU 10: Phân tích mối liên hệ biện chứng giữa nguyên nhânn và kết quả. Ý
nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu mối liên hệ này
Nguyên nhân là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hay giữa
các sự vật với nhau khiến gây ra những biến đổi nhất định
Kết quả là những biến đổi xuất jiện do sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong
một sự vật hay giữa các sự vật với nhau gây ra
Lưu ý: phân biệt nguyên nhân, nguyên cớ và điều kiện
-Tính chất của mối liên hệ nhân quả
-Khách quan( không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con ngừoi)
-Phổ biến ( mọi sự vật, hiện tượng đều có nguyên nhân nhất định gây ra)
-Tất yếu ( cùng một nguyên nhân, trong những điều kiện giống nhau, sẽ cho ra kết quả như nhau)
Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
Nguyên nhân và kết quả là hai mặt đối lập, vừa có tính mâu thuẫn, vừa có tính thống nhất với nhau 18 lOMoAR cPSD| 45740153
-Quan hệ nhân quả là quan hệ sản sinh: nguyên nhân sinh ra kết quả. Nguyên
nhân có trước, kết quả có sau( mệnh đề đảo lại thì không đúng)
-Nguyên nhân sinh ra kết quả như thế nào? Có các khẳng định sau:
+1 nguyên nhân sinh ra1 kết quả( 1 phôi trứng gà ấp ra 1 con gà0
+1 nguyên nhân sinh ra nhiều kết quả ( 1 thầy dạy, kết quả thi của nhiều sinh viên)
+ nhiều nguyên nhân sinh ra 1 kết quả ( việc thu hoạch trong nông nghiệp phụ
thuộc vào: nước, phân, cần, giống…)
+nhiều nguyên nhân sinh ra nhiều kết quả( sự hoạt động đồng bộ và có hiệu quả
của 6 thành phần kinh tế ở nước ta làm cho sản xuất phát triển, kinh tế tăng
trưởng, xã hội ổn định, an ninh quốc phòng được đảm bảo, chế độ chính trị được giữ vững)
-Các loại nguyên nhân: nguyên nhân cơ bản và không cơ bản; nguyên nhân chủ
yếu và thứ yếu, nguyên nhan bên trong và bên ngoài, nguyên nhân chủ quan và
khách quan, nguyên nhân tác động cùng chiều và nguyên nhân tác động ngược chiều…
-Muốn nguyên nhân sinh ra kết quả thì phải có những điều kiện nhất định ( trứng
gà muốn nở thành con gà phải được ấp)
-Sự tác động trở lại cảu kết quả đối với nguyên nhân( tích cực hoặc tiêu cực)
-Sự phân biệt nhân quả chỉ là tương đối, nghĩa là nguyên nhân và kết quả có thể
thay đổi vị trí cho nhau tùy theo chúng tồn tại trong mối quan hệ nào. Trong thế
giới vật chất, chuỗi quan hệ nhân quả là vô thủy vô chung( vì sao?)
Một số kết luận về mặt phương pháp luận
-Vì mối liên hệ nhân quả là khách quan, phổ biến, tất yếu và nguyên nhân có
trướckết quả, nên khi tìm nguyên nhân của một hiện tượng nào đó phải tìm trong
thế giới hiện thực, và phải tìm trong những sự kiện xảy ra trước hiện tượng đó
-Vì có thể có nhiều nguyên nhân với những vai trò khác nhau đối với kết quả,
nên cần biết phân biệt các loại nguyên nhân và chiều hướng tác động của chúng. 19 lOMoAR cPSD| 45740153
Quan tâm đúng mức các nguyên nhân cơ bản, chủ yếu và bên trong. Trong lĩnh
vực xã hội, cần đặc biệt coi trọng việc phân tích nguyên nhân chủ quan.
-Vì kết quả có tác động trở lại nguyên nhân( tích cực hoặc tiêu cực) nên cần
khai thác sự tác động trở lại cho phù hợp.
CÂU 11; Phân tích mối quan hệ biện chứng tất nhiên, ngẫu nhiên? Khái niệm;
+ Tất nhiên là phạm trù chỉ mối liên hệ bản chất, do nguyên nhân cơ bản bên
trong sự vật, hiện tượng qui định và trong điều kiện nhất định phải xảy ra đúng
như thế chứ không thể khác
+Ngẫu nhiên là phạm trù chỉ mối liên hệ không bản chất, do nguyên nhân, hoàn
cảnh bên ngoài qui định nên có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện, có thể xuất
hiện thế này có thê xuất hiện thế khác.
Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên
-Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con
người và đều có vai trò nhất định đối với sự phát triển của sự vật.
Dù con người có nhận thức được hay chưa, tất nhiên và ngẫu nhiên luôn tồn tại
và phát huy vài trò của nó đối với sự phát triển của sự vật hiện tượng.
Trong quá trình phát triển của sự vật, tất nhiên và ngẫu nhiên có vai trò rất quan trọng.
-Tất nhiên và ngẫu nhiên có sự thống nhất hữu cơ với nhau: cáii tất nhiên bao
giờ cũng vạch đường đi cho mình xuyên qua vô vàn cái ngẫu nhiên, còn cái ngẫu
nhiên là hình thức biểu hiện, đồng thời là cái bổ sung cho cái tất nhiên.
+ Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, đồng thời bổ sung cho
cái tất nhiên. Tức là, cái tất nhiên bao giờ cũng là khuynh hướng của sự phát
triển, mỗi khi tự bộc lộ mình thì bao giờ cũng bộc lộ ra dưới một hình thức ngẫu
nhiên nào đó so với chiều hướng chung.
+ Bản chất cái tất nhiên chỉ có thể được tạo nên từ những cái ngẫu nhiên. Còn
tất cả những gì ta thấy trong hiện thực và cho là ngâcu nhiên thì đều không phải 20