Đề cương triết học Mác - Lênin | Trường đại học Luật, đại học Huế

Đề cương triết học Mác - Lênin | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

 

 

Thông tin:
16 trang 5 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương triết học Mác - Lênin | Trường đại học Luật, đại học Huế

Đề cương triết học Mác - Lênin | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

 

 

152 76 lượt tải Tải xuống
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC
Câu 10: Trình bày khái niệm con người và bản chất con người theo quan điểm
triết học Mác – Lênin
Khái niệm con người: Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã
hội; có sự thống nhất biện chứng giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội.
- Bản tính tự nhiên:
+Thứ nhất: Con người là kết quả của quá trình tiến hóa và phát triển.
+ Thứ hai: Con người là bộ phận của thế giới tự nhiên, đồng thời tự nhiên
cũng là thân thể tự nhiên của con người.
Bản tính xã hội:
+Một là: Xét từ nguồn gốc hình thành, loài người không chỉ có nguồn gốc
tiến hóa, mà còn có nguồn gốc xã hội, mà trước hết và cơ bản nhất là nhân
tố lao động. Nhờ có lao động mà con người vượt qua các loài vật khác để
tiến hóa và phát triển.
+Hai là: Xét từ góc độ tồn tại và phát triển, sự tồn tại của con người luôn
chịu sự chi phối bởi các nhân tố xã hội và các quy luật xã hội.
Hai phương diện tự nhiên và xã hội trong tính thống nhất, quy định,
tác động lẫn nhau, làm biến đổi lẫn nhau, nhờ đó tạo nên khả năng
hoạt động, sáng tạo của con người trong quá trình làm ra lịch sử
Bản chất của con người:
-C.Mác khẳng định: “ Bản chất con người không phải là một cái trừu
tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản
chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội”.
+Thứ nhất: Luận đề trên đã chỉ rõ Không có con người trừu tượng thoát
ly mọi điều kiện, hoàn cảnh. Con người luôn cụ thể, xác định, sống trong
một điều kiện cụ thể, một thời đại nhất định.
+Thứ hai: Trong điều kiện lịch sự đó, bằng hoạt động thực tiễn của mình,
con người tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển
cả về thể lực và tư duy trí tuệ đồng thời con người tạo ra các mối quan
hệ xã hội, chỉ có trong toàn bộ các mối quan hệ xã hội( giai định, gia cấp,
dân tộc, kinh tế, chính trị,…) con người mới bộc lộ toàn bộ bản chất xã
hội của mình. Như vậy, con người đã tạo ra lịch sử của chính mình, thúc
đẩy sự phát triển của lịch sử.
+Thứ ba: Luận điểm trên nhằm phân biệt sự khác nhau giữa con người và
thế giới động vật là ở bản chất xã hội, đồng thời khắc phục những hạn
chế của nhà triết học trước Mác.
Ý nghĩa phương pháp luận:
-Một là, để lý giải một cách khoa học những vấn đề về con người thì không
chỉ từ bản tính tự nhiên mà còn phải từ bản tính xã hội từ những quan hệ
kinh tế - xã hội.
-Hai là, động lực cơ bản của sự tiến bộ và phát triển của xã hội chính là năng
lực sáng tạo lịch sử của con người.
-Ba là, sự nghiệp giải phóng con người nhằm phát huy năng lực sáng tạo lịch
sử phải hướng vào sự nghiệp giải phóng những quan hệ kinh tế-xã hội.
Câu 9: Làm rõ nguồn gốc, bản chất và đặc trưng của nhà nước theo quan
điểm của triết học Mác – Lênin.
Nguồn gốc của nhà nước:
-Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể
điều hòa được. Bất cứ ở đâu, hễ lúc nào mà, về mặt khách quan, những mâu
thuẫn giai cấp không thể điều hòa được, thì nhà nước xuất hiện. Và ngược lại:
sự tồn tại của nhà nước chứng tỏ rằng những mâu thuẫn gia cấp là không thể
điều hòa được.
-Nguyên nhân ra đời của nhà nước:
+Sâu xa: Do sự phát triển của lực lượng sản xuất xuất hiện của công cụ lao
động bằng kim loại, năng suất lao động tăng, dẫn đến dư thừa của cải, chế độ
tư hữu xuất hiện.
+Trực tiếp: Do mâu thuẫn giai cấp trong xã hội không thể điều hòa được.
Bản chất của nhà nước:
Nhà nước chỉ ra đời và tồn tại trong xã hội có mâu thuẫn gia cấp và đấu
tranh giai cấp. Về bản chất, nhà nước là một tổ chức chính trị của một giai cấp
thống trị về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và dàn áp sự phản
kháng của giai cấp khác.
-Nhà nước là công cụ chuyên chính của giai cấp. Theo quan điểm của triết học
ML không có nhà nước đứng trên hoặc bên ngoài giai cấp.
-Tóm tại, nhà nước dù tồn tại dưới hình thức nào thì cũng phản ánh và mang
bản chất giai cấp. Và để phân biệt nhà nước và các tổ chức xã hội khác cần phải
phân biệt các đặc trưng của nhà nước.
Vd bản chất của nhà nước: Mọi nhà nước XHCN là công cụ để thực hiện quyền
làm chủ của nhân dân, dưới sự lãnh đạo của chính Đảng cộng sản; Mọi nhà
nước ở các nước tư sản thực chất là công cụ chuyên chính của giai cấp tư sản.
Đặc trưng của nhà nước:
-Một là, nhà nước quản lý cư dân trên một vùng lãnh thổ nhất định. Về nguyên
tắc, quyền lực nhà nước có hiệu lực đối với tất cả các thành viên, tổ chức tồn
tại trong phạm vi một quốc gia. Việc xin nhập cảnh là được nhà nước quản lý.
-Hai là, nhà nước có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính
cưỡng chế đối với mọi thành viên như: hệ thống chính quyền từ trung ương tới
cơ sở, lực lượng vũ trang, cảnh sát, nhà tù… đó là “những công cụ vũ lực chủ
yếu của quyền lực nhà nước”.
-Ba là, nhà nước có hệ thống thuế khóa để duy trì bộ máy chính quyền.
Câu 8: Trình bày quan điểm của triết học ML về mối quan hệ biện chứng giữa
cơ sở hạ tầng(CSHT) và kiến trúc thượng tầng(KTTT), từ đó rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của quan điểm này.
Vai trò quy luận:
-Mỗi xã hội trong lịch sử là một tổng thể các quan hệ xã hội, bao gồm các quan
hệ vật chất và các quan hệ tinh thần nhất định… Giữa chúng có sự tác động lẫn
nhau và phản ánh trong quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và
KTTT.
Khái niệm và kết cấu của CSHT, KTTT:
*CSHT: dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ sản suất hợp thành cơ cấu kinh
tế của xã hội.
-Kết cấu của CSHT có 3 yếu tố: Quan hệ sản xuất thống trị(chiếm vai trò chủ
đạo); Quan hệ sản xuất tàn dư; Quan hệ sản suất mới.
*KTTT: là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng về chính trị, pháp quyền, đạo
đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học cùng với các thiết chế chính trị- xã hội
tương ứng, được hình thành trên một CSHT nhất định.
-Kết cấu của KTTT có 2 bộ phận tạo thành:
+ Hệ thống các quan điểm tư tưởng( các hình thái ý thức xã hội) về chính trị,
pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học,…
+Các thiết chế xã hội tương ứng như: nhà nước, chính đảng, giáo hội, các đoàn
thể, tổ chức xã hội khác.
Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT.
-Là 2 phương diện cơ bản của đời sống xã hội: Phương diện kinh tế; Phương
diện chính trị - xã hội.
-Chúng tồn tại trong mối quan hệ thống nhất biện chứng, tác động lẫn nhau.
Trong đó, CSHT đóng vai trò quyết định, còn KTTT tác động trở lại CSHT.
*Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT:
1- CSHT nào thì sinh ra KTTT ấy, QHSX nào giữ vai trò thống trị thì tạo ra KTTT
chính trị tương ứng. Mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế quyết định mâu thuẫn
trong lĩnh vực tư tưởng.
2- CSHT thay đổi thì sớm hay muộn KTTT cũng thay đổi theo, sự biến đổi đó
diễn ra trong từng hiện tượng KT-XH, cũng như chuyển từ một hiện tượng kinh
tế-xã hội này sang một hiện tượng kinh tế-xã hội khác.
VD: CSHT của thời CNTB cạnh tranh chuyển sang CNTB lũng đoạn thì KTTT cũng
biến đổi theo. Nhà nước DCTS chuyển thành nhà nước TB độc quyền.
3- CSHT thay đổi thì sớm hay muộn KTTT cũng thay đổi theo. Nhưng sự thay
đổi của KTTT diễn ra rất phức tạo, có những bộ phận của KTTT thay đổi nhanh
chóng cùng với sự thay đổi của CSHT như chính trị, pháp luật,…Có những nhân
tố riêng lẻ của KTTT thay đổi chậm hơn như tôn giáo, nghệ thuật,… cũng có
những nhân tố KTTT cũ được kế thừa để xây dụng KTTT mới.
*Sự tác động trở lại của KTTT đối với cơ sở hạ tầng:
1- Chức năng xã hội của KTTT là bảo vệ, duy trì, củng cố, phát triển CSHT đã
sản sinh ra nó, đồng thời kế thừa, chọn lọc CSHT và KTTT cũ vào trong quá
trình xây dựng, phát triển CSHT và KTTT mới.
2- Các bộ phận của KTTT tác động đến CSHT bằng nhiều hình thức khác
nhau, trong đó nhà nước giữ vai trò quan trọng nhất
3- Sự tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo hai chiều:
+ Nếu KTTT tác động phù hợp với quy luật kinh tế khách quan thì sẽ thúc
đẩy tiến bộ xã hội.
+Ngược lại, nó sẽ kìm hãm phát triển của kinh tế và xã hội.
Ý nghĩa trong đời sống xã hội ( ý nghĩa phương pháp luận).
Quy luật này là cơ sở khoa học cho việc nhận thức đúng đắn MQH giữa
kinh tế và chính trị.
Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tuyệt đối hóa kinh tế, hạ thấp vai trò
của chính trị là rơi vào quan điểm duy vật tầm thường, sẽ dẫn đến bất
chấp kỹ cương. Nếu tuyệt đối hóa chính trị, hạ thấp vai trò của kinh tế sẽ
dẫn đến duy tâm, duy ý chí, nôn nóng, chủ quan.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta rất quan tâm đến nhận
thức và vận dụng quy luật này. Trong thời kỳ đổi mới Đảng chủ trương
đổi mới toàn diện, trong đó đổi mới kinh tế là trọng tâm, đổi mới kinh tế
gắn liền với đổi mới chính trị.
Ví dụ: Việt Nam có CSHT: nền kinh tế nhiều thành phần(kt nhà nước, tư
nhân, vốn nước ngoài…); có KTTT là chủ nghĩa ML-tư tưởng Hồ Chí Minh
làm kim chỉ nam ban hành hiến pháp, pháp luật, chính sách…
Câu 7: Trình bày nội dung quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản
xuất(QHSX) với trình độ của lực lượng sản xuất(LLSX), từ đó rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của quy luật này.
Vai trò của quy luật:
-MQH biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất quy định sự vận
động, phát triển của các phương thức sản xuất trong lịch sử.
Khái niệm và kết cấu của LLSX, QHSX:
*LLSX là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh thực
tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất
định của con người và xã hội.
-Kết cấu của LLSX gồm:
+Người lao động: thể lực và trí lực.
+Tư liệu sản xuất: Đối tượng lao động(tự nhiên,nhân tạo) và tư liệu lao
động(Công cụ lao động, Phương tiện lao động).
+Khoa học, công nghệ
-Trình độ của LLSX là trình độ phát triển của công cụ lao động, của kỹ thuật,
trình độ kinh nghiệm, kỹ năng lao động của người lao động, qui mô sản xuất,
trình độ phân công lao động xã hội…
*QHSX là khái niệm biểu thị MQH giữa người với người trong quá trình sản
xuất vật chất.
-QHSX bao gồm 3 phương diện cơ bản:
+Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất: công hữu và tư hữu.(giữ vai trò quyết
định)
+Quan hệ trong tổ chức, quản lý quá trình sản xuất.
+Quan hệ phân phối kết quả của quá trình sản xuất.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất(MQH biện chứng).
-LLSX và QHSX là hai mặt của phương thức SX, quy định sự vận động, phát triển
của các phương thức SX trong lịch sử, trong đó LLSX quyết định QHSX, còn
QHSX tác động trở lại LLSX.
-Tính chất và trình độ của LLSX:
+Trình độ của LLSX: Trình độ người lao động; Trình độ phân công lao động;
Trình độ công cụ lao động; Trình độ khoa học-công nghệ; Ứng dụng khoa học-
công nghệ vào SX.
+Tính chất của LLSX: cá nhân: sản phẩm của 1 cá nhân hay hộ gia đình; Xã hội
hóa: sản phẩm làm ra có sự kết hợp của nhiều người.
*Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:
1- Trong 1 PTSX, LLSX là nội dung của quá trình sản xuất vật chất. Còn QHSX là
hình thức của quá trình SXVC đó. Do vậy, LLSX quyết định QHSX.
2-Trong PTSX, LLSX là yếu tố thường xuyên phát triển, còn QHSX là yếu tố
tương đối ổn định. Mục đích của sự phát triển LLSX là nhằm tăng năng suất lao
động, tăng chất lượng sản phẩm và giảm sức lao động cho người lao động. Vì
vậy, khi LLSX phát triển đến một trình độ nhất định sẽ mâu thuẫn với QHSX
hiện có. Do vậy, sớm hay muộn QHSX cũng phải thay đổi cho phù hợp với trình
độ mới của LLSX. Dẫn đến sự ra đời của PTSX mới tiến bộ hơn thay thế cho
PTSX trước đó(đấu tranh giai cấp, cách mạng xã hội).
*Vai trò tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất.
1-Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX thì sẽ thúc đẩy LLSX và
quá trình SXVC ngày càng phát triển( nền sx phát triển đúng hướng, qui mô sx
được mở rộng, thành tựu KH-Cn được áp dụng nhanh chóng; người lao động
hăng hái sx, lợi ích của người lao động được đảm bảo).
2- Nếu QHSX không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX thì sẽ kìm hãm sự
phát triển của LLSX và quá trình SXVC. Trạng thái kìm hãm xảy ra ở 2 trường
hợp sau:
+Thông thường QHSX lạc hậu hơn so với trình độ phát triển liên tục của LLSX.
+QHSX vượt trước trình độ phát triển của LLSX nhưng là sự vượt trước mang
tính giả tạo.
Ý nghĩa trong đời sống xã hội(YNPPL).
-Quy luật này có ý nghĩa PPL rất quan trọng. Muốn phát triển kinh tế phải bắt
đầu từ sự phát triển của LLSX, trước hết là sự phát triển của công cụ lao động
và trình độ của người lao động. Muốn xóa bỏ QHSX cũ và thiết lập QHSX mới
phải căn cứ từ trình độ phát triển của LLSX, cần chống lại tư tưởng tùy tiện, chủ
quan, duy tâm, duy ý chí.
-Nghiên cứu quy luật này có ý nghĩa quan trọng trong quán triệt, vận dụng
quan điểm, đường lối, chính sách, là cơ sở khoa học để nhận thức sâu sắc đổi
mới tư duy kinh tế của ĐCS Việt Nam.
-Liên hệ VN: Từ nội dung quy luật này cho thấy sự đúng đắn trong sự lãnh đạo,
quản lý của Đảng và nhà nước ta khi đổi mới kịp thời(Đại hội VI), chuyển sang
phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng XHCN nhằm
phát huy mọi nguồn lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nói cách khác, Đảng và Nhà nước ta đã từng bước tạo lập sự phù hợp giữa
QHSX với trình độ của LLSX nhằm tạo tiền đề cần thiết cho con đường đi lên
xây dựng CNXH.
Câu 6: Trình bày quan điểm của triết học ML về vai trò của thực tiễn đối với
nhận thức, từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này.
Khái niệm của nhận thức và các trình độ của nhận thức.
-Nhận thức là quá trình phản ánh, tích cực, tự giác và sáng tạo hiện thực khách
quan vào bộ óc con người trên cơ sở của thực tiễn, là quá trình tạo thành tri
thức về thế giới khách quan trong bộ óc con người
-Các trình độ của nhận thức:
+Nhận thức kinh nghiệm (nhận thức thấp phát triển thành nhận thức lý luận.
+Nhận thức lý luận( nhận thức cao, tồn tại dưới dạng lý luận) .
+Nhận thức thông thường( nhận thức thấp phát triển thành nhận thức khoa
học).
+Nhận thức khoa học(nhận thức cao, tồn tại chủ yếu dưới dạng phát minh,
sáng chế).
-Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất-cảm tính, có mục đích, mang
tính lịch sử-xã hội của người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại
tiến bộ.
-Các hình thức cơ bản của thực tiễn:
+Thực nghiệm khoa học
+Hoạt động chính trị-xã hội.
+Sản xuất vật chất
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
*Là cơ sở, động lực, mục đích của quá trình nhận thức và là tiêu chuẩn kiểm tra
chân lý.
-Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của quá trình nhận thức. Vì:
+Thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức, nó đề ra nhu cầu, nhiệm
vụ, cách thức, khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức.
+Thông qua hoạt động lao động thực tiễn của con người, sự vật, hiện tượng
bộc lộ ra những mặt, thuộc tính, mối liên hệ bản chất, quy luật vận động, phát
triển của sự vật.
+Nhờ hoạt động thực tiễn mà các giác quan của con người ngày càng hoàn
thiện; năng lực nhận thức ngày càng hoàn thiện.
-Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý:
+Thực tiễn là thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong nhận thức.
+Đồng thời, bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, trong hoạt động cần quán triệt
quan điểm thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu nhận thức sự vật phải gắn liền
với nhu cầu thực tiễn; phải lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểm tra mức độ
đúng, sai của kết quả nhận thức, tăng cường tổng kết thực tiễn để rút ra
những kết luận nhằm bổ sung, hoàn thiện, phát triển nhận thức, lý luận.
Câu 5: Trình bày nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến
những thay đổi về chất và ngược lại, từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận
của quy luật này.
Vai trò của quy luật: Quy luật này chỉ ra CÁCH THỨC CHUNG NHẤT của sự
vận động và phát triển.
Khái niệm:
*Chất dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là
sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với sự vật,
hiện tượng khác.
Vd: Khi ta nói đến đường ăn là nói đến chất của Đường (C6H12O6) và thuộc
tính của đường là: Thế kết tinh, màu trắng, tan trong nước, vị ngọt…
*Lượng dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng về
các phương diện: số lượng, qui mô, tốc độ, nhịp điệu.
Vd: Khi ta nói đến lượng nguyên tố hóa học trong một phân tử nước là H2O
nghĩa là gồm hai nguyên tử hidro và một nguyên tử oxi.
*Trong những trường hợp nhất định sự phân biệt giữa chất và lượng có ý nghĩa
tương đối.
Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng( nội dung quy luật).
1-Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất:
-Mỗi sự vật, hiện tượng đều có sự thống nhất giữa hai mặt chất và lượng (chất
nào lượng ấy, lượng nào chất ấy). Trong đó, lượng là yếu tố thường xuyên thay
đổi, còn chất lại tương đối ổn định.
-Giới hạn mà trong đó, sự thay đổi về lượng(tăng lên hoặc giảm đi) chưa làm
thay đổi về chất được gọi là độ(Khoảng giới hạn).
-Khi lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định thì sẽ dẫn đến sự thay đổi về
chất, giới hạn đó chính là điểm nút(điểm giới hạn).
-Sự thay đổi về chất là do những thay đổi về lượng trước đó gây ra gọi là bước
nhảy( bước nhảy chuyển hóa)
+Các hình thức của bước nhảy: Bước nhảy toàn bộ( đổi mới năm 1986); bước
nhảy cục bộ( sự đổi mới về kinh tế trong đổi mới 1986); bước nhảy
nhanh(CMT8); bước nhảy chậm( vượn tiến hóa thành người).
Vd: Rắn-Lượng(0-100)-Khí
Độ: lớn hơn 0 và nhỏ hơn 100.
Điểm nút 0, 100.
2-Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng:
Chất mới ra đời sẽ tác động trở lại tới sự thay đổi về lượng mới ( làm thay
đổi quy mô, nhịp điệu, tốc độ,… phát triển của sự vật).
Không chỉ sự thay đổi về lượng gây nên những thay đổi về chất mà cả
sự thay đổi về chất cũng gây nên những thay đổi về lượng.
Ý nghĩa phương pháp luận:
-Trong nhận thức và thực tiễn phải coi trọng cả phương diện chất và lượng, tạo
nên sự nhận thức toàn diện về sự vật, hiện tượng.
-Cần từng bước tích lũy về lượng để có thể làm thay đổi về chất tránh rơi vào
tư tưởng “tả khuynh”- nhấn mạnh bước nhảy khi chưa đủ sự tích lũy về lượng.
-Khi lượng của sự vật đã được tích lũy đủ(điểm nút) cần quyết tâm thực hiện
bước nhảy tránh tư tưởng “ hữu khuynh”- tuyệt đối hóa sự tích lũy về lượng,
không dám thực hiện bước nhảy ngay cả khi lượng đã tích lũy đủ.
-Phải vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy cho phù hợp với từng điều
kiện, lĩnh vực cụ thể.
Câu 4: Trình bày nội dung cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả, từ đó rút ra
ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù này.
Khái niệm:
- Phạm trù nguyên nhân dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng với
nhau tạo ra sự biến đổi nhất định.
- Phạm trù kết quả dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác
động giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa
các sự vật hiện tượng với nhau.
Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả.
- Thứ nhất: nguyên nhân sinh ra kết quả:
+ Nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả.
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả.
+Một kết quả có thể được sinh ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau do tác
động riêng lẻ và đồng thời.
+Nguyên nhân có nhiều loại: nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên
ngoài; mỗi loại có vai trò khác nhau đối với kết quả, cho nên trong thực tiễn
phải nhận dạng được chúng để có thái độ và ứng xử đúng đắn.
- Thứ hai: Kết quả tác động trở lại nguyên nhân:
+Kết quả sau khi ra đời nó không thụ động, trái lại nó tác động trở lại
nguyên nhân đã gây ra nó.
Vd nghèo đói, thất học làm gia tăng dân số, đế lượt nó, gia tăng dân số làm
gia tăng nghèo đói, thất học.
- Thứ ba: Nguyên nhân và kết quả chuyển hóa lẫn nhau:
+ Liên hệ nhân quả là một chuỗi vô tận, không có nguyên nhân cũng không
có kết quả cuối cùng.
+ Nguyên nhân và kết quả luôn thay đổi vị trí cho nhau.
Vd Khí thải công nghiệp(A) Ô nhiễm môi trường(B) Biến đổi khí hậu(C).
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần tôn trọng tính khách
quan của mối liên hệ nhân quả, không được lấy ý muốn chủ quan
thay cho quan hệ nhân-quả.
- Muốn cho sự vật, hiện tượng nào đó xuất hiện cần tạo ra những
nguyên nhân, cùng những điều kiện cho những nguyên nhân đó
phát huy tác dụng. Ngược lại, muốn cho sự vật, hiện tượng nào đó
mất đi thì phải làm mất nguyên nhân tồn tại của nó, cũng như
những điều kiện để các nguyên nhân ấy phát huy tác dụng.
- Phải biết xác định đúng nguyên nhân để giải quyest vấn dề nảy
sinh vì các nguyên nhân có vai trò không giống nhau; trước những
thành công hay thất bại, yêu cầu cần phải khách quan nhìn vào sự
thật, chỉ rõ nguyên nhân để rút ra bài học kinh
nghiệm, phát huy ưu điểm, sửa chữa sai lầm, có như vậy mới tiến
bộ.
- Vì một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả và ngược lại;
một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân nên trong nhận thức
thực tiễn cần phải có cách nhìn mang tính toàn diện và lịch sự-cụ
thể trong phân tích, giải quyết và vận dụng quan hệ nhân quả.
Câu 3: Trình bày nội dung cặp phạm trù cái riêng và cái chung, từ đó rút ra
ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù này.
Khái niệm:
- Cái chung dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những yếu
tố, những quan hệ… lặp lại phổ biến ở những sinh vật, hiện tượng.
- Cái riêng dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình
nhất định.
- Cái đơn nhất dùng để chỉ những đặc tính, những tính chất chỉ tồn
tại ở một sự vật, một hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở các sự
vật, hiện tượng khác.
VD: Con người(cái chung)- cá nhân(cái riêng)
+Có ngôn ngữ
+Có tư duy
+ Có lao động +vân tay(cái đơn nhất).
Mối quan hệ biện chứng:
-Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn
tại của mình.
-Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ đưa tới cái chung, không có cái riêng
tồn tại độc lập tuyệt đối, tách rời cái chung.
-Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng, cái chung là cái bộ phận nhưng
sâu sắc hơn cái riêng.
-Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa trong những điều kiện xác định.
Ý nghĩa phương pháp luận
-Cần phải nhận thức cái chung để vận dụng vào cái riêng trong hoạt động.
-Cần phải cụ thể hóa cái chung trong mỗi hoàn cảnh, điều kiện cụ thể.
-Tạo điều kiện thích hợp cho sự chuyển hóa giữa cái chung và cái đơn nhất.
Câu 2: Làm rõ quan điểm của triết học ML về ý thức:
Quan điểm về ý thức trước triết học ML:
-Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm: Ý thức là nguyên thể đầu tiên, tồn tại
vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh thành, chi phối tồn tại, biến đổi toàn bộ thế
giới vật chất.
-Quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình: phủ nhận tính chất siêu tự
nhiên của ý thức, tinh thần. Họ xuất phát từ thế giới hiện thực để lý giải
nguồn gốc của ý thức. Tuy nhiên, do trình độ phát triển khoa học của thời
đại đó còn hạn chế và bị chi phối bởi phương pháp siêu hình nên những
quan niệm về ý thức còn có những sai lầm.
Quan niệm về ý thức của triết học ML:
*Khái niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
-Ý thức(tri thức hình ảnh) là vật chất ( sự vật, hiện tượng cụ thể) được đem
chuyển vào trong đầu óc con người và cải biến đi trong đó.
*Nguồn gốc của ý thức: nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội:
-Nguồn gốc tự nhiên: bộ não người và thế giới tự nhiên tương tác với nhau
Phản ánh( khả năng mô phỏng đặc điểm của sự vật, hiện tượng); cái
được phản ánh( sự vật, hiện tương trong thế giới tự nhiên) và cái phản
ánh(mang thông tin của cái được phản ánh).
-Nguồn gốc xã hội(: lao động( sử dụng công cụ lao động để tác động vào tự
nhiên tạo nên vật chất) và ngôn ngữ( giao tiếp, truyền lại cho đời sau).
+Vai trò của lao động: thay đổi cấu trúc hình dáng con người; tác động làm
cho tự nhiên bộc lộ bản chất, đặc điểm của tự nhiên; làm cho bộ nào phát
triển và ngày càng hoàn thiện.
Bản chất của ý thức:
- Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thể giới khách quan vào bộ óc
con người.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội.
Kết cấu của ý thức:
*Kết cấu theo chiều các yếu tố hợp thành(theo chiều ngang):
-Tri thức là yếu tố cơ bản, cốt lõi.
-Tình cảm.
-Ý chí .
*Kết cấu theo cấp độ của ý thức( chiều dọc):
-Tự ý thức.
-Tiềm thức.
-Vô thức.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Do ý thức chỉ là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nên trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn cần phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn
trọng khách quan, đồng thời phát huy tính năng động chủ quan của nhân tố
con người. Cần chống lại bệnh chủ quan duy ý chí, tư tưởng thụ động và chủ
nghĩa giáo điều rời xa thực tiễn
Câu 1: Phân tích nội dung định nghĩa vật chất của V.I Lênin, từ đó rút ra ý
nghĩa phương pháp luận của định nghĩa này.
Quan điểm về vật chất trong lịch sử triết học trước trước triết
học ML
*Chủ nghĩa duy vật siêu hình tuyệt đối hóa yếu tố vật chất, chỉ nhấn
mạnh một chiều vai trò của vật chất sinh ra ý thức, quyết định ý thức,
phủ nhận tính độc lập tương đối của ý thức, không thấy được tính năng
động, sáng tạo, vai trò to lớn của ý thức trong hoạt động thực tiễn cải tạo
hiện thực khách quan. Do vậy, họ đã phạm nhiều sai lầm có tính nguyên
tắc bởi thái độ “khách quan chủ nghĩa”, thụ động, ỷ lại, trông chờ, không
đem lại hiệu quả trong hoạt động thực tiễn.
Tiếp thu tư tưởng các C.Mác và Ph.AWngghen, trên cơ sơ khái quát
những thành tựu mới nhất của khoa học tự nhiên cuối thế kỳ XIX và đầu
thế kỷ XX, về mặt triết học trên cơ sở phê phán những quan điểm duy
tâm và siêu hình về vật chất, LN đã đưa ra định nghĩa về vật chất như
sau:
*Nội dung định nghĩa vật chất của V.I.Lenin:
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
*Phân tích định nghĩa vật chất của LN:
Trong định nghĩa trên, chúng ta cần phân tích những nội dung chủ yếu
sau đây:
a, “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan…”
-“Vật chất’ là một phạm trù khái quát nhất, rộng nhất của lý luận nhận
thức.
+ Phạm trù vật chất phải được xem xét dưới góc độ của triết học, chứ
không phải dưới góc độ của các khoa học cụ thể. Điều này sẽ giúp chúng
ta tránh được sai lầm khi đồng nhất phạm trù vật chất trong triết học với
các khái niệm vật chất thường dùng trong các khoa học cụ thế hoặc đời
sống hằng ngày.
+Không thể định nghĩa phạm trù vật chất theo phương pháp thông
thường. V mặt nhận thức luận, Lenun chỉ có thể định nghĩa phạm trù
vật chất trong quan hệ với phạm trù đối lập nó, đó là phạm trù ý thức
( Phương pháp định nghĩa thông qua cái đối lập nó).
Khi định nghĩa vật chất là một phạm trù triết học dúng để chỉ thực tại
khách quan, Lenin đã bỏ qua những thuộc tính riêng lẻ, cụ thể, nhiều
màu, nhiều vẻ của các sự vật, hiện tượng trong thế giới hiện thực khách
quan. Đó là đặc tính ‘tồn tại với tư cách là thực tại khách quan”, tồn tại ở
ngoài ý thức con người và độc lập với ý thức. Đặc tính này là dấu hiệu cơ
bản để phân biệt vật chất với cái không phải vật chất
- Tính trừu tượng của phạm trù vật chất: Phạm trù vật chất khái quát đặc
tính chung nhất của mọi khách thể vật chất trong quan hệ với ý thức nên
về hình thức nó là cái trừu tượng. Vì thế, không được đồng nhất vật chất
với các dạng cụ thể của nó giống như quan niệm các nhà duy vật trước
Mác.
B, Thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác.
Trong phần này, Leenin đã giải quyết được những điều sau đây:
- Thứ nhất, Leenin đã giải quyết được mối quan hệ giữa tính trừu tượng và
tính hiện thực cụ thể cảm tính của phạm trù vật chất. Vật chất không phải
tồn tại vô hình, thần bí mà tồn tại một cách hiện thực, được biểu hiện cụ
thể dưới dạng các sự vật, hiện tượng cụ thể ma các giác quan của chúng
ta có thế nhận biết một cách trực tiếp hay gián tiếp.
- Thứ hai, Lênin đã giải quyết được mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản triết
học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Thực tại khách
quan đưa lại cảm giác cho con người, chứ không phải cảm giác (ý thức)
sinh ra thực tại khách quan. Điều đó có nghĩa là, vật chất là cái có trước
và đóng vai trò quyết định, nội dung khách quan của ý thức.
C, Thực tại khách quan được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ảnh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Đến đây, Leenin đã khẳng định rằng con người có khả năng nhận thực được
thế giới hiện thực khách quan. Tức là Leenin đã giải quyết được mặt thứ hai
của vấn đề cơ bản trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
ý nghĩa của định nghĩa vật chất của VILN:
- Giải quyết một cách đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trên lập
trường chủ nghĩa duy vật và biến chứng.
- Khắc phục được những quan niệm trực quan, siêu hình, máy móc về vật
chất của chủ nghĩa duy vật trước Mác và những biến tướng của nó trong
trào lưu triết học tư bản hiện đại.
- Chống lại tất cả các quan điểm duy tâm và tạo ra căn cứ vững chắc để
nghiên cứu xã hội.
- Khẳng định thế giới vật chất là khách quan và vô cùng, vô tận, luôn luôn
vận động và phát triển không ngừng nên nó đã có tác dụng định hướng,
cổ vũ các nhà khoa học khi sâu vào nghiên cứu thế giới vật chất, để ngày
càng làm phong phú thêm kho tàng tri thức của nhận loại.
| 1/16

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC
Câu 10: Trình bày khái niệm con người và bản chất con người theo quan điểm
triết học Mác – Lênin

Khái niệm con người: Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã
hội; có sự thống nhất biện chứng giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội. - Bản tính tự nhiên:
+Thứ nhất: Con người là kết quả của quá trình tiến hóa và phát triển.
+ Thứ hai: Con người là bộ phận của thế giới tự nhiên, đồng thời tự nhiên
cũng là thân thể tự nhiên của con người.  Bản tính xã hội:
+Một là: Xét từ nguồn gốc hình thành, loài người không chỉ có nguồn gốc
tiến hóa, mà còn có nguồn gốc xã hội, mà trước hết và cơ bản nhất là nhân
tố lao động. Nhờ có lao động mà con người vượt qua các loài vật khác để tiến hóa và phát triển.
+Hai là: Xét từ góc độ tồn tại và phát triển, sự tồn tại của con người luôn
chịu sự chi phối bởi các nhân tố xã hội và các quy luật xã hội.
 Hai phương diện tự nhiên và xã hội trong tính thống nhất, quy định,
tác động lẫn nhau, làm biến đổi lẫn nhau, nhờ đó tạo nên khả năng
hoạt động, sáng tạo của con người trong quá trình làm ra lịch sử
Bản chất của con người:
-C.Mác khẳng định: “ Bản chất con người không phải là một cái trừu
tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong t
ính hiện thực của nó, bản
chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội”.
+Thứ nhất: Luận đề trên đã chỉ rõ Không có con người trừu tượng thoát
ly mọi điều kiện, hoàn cảnh. Con người luôn cụ thể, xác định, sống trong
một điều kiện cụ thể, một thời đại nhất định.
+Thứ hai: Trong điều kiện lịch sự đó, bằng hoạt động thực tiễn của mình,
con người tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển
cả về thể lực và tư duy trí tuệ đồng thời con người tạo ra các mối quan
hệ xã hội, chỉ có trong toàn bộ các mối quan hệ xã hội( giai định, gia cấp,
dân tộc, kinh tế, chính trị,…) con người mới bộc lộ toàn bộ bản chất xã
hội của mình. Như vậy, con người đã tạo ra lịch sử của chính mình, thúc
đẩy sự phát triển của lịch sử.
+Thứ ba: Luận điểm trên nhằm phân biệt sự khác nhau giữa con người và
thế giới động vật là ở bản chất xã hội, đồng thời khắc phục những hạn
chế của nhà triết học trước Mác.
Ý nghĩa phương pháp luận:
-Một là, để lý giải một cách khoa học những vấn đề về con người thì không
chỉ từ bản tính tự nhiên mà còn phải từ bản tính xã hội từ những quan hệ kinh tế - xã hội.
-Hai là, động lực cơ bản của sự tiến bộ và phát triển của xã hội chính là năng
lực sáng tạo lịch sử của con người.
-Ba là, sự nghiệp giải phóng con người nhằm phát huy năng lực sáng tạo lịch
sử phải hướng vào sự nghiệp giải phóng những quan hệ kinh tế-xã hội.
Câu 9: Làm rõ nguồn gốc, bản chất và đặc trưng của nhà nước theo quan
điểm của triết học Mác – Lênin.

Nguồn gốc của nhà nước:
-Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể
điều hòa được. Bất cứ ở đâu, hễ lúc nào mà, về mặt khách quan, những mâu
thuẫn giai cấp không thể điều hòa được, thì nhà nước xuất hiện. Và ngược lại:
sự tồn tại của nhà nước chứng tỏ rằng những mâu thuẫn gia cấp là không thể điều hòa được.
-Nguyên nhân ra đời của nhà nước:
+Sâu xa: Do sự phát triển của lực lượng sản xuất xuất hiện của công cụ lao
động bằng kim loại, năng suất lao động tăng, dẫn đến dư thừa của cải, chế độ tư hữu xuất hiện.
+Trực tiếp: Do mâu thuẫn giai cấp trong xã hội không thể điều hòa được.
Bản chất của nhà nước:
Nhà nước chỉ ra đời và tồn tại trong xã hội có mâu thuẫn gia cấp và đấu
tranh giai cấp. Về bản chất, nhà nước là một tổ chức chính trị của một giai cấp
thống trị về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và dàn áp sự phản kháng của giai cấp khác.
-Nhà nước là công cụ chuyên chính của giai cấp. Theo quan điểm của triết học
ML không có nhà nước đứng trên hoặc bên ngoài giai cấp.
-Tóm tại, nhà nước dù tồn tại dưới hình thức nào thì cũng phản ánh và mang
bản chất giai cấp. Và để phân biệt nhà nước và các tổ chức xã hội khác cần phải
phân biệt các đặc trưng của nhà nước.
Vd bản chất của nhà nước: Mọi nhà nước XHCN là công cụ để thực hiện quyền
làm chủ của nhân dân, dưới sự lãnh đạo của chính Đảng cộng sản; Mọi nhà
nước ở các nước tư sản thực chất là công cụ chuyên chính của giai cấp tư sản.
Đặc trưng của nhà nước:
-Một là, nhà nước quản lý cư dân trên một vùng lãnh thổ nhất định. Về nguyên
tắc, quyền lực nhà nước có hiệu lực đối với tất cả các thành viên, tổ chức tồn
tại trong phạm vi một quốc gia. Việc xin nhập cảnh là được nhà nước quản lý.
-Hai là, nhà nước có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính
cưỡng chế đối với mọi thành viên như: hệ thống chính quyền từ trung ương tới
cơ sở, lực lượng vũ trang, cảnh sát, nhà tù… đó là “những công cụ vũ lực chủ
yếu của quyền lực nhà nước”.
-Ba là, nhà nước có hệ thống thuế khóa để duy trì bộ máy chính quyền.
Câu 8: Trình bày quan điểm của triết học ML về mối quan hệ biện chứng giữa
cơ sở hạ tầng(CSHT) và kiến trúc thượng tầng(KTTT), từ đó rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của quan điểm này.

Vai trò quy luận:
-Mỗi xã hội trong lịch sử là một tổng thể các quan hệ xã hội, bao gồm các quan
hệ vật chất và các quan hệ tinh thần nhất định… Giữa chúng có sự tác động lẫn
nhau và phản ánh trong quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT.
Khái niệm và kết cấu của CSHT, KTTT:
*CSHT: dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ sản suất hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội.
-Kết cấu của CSHT có 3 yếu tố: Quan hệ sản xuất thống trị(chiếm vai trò chủ
đạo); Quan hệ sản xuất tàn dư; Quan hệ sản suất mới.
*KTTT: là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng về chính trị, pháp quyền, đạo
đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học cùng với các thiết chế chính trị- xã hội
tương ứng, được hình thành trên một CSHT nhất định.
-Kết cấu của KTTT có 2 bộ phận tạo thành:
+ Hệ thống các quan điểm tư tưởng( các hình thái ý thức xã hội) về chính trị,
pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học,…
+Các thiết chế xã hội tương ứng như: nhà nước, chính đảng, giáo hội, các đoàn
thể, tổ chức xã hội khác.
Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT.
-Là 2 phương diện cơ bản của đời sống xã hội: Phương diện kinh tế; Phương
diện chính trị - xã hội.
-Chúng tồn tại trong mối quan hệ thống nhất biện chứng, tác động lẫn nhau.
Trong đó, CSHT đóng vai trò quyết định, còn KTTT tác động trở lại CSHT.
*Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT:
1- CSHT nào thì sinh ra KTTT ấy, QHSX nào giữ vai trò thống trị thì tạo ra KTTT
chính trị tương ứng. Mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế quyết định mâu thuẫn
trong lĩnh vực tư tưởng.
2- CSHT thay đổi thì sớm hay muộn KTTT cũng thay đổi theo, sự biến đổi đó
diễn ra trong từng hiện tượng KT-XH, cũng như chuyển từ một hiện tượng kinh
tế-xã hội này sang một hiện tượng kinh tế-xã hội khác.
VD: CSHT của thời CNTB cạnh tranh chuyển sang CNTB lũng đoạn thì KTTT cũng
biến đổi theo. Nhà nước DCTS chuyển thành nhà nước TB độc quyền.
3- CSHT thay đổi thì sớm hay muộn KTTT cũng thay đổi theo. Nhưng sự thay
đổi của KTTT diễn ra rất phức tạo, có những bộ phận của KTTT thay đổi nhanh
chóng cùng với sự thay đổi của CSHT như chính trị, pháp luật,…Có những nhân
tố riêng lẻ của KTTT thay đổi chậm hơn như tôn giáo, nghệ thuật,… cũng có
những nhân tố KTTT cũ được kế thừa để xây dụng KTTT mới.
*Sự tác động trở lại của KTTT đối với cơ sở hạ tầng:
1- Chức năng xã hội của KTTT là bảo vệ, duy trì, củng cố, phát triển CSHT đã
sản sinh ra nó, đồng thời kế thừa, chọn lọc CSHT và KTTT cũ vào trong quá
trình xây dựng, phát triển CSHT và KTTT mới.
2- Các bộ phận của KTTT tác động đến CSHT bằng nhiều hình thức khác
nhau, trong đó nhà nước giữ vai trò quan trọng nhất
3- Sự tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo hai chiều:
+ Nếu KTTT tác động phù hợp với quy luật kinh tế khách quan thì sẽ thúc đẩy tiến bộ xã hội.
+Ngược lại, nó sẽ kìm hãm phát triển của kinh tế và xã hội.
Ý nghĩa trong đời sống xã hội ( ý nghĩa phương pháp luận).
 Quy luật này là cơ sở khoa học cho việc nhận thức đúng đắn MQH giữa kinh tế và chính trị.
 Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tuyệt đối hóa kinh tế, hạ thấp vai trò
của chính trị là rơi vào quan điểm duy vật tầm thường, sẽ dẫn đến bất
chấp kỹ cương. Nếu tuyệt đối hóa chính trị, hạ thấp vai trò của kinh tế sẽ
dẫn đến duy tâm, duy ý chí, nôn nóng, chủ quan.
 Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta rất quan tâm đến nhận
thức và vận dụng quy luật này. Trong thời kỳ đổi mới Đảng chủ trương
đổi mới toàn diện, trong đó đổi mới kinh tế là trọng tâm, đổi mới kinh tế
gắn liền với đổi mới chính trị.
Ví dụ: Việt Nam có CSHT: nền kinh tế nhiều thành phần(kt nhà nước, tư
nhân, vốn nước ngoài…); có KTTT là chủ nghĩa ML-tư tưởng Hồ Chí Minh
làm kim chỉ nam ban hành hiến pháp, pháp luật, chính sách…
Câu 7: Trình bày nội dung quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản
xuất(QHSX) với trình độ của lực lượng sản xuất(LLSX), từ đó rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của quy luật này.

Vai trò của quy luật:
-MQH biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất quy định sự vận
động, phát triển của các phương thức sản xuất trong lịch sử.
Khái niệm và kết cấu của LLSX, QHSX:
*LLSX là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh thực
tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất
định của con người và xã hội. -Kết cấu của LLSX gồm:
+Người lao động: thể lực và trí lực.
+Tư liệu sản xuất: Đối tượng lao động(tự nhiên,nhân tạo) và tư liệu lao
động(Công cụ lao động, Phương tiện lao động). +Khoa học, công nghệ
-Trình độ của LLSX là trình độ phát triển của công cụ lao động, của kỹ thuật,
trình độ kinh nghiệm, kỹ năng lao động của người lao động, qui mô sản xuất,
trình độ phân công lao động xã hội…
*QHSX là khái niệm biểu thị MQH giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất.
-QHSX bao gồm 3 phương diện cơ bản:
+Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất: công hữu và tư hữu.(giữ vai trò quyết định)
+Quan hệ trong tổ chức, quản lý quá trình sản xuất.
+Quan hệ phân phối kết quả của quá trình sản xuất.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất(MQH biện chứng).
-LLSX và QHSX là hai mặt của phương thức SX, quy định sự vận động, phát triển
của các phương thức SX trong lịch sử, trong đó LLSX quyết định QHSX, còn
QHSX tác động trở lại LLSX.
-Tính chất và trình độ của LLSX:
+Trình độ của LLSX: Trình độ người lao động; Trình độ phân công lao động;
Trình độ công cụ lao động; Trình độ khoa học-công nghệ; Ứng dụng khoa học- công nghệ vào SX.
+Tính chất của LLSX: cá nhân: sản phẩm của 1 cá nhân hay hộ gia đình; Xã hội
hóa: sản phẩm làm ra có sự kết hợp của nhiều người.
*Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:
1- Trong 1 PTSX, LLSX là nội dung của quá trình sản xuất vật chất. Còn QHSX là
hình thức của quá trình SXVC đó. Do vậy, LLSX quyết định QHSX.
2-Trong PTSX, LLSX là yếu tố thường xuyên phát triển, còn QHSX là yếu tố
tương đối ổn định. Mục đích của sự phát triển LLSX là nhằm tăng năng suất lao
động, tăng chất lượng sản phẩm và giảm sức lao động cho người lao động. Vì
vậy, khi LLSX phát triển đến một trình độ nhất định sẽ mâu thuẫn với QHSX
hiện có. Do vậy, sớm hay muộn QHSX cũng phải thay đổi cho phù hợp với trình
độ mới của LLSX. Dẫn đến sự ra đời của PTSX mới tiến bộ hơn thay thế cho
PTSX trước đó(đấu tranh giai cấp, cách mạng xã hội).
*Vai trò tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất.
1-Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX thì sẽ thúc đẩy LLSX và
quá trình SXVC ngày càng phát triển( nền sx phát triển đúng hướng, qui mô sx
được mở rộng, thành tựu KH-Cn được áp dụng nhanh chóng; người lao động
hăng hái sx, lợi ích của người lao động được đảm bảo).
2- Nếu QHSX không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX thì sẽ kìm hãm sự
phát triển của LLSX và quá trình SXVC. Trạng thái kìm hãm xảy ra ở 2 trường hợp sau:
+Thông thường QHSX lạc hậu hơn so với trình độ phát triển liên tục của LLSX.
+QHSX vượt trước trình độ phát triển của LLSX nhưng là sự vượt trước mang tính giả tạo.
Ý nghĩa trong đời sống xã hội(YNPPL).
-Quy luật này có ý nghĩa PPL rất quan trọng. Muốn phát triển kinh tế phải bắt
đầu từ sự phát triển của LLSX, trước hết là sự phát triển của công cụ lao động
và trình độ của người lao động. Muốn xóa bỏ QHSX cũ và thiết lập QHSX mới
phải căn cứ từ trình độ phát triển của LLSX, cần chống lại tư tưởng tùy tiện, chủ quan, duy tâm, duy ý chí.
-Nghiên cứu quy luật này có ý nghĩa quan trọng trong quán triệt, vận dụng
quan điểm, đường lối, chính sách, là cơ sở khoa học để nhận thức sâu sắc đổi
mới tư duy kinh tế của ĐCS Việt Nam.
-Liên hệ VN: Từ nội dung quy luật này cho thấy sự đúng đắn trong sự lãnh đạo,
quản lý của Đảng và nhà nước ta khi đổi mới kịp thời(Đại hội VI), chuyển sang
phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng XHCN nhằm
phát huy mọi nguồn lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nói cách khác, Đảng và Nhà nước ta đã từng bước tạo lập sự phù hợp giữa
QHSX với trình độ của LLSX nhằm tạo tiền đề cần thiết cho con đường đi lên xây dựng CNXH.
Câu 6: Trình bày quan điểm của triết học ML về vai trò của thực tiễn đối với
nhận thức, từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này.

Khái niệm của nhận thức và các trình độ của nhận thức.
-Nhận thức là quá trình phản ánh, tích cực, tự giác và sáng tạo hiện thực khách
quan vào bộ óc con người trên cơ sở của thực tiễn, là quá trình tạo thành tri
thức về thế giới khách quan trong bộ óc con người
-Các trình độ của nhận thức:
+Nhận thức kinh nghiệm (nhận thức thấp phát triển thành nhận thức lý luận.
+Nhận thức lý luận( nhận thức cao, tồn tại dưới dạng lý luận) .
+Nhận thức thông thường( nhận thức thấp phát triển thành nhận thức khoa học).
+Nhận thức khoa học(nhận thức cao, tồn tại chủ yếu dưới dạng phát minh, sáng chế).
-Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất-cảm tính, có mục đích, mang
tính lịch sử-xã hội của người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
-Các hình thức cơ bản của thực tiễn: +Thực nghiệm khoa học
+Hoạt động chính trị-xã hội. +Sản xuất vật chất
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
*Là cơ sở, động lực, mục đích của quá trình nhận thức và là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý.
-Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của quá trình nhận thức. Vì:
+Thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức, nó đề ra nhu cầu, nhiệm
vụ, cách thức, khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức.
+Thông qua hoạt động lao động thực tiễn của con người, sự vật, hiện tượng
bộc lộ ra những mặt, thuộc tính, mối liên hệ bản chất, quy luật vận động, phát triển của sự vật.
+Nhờ hoạt động thực tiễn mà các giác quan của con người ngày càng hoàn
thiện; năng lực nhận thức ngày càng hoàn thiện.
-Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý:
+Thực tiễn là thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong nhận thức.
+Đồng thời, bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, trong hoạt động cần quán triệt
quan điểm thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu nhận thức sự vật phải gắn liền
với nhu cầu thực tiễn; phải lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểm tra mức độ
đúng, sai của kết quả nhận thức, tăng cường tổng kết thực tiễn để rút ra
những kết luận nhằm bổ sung, hoàn thiện, phát triển nhận thức, lý luận.
Câu 5: Trình bày nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến
những thay đổi về chất và ngược lại, từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này.

Vai trò của quy luật: Quy luật này chỉ ra CÁCH THỨC CHUNG NHẤT của sự
vận động và phát triển.  Khái niệm:
*Chất dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là
sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác.
Vd: Khi ta nói đến đường ăn là nói đến chất của Đường (C6H12O6) và thuộc
tính của đường là: Thế kết tinh, màu trắng, tan trong nước, vị ngọt…
*Lượng dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng về
các phương diện: số lượng, qui mô, tốc độ, nhịp điệu.
Vd: Khi ta nói đến lượng nguyên tố hóa học trong một phân tử nước là H2O
nghĩa là gồm hai nguyên tử hidro và một nguyên tử oxi.
*Trong những trường hợp nhất định sự phân biệt giữa chất và lượng có ý nghĩa tương đối.
Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng( nội dung quy luật).
1-Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất:
-Mỗi sự vật, hiện tượng đều có sự thống nhất giữa hai mặt chất và lượng (chất
nào lượng ấy, lượng nào chất ấy). Trong đó, lượng là yếu tố thường xuyên thay
đổi, còn chất lại tương đối ổn định.
-Giới hạn mà trong đó, sự thay đổi về lượng(tăng lên hoặc giảm đi) chưa làm
thay đổi về chất được gọi là độ(Khoảng giới hạn).
-Khi lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định thì sẽ dẫn đến sự thay đổi về
chất, giới hạn đó chính là điểm nút(điểm giới hạn).
-Sự thay đổi về chất là do những thay đổi về lượng trước đó gây ra gọi là bước
nhảy( bước nhảy chuyển hóa)
+Các hình thức của bước nhảy: Bước nhảy toàn bộ( đổi mới năm 1986); bước
nhảy cục bộ( sự đổi mới về kinh tế trong đổi mới 1986); bước nhảy
nhanh(CMT8); bước nhảy chậm( vượn tiến hóa thành người). Vd: Rắn-Lượng(0-100)-Khí
Độ: lớn hơn 0 và nhỏ hơn 100. Điểm nút 0, 100.
2-Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng:
 Chất mới ra đời sẽ tác động trở lại tới sự thay đổi về lượng mới ( làm thay
đổi quy mô, nhịp điệu, tốc độ,… phát triển của sự vật).
 Không chỉ sự thay đổi về lượng gây nên những thay đổi về chất mà cả
sự thay đổi về chất cũng gây nên những thay đổi về lượng.
Ý nghĩa phương pháp luận:
-Trong nhận thức và thực tiễn phải coi trọng cả phương diện chất và lượng, tạo
nên sự nhận thức toàn diện về sự vật, hiện tượng.
-Cần từng bước tích lũy về lượng để có thể làm thay đổi về chất tránh rơi vào
tư tưởng “tả khuynh”- nhấn mạnh bước nhảy khi chưa đủ sự tích lũy về lượng.
-Khi lượng của sự vật đã được tích lũy đủ(điểm nút) cần quyết tâm thực hiện
bước nhảy tránh tư tưởng “ hữu khuynh”- tuyệt đối hóa sự tích lũy về lượng,
không dám thực hiện bước nhảy ngay cả khi lượng đã tích lũy đủ.
-Phải vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy cho phù hợp với từng điều
kiện, lĩnh vực cụ thể.
Câu 4: Trình bày nội dung cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả, từ đó rút ra
ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù này.
Khái niệm:
- Phạm trù nguyên nhân dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng với
nhau tạo ra sự biến đổi nhất định.
- Phạm trù kết quả dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác
động giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa
các sự vật hiện tượng với nhau.
Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả.
- Thứ nhất: nguyên nhân sinh ra kết quả:
+ Nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả.
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả.
+Một kết quả có thể được sinh ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau do tác
động riêng lẻ và đồng thời.
+Nguyên nhân có nhiều loại: nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên
ngoài; mỗi loại có vai trò khác nhau đối với kết quả, cho nên trong thực tiễn
phải nhận dạng được chúng để có thái độ và ứng xử đúng đắn.
- Thứ hai: Kết quả tác động trở lại nguyên nhân:
+Kết quả sau khi ra đời nó không thụ động, trái lại nó tác động trở lại
nguyên nhân đã gây ra nó.
Vd nghèo đói, thất học làm gia tăng dân số, đế lượt nó, gia tăng dân số làm
gia tăng nghèo đói, thất học.
- Thứ ba: Nguyên nhân và kết quả chuyển hóa lẫn nhau:
+ Liên hệ nhân quả là một chuỗi vô tận, không có nguyên nhân cũng không có kết quả cuối cùng.
+ Nguyên nhân và kết quả luôn thay đổi vị trí cho nhau.
Vd Khí thải công nghiệp(A) Ô nhiễm môi tr 
ường(B) Biến đổi khí hậu(C). 
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần tôn trọng tính khách
quan của mối liên hệ nhân quả, không được lấy ý muốn chủ quan
thay cho quan hệ nhân-quả.
- Muốn cho sự vật, hiện tượng nào đó xuất hiện cần tạo ra những
nguyên nhân, cùng những điều kiện cho những nguyên nhân đó
phát huy tác dụng. Ngược lại, muốn cho sự vật, hiện tượng nào đó
mất đi thì phải làm mất nguyên nhân tồn tại của nó, cũng như
những điều kiện để các nguyên nhân ấy phát huy tác dụng.
- Phải biết xác định đúng nguyên nhân để giải quyest vấn dề nảy
sinh vì các nguyên nhân có vai trò không giống nhau; trước những
thành công hay thất bại, yêu cầu cần phải khách quan nhìn vào sự
thật, chỉ rõ nguyên nhân để rút ra bài học kinh
nghiệm, phát huy ưu điểm, sửa chữa sai lầm, có như vậy mới tiến bộ.
- Vì một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả và ngược lại;
một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân nên trong nhận thức và
thực tiễn cần phải có cách nhìn mang tính toàn diện và lịch sự-cụ
thể trong phân tích, giải quyết và vận dụng quan hệ nhân quả.
Câu 3: Trình bày nội dung cặp phạm trù cái riêng và cái chung, từ đó rút ra
ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù này.
Khái niệm:
- Cái chung dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những yếu
tố, những quan hệ… lặp lại phổ biến ở những sinh vật, hiện tượng.
- Cái riêng dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình nhất định.
- Cái đơn nhất dùng để chỉ những đặc tính, những tính chất chỉ tồn
tại ở một sự vật, một hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở các sự vật, hiện tượng khác.
VD: Con người(cái chung)- cá nhân(cái riêng) +Có ngôn ngữ +Có tư duy
+ Có lao động +vân tay(cái đơn nhất).
Mối quan hệ biện chứng:
-Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình.
-Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ đưa tới cái chung, không có cái riêng
tồn tại độc lập tuyệt đối, tách rời cái chung.
-Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng, cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc hơn cái riêng.
-Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa trong những điều kiện xác định.
Ý nghĩa phương pháp luận
-Cần phải nhận thức cái chung để vận dụng vào cái riêng trong hoạt động.
-Cần phải cụ thể hóa cái chung trong mỗi hoàn cảnh, điều kiện cụ thể.
-Tạo điều kiện thích hợp cho sự chuyển hóa giữa cái chung và cái đơn nhất.
Câu 2: Làm rõ quan điểm của triết học ML về ý thức:
Quan điểm về ý thức trước triết học ML:
-Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm: Ý thức là nguyên thể đầu tiên, tồn tại
vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh thành, chi phối tồn tại, biến đổi toàn bộ thế giới vật chất.
-Quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình: phủ nhận tính chất siêu tự
nhiên của ý thức, tinh thần. Họ xuất phát từ thế giới hiện thực để lý giải
nguồn gốc của ý thức. Tuy nhiên, do trình độ phát triển khoa học của thời
đại đó còn hạn chế và bị chi phối bởi phương pháp siêu hình nên những
quan niệm về ý thức còn có những sai lầm.
Quan niệm về ý thức của triết học ML:
*Khái niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
-Ý thức(tri thức hình ảnh) là vật chất ( sự vật, hiện tượng cụ thể) được đem
chuyển vào trong đầu óc con người và cải biến đi trong đó.
*Nguồn gốc của ý thức: nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội:
-Nguồn gốc tự nhiên: bộ não người và thế giới tự nhiên tương tác với nhau
 Phản ánh( khả năng mô phỏng đặc điểm của sự vật, hiện tượng); cái
được phản ánh( sự vật, hiện tương trong thế giới tự nhiên) và cái phản
ánh(mang thông tin của cái được phản ánh).
-Nguồn gốc xã hội(: lao động( sử dụng công cụ lao động để tác động vào tự
nhiên tạo nên vật chất) và ngôn ngữ( giao tiếp, truyền lại cho đời sau).
+Vai trò của lao động: thay đổi cấu trúc hình dáng con người; tác động làm
cho tự nhiên bộc lộ bản chất, đặc điểm của tự nhiên; làm cho bộ nào phát
triển và ngày càng hoàn thiện.
Bản chất của ý thức:
- Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thể giới khách quan vào bộ óc con người.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội.
Kết cấu của ý thức:
*Kết cấu theo chiều các yếu tố hợp thành(theo chiều ngang):
-Tri thức là yếu tố cơ bản, cốt lõi. -Tình cảm. -Ý chí .
*Kết cấu theo cấp độ của ý thức( chiều dọc): -Tự ý thức. -Tiềm thức. -Vô thức.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Do ý thức chỉ là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nên trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn cần phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn
trọng khách quan, đồng thời phát huy tính năng động chủ quan của nhân tố
con người. Cần chống lại bệnh chủ quan duy ý chí, tư tưởng thụ động và chủ
nghĩa giáo điều rời xa thực tiễn
Câu 1: Phân tích nội dung định nghĩa vật chất của V.I Lênin, từ đó rút ra ý
nghĩa phương pháp luận của định nghĩa này.

Quan điểm về vật chất trong lịch sử triết học trước trước triết học ML
*Chủ nghĩa duy vật siêu hình tuyệt đối hóa yếu tố vật chất, chỉ nhấn
mạnh một chiều vai trò của vật chất sinh ra ý thức, quyết định ý thức,
phủ nhận tính độc lập tương đối của ý thức, không thấy được tính năng
động, sáng tạo, vai trò to lớn của ý thức trong hoạt động thực tiễn cải tạo
hiện thực khách quan. Do vậy, họ đã phạm nhiều sai lầm có tính nguyên
tắc bởi thái độ “khách quan chủ nghĩa”, thụ động, ỷ lại, trông chờ, không
đem lại hiệu quả trong hoạt động thực tiễn.
Tiếp thu tư tưởng các C.Mác và Ph.AWngghen, trên cơ sơ khái quát
những thành tựu mới nhất của khoa học tự nhiên cuối thế kỳ XIX và đầu
thế kỷ XX, về mặt triết học trên cơ sở phê phán những quan điểm duy
tâm và siêu hình về vật chất, LN đã đưa ra định nghĩa về vật chất như sau:
*Nội dung định nghĩa vật chất của V.I.Lenin:
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
*Phân tích định nghĩa vật chất của LN:
Trong định nghĩa trên, chúng ta cần phân tích những nội dung chủ yếu sau đây:
a, “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan…”
-“Vật chất’ là một phạm trù khái quát nhất, rộng nhất của lý luận nhận thức.
+ Phạm trù vật chất phải được xem xét dưới góc độ của triết học, chứ
không phải dưới góc độ của các khoa học cụ thể. Điều này sẽ giúp chúng
ta tránh được sai lầm khi đồng nhất phạm trù vật chất trong triết học với
các khái niệm vật chất thường dùng trong các khoa học cụ thế hoặc đời sống hằng ngày.
+Không thể định nghĩa phạm trù vật chất theo phương pháp thông
thường. Về mặt nhận thức luận, Lenun chỉ có thể định nghĩa phạm trù
vật chất trong quan hệ với phạm trù đối lập nó, đó là phạm trù ý thức
( Phương pháp định nghĩa thông qua cái đối lập nó).
Khi định nghĩa vật chất là một phạm trù triết học dúng để chỉ thực tại
khách quan, Lenin đã bỏ qua những thuộc tính riêng lẻ, cụ thể, nhiều
màu, nhiều vẻ của các sự vật, hiện tượng trong thế giới hiện thực khách
quan. Đó là đặc tính ‘tồn tại với tư cách là thực tại khách quan”, tồn tại ở
ngoài ý thức con người và độc lập với ý thức. Đặc tính này là dấu hiệu cơ
bản để phân biệt vật chất với cái không phải vật chất
- Tính trừu tượng của phạm trù vật chất: Phạm trù vật chất khái quát đặc
tính chung nhất của mọi khách thể vật chất trong quan hệ với ý thức nên
về hình thức nó là cái trừu tượng. Vì thế, không được đồng nhất vật chất
với các dạng cụ thể của nó giống như quan niệm các nhà duy vật trước Mác.
B, Thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác.
Trong phần này, Leenin đã giải quyết được những điều sau đây:
- Thứ nhất, Leenin đã giải quyết được mối quan hệ giữa tính trừu tượng và
tính hiện thực cụ thể cảm tính của phạm trù vật chất. Vật chất không phải
tồn tại vô hình, thần bí mà tồn tại một cách hiện thực, được biểu hiện cụ
thể dưới dạng các sự vật, hiện tượng cụ thể ma các giác quan của chúng
ta có thế nhận biết một cách trực tiếp hay gián tiếp.
- Thứ hai, Lênin đã giải quyết được mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản triết
học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Thực tại khách
quan đưa lại cảm giác cho con người, chứ không phải cảm giác (ý thức)
sinh ra thực tại khách quan. Điều đó có nghĩa là, vật chất là cái có trước
và đóng vai trò quyết định, nội dung khách quan của ý thức.
C, Thực tại khách quan được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ảnh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.

Đến đây, Leenin đã khẳng định rằng con người có khả năng nhận thực được
thế giới hiện thực khách quan. Tức là Leenin đã giải quyết được mặt thứ hai
của vấn đề cơ bản trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
ý nghĩa của định nghĩa vật chất của VILN:
- Giải quyết một cách đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trên lập
trường chủ nghĩa duy vật và biến chứng.
- Khắc phục được những quan niệm trực quan, siêu hình, máy móc về vật
chất của chủ nghĩa duy vật trước Mác và những biến tướng của nó trong
trào lưu triết học tư bản hiện đại.
- Chống lại tất cả các quan điểm duy tâm và tạo ra căn cứ vững chắc để nghiên cứu xã hội.
- Khẳng định thế giới vật chất là khách quan và vô cùng, vô tận, luôn luôn
vận động và phát triển không ngừng nên nó đã có tác dụng định hướng,
cổ vũ các nhà khoa học khi sâu vào nghiên cứu thế giới vật chất, để ngày
càng làm phong phú thêm kho tàng tri thức của nhận loại.