Đề cương triết học Mác - Lênin | Trường đại học Luật, đại học Huế

Đề cương triết học Mác - Lênin | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

 

ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Câu 1: Nêu định nghĩa vật chất của lênin, phân tích nội dung của định nghĩa
và ý nghĩa khoa học của định nghĩa này.
*Định Nghĩa Vật Chất: là một phạm trù Triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
*Phân tích nội dung của định nghĩa vật chất:
-Thứ nhất, cần phải phân biệt “vật chất” với cách phạm trù Triết học với
những dạng biểu hiện cụ thể của VC:
+VC với cách phạm trù Triết học kết quả của sự khái quát hóa
trừu tượng hóa những thuộc tính, những mối liên hệ vốn có của các sự vật, hiện
tượng nên nó phản ánh cái chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất đi.
+Còn tất cả những sự vật, hiện tượng chỉ là những dạng biểu hiện cụ thể
của vật chất nên nó có quá trình phát sinh, phát triển và chuyển hóa.
- Thứ hai, thuộc tính cơ bản phổ biến nhất của mọi dạng VC là tồn tại khách quan
với ý thức.
+Tức tồn tại bên ngoài ý thức, trước ý thức, độc lập với ý thức,
không phụ thuộc vào ý thức của con người, dù con người có nhận thức được nó
hay không.
- Thứ ba, VC dưới những dạng tồn tại cụ thể của cái thể gây nên cảm
giác của con người, khi trực triếp hay gián tiếp tác động đến các giác quan
của con người. Hay nói cách khác nhờ có thuộc tính phản ánh mà thông qua các
giác quan của mình con người có thể cảm nhận được thế giới VC.
*Ý nghĩa:
- Giải đáp một cách đúng đắn về đề cơ bản của Triết học trên lập trường
CN duy vật biện chứng.
- Khắc phục tính chất trực quan, siêu hình trong quan niệm về vật chất
của CN duy vật biện chứng.
- sở KH khí tiên tiến để đấu tranh chống CN duy tâm
thuyết bất khả tri một cách hiệu quả.
- sở TG quan phương pháp luận cho các nhà KH trong nghiên
cứu.
- sở KH cho việc xây dựng quan điểm duy vật biện chứng trong
lĩnh vực XH, đó là CN duy vật lịch sử.
Câu 2: Làm rõ bản chất của ý thức.
a. Nguồn gốc:
- Các quan điểm trước Mác về nguồn gốc của ý thức:
+ Quan điểm của CN duy tâm: Các nhà duy tâm thì cho rằng ý thức
nguyên thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, nguyên nhân sinh thành chi
phối sự tồn tại, biến đổi của toàn bộ TG vật chất.
+ Quan điểm của CN duy vật siêu hình: Các nhà duy vật phủ nhận tính
chất siêu tự nhiên của ý thức, họ xuất phát từ TG hiện thực để giải
nguồn gốc của ý thức. Tuy nhiên do trình độ KH và sự chi phối của quan
điểm siêu hình vẫn có những sai lầm.
+ Quan điểm của CN duy vật biện chứng: ý thức ra đời kết quả của
quá trình tiến hóa lâu dài về mặt TN và XH.
*Nguồn gốc tự nhiên: Bộ óc + TGKQ.
- Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao là bộ óc người.
+ Bộ óc người là một tổ chức có cấu tạo tinh vi và phức tạp.
+ Bộ óc người là cơ quan vật chất của ý thức. Hoạt động ý thức của con người
chỉ diễn ra trên sở hoạt dộng sinh thần kinh của bộ óc. Nếu bộ óc bị thương thì
hoạt động của ý thức sẽ không bình thường.
+ Ý thức phụ thuộc vào hoạt động của bộ óc người. Do đó khi bộ óc bị tổn
thương thì hoạt động của ý thức sẽ không bình thường hoặc bị rối loạn.
- Thế giới quan: sự tác động của thế giới bên ngoài để bộ óc phản ánh lại tác
động đó thông qua quá trình sinh lý thần kinh.
+ Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của hệ thống VC này ở hệ thống
VC khác trong quá trình tương tác giữa chúng.
+ Phản ánh thuộc tính của tất cả các dạng VC được thể hiện dưới
nhiều hình thức, những hình thức tương ứng với quá trình tiến hóa của
VC.
Phản ánh lí hóa.
Phản ánh sinh học.
Phản ánh ý thức.
+ Trong 3 hình thức phản ánh ấy thì là hình thức, cấp độphản ánh ý thức
phản ánh , nó chỉ được thực hiện ở một dạng VC đặcở trình độ cao nhất
biệt có trình độ cao là bộ óc con người.
*Nguồn gốc XH: lao động + ngôn ngữ.
-Lao động:
+Thông qua quá trình lao động con người sử dụng lao động tác động
chinh phục cải biến giới tự nhiên, buộc giới tự nhiên phải bộc lộ những thuộc
tính, đặc điểm, quy luật vận động... của chúng để con người nhận thức.
+Trên stri thức kinh nghiệm thu được thông qua quá trình lao
động con người từng bước khái quát thành các hệ thống tri thức và lí luận khoa
học.
+Quá trình lao động giúp con người từng bước rèn luyện, hoàn thiện các
giác quan khí quan, các quan nhận biết. Qua đó thúc đẩy sự hình thành
phát triển ý thức của con người ngày càng cao hơn.
-Ngôn ngữ:
+Để lao động một cách hiệu quả con người phải giao tiếp, trao đổi kinh
nghiệm tổ chức phân công lao động...do đó ngôn ngữ từng bước được hình
thành và phát triển.
+Ngôn ngữhệ thống tín hiệu VC chưa đựng thông tin mang nội dung
ý thức.
+Ngôn ngữ không chỉ là phương tiện giao tiếp nó còn là “ cái vỏ vật chất
của tư duy” là sự biểu hiện của tư tưởng ra bên ngoài.
=> Do đó không có ngôn ngữ ý thức không thể tồn tại thể hiện và phát triển.
*Bản chất:
- Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo của thế giới khách quan vào bộ óc người,
là hình ảnh chủ quan của TGKQ.
- Ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo, không phải là sự sao chép đơn giản, máy
móc.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của TGKQ.
- Ý thức là một hiện tượng XH và mang bản chất XH.
Câu 3: Trình bày cặp phạm trù cái riêng, cái chung, ý nghĩa phương pháp luận
của cặp phạm trù này.
a. ĐN:
- Cái riêng là một phạm trù Triết học dùng để chỉ 1 SV,1 HT, 1 quá trình riêng lẻ
nhất định.
- Cái chung là một phạm trù Triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính
không những 1 SV, 1HT nào đó còn lặp lại trong nhiều SV,HT khác
nữa.
- Cái đơn nhất phạm trù Triết học dùng để chỉ những nét, những mặt, những
thuộc tính chỉ có ở 1 SV, 1 HT nào đó mà không lặp lại ở SV, HT khác.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung và cái đơn nhất:
- Quan điểm của phái duy danh và phái duy thực:
+ Phái duy danh: chỉ cái riêng mới tồn tại còn cái chung không tồn
tại.
+ Phái duy thực: chỉ cái chung mới tồn tại khách quan sinh ra cái
riêng.
- Quan điểm của CN duy vật biện chứng:
Giữa cái riêng và cái chung có quan hệ biện chứng với nhau:
+ Thứ nhất: cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng biểu
hiện sự tồn tại của mình, không cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái
riêng.
+ Thứ hai: cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, không cái
riêng nào tồn tại độc lập tách rời tuyệt đối với cái chung.
+ Thứ ba: cái riêngcái toàn bộ phong phú hơn cái chung vì ngoài những đặc
điểm chung, cái riêng còn có cái đơn nhất.
+ Thứ tư: cái chung sâu sắc hơn cái riêng cái chung phản ánh thuộc tính,
những mối liên hệ ổn định tát nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại.
+ Thứ năm: cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
-Muốn tìm cái chung, cái đơn nhất phải tìm trong cái riêng, thông qua cái riêng.
-Muốn tiếp cận bản chất của cái riêng thì phải bắt đầu từ xem xét cái chung.
-Muốn phân biệt cái riêng này với cái riêng khách phải dựa vào cái đơn nhất.
-Nếu tuyệt đối hóa cái riêng sẽ rơi vào cục bộ địa phương, bảo thủ.
-Nếu tuyệt đối hóa cái chung sẽ rơi vào giáo điều, máy móc, phải trả giá trong
nhận hành động cần căn cứ vào đặc điểm, điều kiện hoàn cảnh cụ thể của
từng cái riêng để lựa chọn, vận dụng cái chung sao cho nó phù hợp.
-Cái đơn nhất và cái chung luôn chuyển hóa cho nhau trong quá trình phát triển
do đó chúng ta phải luôn quan tâm cho cái đơn nhất hình thành, phát triển.
Câu 4: Trình bày cặp phạm trù nguyên nhân kết quả, ý nghĩa phương pháp
luận của cặp phạm trù này.
a. Khái niệm:
- Nguyên nhân phạm trù Triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các
mặt trong SV hoặc giữa các SV với nhau gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
- Kết quả là phạm trù Triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động
lẫn nhau giữa các mặt trong một SV hoặc giữa các SV với nhau gây ra.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
- Nguyên nhân sinh ra kết quả: Nguyên nhân bao giờ cũng sinh ra trước kết quả,
một nguyên nhân thể sinh ra nhiều kết quả 1 kết quả thể do nhiều
nguyên nhân sinh ra.
- Kết quả thể tác động trở lại quy định nguyên nhân sinh ra nó: Kết quả do
nguyên nhân sinh ra, nhưng sau khi xuất hiện, kết quả lại ảnh hưởng trở lại
đối với nguyên nhân, thể thúc đẩy hoặc kìmm tác dụng của nguyên
nhân.
- Nguyên nhân kết quả thể thay đổi vị trí cho nhau: Điều này nghĩa
một SVHT nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân, nhưng trong mối liên
hệ khác lại là kết quả và ngược lại.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Hiện tượng nào cũng nguyên nhân sinh ra nó, do đó để nhận thức tác
động lên SVHT thì phải tìm ra nguyên nhân sinh ra nó.
- Một kết quả có thể sinh ra nhiều nguyên nhân, vì vậy kết quả xảy ra hoặc không
xảy ra theo ý muốn thể phối hợp để các nguyên nhân sinh ra tác động
cùng chiều hoặc ngược chiều nhau.
- Trong quá trình nhận nhận thức hoạt động thực tiễn cần phân loại nguyên
nhân một cách chính xác để nhận thức các biện pháp tác động phù hợp,
hiệu quả.
- Kết quả thể tác động trở lại quy định nguyên nhân sinh ra nó. vậy trong
hoạt động thực tiễn cần phải khai thác, tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo
điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng.
Câu 5: Trình bày nội dung, quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về
lượng thành sự thay đổi về chất ngược lại, ý nghĩa phương pháp luận cùa
quy luật này.
a. Vị trí: Đây là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật nó chỉ
cách thức của quá trình vận động phát triển của SVHT trong thế giới khách
quan.
b. Khái niệm:
- Chất một phạm trù Triết học dùng để chỉ tính quyết định khách quan vốn
của SV, sự thống nhất hữu các thuộc tính vốn của SV, làm cho
SV là nó mà không phải là cái khác.
- Lượng phạm trù Triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn
của SVHT về phương diện:
+ Biểu hiện,
+ Quy mô của SV,HT.
+ Số lượng của SV,HT.
+ Trình độ vận động, phát triển của SV,HT.
+ Nhịp điệu vận động, phát triển của SV,HT.
c. Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
- Chất lượng luôn tồn tại thống nhất trong mỗi SV,HT. Bất SVHT nào
cũng sự thống nhất giữa mặt chất mặt lượng, chúng tác động qua lại,
quy định lẫn nhau.
+ Sự thống nhất giữa chất và lượng đặc trưng bằng khái niệm độ.
+ Độ khoảng giới hạn đó những thay đổi dần dần về lượng
chưa dẫn đến những thay đổi cơ bản về chất của SV.
+ Trong giới hạn của độ, SVHT vẫn còn chưa chuyển hóa
thành SVHT khác.
- Sự thay đổi về lượng sẽ dẫn đến sự biến đổi về chất.
+ Sự thay đổi về lượng đến một giới hạn nhất định sẽ tất yếu dẫn đến
những thay đổi về chất của SV, chất cũ mất đi và chất mới xuất hiện.
+ Giai đoạn chuyển hóa về chất của SV do những thay đổi về lượng
trước đó gây ra gọi là bước nhảy.
+ Thời điểm bước nhảy được thực hiện gọi là điểm nút.
+ Bước nhảy nhiều hình thức: BN nhanh, BN chậm, BN toàn bộ,
BN cục bộ,…
- Sự thay đổi về chất tác động trở lại, quy định sự thay đổi về lượng: Sự thay
đổi về lượng sớm muộn sẽ dẫn đến những thay đổi. Tuy nhiên, khi chất mới
của SV xuất hiện thì cũng đòi hỏi lượng của SV phải những thay đổi
tương ứng cho phù hợp.
d. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Là cơ sở giúp chúng ta nhận thức đúng đắn phương thức vận động, phát triển
nói chung của TG SV,HT.
- Do chất và lượng luôn thống nhất với nhau nên trong nhận thức và hoạt động
thực tiễn luôn phải xem xét chất và lượng trong mối quan hệ biện chứng.
- Cần phân biệt các hình thức bước nhảy để nhận thức vận dụng linh hoạt
sao cho phù hợp và hiệu quả.
- Cần phân tích tình hình để kịp thời phát hiện, chớp thời nhằm chuyển từ
những thay đổi dần dần về lượng sang thay đổi về chất.
Câu 6: Nhận thức gì? Thực tiễn gì? Vai trò của thực tiễn đối với nhận
thức
a. Khái niệm:
Nhận thức hành động hay quá trình tiếp thu kiến thức những am hiểu
thông qua suy nghĩ, kinh nghiệm và giác quan, bao gồm các quy trình như là
tri thức, sự chú ý, trí nhớ, sự đánh giá, sự ước lượng, sự luận, tính toán,
việc giải quyết vấn đề, việc đưa ra quyết định, sự lĩnh hội việc sử dụng
ngôn ngữ.
- Thực tiễn toàn bộ những hoạt động VC-CT, mang tính LS-XH của con
người nhằm cải tiến TN và XH.
b. Vai trò:
Thực tiễn có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động nhận thức của con người.
- Thực tiễn là cơ sở nhận thức.
- Thực tiễn là động lực của nhận thức.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra và xác minh tính đúng đắn của chân lí.
c. Nguyên tắc:
Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta trong nhận thưc
và hành động phải luôn luôn quán triệt quan điểm thực tiễn.
- Yêu cầu nhận thức xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn.
- Phải chú trọng công tác tổng kết thực tiễn.
- Học đi đôi với hành.
- Chống khuynh hướng xa rời thực tiễn: bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều,
máy móc và quan liêu.
- Chống khuynh hướng tuyệt đối hóa thực tiễn: chủ nghĩa thực dụng, chủ
nghĩa kinh nghiệm.
Câu 7: Trình bày quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất, ý nghĩa thực tiễn của quy luật này.
a. Vị trí: Trong học thuyết hình thái kinh tế - hội của chủ nghĩa Mác, QHSX
phù hợp với trình độ phát triển của LLSX chiếm vị trí đặc biệt quan trọng, là cơ
sở lý luận và phương pháp luận khoa học trong nhận thức và cải tạo xã hội. Đó
quy luật hết sức phổ biến trong công cuộc xây dựng đất nước của mỗi quốc
gia. Sự mâu thuẫn hay phù hợp giữa QHSX và LLSX đều có ảnh hưởng rất lớn
đến nền kinh tế.
b. Khái niệm:
- PTSX cách thức con người tiến hành quá trình SXVC của XH trong những
giai đoạn LS nhất định.
PTSX=LLSX+QHSX
- LLSX tổng hợp năng lực SX của 1 QG 1 thời nhất định. biểu hiện
mối quan hệ giữa con người với TN. Phản ánh trình độ chinh phụ TN của con
người.
- QHSX là quan hệ giữa người với người trong quá trình SX của cải VC.
c. Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX:
Mối quan hệ giữ LLSXQHSX là mối quan hệ thông nhất biện chứng, trong
đó LLSX quyết định QHSX và QHSX tác động trở lại LLSX.
- LLSX quyết định QHSX chỗ: LLSX nội dung VC của quá trình SX, còn
QHSX hình thức kinh tế của quá trình đó. Do đó, khi LLSX biến đổi thì
QHSX sớm muộn cũng phải biến đổi theo.
- QHSX tác động trở lại LLSX:
+ Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX sẽ tạo ra tác
động tích cực, thúc đẩy và tạo điều kiện cho LLSX phát triển.
+ Nếu QHSX không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX sẽ tạo ra
tác động tiêu cực, kìm hãm sự phát triển của LLSX.
- Mối quan hệ giữa LLSX QHSX mối quan hệ thống nhất bao hàm khả
năng chuyển hóa thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn.
+ LLSX thường xuyên biến đổi, phát triển.
+ QHSX có khuynh hướng ổn định, biến đổi chậm hơn.
+ Việc giải quyết mẫu thuẫn giữa LLSX với QHSX một quá trình
phức tạp. Nó phải thông qua nhận thức và hoạt động cải tạo XH của con
người.
+ Trong XH giai cấp phải thông qua đấu tranh giai cấp, thông qua
CMXH.
d. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quy luật này là một quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình LS nhân
loại.
- Trong hoạt động thực tiễn, muốn phát triển kinh tế thì phải phát triển LLSX,
trong đó chú trọng phát triển LLLĐ và cải tiến CCLĐ.
- Nhận thức đúng quy luật này ý nghĩa rất quan trọng trong việc quán triệt,
vận dụng quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng Nhà nước ta. Đồng
thời cho thấy trong suốt quá trình lãnh đạo CM VN, Đảng ta luôn nhận thức,
vận dụng sáng tạo quy luật này.
Câu 8 : Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng kiến trúc
thượng tầng, ý nghĩa thực tiễn của mối quan hệ này.
a. Khái niệm:
- CSHT là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu KT của một XH nhất định.
- KTTT khái niệm dùng để chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức
XH cùng với các thiết chế CT-XH tương ứng được hình thành trên CSHT nhất
định.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:
- CSHT và KTTT là 2 phương diện cơ bản của đời sống XH – đó là phương diện
KT và phương diện CT-XH. Chúng có quan hệ thống nhất biện chứng với nhau,
trong đó CSHT đóng vai tò quyết định đối với KTTT.
- Vai trò tác động trở lại của KTTT đối với CSHT:
+ Tùy thuộc vào bản chất, vị trí, vai trò của mỗi yếu tố trong KTTT
những điều kiện cụ thể sự tác động của KTTT đối với CSHT thể
thông qua nhiều phương thức.
+ Sự tác động của các yếu tố thuộc KTTT tới CSHT thể xảy ra theo
nhiều xu hướng khác nhau, thậm chí đối lập nhau.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa CSHT KTTT sở khoa học
cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa KT và CT.
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta không được tách rời và tuyệt
đối hóa một yếu tố nào giữa KT và CT.
- Trong quá trình lãnh đạo CM VN, Đảng ta đã nhận thức và vận dụng đúng quy
luật này. Do đó, chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu toàn diện cả về mặt KT,
CT và XH.
Câu 10 : Làm rõ đặc trưng, chức năng của nhà nước.
a. Nguồn gốc:
- Trong tác phẩm “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ hữu Nhà nước”,
Ăngghen cho rằng, NN là một phạm trù LS.
- Trong XH nguyên thủy, cùng với sự tồn tại của cộng đồng thì tộc, bộ lạc chưa
xuất hiện NN, chưa có NN với tư cách là cơ quan quyền lực của GC, duy trì sự
thống trị của GC,XH tồn tại theo chế độ tự quản.
- Giai đoạn cuối của XH nguyên thủy bắt đầu xuất hiện chế độ hữu, sự bất
bình đẳng, phân hóa giai cấp diễn ra. Vì vậy diễn ra các cuộc đấu tranh GC.
- Đặc biệt cuộc đấu tranh GC đầu tiên trong XH chiếm hữu lệ, đòi hỏi sự ra
đời của NN để làm dịu mâu thuẫn GC.
b. Bản chất:
- NN một tổ chức CT của GC thống trị về mặt KT nhằm bảo vệ trật tự hiện
hành và đàn áp sự phản kháng của GC khác.
Như vậy:
+ NN chỉ công cụ chuyên chính của 1 GC, không NN đứng trên hay
đứng ngoài GC.
+ NN dù tồn tại dưới hình thức nào thì cũng phản ánh và mang bản chất GC.
c. Đặc trưng:
- NN quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định.
- NN có chính quyền chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với mọi thành viên
như: hệ thống chính quyền từ TW đến CS, LLVT, cảnh sát, nhà tù,…
- NN có hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy chính quyền.
d. Chức năng:
- CN thống trị CT:
+ NN thường xuyên sử dụng bộ máy quyền lực để duy trì sự thống trị đó
thông qua hệ thống PL.
+ BMNN từ TW đến CS duy trì trật tự XH, đàn áp mọi sự phản kháng
của GC bị trị, các LL chống đối nhằm bảo vệ địa vị và quyền lợi của GC
thống trị.
- CN hội của NN: NN làm nhiệm vụ quảnNN về XH, điều hành các công
việc chung của XH như y tế, giao thông, giáo dục,… để duy trì sự ổn định XH.
- Chức năng đối nội:
+ NN thực hiện đường lối đối nội nhằm duy trì trật tự XH thông qua các
công cụ như: CS xã hội, PL, chính quyền truyền thông, y tế, giáo dục.
+ CN đối nội được NN thực hiện trong tất cả các lĩnh vực ĐS-XH của
mỗi QG.
+ CN đối nội được NN thực hiện một cách thường xuyên thông qua lăng
kính của GC thống trị.
- Chức năng đối ngoại:
+ NN triển khai thực hiện CS đối ngoại của GC thống trị nhằm giải
quyết mối quan hệ các thể chế NN khác nhằm bảo vệ lãnh thổ tổ
quốc, trao đổi KT, VH, KH,…
+ Trong XH hiện đại, CS đối ngoại được xem trọng.
+ Các nước không chỉ quan hệ với nhau còn quan hệ với tổ chức
quốc tế, các tổ chức phi chính phủ.
Câu 11: Làm quan điểm Triết học Mác – Leenin về bản chất con người.
a. Quan niệm con người:
- Các nhà Triết học trước Mác: xem xét con người một cách trừu tượng, xu
hướng tuyệt đối hóa mặt tinh thần, chưa thấy được mặt XH trong bản chất của
con người.
- Quan niệm Triết học Mác khẳng định con người:
+ Thứ nhất, con người là thực thể SH-XH.
+ Thứ hai, con người sản phẩm LS, của chính bản thân con người:
Con người sản phẩm của LS của bản thân con người, nhưng con
người khác với con vật không thụ động để LSm thay đổi con
ngời là chủ thể sáng tạo ra LS.
+ Thứ ba, con người vừa là chủ thể của LS, vừa là sản phẩm của LS: Từ
khi con người sáng tạo ra LS cho đến nay, con người luôn là chủ thể của
LS nhưng cũng là sản phẩm của LS.
b. Bản chất con người:
- Mác khẳng định: “Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa
các môi quan hệ XH”
- Như vậy:
+ Không có có người trừu tượng, thoát ly khỏi mọi điều kiện, hoàn cảnh
LS-XH.
+ Con người luôn luôn mang tính hiện thực, gắn liền với LS CT nhất
định.
+ Bằng hành động thực tiễn, con người tạo ra các hoạt động về mặt VC
và tinh thần.
+ Chỉ trong toàn bộ các môi quan hệ XH con người mới bộc lộ toàn bộ
bản chất của mình.
| 1/10

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Câu 1: Nêu định nghĩa vật chất của lênin, phân tích nội dung của định nghĩa
và ý nghĩa khoa học của định nghĩa này.
*Định Nghĩa Vật Chất: là một phạm trù Triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
*Phân tích nội dung của định nghĩa vật chất:
-Thứ nhất, cần phải phân biệt “vật chất” với tư cách là phạm trù Triết học với
những dạng biểu hiện cụ thể của VC:
+VC với tư cách là phạm trù Triết học là kết quả của sự khái quát hóa
trừu tượng hóa những thuộc tính, những mối liên hệ vốn có của các sự vật, hiện
tượng nên nó phản ánh cái chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất đi.
+Còn tất cả những sự vật, hiện tượng chỉ là những dạng biểu hiện cụ thể
của vật chất nên nó có quá trình phát sinh, phát triển và chuyển hóa.
- Thứ hai, thuộc tính cơ bản phổ biến nhất của mọi dạng VC là tồn tại khách quan với ý thức.
+Tức là tồn tại bên ngoài ý thức, có trước ý thức, độc lập với ý thức,
không phụ thuộc vào ý thức của con người, dù con người có nhận thức được nó hay không.
- Thứ ba, VC dưới những dạng tồn tại cụ thể của nó là cái có thể gây nên cảm
giác của con người, khi nó trực triếp hay gián tiếp tác động đến các giác quan
của con người. Hay nói cách khác nhờ có thuộc tính phản ánh mà thông qua các
giác quan của mình con người có thể cảm nhận được thế giới VC. *Ý nghĩa:
- Giải đáp một cách đúng đắn về đề cơ bản của Triết học trên lập trường CN duy vật biện chứng.
- Khắc phục tính chất trực quan, siêu hình trong quan niệm về vật chất
của CN duy vật biện chứng.
- Là cơ sở KH và vũ khí tiên tiến để đấu tranh chống CN duy tâm và
thuyết bất khả tri một cách hiệu quả.
- Là cơ sở TG quan và phương pháp luận cho các nhà KH trong nghiên cứu.
- Là cơ sở KH cho việc xây dựng quan điểm duy vật biện chứng trong
lĩnh vực XH, đó là CN duy vật lịch sử.
Câu 2: Làm rõ bản chất của ý thức. a. Nguồn gốc:
- Các quan điểm trước Mác về nguồn gốc của ý thức:
+ Quan điểm của CN duy tâm: Các nhà duy tâm thì cho rằng ý thức là
nguyên thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh thành chi
phối sự tồn tại, biến đổi của toàn bộ TG vật chất.
+ Quan điểm của CN duy vật siêu hình: Các nhà duy vật phủ nhận tính
chất siêu tự nhiên của ý thức, họ xuất phát từ TG hiện thực để lý giải
nguồn gốc của ý thức. Tuy nhiên do trình độ KH và sự chi phối của quan
điểm siêu hình vẫn có những sai lầm.
+ Quan điểm của CN duy vật biện chứng: ý thức ra đời là kết quả của
quá trình tiến hóa lâu dài về mặt TN và XH.
*Nguồn gốc tự nhiên: Bộ óc + TGKQ.
- Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao là bộ óc người.
+ Bộ óc người là một tổ chức có cấu tạo tinh vi và phức tạp.
+ Bộ óc người là cơ quan vật chất của ý thức. Hoạt động ý thức của con người
chỉ diễn ra trên cơ sở hoạt dộng sinh lý thần kinh của bộ óc. Nếu bộ óc bị thương thì
hoạt động của ý thức sẽ không bình thường.
+ Ý thức phụ thuộc vào hoạt động của bộ óc người. Do đó khi bộ óc bị tổn
thương thì hoạt động của ý thức sẽ không bình thường hoặc bị rối loạn.
- Thế giới quan: sự tác động của thế giới bên ngoài để bộ óc phản ánh lại tác
động đó thông qua quá trình sinh lý thần kinh.
+ Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của hệ thống VC này ở hệ thống
VC khác trong quá trình tương tác giữa chúng.
+ Phản ánh là thuộc tính của tất cả các dạng VC và được thể hiện dưới
nhiều hình thức, những hình thức tương ứng với quá trình tiến hóa của VC.  Phản ánh lí hóa.  Phản ánh sinh học.  Phản ánh ý thức.
+ Trong 3 hình thức phản ánh ấy thì phản ánh ý thức là hình thức, cấp độ
phản ánh ở trình độ cao nhất, nó chỉ được thực hiện ở một dạng VC đặc
biệt có trình độ cao là bộ óc con người.
*Nguồn gốc XH: lao động + ngôn ngữ. -Lao động:
+Thông qua quá trình lao động con người sử dụng lao động tác động
chinh phục cải biến giới tự nhiên, buộc giới tự nhiên phải bộc lộ những thuộc
tính, đặc điểm, quy luật vận động... của chúng để con người nhận thức.
+Trên cơ sở tri thức và kinh nghiệm thu được thông qua quá trình lao
động con người từng bước khái quát thành các hệ thống tri thức và lí luận khoa học.
+Quá trình lao động giúp con người từng bước rèn luyện, hoàn thiện các
giác quan khí quan, các cơ quan nhận biết. Qua đó thúc đẩy sự hình thành và
phát triển ý thức của con người ngày càng cao hơn. -Ngôn ngữ:
+Để lao động một cách hiệu quả con người phải giao tiếp, trao đổi kinh
nghiệm tổ chức và phân công lao động...do đó ngôn ngữ từng bước được hình thành và phát triển.
+Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu VC chưa đựng thông tin mang nội dung ý thức.
+Ngôn ngữ không chỉ là phương tiện giao tiếp nó còn là “ cái vỏ vật chất
của tư duy” là sự biểu hiện của tư tưởng ra bên ngoài.
=> Do đó không có ngôn ngữ ý thức không thể tồn tại thể hiện và phát triển. *Bản chất:
- Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo của thế giới khách quan vào bộ óc người,
là hình ảnh chủ quan của TGKQ.
- Ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo, không phải là sự sao chép đơn giản, máy móc.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của TGKQ.
- Ý thức là một hiện tượng XH và mang bản chất XH.
Câu 3: Trình bày cặp phạm trù cái riêng, cái chung, ý nghĩa phương pháp luận
của cặp phạm trù này.
a. ĐN:
- Cái riêng là một phạm trù Triết học dùng để chỉ 1 SV,1 HT, 1 quá trình riêng lẻ nhất định.
- Cái chung là một phạm trù Triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính
không những có ở 1 SV, 1HT nào đó mà còn lặp lại trong nhiều SV,HT khác nữa.
- Cái đơn nhất là phạm trù Triết học dùng để chỉ những nét, những mặt, những
thuộc tính chỉ có ở 1 SV, 1 HT nào đó mà không lặp lại ở SV, HT khác.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung và cái đơn nhất:
- Quan điểm của phái duy danh và phái duy thực:
+ Phái duy danh: chỉ có cái riêng mới tồn tại còn cái chung không tồn tại.
+ Phái duy thực: chỉ có cái chung mới tồn tại khách quan và sinh ra cái riêng.
- Quan điểm của CN duy vật biện chứng:
Giữa cái riêng và cái chung có quan hệ biện chứng với nhau:
+ Thứ nhất: cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu
hiện sự tồn tại của mình, không có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng.
+ Thứ hai: cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, không có cái
riêng nào tồn tại độc lập tách rời tuyệt đối với cái chung.
+ Thứ ba: cái riêng là cái toàn bộ phong phú hơn cái chung vì ngoài những đặc
điểm chung, cái riêng còn có cái đơn nhất.
+ Thứ tư: cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phản ánh thuộc tính,
những mối liên hệ ổn định tát nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại.
+ Thứ năm: cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
-Muốn tìm cái chung, cái đơn nhất phải tìm trong cái riêng, thông qua cái riêng.
-Muốn tiếp cận bản chất của cái riêng thì phải bắt đầu từ xem xét cái chung.
-Muốn phân biệt cái riêng này với cái riêng khách phải dựa vào cái đơn nhất.
-Nếu tuyệt đối hóa cái riêng sẽ rơi vào cục bộ địa phương, bảo thủ.
-Nếu tuyệt đối hóa cái chung sẽ rơi vào giáo điều, máy móc, phải trả giá trong
nhận và hành động cần căn cứ vào đặc điểm, điều kiện hoàn cảnh cụ thể của
từng cái riêng để lựa chọn, vận dụng cái chung sao cho nó phù hợp.
-Cái đơn nhất và cái chung luôn chuyển hóa cho nhau trong quá trình phát triển
do đó chúng ta phải luôn quan tâm cho cái đơn nhất hình thành, phát triển.
Câu 4: Trình bày cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả, ý nghĩa phương pháp
luận của cặp phạm trù này.
a. Khái niệm:
- Nguyên nhân là phạm trù Triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các
mặt trong SV hoặc giữa các SV với nhau gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
- Kết quả là phạm trù Triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động
lẫn nhau giữa các mặt trong một SV hoặc giữa các SV với nhau gây ra.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
- Nguyên nhân sinh ra kết quả: Nguyên nhân bao giờ cũng sinh ra trước kết quả,
một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả và 1 kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra.
- Kết quả có thể tác động trở lại quy định nguyên nhân sinh ra nó: Kết quả do
nguyên nhân sinh ra, nhưng sau khi xuất hiện, kết quả lại có ảnh hưởng trở lại
đối với nguyên nhân, nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm tác dụng của nguyên nhân.
- Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau: Điều này có nghĩa là
một SVHT nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân, nhưng trong mối liên
hệ khác lại là kết quả và ngược lại.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Hiện tượng nào cũng có nguyên nhân sinh ra nó, do đó để nhận thức và tác
động lên SVHT thì phải tìm ra nguyên nhân sinh ra nó.
- Một kết quả có thể sinh ra nhiều nguyên nhân, vì vậy kết quả xảy ra hoặc không
xảy ra theo ý muốn có thể phối hợp để các nguyên nhân sinh ra nó tác động
cùng chiều hoặc ngược chiều nhau.
- Trong quá trình nhận nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phân loại nguyên
nhân một cách chính xác để nhận thức và có các biện pháp tác động phù hợp, hiệu quả.
- Kết quả có thể tác động trở lại quy định nguyên nhân sinh ra nó. Vì vậy trong
hoạt động thực tiễn cần phải khai thác, tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo
điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng.
Câu 5: Trình bày nội dung, quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về
lượng thành sự thay đổi về chất và ngược lại, ý nghĩa phương pháp luận cùa quy luật này.
a. Vị trí
: Đây là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật nó chỉ
rõ cách thức của quá trình vận động phát triển của SVHT trong thế giới khách quan. b. Khái niệm:
- Chất là một phạm trù Triết học dùng để chỉ tính quyết định khách quan vốn
có của SV, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính vốn có của SV, làm cho
SV là nó mà không phải là cái khác.
- Lượng là phạm trù Triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của SVHT về phương diện: + Biểu hiện, + Quy mô của SV,HT. + Số lượng của SV,HT.
+ Trình độ vận động, phát triển của SV,HT.
+ Nhịp điệu vận động, phát triển của SV,HT.
c. Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
- Chất và lượng luôn tồn tại thống nhất trong mỗi SV,HT. Bất kì SVHT nào
cũng là sự thống nhất giữa mặt chất và mặt lượng, chúng tác động qua lại, quy định lẫn nhau.
+ Sự thống nhất giữa chất và lượng đặc trưng bằng khái niệm độ.
+ Độ là khoảng giới hạn mà ở đó những thay đổi dần dần về lượng
chưa dẫn đến những thay đổi cơ bản về chất của SV.
+ Trong giới hạn của độ, SVHT vẫn còn là nó mà chưa chuyển hóa thành SVHT khác.
- Sự thay đổi về lượng sẽ dẫn đến sự biến đổi về chất.
+ Sự thay đổi về lượng đến một giới hạn nhất định sẽ tất yếu dẫn đến
những thay đổi về chất của SV, chất cũ mất đi và chất mới xuất hiện.
+ Giai đoạn chuyển hóa về chất của SV do những thay đổi về lượng
trước đó gây ra gọi là bước nhảy.
+ Thời điểm bước nhảy được thực hiện gọi là điểm nút.
+ Bước nhảy có nhiều hình thức: BN nhanh, BN chậm, BN toàn bộ, BN cục bộ,…
- Sự thay đổi về chất tác động trở lại, quy định sự thay đổi về lượng: Sự thay
đổi về lượng sớm muộn sẽ dẫn đến những thay đổi. Tuy nhiên, khi chất mới
của SV xuất hiện thì nó cũng đòi hỏi lượng của SV phải có những thay đổi tương ứng cho phù hợp.
d. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Là cơ sở giúp chúng ta nhận thức đúng đắn phương thức vận động, phát triển nói chung của TG SV,HT.
- Do chất và lượng luôn thống nhất với nhau nên trong nhận thức và hoạt động
thực tiễn luôn phải xem xét chất và lượng trong mối quan hệ biện chứng.
- Cần phân biệt các hình thức bước nhảy để nhận thức và vận dụng linh hoạt
sao cho phù hợp và hiệu quả.
- Cần phân tích tình hình để kịp thời phát hiện, chớp thời cơ nhằm chuyển từ
những thay đổi dần dần về lượng sang thay đổi về chất.
Câu 6: Nhận thức là gì? Thực tiễn là gì? Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức a. Khái niệm:
Nhận thức là hành động hay quá trình tiếp thu kiến thức và những am hiểu
thông qua suy nghĩ, kinh nghiệm và giác quan, bao gồm các quy trình như là
tri thức, sự chú ý, trí nhớ, sự đánh giá, sự ước lượng, sự lý luận, tính toán,
việc giải quyết vấn đề, việc đưa ra quyết định, sự lĩnh hội và việc sử dụng ngôn ngữ.
- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động VC-CT, mang tính LS-XH của con
người nhằm cải tiến TN và XH. b. Vai trò:
Thực tiễn có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động nhận thức của con người.
- Thực tiễn là cơ sở nhận thức.
- Thực tiễn là động lực của nhận thức.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra và xác minh tính đúng đắn của chân lí. c. Nguyên tắc:
Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta trong nhận thưc
và hành động phải luôn luôn quán triệt quan điểm thực tiễn.
- Yêu cầu nhận thức xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn.
- Phải chú trọng công tác tổng kết thực tiễn. - Học đi đôi với hành.
- Chống khuynh hướng xa rời thực tiễn: bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc và quan liêu.
- Chống khuynh hướng tuyệt đối hóa thực tiễn: chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa kinh nghiệm. Câu
7: Trình bày quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất, ý nghĩa thực tiễn của quy luật này.
a. Vị trí: Trong học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác, QHSX
phù hợp với trình độ phát triển của LLSX chiếm vị trí đặc biệt quan trọng, là cơ
sở lý luận và phương pháp luận khoa học trong nhận thức và cải tạo xã hội. Đó
là quy luật hết sức phổ biến trong công cuộc xây dựng đất nước của mỗi quốc
gia. Sự mâu thuẫn hay phù hợp giữa QHSX và LLSX đều có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế. b. Khái niệm:
- PTSX là cách thức con người tiến hành quá trình SXVC của XH trong những
giai đoạn LS nhất định. PTSX=LLSX+QHSX
- LLSX là tổng hợp năng lực SX của 1 QG ở 1 thời kì nhất định. Nó biểu hiện
mối quan hệ giữa con người với TN. Phản ánh trình độ chinh phụ TN của con người.
- QHSX là quan hệ giữa người với người trong quá trình SX của cải VC.
c. Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX:
Mối quan hệ giữ LLSX và QHSX là mối quan hệ thông nhất biện chứng, trong
đó LLSX quyết định QHSX và QHSX tác động trở lại LLSX.
- LLSX quyết định QHSX ở chỗ: LLSX là nội dung VC của quá trình SX, còn
QHSX là hình thức kinh tế của quá trình đó. Do đó, khi LLSX biến đổi thì
QHSX sớm muộn cũng phải biến đổi theo.
- QHSX tác động trở lại LLSX:
+ Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX sẽ tạo ra tác
động tích cực, thúc đẩy và tạo điều kiện cho LLSX phát triển.
+ Nếu QHSX không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX sẽ tạo ra
tác động tiêu cực, kìm hãm sự phát triển của LLSX.
- Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất có bao hàm khả
năng chuyển hóa thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn.
+ LLSX thường xuyên biến đổi, phát triển.
+ QHSX có khuynh hướng ổn định, biến đổi chậm hơn.
+ Việc giải quyết mẫu thuẫn giữa LLSX với QHSX là một quá trình
phức tạp. Nó phải thông qua nhận thức và hoạt động cải tạo XH của con người.
+ Trong XH có giai cấp phải thông qua đấu tranh giai cấp, thông qua CMXH.
d. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quy luật này là một quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình LS nhân loại.
- Trong hoạt động thực tiễn, muốn phát triển kinh tế thì phải phát triển LLSX,
trong đó chú trọng phát triển LLLĐ và cải tiến CCLĐ.
- Nhận thức đúng quy luật này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quán triệt,
vận dụng quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta. Đồng
thời cho thấy trong suốt quá trình lãnh đạo CM VN, Đảng ta luôn nhận thức,
vận dụng sáng tạo quy luật này. Câu
8 : Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng, ý nghĩa thực tiễn của mối quan hệ này. a. Khái niệm:
- CSHT là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu KT của một XH nhất định.
- KTTT là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức
XH cùng với các thiết chế CT-XH tương ứng được hình thành trên CSHT nhất định.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:
- CSHT và KTTT là 2 phương diện cơ bản của đời sống XH – đó là phương diện
KT và phương diện CT-XH. Chúng có quan hệ thống nhất biện chứng với nhau,
trong đó CSHT đóng vai tò quyết định đối với KTTT.
- Vai trò tác động trở lại của KTTT đối với CSHT:
+ Tùy thuộc vào bản chất, vị trí, vai trò của mỗi yếu tố trong KTTT và
những điều kiện cụ thể mà sự tác động của KTTT đối với CSHT có thể
thông qua nhiều phương thức.
+ Sự tác động của các yếu tố thuộc KTTT tới CSHT có thể xảy ra theo
nhiều xu hướng khác nhau, thậm chí đối lập nhau.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT là cơ sở khoa học
cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa KT và CT.
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta không được tách rời và tuyệt
đối hóa một yếu tố nào giữa KT và CT.
- Trong quá trình lãnh đạo CM VN, Đảng ta đã nhận thức và vận dụng đúng quy
luật này. Do đó, chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu toàn diện cả về mặt KT, CT và XH. Câu 10
: Làm rõ đặc trưng, chức năng của nhà nước. a. Nguồn gốc:
- Trong tác phẩm “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và Nhà nước”,
Ăngghen cho rằng, NN là một phạm trù LS.
- Trong XH nguyên thủy, cùng với sự tồn tại của cộng đồng thì tộc, bộ lạc chưa
xuất hiện NN, chưa có NN với tư cách là cơ quan quyền lực của GC, duy trì sự
thống trị của GC,XH tồn tại theo chế độ tự quản.
- Giai đoạn cuối của XH nguyên thủy bắt đầu xuất hiện chế độ tư hữu, sự bất
bình đẳng, phân hóa giai cấp diễn ra. Vì vậy diễn ra các cuộc đấu tranh GC.
- Đặc biệt cuộc đấu tranh GC đầu tiên trong XH chiếm hữu nô lệ, đòi hỏi sự ra
đời của NN để làm dịu mâu thuẫn GC. b. Bản chất:
- NN là một tổ chức CT của GC thống trị về mặt KT nhằm bảo vệ trật tự hiện
hành và đàn áp sự phản kháng của GC khác.  Như vậy:
+ NN chỉ là công cụ chuyên chính của 1 GC, không có NN đứng trên hay đứng ngoài GC.
+ NN dù tồn tại dưới hình thức nào thì cũng phản ánh và mang bản chất GC. c. Đặc trưng:
- NN quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định.
- NN có chính quyền chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với mọi thành viên
như: hệ thống chính quyền từ TW đến CS, LLVT, cảnh sát, nhà tù,…
- NN có hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy chính quyền. d. Chức năng: - CN thống trị CT:
+ NN thường xuyên sử dụng bộ máy quyền lực để duy trì sự thống trị đó thông qua hệ thống PL.
+ BMNN từ TW đến CS duy trì trật tự XH, đàn áp mọi sự phản kháng
của GC bị trị, các LL chống đối nhằm bảo vệ địa vị và quyền lợi của GC thống trị.
- CN xã hội của NN: NN làm nhiệm vụ quản lý NN về XH, điều hành các công
việc chung của XH như y tế, giao thông, giáo dục,… để duy trì sự ổn định XH. - Chức năng đối nội:
+ NN thực hiện đường lối đối nội nhằm duy trì trật tự XH thông qua các
công cụ như: CS xã hội, PL, chính quyền truyền thông, y tế, giáo dục.
+ CN đối nội được NN thực hiện trong tất cả các lĩnh vực ĐS-XH của mỗi QG.
+ CN đối nội được NN thực hiện một cách thường xuyên thông qua lăng kính của GC thống trị. - Chức năng đối ngoại:
+ NN triển khai thực hiện CS đối ngoại của GC thống trị nhằm giải
quyết mối quan hệ và các thể chế NN khác nhằm bảo vệ lãnh thổ tổ
quốc, trao đổi KT, VH, KH,…
+ Trong XH hiện đại, CS đối ngoại được xem trọng.
+ Các nước không chỉ quan hệ với nhau mà còn quan hệ với cá tổ chức
quốc tế, các tổ chức phi chính phủ. Câu 1 1: Làm rõ quan điểm T
riết học Mác – Leenin về bản chất con người.
a. Quan niệm con người:
- Các nhà Triết học trước Mác: xem xét con người một cách trừu tượng, có xu
hướng tuyệt đối hóa mặt tinh thần, chưa thấy được mặt XH trong bản chất của con người.
- Quan niệm Triết học Mác khẳng định con người:
+ Thứ nhất, con người là thực thể SH-XH.
+ Thứ hai, con người là sản phẩm LS, của chính bản thân con người:
Con người là sản phẩm của LS và của bản thân con người, nhưng con
người khác với con vật là không thụ động để LS làm thay đổi mà con
ngời là chủ thể sáng tạo ra LS.
+ Thứ ba, con người vừa là chủ thể của LS, vừa là sản phẩm của LS: Từ
khi con người sáng tạo ra LS cho đến nay, con người luôn là chủ thể của
LS nhưng cũng là sản phẩm của LS.
b. Bản chất con người:
- Mác khẳng định: “Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa các môi quan hệ XH” - Như vậy:
+ Không có có người trừu tượng, thoát ly khỏi mọi điều kiện, hoàn cảnh LS-XH.
+ Con người luôn luôn mang tính hiện thực, gắn liền với LS CT nhất định.
+ Bằng hành động thực tiễn, con người tạo ra các hoạt động về mặt VC và tinh thần.
+ Chỉ trong toàn bộ các môi quan hệ XH con người mới bộc lộ toàn bộ bản chất của mình.