














Preview text:
lOMoAR cPSD| 59960339 ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC
I. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Mối quan hệ vật chất và ý thức là nội dung cốt lõi của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Để hiểu được đầy đủ mối quan hệ này trước hết ta cần tìm hiểu các khái niệm về vật
chất và ý thức sau đó đi đến phân tích mối quan hệ biện chứng này. 1. ĐN + YN ĐNVC:
+ Trong tác phẩm CNDV và CN kinh nghiệm phê phán, Lênin đã đưa ra định nghĩa về VC: “ Là
phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác
được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm
giác.Vật chất tồn tại khắp xung quanh con người như: cái cây xanh, chiếc bàn, hay một con người…
+ Phương thức tồn tại của vật chất là vận động, Hình thức tồn tại của vật chất là không gian và thời gian. Ý nghĩa:
+ Giải quyết 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường CNDV BC.
+ Cung cấp nguyên tắc tg quan và PPL KH để đấu tranh chống CNDT, Thuyết k thể biết, CNDV
siêu hình và mọi biểu hiện của chúng trong TH tư sản hđ về phạm trù này
+ Là cơ sở KH cho việc xđ VC trong lĩnh vực xh như đk sinh hoạt VC, hđ VC, các quan hệ VC giữa người vs người
+ Tạo sự liên kết giữa CNDVBC và CNDV LS thành 1 hệ thống thống nhất, góp phần tạo nền
tảng lý luận KH cho việc phân tích 1 cách DVBC các vấn đề của CNDV LS.
2. Nguồn gốc, bản chất của YT
Đn: Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là sự phản ánh năng động, sáng tạo
thế giới khách quan vào bộ óc con người; là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của óc người
về hiện thực khách quan trên cơ sở thực tiễn LS-XH.
Nguồn gốc: bao gồm nguồn gốc xã hội và nguồn gốc tự nhiên
+ Về nguồn gốc tự nhiên đó là bộ óc con người và mối quan hệ giữa con người với thế
giới khách quan tạo nên những hiện tượng phản ánh năng động, sáng tạo. Nhờ bộ óc và
những mối quan hệ này tạo nên ý thức.
+ Còn về nguồn gốc xã hội thì là lao động và ngôn ngữ. Lao động, thông qua các giác
quan, tác động đén bộ óc của con người và hình thành nên ý thức, còn ngôn ngữ là hệ
thống tín hiệu vật chất chứa thông tin mang nôi dung ý thức, nhờ ngôn ngữ mà ý thức được thể hiện. Bản chất:
+ Là hình ảnh chủ quan của tg khách quan lOMoAR cPSD| 59960339
+ YT là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội
+ Là quá trình phản ánh tích cực sáng tạo hiện thực khách quan của óc người
3. Mối quan hệ biện chứng của vật chất và ý thức: Triết học Mác – Lê nin khẳng định
trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức thì vật chất có trước, vật chất quyết định ý
thức và ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất thông qua hoạt
động thực tiễn của con người.
Vật chất quyết định ý thức: Trong mối quan hệ với ý thức, vật chất là cái có trước,ý thức là cái
có sau; vật chất là nguồn gốc của ý thức; vật chất quyết định ý thức, ý thức là sự phản ánh đối với vật chất.
+ Vật chất là tiền đề, nguồn gốc cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của ý thức: Ýb thức là
sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc con người. Nguồn gốc của ý
thức đều bắt nguồn từ các dạng vật chất như: bộ óc con người, thế giới khách quan, lao
động, ngôn ngữ nên vật chất là nguồn gốc của ý thức. Là cơ sở cho ý thức hình thành,
tồn tại và phát triển.
+ Điều kiện vật chất như thế nào thì ý thức như thế đó: vì ý thức là sự phản ánh của thế
giới vật chất nên nội dung của ý thức bị quyết định bởi vật chất và bị các quy luật của
thế giới vật chất chi phối.
+ Vật chất biến đổi thì ý thức biến đổi theo.
+ Vật chất là điều kiện để biến ý thức thành hiện thực: ý thưc chỉ được thể hiện thông qua
các hoạt động vật chất như ngôn ngữ và hoạt động thực tiễn của con người. Vai trò của ý thức
đối với vật chất: Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức có tính độc lập tương đối và có thể tác
động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Nhờ có ý thức con người
nhận thức được quy luật vận động, phát triển của thế giới khách quan. Mọi hoạt động của con
người đều bị ý thức chỉ đạo, ý thức trang bị cho vật chất các tri thức về thực tại khách quan để
xác định và xây dựng kế hoạch, phương pháp phù hợp.
Ý thức tác động lại vật chất theo hai chiều hướng:
+ Tích cực: Nếu con người nhận thức đúng đắn, có tri thức khoa học, nghị lực, ý chí hành động
thì ý thức có thể trở thành động lực phát triển của vật chất
+ Tiêu cực: Ý thức có thể là lực cản phá vỡ sự vận động và phát triển của vật chất khi
ý thức phản ánh sai, phản ánh xuyên tạc các quy luật vận động khách quan của vật chất
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Thế giới vật chất cùng với quy luật của nó tồn tại khách quan, không phụ thuộc
vào ý thức con người. Vì vậy, mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn phải tôn trọng quy
luật khách quan của thế giới vật chất, chống chủ quan, duy ý chí lOMoAR cPSD| 59960339
VD : Muốn trở thành một người thành công nhanh chóng mà lượng kiến thức, kinh
nghiệm chưa đủ, chưa chính muồi, nóng vội, chủ quan sẽ dẫn đến hành động trái pháp luật
- Ý thức có vai trò rất quan trọng, cần phát huy tính năng động đề cao vai trò năng
động, sáng tạo của con người, vai trò của tri thức khoa học, ý chí, niềm tin, chống bảo thủ trì trệ
II. Trình bày nd 2 nl phép bcdv. Rút ra ý nghĩa PPL
Đn Phép BCDV Ăngghen đã đưa ra định nghĩa khái quát về phép biện chứng duy vật với nội
dung: phép biện chứng duy vật là môn khoa học về những quy luật phổ biến về sự vận động và
phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy con người. 1.
NL và MLH Phổ biến:
Đn về mối liên hệ: dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự
vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới Đn
mối liên hệ phổ biến: dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế
giới, trong đó, những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật,
hiện tượng của thế giới, nó thuộc đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng, đó là các mối
liên hệ giữa: các mặt ĐL, lượng và chất, khẳng định và phủ định, cái chung và cái riêng
Ví dụ: trong cơ thể người sự liên kết của các phân tử trong môt cḥ ất.
Nó thể hiện nội dung cơ bản: các sự vật, hiện tượng, quá trình trong tự nhiên, xã hội và tư
duy luôn có mối liên hệ với nhau, k tồn tại riêng lẻ như quan điểm của chủ nghĩa siêu hình. Tính chất:
+ Tính khách quan: Sự tồn tại của các mối liên hệ bên trong sự vật, hiện tượng hay giữa các
sự vật, hiện tượng với nhau là không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người. Ví dụ: mối liên hê gị
ữa con người và khí hâu. ̣
+ Tính phổ biến: các mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng, trong tất cả các lv tự
nhiên, tư duy, trong mọi quá trình, thời điểm.Ví dụ: Liên hệ giữa mặt trời và trái đất.
Liên hệ vô cơ- hữu cơ- chất sống. Liên hệ thực vật với động vật. Liên hệ con người- tự nhiên- xã hội.....
+ Tính đa dạng, phong phú: có mối liên hệ về không gian và thời gian, chung và riêng,
trực tiếp và gián tiếp, tất nhiên và ngẫu nhiên, bản chất và không bản chất, chủ yếu và
thứ yếu.. Các mối liên hệ đó giữ những vai trò khác nhau quy định sự vận động phát triển của sv, ht
Phân loại: Mối lh bên trong, MLH bên ngoài, MLH Bản chất, MLH không bản chất..
Ý nghĩa phương pháp luận: -
Trong nhận thức và thực tiễn phải có quan điểm toàn diện . Lênin cho rằng: “Muốn thực
sự hiểu được sự vật, cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên
hệ “và quan hệ giao tiếp” của sự vật đó” Quan điểm toàn diện yêu cầu khi nhận thức sự vật lOMoAR cPSD| 59960339
hiện tượng phải xem xét sự vật trong mqh biện chứng giữa các mặt các bộ phận cấu thành sự
vật và giữa sự vật đó với sự vật khác, tức là xem xét cả những MLH của sv ht trong quá khứ
hiện tại và phán đoán tương lai. Tránh quan điểm 1 chiều phiến diện, 1 chiều, chỉ thấy mặt
này không thấy mặt khác. Song toàn diện không có nghĩa là dàn đều giữa các mlh mà phải
tập chung vào những mối liên hệ chủ yếu và bản chất thì chúng ta mới nhận thức được đầy đủ
sâu sắc các mối liên hệ ở các sự vật hiện tượng cần nghiên cứu.
Vd: Trong quá trình học tập, cần trao dồi thêm tri thức, học hỏi từ các thầy cô bạn bè hay các
giáo trình chính gốc để bổ sung chỉnh sửa tri thức của bthan, tránh chủ quan, hiểu sai lệch vấn đề -
Trong nhận thức và thực tiễn cần phải có những quan điểm lịch sự cụ thể, quan điểm
lịch sử cụ thể yêu cầu khi nhận thức sự vật hiện tượng phải gắn với điều kiện lịch sử ra đời
tồn tại và phát triển của sự vật, để có những giải phát phù hợp trong việc xử lí các vấn đề thực
tiễn VD : Muốn thay đổi cơ cấu cây trồng ở Tây Nguyên và Nam Bộ, cần có những biện pháp
thích hợp, cụ thể đối với từng vùng, vì vị trí địa lí, khí hậu khác nhau
2. Nguyên lí về sự phát triển:
KN phát triển: phát triển dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật, hiện tượng theo khuynh
hướng đi lên; từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
+ Khái niệm “phát triển” không đồng nhất khái niệm “vận động” (nói chung); đó không
phải là sự biến đổi tăng lên hay giảm đi đơn thuần về lượng hay sự biến đổi tuần hoàn
lặp đi lặp lại ở chất cũ mà là sự biến đổi về chất theo hướng ngày càng hoàn thiện của
những sự vật ở những trình độ ngày càng cao hơn.
Nội dung nguyên lí:
+ Sự phát triển là hiện tượng diễn ra không ngừng trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Triết
học Mác xít khẳng định phát triển là khuynh hướng vận động chung của mọi sự vật và hiện tượng.
+ Con đường của sự phát triển lại là một quá trình biện chứng, bao hàm tính thuận nghịch
đầy mâu thuẫn, tính quanh co, phức tạp của sự vật, hiện tượng trong quá trình phát triển của nó
+ Phát triển cũng là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn có của sự
vật, hiện tượng; là quá trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu cực và kế thừa,
nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật, hiện tượng cũ trong hình thái của sự vật, hiện tượng mới. Tính chất:
+ Tính khách quan: biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Đó là quá
trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng, không phải do tác động bên ngoài; là quá
trình giải quyết mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng đó. Vì vậy, phát triển là thuộc tính
tất yếu, khách quan, không phụ p2thuộc vào ý thức con người. lOMoAR cPSD| 59960339
+ Tính phổ biến: được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự
nhiên, xã hội và tư duy; trong tất cả mọi sự vật, hiện tượng và mọi quá trình, mọi giai đoạn
phát triển của sự vật, hiện tượng đó. Trong mỗi quá trình biến đổi đã có thể bao hàm khả
năng dẫn đến sự ra đời của cái mới, phù hợp với quy luật khách quan.
+ Tính kế thừa: sv, ht mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ nhưng có chọn lọc và cải tạo
các yto còn tác dụng, còn thích hợp với chúng, và gạt bỏ mặt tiêu cực lỗi thời, lạc hậu
đang gây cản trở sự phát triển của sv, ht mới
+ Tính đa dạng phong phú: mỗi sv, ht có quá trình phát triển không giống nhau, phụ
thuộc vào không gian và thgian vào các yto, đk tác động lên sự pt đó Ý nghĩa của phương pháp luận:
1. Khi nghiên cứu cần đặt đối tượng vào sự vận động, phiển triển xu hướng biến đổi của nó
để không chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại, mà còn dự báo được khuynh hướng phát triển trong tương lai
2. Cần nhận thức được rằng, phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn
có tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm hình thức phương pháp tác động phù hợp
để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển đó.
3. Phải sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo đk cho nó phát triển,
chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến
4. Trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết kế thừa các yếu tố
tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới
III. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Học thuyết về khả năng nhận thức của con người đối với thế giới khách quan thông qua hoạt
động thực tiễn là nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật. Vậy thực tiễn là gì và vai trò
của thực tiễn đối với nhận thức như thế nào?
Định nghĩa thực tiễn: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử -
xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Định nghĩa hoạt động thực tiễn: là loại hoạt động mà con người sử dụng những công cụ vật
chất tác động vào những đối tượng vật chất nhất định làm biến đổi chúng theo mục đích của
mình. Đó là những hoạt động đặc trưng và bản chất của con người. Nó được thực hiện một
cách tất yếu khách quan và không ngừng phát triển bởi con người qua các thời kỳ lịch sử.
Chính vì vậy, hoạt động thực tiễn bao giờ cũng là hoạt động vật chất mang tính chất sáng tạo
và có tính mục đích, tính lịch sử - xã hội.
Thực tiễn biểu hiện rất đa dạng với nhiều hình thức ngày càng phong phú. Trong có ba
hình thức cơ bản là:
- Hoạt động sản xuất vật chất: là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn. Đây là hoạt
động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra
của cải vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình. lOMoAR cPSD| 59960339
- Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức khác
nhau trong xã hội nhằm cải biến những quan hệ chính trị - xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển
- Thực nghiệm khoa học là một hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn. Đây là hoạt
động được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc
lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định những quy luật biến đổi,
phát triển của đối tượng nghiên cứu
-> Quan trọng, không thể thay thế nhau được, có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn
nhau. HĐ SXVC đóng vai trò quan trọng nhất.
Định nghĩa nhận thức: Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế
giới khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách quan.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
1. Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:
+ TT cung cấp tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người thông qua các hoạt động
thực tiễn, con người tác động vào TGKQ , buộc chúng bộc lộ những thuộc tính, những
quy luật để con người nhận thức. Không có thực tiễn, không có nhận thức.
+ TT đề ra nhiệm vụ, nhu cầu, phương hướng phát triển của nhận thức, thúc đẩy sự ra đời của các ngành khoa học.
+ TT giúp rèn luyện các giác quan của con người, làm chúng phát triển tinh tế hơn, hoàn
thiện hơn, trên sở đó nâng cao nhận thức con người
+ HĐTT là cơ sở để con người chế tạo ra các công cụ, phương tiện, máy móc để hỗ trợ
con người trong quá trình nhận thức, mở rộng khả năng nhận thức của con người VD:
kính hiển vi, kính thiên văn..
2. Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
+ Ngay từ khi xuất hiện, nhận thức của con người đã bị quy định bởi những nhu cầu thực
tiễn, bởi lẽ muốn sống, tồn tại thì con người phải sx và cải tạo thế giới.
+ Chính nhu cầu sx vật chất và cải tạo xh buộc con người phải nhận thức TG xung quanh.
+ Mọi tri thức khoa học chỉ có ý nghĩa khi được áp dụng trực tiếp, gián tiếp để phục vụ con người.
Chẳng hạn, đó là những vấn đề về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội
ở nước ta; về công nghiệp hoá, hiện đại hóa; về kinh tế thị trường; về đổi mới hệ thống chính
trị, về thời đại ngày nay… Qua việc làm sáng tỏ những vấn đề do thực tiễn đặt ra trên đây, lý
luận sẽ có được vai trò quan trọng, góp phần đắc lực vào sự nghiệp đổi mới ở nước ta.
3. TT là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý: lOMoAR cPSD| 59960339
+ Tri thức của con người là kết quả của quá trình nhận thức của con người, tri thức đó có
thể phản ánh đúng hoặc không đúng hiện thực.
+ Thực tiễn là thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong nhận thức. Đồng thời,
thực tiễn không ngừng bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức.
Kết luận: Tóm lại thực tiễn chẳng những là điểm xuất phát của nhận thức, là yếu tố đóng vai
trò quyết định đối với sự hình thành và phát triển của nhận thức mà còn là nơi nhận thức phải
luôn luôn hướng tới để thể nghiệm tính đúng đắn của mình.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta phải luôn luôn quán triệt quan
điểm thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa
trên cơ sở thực tiễn, đi sâu vào thực tiễn, phải coi trọng công tác tổng kểt thực tiễn.
Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với hành. Nếu xa rời thực
tiễn sẽ dẫn đến sai lầm của bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc, quan liêu.
- Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng và
kinh nghiệm chủ nghĩa. Như vậy, nguyên tắc thống nhất giữa thực tiễn và lý luận phải
là nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thực tiễn và hoạt động lý luận; lý luận mà không
có thực tiễn làm cơ sở và tiêu chuẩn để xác định tính chân lý của nó thì chỉ là lý luận
suông. Ngược lại, thực tiễn mà không có lý luận khoa học, cách mạng soi sáng thì nhất
định sẽ biến thành thực tiễn mù quáng.
IV. Nội dung của 3 quy luật:
1. Lượng- chất:Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay
đổi về chất và ngược lại là quy luật cơ bản, phổ biến về phương thức chung của các quá
trình vận động, phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Theo quy luật này. phương
thức chung của các quá trình vận động, phát triển là: những sự thay đổi về chất của sự
vật, hiện tượng có cơ sở tất yếu từ những sự thay đôi về lượng của sự vật, hiện tượng và ngược lại.
Đn chất: Khái niệm chất dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng;
là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác.
+ Chỉ những thuộc tính cơ bản mới hợp thành chất của sự vật, hiện tượng. Khi những
thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất của nó thay đổi. Mỗi sự vật, hiện tượng không chỉ có
một chất, mà còn nhiều chất, tùy thuộc vào các mối quan hệ cụ thể của nó với những
cái khác. Chất không tồn tại thuần túy tách rời sự vật, hiện tượng, biểu hiện tính ổn
định tương đối của nó.
Đn lượng: Khái niệm lượng dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng về các phương diện: số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp
điệu của các quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. lOMoAR cPSD| 59960339
+ Một sự vật, hiện tượng có thể tồn tại nhiều loại lượng khác nhau, được xác định bằng
các phương thức khác nhau phù hợp với từng loại lượng cụ thể của sự vật, hiện tượng đó. Lưu ý:
+ Sự vật là sự thống nhất giữa chất và lượng
+ Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang tính chất tương đối Nội dung:
+ Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cùng là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng.
Hai mặt đó không tách rời nhau mà tác động lẫn nhau một cách biện chứng.
+ Sự phát triển của bất cứ sv nào cũng bắt đầu từ sự tích lũy về lượng trong độ nhất định
cho tới điểm nút để thực hiện bước nhảy về chất.
- Độ: Ở một giới hạn nhất định, sự thay đổi về lượng chưa dẫn tới sự thay đổi về chất.
- Điểm nút: Khi lượng thay đổi đến 1 giới hạn nhất định sẽ tất yếu dẫn đến những thay đổi về chất.
- Bước nhảy: là sự chuyển hóa tất yếu trong quá trình phát triển của sự vật
+ Khi chất mới ra đời lại có sự tác động trở lại lượng của sv trên nhiều phương diện như
làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật
+ Qúa trình tác động đó diễn ra liên tục, làm cho sv không ngừng biến đổi
Ý nghĩa phương pháp luận
- Vì những thay đổi về lượng của sự vật, hiện tượng có khả năng tất yếu chuyển hóa thành
những thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng và ngược lại. Do đó, trong hoạt động nhận
thức và thực tiễn, tùy theo mục đích cụ thể, cần từng bước tích lũy về lượng để có thể làm
thay đổi về chất: đồng thời, có thể phát huy tác động của chất mới theo hướng làm thay đổi
về lượng của sự vật, hiện tượng.
- Vì sự thay đổi về lượng chỉ có thể dẫn tới những biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng
với điều kiện lượng phải được tích lũy tới giới hạn điểm nút, do đó, trong công tác thực
tiễn cần phải khắc phục tư tưởng nôn nóng tả khuynh: Tả khuynh chính là hành động bất
chấp quy luật, chủ quan, duy ý chí, không tích lũy về lượng mà chỉ chú trọng thực hiện
những bước nhảy liên tục về chất.
Mặt khác, theo tính tất yếu quy luật thì khi lượng đã được tích lũy đến giới hạn điểm nút sẽ tất
yếu có khả năng diễn ra bước nhảy về chất của sự vật, hiện tượng. Vì thế cũng cần phải khắc
phục tư tưởng bảo thủ hữu khuynh trong công tác thực tiễn.. Hữu khuynh là sự biểu hiện tư
tưởng bảo thủ, trì trệ, không dám thực hiện bước nhảy mặc dù luợng đã tích lũy tới điểm nút
và quan niệm phát triển chỉ đơn thuần là sự biến hóa về lượng. lOMoAR cPSD| 59960339
- QL yêu cầu phải nhận thức được sự thay đổi về chất còn phụ thuộc vào phương thức liên
kết giữa các yếu tố tạo thành sv ht; do đó, phải biết lựa chọn phương pháp phù hợp để tác
động vào phương thức liên kết đó trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật của chúng.
2. Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập: Đây là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép
biện chứng, nói lên nguồn gốc động lực của sự phát triển. Lê nin gọi quy luật này là hạt nhân
của phép biệt chứng. nghĩa là nắm bắt được quy luật này sẽ là cơ sở để hiểu các quy luật khác
và hiểu được nguồn gốc vận động, phát triển của mọi hiện tượng. Nội dung ý nghĩa của quy
luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập như thế nào, ta cùng nhau nghiên cứu: KN
mặt đối lập: dùng để chỉ những mặt thuộc tính, những khuynh hướng vận động trái ngược
nhau, nhưng làm tiền đề tồn tại của nhau.
Vd: các hạt mang điện tích trái ngược nhau, giai cấp vô sản- tư sản
Thống nhất của các mặt đối lập: sự liên hệ, ràng buộc, không tách rời nhau, quy định lẫn
nhau của các mặt đối lập
Đấu tranh giữa các mặt đối lập: sự tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau
giữa chúng và sự tác động đó cũng không tách rời sự khác nhau, thống nhất, đồng nhất giữa
chúng trong một mâu thuẫn Nội dung:
+ So với đấu tranh giữa các MĐL thì thống nhất giữa chúng có tính tạm thời, tương đối,
có đk, nghĩa là sự thống nhất đó chỉ tồn tại trong trạng thái đứng im tương đối của sv,
ht; còn đấu tranh có tính tuyệt đối, nghĩa là đấu tranh phá vỡ sự ổn định tương đối của
chúng dẫn đến sự chuyển hóa về chất của chúng.
+ Tính tuyệt đối của đấu tranh gắn với sự tự thân vận động, phát triển diễn ra không
ngừng của sv, ht. Về vấn đề này, khi chú ý nhiều hơn đến tính tuyệt đối của “ đấu tranh
“, V.I Lenin đã viết “ Sự phát triển là một cuộc “đấu tranh” giữa các mặt đối lập”
+ Mâu thuẫn tồn tại khách quan trong mọi lĩnh vực của thế giới và vô cùng đa dạng. Sự
đa dạng đó còn phụ thuộc vào đặc điểm của các mặt đối lập, vào điều kiện mà trong đó
sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập triển khai, vào trình độ tổ chức của sự vật, ht
mà trong đó mâu thuẫn tồn tại.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sv ht; từ đó giải quyết mâu thuẫn phải
tuân theo quy luật, đk khách quan. Muốn phát hiện mâu thuẫn cần tìm ra thể thống nhất
của các mặt đối lập trong sự vật ht; từ đó tìm ra phương pháp phù hợp cho hđ nhận thức và thực tiễn.
- Phân tích mâu thuẫn cần bắt đầu từ việc xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng
loại mâu thuẫn và xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và đk
chuyển hóa giữa chúng. Phải biết phân tích cụ thể 1 mâu thuẫn cụ thể và đề ra được pp
giải quyết mâu thuẫn đó. lOMoAR cPSD| 59960339
- Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập,
không điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ, bởi giải quyết mâu thuẫn
còn phụ thuộc vào đk vừa đã đủ và chín muồi hay chưa
3 . Phủ định của phủ định :
Đn phủ định: là sự thay thế hình thái tồn tại này bằng hình thái tồn tại khác của cùng
một sự vật trong quá trình vật động, pt của nó
- PĐ có 2 tồn tại dưới 2 hình thức: phủ định biện chứng, PĐ siêu hình
Tính khách quan vì là sự tự thân phủ định, là kết quả của quá trình đấu tranh giải quyết mâu
thuẫn bên trong sự vật, hiện tượng, tạo khả năng ra đời của cái mới thay thế cái cũ
VD : Rắn phải thay một lớp da mới để tăng kích cỡ
Tính kế thừa vì không phủ định sạch trơn cái cũ, mà loại bỏ những mặt tiêu cực, giữ lại những mặt tích cực
VD : Loại bỏ tư duy “trọng nam khinh nữ”, nhưng giữ gìn những khu di tích lịch sử, đền, chùa từ thời phong kiến
Mỗi chu kì phát triển của sự vật, hiện tượng trải qua hai lần phủ định cơ bản : lần thứ nhất, cái
đối lập với cái ban đầu ; lần thứ hai, tái lập lại cái ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn (loại bỏ
tiêu cực, duy trì, phát triển tích cực). Phủ định của phủ định kết thúc một chu kì phát triển,
xuất phát một chu kì mới * Nội dung
+ Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà theo đường “xoáy ốc”, là quá trình
phủ định của phủ định, trong đó cái mới ra đời thay thế cho cái cũ. Hết mỗi một chu kì,
sự vật lặp lại dường như cái ban đầu nhưng ở trình độ mới cao hơn
VD : Hạt giống - Cây - Hạt giống mới ; Xã hội nguyên thủy - Xã hội cổ đại, phong kiến
- Tư bản chủ nghĩa - Xã hội chủ nghĩa
+ Khuynh hướng phát triển theo đường “xoáy ốc” thể hiện tính biện chứng của sự phát
triển, đó là tính kế thừa, tính lặp lại và tính tiến lên. Mỗi vòng mới của đường xoáy ốc
dường như lặp lại, nhưng trình độ cao hơn, quá trình phát triển vô tận từ thấp đến cao ( tính tiến lên ) Ý nghĩa PPL
- QL này chỉ ra khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sv ht; sự thống nhất giữa tính
tiến bộ và tính kế thừa của sự phát triển, sau khi đã trải qua các mắt xích chuyển hóa,
có thể xđ được kq của sự phát triển
- QL này giúp nhận thức đúng về xu hướng của sự phát triển , đó là quá trình diễn ra
quanh co, phức tạp, không đều đặn thằng tắp, không va vấp, không có những bước thụt lùi
- QL này giúp nhận thức đầy đủ hơn về sv, ht mới ra đời hợp với quy luật phát triển, biểu
hiện giai đoạn cao về chất trong sự pt lOMoAR cPSD| 59960339
- Tuy sv ht mới thằng sv ht cũ, nhưng trong thời gian nào đó, sv ht cũ còn mạnh hơn; vì
vậy cần ủng hộ sv ht mới tạo đk cho nó phát triển hợp với quy luật; biết kế thừa có
chọn lọc những yếu tố tích cực và hợp lý của sv ht cũ làm cho nó phù hợp với xu thế vđ và pt của sv ht mới
V. QHBC LLSX & QHSX:
LLSX và QHSX là hai mặt của phương thức sản xuất chúng tồn tại không tách rời nhau
mà tác động liên hệ biện chứng với nhau hình thành nên quy luật quan hệ sản xuất phù hợp
với tính chất, trình độ của lực lượng sản xuất.
KN LLSX: là sự kết hợp giữa người lđ với TLSX, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực
tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội
+ NLĐ: là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lđ và năng lực sáng tạo nhất định
trong quá trình sản xuất của xã hội
+ Tự liệu sản xuất: điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất. Gồm 2 loại: là tư liệu
lao động và đối tượng lao động
- Tư liệu lao động: gồm 2 loại là công cụ lao động và phương tiện lao động
. Công cụ lao động: phương tiện vật chất mà con người trực tiếp sử dụng
để tác động vào đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người
. Phương tiện lao động: yếu tố vật chất của sản xuất, cùng với công cụ
lao động mà con người sử dụng để tác động lên đối tượng lao động
- Đối tượng lao động: yếu tố vật chất của sản xuất mà người lao động dùng tư liệu lao
động tác động lên nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người
Vd: trong ngành công nghiệp may mặc, để sản xuất ra một bộ quần áo ta cần cả 1 quy trình,
người công nhân ( người lao động ) sử dụng máy may ( tư liệu lđ) để khiến 1 miếng vải ( đối
tượng lao động ) thành một bộ quần áo
KN QHSX: tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong quá
trình sản xuất vật chất (sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng của cải vật chất). Gồm 3 loại
là QH sở hữu về tư liệu sản xuất, QH tổ chức quản lí xã hội, QH phân phối sản phẩm lao động
- QH sở hữu về tư liệu sản xuất : Quan hệ xuất phát, cơ bản, trung tâm của quan hệ sản
xuất, luôn có vai trò quyết định các quan hệ khác.
- QH tổ chức quản lí xã hội: Quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc tổ chức sản xuất và phân công lao động. lOMoAR cPSD| 59960339
- QH phân phối sản phẩm lao động: Quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc phân
phối sản phẩm lao động xã hội, nói lên cách thức và quy mô của vật chất mà các tập đoàn được hưởng
Quy luât: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là 2 mặt của một phương thức sản
xuất có tác động biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, còn
quan hệ sản xuất tác động trở lại to lớn đối với lực lượng sản xuất. Nếu quan hệ sản xuất phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển,
ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
=> Phương thức sản xuất bao gồm: LLSX và QHSX
Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX: Sự vận động của phương thức sản xuất
bắt đầu từ sự biến đổi của LLSX. LLSX vận động, phát triển không ngừng là do con người
không ngừng phát triển công cụ lao động. LLSX vận động, phát triển không ngừng sẽ mâu
thuẫn với tính “đứng im” tương đối của QHSX. QHSX từ chỗ là “hình thức phù hợp” trở thành
“xiềng xích” kìm hãm sự phát triển của LLSX. Đòi hỏi tất yếu của nền sản xuất xã hội là phải
xoá bỏ QHSX cũ, thiết lập QHSX mới phù hợp với LLSX đã phát triển.
Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX: QHSX “đi sau” hay “vượt trước”
LLSX đều là không phù hợp. Khi QHSX phù hợp với LLSX thì nền sản xuất phát triển đúng
hướng, quy mô sản xuất được mở rộng; những thành tựu khoa học công nghệ được áp dụng
nhanh chóng; người lao động nhiệt tình hăng hái sản xuất, lợi ích của người lao động được
đảm bảo và thúc đẩy LLSX phát triển. Nếu QHSX không phù hợp thì sẽ kìm hãm, thậm chí
phá hoại LLSX. Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX là quy luật phổ
biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại. Sự tác động biện chứng giữa LLSX với
QHSX làm cho lịch sử xã hội loài người là lịch sử kế tiếp nhau của các phương thức sản xuất.
Ý nghĩa trong đời sống xã hội: Muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển LLSX,
trước hết là phát triển lực lượng lao động và công cụ lao động. Muốn xoá bỏ một QHSX cũ,
thiết lập một QHSX mới phải căn cứ trên trình độ của LLSX chứ không được tuỳ tiện dùng
mệnh lệnh hành chính một cách chủ quan, duy ý chí.
VI. BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG CỦA XÃ HỘI
KN Cơ sở hạ tầng: toàn bộ những QHSX của một xã hội trong sự
vận động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
KN Kiến trúc thượng tầng: toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết
chế xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng: CSHT với tính
cách là cơ cấu kinh tế hiện thực của xã hội sẽ quyết định kiểu KTTT của xã hội ấy. Mỗi CSHT
chỉ tạo ra một kiểu KTTT tương ứng với nó. Những biến đổi căn bản của CSHT sẽ dẫn đến lOMoAR cPSD| 59960339
những biến đổi tương ứng trong KTTT. vd:- Giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng thống trị về mặt chính trị, tư tưởng.
- Các vấn đề về chính trị, pháp luật, triết học, đạo đức, ... đều thuộc về KTTT
nên chỉ có thể giải thích đúng đắn chúng từ CSHT.
Sự tác động trở lại của Kiến trúc thượng tầng với cơ sở hạ tầng: KTTT củng cố,
hoàn thiện và bảo vệ CSHT sinh ra nó; ngăn chặn CSHT mới, đấu tranh xoá bỏ tàn dư CSHT
cũ. Thực chất là bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. KTTT tác động cùng chiều với sự phát
triển của CSHT sẽ thúc đẩy CSHT phát triển, ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển của CSHT và
của kinh tế. Trong KTTT, chính trị và nhà nước tác động mạnh mẽ nhất lên CSHT.
Ý nghĩa trong đời sống xã hội: Kinh tế và chính trị quan hệ biện chứng với nhau, kinh
tế quyết định chính trị, chính trị tác động trở lại mạnh mẽ đối với kinh tế. Tuyệt đối hoá kinh
tế, hạ thấp hoặc phủ nhận chính trị là quan điểm của CNDV tầm thường, dễ dẫn đến vô chính
phủ. Ngược lại, là quan điểm của CNDT, dễ dẫn đến đốt cháy giai đoạn.
VII. BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI:
Trước khi đi tìm hiểu về mối giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Ta cần phải tìm hiểu
về khái niệm của nó trước:
Khái niệm TTXH: Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những
điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
Các yếu tố cơ bản của TTXH:
- Dân số và mật độ dân số
- Điều kiện tự nhiên và địa lý
- Phương thức sản xuất vật chất
Khái niệm YTXH: Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, phản ánh tồn tại
xã hội. Ý thức xã hội chính là xã hội tự nhận thức về mình, về sự tồn tại xã hội của mình và về
hiện tượng xung quanh mình.
Kết cấu của YTXH bao gồm 4 phần:
- Hệ tư tưởng xã hội: Kết quả của sự tổng kết, khái quát hoá các kinh nghiệm xã
hội để hình thành nên những quan điểm, tư tưởng về chính trị, pháp luật, triết
học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo,...
- Tâm lí xã hội: Toàn bộ tư tưởng, tình cảm, tâm trạng, thói quen, nếp sống, nếp
nghĩ, phong tục, tập quán, ước muốn, … của một người, một tập đoàn người một
bộ phận xã hội hay của toàn thể xã hội hình thành dưới tác động trực tiếp của
cuộc sống hàng ngày của họ và phản ánh cuộc sống đó. lOMoAR cPSD| 59960339
- Ý thức lý luận: Những tư tưởng, quan điểm đã được tổng hợp, hệ thống hoá và
khái quát hoá thành các học thuyết xã hội dưới dạng các khái niệm, phạm trù, quy luật.
- Ý thức xã hội thông thường: Những tri thức, quan niệm của con người hình
thành trực tiếp trong các hoạt động hàng ngày và chưa được tổng hợp, khái quát hoá và hệ thống hoá.
Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
- Tồn tại xã hội nào thì có ý thức xã hội đó. Tồn tại xã hội quyết định nội dung,
tính chất, đặc điểm, sự biến đổi và sự phát triển của các hình thái ý thức xã hội.
Khi tồn tại xã hội (đặc biệt là PTSX) thay đổi thì những tư tưởng, quan điểm về
chính trị, pháp luật, triết học, đạo đức, thẫm mỹ, … sẽ thay đổi theo.
- Ý thức xã hội có thể tác động mạnh mẽ trở lại tồn tại xã hội, thậm chí có thể
vượt trước tồn tại xã hội.
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
Thứ nhất, YTXH thường lạc hậu hơn so với TTXH. Sự biến đổi của TTXH không ngay lập
tức dẫn đến sự thay đổi của YTXH, nhiều ý thức xã hội còn tồn taịi lâu dài kể cả khi tồn tai xã hội đã biến đổi.
Thứ hai, YTXH có thể vượt trước TTXH Trong nhứng điều kiện nhất định, tư tưởng của con
người đặc biệt là tư tưởng khoa học tiến bộ có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội,
dự báo tương lai và được ứng dụng và có tác dụng chỉ đạo tổ chức các hoạt động thực tiễn của
con người. Tuy nhiên, suy đến cùng khả năng vượt trước của ý thức xã hội cũng phụ thuộc vào
tồn tại xã hội.( như các lý thuyết về khoa học vượt trước công nghệ xã hội đương thời như
thuyết tương đối cuả Anhxtanh...)
Thứ ba, YTXH có tính kế thừa trong sự phát triển của chúng Những quan điểm lý luận của
mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống mà được tạo ra trên cơ sở kế thừa những tài
liệu lý luận của thời đaị trước
Thứ tư, sự tác động của các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng Sự tác động
của các hình thái ý thức xã hội làm cho một số mặt thuộc tính trong chúng không thể giải thích
trực tiếp từ tồn tai xã hội.
Thứ năm, ý thức xã hội có khả năng tác động trở lại tồn tại xã hội Chủ nghĩa duy vật lịch sử
khẳng định tầm quan trọng của ý thức xã hội trong tác động đến tồn tại xã hội,tạo điều kiện tồn
tại và phát triển cho tồn tại xã hội
Ý nghĩa phương pháp luận
Thứ nhất, tồn tại xã hội đóng vai trò quyết định ý thức xã hội, tức mặt đời sống tinh thần của
xã hội. Vì vậy, muốn xóa bỏ hình thái ý thức xã hội cũ lỗi thời, lạc hậu, bảo thủ, trì trệ thì
trước hết phải cải tạo tồn tại xã hội sinh ra nó. lOMoAR cPSD| 59960339
Thứ hai, ý thức xã hội có sự tác động trở lại tồn tại xã hội. Vì vậy, cần đấu tranh chống lại các
tư tưởng bảo thủ, lạc hậu, phản tiến bộ, phản khoa học nhằm thúc đẩy xã hội phát triển. Thứ
ba, ý thức xã hội có tính kế thừa. Vì vậy, trong quá trình phát triển cần phải kế thừa những giá
trị truyền thống của dân tộc và không ngừng tiếp thu, ứng dụng những thành tựu văn hoá, khoa
học kỹ thuật và công nghệ của nhân loại.
Thứ tư, ý thức xã hội có tính vượt trước, dự báo xu hướng vận động và phát triển của xã hội
tương lai. Vì vậy, cần phải tích cực đẩy mạnh nghiên cứu khoa học nhằm phát hiện những quy
luật vận động, phát triển khách quan của tự nhiên, xã hội và con người.
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội: Gồm 5 loại
- Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội
- Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
- Ý thức xã hội có tính kế thừa
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội
- Ý thức xã hội tác động qua lại tồn tại xã hội