ĐỀ CƯƠNG TRIẾT NHA
PHẦN 1:
Câu 1: Trình bày quan điểm của Chủ nghĩa DVBC về tính thống nhất của Thế
giới?
Thế giới thống nhất tính vật chất:
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Bản chất của thế giới vật chất,
thế giới thống nhất tính vật chất. Điều đó được thể hiện những đặc điểm
bản sau:
chất tồn tại khách quan, trước độc lập với Ý thức con người
+ Mọi bộ phận của thế giới vật chất đều mối liên hệ thống nhất với nhau,
biểu hiện chỗ chúng đều những dạng cụ thể của vật chất, những kết
cấu vật chất hoặc nguồn gốc vật chất do vật chất sinh ra cùng chịu sự
chi phối của những quy luật khách quan phổ biến của thế giới vật chất.
+ Thế giới vật chất không do ai sinh ra cũng không tự mất đi, tồn tại
vĩnh viễn hạn tận. Trong thế giới không khác ngoài những
quá trình vật chất đang biến Đổi chuyển hóa lẫn nhau, nguồn gốc,
nguyên nhân, kết quả của nhau.
Câu2: Trình bày KN mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến ?
Mối liên hệ: khái niệm dùng để chỉ sự quy định, sự tác động
chuyển hóa lẫn nhau giữa các svật, hiện tượng hay giữa các mặt
các yêu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ nh phổ biến của các mối liên hệ,
của các sự vật, hiện ợng của thế giới. Đồng thời cũng dùng để
chỉ các mối liên hệ tồn tại nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới.
Trong đó những mối liên hệ phổ biến nhất những mối liên hệ tồn
tại mọi sự vật, hiện tượng của thế giới.
Mối liên hệ phổ biến nhất đối tượng nghiên cứu của phép biện
chứng đó mối liên hệ giữa các mặt độc lập lượng chất nguyên
nhân kết quả
Giữa các sự vật hiện tượng của thế giới vừa tồn tại những mối liên
hệ đặc thù, vừa tồn tại những mối liên hệ phổ biến trong phạm vi
nhất định tồn tại cả những mối liên hệ phổ biến nhất.
Toàn bộ những mối liên hệ đặc thù phổ biến tạo nên tính thống
nhất trong tính đa dạng ngược lại, tính đa dạng trong tính thống
nhất của các mối liên hệ trong giới tự nhiên, hội duy.
Câu 4: Trình bày KN chất ? nêu VD ?
- KN chất:
+ Chất khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự
vật, hiện tượng sự thống nhất hữu các thuộc tính cấu thành của nó,
phân biệt với cái khác.
+ Như vậy, yếu tố tạo thành chất của svật hiện tượng những thuộc
tính khách quan vốn của nó. Nhưng chất 0 đồng nhất với thuộc tính,
mỗi sự vật, hiện tượng đều thuộc tính bản thuộc tính không
bản, chỉ thuộc tính bản mới hợp thành chất của sự vật hiện ợng.
Việc phân biệt thuộc nh bản không bản của sự vật hiện tượng
phải tùy theo quan hệ cụ thể, cùng một thuộc tính trong quan hệ này
bản thì trong quan hệ khác thể không bản
+ Việc phân biệt giữa chất thuộc tính giữa thuộc tính bản không
bản chỉ mang nh tương đối. Do đó mỗi sự vật hiện tượng không chỉ
một chất nhiều chất tùy thuộc vào các mối quan hệ của với
những cái khác.
+ Chất không tồn tại thuần túy, tách rời sự vật hiện tượng Biểu hiện
tính ổn định tương đối của sự vật hiện tượng.
+ Chất của sự vật hiện tượng không những được quy định bởi chất của
những yếu tố cấu thành còn bởi phương thức liên kết giữa chúng
thông qua các mối liên hệ cụ thể.
Câu 6; Thực tiễn ? Trình bày các hình thức thực tiễn bản?
- ĐN: Thực tiễn nào toàn bộ hoạt động vật chất mục đích mang tính lịch sử
hội của con người nhằm cải biến tự nhiên hội
- Các hình thức hoạt động thực tiễn bản:
+ Hoạt động sản xuất vật chất hình thức hoạt động bản đầu tiên của thực tiễn,
hoạt động trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào
giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn
tại phát triển của mình.
+ Hoạt động chính trị hội hoạt động của các tổ chức cộng đồng người khác
nhau trong hội, nhằm cải biến những mối quan hệ chính trị hội để thúc đẩy
hội phát triển.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học một hình thức hoạt động đặc biệt của thực
tiễn, đây hoạt động tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra gần
giống hoặc lập lại những trạng thái của tự nhiên hội, nhằm xác định những
quy luật biến đổi phát triển của đối tượng nghiên cứu.
+ Các hình thức hoạt động thực tiễn mối quan hệ biện chứng với nhau, tác động
qua lại lẫn nhau. Trong đó hoạt động sản xuất ra của cải vật chất hoạt động
bản nhất, đóng vai trò quyết định với các hoạt động thực tiễn khác.
Câu 7: Trình bày vai trò quyết định của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại về phát
triển của hội?
- Hoạt động vật chất hoạt động đầu tiên, bản của con người, vai trò
quan trọng quyết định dối với sự tồn tại phát triển của hội loài người. Thể
hiện:
+ Sản xuất vật chất tạo ra của cải vật chất để duy trì đời sống hội
+ Sản xuất vật chất sở hình thành, phát triển các quan hệ hội đa dạng.
Trong hội, từ những quan hệ kinh tế đến các quan hệ về chính trị, pháp luật, đạo
đức,…
+ Sản xuất vật chất điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người. Nhờ lao
động sản xuất con người tách khỏi tự nhiên, hoà nhập với thiên nhiên, cải tạo
tự nhiên, sáng tạo ra mọi giá trị vật chất tinh thần, ság tạo ra chính bản thân con
người.
+ Sản xuất vật chất nền tảng của tiến bộ hội. Sự phát triển của sản xuất vật
chất dẫn đến sự thay đổi nhưungx cấu hội nhất định làm cho lịch sử nhân
loại phát triển từ giai đoạn thấp đến cao.
Như vậy, sản xuất vật chất sở của sự tồn tại phát triển của hội
loài người.
- Nguyên về vai trò của sản xuất vật chất sở, nên tảng của sự tồn tại
phát triển hội loài người ý nghĩa phương pháp luận quan trọng. Để
nhận thức cải tạo hội, phải xuất phát từ đời sống sản xuất, từ nền tảng
sản xuất vật chất. Xét đến cùng không thể dùng tinh thần để giải thích đời
sống tinh thần, ptrien hội phải bắt đầu từ đời sống kte- vật chất.
Câu 9: Trình bày KN lực lượng sản xuất ?
- Lực lượng sản xuất tổng hợp các yếu tố vât chất tinh thần tạo thành sức
mạnh thực tiễn, cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn, ptrien của con
người.
- Kết cấu: LLSX bao gồm người lao động năng lao động, liẹu sản
xuất trước hết công cụ lao động
- Trong các yếu tố của LLSX, yếu tố hàng đầu đóng vai trò qtrong nhất
người lao động.
- Ngày nay, khoa học phát triển trở thành nguyên nhân trực tiếp của nhiều
biến đổi to lớn trong sản xuất, trong đời sống trở thành ‘’ LLSX trực
tiếp’’.
Câu 10: Trình bày KN con người theo CN mac nin?
- KN: Con người một thực thể tự nhên mang đức tính hội, sự thống
nhất biện chứng giữa phương diện tự nhiên hội
- Bản tính tự nhiên của con người được phân tích từ hai giác độ sau đây:
+ Thứ nhất, con người kết quả tiến hoá ptrien lâu đài của giới tự nhiên
+ Thứ 2, con người một bộ phận của giới tự nhiên đồng thời giới tự
nhiên cũng thân thể cưo của con người.
- Bản tnsh hội của con người được ptich dưới hai giác độ:
+ Một là, xét từ giác độ nguồn gốc của hình thành con người, loài người kh
chỉ ng.gốc từ sự tiến hoá, phát triển vật chất tự nhiên còn ng.gốc
hội của nó, trước hết bản nhất nhân tố lao động. Chính nhờ
lao động c.nguoi khả năng vượt qua loài động vật để tiến hoá
ptrien thành người.
+ Hai là, xét từ giác độ tồn tại ptrien của con người, sự tồn tại của loài
người luôn luôn bị chi phối bởi các nhân tố hội các quy luật hội.
- Hai phương diện tự nhiên hội cả con người tồn tại trong tính thống
nhất của nó, quy định lẫn nhau, tác động lẫn nhau, làm biến đổi lẫn nhau.
Nhờ đó tạo nên khả năng hoạt dộng sáng tạo của cnguoi trong qtrinh làm ra
lịch sử của chính mình.
PHẦN 2:
Câu 11: phân tích ND vđề bản của triết học?
- Theo Ăngghen: ‘’ Vđề bản của triết học đặc biệt của triết học hiện đậi
vđề quan hệ giữa duy tồn tại ‘’
- Tất cả các hiện tượng trong thế giới này chỉ thể hoặc hiện tượng vật
chất, tồn tại bên ngoài độc lập với ý thức con người, hoăc hiện tượng
thuộc tinh thân, ý thức của cnguoi.
- Vđề trên ý nghĩa nền tảng điểm xuất phát để giải quyết tất cả những
vđề còn lại của triết học.
- Thôgn qua việc giải quyết vđề bản của triết học, lập trường thế giới quan
của các học thuyết của các triết gia cũng được xác định.
- Vđề bản của triết học hai mặt, trloi cho hai câu hỏi lớn:
+ mặt t1: Giữa ý thức vật chất thì cái nào trước, i nào sau, cái nào
quyết định cái nào?
+ mặt t2: còn người nhận thức đươc thế giới quan or 0 ?
Câu 12: Nêu PT ND ĐN vật chất của Nin
- Vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
ảnh, phản ánh tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
- Định nghĩa trên cho thấy:
+ Thứ nhất còn phân biệt khái niệm vật chất với cách phạm trù triết học của Ý
khái quát với khái niệm vật chất được sử dụng trong các khoa học chuyên ngành
chỉ những dạng vật chất cụ thể, cảm tính.
+ Thứ hai, thuộc tính bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất thuộc
tính tồn tại khách quan, tức thuộc tính tồn tại ngoài Ý thức, độc lập, không phụ
thuộc vào Ý thức con người cho con người nhận thức được hay chưa nhận
thức được nó.
+ Thứ ba, vật chất diễn thức tồn tại cụ thể của cái thể gây nên cảm giác
con người khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến giác quan của con người. Ý
thức của con người sự phản ánh đối với vật chất, còn vật chất cái được phản
ánh.
- Ý nghĩa của định nghĩa:
+ Để giải quyết vấn đề bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật
biện chứng
+ Cung cấp nguyên tắc thế giới quan phương pháp luận khoa học để đấu tranh
chống chủ nghĩa duy tâm, thuyết không thể biết
Khắc phục chuyện để tính trực quan siêu hình máy móc trong quan niệm về vật
chất của các nhà duy vật trước mác, đồng thời phát triển những quan điểm tưởng
duy vật biện chứng của mát ăn ghen, vật chất
+ Chúng ta xác định vật chất trong lĩnh vực hội từ đó giúp Cho các nhà khoa
học giải thích nguyên nhân cuối cùng của các biến của hội một cách khoa học
Câu 14: PT mối qhe biện chứng giữa nguyên nhân kết quả?
- Quan hệ biện chứng giữa ng.nhân k.quả:
+ Mối quan hệ giữa nguyên nhân kết quả mối quan hệ khách quan, bao
hàm tính tất yếu: Không ng.nhân nào 0 dẫn đến k.quả nhất định ngược
lại không kết quả nào không ng.nhân
+ Ng.nhân cái sinh ra kết quả nên ng.nhân bao giờ cũng trước kết quả
còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau ng.nhân. Tuy nhiên, kh phải sự liên
hệ trước sau nào về tgian đều nằm trong mối qhe nhân quả chỉ những sự
tác động lẫn nhau gây ra biến đổi nhất định nào đó mới được coi qhe nhân
quả.
+ Một ng.nhân thể sinh ra 1 or nhiều k.quả 1 k.quả thể 1 or
nhiều ng.nhân tạo nên
ra theo các hướng thuận nghịch khác nhau đều ảnh hưởng đến sự hình
thành k.quả.
+ Một ng.nhân thể dẫn đến nhiều kết quả, trong đó kết quả chính
k.quả phụ, bản kh bản, trực tiếp gián tiếp.
+ Trong sự vận động của thế giới vật chất, không ng.nhân đầu tiên kết
quả cuối cùng. Ng.nhân kết quả luôn thay đổi vị trí cho nhau: Một sự vật,
hiện tượng trong mối quan hệ cụ thể nhất định ng.nhân thì trong qhe cụ
thể khác lại kết quả ngược lại
+ Ng.nhân sinh ra kết quả, song kết quả song k.quả kh thụ động khả
năng tác động trở lại ng.nhân.
Câu 18: PT qhe biện chứng giữa tồn tại hội ý thức con người ?
- Tồn tại hội nào thì Ý thức hội ấy. Tồn tại hội quyết định nội
dung tính chất đặc điểm xu hướng vận động sự biến đổi sự phát triển của
các hình thái ý thức hội. Nếu hội còn tồn tại sự phân chia giai cấp thì
phương thức sản xuất, thay đổi thì những tưởng, quan điểm về chính
trị, pháp luật, triết học cả quan điểm thẩm mỹ lẫn đạo đức sớm hay
muộn cũng sẽ những thay đổi nhất định.
Tuy nhiên Ý thức hội không phải yếu tố hoàn toàn thụ động hoặc tiêu cực.
Mặc chịu sự quy định sự chi phối của tồ n tại hội nhưng Ý thức hội
không những tính độc lập tương đối, thể tác động trở lại mạnh mẽ đối với tồn
tại hội đặc biệt con thể vào trước làm tại hội, thậm chí thể vượt
trước rất xa tồn tại hội.
Câu 19: PT ND quy luật qhe sản xuất phù hợp với trình độ pt của LLSX?
- Vai trò quyết định ủa LLSX đối với QHSX:
+ Sự thống nhất: LLSX QHSX hai mặt bản, tất yếu của quá trình sản
xuất, chúng 0 thể tách rời nhau. Trong đó LLSX nội dung của quá trình sản
xuất, còn QHSX hình thức sản xuất của quá trình đó
+ Sự quy định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất
+ Tương ứng với một trình độ phát triển của lực lượng sản xuất tất yếu đòi hỏi
một quan hệ sản xuất phù hợp với trên cả ba phương diện (sở hữu tổ chức phân
phối)
- Khi lực lượng sản xuất thay đổi tất yếu quan hệ sản xuất phải thay đổi theo
+ Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất quan hệ sản
xuất khả năng tác động trở lại lực lượng sản xuất theo hai hướng thúc đẩy hoặc
kìm hãm.
+ Khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất sẽ thúc đẩy cho lực lượng
sản xuất phát triển
+ Khi quan hệ sản xuất không phù hợp với lực lượng sản xuất sẽ kìm hãm sự phát
triển của lực lượng sản xuất
- Ý nghĩa trong đời sống hội:
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
ý nghĩa phương pháp luận rất quan trọng. Trong thực tiễn, muốn phát triển kinh
tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất trước hết phát triển lực lượng lao
động công cụ lao động. Muốn xóa bỏ một quan hệ sản xuất thiết lập một
quan hệ sản xuất mới phải căn cứ từ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,
không phải kết quả của mệnh lệnh hành chính của mọi sắc lệnh từ trên bàn
xuống từ tính tất yếu kinh tế yêu cầu khách quan của quy luật kinh tế chống tuỳ
tiện, chủ quan, duy tâm, duy ý chí.
Câu 20: PT nguồn gốc cách mạng XH?
- Nguyên nhân khách quan:
+ Nguyên nhân xấu xa của cách mạng hội mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất
quan hệ sản xuất
+ Nguyên nhân trực tiếp của cách mạng hội trong hội giai cấp mâu
thuẫn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất lỗi thời biểu hiện về mặt hội
thành mâu thuẫn giữa giai cấp cách mạng đại diện cho lực lượng hội mới với
giai cấp thống trị đại diện cho quan hệ sản xuất lỗi thời, mâu thuẫn này tất yếu dẫn
đến đấu tranh giai cấp chính quyền nhà nước. Do vậy, cách mạng hội đỉnh
cao của đấu tranh giai cấp, bước nhảy vọt tất yếu trong sự phát triển của hội
giai cấp.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Sự phát triển của nhận thức tính tổ chức của giai cấp cách mạng, tức giai cấp
đại biểu cho phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn, từ đó tạo ra sphát triển của
phong trào đấu tranh giai cấp từ tự phát đến tự giác.
+ Khi sự kết hợp chín muồi của nguyên tố chủ quan khách quan, tức tạo thời
cách mạng, thì khi đó tất yếu cách mạng sẽ bùng nổ khả năng thành công.
PHẦN 3
Câu 22: phát triển nguyên tắc xuất phát từ thực tế kết quả, tôn trọng kết quả? Liên
hệ chủ trương của đảng ta trước đổi mới từ khi đổi mới đến nay?
Xuất phát từ thực tế kết quả, tôn trọng kết quả biểu hiện chỗ xuất phát từ tính kết
quả của vật chất, thái độ tôn trọng đối với hiện thực khách quan căn bản
tôn trọng quy luật, nhận thức hoạt động theo quy luật, tôn trọng vai trò quyết
định của đời sống tinh thần của con người, của hội. Điều đó đòi hỏi trong nhận
thức hành động Con người phải xuất phát từ thực tế khách quan để xác định ,
mục đích, đề ra đường lối, chủ trương, chính sách, kế hoạch, biện pháp, phải lấy
thực tế khách quan làm sở, phương tiện, phải tìm ra những nhÂn tố vật chất, tổ
chức những nhân tố ấy thành lực lượng vật chất để hành động
=> Nguyên tắc trên bài học khắc phục việc chủ quan duy ý chí trong nhận thức
hành động thực tiễn. Mặt khác cũng cần tránh chủ nghĩa kinh nghiệm, xem
thường trí thức khoa học, xem thường luận trong hoạt động nhận thức thực
tiễn
- Liên hệ:
- Trước đổi mới:
+ Chính sách phát triển của nước ta tập trung quan liêu bao cấp…
+ Kết quả: Nền kinh tế kém phát
+ Nguyên nhân: Chính sách phát triển kinh tế mang tính chủ quan, không dựa trên
tình hình thực tiễn kinh tế đất nước không tuân theo quy luật KT khách quan
- Từ khi đổi mới năm 1986 đến nay:
+ Chính sách phát triển kinh tế của đất nước. Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, sự quản của nhà nước, theo định hướng hội chủ nghĩa
+ Kết quả: Nền kinh tế phát triển vượt bậc
+ Nguyên nhân: Các chính sách phát triển kinh tế đã ra đời dựa vào tình hình thực
tiễn của đát nước, tôn trọng các quy luật kinh tế khách quan
Câu 23: phân tích ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu nguyên về mối
liên hệ phổ biến ?. Liên hệ thực tiễn học tập của bản thân
- Từ nguyên về mối liên hệ phổ biến, Phép biện chứng khách quan thành
quan điểm toàn diện với những yêu cầu đối với chủ thể hoạt động nhận thức
hoạt động thực tiễn như sau:
+ Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức xử các tình huống thực tiễn
cần phải xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các
bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt chính của sự vật hiện tượng trong sự tác
động qua lại giữa sự vật hiện tượng đó với sự vật hiện tượng khác.
+ Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó
nhận thức trong sự thống nhất hữu nội tại.
+ Cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác với môi
trường xung quanh, kể cả các mặt của mối liên hệ trung gian, gián tiếp, trong
không gian, thời gian nhất định. Tức cần nghiên cứu cả những mối liên hệ của Của
đối tượng trong quá khứ, hiện tại phán đoán cả tương lai của nó.
+ Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện siêu hình trong nhận thức
thực tiễn không
- Liên hệ:
- Từ ý nghĩa phương pháp luận trong việc nghiên cứu về mối liên hệ phổ
biến, em đã áp dụng vào thực tiễn học tập của bản thân, đặc biệt môn
tiếng anh:
+ Trong việc học tập, em đã áp dụng quan điểm toàn diện để từ đó áp
dụng rất nhiều các phương pháp từ việc học từ vựng, từ mới, các cấu trúc
câu, học trên lớp, học các trung tâm, học qua mạng với các khóa học tiếng
anh online; xem phim không phụ đề, nghe nhạc US-UK khi rảnh rỗi.
=> Qua việc áp dụng các phương pháp học trên, đặc biệt quan điểm toàn
diện, em đã đạt được kết quả mong muốn 7.5 Ielts
Khi không áp dụng đúng quan điểm toàn diện như môn toán:
+Trong học tập, em chỉ nghe giảng trên lớp không ghi chép, về nhà
không học bài. Kết quả sau một tuần em đã quên hết những học trên
lớp. Cứ như vậy, điểm thi THPTQG của em rất kém chỉ được 5.4 điểm
Câu 24: PT ý nghĩa pp luận rút ra từ việc nghiên cứu quy luật từ sự thay đổi về
lượng dẫn đến thay đổi về chất. Lhe thực tiễn HT bản thân?
- Cần phải coi trọng cả hai loại chỉ tiêu về phương diện chất lượng của sự
vật, hiện tượng.
+ Cta phải biết tích luỹ về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật. Phương
pháp này giúp cho cta tránh được tưởng chủ quan duy ý chí, nôn nóng, đốt
cháy giai đoạn, muốn thực hiện những bước nhảy liên tục
+ Tuỳ theo cụ thể, cần từng bước tích luỹ về lượng để thể làm thay đổi
về chất của sự vật, hiện tượng, đồng thời thể phát huy tác động của chất mới
theo hướng làm thay đổi về lượng của sự vật, hiện tượng.
+ cần phải khắc phục những tưởng bảo thủ hữu khuynh, 0 dám thực hiện
bước nhảy mặc đã tích luỹ với điểm nút.
+ bước nhảy của sự vật, hiện tượng hết sức đa dạng, phong phú. Do vậy,
trong nhận thức thực tiễn cần phải sự vận dụng linh hoạt các hình thức
của bước nhảy cho phù hợp với từng điều kiện, từng lĩnh vực cụ thể.
- Liên hệ:
Câu 25: PT ý nghĩa PP luận từ việc nghiên cứu mối qhe BC giữa cái riêng cái
chung. Liên hệ thực tiễn địa phương.
- Cần phải nhận thức cái chung để vận dụng vào cái riêng trong hoạt động
nhận thức thực tiễn. Chỉ thể tìm cái chung trong cái riêng, xuất phát từ
cái riêng- từ những sự vật, hiện tượng riêng lẻ.
- Mặt khác, cần phải cụ thể hoá cái chung trong mỗi điều kiện, hoàn cảnh cụ
thể, khắc phục bệnh giáo điều, siêu hình, máy móc hoặc cục bộ, địa phương.
- Trong hoạt động nhận thức thực tiễn, cần phải biết vận dụng các điều
kiện thích hợp cho sự chuyển hoá cái đơn nhất thành cái chung ngược lại
theo những mục đích nhất định.
Câu 28: Tại sao nói ‘’ Sự ptrien của các hình thái kte- hội 1 qtrinh lịch sử- tự
nhiên’’? Liên hệ chủ trương quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN của Đảng ta?
- Hình thái KT-XH một phạm trù của CNDV lịch sử dùng để chỉ XH từng
giai đoạn lịch sử nhất định với một kiểu QHSX đặc trưng cho hội đó phù
hợp với trình độ nhất định của LLSX một kiến trúc thượng tầng tương
ứng được xây dựng trên những QHSX ấy
* Kết cấu: Hình thái kinh tế - hội gồm ba bộ phận cấu thành.
+LLSX (bộ phận quan trọng nhất).
+ QHSX (quan hệ bản quy định mọi quan hệ hội).
+KTTT (bảo vệ CSHT đã sinh ra nó).
- Tính chất lịch sử - tự nhiên của quá trình phát triển các hình thái KT - XH:
tuân theo các quy luật khách quan đó là:
+ Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX (quy luật quan
trọng nhất).
+ Quy luật biện chứng giữa CSHT với KTTT.
+ Quy luật đấu tranh giai cấp (trong hội đối kháng giai cấp).
- Nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của hội, của lịch sử nhân
loại... suy đến cùng đều nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp từ sự phát
triển của LLSX của hội đó.
- Quá trình vận động, phát triển của các hình thái KT - XH do sự tác động
của rất nhiều nguyên nhân. Song, nguyên nhân quan trọng nhất đóng vai trò
quyết định chính sự tác động của các quy luật khách quan.
- Quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển hội chẳng những diễn ra bằng
con đường phát triển tuần tự, còn bao hàm cả sự bỏ qua một hoặc vài
hình thái KT - XH nào đó trong những điều kiện nhất định.
- Liên hệ:
- Sau cuộc kháng chiên chống thực dân Pháp đế quốc Mĩ, từ một nước thuộc
địa nửa phong kiến nước ta đã trở thành một đất nước độc lập, thống nhất dưới
sự lãnh đạo của ĐCSVN nhân dân VN quyết định thực hiện thời quá độ
lên XHCN bỏ qua chế độ TBCN. Điều này hoàn toàn:
- Phù hợp với nguyên của chủ nghĩa Mac-Lenin: Các nước nghèo nàn, kém phát
triển vẫn khả năng bỏ qua TBCN để tiến lên CNX
- Phù hợp với điều kiện khách quan của đất nước
+ Đất nước vừa trải qua chiến tranh còn nghèo nàn lạc hậu, LLSX kém phát triển,
vậy cần phải một thời gian lâu dài để chuẩn bị về sở vật chất cho CNXH -
> Tất yếu phải thời đó
+ Đất nước ta còn tồn tại nhiều hủ tục của hội đó hạn chế của chế độ
phong kiến tưởng th ực dân. Cho nên cũng cần phải thời quá độ để cải
tạo mối quan hệ xây dựng các mối quan hệ mới, con người mới XHCN
=> Với các do chủ yếu trên thì việc lựa chọn thời quá độ lên CNXH nước ta
một tất yếu khách quan
Câu 30: PT các đức tính cần của con người VN để phát triển đất nước theo quan
điểm của Đảng ta ? Liên hệ bản thân ?
- Một là, tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu độc lập dân tộc
CNXH, ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu,
đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh hoà bình dân tộc,
dân chủ tiến bộ hội.
- Hai là, ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu lợi ích chung.
- Ba là, lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân
nghĩa, tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng, ý thức bảo
vệ cải thiện MT sinh thái.
- Bốn là, lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, kiến thức, sáng
tạo, năng suất cao lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể, hội.
- Năm là, thường xuyên HT, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ
thẩm mỹ thể lực.
- Liên hệ:
- một sinh viên của mái trường Hàng Hải, một công dân của đất nước VN
thân yêu, em ý thức được mình phải các đức tính cần thiết để phát triển
đất nước theo quan điểm của Đảng ta. Với lòng yêu nước nồng nàn, tinh
thần tự cường dân tộc, phấn đấu độc lập dân tộc chúng em luôn cố gắng
học tập tốt, phấn đấu theo 5 điều Bác Hồ dạy để góp một phần công sức nhỏ
của mình để đưa đất nước phát triển, không còn cảnh nghèo nàn lạc hậu,
giúp đất nước ta thành một khối đại đoàn kết độc lập dân chủ tiến bộ, hòa
mình cùng với tinh thần chung của hội lành đùm rách. Vận động các
bạn học sinh, sinh viên ủng hộ miền Trung ruột thịt bằng những hành động
nghĩa lớn. Ngoài việc học tập cố gắng xây dựng đất nước thì việc một lối
sống lành mạnh, văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa cùng
quan trọng. Nếu một người không đủ phẩm chất đạo đức tốt, một lối sống
tốt thì thông minh tài giỏi cũng không thể làm tốt việc gì. giới trẻ,
sinh viên sống trong thời đại mới em luôn tự ý thức được rằng phải chăm chỉ
lao động, học tập, phát huy những điểm mạnh hạn chế những điểm yếu.
Không chỉ học trên giấy, trên thuyết còn phải thực hành sáng tạo, để
vận dụng những thuật mới, khả năng sáng tạo để năng suất công việc
được cao nhất lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể, hội. “Học, học
nữa, học mãi” một trong những câu nói mỗi thế hệ trẻ VN luôn ghi
lòng tạc dạ trong sự nghiệp đổi mới hội giúp hội luôn vận động
phát triển. Nếu không luôn luôn học hỏi để bổ sung kiến thức thì chúng ta bị
thụt lùi với hội, đất nước không thể phát triển. Ông cha ta đã trải qua
4000 năm dựng nước giữ nước, thế hệ trẻ tương lai gánh vác trọng
trách xây dựng phát triển đất nước, em sẽ phấn đấu học tập, chăm chỉ lao
động, xây dựng cho mình một lối sống lành mạnh luôn giữ cho mình một
trái tim nồng nàn yêu nước.
Câu 29: PT quan điểm của CNDVLS về vai trò của quần chúng nhân dân? Liên hệ
thực tiễn đấu tranh dựng nước giữ nước của dân tộc?
- Vai trò của quần chúng nhân dân:
+ T1, quần chúng nhân dân LLSX bản của hội, trực tiếp SX ra của cải vật
chất đáp ứng như cầu tồn tại phát triển của con người, của XH- đây nhu cầu
qtrong bậc nhất của mọi XH mọi thời đại, mọi giai đoạn lịch sử
+ T2, quần chúng nhân dân cũng đồng thời lực lượng trực tiếp hoặc gián tiếp
stao ra những giá trị văn hoá tinh thần của XH, lực lượng trực tiếp or gián tiếp
kiểm chứng các gtri tinh thần đã được các thế hệ các nhân sáng tạo trong lịch
sử.
+T3, quần chúng nhân dân động lực bản của mọi cuộc CMXH. Lịch sử nhân
loại đã chứng minh rằng kh cuộc cách mạng hoặc cuộc cải cách XH nào thể
thành công nếu kh xuát phát từ lợi ích nguyên vọng của đông đảo quần
chúng nhân dân.
Tóm lại, xét từ kinh tế đến chính trị, từ hoạt động vật chất đến hoạt động
tinh thần, quần chúng nhân dân luôn đóng vai trò quyết định trong lịch sử.
- Liên hệ:
- Trong thực tiễn lịch sử đấu tranh dựng nước giữ nước của dân tộc ta. Trong
đấu tranh, khi biết tận dụng đúng sức mạnh của quần chúng nhân dân thì trong
thời nhà Trần (1225-1400) nhờ quần chúng nhân dân ủng hộ, hăng hái
mạnh mẽ tham gia đấu tranh nên đã ba lần đánh bại quân Mông Nguyên xâm
lược
- Khi không được sự ủng hộ của quần chúng nhân dân thì thời nhà Hồ (1400-
1407) đã bị đại bại trước sự xâm lược của quân Minh mặc nhà Hồ khi
đội quân hiện đại
- Kháng chiến chống Pháp, chống đế quốc Mĩ, ĐCSVN đã phát huy được sức
mạnh toàn thể dân tộc ta đánh thắng thực dân Pháp đế quốc xâm lược dẫn
đến thắng lợi to lớn vào mùa xuân năm 1975- thống nhất đất nước, đưa nước ta vào
thời quá độ lên chủ nghĩa hội. Ngày nay, Đảng đã tập hợp được khối đại đoàn
kết toàn dân tộc, không ngừng đưa đất nước ổn định về chính trị phát triển kinh
tế để sánh vai với các cường quốc năm châu
=> Kết luận: Như vậy, quần chúng nhân dân vai trò quyết định lịch sử quyết
định đến sự thắng lợi của các phong trào cách mạng, khi được quần chúng nhân
dân ủng hộ, đoàn kết thì cuộc cách mạng đó đã thành công ngược lại

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG TRIẾT NHA  PHẦN 1:
Câu 1: Trình bày quan điểm của Chủ nghĩa DVBC về tính thống nhất của Thế giới? 
Thế giới thống nhất ở tính vật chất: -
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Bản chất của thế giới là vật chất,
thế giới thống nhất ở tính vật chất. Điều đó được thể hiện ở những đặc điểm cơ bản sau:
+ Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chấ. Thế giới vật
chất tồn tại khách quan, có trước và độc lập với Ý thức con người
+ Mọi bộ phận của thế giới vật chất đều có mối liên hệ thống nhất với nhau,
biểu hiện ở chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất, là những kết
cấu vật chất hoặc có nguồn gốc vật chất do vật chất sinh ra và cùng chịu sự
chi phối của những quy luật khách quan phổ biến của thế giới vật chất.
+ Thế giới vật chất không do ai sinh ra và cũng không tự mất đi, nó tồn tại
vĩnh viễn vô hạn và vô tận. Trong thế giới không có gì khác ngoài những
quá trình vật chất đang biến Đổi và chuyển hóa lẫn nhau, là nguồn gốc,
nguyên nhân, kết quả của nhau.
Câu2: Trình bày KN mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến ? 
Mối liên hệ: Là khái niệm dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và
chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt
các yêu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới. 
Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ,
của các sự vật, hiện tượng của thế giới. Đồng thời cũng dùng để
chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới.
Trong đó những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn
tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới. 
Mối liên hệ phổ biến nhất là đối tượng nghiên cứu của phép biện
chứng đó là mối liên hệ giữa các mặt độc lập lượng và chất nguyên nhân và kết quả 
Giữa các sự vật hiện tượng của thế giới vừa tồn tại những mối liên
hệ đặc thù, vừa tồn tại những mối liên hệ phổ biến trong phạm vi
nhất định và tồn tại cả những mối liên hệ phổ biến nhất. 
Toàn bộ những mối liên hệ đặc thù và phổ biến tạo nên tính thống
nhất trong tính đa dạng và ngược lại, tính đa dạng trong tính thống
nhất của các mối liên hệ trong giới tự nhiên, xã hội và tư duy.
Câu 4: Trình bày KN chất ? nêu VD ? - KN chất:
+ Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự
vật, hiện tượng là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành của nó,
phân biệt nó với cái khác.
+ Như vậy, yếu tố tạo thành chất của sự vật hiện tượng là những thuộc
tính khách quan vốn có của nó. Nhưng chất 0 đồng nhất với thuộc tính,
mỗi sự vật, hiện tượng đều có thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ
bản, chỉ có thuộc tính cơ bản mới hợp thành chất của sự vật hiện tượng.
Việc phân biệt thuộc tính cơ bản và không cơ bản của sự vật hiện tượng
phải tùy theo quan hệ cụ thể, cùng một thuộc tính trong quan hệ này là
cơ bản thì trong quan hệ khác có thể là không cơ bản
+ Việc phân biệt giữa chất và thuộc tính giữa thuộc tính cơ bản và không
cơ bản chỉ mang tính tương đối. Do đó mỗi sự vật hiện tượng không chỉ
có một chất mà có nhiều chất tùy thuộc vào các mối quan hệ của nó với những cái khác.
+ Chất không tồn tại thuần túy, tách rời sự vật hiện tượng nó Biểu hiện
tính ổn định tương đối của sự vật hiện tượng.
+ Chất của sự vật hiện tượng không những được quy định bởi chất của
những yếu tố cấu thành mà còn bởi phương thức liên kết giữa chúng
thông qua các mối liên hệ cụ thể.
Câu 6; Thực tiễn là gì ? Trình bày các hình thức hđ thực tiễn cơ bản? -
ĐN: Thực tiễn nào toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử
xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội -
Các hình thức hoạt động thực tiễn cơ bản:
+ Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động cơ bản đầu tiên của thực tiễn,
là hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào
giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn
tại và phát triển của mình.
+ Hoạt động chính trị xã hội là hoạt động của các tổ chức cộng đồng người khác
nhau trong xã hội, nhằm cải biến những mối quan hệ chính trị xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học là một hình thức hoạt động đặc biệt của thực
tiễn, đây là hoạt động tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra gần
giống hoặc lập lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội, nhằm xác định những
quy luật biến đổi phát triển của đối tượng nghiên cứu.
+ Các hình thức hoạt động thực tiễn có mối quan hệ biện chứng với nhau, tác động
qua lại lẫn nhau. Trong đó hoạt động sản xuất ra của cải vật chất là hoạt động cơ
bản nhất, đóng vai trò quyết định với các hoạt động thực tiễn khác.
Câu 7: Trình bày vai trò quyết định của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại về phát triển của xã hội? -
Hoạt động vật chất là hoạt động đầu tiên, cơ bản của con người, nó có vai trò
quan trọng quyết định dối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Thể hiện:
+ Sản xuất vật chất tạo ra của cải vật chất để duy trì đời sống xã hội
+ Sản xuất vật chất là cơ sở hình thành, phát triển các quan hệ xã hội đa dạng.
Trong xã hội, từ những quan hệ kinh tế đến các quan hệ về chính trị, pháp luật, đạo đức,…
+ Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người. Nhờ lao
động sản xuất mà con người tách khỏi tự nhiên, hoà nhập với thiên nhiên, cải tạo
tự nhiên, sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần, ság tạo ra chính bản thân con người.
+ Sản xuất vật chất là nền tảng của tiến bộ xã hội. Sự phát triển của sản xuất vật
chất dẫn đến sự thay đổi nhưungx cơ cấu xã hội nhất định làm cho lịch sử nhân
loại phát triển từ giai đoạn thấp đến cao.
 Như vậy, sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. -
Nguyên lý về vai trò của sản xuất vật chất là cơ sở, nên tảng của sự tồn tại
và phát triển xã hội loài người có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng. Để
nhận thức và cải tạo xã hội, phải xuất phát từ đời sống sản xuất, từ nền tảng
sản xuất vật chất. Xét đến cùng không thể dùng tinh thần để giải thích đời
sống tinh thần, ptrien xã hội phải bắt đầu từ đời sống kte- vật chất.
Câu 9: Trình bày KN lực lượng sản xuất ? -
Lực lượng sản xuất là tổng hợp các yếu tố vât chất và tinh thần tạo thành sức
mạnh thực tiễn, cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn, ptrien của con người. -
Kết cấu: LLSX bao gồm người lao động và kĩ năng lao động, tư liẹu sản
xuất trước hết là công cụ lao động -
Trong các yếu tố của LLSX, yếu tố hàng đầu đóng vai trò qtrong nhất là người lao động. -
Ngày nay, khoa học phát triển trở thành nguyên nhân trực tiếp của nhiều
biến đổi to lớn trong sản xuất, trong đời sống và trở thành ‘’ LLSX trực tiếp’’.
Câu 10: Trình bày KN con người theo CN mac Lê nin? -
KN: Con người là một thực thể tự nhên mang đức tính xã hội, có sự thống
nhất biện chứng giữa phương diện tự nhiên và xã hội -
Bản tính tự nhiên của con người được phân tích từ hai giác độ sau đây:
+ Thứ nhất, con người là kết quả tiến hoá và ptrien lâu đài của giới tự nhiên
+ Thứ 2, con người là một bộ phận của giới tự nhiên và đồng thời giới tự
nhiên cũng là thân thể vô cưo của con người. -
Bản tnsh xã hội của con người được ptich dưới hai giác độ:
+ Một là, xét từ giác độ nguồn gốc của hình thành con người, loài người kh
chỉ có ng.gốc từ sự tiến hoá, phát triển vật chất tự nhiên mà còn có ng.gốc
xã hội của nó, mà trước hết và cơ bản nhất là nhân tố lao động. Chính nhờ có
lao động mà c.nguoi có khả năng vượt qua loài động vật để tiến hoá và ptrien thành người.
+ Hai là, xét từ giác độ tồn tại và ptrien của con người, sự tồn tại của loài
người luôn luôn bị chi phối bởi các nhân tố xã hội và các quy luật xã hội. -
Hai phương diện tự nhiên và xã hội cả con người tồn tại trong tính thống
nhất của nó, quy định lẫn nhau, tác động lẫn nhau, làm biến đổi lẫn nhau.
Nhờ đó tạo nên khả năng hoạt dộng sáng tạo của cnguoi trong qtrinh làm ra
lịch sử của chính mình. PHẦN 2:
Câu 11: phân tích ND vđề cơ bản của triết học? -
Theo Ăngghen: ‘’ Vđề cơ bản của triết học đặc biệt là của triết học hiện đậi
là vđề quan hệ giữa tư duy và tồn tại ‘’ -
Tất cả các hiện tượng trong thế giới này chỉ có thể hoặc là hiện tượng vật
chất, tồn tại bên ngoài và độc lập với ý thức con người, hoăc là hiện tượng
thuộc tinh thân, ý thức của cnguoi. -
Vđề trên có ý nghĩa nền tảng và là điểm xuất phát để giải quyết tất cả những
vđề còn lại của triết học. -
Thôgn qua việc giải quyết vđề cơ bản của triết học, lập trường thế giới quan
của các học thuyết và của các triết gia cũng được xác định. -
Vđề cơ bản của triết học có hai mặt, trloi cho hai câu hỏi lớn:
+ mặt t1: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
+ mặt t2: còn người có nhận thức đươc thế giới quan or 0 ?
Câu 12: Nêu và PT ND ĐN vật chất của Lê Nin -
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
ảnh, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác. -
Định nghĩa trên cho thấy:
+ Thứ nhất còn phân biệt khái niệm vật chất với tư cách phạm trù triết học của Ý
khái quát với khái niệm vật chất được sử dụng trong các khoa học chuyên ngành
chỉ những dạng vật chất cụ thể, cảm tính.
+ Thứ hai, thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là thuộc
tính tồn tại khách quan, tức là thuộc tính tồn tại ngoài Ý thức, độc lập, không phụ
thuộc vào Ý thức con người cho dù con người có nhận thức được hay chưa nhận thức được nó.
+ Thứ ba, vật chất diễn thức tồn tại cụ thể của nó là cái có thể gây nên cảm giác ở
con người khi nó trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến giác quan của con người. Ý
thức của con người là sự phản ánh đối với vật chất, còn vật chất là cái được phản ánh. -
Ý nghĩa của định nghĩa:
+ Để giải quyết vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng
+ Cung cấp nguyên tắc thế giới quan và phương pháp luận khoa học để đấu tranh
chống chủ nghĩa duy tâm, thuyết không thể biết
Khắc phục chuyện để tính trực quan siêu hình máy móc trong quan niệm về vật
chất của các nhà duy vật trước mác, đồng thời phát triển những quan điểm tư tưởng
duy vật biện chứng của mát và ăn ghen, vật chất
+ Chúng ta xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội từ đó giúp Cho các nhà khoa
học giải thích nguyên nhân cuối cùng của các biến của xã hội một cách khoa học
Câu 14: PT mối qhe biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả? -
Quan hệ biện chứng giữa ng.nhân và k.quả:
+ Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là mối quan hệ khách quan, bao
hàm tính tất yếu: Không có ng.nhân nào 0 dẫn đến k.quả nhất định và ngược
lại không có kết quả nào không có ng.nhân
+ Ng.nhân là cái sinh ra kết quả nên ng.nhân bao giờ cũng có trước kết quả
còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau ng.nhân. Tuy nhiên, kh phải sự liên
hệ trước sau nào về tgian đều nằm trong mối qhe nhân quả mà chỉ những sự
tác động lẫn nhau gây ra biến đổi nhất định nào đó mới được coi là qhe nhân quả.
+ Một ng.nhân có thể sinh ra 1 or nhiều k.quả và 1 k.quả có thể dó 1 or nhiều ng.nhân tạo nên
+ Sự tác động của nhiều ng.nhân dẫn đến sự hình thành 1 kết quả có thể diễn
ra theo các hướng thuận nghịch khác nhau và đều ảnh hưởng đến sự hình thành k.quả.
+ Một ng.nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả, trong đó có kết quả chính và
k.quả phụ, cơ bản và kh cơ bản, trực tiếp và gián tiếp.
+ Trong sự vận động của thế giới vật chất, không có ng.nhân đầu tiên và kết
quả cuối cùng. Ng.nhân và kết quả luôn thay đổi vị trí cho nhau: Một sự vật,
hiện tượng trong mối quan hệ cụ thể nhất định là ng.nhân thì trong qhe cụ
thể khác lại là kết quả và ngược lại
+ Ng.nhân sinh ra kết quả, song kết quả song k.quả kh thụ động mà có khả
năng tác động trở lại ng.nhân.
Câu 18: PT qhe biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức con người ? -
Tồn tại xã hội nào thì có Ý thức xã hội ấy. Tồn tại xã hội quyết định nội
dung tính chất đặc điểm xu hướng vận động sự biến đổi và sự phát triển của
các hình thái ý thức xã hội. Nếu xã hội còn tồn tại sự phân chia giai cấp thì
Ý thức xã hội nhất định cũng mang tính giai cấp. Khi mà tồn tại xã hội, nhất
là phương thức sản xuất, thay đổi thì những tư tưởng, quan điểm về chính
trị, pháp luật, triết học và cả quan điểm thẩm mỹ lẫn đạo đức dù sớm hay
muộn cũng sẽ có những thay đổi nhất định.
Tuy nhiên Ý thức xã hội không phải là yếu tố hoàn toàn thụ động hoặc tiêu cực.
Mặc dù chịu sự quy định và sự chi phối của tồ n tại xã hội nhưng Ý thức xã hội
không những có tính độc lập tương đối, có thể tác động trở lại mạnh mẽ đối với tồn
tại xã hội mà đặc biệt là con có thể vào trước làm tại xã hội, thậm chí có thể vượt
trước rất xa tồn tại xã hội.
Câu 19: PT ND quy luật qhe sản xuất phù hợp với trình độ pt của LLSX? -
Vai trò quyết định ủa LLSX đối với QHSX:
+ Sự thống nhất: LLSX và QHSX là hai mặt cơ bản, tất yếu của quá trình sản
xuất, chúng 0 thể tách rời nhau. Trong đó LLSX là nội dung của quá trình sản
xuất, còn QHSX là hình thức sản xuất của quá trình đó
+ Sự quy định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất
+ Tương ứng với một trình độ phát triển của lực lượng sản xuất tất yếu đòi hỏi có
một quan hệ sản xuất phù hợp với nó trên cả ba phương diện (sở hữu tổ chức phân phối) -
Khi lực lượng sản xuất thay đổi tất yếu quan hệ sản xuất phải thay đổi theo
+ Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất quan hệ sản
xuất có khả năng tác động trở lại lực lượng sản xuất theo hai hướng thúc đẩy hoặc kìm hãm.
+ Khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất sẽ thúc đẩy cho lực lượng sản xuất phát triển
+ Khi quan hệ sản xuất không phù hợp với lực lượng sản xuất sẽ kìm hãm sự phát
triển của lực lượng sản xuất -
Ý nghĩa trong đời sống xã hội:
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
có ý nghĩa phương pháp luận rất quan trọng. Trong thực tiễn, muốn phát triển kinh
tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất trước hết là phát triển lực lượng lao
động và công cụ lao động. Muốn xóa bỏ một quan hệ sản xuất cũ thiết lập một
quan hệ sản xuất mới phải căn cứ từ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,
không phải là kết quả của mệnh lệnh hành chính của mọi sắc lệnh từ trên bàn
xuống mà từ tính tất yếu kinh tế yêu cầu khách quan của quy luật kinh tế chống tuỳ
tiện, chủ quan, duy tâm, duy ý chí.
Câu 20: PT nguồn gốc cách mạng XH? - Nguyên nhân khách quan:
+ Nguyên nhân xấu xa của cách mạng xã hội là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
+ Nguyên nhân trực tiếp của cách mạng xã hội là trong xã hội có giai cấp mâu
thuẫn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất lỗi thời biểu hiện về mặt Xã hội
thành mâu thuẫn giữa giai cấp cách mạng đại diện cho lực lượng xã hội mới với
giai cấp thống trị đại diện cho quan hệ sản xuất lỗi thời, mâu thuẫn này tất yếu dẫn
đến đấu tranh giai cấp và chính quyền nhà nước. Do vậy, cách mạng xã hội là đỉnh
cao của đấu tranh giai cấp, là bước nhảy vọt tất yếu trong sự phát triển của xã hội có giai cấp. - Nguyên nhân chủ quan:
+ Sự phát triển của nhận thức và tính tổ chức của giai cấp cách mạng, tức giai cấp
đại biểu cho phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn, từ đó tạo ra sự phát triển của
phong trào đấu tranh giai cấp từ tự phát đến tự giác.
+ Khi có sự kết hợp chín muồi của nguyên tố chủ quan và khách quan, tức tạo thời
cơ cách mạng, thì khi đó tất yếu cách mạng sẽ bùng nổ và có khả năng thành công. PHẦN 3
Câu 22: phát triển nguyên tắc xuất phát từ thực tế kết quả, tôn trọng kết quả? Liên
hệ chủ trương của đảng ta trước đổi mới và từ khi đổi mới đến nay?
Xuất phát từ thực tế kết quả, tôn trọng kết quả biểu hiện ở chỗ xuất phát từ tính kết
quả của vật chất, có thái độ tôn trọng đối với hiện thực khách quan mà căn bản là
tôn trọng quy luật, nhận thức và hoạt động theo quy luật, tôn trọng vai trò quyết
định của đời sống tinh thần của con người, của xã hội. Điều đó đòi hỏi trong nhận
thức và hành động Con người phải xuất phát từ thực tế khách quan để xác định ,
mục đích, đề ra đường lối, chủ trương, chính sách, kế hoạch, biện pháp, phải lấy
thực tế khách quan làm cơ sở, phương tiện, phải tìm ra những nhÂn tố vật chất, tổ
chức những nhân tố ấy thành lực lượng vật chất để hành động
=> Nguyên tắc trên là bài học khắc phục việc chủ quan duy ý chí trong nhận thức
và hành động thực tiễn. Mặt khác cũng cần tránh chủ nghĩa kinh nghiệm, xem
thường trí thức khoa học, xem thường lí luận trong hoạt động nhận thức và thực tiễn - Liên hệ: - Trước đổi mới:
+ Chính sách phát triển của nước ta tập trung quan liêu bao cấp…
+ Kết quả: Nền kinh tế kém phát
+ Nguyên nhân: Chính sách phát triển kinh tế mang tính chủ quan, không dựa trên
tình hình thực tiễn kinh tế đất nước không tuân theo quy luật KT khách quan
- Từ khi đổi mới năm 1986 đến nay:
+ Chính sách phát triển kinh tế của đất nước. Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, có sự quản lí của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa
+ Kết quả: Nền kinh tế phát triển vượt bậc
+ Nguyên nhân: Các chính sách phát triển kinh tế đã ra đời dựa vào tình hình thực
tiễn của đát nước, tôn trọng các quy luật kinh tế khách quan
Câu 23: phân tích ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu nguyên lý về mối
liên hệ phổ biến ?. Liên hệ thực tiễn học tập của bản thân -
Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, Phép biện chứng khách quan thành
quan điểm toàn diện với những yêu cầu đối với chủ thể hoạt động nhận thức
và hoạt động thực tiễn như sau:
+ Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và xử lý các tình huống thực tiễn
cần phải xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các
bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt chính của sự vật hiện tượng và trong sự tác
động qua lại giữa sự vật hiện tượng đó với sự vật hiện tượng khác.
+ Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và
nhận thức trong sự thống nhất hữu cơ nội tại.
+ Cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi
trường xung quanh, kể cả các mặt của mối liên hệ trung gian, gián tiếp, trong
không gian, thời gian nhất định. Tức cần nghiên cứu cả những mối liên hệ của Của
đối tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán cả tương lai của nó.
+ Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện siêu hình trong nhận thức và thực tiễn không - Liên hệ: -
Từ ý nghĩa phương pháp luận trong việc nghiên cứu về mối liên hệ phổ
biến, em đã áp dụng vào thực tiễn học tập của bản thân, đặc biệt là môn tiếng anh:
+ Trong việc học tập, em đã áp dụng quan điểm toàn diện để từ đó áp
dụng rất nhiều các phương pháp từ việc học từ vựng, từ mới, các cấu trúc
câu, học trên lớp, học ở các trung tâm, học qua mạng với các khóa học tiếng
anh online; xem phim không phụ đề, nghe nhạc US-UK khi rảnh rỗi.
=> Qua việc áp dụng các phương pháp học trên, đặc biệt là quan điểm toàn
diện, em đã đạt được kết quả mong muốn là 7.5 Ielts
Khi không áp dụng đúng quan điểm toàn diện như ở môn toán:
+Trong học tập, em chỉ nghe giảng trên lớp mà không ghi chép, về nhà
không học bài. Kết quả là sau một tuần em đã quên hết những gì học trên
lớp. Cứ như vậy, điểm thi THPTQG của em rất kém chỉ được 5.4 điểm
Câu 24: PT ý nghĩa và pp luận rút ra từ việc nghiên cứu quy luật từ sự thay đổi về
lượng dẫn đến thay đổi về chất. Lhe thực tiễn HT bản thân? -
Cần phải coi trọng cả hai loại chỉ tiêu về phương diện chất và lượng của sự vật, hiện tượng.
+ Cta phải biết tích luỹ về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật. Phương
pháp này giúp cho cta tránh được tư tưởng chủ quan duy ý chí, nôn nóng, đốt
cháy giai đoạn, muốn thực hiện những bước nhảy liên tục
+ Tuỳ theo MĐ cụ thể, cần từng bước tích luỹ về lượng để có thể làm thay đổi
về chất của sự vật, hiện tượng, đồng thời có thể phát huy tác động của chất mới
theo hướng làm thay đổi về lượng của sự vật, hiện tượng.
+ cần phải khắc phục những tư tưởng bảo thủ hữu khuynh, 0 dám thực hiện
bước nhảy mặc dù là đã tích luỹ với điểm nút.
+ Vì bước nhảy của sự vật, hiện tượng hết sức đa dạng, phong phú. Do vậy,
trong nhận thức và thực tiễn cần phải có sự vận dụng linh hoạt các hình thức
của bước nhảy cho phù hợp với từng điều kiện, từng lĩnh vực cụ thể. - Liên hệ:
Câu 25: PT ý nghĩa PP luận từ việc nghiên cứu mối qhe BC giữa cái riêng và cái
chung. Liên hệ thực tiễn địa phương. -
Cần phải nhận thức cái chung để vận dụng vào cái riêng trong hoạt động
nhận thức và thực tiễn. Chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng, xuất phát từ
cái riêng- từ những sự vật, hiện tượng riêng lẻ. -
Mặt khác, cần phải cụ thể hoá cái chung trong mỗi điều kiện, hoàn cảnh cụ
thể, khắc phục bệnh giáo điều, siêu hình, máy móc hoặc cục bộ, địa phương. -
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, cần phải biết vận dụng các điều
kiện thích hợp cho sự chuyển hoá cái đơn nhất thành cái chung và ngược lại
theo những mục đích nhất định.
Câu 28: Tại sao nói ‘’ Sự ptrien của các hình thái kte- xã hội là 1 qtrinh lịch sử- tự
nhiên’’? Liên hệ chủ trương quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN của Đảng ta? -
Hình thái KT-XH là một phạm trù của CNDV lịch sử dùng để chỉ XH ở từng
giai đoạn lịch sử nhất định với một kiểu QHSX đặc trưng cho xã hội đó phù
hợp với trình độ nhất định của LLSX và một kiến trúc thượng tầng tương
ứng được xây dựng trên những QHSX ấy
* Kết cấu: Hình thái kinh tế - xã hội gồm ba bộ phận cấu thành.
+LLSX (bộ phận quan trọng nhất).
+ QHSX (quan hệ cơ bản quy định mọi quan hệ xã hội).
+KTTT (bảo vệ CSHT đã sinh ra nó). -
Tính chất lịch sử - tự nhiên của quá trình phát triển các hình thái KT - XH:
- Sự vận động và phát triển của xã hội không diễn ra theo ý chí chủ quan mà
tuân theo các quy luật khách quan đó là:
+ Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX (quy luật quan trọng nhất).
+ Quy luật biện chứng giữa CSHT với KTTT.
+ Quy luật đấu tranh giai cấp (trong xã hội có đối kháng giai cấp). -
Nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội, của lịch sử nhân
loại... suy đến cùng đều có nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp từ sự phát
triển của LLSX của xã hội đó. -
Quá trình vận động, phát triển của các hình thái KT - XH do sự tác động
của rất nhiều nguyên nhân. Song, nguyên nhân quan trọng nhất đóng vai trò
quyết định chính là sự tác động của các quy luật khách quan. -
Quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng những diễn ra bằng
con đường phát triển tuần tự, mà còn bao hàm cả sự bỏ qua một hoặc vài
hình thái KT - XH nào đó trong những điều kiện nhất định. - Liên hệ:
- Sau cuộc kháng chiên chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ, từ một nước thuộc
địa nửa phong kiến nước ta đã trở thành một đất nước độc lập, thống nhất dưới
sự lãnh đạo của ĐCSVN và nhân dân VN quyết định thực hiện thời kì quá độ
lên XHCN bỏ qua chế độ TBCN. Điều này hoàn toàn:
- Phù hợp với nguyên lí của chủ nghĩa Mac-Lenin: Các nước nghèo nàn, kém phát
triển vẫn có khả năng bỏ qua TBCN để tiến lên CNX
- Phù hợp với điều kiện khách quan của đất nước
+ Đất nước vừa trải qua chiến tranh còn nghèo nàn lạc hậu, LLSX kém phát triển,
vì vậy cần phải có một thời gian lâu dài để chuẩn bị về cơ sở vật chất cho CNXH -
> Tất yếu phải có thời kì đó
+ Đất nước ta còn tồn tại nhiều hủ tục của xã hội cũ đó là hạn chế của chế độ
phong kiến và tư tưởng th ực dân. Cho nên cũng cần phải có thời kì quá độ để cải
tạo mối quan hệ cũ và xây dựng các mối quan hệ mới, con người mới XHCN
=> Với các lí do chủ yếu trên thì việc lựa chọn thời kì quá độ lên CNXH ở nước ta
là một tất yếu khách quan
Câu 30: PT các đức tính cần có của con người VN để phát triển đất nước theo quan
điểm của Đảng ta ? Liên hệ bản thân ? -
Một là, có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc
và CNXH, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu,
đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hoà bình dân tộc,
dân chủ và tiến bộ xã hội. -
Hai là, có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung. -
Ba là, có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân
nghĩa, tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng, có ý thức bảo
vệ và cải thiện MT sinh thái. -
Bốn là, lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kiến thức, sáng
tạo, năng suất cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể, xã hội. -
Năm là, thường xuyên HT, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ thẩm mỹ và thể lực. - Liên hệ: -
Là một sinh viên của mái trường Hàng Hải, một công dân của đất nước VN
thân yêu, em ý thức được mình phải có các đức tính cần thiết để phát triển
đất nước theo quan điểm của Đảng ta. Với lòng yêu nước nồng nàn, tinh
thần tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc chúng em luôn cố gắng
học tập tốt, phấn đấu theo 5 điều Bác Hồ dạy để góp một phần công sức nhỏ
bé của mình để đưa đất nước phát triển, không còn cảnh nghèo nàn lạc hậu,
giúp đất nước ta thành một khối đại đoàn kết độc lập dân chủ tiến bộ, hòa
mình cùng với tinh thần chung của xã hội lá lành đùm lá rách. Vận động các
bạn học sinh, sinh viên ủng hộ miền Trung ruột thịt bằng những hành động
như quyên góp, ủng hộ quần áo cũ… Những hành động nhỏ nhưng lan tỏa ý
nghĩa lớn. Ngoài việc học tập cố gắng xây dựng đất nước thì việc có một lối
sống lành mạnh, văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa là vô cùng
quan trọng. Nếu một người không có đủ phẩm chất đạo đức tốt, một lối sống
tốt thì dù có thông minh tài giỏi cũng không thể làm tốt việc gì. Là giới trẻ,
sinh viên sống trong thời đại mới em luôn tự ý thức được rằng phải chăm chỉ
lao động, học tập, phát huy những điểm mạnh hạn chế những điểm yếu.
Không chỉ học trên giấy, trên lí thuyết mà còn phải thực hành sáng tạo, để
vận dụng những kĩ thuật mới, khả năng sáng tạo để năng suất công việc
được cao nhất vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể, xã hội. “Học, học
nữa, học mãi” là một trong những câu nói mà mỗi thế hệ trẻ VN luôn ghi
lòng tạc dạ trong sự nghiệp đổi mới xã hội giúp xã hội luôn vận động và
phát triển. Nếu không luôn luôn học hỏi để bổ sung kiến thức thì chúng ta bị
thụt lùi với xã hội, đất nước không thể phát triển. Ông cha ta đã trải qua
4000 năm dựng nước và giữ nước, là thế hệ trẻ tương lai gánh vác trọng
trách xây dựng và phát triển đất nước, em sẽ phấn đấu học tập, chăm chỉ lao
động, xây dựng cho mình một lối sống lành mạnh và luôn giữ cho mình một
trái tim nồng nàn yêu nước.
Câu 29: PT quan điểm của CNDVLS về vai trò của quần chúng nhân dân? Liên hệ
thực tiễn đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc? -
Vai trò của quần chúng nhân dân:
+ T1, quần chúng nhân dân là LLSX cơ bản của xã hội, trực tiếp SX ra của cải vật
chất đáp ứng như cầu tồn tại và phát triển của con người, của XH- đây là nhu cầu
qtrong bậc nhất của mọi XH ở mọi thời đại, mọi giai đoạn lịch sử
+ T2, quần chúng nhân dân cũng đồng thời là lực lượng trực tiếp hoặc gián tiếp
stao ra những giá trị văn hoá tinh thần của XH, là lực lượng trực tiếp or gián tiếp
kiểm chứng các gtri tinh thần đã được các thế hệ và các cá nhân sáng tạo trong lịch sử.
+T3, quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc CMXH. Lịch sử nhân
loại đã chứng minh rằng kh có cuộc cách mạng hoặc cuộc cải cách XH nào có thể
thành công nếu nó kh xuát phát từ lợi ích và nguyên vọng của đông đảo quần chúng nhân dân.
 Tóm lại, xét từ kinh tế đến chính trị, từ hoạt động vật chất đến hoạt động
tinh thần, quần chúng nhân dân luôn đóng vai trò quyết định trong lịch sử. - Liên hệ:
- Trong thực tiễn lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Trong
đấu tranh, khi biết tận dụng đúng sức mạnh của quần chúng nhân dân thì trong
thời kì nhà Trần (1225-1400) nhờ có quần chúng nhân dân ủng hộ, hăng hái
mạnh mẽ tham gia đấu tranh nên đã ba lần đánh bại quân Mông Nguyên xâm lược
- Khi không được sự ủng hộ của quần chúng nhân dân thì thời kì nhà Hồ (1400-
1407) đã bị đại bại trước sự xâm lược của quân Minh mặc dù nhà Hồ có vũ khi và đội quân hiện đại
- Kháng chiến chống Pháp, chống đế quốc Mĩ, ĐCSVN đã phát huy được sức
mạnh toàn thể dân tộc ta đánh thắng thực dân Pháp và đế quốc Mĩ xâm lược dẫn
đến thắng lợi to lớn vào mùa xuân năm 1975- thống nhất đất nước, đưa nước ta vào
thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Ngày nay, Đảng đã tập hợp được khối đại đoàn
kết toàn dân tộc, không ngừng đưa đất nước ổn định về chính trị và phát triển kinh
tế để sánh vai với các cường quốc năm châu
=> Kết luận: Như vậy, quần chúng nhân dân có vai trò quyết định lịch sử và quyết
định đến sự thắng lợi của các phong trào cách mạng, khi được quần chúng nhân
dân ủng hộ, đoàn kết thì cuộc cách mạng đó đã thành công và ngược lại