











Preview text:
NỘI DUNG ÔN TẬP TRIẾT HỌC
I. Câu hỏi trình bày (40 điểm)
Câu 1 : Trình bày khái niệm Triết học Mác-Lênin
Triết học Mác - Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và
tư duy - thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới.
Triết học Mác - Lênin là triết học duy vật biện chứng theo nghĩa rộng. Đó là hệ thống
quan điểm duy vật biện chứng cả về tự nhiên, xã hội và tư duy; là sự thống nhất hữu cơ giữa
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Trong triết học Mác - Lênin, chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất hữu cơ
với nhau. Với tư cách là chủ nghĩa duy vật, triết học Mác - Lênin là hình thức phát triển cao
nhất của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử triết học - chủ nghĩa duy vật biện chứng. Với tư cách
là phép biện chứng, triết học Mác - Lênin là hình thức cao nhất của phép biện chứng trong lịch
sử triết học - phép biện chứng duy vật.
Triết học Mác - Lênin trở thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học của giai cấp
công nhân để nhận thức và cải tạo xã hội. Đồng thời triết học Mác - Lênin cũng là thế giới
quan và phương pháp luận của nhân lao động, cách mạng và các lực lượng xã hội tiến bộ trong
nhận thức và cải tạo xã hội.
Câu 2: Trình bày quan điểm của CNDVBC về tính thống nhất vật chất của thế giới
CNDV biện chứng khẳng định: Bản chất của thế giới là vật chất, thế giới thống nhất ở
tính vật chất. Điều đó được thể hiện ở những điểm cơ bản sau:
- Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất. Thế giới vật chất tồn
tại khách quan, có trước và độc lập với ý thức con người.
- Mọi bộ phận của thế giới vật chất đều có mối liên hệ thống nhất với nhau, biểu hiện ở
chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất, là những kết cấu vật chất hoặc có nguồn gốc
vật chất, do vật chất sinh ra và cùng chịu sự chi phối của những quy luật khách quan phổ biến
của thế giới vật chất.
- Thế giới vật chất không do ai sinh ra và không bị mất đi, nó tồn tại vĩnh viễn, vô hạn
và vô tận. Trong thế giới không có gì khác ngoài những quá trình vật chất đang biến đổi và
chuyển hoá lẫn nhau, là nguồn gốc, nguyên nhân và kết quả của nhau.
Câu 3: Trình bày khái niệm phép biện chứng duy vật
Ph.Ăngghen định nghĩa: “Phép biện chứng chẳng qua chỉ là môn khoa học về những
quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy”.
V.I.Lênin định nghĩa “Phép biện chứng, là học thuyết về sự thống nhất của các mặt đối lập”.
- Về đặc điểm, phép biện chứng duy vật hình thành từ sự thống nhất hữu cơ giữa thế
giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng; giữa lý luận nhận thức và lôgíc biện
chứng; mỗi nguyên lý, quy luật, phạm trù của phép biện chứng đều được luận giải trên cơ sở khoa học.
-Về vai trò, phép biện chứng duy vật đã kế thừa và phát triển phép biện chứng từ tự phát
đến tự giác, tạo ra chức năng phương pháp luận chung nhất, giúp định hướng việc đề ra các
nguyên tắc tương ứng trong hoạt động nhận thức và thực tiễn và là một hình thức tư duy hiệu
quả quan trọng nhất đối với khoa học
-Đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng duy vật là trạng thái tồn tại có tính quy luật
phổ biến nhất của sự vật, hiện tượng trong thế giới.
-Phép biện chứng duy vật gồm hai nguyên lý, sáu cặp phạm trù và ba quy luật cơ bản.
Câu 4: Phát triển là gì ? Trình bày các tính chất của sự phát triển
- Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
- Tính chất của sự phát triển
+ Tính khách quan: Sự phát triển không phụ thuộc vào ý thức con người; nguồn gốc của
sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật, hiện tượng - đó là quá trình giải quyết liên tục
những mâu thuẫn nảy sinh trong sự tồn tại của sự vật, hiện tượng.
+ Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; trong
mọi sự vật, hiện tượng và trong mọi quá trình, mọi giai đoạn phát triển của sự vật, hiện tượng đó.
+ Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển biểu hiện ở chỗ:
Mỗi sự vật, hiện tượng khác nhau có quá trình phát triển khác nhau.
Tồn tại ở những không gian và thời gian khác nhau, sự vật, hiện tượng phát triển sẽ khác nhau.
Trong quá trình phát triển của mình, mỗi sự vật, hiện tượng còn chịu tác động của sự
vật, hiện tượng khác, của điều kiện, hoàn cảnh... làm cho sự phát triển diễn ra phức tạp.
Tóm lại, trong thế giới vật chất nếu xét ở không gian càng rộng, thời gian càng dài sự
vật, hiện tượng có thể có sự vận động đi xuống, vận động có tính lặp lại nhưng sự phát triển
luôn là khuynh hướng chung của chúng.
Câu 5: Trình bày khái niệm mâu thuẫn và các tính chất chung của mâu thuẫn + Khái niệm mâu thuẫn:
Mâu thuẫn là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa
giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
Như vậy nhân tố tạo nên mâu thuẫn chính là các mặt đối lập.
Mặt đối lập là những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận động trái ngược
nhau nhưng đồng thời lại là điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau.
+ Các tính chất chung của mâu thuẫn:
Tính khách quan và tính phổ biến: Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng được tạo thành từ
nhiều bộ phận, mang nhiều thuộc tính khác nhau, có cả những yếu tố đối lập nhau. Chính
những mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại với nhau tạo thành mâu thuẫn biện
chứng. Mâu thuẫn biện chứng tồn tại trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình đều có thể bao hàm nhiều
loại mâu thuẫn khác nhau, biểu hiện khác nhau trong những điều kiện lịch sử - cụ thể khác
nhau, chúng giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
Câu 6 Thực tiễn là gi ? Trình bày các hình thức hoạt động thực tiễn cơ bản
* Định Nghĩa: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử -
xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
* Các hình thức hoạt đô Ing thực tiễn cơ bản:
- Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn; là
hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên
để tạo ra của cải vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.
- Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động của các tổ chức, cộng đồng người khác
nhau trong xã hội nhằm cải biến những mối quan hệ chính trị - xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển.
- Hoạt động thực nghiệm khoa học là một hình thức hoạt động đặc biệt của thực tiễn.
Đây là hoạt động tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra gần giống hoặc lặp lại
những trạng thái của tự nhiên và xã hội, nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu.
Kết luận: Các hình thức hoạt động thực tiễn có mối quan hệ biện chứng với nhau, tác
động qua lại lẫn nhau, trong đó hoạt động sản xuất ra của cải vật chất là hoạt động cơ bản
nhất, đóng vai trò quyết định đối với các hoạt động thực tiễn khác.
Câu 7 Sản xuất vật chất là gì ?Trình bày vai trò quyết định của sản xuất vật chất đối
với sự tồn tại và phát triển của xã hội
* Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự
nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất thoả mãn nhu
cầu tồn tại và phát triển của con người.
* Vai trò của sản xuất vật chất
- Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động đầu tiên cơ bản của con người, nó có vai trò
quan trọng quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Thể hiện:
+ Sản xuất vật chất tạo ra của cải vật chất để duy trì đời sống xã hội.
+ Sản xuất vật chất là cơ sở hình thành, phát triển các quan hệ xã hội đa dạng trong xã
hội, từ những quan hệ kinh tế đến các quan hệ về chính trị, pháp luật, đạo đức...
+ Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người. Nhờ lao động
sản xuất mà con người tách khỏi tự nhiên, hoà nhập với tự nhiên, cải tạo tự nhiên, sáng tạo ra
mọi giá trị vật chất và tinh thần, sáng tạo ra chính bản thân con người. Đồng thời,
+ Sản xuất vật chất là nền tảng của tiến bộ xã hội. Sự phát triển của sản xuất vật chất
dẫn đến sự thay đổi những cơ cấu xã hội nhất định làm cho lịch sử nhân loại phát triển từ giai
đoạn thấp đến giai đoạn cao.
=>Như vậy, sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Câu 8 Trình bày khái niệm dân tộc
- Dân tộc là hình thức cộng đồng người phát triển cao nhất từ trước đến nay.
- Quá trình hình thành dân tộc ở Châu Âu và đặc thù hình thành dân tộc ở Châu Á.
Khái niệm dân tộc được dùng theo hai nghĩa. Nghĩa thứ nhất dùng để chỉ các quốc gia
(Việt Nam, Campuchia, Anh, Pháp…). Nghĩa thứ hai dùng để chỉ các dân tộc đa số và thiểu số
trong một quốc gia (dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Hmông, Vân Kiều, Êđê, Khme...).
Từ quan điểm của của các nhà kinh điển, có thể khái quát: Dân tộc là một cộng đồng
người ổn định được hình thành trong lịch sử trên cơ sở một lãnh thổ thống nhất, một ngôn ngữ
thống nhất, một nền kinh tế thống nhất, một nền văn hóa và tâm lý, tính cách thống nhất, với
một nhà nước và pháp luật thống nhất.
* Dân tộc có các đặc trưng chủ yếu sau:
+ Dân tộc là một cộng đồng người ổn định trên một lãnh thổ thống nhất.
+ Dân tộc là một cộng đồng thống nhất về ngôn ngữ.
+ Dân tộc là một cộng đồng thống nhất về kinh tế.
+ Dân tộc là một cộng đồng bền vững về văn hoá và tâm lý, tính cách.
+ Dân tộc là một cộng đồng người có một nhà nước và pháp luật thống nhất.
Tổng hoà các đặc trưng cơ bản về lãnh thổ, ngôn ngữ, kinh tế, văn hoá, tâm lý, tính
cách, nhà nước và pháp luật thống nhất làm cho cộng đồng dân tộc trở nên hình thức phát triển
nhất và bền vững hơn bất cứ hình thức cộng đồng nào trong lịch sử. Trong tương lai, dân tộc
sẽ tồn tại lâu dài, kể cả sau khi các giai cấp không còn trong lịch sử.
Câu 9: Trình bày bản chất và đặc trưng cơ bản của nhà nước
* Bản chất của nhà nước
Nhà nước ra đời trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Nhà nước chỉ ra đời và tồn
tại trong xã hội có mâu thuẫn giai cấp và đấu tranh giai cấp
Thông thường, giai cấp thống trị có quyền lực kinh tế trong xã hội là giai cấp lập ra và
sử dụng nhà nước như là công cụ để duy trì trật tự xã hội, bảo vệ địa vị và quyền lợi của giai cấp mình.
Như vậy, nhà nước, về bản chất, là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về
mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác.
Nhà nước dù có tồn tại dưới hình thức nào thì cũng phản ánh và mang bản chất giai cấp.
Đo đó, để phân biệt nhà nước với các tổ chức xã hội khác cần phải nhận biết các đặc trưng của nhà nước.
* Đặc trưng cơ bản của nhà nước
Một là, nhà nước quản lý cư dân trên một vùng lãnh thổ nhất định
Hai là, nhà nước có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng
chế đối với mọi thành viên như: hệ thống chính quyền từ trung ương tới cơ sở, lực lượng vũ
trang, cảnh sát, nhà tù… đó là “những công cụ vũ lực chủ yếu của quyền lực nhà nước”1.
Ba là, nhà nước có hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy chính quyền.
Câu 10 Trình bày nguồn gốc của cách mạng xã hội
* Nguyên nhân khách quan:
+ Nguyên nhân sâu xa của CMXH là mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX.
+ Nguyên nhân trực tiếp của CMXH là trong xã hội có giai cấp, mâu thuẫn giữa LLSX
với QHSX lỗi thời biểu hiện về mặt xã hội thành mâu thuẫn giữa giai cấp cách mạng đại diện
cho LLSX mới với giai cấp thống trị đại diện cho QHSX lỗi thời, mâu thuẫn này tất yếu dẫn
đến đấu tranh giai cấp giành chính quyền nhà nước. Do vậy, CMXH là đỉnh cao của đấu tranh
giai cấp, là bước nhảy vọt tất yếu trong sự phát triển của xã hội có giai cấp.
* Nguyên nhân chủ quan:
+ Sự phát triển của nhận thức và tính tổ chức của giai cấp cách mạng, tức giai cấp đại
biểu cho PTSX mới tiến bộ hơn, từ đó tạo ra sự phát triển của phong trào đấu tranh giai cấp từ tự phát đến tự giác.
+ Khi có sự kết hợp chín muồi của nhân tố chủ quan và khách quan, tức tạo thời cơ cách
mạng, thì khi đó tất yếu cách mạng sẽ bùng nổ và có khả năng thành công.
II. Câu hỏi phân tích (40 điểm)
Câu 11 Phân tích chức năng của triết học Mác-Lênin
*Chức năng thế giới quan
-Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm về thế giới và về vị trí của con người trong
thế giới đó. Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan. Triết học Mác - Lênin đem lại thế
giới quan duy vật biện chứng, là hạt nhân thế giới quan cộng sản.
-Thế giới quan duy vật biện chứng giúp cho con người cơ sở khoa học đi sâu nhận thức
bản chất của tự nhiên, xã hội và nhận thức được mục đích ý nghĩa của cuộc sống.
-Thế giới quan duy vật biện chứng nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người.
Thế giới quan đúng đắn chính là tiền đề để xác lập nhân sinh quan tích cực.
-Với bản chất khoa học và cách mạng, thế giới quan duy vật biện chứng là hạt nhân của
hệ tư tưởng của giai cấp công nhân và các lực lượng tiến bộ, cách mạng, là cơ sở lý luận trong
cuộc đấu tranh với các tư tưởng phản cách mạng, phản khoa học.
*Chức năng phương pháp luận
-Phương pháp luận là hệ thống những quan điểm, những nguyên tắc xuất phát có vai trò
chỉ đạo việc sử dụng các phương pháp trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm đạt kết quả tối ưu.
-Phương pháp luận cũng có nghĩa là lý luận về hệ thống phương pháp. Triết học Mác -
Lênin thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất, phổ biến nhất cho nhận thức và hoạt động thực tiễn.
-Vai trò phương pháp luận duy vật biện chứng được thể hiện trước hết là phương pháp
chung của toàn bộ nhận thức khoa học. Phương pháp luận duy vật biện chứng trang bị cho con 1
người hệ thống những nguyên tắc phương pháp luận chung nhất cho hoạt động nhận thức và thực tiễn.
- Để đem lại hiệu quả trong nhận thức và hành động, cùng với tri thức triết học, con người
cần phải có tri thức khoa học cụ thể và kinh nghiệm hoạt động thực tiễn xã hội.
Câu 12 Phân tích nguyên tắc xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan,
đồng thời phát huy vai trò của nhân tố chủ quan
Trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng
khách quan, đồng thời phát huy tính năng động chủ quan.
- Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan Biểu hiện ở chỗ:
+ Xuất phát từ tính khách quan của vật chất, có thái độ tôn trọng đối với hiện thực khách quan,
mà căn bản là tôn trọng quy luật, nhận thức và hành động theo quy luật;
+ Tôn trọng vai trò quyết định của đời sống vật chất đối với đời sống tinh thần của con người, của xã hội.
Điều đó đòi hỏi trong nhận thức và hành động, con người phải:
+ Xuất phát từ thực tế khách quan để xác định mục đích, đề ra đường lối, chủ trương, chính
sách, kế hoạch, biện pháp;
+ Phải lấy thực tế khách quan làm cơ sở, phương tiện;
+ Phải tìm ra những nhân tố vật chất, tổ chức những nhân tố ấy thành lực lượng vật chất để hành động.
- Phát huy tính năng động chủ quan là phát huy vai trò tích cực, năng động, sáng tạo của
ý thức và phát huy vai trò nhân tố con người trong việc nhận thức hay biến đổi đối tượng trong
thực tiễn. Yêu cầu chủ thể cần phải tôn trọng tri thức khoa học; chủ động, tích cực trong việc
học tập, nghiên cứu, nâng cao năng lực, rèn luyện ý chí, hoàn thiện nhân cách.
Nguyên tắc trên là bài học khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn. Mặt khác, cũng cần tránh chủ nghĩa kinh nghiệm, xem thường tri thức khoa
học, xem thường lý luận trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Câu 13 Phân tích ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu nguyên lý về mối
liên hệ phổ biến
Từ nguyên lý về Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, phép biện chứng khái quát thành
quan điểm toàn diện với những yêu cầu đối với chủ thể hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn như sau:
+ Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và xử lý các tình huống thực tiễn cần
phải xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa
các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác động qua lại giữa sự vật,
hiện tượng đó và sự vật, hiện tượng khác.
+ Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và nhận
thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại.
+ Cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi trường
xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian, thời
gian nhất định, tức cần nghiên cứu cả những mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ, hiện tại
và phán đoán cả tương lai của nó
+ Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, siêu hình trong nhận thức và thực tiễn.
Câu 14 Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung và ý nghĩa
phương pháp luận
- Quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung
+ Thứ nhất: Cái riêng, cái chung và cái đơn nhất đều tồn tại khách quan. Trong đó, cái
chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình. Không
có cái chung thuần tuý tồn tại bên ngoài cái riêng.
+ Thứ hai: Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung. Không có cái riêng
nào tuyệt đối độc lập, không liên hệ với cái chung.
+ Thứ ba: Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, cái chung là cái bộ phận,
nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng.
+ Thứ tư: Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá lẫn nhau trong những điều kiện xác định.
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Cần phải nhận thức cái chung để vận dụng vào cái riêng trong hoạt động nhận thức và
thực tiễn. Chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng, xuất phát từ cái riêng - từ những sự vật, hiện tượng riêng lẻ.
+ Mặt khác, cần phải cụ thể hóa cái chung trong mỗi điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, khắc
phục bệnh giáo điều, siêu hình, máy móc hoặc cục bộ, địa phương.
+ Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải biết vận dụng các điều kiện thích
hợp cho sự chuyển hóa cái đơn nhất thành cái chung và ngược lại theo những mục đích nhất định.
Câu 15 Phân tích ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ việc nghiên cứu quy luật từ
những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại
+ Cần phải coi trọng cả hai loại chỉ tiêu về phương diện chất và lượng của sự vật, hiện tượng.
+ Chúng ta phải biết tích luỹ về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật. Phương
pháp này giúp cho chúng ta tránh được tư tưởng chủ quan duy ý chí, nôn nóng, “đốt cháy giai
đoạn” muốn thực hiện những bước nhảy liên tục.
+ Tùy theo mục đích cụ thể, cần từng bước tích lũy về lượng để có thể làm thay đổi về
chất của sự vật, hiện tượng; đồng thời, có thể phát huy tác động của chất mới theo hướng làm
thay đổi về lượng của sự vật, hiện tượng.
+ Cần phải khắc phục tư tưởng bảo thủ hữu khuynh - không dám thực hiện bước nhảy
mặc dù lượng đã tích lũy tới điểm nút.
+ Vì bước nhảy của sự vật, hiện tượng hết sức đa dạng, phong phú, do vậy, trong nhận
thức và thực tiễn cần phải có sự vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho phù hợp
với từng điều kiện, từng lĩnh vực cụ thể.
Câu 16: Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức theo quan điểm triết học Mác-Lênin
* Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:
- Nó là điều kiê {n, tiền đề để đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận
động, phát triển của nhận thức.
- Mọi sự hiểu biết của con người dù là cảm tính hay lý tính, kinh nghiê {m hay lý luâ {n,
thông thường hay khoa học xét đến cùng đều nảy sinh và bắt nguồn từ thực tiễn.
- Nhờ có hoạt động thực tiễn mà các giác quan của con người ngày càng được hoàn
thiện; năng lực tư duy lôgíc không ngừng được củng cố và phát triển; các phương tiện nhận
thức ngày càng tinh vi, hiện đại, có tác dụng “nối dài” các giác quan của con người trong việc nhận thức thế giới.
- Hoạt đô {ng thực tiễn luôn làm nảy sinh tình huống có vấn đề, đòi hỏi con người cần lý
giải và làm sáng tỏ về nó. Khi tình huống được làm r|, nhâ {n thức của con người được đẩy lên
mô {t nấc thang mới cao hơn.
* Thực tiễn là mec đích của nhâ In thức:
- Nhâ {n thức nếu thoát ly và tách rời thực tiễn thì không có vai trò gì đối với con người,
nó chỉ thực sự có vai trò và ý nghĩa khi phải được hiê {n thực hóa trong thực tiễn.
- Thực tiễn luôn là mục đích cho nhận thức hướng tới.
* Thực tiễn là tiêu chufn để kiểm tra chân lý:
- Tri thức của con người muốn biết được đúng hay sai phải dựa vào thực tiễn kiểm tra.
- Sự kiểm tra của thực tiễn đối với nhâ {n thức của con người vừa mang tính tương đối
vừa mang tính tuyê {t đối.
Câu 17: Phân tích tính chất lịch sử - tự nhiên của quá trình phát triển các hình thái
kinh tế - xã hội
* Tính chất lịch sử - tự nhiên của quá trình phát triển các hình thái KT - XH:
- Sự vận động và phát triển của xã hội không diễn ra theo ý chí chủ quan mà tuân theo
các quy luật khách quan đó là:
+ Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX (quy luật quan trọng nhất).
+ Quy luật biện chứng giữa CSHT với KTTT.
+ Quy luật đấu tranh giai cấp (trong xã hội có đối kháng giai cấp).
- Nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội, của lịch sử nhân loại... suy đến
cùng đều có nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp từ sự phát triển của LLSX của xã hội đó.
- Quá trình vận động, phát triển của các hình thái KT - XH do sự tác động của rất nhiều
nguyên nhân. Song, nguyên nhân quan trọng nhất đóng vai trò quyết định chính là sự tác động
của các quy luật khách quan.
* Quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng những diễn ra bằng con
đường phát triển tuần tự, mà còn bao hàm cả sự bỏ qua một hoặc vài hình thái KT - XH nào
đó trong những điều kiện nhất định.
Câu 18 Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội?
- Tồn tại xã hôi quyết định ý thức xã hội
+Tồn tại xã hội nào thì có ý thức xã hội ấy.
+Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng vận động, sự biến
đổi và sự phát triển của các hình thái ý thức xã hội.
+Nếu xã hội còn tồn tại sự phân chia giai cấp thì ý thức xã hội nhất định cũng mang tính giai cấp.
+Khi mà tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất, thay đổi thì những tư tưởng, quan
điểm về chính trị, pháp luật, triết học và cả quan điểm thẩm mỹ lẫn đạo đức dù sớm hay muộn
cũng sẽ có những sự thay đổi nhất định.
- Tuy nhiên, ý thức xã hội không phải là yếu tố hoàn toàn thụ động hoặc tiêu cực. Mặc
dù chịu sự quy định và sự chí phối của tồn tại xã hội nhưng ý thức xã hội không những có tính
độc lập tương đối; có thể tác động trở lại mạnh mẽ đối với tồn tại xã hội mà đặc biệt là còn có
thể vượt trước tồn tại xã hội, thậm chí có thể vượt trước rất xa tồn tại xã hội.
Câu 19: Phân tích vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử
- Thứ nhất, quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản
xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của con người, của xã hội - đây là
nhu cầu quan trọng bậc nhất của mọi xã hội ở mọi thời đại, mọi giai đoạn lịch sử.
- Thứ hai, quần chúng nhân dân cũng đồng thời là lực lượng trực tiếp hay gián tiếp sáng
tạo ra những giá trị văn hoá tinh thần của xã hội; là lực lượng trực tiếp hay gián tiếp “kiểm
chứng” các giá trị tinh thần đã được các thế hệ và các cá nhân sáng tạo ra trong lịch sử.
- Thứ ba, quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc CMXH. Lịch sử nhân
loại đã chứng minh rằng không có một cuộc cách mạng hay cuộc cải cách xã hội nào có thể
thành công nếu nó không xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng của đông đảo quần chúng nhân dân.
=> Tóm lại, xét từ kinh tế đến chính trị, từ hoạt động vật chất đến hoạt động tinh thần,
quần chúng nhân dân luôn đóng vai trò quyết định trong lịch sử.
Câu 20 Phân tích các đức tính cần có của con người Việt nam để phát triển đất
nước hiện nay theo quan điểm của Đảng ta
Đảng Cộng sản Việt Nam cũng nhấn mạnh đến việc xây dựng con người Việt Nam đáp
ứng yêu cầu phát triển đất nước hiện nay với những đức tính sau đây:
Một là, Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đoàn kết với nhân
dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Hai là, Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung
Ba là, Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tôn
trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng; có ý thức bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái.
Bốn là, Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kĩ thuật, sáng tạo, năng suất
cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội
Năm là, Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ thẩm mỹ và thể lực
III. Phần 3 (liên hệ vận dụng)
Câu 21: Theo anh (chị) triết học Mác-Lênin có vai trò như thế nào trong sự nghiệp
đổi mới ở Việt nam hiện nay?
Bối cảnh thế giới hiện nay diễn biến vô cùng phức tạp, mô hình chủ nghĩa xã hội đã tỏ
r| tính ưu việt của mô hình xã hội mới do con người, vì hạnh phúc con người. Tuy nhiên do
nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan mô hình này vẫn bộc lộ một số hạn chế. Do vậy,
cần phải có một cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học, cách mạng để lý giải, phân
tích khủng hoảng, xu thế phát triển của CNXH trên thế giới và phương hướng khắc phục để phát triển.
Gần 4 thập kỷ đổi mới, Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành tựu trên các lĩnh vực kinh
tế, chính trị, văn hóa – xã hội. Góp phần vào thành công này, Triết học Mác – Lenin đã phát
huy được các vai trò cơ bản đó là:
Thứ nhất, vai trò cung cấp thế thế giới quan, phương pháp luận khoa học để Đảng, Nhà
nước ta phân tích được xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ như hiện nay. Để từ đó, Đảng có thể đề ra
những chủ trương phát triển đất nước cho phù hợp.
Thứ 2, vai trò là cơ sở lý luận khoa học của đường lối đổi mới toàn diện. Sự nghiệp đổi
mới toàn diện ở Việt Nam tất yếu phải dựa trên cơ sở lý luận khoa học trong đó hạt nhân là
phép biện chứng duy vật.
Thứ 3, đổi mới tư duy lý luận của Đảng ta. Vai trò này, Triết học Mác-Lenin thể hiện
đặc biệt quan trọng đối với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam đó là đổi mới về tư duy, nếu không
có đổi mới tư duy nhất là tư duy lý luận thì sẽ không có sự nghiệp đổi mới.
Tóm lại, Vai trò của Triết học Mác – Leenin góp phần khẳng định sức mạnh giá đỡ tinh
thần của hệ tư tưởng chủ nghĩa Mác – Lê nin ở Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới theo định
hướng xã hội chủ nghĩa còn nhiều khó khăn như hiện nay ở VN.
Câu 22: Từ nguyên tắc xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan, anh
(chị) hãy liên hệ với chủ trương của Đảng ta trước đổi mới và từ khi đổi mới đến nay?
Giai đoạn trước đổi mới (1975-1986)
Đảng ta đã đưa ra chủ trương để phát triển đất nước, trong đó có chủ trương là phát
triền công nghiệp nặng. Trong khi bối cảnh thực tế đất nước ta sau năm 1975, vừa trải qua
hai cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ làm cho nền kinh tế nước ta, nghèo
nàn, kiệt quệ, trình độ dân trí thấp. Hơn nữa muốn phát triển được công nghiệp nặng cần vốn
lớn và trình độ khoa học kỹ thuật cao.
Do vậy, Chủ chương trên chưa thật sự phù hợp với tình hình của đất nước đã dẫn đến
khủng hoảng kinh tế trầm trọng, đời sống nhân dân đói kém, làm giảm niềm tin của nhân dân
đối với Đảng với chế độ.
Tóm lại, trước đổi mới, Đảng ta chưa thật sự xuất phát từ thực tế khách quan của đát
nước để đưa ra chủ trương phát triển đất nước cho phù hợp nhất.
Từ khi đổi mới đến nay (từ đại hội đảng lần thứ VI năm 1986 đến nay)
Để phát triển kinh tế đất nước, nâng cao đời sống nhân dân Đảng đã đề ra 3 chương
trình kinh tế: Đẩy mạnh hàng xuất khẩu, hàng tiêu dùng và lương thực-thực phẩm tức là ưu
tiên phát triển nông nghiệp, công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp. Chủ trương đúng đắn
này đã xuất phát từ thực tế của đất nước nên đã phát huy được cả nhân lực và vật lực vào quá
trình sản xuất. Nền kinh tế không ngừng phát triển, đời sống nhân dân ổn định và nâng cao
làm tăng niềm tin của nhân dân đối với Đảng với chế độ.
Câu 23 : Liên hệ quan điểm toàn diện với thực tế hoc tập của bản thân ?
Trường hợp chưa vận dụng đúng:
- Em đã không vận dụng quan điểm toàn diện trong việc học môn Vật lí, em đã học phiến diện
nội dung môn học. Đó là e chỉ tưng học bài riêng lẻ mà không xem xét mối liên hệ của các
phần nội dung trong bài học
- Kết quả: Nhiều nội dung bài học không hiểu đến nơi đến chốn gặp bài hơi khó thì không làm
được. Điểm thi đạt kết quả thấp
- Nguyên nhân: em đã vi phạm quan điểm toàn diện trong học tập, đó là học một cách phiến diện
Trường hợp vận dụng đúng:
-Môn học Tiếng Anh em học thời cấp 2 cấp 3, em chỉ sử dụng phương pháp phiến diện, chỉ
học kĩ năng Môn nghe, đọc để đối phó với những bài thi trên trường mà không theo quan điểm
toàn diện là phải học đầy đủ kĩ năng nghe nói đọc viết. Lên Đại Học sau khi vận dụng quan
điểm toàn diện, học đầy đủ kĩ năng Nghe Nói Đọc Viết, em đã có những bước phát triển
→Kết quả: em đã vận dụng được Tiếng Anh vào những hoạt động trong đời sống như nói
chuyện với người nước ngoài, đi làm thêm bằng kĩ năng nghe, nói, viết và hoàn thành các bài
thi trên trường một cách toàn diện.
Nguyên nhân: em đã vận dụng đúng quan điểm toàn diện đó là: đòi hỏi trong nhận thức
và xử lý các tình huống thực tiễn cần phải xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện
chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật, hiện tượng và
trong sự tác động qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó và sự vật, hiện tượng khác.
Câu 24. Anh (chị) liên hệ ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm
trù cái riêng – cái chung với thực tiễn địa phương?
Với chính sách phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa,hiện đại hóa của Đảng
và nhà nước ta (cái chung), mỗi địa phương khác nhau (cái riêng) sẽ biết phát huy thế mạnh của
địa phương nhằm thực hiện chủ chương đó.
Hải Phòng địa phương em đã phát huy tất cả các tiềm năng thế mạnh riêng của mình
như: Thành phố trực thuộc trung ương; có bờ biển dài, nhiều cửa sông, nhiều danh lam thắng
cảnh; trình độ dân trí cao; đầu mối giao thông quan trọng… Bởi vậy, Hải Phòng đã chú trọng
phát triển du lịch nghỉ dưỡng, du lịch tâm linh; phát triển các ngành liên quan đến vận tải biển;
Phát triển nuôi trồng thủy hải sản; xây dựng nhiều khu công nghiệp với công nghệ cao…
Kết quả, sau nhiều năm thực hiện chính sách CNH – HĐH, Hải Phòng đã có tốc độ
tăng trưởng kinh tế vượt bậc, thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh, đời sống vật chất và
tinh thần của người dân ngày càng ổn định và phát triển.
Như vậy, địa phương em đã vận dụng đúng ý nghĩa: cần phải cụ thể hóa cái chung trong
mỗi điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, khắc phục bệnh giáo điều, siêu hình, máy móc hoặc cục bộ, địa phương.
Câu 25: Liên hệ ý nghĩa phương pháp luận rút r
a từ việc nghiên cứu quy luật lượng
- chất với thực tế học tập của bản thân ?
Với ý nghĩa của phương pháp luận ở trên, đối với thực tiến học tập của bản thân em ở
cấp 3, em nhận thấy mình đã vận dụng tương đối tốt các ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ
việc nghiên cứu quy luật lượng –chất.
Cụ thể: em đã chịu khó học tập thường xuyên môn Toán. Học toán là phải học hàng ngày. Dần
dần lũy được nhiều kiến thức, phương pháp, kỹ năng bằng cách giải nhiều loại bài tập từ dễ
đến khó, từ bài tập cơ bản đến bài tập nâng cao.
- Kết quả: đến kì thi tốt nghiệp em đã đạt điểm cao nhất môn này. Em đã thực hiện được bước
nhảy thành công sau quá trình tích lũy chăm chỉ.
- Nguyên nhân: em đã tự phát vận dụng đúng nguyên tắc: đó là cần phải tích lũy dần dần để
tạo nên điều kiện thay đổi về chất.
Câu 26: Anh (chị) liên hệ ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ vai trò của thực tiễn
đối với nhận thức trong thực tế đời sống của bản thân?
Từ vai trò quan trọng của thực tiễn đối với nhận thức đặc biệt là vai trò: Thực tiễn là mục
đích của nhận thức . Em thấy rất có ý nghĩa đối với bản thân trong quá trình học tập.
Nhờ hiểu được có vai trò này của thực tiễn mà em đã tránh được tư tưởng trước đây đó
là học chỉ để học, học vì chống đối, học để đủ điểm số qua môn ….
Đến nay, Em đã xác định được việc học và tích lũy kiến thức trong thời kỳ còn là sinh
viên là để khi ra trường có thể vững vàng về chuyên môn, đầy đủ các kỹ năng, giỏi về ngoại
ngữ… để có thể xin được việc làm phù hợp với năng lực của bản thân, có thu nhập cao, là một
người có ích góp phần nhỏ bé để xây dựng quê hương, đất nước.
Câu 27: Anh (chị) liên hệ chủ trương quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN của
Đảng ta với lý luận hình thái kinh tế - xã hội của triết học Mác-Lênin?
- Chủ trương quá độ lên CNXH của Đảng ta là đúng đắn, hợp quy luật *Về mặt lý luận:
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin: Quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển
xã hội chẳng những diễn ra bằng con đường phát triển tuần tự, mà còn bao hàm cả sự bỏ qua
một hoặc vài hình thái KT - XH nào đó trong những điều kiện nhất định. Bởi vì:
Thứ nhất: CNTB không phải là tương lai tất yếu của nhân loại vì những mâu thuẫn vốn có của nó
Thứ 2: Điều kiện thế giới hiện nay: KHCN phát triển; toàn cầu hóa kinh tế...cho phép
các nước chậm phát triển có thể rút ngăn thời gian CNH, HĐH phát triển LLSX
Thứ 3: Xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh là khát vọng của nhân dân.
*Về mặt thực tiễn: Thực tiễn phát triển đất nước ta từ khi thống nhất đất nước, đặc
biệt là từ khi đổi mới đến nay, đời sống của nhân dân ta ngày càng đi lên, niềm tin của nhân
dân đối với Đảng ngày càng vững chắc, khẳng định được vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế ở mọi mặt.
Câu 28: Từ nhận thức về quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội đối với ý thức xã
hội, anh (chị) hãy liên hệ với tập quán địa phương?
Địa phương em ở Cát Bà hàng năm thường có lễ hội đua thuyền rồng. Đây là nét sinh hoạt
văn hóa tinh thần (thuộc ý thức xã hội) ở địa phương em thường tổ chức vào khoảng tháng 4
dương lịch hằng năm, sau khi kết thúc vụ cá Bắc mở đầu vụ cá Nam.
Đua thuyền rồng là một lễ hội nổi tiếng, trở thành truyền thống ấn tượng của những người
ngư dân đi biển tại Cát Bà quê em. Bởi vì, nơi đây là quần đảo xung quanh bao bọc bởi biển cả
nên từ xa xưa người dân sinh tồn và phát triển nhờ lao động sản xuất nuôi trồng đánh bắt thủy
hải sản là chủ yếu (thuộc tồn tại xã hội). Sự kiện chính của lễ hội là những màn đua thuyền đầy
gay cấn của những tay đua là những ngư dân khỏe mạnh khéo léo nhất, ngụ ý cầu mong cho
một năm mưa thuận gió hòa, song yên biển lặng để ngư dân ra khơi đánh cá đầy khoang, làm ăn phát đạt.
Câu 29: Anh (chị) cho biết ý kiến của mình về vai trò của nhân dân ta trong sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước hiện nay?
Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, xét từ kinh tế đến chính trị, từ hoạt động vật
chất đến hoạt động tinh thần, quần chúng nhân dân luôn đóng vai trò quyết định trong lịch sử.
Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay Đảng ta đã xác định CNH,HĐH là nhiệm vụ trung tâm của
thời kỳ quá độ lên CNXH để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trung tâm đó hơn lúc nào hết cần
phải phát huy vai trò của toàn thể quần chúng nhân dân.
CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện nền kinh tế và đời sống xã hội
ngày càng dựa nhiều hơn vào sự phát triển của công nghiệp và dịch vụ trên nền tảng khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo; là nhiệm vụ trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, phát triển nhanh, bền vững. Do vậy, sự nghiệp
CNH-HĐH không thể thành công nếu không phát huy được vai trò và sự đoàn kết của toàn bộ
quần chúng nhân dân. Đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước là sự nghiệp của toàn dân, cả hệ thống
chính trị, lấy con người là trung tâm, doanh nghiệp là chủ thể, hài hòa giữa các mục tiêu kinh
tế, xã hội, môi trường; gắn kết chặt chẽ, đồng bộ với đô thị hóa.
Nhìn chung, trong bối cảnh tình hình chính trị, kinh tế trong nước và quốc tế đã và đang
có nhiều biến đổi, việc nhận thức đầy đủ và tiếp tục vận dụng sáng tạo quan điểm của Chủ
nghĩa vai trò quyết định của quần chúng nhân dân từ kinh tế, chính trị từ hoạt động vật chất
đến hoạt động tinh thần không chỉ là yêu cầu mà còn là điều kiện cần thiết để góp phần thực
hiện thành công sự nghiệp CNH,HĐH, xây dựng nền kinh tế quốc gia vững mạnh, đáp ứng
các yêu cầu của sự nghiệp cách mạng trong giai đoạn mới.
Câu 30: Anh (chị) cần làm gì để góp phần phát triển đất nước hiện nay theo quan
điểm của Đảng ta?
- Hướng phấn đấu của bản thân:
Từ 5 đức tính của người Việt Nam, với tư cách đang là sinh viên năm nhất của Trường
ĐHHHVN, em có hướng phấn đấu như sau:
+ Thứ nhất, trở thành một công dân tốt, có ích với đất nước và có hiếu với cha mẹ
+ Thứ hai, có tinh thần đoàn kết, khiên tốn và trung thực.
+ Thứ ba, có lỗi sống lạnh mạnh bảo vệ môi trường
+ Thứ tư, luôn học tập chăm chỉ, luôn phấn đầu vươn lên
+ Thứ năm, lao động siêu năng, sáng tạo vì bản thân, gia đình và xã hội
- Biện pháp để thực hiện: em có các kết quả sau:
+ Giúp đỡ bố mẹ, tham gia hoạt động tình nguyện
+ Tôn trọng, bảo vệ tài sản chung
+ Tích cực tham gia để thể thao và văn nghệ
+ Giành phần lớn thời gian học trên lớp, tự học và học thêm ngoại khóa