Câu 1:Trình bày quan điểm của CNDVBC về tính
thống nhất vật chất của thế giới?
Bản chất của thế giới vật chất thống nhất tính vật
chất
- Chỉ một thế giới duy nhất thống nhất thế giới
vật chất. Thế giới vật chất tồn tại khách quan, trước
độc lập với ý thức con người.
- Mọi bộ phận của thế giới vật chất đều mối liên hệ
thống nhất với nhau, biểu hiện chỗ chúng đều những
nguồn gốc vật chất, do vt cht sinh ra và cùng chu s chi
phi ca nhng quy lut khách quan phbiến ca thế gii vt
cht.
- Thế giới vật chất không do ai sinh ra không bị mất đi
tồn tại vĩnh viễn. Trong thế giới không khác ngoài
những quá trình vật chất đang biến đổi chuyển hoá lẫn
nhau, nguồn gốc, nguyên nhân kết quả của nhau.
Câu 2: Trình bày khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ
phổ biến?
+ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động Mối liên hệ
chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa
các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế
giới.
+ dùng để chỉ tính phổ biến của cácMối liên hệ phổ biến
mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới các
mối liên hệ tồn tại nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới,
trong đó những mối liên hệ phổ biến nhất những mối liên
hệ tồn tại mọi sự vật, hiện ợng của thế giới.
+ Mối liên hệ phổ biến nhất đối tượng nghiên cứu của
PBC. Đó mối liên hệ giữa các mặt đối lập, lượng chất,
nguyên nhân kết quả...
Giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới vừa tồn tại
những mối liên hệ đặc thù, vừa tồn tại những mối liên hệ
phổ biến trong phạm vi nhất định tồn tại cả những mối
liên hệ phổ biến nhất.
Toàn bộ những mối liên hệ đặc thù phổ biến tạo
nên tính thống nhất trong tính đa dạng ngược lại tính đa
dạng trong tính thống nhất của các mối liên hệ trong giới tự
nhiên, hội duy.
Câu 4: Trình bày khái niệm chất? Nêu dụ.
Chất để chỉ tính quy định khách quan vốn của sự
vật, hiện tượng; sự thống nhất hữu các thuộc tính cấu
thành nó, phân biệt với cái khác.
Như vậy, yếu tố tạo thành chất của sự vật, hiện tượng
những thuộc tính khách quan vốn của nó. Nhưng chất
không đồng nhất với thuộc tính, mỗi sự vật, hiện tượng đều
thuộc tính bản thuộc tính không bản, chỉ
thuộc tính bản mới hợp thành chất của sự vật, hiện
tượng. Việc phân biệt thuộc tính bản không bản
của sự vật, hiện tượng phải tùy theo quan hệ cụ thể; cùng
một thuộc tính, trong quan hệ này bản thì trong quan
hệ khác thể không bản.
Việc phân biệt giữa chất thuộc tính, giữa thuộc tính
bản không bản chỉ mang tính tương đối, do đó mỗi
sự vật hiện tượng không chỉ một chất, nhiều chất
tùy thuộc vào các mối quan hệ của với những cái khác.
Chất không tồn tại thuần túy tách rời sự vật, hiện
tượng, biểu hiện tính ổn định tương đối của sự vật, hiện
tượng.
Chất của sự vật, hiện tượng không những được quy
định bởi chất của những yếu tố cấu thành còn bởi
phương thức liên kết giữa chúng (kết cấu của sự vật, hiện
tượng) thông qua các mối liên hệ cụ thể.
dụ:
Than chì một dạng thù hình của cacbon, một cấu
trúc tinh thể hình bình hành khiến cho chúng những tính
chất vật khác hẳn so với kim cương. Than chì một chất
mềm, màu xám, đục.
Kim cương một tinh thể không màu gồm cacbon
nguyên chất trong đó một nguyên tử cacbon đều liên kết
với 4 nguyên tử cacbon khác gần đó nhất, độ cứng rất
cao, độ tán xạ tốt, cách nhiệt cao.
Câu 6: Thực tiễn gì? Trình bày các hình thức hoạt
động thực tiễn bản?
* Định Nghĩa: Thực tiễn toàn bộ hoạt động vật chất
mục đích, mang tính lịch sử - hội của con người nhằm
cải biến tự nhiên hội.
* Các hình thức hoạt đô
A
ng thực tiễn bản:
- Hoạt động sản xuất vật chất hình thức hoạt động
bản, đầu tiên của thực tiễn; hoạt động trong đó con
người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới
tự nhiên để tạo ra của cải vật chất, các điều kiện cần thiết
nhằm duy trì sự tồn tại phát triển của mình.
- Hoạt động chính trị - hội hoạt động của các tổ
chức, cộng đồng người khác nhau trong hội nhằm cải
phát triển.
- Hoạt động thực nghiệm khoa học một hình thức hoạt
động đặc biệt của thực tiễn. Đây hoạt động tiến hành
trong những điều kiện do con người tạo ra gần giống hoặc
lặp lại những trạng thái của tự nhiên hội, nhằm xác
định những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng
nghiên cứu.
Các hình thức hoạt động thực tiễn mối quan hệ biện
chứng với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó hoạt
động sản xuất ra của cải vật chất hoạt động bản nhất,
đóng vai trò quyết định đối với các hoạt động thực tiễn
khác.
Câu 7: Trình bày vai trò quyết định của sản xuất vật
chất đối với sự tồn tại phát triển của hội?
* Sản xuất vật chất quá trình con người sử dụng
công cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải biến các
dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật
chất thoả mãn nhu cầu tồn tại phát triển của con
người.*
Vai trò của sản xuất vật chất
- Hoạt động sản xuất vật chất hoạt động đầu tiên
bản của con người, vai trò quan trọng quyết định đối
với sự tồn tại phát triển của hội loài người. Thể hiện:
+ Sản xuất vật chất tạo ra của cải vật chất để duy trì đời
sống hội.
+ Sản xuất vật chất sở hình thành, phát triển các
quan hệ đa dạng trong hội, từ những quan hệ kinh tế đến
các quan hệ về chính trị, pháp luật, đạo đức...
+ Sản xuất vật chất điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản
thân con người. Nhờ lao động sản xuất con người tách
khỏi tự nhiên, hoà nhập vi tự nhiên, ci tạo tự nhn, sáng
to ra mọi giá trị vật chất tinh thần, sáng tạo ra chính bản
thân con người.
+ Đồng thi, Sản xuất vật chất nền tảng của tiến bộ
hội. Sự phát triển của sản xuất vật chất dẫn đến sự thay đổi
những cấu hội nhất định làm cho lịch sử nhân loại
phát triển từ giai đoạn thấp đến giai đoạn cao.
- Như vậy, sản xuất vật chất sở của sự tồn tại
phát triển của hội loài người.
Câu 9: Trình bày khái niệm lực lượng sản xuất?
- LLSX tổng hợp các yếu tố vật chất tinh thần tạo
thành sức mạnh thực tiễn cải biến giới tự nhiên theo nhu
cầu sinh tồn, phát triển của con người.
- Kết cấu: LLSX bao gồm người lao động với kỹ năng
lao động của họ TLSX, trước hết công cụ lao động.
+ Trong các yếu tố của LLSX, yếu tố hàng đầu (yếu tố
đóng vai trò quyết định) người lao động.
+ Ngày nay, khoa học phát triển, trở thành nguyên nhân
trực tiếp của nhiều biến đổi to lớn trong sản xuất, trong đời
sống trở thành ”.LLSX trực tiếp
Câu 10: Trình bày khái niệm con người theo quan
điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin?
Con người một thực thể tự nhiên mang đặc tính
hội; sự thống nhất biện chứng giữa phương diện tự nhiên
hội.
- Bản tính tự nhiên của con người được phân tích từ hai
giác độ sau đây:
+ Thứ nhất, con người kết quả tiến hóa phát triển
lâu dài của giới tự nhiên.
+ Thứ hai, con người một bộ phận của giới tự nhiên
đồng thời giới tự nhiên cũng thân thể của con
người”.
- Bản tính hội của con người được phân tích dưới
hai giác độ sau:
+ xét từ giác độ nguồn gốc hình thành conMột là,
người, loài người không chỉ nguồn gốc từ sự tiến hóa,
phát triển vật chất tự nhiên còn nguồn gốc hội của
nhờ lao động con người khả năng vượt qua loài
động vật để tiến hóa phát triển thành người.
+ xét từ giác độ tồn tại phát triển của conHai là,
người, sự tồn tại của loài người luôn luôn bị chi phối bởi các
nhân tố hội các quy luật hội.
- Hai phương diện tự nhiên hội của con người tồn
tại trong tính thống nhất của nó, quy định lẫn nhau, tác động
lẫn nhau, làm biến đổi lẫn nhau, nhờ đó tạo nên khả năng
hoạt động sáng tạo của con người trong quá trình làm ra
lịch sử của chính mình.
II. Câu hỏi phân tích (30 điểm)
Câu 11: Phân tích nội dung vấn đề bản của triết
học?
Theo Ph.Ăngghen: “Vấn đề bản lớn của mọi triết học,
đặc biệt của triết học hiện đại, vấn đề quan hệ giữa
duy với tồn tại” .
1
Tất cả các hiện tượng trong thế giới này chỉ thể, hoặc
hiện tượng vật chất, tồn tại bên ngoài độc lập ý thức
1
con người, hoặc hiện tượng thuộc tinh thần, ý thức của
chính con người.
Vấn đề trên ý nghĩa nền tảng điểm xuất phát để
giải quyết tất cả những vấn đề còn lại của triết học.
Thông qua việc giải quyết vấn đề bản của triết học,
lập trường, thế giới quan của các học thuyết của các triết
gia cũng được xác định.
Vấn đề bản của triết học hai mặt, tr lời hai câu
hỏi lớn:
Mặt thứ nhất: Giữa ý thức vật chất thì cái nào
trước, cái nào sau, cái nào quyết định cái nào?
Mặt thứ hai: Con người khả năng nhận thức được thế
giới hay không?
Câu 12: Nêu phân tích nội dung định nghĩa vật
chất của Lênin?
Định nghĩa:
“Vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác,
được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh,
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
- Định nghĩa trên cho thấy:
+ Thứ nhất, cần phân biệt khái niệm “vật chất” với
cách phạm trù triết học (có ý nghĩa khái quát) với khái niệm
“vật chất” được sử dụng trong các khoa học chuyên ngành
(chỉ những dạng vật chất cụ thể, cảm tính).
+ Thứ hai, thuộc tính bản nhất, phổ biến nhất của
mọi dạng vật chất thuộc tính tồn tại khách quan, tức
thuộc tính tồn tại ngoài ý thức, độc lập, không phụ thuộc
vào ý thức của con người cho con người nhận thức
được hay chưa nhận thức được nó.
+ Thứ ba, vật chất dưới hình thức tồn tại cụ thể của nó,
cái thể gây nên cảm giác con người khi trực tiếp
hay gián tiếp tác động đến giác quan của con người. Ý thức
của con người sự phản ánh đối với vật chất, còn vật chất
cái được phản ánh.
Câu 14: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa
nguyên nhân kết quả?
Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân kết quả:
+ Mối quan hệ giữa nguyên nhân kết quả mối quan
hệ khách quan, bao hàm tính tất yếu: Không nguyên
nhân nào không dẫn tới kết quả nhất định ngược lại
không kết quả nào không nguyên nhân.
+ Nguyên nhân cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân
bao giờ cũng trước kết quả, còn kết quả bao giờ cũng
xuất hiện sau nguyên nhân. Tuy nhiên, không phải sự liên
hệ trước sau nào về thời gian đều nằm trong mối quan hệ
nhân quả chỉ những sự tác động lẫn nhau gây ra biến
đổi nhất định nào đó mới được coi quan hệ nhân quả.
+ Một nguyên nhân thể sinh ra một hoặc nhiều kết
quả một kết quả thể do một hoặc nhiều nguyên nhân
tạo nên.
+ Sự tác động của nhiều nguyên nhân dẫn đến sự hình
thành một kết quả thể diễn ra theo các hướng thuận
nghịch khác nhau đều ảnh hưởng đến sự hình thành
kết quả.
+ Một nguyên nhân thể dẫn đến nhiều kết quả, trong
đó kết quả chính kết quả phụ, bản không
bản, trực tiếp gián tiếp.
+ Trong sự vận động của thế giới vật chất, không
nguyên nhân đầu tiên kết quả cuối cùng. Nguyên nhân
kết quả luôn thay đổi vị trí cho nhau: Một sự vật, hiện
tượng trong mối quan hệ cụ thể nhất định nguyên nhân
thì trong quan hệ cụ thể khác lại kết quả, ngược lại.
+ Nguyên nhân sinh ra kết quả, song kết quả không thụ
động khả năng tác động trở lại nguyên nhân.
Câu 16: Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận
thức theo quan điểm của CNDVBC?
* Thực tiễn sở, động lực của nhận thức:
- điều kiê
m
n, tiền đề để đề ra nhu cầu, nhiệm vụ,
cách thức khuynh hướng vận động, phát triển của nhận
thức.
- Mọi sự hiểu biết của con người cảm tính hay lý
tính, kinh nghiê
m
m hay lý luâ
m
n, thông thường hay khoa học
xét đến cùng đều nảy sinh bnt nguồn từ thực tiễn.
- Nhờ hoạt động thực tiễn các giác quan của con
người ngày càng được hoàn thiện; năng lực duy lôgíc
không ngừng được củng cố phát triển; các phương tiện
nhận thức ngày càng tinh vi, hiện đại, tác dụng nối dài
các giác quan của con người trong việc nhận thức thế giới.
- Hoạt đô
m
ng thực tiễn luôn làm nảy sinh tình huống
vấn đề, đòi hỏi con người cần giải và làm sáng tỏ v nó.
Khi tình huống được làm ro, nhâ
m
n thức của con người được
đẩy lên
m
t nấc thang mới cao hơn.
* Thực tiễn mục đích của nhâ
A
n thức:
- Nhâ
m
n thức nếu thoát ly tách rời thực tiễn thì không
vai trò gì đối với con người, chthực sự vai trò ý
nghĩa khi phải được hiê
m
n thực hóa trong thực tiễn.
- Thực tiễn luôn mục đích cho nhận thức hướng tới.
* Thực tiễn tiêu chuXn để kiểm tra chân lý:
- Tri thức của con người muốn biết được đúng hay sai
phải dựa vào thực tiễn kiểm tra.
- Sự kiểm tra của thực tiễn đối với nhâ
m
n thức của con
người vừa mang tính tương đối vừa mang tính tuyê
m
t đối.
Câu 18: Phân tích quan hệ biện chứng giữa tồn tại
hội ý thức hội?
Quan hệ biện chứng giữa tồn tại hội ý thức
hội
- Tồn tại hội nào thì ý thức hội ấy. Tồn tại hội
quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng vận
động, sự biến đổi sự phát triển của các hình thái ý thức
hội. Nếu hội còn tồn tại sự phân chia giai cấp thì ý
thức hội nhất định cũng mang tính giai cấp. Khi tồn
tại hội, nhất phương thức sản xuất, thay đổi thì những
tưởng, quan điểm về chính trị, pháp luật, triết học cả
quan điểm thẩm mỹ lẫn đạo đức sớm hay muộn cũng sẽ
những sự thay đổi nhất định.
- Tuy nhiên, ý thức hội không phải yếu tố hoàn
toàn thụ động hoặc tiêu cực. Mặc chịu sự quy định sự
chí phối của tồn tại hội nhưng ý thức hội không những
đối với tồn tại hội đặc biệt còn thể vượt trước
tồn tại hội, thậm chí thể vượt trước rất xa tồn tại
hội.
Câu 19: Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản
xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất?
* Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan
hệ sản xuất
- Sự thống nhất: LLSX QHSX hai mặt bản, tất
yếu của quá trình sản xuất chúng không thể tách rời
nhau.Trong đó LLSX nội dung của quá trình sản xuất, còn
QHSX hình thức hội của quá trình đó.
- Sự quyết định của LLSX đối với QHSX:
+ Tương ứng với một trình độ phát triển của LLSX tất
yếu đòi hỏi một QHSX phù hợp với trên cả ba
phương diện (sở hữu, tổ chức, phân phối).
+ Khi LLSX thay đổi tất yếu QHSX phải thay đổi theo.
* Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX: QHSX
khả năng tác động trở lại LLSX theo hai hướng (thúc đẩy
hoặc kìm hãm).
+ Khi QHSX phù hợp với LLSX sẽ thúc đẩy cho LLSX
phát triển.
+ Khi QHSX không phù hợp với LLSX sẽ kìm hãm sự
phát triển của LLSX.
Câu 20: Phân tích nguồn gốc của cách mạng hội?
- Nguyên nhân khách quan:
+ Nguyên nhân sâu xa của CMXH mâu thuẫn giữa
LLSX QHSX.
+ Nguyên nhân trực tiếp của CMXH trong hội
giai cấp, mâu thuẫn giữa LLSX với QHSX lỗi thời biểu hiện
về mặt hội thành mâu thuẫn giữa giai cấp cách mạng đại
diện cho LLSX mới với giai cấp thống trị đại diện cho QHSX
lỗi thời, mâu thuẫn này tất yếu dẫn đến đấu tranh giai cấp
giành chính quyền nhà nước. Do vậy, CMXH đỉnh cao
của đấu tranh giai cấp, bước nhảy vọt tất yếu trong sự
phát triển của hội giai cấp.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Sự phát triển của nhận thức tính tổ chức của giai
cấp cách mạng, tức giai cấp đại biểu cho PTSX mới tiến bộ
hơn, từ đó tạo ra sự phát triển của phong trào đấu tranh giai
cấp từ tự phát đến tự giác.
+ Khi sự kết hợp chín muồi của nhân tố chủ quan
khách quan, tức tạo thời cách mạng, thì khi đó tất yếu
cách mạng sẽ bùng nổ khả năng thành công.
III. Câu hỏi giải thích, vận dụng, liên hệ thực tiễn (40
điểm)
Câu 22: Phân tích nguyên tắc xuất phát từ thực tế
khách quan, tôn trọng khách quan? Liên hệ chủ trương
của Đảng ta trước đổi mới từ khi đổi mới đến nay?
Trên sở quan điểm về bản chất vật chất của thế giới,
bản chất năng động, sáng tạo của ý thức mối quan hệ
biện chứng giữa chúng, CNDV biện chứng xây dựng nên
nguyên tnc phương pháp luận bản, chung nhất đối với
hoạt động nhận thức thực tiễn. Nguyên tnc đó là:
Trong mọi hoạt động nhận thức thực tiễn phải
xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan,
đồng thời phát huy tính năng động chủ quan.
- Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan
biểu hiện chỗ:
+ Xuất phát từ tính khách quan của vật chất, thái độ
tôn trọng đối với hiện thực khách quan, căn bản tôn
trọng quy luật, nhận thức hành động theo quy luật;
+ Tôn trọng vai trò quyết định của đời sống vật chất đối
với đời sống tinh thần của con người, của hội.
Điều đó đòi hỏi trong nhận thức hành động, con
người phải:
Xuất phát từ thực tế khách quan để xác định mục đích,
đề ra đường lối, chủ trương, chính sách, kế hoạch, biện
pháp;
Phải lấy thực tế khách quan làm sở, phương tiện;
Phải tìm ra những nhân tố vật chất, tổ chức những
nhân tố ấy thành lực lượng vật chất để hành động.
=> Nguyên tnc trên bài học khnc phục bệnh chủ quan
duy ý chí trong nhận thức hoạt động thực tiễn. Mặt khác,
cũng cần tránh chủ nghĩa kinh nghiệm, xem thường tri thức
khoa học, xem thường luận trong hoạt động nhận thức
thực tiễn.
Liên hệ chủ trương của Đảng ta trước đổi mới từ
khi đổi mới đến nay?
Trước đổi mới, từ năm 1976 đến 1986 chủ
trương của Đảng ta đã ưu tiên phát triển công
nghiệp nặng. Chủ trương này không xuất phát từ
thực tế khách quan bởi muốn phát triển công
nghiệp nặng cần 2 điều kiện bản đó vốn
nhiều trình độ khoa học kỹ thuật cao. Thực tế
khách quan của Việt Nam lúc đó vừa thoát ra
khỏi hai cuộc chiến tranh kéo dài với chính sách
ngu dân để trị của thực dân Pháp đô hộ kiểu
mới của đế quốc Mĩ. Nền kinh tế nước ta nghèo
nàn, kiệt quê trình độ dân trí thấp kém nên với chủ
trương ưu tiên phát triển công nghiệp nặng đã đẩy
nền kinh tế của nước ta đến khủng hoảng trì
trệ, đời sống nhân dân khổ cực, thấp kém, làm
giảm niềm tin của dân đối với Đảng, với chế độ.
(Năm 1976 lạm phát lên đến 774,7%, năm 1987
lên đến 323%,năm 1988 lên 393%).
Sau đổi mới, từ năm 1986 đến nay chủ trương
của Đảng ta đã ưu tiên phát triển nông nghiệp,
công nghiệp nhẹ tiểu thủ công nghiệp. Ưu tiên
phát triển những ngành đó giúp chúng ta khai thác
được mọi tiềm năng của đất nước ta về nguồn
nhân lực nguồn vật lực trong quá trình sản
xuất. làm cho nền kinh tế của chúng ta ổn định
phát triển, đời sống nhân dân ổn định từng
bước nâng lên, củng cố niềm tin của dân đối với
Đảng đối với chế độ.
Câu 23: Phân tích ý nghĩa phương pháp luận của
việc nghiên cứu nguyên về mối liên hệ phổ biến. Liên
hệ thực tiễn học tập của bản thân?
Từ Nguyên về mối liên hệ phổ biến, phép biện chứng
khái quát thành với những yêu cầuquan điểm toàn diện
như sau:
+ đòi hỏi trong nhận thức xử Quan điểm toàn diện
các tình huống thực tiễn cần phải xem xét sự vật, hiện
tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ
phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật, hiện
tượng trong sự tác động qua lại giữa sự vật, hiện tượng
đó sự vật, hiện tượng khác.
+ Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất
yếu của đối tượng đó nhận thức chúng trong sự thống
nhất hữu nội tại.
+ Cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối
tượng khác với môi trường xung quanh, kể cả các mặt
của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian,
thời gian nhất định, tức cần nghiên cứu cả những mối liên
hệ của đối tượng trong quá khứ, hiện tại phán đoán cả
tương lai của
+ Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến
diện, siêu hình trong nhận thức thực tiễn.
Liên hệ thực tiễn học tập của bản thân:
Trong quá trình học tập ngoại ngữ em đã
nhận thức vận dụng đúng bài học quan điểm
toàn diện chỗ: xác định cần phải rèn luyện cả 4
kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Để học được 4 kỹ
năng đó thì em cần phải vốn từ phong phú, rèn
luyện ngữ âm tốt, ôn luyện ngữ pháp thật chnc. Để
làm tốt 4 nguyên tnc bản đó thì trên lớp em đã
nghiêm túc chú ý nghe thầy giáo tiếng Anh
giảng bài, học tập thông qua trao đổi, giúp đỡ lẫn
nhau với bạn thông qua các phương tiện
công nghệ thông tin như tham gia những lớp học
tiếng Anh trực tuyến, xem phim, nghe nhạc, đọc
sách báo tài liệu tiếng Anh em cũng xác định tự
bản thân cố gnng nỗ lực học tập một yếu tố
đóng vai trò hết sức quan trọng quyết định đến kết
quả học tập tiếng Anh. Chính vậy em đã đạt
được…
Câu 24: Phân tích ý nghĩa phương pháp luận rút ra
từ việc nghiên cứu quy luật từ sự thay đổi về lượng dẫn
tới sự thay đổi về chất. Liên hệ thực tiễn học tập của
bản thân?
Từ quan hệ biện chứng giữa chất lượng chúng ta rút
ra nguyên tnc bản sau:
- Cần phải coi trọng cả hai loại chỉ tiêu về phương diện
chất lượng của sự vật, hiện tượng.
- Chúng ta phải biết tích luỹ về lượng để làm biến đổi về
chất theo quy luật. Phương pháp này giúp cho chúng ta
tránh được tưởng chủ quan duy ý chí, nôn nóng, đốt
cháy giai đoạnmuốn thực hiện những bước nhảy liên tục.
- Tùy theo mục đích cụ thể, cần từng bước tích lũy về
tượng; đồng thời, thể phát huy tác động của chất mới
theo hướng làm thay đổi về lượng của sự vật, hiện ợng.
- Cần phải khnc phục tưởng bảo thủ hữu khuynh -
không dám thực hiện bước nhảy mặc lượng đã tích lũy
tới điểm nút.
- bước nhảy của sự vật, hiện tượng hết sức đa dạng,
phong phú, do vậy, trong nhận thức thực tiễn cần phải
sự vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho
phù hợp với từng điều kiện, từng lĩnh vực cụ thể.
Liên hệ thực tiễn học tập của bản thân?
Trong quá trình học tập ngoại ngữ em đã tích
lũy vốn từ phong phú rèn luyện ngữ âm tốt ôn
luyện ngữ pháp thật chnc thông qua việc trên lớp
em đã nghiêm túc chú ý nghe thầy giáo tiếng
Anh giảng bài, học tập thông qua trao đổi, giúp đỡ
lẫn nhau với bạn thông qua các phương
tiện công nghệ thông tin như tham gia những lớp
học tiếng Anh trực tuyến, xem phim, nghe nhạc,
đọc sách báo tài liệu tiếng Anh em cũng xác
định tự bản thân cố gnng nỗ lực học tập một yếu
tố đóng vai trò hết sức quan trọng quyết định đến
kết quả học tập tiếng Anh. Khi đã tích lũy đủ về
lượng thì em cũng rèn luyện được 4 năng nghe,
nói, đọc, viết tốt. Chính vậy, em đã đạt được…
Câu 25. Phân tích ý nghĩa phương pháp luận từ việc
nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng
cái chung. Liên hệ thực tiễn địa phương?
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Cần phải nhận thức cái chung để vận dụng vào cái
riêng trong hoạt động nhận thức thực tin. Chcó thtìm
vt, hin ng riêng l.
+ Mặt khác, cần phải cụ thể hóa cái chung trong mỗi
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, khnc phục bệnh giáo điều, siêu
hình, máy móc hoặc cục bộ, địa phương.
+ Trong hoạt động nhận thức thực tiễn cần phải biết
vận dụng các điều kiện thích hợp cho sự chuyển hóa cái
đơn nhất thành cái chung ngược lại theo những mục
đích nhất định.
- Liên hệ thực tiễn địa phương:
Trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa hội bỏ
qua chế độ bản chủ nghĩa, chủ trương của
Đảng ta ưu tiên công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Vận dụng chủ trương chung của Đảng
về thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, lãnh
đạo Hải Phòng đã phát huy những tiềm năng thế
mạnh, lợi thế so sánh, điều kiện thuận lợi của Hải
Phòng đó là: bờ biển dài, nhiều cửa sông, nhiều
danh lam thnng cảnh, di tích lịch sử, thành phố
trực thuộc Trung ương, trình độ n trí cao,
đầu mối giao thông quan trọng của miền Bnc
của cả nước. Hải Phòng đã ưu tiên phát triển
những ngành kinh tế biển( dịch vụ cảng biển,
Logistic, đóng tàu biển, nuôi trồng, đánh bnt, chế
biến, xuất khẩu thủy hải sản), phát triển ngành
công nghiệp không khói( du lịch nghỉ dưỡng, du
lịch tâm linh), xây dựng nhiều khu công nghiệp,
công nghệ cao. Với các chủ trương đó đã làm cho
kinh tế Hải Phòng ổn định phát triển, đời sống
nhân dân ổn định từng bước đi lên, củng cố
niềm tin của dân đối với chính quyền địa phương,
đối với Đảng, với chế độ.
Câu 28: Tại sao nói: “Sự phát triển của các hình thái
kinh tế - hội một quá trình lịch sử - tự nhiên”? Liên
hệ chủ trương quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN
của Đảng ta?
* Tính chất lịch sử - tự nhiên của quá trình phát triển các
hình thái KT - XH:
- Sự vận động phát triển của hội không diễn ra
theo ý chí chủ quan tuân theo các quy luật khách quan
đó là:
+ Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của
LLSX (quy luật quan trọng nhất).
+ Quy luật biện chứng giữa CSHT với KTTT.
+ Quy luật đấu tranh giai cấp (trong hội đối kháng
giai cấp).
- Nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của hội,
của lịch sử nhân loại... suy đến cùng đều nguyên nhân
trực tiếp hoặc gián tiếp từ sự phát triển của LLSX của hội
đó.
- Quá trình vận động, phát triển của các hình thái KT -
XH do sự tác động của rất nhiều nguyên nhân. Song,
nguyên nhân quan trọng nhất đóng vai trò quyết định chính
sự tác động của các quy luật khách quan.
* Quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển hội
chẳng những diễn ra bằng con đường phát triển tuần tự,
còn bao hàm cả sự bỏ qua một hoặc vài hình thái KT - XH
nào đó trong những điều kiện nhất định.
Liên hệ chủ trương quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ
TBCN của Đảng ta:
Chủ trương quá độ lên chủ nghĩa hội bỏ qua
chế độ bản chủ nghĩa của Đảng ta hoàn toàn
đúng đnn, khách quan, hợp quy luật, hợp với
luận của chủ nghĩa Mác.
Về mặt luận: hoàn toàn phù hợp với
luận của chủ nghĩa Mác Lênin khi khẳng định
rằng quá trình lịch sử tự nhiên của các hình thái
kinh tế hội chẳng những bao hàm những
tuần tự trải qua các hình thái kinh tế hội
còn bao hàm sự bỏ qua một hoặc một i hình
thái kinh tế hội. Vậy chúng ta bỏ qua hình
thái kinh tế hội bản chủ nghĩa quá đlên
chủ nghĩa hội hoàn toàn phù hợp về mặt
luận.
Về mặt thực tiễn thực tiễn: quá độ bỏ qua
bản chủ nghĩa tiến thẳng lên chủ nghĩa hội
của Đảng ta đã đạt được những thành tựu chưa
từng trong lịch sử. Về kinh tế: ổn định
phát triển( trong những năm vừa qua Việt Nam
Nam thuộc nhóm những nước tốc độ tăng
trưởng cao). Về chính trị: ổn định, vị thế của
Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được
củng cố nâng cao. Về văn hóa hội: ổn
định, đời sống nhân dân cũng ổn định từng
bước được cải thiện, nâng cao, củng cố niềm
tin của nhân dân đối với Đảng đối với chế độ.
Câu 29: Phân tích quan điểm của CNDVLS về vai trò
của quần chúng nhân dân? Liên hệ thực tiễn đấu tranh
dựng nước giữ nước của dân tộc ta?
Vai trò của quần chúng nhân dân:b
- , quần chúng nhân dân lực lượng sản xuấtThứ nhất
bản của hội, trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất đáp
ứng nhu cầu tồn tại phát triển của con người, của hội
- đây nhu cầu quan trọng bậc nhất của mọi hội mọi
thời đại, mọi giai đoạn lịch sử.
- , quần chúng nhân dân cũng đồng thời lựcThứ hai
lượng trực tiếp hay gián tiếp sáng tạo ra những giá trị văn
hoá tinh thần của hội; lực lượng trực tiếp hay gián tiếp
kiểm chứngcác giá trị tinh thần đã được các thế hệ các
nhân sáng tạo ra trong lịch sử.
- , quần chúng nhân dân động lực bản củaThứ ba
mọi cuộc CMXH. Lịch sử nhân loại đã chứng minh rằng
không một cuộc cách mạng hay cuộc cải cách hội nào
thể thành công nếu không xuất phát từ lợi ích
nguyện vọng của đông đảo quần chúng nhân dân.
=> Tóm lại, xét từ kinh tế đến chính trị, từ hoạt động vật
chất đến hoạt động tinh thần, quần chúng nhân dân luôn
đóng vai trò quyết định trong lịch sử.
Liên hệ thực tiễn đấu tranh dựng nước giữ nước
của dân tộc ta:
Trong lịch sử đấu tranh dựng nước giữ nước
của dân tộc thì:
Chính quyền nhà Trần đã xuất phát từ nhu
cầu, lợi ích, nguyện vọng chính đáng của quần
chúng nhân dân nên đã đoàn kết được đại đa
số quần chúng nhân dân tạo ra sức mạnh tổng
hợp để ba lần đánh tan quân Nguyên Mông
vào năm 1225 đến năm 1400.
Còn triều đình nhà Hồ mạnh về khí
nhưng đã không xuất phát từ nhu cầu, nguyện
vọng chính đáng của quần chúng nhân dân
nên không đoàn kết được quần chúng nhân
dân để tạo ra sức mạnh tổng hợp. Cho nên
nhà Hồ đã thất bại thảm hại, chỉ tồn tại trong
vòng 7 năm từ năm 1400 đến năm 1407.
Câu 30: Phân tích các đức tính cần của con
người Việt nam để phát triển đất nước hiện nay theo
quan điểm của Đảng ta? Liên hệ bản thân?
Các đức tính cần của con người Việt nam để phát
triển đất nước theo quan điểm của Đảng ta:
Một là, tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn
đấu độc lập dân tộc chủ nghĩa hội, ý chí vươn
lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đoàn kết
với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh hòa bình,
độc lập dân tộc, dân chủ tiến bộ hội.
Hai là, ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu lợi ích
chung
Ba là, lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần
kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tôn trọng kỷ cương phép
nước, quy ước của cộng đồng; ý thức bảo vệ cải
thiện môi trường sinh thái.
Bốn là, Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp,
thuật, sáng tạo, năng suất cao lợi ích của bản thân,
gia đình, tập thể hội
Năm là, Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình
độ chuyên môn, trình độ thẩm mỹ thể lực
Liên hệ bản thân:
Qua những đức tính cần của con người
Việt Nam, một sinh viên em đã mục tiêu
phải đạt được năm đức tính trong thời đại mới đó
là:
Thứ nhất cố gnng học tập phấn đấu để
ngày mai lập nghiệp góp phần đem lại sự phồn
vinh cho đất nước.
Thứ hai, tinh thần đoàn kết, tương trợ
nâng cao năng lực làm việc nhóm.
Thứ ba, xây dựng lối sống lành mạnh, nâng
cao phẩm chất đạo đức, ý thức bảo vệ môi
trường sinh thái.
Thứ tư, học tập lao động chăm chỉ sáng
tạo.
Thứ năm, cần tinh thần cầu thị, luôn học
tập nâng cao trình độ, thường xuyên tập thể
dục để nâng cao sức khỏe.
Để được 5 đức tính đó thì trong học tập em
phải chăm chỉ, nỗ lực học hỏi từ nhiều nguồn khác
nhau, không ngừng nâng cao hiểu biết của bản
thân. Trong quan hệ hội thì phải đoàn kết, tôn
trọng các quy ước của tập thể, phấn đấu lợi ích
chung. Trong lao động thì phải chăm chỉ rèn luyện
kỹ năng chuyên môn, sáng tạo, làm tốt nhất lợi
ích của bản thân, gia đình hội.môn, sáng
tạo, làm tốt nhất vì lợi ích của bản thân, gia đình
hội.

Preview text:

Câu 1:Trình bày quan điểm của CNDVBC về tính
thống nhất vật chất của thế giới?
Bản chất của thế giới là vật chất và thống nhất ở tính vật chất
- Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới
vật chất. Thế giới vật chất tồn tại khách quan, có trước và
độc lập với ý thức con người.
- Mọi bộ phận của thế giới vật chất đều có mối liên hệ
thống nhất với nhau, biểu hiện ở chỗ chúng đều là những
dạng cụ thể của vật chất, là những kết cấu vật chất hoặc có
nguồn gốc vật chất, do vật chất sinh ra và cùng chịu sự chi
phối của những quy luật khách quan phổ biến của thế giới vật chất.
- Thế giới vật chất không do ai sinh ra và không bị mất đi
mà tồn tại vĩnh viễn. Trong thế giới không có gì khác ngoài
những quá trình vật chất đang biến đổi và chuyển hoá lẫn
nhau, là nguồn gốc, nguyên nhân và kết quả của nhau.
Câu 2: Trình bày khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến?
+ Mối liên hệ là dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và
chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa
các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
+ Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các
mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới và các
mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới,
trong đó những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên
hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới.
+ Mối liên hệ phổ biến nhất là đối tượng nghiên cứu của
PBC. Đó là mối liên hệ giữa các mặt đối lập, lượng và chất,
nguyên nhân và kết quả...
Giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới vừa tồn tại
những mối liên hệ đặc thù, vừa tồn tại những mối liên hệ
phổ biến trong phạm vi nhất định và tồn tại cả những mối
liên hệ phổ biến nhất.
Toàn bộ những mối liên hệ đặc thù và phổ biến tạo
nên tính thống nhất trong tính đa dạng và ngược lại tính đa
dạng trong tính thống nhất của các mối liên hệ trong giới tự nhiên, xã hội và tư duy.
Câu 4: Trình bày khái niệm chất? Nêu ví dụ.
Chất là để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự
vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu
thành nó, phân biệt nó với cái khác.
Như vậy, yếu tố tạo thành chất của sự vật, hiện tượng
là những thuộc tính khách quan vốn có của nó. Nhưng chất
không đồng nhất với thuộc tính, mỗi sự vật, hiện tượng đều
có thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản, chỉ có
thuộc tính cơ bản mới hợp thành chất của sự vật, hiện
tượng. Việc phân biệt thuộc tính cơ bản và không cơ bản
của sự vật, hiện tượng phải tùy theo quan hệ cụ thể; cùng
một thuộc tính, trong quan hệ này là cơ bản thì trong quan
hệ khác có thể là không cơ bản.
Việc phân biệt giữa chất và thuộc tính, giữa thuộc tính
cơ bản và không cơ bản chỉ mang tính tương đối, do đó mỗi
sự vật hiện tượng không chỉ có một chất, mà có nhiều chất
tùy thuộc vào các mối quan hệ của nó với những cái khác.
Chất không tồn tại thuần túy tách rời sự vật, hiện
tượng, nó biểu hiện tính ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng.
Chất của sự vật, hiện tượng không những được quy
định bởi chất của những yếu tố cấu thành mà còn bởi
phương thức liên kết giữa chúng (kết cấu của sự vật, hiện
tượng) thông qua các mối liên hệ cụ thể. Ví dụ:
Than chì là một dạng thù hình của cacbon, có một cấu
trúc tinh thể hình bình hành khiến cho chúng có những tính
chất vật lý khác hẳn so với kim cương. Than chì là một chất mềm, màu xám, đục.
Kim cương là một tinh thể không màu gồm cacbon
nguyên chất trong đó một nguyên tử cacbon đều có liên kết
với 4 nguyên tử cacbon khác gần đó nhất, nó có độ cứng rất
cao, độ tán xạ tốt, cách nhiệt cao.
Câu 6: Thực tiễn là gì? Trình bày các hình thức hoạt
động thực tiễn cơ bản?
* Định Nghĩa: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất
có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm
cải biến tự nhiên và xã hội.

* Các hình thức hoạt đôAng thực tiễn cơ bản:
- Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động cơ
bản, đầu tiên của thực tiễn; là hoạt động mà trong đó con
người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới
tự nhiên để tạo ra của cải vật chất, các điều kiện cần thiết
nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.
- Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động của các tổ
chức, cộng đồng người khác nhau trong xã hội nhằm cải
biến những mối quan hệ chính trị - xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển.
- Hoạt động thực nghiệm khoa học là một hình thức hoạt
động đặc biệt của thực tiễn. Đây là hoạt động tiến hành
trong những điều kiện do con người tạo ra gần giống hoặc
lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội, nhằm xác
định những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu.
Các hình thức hoạt động thực tiễn có mối quan hệ biện
chứng với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó hoạt
động sản xuất ra của cải vật chất là hoạt động cơ bản nhất,
đóng vai trò quyết định đối với các hoạt động thực tiễn khác.
Câu 7: Trình bày vai trò quyết định của sản xuất vật
chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội?
* Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng
công cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải biến các
dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật

chất thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.*
Vai trò của sản xuất vật chất
- Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động đầu tiên cơ
bản của con người, nó có vai trò quan trọng quyết định đối
với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Thể hiện:
+ Sản xuất vật chất tạo ra của cải vật chất để duy trì đời sống xã hội.
+ Sản xuất vật chất là cơ sở hình thành, phát triển các
quan hệ đa dạng trong xã hội, từ những quan hệ kinh tế đến
các quan hệ về chính trị, pháp luật, đạo đức...
+ Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản
thân con người. Nhờ lao động sản xuất mà con người tách
khỏi tự nhiên, hoà nhập với tự nhiên, cải tạo tự nhiên, sáng
tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần, sáng tạo ra chính bản thân con người.
+ Đồng thời, Sản xuất vật chất là nền tảng của tiến bộ xã
hội. Sự phát triển của sản xuất vật chất dẫn đến sự thay đổi
những cơ cấu xã hội nhất định làm cho lịch sử nhân loại
phát triển từ giai đoạn thấp đến giai đoạn cao.
- Như vậy, sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và
phát triển của xã hội loài người.
Câu 9: Trình bày khái niệm lực lượng sản xuất?
- LLSX là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo
thành sức mạnh thực tiễn cải biến giới tự nhiên theo nhu
cầu sinh tồn, phát triển của con người.
- Kết cấu: LLSX bao gồm người lao động với kỹ năng
lao động của họ và TLSX, trước hết là công cụ lao động.
+ Trong các yếu tố của LLSX, yếu tố hàng đầu (yếu tố
đóng vai trò quyết định) là người lao động.
+ Ngày nay, khoa học phát triển, trở thành nguyên nhân
trực tiếp của nhiều biến đổi to lớn trong sản xuất, trong đời
sống và trở thành “LLSX trực tiếp”.
Câu 10: Trình bày khái niệm con người theo quan
điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin?
Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã
hội; có sự thống nhất biện chứng giữa phương diện tự nhiên và xã hội.
- Bản tính tự nhiên của con người được phân tích từ hai giác độ sau đây:
+ Thứ nhất, con người là kết quả tiến hóa và phát triển
lâu dài của giới tự nhiên.
+ Thứ hai, con người là một bộ phận của giới tự nhiên
và đồng thời giới tự nhiên cũng “là thân thể vô cơ của con người”.
- Bản tính xã hội của con người được phân tích dưới hai giác độ sau:
+ Một là, xét từ giác độ nguồn gốc hình thành con
người, loài người không chỉ có nguồn gốc từ sự tiến hóa,
phát triển vật chất tự nhiên mà còn có nguồn gốc xã hội của
nó, mà trước hết và cơ bản nhất là nhân tố lao động. Chính
nhờ có lao động mà con người có khả năng vượt qua loài
động vật để tiến hóa và phát triển thành người.
+ Hai là, xét từ giác độ tồn tại và phát triển của con
người, sự tồn tại của loài người luôn luôn bị chi phối bởi các
nhân tố xã hội và các quy luật xã hội.
- Hai phương diện tự nhiên và xã hội của con người tồn
tại trong tính thống nhất của nó, quy định lẫn nhau, tác động
lẫn nhau, làm biến đổi lẫn nhau, nhờ đó tạo nên khả năng
hoạt động sáng tạo của con người trong quá trình làm ra
lịch sử của chính mình.
II. Câu hỏi phân tích (30 điểm)
Câu 11: Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết
học?
Theo Ph.Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học,
đặc biệt là của triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”1.
Tất cả các hiện tượng trong thế giới này chỉ có thể, hoặc
là hiện tượng vật chất, tồn tại bên ngoài và độc lập ý thức 1
con người, hoặc là hiện tượng thuộc tinh thần, ý thức của chính con người.
Vấn đề trên có ý nghĩa nền tảng và là điểm xuất phát để
giải quyết tất cả những vấn đề còn lại của triết học.
Thông qua việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học,
lập trường, thế giới quan của các học thuyết và của các triết
gia cũng được xác định.
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn:
Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có
trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Câu 12: Nêu và phân tích nội dung định nghĩa vật
chất của Lênin? Định nghĩa:
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại

khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác,
được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.

- Định nghĩa trên cho thấy:
+ Thứ nhất, cần phân biệt khái niệm “vật chất” với tư
cách phạm trù triết học (có ý nghĩa khái quát) với khái niệm
“vật chất” được sử dụng trong các khoa học chuyên ngành
(chỉ những dạng vật chất cụ thể, cảm tính).
+ Thứ hai, thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của
mọi dạng vật chất là thuộc tính tồn tại khách quan, tức là
thuộc tính tồn tại ngoài ý thức, độc lập, không phụ thuộc
vào ý thức của con người cho dù con người có nhận thức
được hay chưa nhận thức được nó.
+ Thứ ba, vật chất dưới hình thức tồn tại cụ thể của nó,
là cái có thể gây nên cảm giác ở con người khi nó trực tiếp
hay gián tiếp tác động đến giác quan của con người. Ý thức
của con người là sự phản ánh đối với vật chất, còn vật chất là cái được phản ánh.
Câu 14: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa
nguyên nhân và kết quả?
Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
+ Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là mối quan
hệ khách quan, bao hàm tính tất yếu: Không có nguyên
nhân nào không dẫn tới kết quả nhất định và ngược lại
không có kết quả nào không có nguyên nhân.
+ Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân
bao giờ cũng có trước kết quả, còn kết quả bao giờ cũng
xuất hiện sau nguyên nhân. Tuy nhiên, không phải sự liên
hệ trước sau nào về thời gian đều nằm trong mối quan hệ
nhân quả mà chỉ những sự tác động lẫn nhau gây ra biến
đổi nhất định nào đó mới được coi là quan hệ nhân quả.
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra một hoặc nhiều kết
quả và một kết quả có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân tạo nên.
+ Sự tác động của nhiều nguyên nhân dẫn đến sự hình
thành một kết quả có thể diễn ra theo các hướng thuận
nghịch khác nhau và đều có ảnh hưởng đến sự hình thành kết quả.
+ Một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả, trong
đó có kết quả chính và kết quả phụ, cơ bản và không cơ
bản, trực tiếp và gián tiếp.
+ Trong sự vận động của thế giới vật chất, không có
nguyên nhân đầu tiên và kết quả cuối cùng. Nguyên nhân
và kết quả luôn thay đổi vị trí cho nhau: Một sự vật, hiện
tượng trong mối quan hệ cụ thể nhất định là nguyên nhân
thì trong quan hệ cụ thể khác lại là kết quả, và ngược lại.
+ Nguyên nhân sinh ra kết quả, song kết quả không thụ
động mà có khả năng tác động trở lại nguyên nhân.
Câu 16: Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận
thức theo quan điểm của CNDVBC?
* Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:
- Nó là điều kiêmn, tiền đề để đề ra nhu cầu, nhiệm vụ,
cách thức và khuynh hướng vận động, phát triển của nhận thức.
- Mọi sự hiểu biết của con người dù là cảm tính hay lý
tính, kinh nghiêmm hay lý luâmn, thông thường hay khoa học
xét đến cùng đều nảy sinh và bnt nguồn từ thực tiễn.
- Nhờ có hoạt động thực tiễn mà các giác quan của con
người ngày càng được hoàn thiện; năng lực tư duy lôgíc
không ngừng được củng cố và phát triển; các phương tiện
nhận thức ngày càng tinh vi, hiện đại, có tác dụng “nối dài
các giác quan của con người trong việc nhận thức thế giới.
- Hoạt đômng thực tiễn luôn làm nảy sinh tình huống có
vấn đề, đòi hỏi con người cần lý giải và làm sáng tỏ về nó.
Khi tình huống được làm ro, nhâmn thức của con người được
đẩy lên mômt nấc thang mới cao hơn.
* Thực tiễn là mục đích của nhâ An thức:
- Nhâmn thức nếu thoát ly và tách rời thực tiễn thì không
có vai trò gì đối với con người, nó chỉ thực sự có vai trò và ý
nghĩa khi phải được hiêmn thực hóa trong thực tiễn.
- Thực tiễn luôn là mục đích cho nhận thức hướng tới.
* Thực tiễn là tiêu chuXn để kiểm tra chân lý:
- Tri thức của con người muốn biết được đúng hay sai
phải dựa vào thực tiễn kiểm tra.
- Sự kiểm tra của thực tiễn đối với nhâmn thức của con
người vừa mang tính tương đối vừa mang tính tuyêmt đối.
Câu 18: Phân tích quan hệ biện chứng giữa tồn tại
xã hội và ý thức xã hội?
Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội nào thì có ý thức xã hội ấy. Tồn tại xã hội
quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng vận
động, sự biến đổi và sự phát triển của các hình thái ý thức
xã hội. Nếu xã hội còn tồn tại sự phân chia giai cấp thì ý
thức xã hội nhất định cũng mang tính giai cấp. Khi mà tồn
tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất, thay đổi thì những
tư tưởng, quan điểm về chính trị, pháp luật, triết học và cả
quan điểm thẩm mỹ lẫn đạo đức dù sớm hay muộn cũng sẽ
có những sự thay đổi nhất định.
- Tuy nhiên, ý thức xã hội không phải là yếu tố hoàn
toàn thụ động hoặc tiêu cực. Mặc dù chịu sự quy định và sự
chí phối của tồn tại xã hội nhưng ý thức xã hội không những
có tính độc lập tương đối; có thể tác động trở lại mạnh mẽ
đối với tồn tại xã hội mà đặc biệt là còn có thể vượt trước
tồn tại xã hội, thậm chí có thể vượt trước rất xa tồn tại xã hội.
Câu 19: Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản
xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất?
* Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất
- Sự thống nhất: LLSX và QHSX là hai mặt cơ bản, tất
yếu của quá trình sản xuất chúng không thể tách rời
nhau.Trong đó LLSX là nội dung của quá trình sản xuất, còn
QHSX là hình thức xã hội của quá trình đó.
- Sự quyết định của LLSX đối với QHSX:
+ Tương ứng với một trình độ phát triển của LLSX tất
yếu đòi hỏi có một QHSX phù hợp với nó trên cả ba
phương diện (sở hữu, tổ chức, phân phối).
+ Khi LLSX thay đổi tất yếu QHSX phải thay đổi theo.
* Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX: QHSX có
khả năng tác động trở lại LLSX theo hai hướng (thúc đẩy hoặc kìm hãm).
+ Khi QHSX phù hợp với LLSX sẽ thúc đẩy cho LLSX phát triển.
+ Khi QHSX không phù hợp với LLSX sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.
Câu 20: Phân tích nguồn gốc của cách mạng xã hội?
- Nguyên nhân khách quan:
+ Nguyên nhân sâu xa của CMXH là mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX.
+ Nguyên nhân trực tiếp của CMXH là trong xã hội có
giai cấp, mâu thuẫn giữa LLSX với QHSX lỗi thời biểu hiện
về mặt xã hội thành mâu thuẫn giữa giai cấp cách mạng đại
diện cho LLSX mới với giai cấp thống trị đại diện cho QHSX
lỗi thời, mâu thuẫn này tất yếu dẫn đến đấu tranh giai cấp
giành chính quyền nhà nước. Do vậy, CMXH là đỉnh cao
của đấu tranh giai cấp, là bước nhảy vọt tất yếu trong sự
phát triển của xã hội có giai cấp. - Nguyên nhân chủ quan:
+ Sự phát triển của nhận thức và tính tổ chức của giai
cấp cách mạng, tức giai cấp đại biểu cho PTSX mới tiến bộ
hơn, từ đó tạo ra sự phát triển của phong trào đấu tranh giai
cấp từ tự phát đến tự giác.
+ Khi có sự kết hợp chín muồi của nhân tố chủ quan và
khách quan, tức tạo thời cơ cách mạng, thì khi đó tất yếu
cách mạng sẽ bùng nổ và có khả năng thành công.
III. Câu hỏi giải thích, vận dụng, liên hệ thực tiễn (40 điểm)
Câu 22: Phân tích nguyên tắc xuất phát từ thực tế
khách quan, tôn trọng khách quan? Liên hệ chủ trương
của Đảng ta trước đổi mới và từ khi đổi mới đến nay?

Trên cơ sở quan điểm về bản chất vật chất của thế giới,
bản chất năng động, sáng tạo của ý thức và mối quan hệ
biện chứng giữa chúng, CNDV biện chứng xây dựng nên
nguyên tnc phương pháp luận cơ bản, chung nhất đối với
hoạt động nhận thức và thực tiễn. Nguyên tnc đó là:
Trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn phải
xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan,
đồng thời phát huy tính năng động chủ quan.
- Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan biểu hiện ở chỗ:
+ Xuất phát từ tính khách quan của vật chất, có thái độ
tôn trọng đối với hiện thực khách quan, mà căn bản là tôn
trọng quy luật, nhận thức và hành động theo quy luật;
+ Tôn trọng vai trò quyết định của đời sống vật chất đối
với đời sống tinh thần của con người, của xã hội.
Điều đó đòi hỏi trong nhận thức và hành động, con người phải:
Xuất phát từ thực tế khách quan để xác định mục đích,
đề ra đường lối, chủ trương, chính sách, kế hoạch, biện pháp;
Phải lấy thực tế khách quan làm cơ sở, phương tiện;
Phải tìm ra những nhân tố vật chất, tổ chức những
nhân tố ấy thành lực lượng vật chất để hành động.
=> Nguyên tnc trên là bài học khnc phục bệnh chủ quan
duy ý chí trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Mặt khác,
cũng cần tránh chủ nghĩa kinh nghiệm, xem thường tri thức
khoa học, xem thường lý luận trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Liên hệ chủ trương của Đảng ta trước đổi mới và từ
khi đổi mới đến nay?
Trước đổi mới, từ năm 1976 đến 1986 chủ
trương của Đảng ta đã ưu tiên phát triển công
nghiệp nặng. Chủ trương này không xuất phát từ
thực tế khách quan bởi vì muốn phát triển công
nghiệp nặng cần có 2 điều kiện cơ bản đó là vốn
nhiều và trình độ khoa học kỹ thuật cao. Thực tế
khách quan của Việt Nam lúc đó là vừa thoát ra
khỏi hai cuộc chiến tranh kéo dài với chính sách
ngu dân để trị của thực dân Pháp và đô hộ kiểu
mới của đế quốc Mĩ. Nền kinh tế nước ta nghèo
nàn, kiệt quê trình độ dân trí thấp kém nên với chủ
trương ưu tiên phát triển công nghiệp nặng đã đẩy
nền kinh tế của nước ta đến khủng hoảng và trì
trệ, đời sống nhân dân khổ cực, thấp kém, làm
giảm niềm tin của dân đối với Đảng, với chế độ.
(Năm 1976 lạm phát lên đến 774,7%, năm 1987
lên đến 323%,năm 1988 lên 393%).
Sau đổi mới, từ năm 1986 đến nay chủ trương
của Đảng ta đã ưu tiên phát triển nông nghiệp,
công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp. Ưu tiên
phát triển những ngành đó giúp chúng ta khai thác
được mọi tiềm năng của đất nước ta về nguồn
nhân lực và nguồn vật lực trong quá trình sản
xuất. Nó làm cho nền kinh tế của chúng ta ổn định
và phát triển, đời sống nhân dân ổn định và từng
bước nâng lên, củng cố niềm tin của dân đối với
Đảng và đối với chế độ.
Câu 23: Phân tích ý nghĩa phương pháp luận của
việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Liên
hệ thực tiễn học tập của bản thân?

Từ Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, phép biện chứng
khái quát thành quan điểm toàn diện với những yêu cầu
đối với chủ thể hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn như sau:
+ Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và xử lý
các tình huống thực tiễn cần phải xem xét sự vật, hiện
tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ
phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật, hiện
tượng và trong sự tác động qua lại giữa sự vật, hiện tượng
đó và sự vật, hiện tượng khác.
+ Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất
yếu của đối tượng đó và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại.
+ Cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối
tượng khác và với môi trường xung quanh, kể cả các mặt
của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian,
thời gian nhất định, tức cần nghiên cứu cả những mối liên
hệ của đối tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán cả tương lai của nó
+ Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến
diện, siêu hình trong nhận thức và thực tiễn.
Liên hệ thực tiễn học tập của bản thân:
Trong quá trình học tập ngoại ngữ em đã
nhận thức và vận dụng đúng bài học quan điểm
toàn diện ở chỗ: xác định cần phải rèn luyện cả 4
kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Để học được 4 kỹ
năng đó thì em cần phải có vốn từ phong phú, rèn
luyện ngữ âm tốt, ôn luyện ngữ pháp thật chnc. Để
làm tốt 4 nguyên tnc cơ bản đó thì trên lớp em đã
nghiêm túc chú ý nghe thầy cô giáo tiếng Anh
giảng bài, học tập thông qua trao đổi, giúp đỡ lẫn
nhau với bạn bè và thông qua các phương tiện
công nghệ thông tin như tham gia những lớp học
tiếng Anh trực tuyến, xem phim, nghe nhạc, đọc
sách báo tài liệu tiếng Anh và em cũng xác định tự
bản thân cố gnng nỗ lực học tập là một yếu tố
đóng vai trò hết sức quan trọng quyết định đến kết
quả học tập tiếng Anh. Chính vì vậy em đã đạt được…
Câu 24: Phân tích ý nghĩa phương pháp luận rút ra
từ việc nghiên cứu quy luật từ sự thay đổi về lượng dẫn
tới sự thay đổi về chất. Liên hệ thực tiễn học tập của bản thân?

Từ quan hệ biện chứng giữa chất và lượng chúng ta rút ra nguyên tnc cơ bản sau:
- Cần phải coi trọng cả hai loại chỉ tiêu về phương diện
chất và lượng của sự vật, hiện tượng.
- Chúng ta phải biết tích luỹ về lượng để làm biến đổi về
chất theo quy luật. Phương pháp này giúp cho chúng ta
tránh được tư tưởng chủ quan duy ý chí, nôn nóng, “đốt
cháy giai đoạn
” muốn thực hiện những bước nhảy liên tục.
- Tùy theo mục đích cụ thể, cần từng bước tích lũy về
lượng để có thể làm thay đổi về chất của sự vật, hiện
tượng; đồng thời, có thể phát huy tác động của chất mới
theo hướng làm thay đổi về lượng của sự vật, hiện tượng.
- Cần phải khnc phục tư tưởng bảo thủ hữu khuynh -
không dám thực hiện bước nhảy mặc dù lượng đã tích lũy tới điểm nút.
- Vì bước nhảy của sự vật, hiện tượng hết sức đa dạng,
phong phú, do vậy, trong nhận thức và thực tiễn cần phải có
sự vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho
phù hợp với từng điều kiện, từng lĩnh vực cụ thể.
Liên hệ thực tiễn học tập của bản thân?
Trong quá trình học tập ngoại ngữ em đã tích
lũy vốn từ phong phú rèn luyện ngữ âm tốt ôn
luyện ngữ pháp thật chnc thông qua việc trên lớp
em đã nghiêm túc chú ý nghe thầy cô giáo tiếng
Anh giảng bài, học tập thông qua trao đổi, giúp đỡ
lẫn nhau với bạn bè và thông qua các phương
tiện công nghệ thông tin như tham gia những lớp
học tiếng Anh trực tuyến, xem phim, nghe nhạc,
đọc sách báo tài liệu tiếng Anh và em cũng xác
định tự bản thân cố gnng nỗ lực học tập là một yếu
tố đóng vai trò hết sức quan trọng quyết định đến
kết quả học tập tiếng Anh. Khi đã tích lũy đủ về
lượng thì em cũng rèn luyện được 4 kĩ năng nghe,
nói, đọc, viết tốt. Chính vì vậy, em đã đạt được…
Câu 25. Phân tích ý nghĩa phương pháp luận từ việc
nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và
cái chung. Liên hệ thực tiễn địa phương?

- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Cần phải nhận thức cái chung để vận dụng vào cái
riêng trong hoạt động nhận thức và thực tiễn. Chỉ có thể tìm
cái chung trong cái riêng, xuất phát từ cái riêng - từ những sự
vật, hiện tượng riêng lẻ.
+ Mặt khác, cần phải cụ thể hóa cái chung trong mỗi
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, khnc phục bệnh giáo điều, siêu
hình, máy móc hoặc cục bộ, địa phương.
+ Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải biết
vận dụng các điều kiện thích hợp cho sự chuyển hóa cái
đơn nhất thành cái chung và ngược lại theo những mục đích nhất định.
- Liên hệ thực tiễn địa phương:
Trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ
qua chế độ tư bản chủ nghĩa, chủ trương của
Đảng ta là ưu tiên công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Vận dụng chủ trương chung của Đảng
về thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, lãnh
đạo Hải Phòng đã phát huy những tiềm năng thế
mạnh, lợi thế so sánh, điều kiện thuận lợi của Hải
Phòng đó là: bờ biển dài, nhiều cửa sông, nhiều
danh lam thnng cảnh, di tích lịch sử, là thành phố
trực thuộc Trung ương, có trình độ dân trí cao, là
đầu mối giao thông quan trọng của miền Bnc và
của cả nước. Hải Phòng đã ưu tiên phát triển
những ngành kinh tế biển( dịch vụ cảng biển,
Logistic, đóng tàu biển, nuôi trồng, đánh bnt, chế
biến, xuất khẩu thủy hải sản), phát triển ngành
công nghiệp không khói( du lịch nghỉ dưỡng, du
lịch tâm linh), xây dựng nhiều khu công nghiệp,
công nghệ cao. Với các chủ trương đó đã làm cho
kinh tế Hải Phòng ổn định và phát triển, đời sống
nhân dân ổn định và từng bước đi lên, củng cố
niềm tin của dân đối với chính quyền địa phương,
và đối với Đảng, với chế độ.
Câu 28: Tại sao nói: “Sự phát triển của các hình thái
kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên”? Liên
hệ chủ trương quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN

của Đảng ta?
* Tính chất lịch sử - tự nhiên của quá trình phát triển các hình thái KT - XH:
- Sự vận động và phát triển của xã hội không diễn ra
theo ý chí chủ quan mà tuân theo các quy luật khách quan đó là:
+ Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của
LLSX (quy luật quan trọng nhất).
+ Quy luật biện chứng giữa CSHT với KTTT.
+ Quy luật đấu tranh giai cấp (trong xã hội có đối kháng giai cấp).
- Nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội,
của lịch sử nhân loại... suy đến cùng đều có nguyên nhân
trực tiếp hoặc gián tiếp từ sự phát triển của LLSX của xã hội đó.
- Quá trình vận động, phát triển của các hình thái KT -
XH do sự tác động của rất nhiều nguyên nhân. Song,
nguyên nhân quan trọng nhất đóng vai trò quyết định chính
là sự tác động của các quy luật khách quan.
* Quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển xã hội
chẳng những diễn ra bằng con đường phát triển tuần tự, mà
còn bao hàm cả sự bỏ qua một hoặc vài hình thái KT - XH
nào đó trong những điều kiện nhất định.

Liên hệ chủ trương quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ
TBCN của Đảng ta:
Chủ trương quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa của Đảng ta là hoàn toàn
đúng đnn, khách quan, hợp quy luật, hợp với lý
luận của chủ nghĩa Mác.
Về mặt lý luận: Nó hoàn toàn phù hợp với lý
luận của chủ nghĩa Mác Lênin khi khẳng định
rằng quá trình lịch sử tự nhiên của các hình thái
kinh tế xã hội chẳng những bao hàm những
tuần tự trải qua các hình thái kinh tế xã hội mà
còn bao hàm sự bỏ qua một hoặc một vài hình
thái kinh tế xã hội. Vậy chúng ta bỏ qua hình
thái kinh tế xã hội tư bản chủ nghĩa quá độ lên
chủ nghĩa xã hội là hoàn toàn phù hợp về mặt lý luận.
Về mặt thực tiễn thực tiễn: quá độ bỏ qua tư
bản chủ nghĩa tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội
của Đảng ta đã đạt được những thành tựu chưa
từng có trong lịch sử. Về kinh tế: ổn định và
phát triển( trong những năm vừa qua Việt Nam
Nam thuộc nhóm những nước có tốc độ tăng
trưởng cao). Về chính trị: ổn định, vị thế của
Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được
củng cố và nâng cao. Về văn hóa xã hội: ổn
định, đời sống nhân dân cũng ổn định và từng
bước được cải thiện, nâng cao, củng cố niềm
tin của nhân dân đối với Đảng và đối với chế độ.
Câu 29: Phân tích quan điểm của CNDVLS về vai trò
của quần chúng nhân dân? Liên hệ thực tiễn đấu tranh
dựng nước và giữ nước của dân tộc ta?
Vai trò của quần chúng nhân dân:b
- Thứ nhất, quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất
cơ bản của xã hội, trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất đáp
ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của con người, của xã hội
- đây là nhu cầu quan trọng bậc nhất của mọi xã hội ở mọi
thời đại, mọi giai đoạn lịch sử.
- Thứ hai, quần chúng nhân dân cũng đồng thời là lực
lượng trực tiếp hay gián tiếp sáng tạo ra những giá trị văn
hoá tinh thần của xã hội; là lực lượng trực tiếp hay gián tiếp
kiểm chứng” các giá trị tinh thần đã được các thế hệ và các
cá nhân sáng tạo ra trong lịch sử.
- Thứ ba, quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của
mọi cuộc CMXH. Lịch sử nhân loại đã chứng minh rằng
không có một cuộc cách mạng hay cuộc cải cách xã hội nào
có thể thành công nếu nó không xuất phát từ lợi ích và
nguyện vọng của đông đảo quần chúng nhân dân.
=> Tóm lại, xét từ kinh tế đến chính trị, từ hoạt động vật
chất đến hoạt động tinh thần, quần chúng nhân dân luôn
đóng vai trò quyết định trong lịch sử.
Liên hệ thực tiễn đấu tranh dựng nước và giữ nước
của dân tộc ta:
Trong lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc thì:
Chính quyền nhà Trần đã xuất phát từ nhu
cầu, lợi ích, nguyện vọng chính đáng của quần
chúng nhân dân nên đã đoàn kết được đại đa
số quần chúng nhân dân tạo ra sức mạnh tổng
hợp để ba lần đánh tan quân Nguyên Mông
vào năm 1225 đến năm 1400.
Còn triều đình nhà Hồ dù mạnh về vũ khí
nhưng đã không xuất phát từ nhu cầu, nguyện
vọng chính đáng của quần chúng nhân dân
nên không đoàn kết được quần chúng nhân
dân để tạo ra sức mạnh tổng hợp. Cho nên
nhà Hồ đã thất bại thảm hại, chỉ tồn tại trong
vòng 7 năm từ năm 1400 đến năm 1407.
Câu 30: Phân tích các đức tính cần có của con
người Việt nam để phát triển đất nước hiện nay theo
quan điểm của Đảng ta? Liên hệ bản thân?
Các đức tính cần có của con người Việt nam để phát
triển đất nước theo quan điểm của Đảng ta:
Một là, Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn
đấu vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có ý chí vươn
lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đoàn kết
với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Hai là, Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung
Ba là, Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần
kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tôn trọng kỷ cương phép
nước, quy ước của cộng đồng; có ý thức bảo vệ và cải
thiện môi trường sinh thái.
Bốn là, Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp,
có kĩ thuật, sáng tạo, năng suất cao vì lợi ích của bản thân,
gia đình, tập thể và xã hội
Năm là, Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình
độ chuyên môn, trình độ thẩm mỹ và thể lực Liên hệ bản thân:
Qua những đức tính cần có của con người
Việt Nam, là một sinh viên em đã có mục tiêu là
phải đạt được năm đức tính trong thời đại mới đó là:
 Thứ nhất cố gnng học tập phấn đấu để có
ngày mai lập nghiệp góp phần đem lại sự phồn vinh cho đất nước.
 Thứ hai, có tinh thần đoàn kết, tương trợ và
nâng cao năng lực làm việc nhóm.
 Thứ ba, xây dựng lối sống lành mạnh, nâng
cao phẩm chất đạo đức, có ý thức bảo vệ môi trường sinh thái.
 Thứ tư, học tập và lao động chăm chỉ sáng tạo.
 Thứ năm, cần có tinh thần cầu thị, luôn học
tập nâng cao trình độ, thường xuyên tập thể
dục để nâng cao sức khỏe.
Để có được 5 đức tính đó thì trong học tập em
phải chăm chỉ, nỗ lực học hỏi từ nhiều nguồn khác
nhau, không ngừng nâng cao hiểu biết của bản
thân. Trong quan hệ xã hội thì phải đoàn kết, tôn
trọng các quy ước của tập thể, phấn đấu vì lợi ích
chung. Trong lao động thì phải chăm chỉ rèn luyện
kỹ năng chuyên môn, sáng tạo, làm tốt nhất vì lợi
ích của bản thân, gia đình và xã hội.môn, sáng
tạo, làm tốt nhất vì lợi ích của bản thân, gia đình và xã hội.