Đề cương triết - Triết học Mác - Lênin | Học viện Ngoại giao Việt Nam

Đề cương triết - Triết học Mác - Lênin | Học viện Ngoại giao Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
KHOA KINH TẾ QUỐC T
- - - - - -
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC
Môn học: Triết học Mác-Lênin
Lớp: THM-LN.9_LT
Sinh viên thực hiện: Duy Long, Thiên Nga, Lưu Linh,
Mai Phương, Huyền Trang, Quỳnh
Anh, Hương Xuân, Trúc Linh
Giảng viên : PSG.TS. Trần Thị Hạnh
Hà Nội, 2022
23:04 3/8/24
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT - Đề cương triết
about:blank
1/96
MỤC LỤC...................................................................................................................1
Định nghĩa vật chất của Lenin...................................................................................2
I. Hoàn cảnh ra đời....................................................................................................2
1. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước Mác về phạm trù vật chất. 2
2. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX sự phá sản
của các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất..................................................2
3. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất.............................................3
II. Định nghĩa vật chất..............................................................................................4
1. Vật chất là gì?...................................................................................................4
2. Ý nghĩa định nghĩa vật chất..............................................................................5
III. Phương thức tồn tại của vật chất.........................................................................7
1. Vận động..........................................................................................................7
Không gian và thời gian........................................................................................9
IV. Tính thống nhất vật chất của thế giới................................................................10
Tồn tại của thế giới là tiền đề cho sự thống nhất của thế giới.............................10
Thế giới thống nhất ở tính vật chất.....................................................................10
V. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức...................................................................11
1. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình.................11
2. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng................................................12
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM.....................................................................13
Định nghĩa vật chất của Lenin
I. Hoàn cảnh ra đời
23:04 3/8/24
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT - Đề cương triết
about:blank
2/96
1. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước Mác về phạm trù vật chất.
Thừa nhận sự tồn tại của sự vật, hiện tượng vật chất nhưng phủ định đặc tính tồn tại khách quan
của chúng.
Vật chất do ý thức, tinh thần sinh ra.
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất (Quan niệm duy vật cổ đại): Vật chất là
một hay một số chất tự có, đầu tiên, là cơ sở sản sinh ra toàn bộ thế giới.
Ví dụ:
Phương Đông cổ đại: Đất, nước, lửa, gió (Tứ đại - Ấn Độ); Kim, mộc, thủy, hỏa, thổ (Ngũ hành
- Trung Quốc).
Phương Tây cổ đại: nước (Thales), lửa (Heraclitus), không khí (Anaximenes).
Chủ nghĩa duy vật thế kỉ XV- XVIII
- Vào thời phục hưng (thế kỉ XV), phương Tây có s bứt phá hơn phương Đông chỗ khoa
học thực nghiệm ra đời.
- Đến thế kỉ XVII-XVIII, chủ nghĩa duy vật mang hình thức chủ nghĩa duy vật siêu hình, máy
móc.2. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX và sự phá sản của
các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất.
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, trong vật lý học đã có nhiều phát minh quan trọng.
- Năm 1895, Wilhelm Conrad Rontgen (Rơnghen), phát hiện ra tia X.
- Năm 1896, Henri Becquerel (Béccơren), phát hiện ra hiện tượng phóng xạ của nguyên tố
urani.
- Năm 1897, Joseph John Thomson (Tômxơn), phát hiện ra điện tử.
- Năm 1901, Kaufman đã chứng minh được khối lượng của điện tử không phải bất biến
thay đổi theo vận tốc vận động của nguyên tử.
- Năm 1898 - 1902, nhà nữ vật lý học người Ba Lan - Marie Sklodowska (Mari Scôlôđốpsca)
ng vi chồng là Pierre Curie, nhà hóa học người Pháp, đã khám phá ra chất phóng xạ
mạnh là pôlôni và rađium.
=> Cuộc khủng hoảng về thế giới quan trong lĩnh vực nghiên cứu Vật lí học,
chủ nghĩa duy vật bắt đầu lung lay.
=> Chủ nghĩa duy tâm tấn công, phủ nhận quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật.
3. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất.
3.1. Quan niệm của Ph.Ăngghen
Để có một quan niệm đúng đắn về vật chất, cần có sự phân biệtràng vật chất với tính cách
một phạm trù của triết học với sự vật, hiện tượng, là một sáng tạo thuần túy của tư duy là một sự
trừu tượng.
Ông còn chỉ ra rằng, bản thân phạm trù vật chất không phải sự sáng tạo tùy tiện của duy,
kết quả của con đường trừu tượng hóa duy con người về sự vật, hiện tượng qua các giác
quan.
=> Chỉ thể nhận thức được vật chất vận động qua nghiên cứu những vật thể riêng biệt
những hình thức riêng lẻ của vận động.
=> Nhận thức được vật chất và vận động với tính cách là “vật chất và vận động”.
3.2. Quan niệm của C.Mác
Không đưa ra định nghĩa nhưng đã vận dụng đúng đắn quan điểm duy vật biện chứng về vật chất
qua những vấn đề chính trị xã hội.
23:04 3/8/24
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT - Đề cương triết
about:blank
3/96
=> Vật chất trong hội tồn tại của chính bản thân con người với những điều kiện sinh hoạt vật
chất, hoạt động vật chất và những quan hệ vật chất giữa người với người.
3.3. Quan niệm của V.I.Lênin
Tổng kết những thành tựu mới của khoa học, loại bỏ chủ nghĩa duy tâm đang lầm lẫn, qua đó
bảo vệ và phát triển quan niệm duy vật biện chứng về phạm trù vật chất.
Tìm kiếm phương pháp định nghĩa cho phạm trù vật chất.
Định nghĩa được vật chất với cách một phạm trù triết học bằng cách đem đối lập với
phạm trù ý thức.
II. Định nghĩa vật chất
1. Vật chất là gì?
- “Vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác”.
Đây một định nghĩa hoàn chỉnh về vật chất cho đến nay các nhà khoa học hiện đại coi
một định nghĩa kinh điển.
- Có 3 nội dung cơ bản:
+ Thứ nhất, vật chất thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức
không lệ thuộc vào ý thức.
Khi nói vật chất một phạm trù triết học muốn nói phạm trù này sản phẩm của sự trừu
tượng hóa, không có sự tồn tại cảm tính.
Tính trừu tượng của phạm trù vật chất bắt nguồn từ sở hiện thực, do đó, không tách rời tính
hiện thực cụ thể của nó.
Nói đến vật chất là nói đến tất cả những gì đã và đang hiện hữu thực sự bên ngoài ý thức của con
người.
Vật chất là hiện thực chứ không phải là hư vô và hiện thực này mang tính khách quan chứ không
phải hiện thực chủ quan.
Sự đối lập giữa vật chất và ý thức là tuyệt đối.
Xã hội loài người cũng là một dạng tồn tại đặc biệt của vật chất.
+ Thứ hai, vật chất cái khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con
người cảm giác.
Trái với quan niệm “khách quan” mang tính chất duy tâm về sự tồn tại của vật chất, V.I. Lênin
khẳng định rằng, vật chất luôn biểu hiện đặc tính hiện thực khách quan của mình thông qua sự tồn
tại không lệ thuộc vào ý thức của các sự vật, hiện tượng cụ thể, tức là luôn biểu hiện sự tồn tại hiện
thực của mình dưới dạng các . Các thực thể này do những đặc tính bản thể luận vốn có của thực thể
nó, nên khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác l cđộng vào các giác quan sẽ đem lại cho con người những
cảm giác.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng không bàn đến vật chất một cách chung chung, bàn đến
trong mối quan hệ với ý thức của con người; trong đó, xét trên phương diện nhận thức luận thì vật
chất là cái có trước, là tính thứ nhất, là cội nguồn của cảm giác (ý thức); còn cảm giác (ý thức) là cái
23:04 3/8/24
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT - Đề cương triết
about:blank
4/96
sau, tính thứ hai, cái phụ thuộc vào vật chất. Đó cũng câu trả lời theo lập trường nhất
nguyên duy vật của V.I. Lênin đối với mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học.
+ Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
Chỉ có một thế giới duy nhất thế giới vật chất. Trong thế giới ấy, theo quy luật vốn có của
mà đến một thời điểm nhất định sẽ cùng một lúc tồn tại hai hiện tượng - hiện tượng vật chất và hiện
tượng tinh thần. Các hiện tượng vật chất luôn tồn tại khách quan, không lệ thuộc vào các hiện tượng
tinh thần. Còn các hiện tượng tinh thần (cảm giác, duy, ý thức...) lại luôn luôn nguồn gốc từ
các hiện tượng vật chất và những gì có được trong các hiện tượng tinh thần ấy (nội dung của chúng)
chẳng qua cũng chỉ chép lại, chụp lại, bản sao của các sự vật, hiện tượng đang tồn tại với
cách là hiện thực khách quan.
2. Ý nghĩa định nghĩa vật chất
*Có 5 ý nghĩa
2.1. Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học.
- Mặt thứ nhất đó là thế giới quan, tức là đi trả lời câu hỏi: Thế giới này là gì? Và giữa vật chất
ý thức cái nào trước, cái nào sau, cái nào quyết định cái nào? Thì sau khi tìm hiểu định
nghĩa vật chất theo chủ nghĩa Mác Leenin, chúng cta đã câu trả lời của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, vật chất là cái có trước ý thức có sau và vật chất quyết định ý thức.
- Mặt thứ hai đó con người nhận thức được thế giới hay không? Thì thuộc tính thứ hai
của thực tại khách quan đó thuộc tính phản ánh đã thừa nhận rằng ý thức cái con người đi
phản ánh lại các dạng cụ thể của thế giới vật chất. Qua đó khẳng định con người có nhận thức được
thế giới.
2.2. Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri.
ràng định nghĩa vât chất khẳng định rằng vật chất thực tại khách quan. Cái thực tại khách
quan ấy cùng rộng lớn, cùng đa dạng, cùng tận, không giới hạn. con người
hay xã hội loài người chỉ là 1 phần của thực tại khách quan mà thôi. Đó chính là hạn chế mà CNDV
cũ không làm được
2.3. Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên.
Với định nghĩa vật chất của Lênin, chúng ta hiểu rằng không một dạng cụ thể cảm tính nào
của vật chất, hay một tập hợp nào đó các thuộc tính của vật chất, lại thể đồng nhất hoàn toàn với
bản thân vật chất. Vật chất phải được hiểu là tất cả những gì tồn tại khách quan bên ngoài ý thức.
=> Định nghĩa vật chất của Lênin đã khắc phục những quan điểm phiến diện, siêu hình, máy
móc về vật chất như: Vật chất các dạng cụ thể như cái bàn, cái ghế, ánh sáng mặt trời, quả táo,
nước, lửa, không khí...; đồng nhất vật chất với khối lượng, coi vận động của vật chất chỉ là biểu hiện
của vận động cơ học.
2.4.Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội, và lịch sử loài người.
Nghĩa là vật chất không ai sinh ra, không mất đi, nó chỉ chuyển từ dạng này sang dạng khác. Do
đó các ngành khoa học khác đi sâu nghiên cứu các hình thức vận động của vật chất.
23:04 3/8/24
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT - Đề cương triết
about:blank
5/96
2.5. Là sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ giữa
triết học duy vật biện chứng với khoa học.
Định nghĩa này, giúp chúng ta xác định được vật chất trong lĩnh vực hội. Đó là tồn tạihội.
Nhờ có định nghĩa vật chất của Mác - Lênin mà ta có thể làm sáng tỏ các vấn đề của chủ nghĩa duy
vật lịch sử, trước hết sự vận động và phát triển của phương thức sản xuất vật chất. Qua đó ta
thể hiểu sâu sắc hơn về những mối quan hệ ví dụ như giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội ...
III. Phương thức tồn tại của vật chất
(tức là cách thức tồn tại và hình thức tồn tại của vật chất).
1. Vận động
- Vận động cách thức tồn tại của vật chất; không gian, thời gian hình thức tồn tại của vật
chất.
- Vận động chỉ thể tồn tại bằng cách vận động biểu hiện s tồn tại của với các hình
dạng phong phú, muôn vẻ, vô tận.
- Con người chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật thông qua trạng thái vận động của giới vật chất.
- Vận động là một thuộc tính cố hữu của vật chất.
+ Vận động của vật chất là vận động tự thân.
(chống quan điểm duy tâm và siêu hình về vận động)
+ Tự thân vận động là nguồn gốc, động lực của sự vận động nằm ngay trong bản thân sự vật.
+ Vận động sinh ra cùng với sự vật chỉ mất đi khi sự vật mất đi => chuyển hóa thành sự vật
và hình thức vận động khác (vận động nói chung vĩnh cửu).
VD: hạt nảy mầm, Lúa lá cây héo…
1.1. Các hình thức vận động của vật chất
- Có 5 hình thức cơ bản: cơ học< vật lý< hóa học< sinh học< xã hội.
VD: Trái đất quay quanh mặt trời (cơ học), thiên thạch va vào trái đất (vật lý), trao đổi chất
người (sinh học), sắt bị oxi hóa thành sắt từ (hóa học), sự chuyển biến của chủ nghĩa bản thành
chủ nghĩa đế quốc (xã hội).
- Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất, từ vận động cơ học đến vận động xã hội là
sự khác nhau về trình độ của sư vận động.
- Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp hơn. Trong khi
các hình thức vận động thấp hơn không có khả năng bao hàm các hình thức vận động ở trình độ cao.
- Trong sự tồn tại của mình mỗi một sự vật thể gắn liền với nhiều hình thức vận động khác
nhau. Tuy nhiên bản thân sự tồn tại của sự vật bao giờ cũng đặc trưng bởi hình thức vận động cao
nhất.
1.2. So sánh vận động và đứng im
- Sự vận động không ngừng của vật chất không những không loại trừ trái lại còn bao hàm
trong đó sự đứng im tuyệt đối.
23:04 3/8/24
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT - Đề cương triết
about:blank
6/96
- Theo quan điểm của CNDVBC, đứng im trạng thái ổn định về chất của sự vật, hiện tượng
trong những mối quan hệ điều kiện cụ thể, hình thức biểu hiện sự tồn tại thực sự của các sự
vật, hiện tượng và là điều kiện cho sự vận động chuyển hóa của vật chất.
Đứng im Vận động
Tính
chất
Chỉ có tính tạm thời. Tồn tại vĩnh viễn và tuyệt đối vật chất cùng vô
tận.
a) Đứng im
- Chỉ xảy ra trong 1 quan hệ nhất định chứ không phải mọi quan hệ cùng 1 lúc.
- Chỉ xảy ra với 1 hình thức vận động chứ không phải với mọi hình thức vận động.
- Chỉ biểu hiện khi sự vật còn là nó chưa biến đổi thành cái khác.
b) Vận động
- Sự vận động không ngừng của vật chất không những không loại trừ trái lại còn bao hàm
trong đó sự đứng im tương đối.
- Vận động cá biệt có xu hướng hình thành sự vật.
- Vận động nói chung có xu hướng làm sự vật không ngừng biến đổi.
2. Không gian và thời gian
- Tính khách quan: không gian, thời gian thuộc tính của vật chất, vật chất tồn tại khách
quan nên …
+ Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính, sự cùng tồn tại, trật tự, kết
cấu và sự tác động lẫn nhau.
+ Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất vận động xét về mặt độ dài tồn tại của sự vật, hiện
tượng nào đó, diễn ra nhanh hay chậm …
- Tính vĩnh cửu tận: Không gianthời gian không do ai sinh ra cũng không aithể
tiêu diệt.
- Không gian và thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất vận động, được con người khái
quát khi nhận thức thế giới.
( Không có không gian và thời gian thuần túy tách rời vật chất vận động. V.I. Lênin viết: “Trong
thế giới, không có gì ngoài vật chất đang vận động và vật chất đang vận động không thể vận động ở
đâu ngoài không gian và thời gian.)
- Không gian thời gian hai thuộc tính, hai hình thức tồn tại khác nhau của vật chất vận
động, nhưng chúng không tách rời nhau.
- Không gian thời gian một thể thống nhất không gian - thời gian. Vật chất ba chiều
không gian (bề dài, bề rộng, bề cao) và một chiều thời gian (từ quá khứ, hiện tại đến tương lai)
23:04 3/8/24
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT - Đề cương triết
about:blank
7/96
- Không gian và thời gian của một sự vật, hiện tượng cụ thể là có tận cùng và hữu hạn.
Không gian:
CNDT: Phủ nhận tính khách quan của không gian, thời gian
DVSH: Không gian, thời gian, vận động không liên quan đến nhau bên ngoài vật chất
(I.Niuton)
CNDVBC: Không gian là cái chỉ vị trí quảng tính của sự vật, “vị trí” là ở chỗ nào, “quảng tính”
nói đến bề rộng, bề dài, chiều cao.
Không gian thời gian gắn mật thiết với nhau gắn liền với vật chất, ko 1 dạng vật chất
nào tồn tại bên ngoài nó. Ngược lại, cũng ko thể có ko gian, thời gian ở ngoài vật chất.
IV. Tính thống nhất vật chất của thế giới.
Tồn tại của thế giới là tiền đề cho sự thống nhất của thế giới.
Thế giới thống nhất ở tính vật chất.
+ Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất, có trước, quyết định ý thức con người.
+ Mọi tồn tại của thế giới vật chất đều những dạng cụ thể của vật chất, nên chúng mối
liên hệ qua lại, tác động qua lại lẫn nhau.
+ Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, không tự nhiên sinh ra, không mất đi.
V. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
1.Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình
Chủ nghĩa duy tâm Chủ nghĩa duy vật siêu hình
- Ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối,
tính quyết định; còn thế giới vật
chất chỉ bản sao, biểu hiện khác
của ý thức tinh thần, tính thứ hai,
do ý thức tinh thần sinh ra
- Phủ nhận tính khách quan, cường
điệu vai trò nhân tố chủ quan, duy ý
chí, hành động bất chấp điều kiện,
quy luật khách quan.
- Tuyệt đối hoá yếu tố vật chất sinh ra
ý thức, quyết định ý thức
- Phủ nhận tính độc lập tương đối
tính năng động, sáng tạo của ý thức
trong hoạt động thực tiễn; rơi vào
trạng thái thụ động, lại, trông chờ
không đem lại hiệu quả trong hoạt
động thực tiễn
2. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Vai trò của vật chất đối với ý thức:
- Vật chất quyết định của ý thức.nguồn gốc
- Vật chất quyết định của ý thức.nội dung
- Vật chất quyết định của ý thức.bản chất
- Vật chất quyết định của ý thức.sự vận động, phát triển
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất.
Chương 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng
1. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
23:04 3/8/24
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT - Đề cương triết
about:blank
8/96
1. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
1.1. Nguồn gốc của ý thức
Khái niệm:
- Ý thức sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người, dựa trên những
thực tiễn, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Nguồn gốc:
- Nguồn gốc tự nhiên: khách quan tác động đến bộ óc con người => phản ánh thế
giới.
- Nguồn gốc xã hội: lao động, ngôn ngữ
+ Ngôn ngữ hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức (là công cụ của
duy)
Nguồn gốc tự nhiên điều kiện cần, còn nguồn gốc hội điều kiện đủ để ý thức hình
thành, tồn tại và phát triển.
1.2. Bản chất của ý thức
- Bản chất của ý thức hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, qúa trình phản
ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của bộ óc con người.
- Ý thức là “hình ảnh” về hiện thực khách quan phản ảnh trong bộ óc con người.
- Nội dung phản ánh là khách quan, hình thức phản ánh là chủ quan.
- Thế giới khách quan là nguyên bản, ý thức là hình ảnh, bản sao của tgoi đó.
Kết quả phản ánh của ý thức phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
+ Đối tượng phản ánh
+ Điều kiện lịch sử, xã hội
+ Phẩm chất, năng lực sống
+ Kinh nghiệm sống
- Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo, gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội
- Ý thức mang bản chất lịch sử, xã hội
VD: Ngày xưa ngta quan niệm Trái Đất hình vuông, bây giờ thì ai cũng biết Trái Đất
hình cầu.
1.3. Kết cấu của ý thức
Các lớp cấu trúc của tri thức (theo lát cắt chiều ngang)
- Tri thức
- Tình cảm
- Ý chí
Tri thức là cốt lõi
+ Tri thức: toàn bộ hiểu bt, qt con ng nhận biết và phản ánh tg
23:04 3/8/24
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT - Đề cương triết
about:blank
9/96
+ Tình cảm: 1 hình thái đb phản ánh của sự tồn tại, pánh mqh giữa ng với ng, giữa ng với
thực thể khách quan.
+ Ý chí: smanh của bản thân
VD: Nghị định 36-CP về việc giữ hè thông, đường thoáng ở Hà Nội: Tất cả cácphố đã bị
nhân chiếm dụng, choán hết diện tích của người đi bộ, buộc phải đi xuống đường, góp
phần tạo nên ùn tắc giao thông.
Các cấp độ của ý thức (theo lát cắt chiều dọc)
- Tự ý thức
- Tiềm thức
- Vô thức
+ Tự ý thức:
Là sự tự ý thức về bản thân
VD: mk tự ý thức đc mk học kém ở môn nào
Là sự thức của xh, của giai cấp xh
VD: Dân tộc ta khi bị đô hộ, đã tự ý thức được sự áp bức bóc lột của chính quyền độ
hộ mà đứng dậy đấu tranh để dành lại độc lập.
Thành tố qtrong thể hiện trình độ ptrien của nhận thức.\
- Tiềm thức:
+ Diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của ý thức
+ Giảm sự quá tải của đầu óc mà vx đảm bảo sự chính xác
+ Tri thức chủ thể được từ trước gần như đã trở thành bản năng, kỹ năng, ý thức
tồn tại dưới dạng tiềm tàng.
+ Tự động gây ra các hoạt động tâm lýnhận thức chủ thể không cần kiểm soát
chúng một cách trực tiếp
VD: việc đi xe đạp
Tiềm thức quy định nhanh gấp 4 lần ý thức và nó quy định 80% hành động của chúng
ta hằng ngày
- Vô thức:
+ Nằm ngoài phạm vi của lý trí
+ Điều kiện hành vi thuộc bản năng, phản xạ không điều kiện
+ Không tách rời ý thức và thế giới bên ngoài, k thể là cái qđ ý thức, hvi con ng
+ Giải toả sự ức chế, tạo sự cân bằng trong hoạt động thần kinh
- Vai trò và động lực của ý thức:
+ Là hình thức phản ánh cao nhất
+ Thực tiễn xh là động lực để ý thức ptr
+ Ý thức nhân đôi trong tinh thần, tạo ra bộ máy trí tuệ
2. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
23:04 3/8/24
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT - Đề cương triết
about:blank
10/96
1. Hai loại hình biện chứng và phép biệ chứng duy vật
2. Nội dung của phép biện chứng duy vật
2.1. Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến, ý nghĩa phương pháp luận
- : Mối liên hệ một phạm trù triêt học dùng để chỉ các mối ràng buộcKhái niệm mối liên hệ
tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa
các đối tượng với nhau.
Ví dụ: Mối liên hệ giữa các cơ quan trong cơ thể con người, giữa đồng hóa và dị hóa mối quan hệ
giữa các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa,.... trong một quốc gia và giữa các quốc gia với nhau
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ, chỉ những mối liên
hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới
Ví dụ:
+ Giữa tri thức cũng mối liên hệ phổ biến: Khi làm kiểm tra Toán, Lý, Hóa chúng ta phải vận
dụng kiến thức văn học để phân tích đề bài, đánh giá bài thi. Đồng thời khi học các môn hội,
chúng ta phải vận dụng tư duy, logic của các môn tự nhiên.
- Tính chất:
+ Tính khách quan: Mọi mối liên hệ, tác động trong thế đều tồn tại độc lập và không phụ thuộc vào
ý muốn chủ quan hay nhận thức của con người.
VD: Mối liên hệ giữa một con vật cụ thể (một cái riêng) với quá trình đồng hóa - dị hóa; biến dị - di
truyền; quy luật sinh học (cái chung) là cái vốn có của con vật đó
+ Tính phổ biến: Có vàn các mối liên hệ đa dạng đang tồn tại, nắm giữ những vai trò, vị trí khác
nhau trong sự vận động, chuyển hóa của các sự vật, hiện tượng
+ Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau thì mối liên hệ khác nhau
Một sự vật hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau (bên trong – bên ngoài, chủ yếu – thứ yếu, cơ
bản – không cơ bản, khách quan - chủ quan)
Một mối liên hệ trong những điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì tính chất, vai trò cũng khác nhau.
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Quan điểm toàn diện: Khi xem xét các svật, hiện tượng, ta phải xem xét các sự vật, hiện tượng
trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự
vật, hiện tượng. V.I.Lênin cho rằng: Muốn thực sự hiểu được sự vật, cần phải nhìn bao quát
nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và “ quan hệ gián tiếp” của sự vật đó.”
Ví dụ: Khi nghiên cứu một nước nào đó thì đặt nước đó trong quan hệ với các nước trong khu vực.
+ Quan điểm lịch sử - cụ thể: Mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong không gian, thời gian nhất
định mang dấu ấn của không gian, thời gian đó. Do vậy, ta nhất thiết phải quán triệt quan điểm
lịch sử - cụ thể khi xem xét, giải quyết mọi vấn đều do thực tiễn đặt ra. Từ đó đòi hỏi chúng ta khi
nhận thức về sự vật tác động phải chú ý điều kiện, hoàn cảnh lịch sử - cụ thể, môi trường cụ thể
trong đó sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển.
2.2. Nguyên lí về sự phát triển, ý nghĩa phương pháp luận
2.2.1. Khái niệm về sự phát triển
Trong chủ nghĩa duy vật biện chứng, phát triển là một phạm trù triết học dùng để khái quát quá
trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn.
23:04 3/8/24
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT - Đề cương triết
about:blank
11/96
Vd: Quá trình thay thế lẫn nhau các hình thức tổ chức trong hội loài người: từ hội thị
tộc, bộ lạc tới bộ tộc, dân tộc.
– Ta cần phân biệt khái niệm “vận động” và khái niệm “phát triển“:
+ Vận động là mọi biến đổi nói chung. Khái niệm này có ngoại diên lớn hơn khái niệm phát triển.
+ Phát triển là sự vận động có khuynh hướng tạo ra cái mới hợp quy luật. Phát triển gắn liền với sự
ra đời của cái mới này.
Nhờ có sự phát triển, cấu tổ chức, phương thức tồn tại vận động của sự vật cũng như chức
năng vốn có của nó ngày càng hoàn thiện hơn. Như thế, phát triển là một trường hợp đặc biệt của sự
vận động.
– Quan điểm biện chứng thừa nhận tính phức tạp, tính không trực tuyến của quá trình phát triển. S
phát triển thể diễn ra theo con đường quanh co, phức tạp, trong đó không loại trừ bước thụt lùi
tương đối.
2.2.2. Tính chất của sự phát triển
Tính khách quan của sự phát triển
– Tất cả các sự vật, hiện tượng trong hiện thực luôn vận động, phát triển một cách khách quan, độc
lập với ý thức của con người. Đây là sự thật hiển nhiên, dù ý thức của con người có nhận thức được
hay không, có mong muốn hay không.
Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngày trong chính bản thân của sự vật, hiện tượng. Đó sự thống
nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập thuộc mỗi sự vật, hiện tượng.
Phát triển là quá trình (tự nó, tự mình) của mọi sự vật, hiện tượng.tự thân
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về tính khách quan của sự phát triển đã phủ nhận
quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và quan điểm siêu hình về sự phát triển.
Quan điểm duy tâm cho rằng nguồn gốc của sự phát triển ở các lực lượng siêu nhiên, phi vật chất
(thần linh, thượng đế), hay ở ý thức con người. Tức là đều nằm ở bên ngoài sự vật, hiện tượng.
Quan điểm siêu hình cho rằng các sự vật, hiện tượng về bản “đứng im”, không phát triển.
Hoặc phát triển chỉ là sự thay đổi đơn thuần về mặt lượng (số lượng, kích thước…) mà không có sự
biến đổi về chất.
dụ: Cái cây khi nước, đất, chất dinh dưỡng, ánh sáng không con người nhưng vẫn
phát triển
Tính phổ biến của sự phát triển
Sự phát triển diễn ra tất cả mọi lĩnh vực, từ tự nhiên, hội duy. Từ hiện thực khách quan
đến những khái niệm, những phạm trù phản ánh hiện thực ấy.
Trong hiện thực, không sự vật, hiện tượng nào đứng im, luôn luôn duy trì một trạng thái cố
định trong suốt quãng đời tồn tại của nó.
Trong tự nhiên: Tăng cường khả năng thích nghi cơ thể trước sự biến đổi của môi trường.
Trong xã hội: Nâng cao năng lực chinh phục tự nhiên, cải tạo xã hội, tiến tới mức độ ngày càng cao
trong sự nghiệp giải phóng con người
Trong tư duy : Khả năng nhận thức ngày càng sâu sắc, đầy đủ, đúng đắn hơn với tự nhiên và xã hội.
Tính kế thừa của sự phát triển
Sự phát triển tạo ra cái mới phải trên cơ sở chọn lọc, kế thừa, giữ lại, cải tạo ít nhiều những bộ phận,
đặc điểm, thuộc tính… còn hợp lý của cái cũ; đồng thời cũng đào thải, loại bỏ những gì tiêu cực, lạc
23:04 3/8/24
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT - Đề cương triết
about:blank
12/96
hậu, không tích hợp của cái cũ. Đến lượt nó, cái mới này lại phát triển thành cái mới khác trên cơ sở
kế thừa như vậy.
VD: Công cuộc phát triển của VN, sự tiến hoá của loài người,..
Đó là quá trình phủ định biện chứng. Là sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất. Quá trình
này diễn ra vô cùng, vô tận theo hình xoáy trôn ốc.
Tính phong phú, đa dạng của sự phát triển
Sự phát triển có muôn hình, muôn vẻ, biểu hiện ra bên ngoài theo vô vàn loại hình khác nhau.
Sự phong phú của các dạng vật chất phương thức tồn tại của chúng quy định sự phong phú của
phát triển. Môi trường, không gian, thời gian và những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau tác động vào
các sự vật, hiện tượng cũng làm cho sự phát triển của chúng khác nhau.
Trong giới hữu cơ, sự phát triển biểu hiện khả năng thích nghi của thể trước sự biến đổi của
môi trường, ở khả năng tự sản sinh ra chính mình với trình độ ngày càng cao hơn…
Sự phát triển trong xã hội biểu hiện ở năng lực chinh phục tự nhiên, cải tạo xã hội ngày càng lớn của
con người.
Đối với tư duy, sự phát triển là năng lực nhận thức ngày càng sâu sắc, toàn diện, đúng đắn hơn.
VD: Twitter cắt giảm 50% nhân sự, tuy thụt lùi tạm thời nhưng dẫn đến sự phát triển trong tương
lai.
VD: Mỗi người có phương pháp học tập riêng để tiếp thu kiến thức và phát triển
Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nguyên lý về sự phát triển
Từ việc nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển của các sự vật, hiện tượng, chúng ta rút ra quan điểm
phát triển trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Quan điển này đòi hỏi:
Thứ nhất: Khi xem xét các sự vật, hiện tượng, ta phải đặt nó trong sự vận động và phát triển.
Ta cần phải nắm được sự vật không chỉ như cái đang có, đang hiện hữu trước mắt, còn
phải nắm được khuynh hướng phát triển tương lai, khả năng chuyển hóa của nó. Bằng duy khoa
học, ta phải làm sáng tỏ được xu hướng chủ đạo của tất cả những biến đổi khác nhau đó.
– Quan điểm phát triển hoàn toàn đối lập với quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến. Tuyệt đối hóa
một nhận thức nào đó về sự vật có được trong một hoàn cảnh lịch sử nhất định, xem đó là nhận thức
duy nhất đúng về toàn bộ sự vật trong quá trình phát triển tiếp theo của sẽ đưa chúng ta đến sai
lầm nghiêm trọng.
Thứ hai: Không dao động trước những quanh co, phức tạp của sự phát triển trong thực tiễn.
Ta cần phải xác quyết rằng các sự vật, hiện tượng phát triển theo một quá trình biện chứng đầy mâu
thuẫn. Do đó ta phải công nhận tính quanh co, phức tạp của quá trình phát triển như một hiện tượng
phổ biến, đương nhiên.
Quan điểm phát triển đòi hỏi phải sự nhìn nhận, đánh giá khách quan đối với mỗi bước thụt lùi
tương đối của sự vật, hiện tượng. Bi quan về sự thụt lùi tương đối sẽ khiến chúng ta gặp phải những
sai lầm tai hại.
Thứ ba: Phải chủ động tìm ra phương pháp thúc đẩy sự phát triển của sự vật, hiện tượng.
– Ta phải tích cực, chủ động nghiên cứu, tìm ra những mâu thuẫn trong mỗi sự vật, hiện tượng. Từ
đó, xác định biện pháp phù hợp giải quyết mâu thuẫn để thúc đẩy sự vật, hiện tượng phát triển.
Việc xác định những biện pháp cũng cần căn cứ vào từng giai đoạn, hoàn cảnh cụ thể của sự vật,
hiện tượng. Vì sự phát triển diễn ra theo nhiều giai đoạn, từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn.
23:04 3/8/24
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT - Đề cương triết
about:blank
13/96
– Vì trong sự phát triển có sự kế thừa, ta phải chủ động phát hiện, cổcái mới phù hợp, tìm cách
thúc đẩy để cái mới đó chiếm vai trò chủ đạo.
Ta cũng phải tìm cách kế thừa những bộ phận, thuộc tính… còn hợp của cái cũ, đồng thời kiên
quyết loại bỏ những gì thuộc cái cũ mà lạc hậu, cản trở sự phát triển.
Thứ tư: Phải tích cực học hỏi, tích lũy kiến thức khoa học và kiến thức thực tiễn.
Tuyệt đối tránh bảo thủ, trì trệ trong tư duy và hành động.
– Sự phát triển được thực hiện bằng con đường tích lũy về lượng để tạo ra sự thay đổi về chất. Do
đó, chúng ta phải luôn nỗ lực, chăm chỉ lao động để làm cho sự vật, hiện tượng tích lũy đủ về lượng
rồi dẫn đến sự thay đổi về chất.
Trong công cuộc đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam không những chú ý đến mối liên hệ nội tại
còn chú đến mối liên hệ giữa sự vật này với sự vật khác. Hơn 20 năm đổi mới Đảng ta đã sử
dụng đồng bộ các phương tiện cũng như biện pháp khác nhau để mang lại hiệu quả đổi mới cao
nhất. Không những cần vận dụng được nguồn lực đất nước mà còn cần tranh thủ sự giúp đỡ của các
nước khác. Vừa tận dụng được yếu tố chủ quan vừa tận dụng được yếu tố khách quan từ bên ngoài.
2.3. Các căp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật.
- Phạm trù triết học những hoạt động trí óc phản biện của con người, những
hình tư tưởng phản ánh những thuộc tính mối liên hệ vốn tất cả các đối tượng
hiện thực.
- Tính chất:
+ phạm trù cũng vận động, thay đổi liên tục, không đứng im. PhạmTính biện chứng:
trù có thể chuyển hóa lẫn nhau
+ Tính khách quan: phạm trù khách quan về sở, về nguồn gốc, về nội dung, còn
hình thức thể hiện là phản ánh chủ quan của phạm trù.
2.3.1. Cái chung và cái riêng
- Cái Riêng là phạm trù dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định
- Cái Chung phạm trù dùng để chỉ những thuộc tính, những mặt giống nhau được
lặp lại trong các cái riêng khác nhau.
- Cái đơn nhất phạm trù dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ sự vật, hiện
tượng này mà không lặp lại ở các sự vật, hiện tượng khác
dụ: 2 bạn sinh viên nam Học viện ngoại giao Cái chung các bạn đều sinh
viên, đều là con trai. Cái riêng là mỗi bạn đều có sở thích riêng, tính cách khác nhau.
Quan hệ biện chứng giữa cái chung, cái riêng và cái đơn nhất
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng biểu hiện sự tồn tại của mình.
- Không có cái chung thuần tuý tồn tại bên ngoài cái riêng.
Ví dụ: Người sống trong xã hội hay ngoài đảo hoang cũng cần phải uống nước
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mqh với cái chung, ko có cái riêng tách rời cái chung
23:04 3/8/24
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT - Đề cương triết
about:blank
14/96
- Cái riêng cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, còn cái chung thì sâu sắc hơn cái
riêng
Ví dụ: Khi chúng ta giải 1 bài toán, cái chung là những phương pháp, công thức chung
và cái riêng sâu sắc hơn là những cách giải riêng do chúng ta tự tìm ra.
- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hoá cho nhau trong những điều kiện xác định
của quá trình vận động, phát triển của sự vật.vậy, tuỳ từng mục đích thể tạo ra
những điều kiện để thực hiện sự chuyển hoá từ cái đơn nhất thành cái chung và ngược
lại.
Ý nghĩa của phương pháp luận
- Chỉ thể tìm cái chung trong cái riêng, xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật, hiện
tượng riêng lẻ, không được xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người bên ngoài cái
riêng vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu thị sự tồn tại
của mình.
- Cái chung là cái sâu sắc, cái bản chất chi phối cái riêng, nên nhận thức phải nhằm tìm
ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
Trong hoạt động thực tiễn nếu không hiểu biết những nguyên chung (không hiểu
biết lý luận), sẽ không tránh khỏi rơi vào tình trạng hoạt động một cách mò mẫm,
quáng.
- Trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất định "cái đơn nhất"
thể biến thành "cái chung" ngược lại "cái chung" thể biến thành "cái đơn
nhất", nên trong hoạt động thực tiễn có thểcần phải tạo điều kiện thuận lợi để "cái
đơn nhất" có lợi cho con người trở thành "cái chung" "cái chung" bất lợi trở thành
"cái đơn nhất".
2.3.2. Nguyên nhân và kết quả
- Nguyên nhân: phạm trù triết học chỉ giữa các mặt trong mộtsự tác động lẫn nhau
sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau nhất định nào đó, gây ra một biến đổi
- Kết quả: phạm trù triết học do tác động lẫn nhauchỉ những sự biến đổi xuất hiện
giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra
- Nguyên cớ ≠ Nguyên nhân ≠ Điều kiện
+ Nguyên cớ là cái k có mối LH bản chất với kqua
+ Đkien là yếu tố giúp nguyên nhân sinh ra kết quả nhưng bản thân đk k sinh ra kqua
Ví dụ: các cửa hàng xăng dầu đóng của hàng loạt
+ Nguyên cớ: không đủ nguồn cung
+ Nguyên nhân: giá bán ra thấp hơn giá nhập vào
Ví dụ: sự sụp đổ của nokia
+ Nguyên cớ: sự đi lên mạnh mẽ của các hãng CN khác
+ Nguyên nhân: chủ quan, không chịu thích nghi thay đổi để phù hợp với thời đại
Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là tất yếu khách quan
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả
23:04 3/8/24
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT - Đề cương triết
about:blank
15/96
- Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau
- Kết quả tác động trở lại và trở thành nguyên nhân
- Mối lh có tính khách quan phổ biến
+ Một kết quả có thể do một nguyên nhân tạo ra hoặc do rất nhiều nguyên nhân tạo ra
và ngược lại.
VD: Mất mùa do giống k tốt, sâu bệnh, chăm bón k tốt, hạn hán
+ Nguyên nhân tạo ra kết quả nhưng kết quả này lại là nguyên nhân của kết quả khác
VD: lười học => không đủ kiến thức => trở thành người thiếu kiến thức
+ Nguyên nhân cái sinh ra kết quả: Quan hệ giữa nguyên nhân kết quả quan hệ
sản sinh chứ không phải quan hệ nối tiếp về thời gian
VD: ngày không phải nguyên nhân của đêm, đêm không phải nguyên nhân của
ngày
+ Nguyên nhân kết quả thể chuyển hóa cho nhau. Điều này nghĩa một sự
vật, hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này nguyên nhân, nhưng trong mối quan
hệ khác lại là kết quả và ngược lại
dụ: hoạt động của con người một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn tới
sự biến đổi của môi trường sự sống trên trái đất; ngược lại, chính những biến đổi theo
chiều hướng không tốt hiện nay lại trở thành nguyên nhân tác động trở lại theo chiều
hướng bất thuận lợi cho hoạt động của con người
+ Sự tác động trở lại của kết quả tới nguyên nhân
Hướng tích cực: thúc đẩy sự hoạt động của nguyên nhân
Hướng tiêu cực: cản trở sự hđ của nn
- Nguyên nhân được chia thành:
+ Nguyên nhân chủ yếu – Thứ yếu
+ Nguyên nhân bên trong – Nguyên nhân bên ngoài
Ý nghĩa của phương pháp luận
- Trong hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn phải bắt đầu từ việc đi tìm những
nguyên nhân xuất hiện sự vật hiện tượng.
- Cần phải để có những biện pháp giải quyết đúng đắn.phân loại các nguyên nhân
- Tận dụng các kết quả đã đạt được tạo điều kiện thúc đẩy các nguyên nhân phát huy
tác dụng nhằm đạt được mục đích đề ra.
2.3.3. Tất nhiên và ngẫu nhiên
Nguyên nhân ra đời
- Các mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng hay các bộ phận trong chúng xuất hiện
không giống nhau.
- Mối liên hệ do bản chất sự vật, hiện tượng quy định => sinh ra phạm trù tất nhiên.
- Mối liên hệ do sự gặp nhau của những điều kiện, hoàn cảnh bên ngoài quyết định, có
thể xuất hiện hoặc không xuất hiện => sinh ra phạm trù ngẫu nhiên.
23:04 3/8/24
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT - Đề cương triết
about:blank
16/96
Khái niệm
- Phạm trù tất nhiên: dùng để chỉ cái do bản chất, do nguyên nhân bên trong của kết cấu
vật chất quyết định trong những điều kiện nhất định nhất định phải xảy ra như
thế chứ không thể khác được.
VD:
+ Phát triển kinh tế tư nhân là xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trường.
+ Đứng trước nguy hiểm, việc con người suy nghĩ nghĩ đến những tình huống tồi tệ có
thể xảy ra và cảm thấy sợ hãi là một điều tất nhiên.
- Phạm trù ngẫu nhiên: dùng để chỉ cái do , do sự ngẫu hợpcác nguyên nhân bên ngoài
nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định, có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện, có thể
xuất hiện như thế này hoặc xuất hiện như thế khác.
VD:
Xu hướng chụp ảnh với bóng bay hình hoa cúc ở giới trẻ khiến lượng cầu và mức giá
của mặt hàng này tăng đáng kể.
Cây bí cho quả to, quả nhỏ khác nhau.
- Phạm trù tất nhiên quan hệ nhưng không đồng nhất với phạm trù “cái chung”,
"nguyên nhân"
+ Có cái chung là tất nhiên nhưng cx có cái chung là ngẫu nhiên
+ Cả cái tất nhiên và ngẫu nhiên đều có nguyên nhân.
gắn liền với , của sự vật, hiện tượng. Cái tất nhiên nguyên nhân cơ bản nội tại
● Cái là kết quả tác động của một sốngẫu nhiên nguyên nhân bên ngoài
=> Bất kì hiện tượng nào cũng có nguyên nhân của nó. Mối liên hệ của nó với nguyên
nhân bao giờ cũng là cái tất yếu. Nhưng sở dĩ, nó được coi là hiện tượng ngẫu nhiên vì
những nguyên nhân gây ra nó là những nguyên nhân ngẫu nhiên, bên ngoài.
Mối quan hệ biện chứng giữa ngẫu nhiên và tất yếu
- Tất nhiên ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người
đều vai trò nhất định đối với sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng, trong
đó cái tất nhiên đóng vai trò quyết định.
+ Tất nhiên đóng vtro chi phối, tác động
+ Tất nhiên làm cho sự vật đó diễn ra nhanh hay chậm
VD: Đối với các doanh nghiệp, việc mở rộng quy kinh doanh một điều tất yếu;
song, mở rộng vào thời điểm nào lại là ngẫu nhiên.
- Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất hữu với nhau, không có cái tất
nhiên thuần túy và ngẫu nhiên thuần túy.
+ Cái tất nhiên bh cx vạch đường đi cho mk qua cái ngẫu nhiên
+ Ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của tất nhiên
VD: Việc con người phải nạp năng lượng chủ yếu thông qua tiêu thụ các thực phẩm là
tất nhiên nhưng tiêu thụ thực phẩm cụ thể o, nguồn gốc đâu lại một điều ngẫu
nhiên (khi ăn buffet)
- Tất nhiên ngẫu nhiên thường xuyên trong điều kiện nhấtthay đổi, phát triển
định, tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau.
23:04 3/8/24
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT - Đề cương triết
about:blank
17/96
VD: Việc trao đổi hàng hóa trong hội cộng sản nguyên thủy điều hết sức ngẫu
nhiên, nhưng khi sản xuất phát triển thì việc trao đổi bán hàng hóa lại là tất nhiên.
Ranh giới giữa tất nhiên ngẫu nhiên chỉ tính chất tương đối. Ta nên tránh quan niệm
cứng nhắc khi nghiên cứu sự vật, hiện tượng.
*Kết luận:
- Tính chất mối quan hệ giữa tất nhiên và ngẫu nhiên:
+ Tính khách quan
+ Tính phi thuần túy
+ Tính chuyển hóa lẫn nhau
Ý nghĩa của pp luận
- Thứ nhất, trong hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn, chúng ta phải dựa vào
cái tất nhiên chứ không dựa vào cái ngẫu nhiên, không tách rời cái tất nhiên khỏi cái
ngẫu nhiên.
VD: Để đạt được kết quả nhất trong việc học tập thì cần siêng năng, chăm chỉ điều
tất nhiên, tuy nhiên tới ngày thi thì mắc vấn đề sức khỏe nên làm bài thi kết quả thấp
là điều ngẫu nhiên
- Thứ hai, muốn nhận thức được cái tất nhiên phải thông qua sự khái quát những cái
ngẫu nhiên, chú ý những ngẫu nhiên tiêu biểu.
VD: Việc quả táo ngẫu nhiên rơi trúng đầu của Newton khiến ông càng tin tưởng hơn
vào giả thuyết về lực hấp dẫn của trái đất
- Thứ ba, ngẫu nhiên có ảnh hưởng đến nhịp độ phát triển, thậm chí có thể làm cho tiến
trình phát triển của sự vật, hiện tượng đột ngột biến đổi. Do vậy, không nên bỏ qua
ngẫu nhiên phải phương án dự phòng trường hợp các sự cố ngẫu nhiên xuất
hiện bất ngờ.
VD: Trước nguy suy thoái kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp xuất khẩu tại Việt
Nam cần phải chuẩn bị những chính sách mới phù hợp để giảm thiểu thiệt hại
- Thứ tư, trong hoạt động thực tiễn, cần để cản trởtạo ra những điều kiện nhất định
hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa của tất nhiên và ngẫu nhiên theo mục đích nhất định.
VD: Trong cuộc sống hiện đại, cần phải cái nhìn mới rộng mở hơn về cộng đồng
LGBT, để việc họ được ủng hộ và yêu thương là một điều tất yếu trong xã hội.
Kết luận: Tất nhiên và ngẫu nhiên cùng với mối quan hệ giữa chúng không chỉ góp phần xây
dựng lên phép biện chứng duy vật mà nó còn đem lại cho chúng ta bài học ý nghĩa trong hoạt
động nhận thức và thực tiễn của đời sống hàng ngày.
2.3.4. Nội dung và hình thức
Sự ra đời
- Việc nhận thức nội dung hình thức sự vật, hiện tượng hình thành khái niệm về
chúng được thực hiện trong quá trình nhận thức từ những mối quan hệ nhân quả này
sang mối quan hệ nhân quả khác, từ những đặc tính này sang đặc tính khác của sự vật
hiện tượng.
23:04 3/8/24
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT - Đề cương triết
about:blank
18/96
Các khái niệm
- Nội dung phạm trù triết học dùng để chỉ tất cả các mặt, yếu tố tạo nên sựtổng thể
vật, hiện tượng
- Hình thức:
+ phạm trù triết học dùng để chỉ , củaphương thức tồn tại biểu hiện phát triển
sự vật, hiện tượng
+ Là hệ thống các tương đối giữa các yếu tố cấu thành nội dungmối liên hệ bền vững
+ Thể hiện cấu trúc bên trong của sự vật, hiện tượng
VD:
- ND: triết học Mác - Lênin còn HT: các chương, mục trong giáo trình
- ND: quản lý nhân sự công ty còn HT: các phòng ban, bộ phận
- ND HT tồn tại thống nhất chặt chẽ trong mqh phụ thuộc lẫn nhau trong đó ND
quyết định ht
- Bất cứ sự vật nào cũng có cả nội dung và hình thức:
• Không có hình thức nào mà không có nội dung
• Không có nội dung nào mà không tồn tại trong một hình thức nhất định
a) Nội dung và hình thức gắn bó với nhau
- Một nội dung có thể biểu hiện qua nhiều hình thức
VD: Chương trình Black friday có nhiều hình thức khuyến mãi
- Một hình thức có thể chứa nhiều nội dung
VD: Các nước Việt Nam, Lào, Trung Quốc, Cuba đều theo hình thức xã hội chủ nghĩa
nhưng nội dung quản lý nhà nước khác nhau.
b) Nội dung quyết định hthuc
- Nội dung có khuynh hướng biến đổi. Còn hình thức thì tương đối ổn định
- Khi nội dung biến đổi => hình thức buộc phải biến đổi theo để phù hợp với nội dung
mới
VD:
- Khi con ếch phát triển qua các giai đoạn => hình thức thay đổi theo
- Nội dung chuyển từ học sinh sang sinh viên => cách thức học tập cũng phải thay đổi
c) Hình thức có thể tác động lại nd
- Khi với nội dung, hình thức sẽ sự phát triển của nội dung. Ngược lạiphù hợp thúc đẩy
thì nó sẽ kìm hãm nội dung phát triển
VD: Thời bao cấp, quan hệ sản xuất chưa phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất => không phát huy được năng lực
Ý nghĩa pp luận
Không tách rời nội dung và hình thức
• Không tuyệt đối hóa một trong hai mặt nội dung hoặc hình thức
• Khi xét đoán sự vật cần căn cứ trước hết vào nội dung
23:04 3/8/24
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT - Đề cương triết
about:blank
19/96
• Phát huy tính tác động tích cực của hình thức với nội dung
VD: Quán chè Changhi được maketing rầm rộ trên các trang MXH, tuy nhiên nội dung sản phẩm lại
không tương xứng như quảng cáo.
2.3.5. Bản chất và hiện tượng
Sự ra đời
Khi đã có được nhận thức khá đủ về các mặt, mối liên hệ tất yếu và đặc tính riêng lẻ của sự vật, hiện
tượng thì vẫn chưa vươn tới sự phản ánh đầy đủ về bản chất của nó.
=> Việc nhận thức bản chất và hiện tượng sự vật và khái niệm về chúng được hình thành.
Khái niệm
- Bản chất tổng hợp phạm trù triết học chỉ tất cả các mặt, các mối liên hệ tất nhiên,
tương đối ổn định bên trong sự vật, quy định sự vận động phát triển của sự vật
đó.
VD: Người hay mọi loài động vật dù phong phú đa dạng thế nào cũng do bản thân gen di
truyền của loài và quy luật sinh học quyết định
- Hiện tượng sự biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ thuộc bản chất của s
vật, hiện tượng ra bên ngoài, mặt dễ biến đổi hơn và hình thức thể hiện của bản
chất đối tượng
VD: Chúng ta cảm thấy mát do trời gió, hiện tượng. Còn bản chất của hiện tượng
này là sự chuyển động của không khí từ nơi áp cao đến nơi áp thấp
VD: - Bản chất của sự cháy là phản ứng ôxy hoá, toả nhiệt và phát sáng”. Như vậy, xét về
bản chất, cháy một phản ứng hoá học giữa các chất cháy với ôxy của không khí hoặc
với một chất ôxy hoá khác kèm theo sự toả nhiệt phát sáng. - Hiện tượng ngọn
lửa bùng lên => Ta biết là có sự cháy xảy ra
Đơn giản hóa:
Bản chất chính là mặt bên trong, mặt tương đối ổn định của hiện thực khách quan.
Hiện tượng mặt bên ngoài, mặt di động biến đổi hơn của hiện thực khách quan.
Nó là hình thức biểu hiện của bản chất
Chú ý: Bản chất gắn với cái chung nhưng không phải cái chung nào cũng là bản chất,
chỉ những cái chung nào quy định sự vận động phát triển của sự vật mới là cái chung bản
chất
Mối liên hệ giữa bản chất và hiện tượng
a) Bản chất và hiện tượng tồn tại khách quan trong cuộc sống
- Cả bản chất hiện tượng đều thực, tồn tại khách quan bất kể con người nhận
thức được hay không
- Bất kỳ sự vật nào cũng được tạo nên từ những yếu tố nhất định. Các yếu tố ấy tham
gia vào những mối liên hệ qua lại, đan xen chằng chịt với nhau, trong đó những
mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định. Những mối liên hệ này tạo nên bản chất của
sự vật
- Sự vật tồn tại khách quan. Mà những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định lại ở bên
trong sự vật, do đó, đương nhiên là chúng cũng tồn tại khách quan.
23:04 3/8/24
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT - Đề cương triết
about:blank
20/96
| 1/96

Preview text:

23:04 3/8/24
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT - Đề cương triết HỌC VIỆN NGOẠI GIAO KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ - - -    - - -
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC
Môn học:
Triết học Mác-Lênin Lớp: THM-LN.9_LT
Sinh viên thực hiện:
Duy Long, Thiên Nga, Lưu Linh,
Mai Phương, Huyền Trang, Quỳnh
Anh, Hương Xuân, Trúc Linh
Giảng viên :
PSG.TS. Trần Thị Hạnh Hà Nội, 2022 about:blank 1/96 23:04 3/8/24
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT - Đề cương triết
MỤC LỤC...................................................................................................................1
Định nghĩa vật chất của Lenin...................................................................................2
I. Hoàn cảnh ra đời....................................................................................................2
1. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước Mác về phạm trù vật chất. 2
2. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX và sự phá sản
của các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất..................................................2
3. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất.............................................3
II. Định nghĩa vật chất..............................................................................................4
1. Vật chất là gì?...................................................................................................4
2. Ý nghĩa định nghĩa vật chất..............................................................................5
III. Phương thức tồn tại của vật chất.........................................................................7
1. Vận động..........................................................................................................7
Không gian và thời gian........................................................................................9
IV. Tính thống nhất vật chất của thế giới................................................................10
Tồn tại của thế giới là tiền đề cho sự thống nhất của thế giới.............................10
Thế giới thống nhất ở tính vật chất.....................................................................10
V. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức...................................................................11
1. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình.................11
2. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng................................................12
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM.....................................................................13
Định nghĩa vật chất của Lenin
I. Hoàn cảnh ra đời about:blank 2/96 23:04 3/8/24
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT - Đề cương triết
1. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước Mác về phạm trù vật chất.
Thừa nhận sự tồn tại của sự vật, hiện tượng vật chất nhưng phủ định đặc tính tồn tại khách quan của chúng.
Vật chất do ý thức, tinh thần sinh  ra.
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất (Quan niệm duy vật cổ đại): Vật chất là
một hay một số chất tự có, đầu tiên, là cơ sở sản sinh ra toàn bộ thế giới. Ví dụ:
Phương Đông cổ đại: Đất, nước, lửa, gió (Tứ đại - Ấn Độ); Kim, mộc, thủy, hỏa, thổ (Ngũ hành - Trung Quốc).
Phương Tây cổ đại: nước (Thales), lửa (Heraclitus), không khí (Anaximenes).
Chủ nghĩa duy vật thế kỉ XV- XVIII
- Vào thời kì phục hưng (thế kỉ XV), phương Tây có sự bứt phá hơn phương Đông ở chỗ khoa
học thực nghiệm ra đời.
- Đến thế kỉ XVII-XVIII, chủ nghĩa duy vật mang hình thức chủ nghĩa duy vật siêu hình, máy
móc.2. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX và sự phá sản của
các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất.
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, trong vật lý học đã có nhiều phát minh quan trọng.
- Năm 1895, Wilhelm Conrad Rontgen (Rơnghen), phát hiện ra tia X.
- Năm 1896, Henri Becquerel (Béccơren), phát hiện ra hiện tượng phóng xạ của nguyên tố urani.
- Năm 1897, Joseph John Thomson (Tômxơn), phát hiện ra điện tử.
- Năm 1901, Kaufman đã chứng minh được khối lượng của điện tử không phải là bất biến mà
thay đổi theo vận tốc vận động của nguyên tử.
- Năm 1898 - 1902, nhà nữ vật lý học người Ba Lan - Marie Sklodowska (Mari Scôlôđốpsca)
cùng với chồng là Pierre Curie, nhà hóa học người Pháp, đã khám phá ra chất phóng xạ
mạnh là pôlôni và rađium.
=> Cuộc khủng hoảng về thế giới quan trong lĩnh vực nghiên cứu Vật lí học,
chủ nghĩa duy vật bắt đầu lung lay.
=> Chủ nghĩa duy tâm tấn công, phủ nhận quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật.
3. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất.
3.1. Quan niệm của Ph.Ăngghen
Để có một quan niệm đúng đắn về vật chất, cần có sự phân biệt rõ ràng vật chất với tính cách là
một phạm trù của triết học với sự vật, hiện tượng, là một sáng tạo thuần túy của tư duy và là một sự trừu tượng.
Ông còn chỉ ra rằng, bản thân phạm trù vật chất không phải là sự sáng tạo tùy tiện của tư duy,
mà là kết quả của con đường trừu tượng hóa tư duy con người về sự vật, hiện tượng qua các giác quan.
=> Chỉ có thể nhận thức được vật chất và vận động qua nghiên cứu những vật thể riêng biệt và
những hình thức riêng lẻ của vận động.
=> Nhận thức được vật chất và vận động với tính cách là “vật chất và vận động”. 3.2. Quan niệm của C.Mác
Không đưa ra định nghĩa nhưng đã vận dụng đúng đắn quan điểm duy vật biện chứng về vật chất
qua những vấn đề chính trị xã hội. about:blank 3/96 23:04 3/8/24
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT - Đề cương triết
=> Vật chất trong xã hội là tồn tại của chính bản thân con người với những điều kiện sinh hoạt vật
chất, hoạt động vật chất và những quan hệ vật chất giữa người với người.
3.3. Quan niệm của V.I.Lênin
Tổng kết những thành tựu mới của khoa học, loại bỏ chủ nghĩa duy tâm đang lầm lẫn, qua đó
bảo vệ và phát triển quan niệm duy vật biện chứng về phạm trù vật chất.
Tìm kiếm phương pháp định nghĩa cho phạm trù vật chất.
 Định nghĩa được vật chất với tư cách là một phạm trù triết học bằng cách đem đối lập với phạm trù ý thức.
II. Định nghĩa vật chất 1. Vật chất là gì?
- “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác”.

Đây là một định nghĩa hoàn chỉnh về vật chất mà cho đến nay các nhà khoa học hiện đại coi là
một định nghĩa kinh điển.
- Có 3 nội dung cơ bản:
+ Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và
không lệ thuộc vào ý thức.
Khi nói vật chất là một phạm trù triết học là muốn nói phạm trù này là sản phẩm của sự trừu
tượng hóa, không có sự tồn tại cảm tính.
Tính trừu tượng của phạm trù vật chất bắt nguồn từ cơ sở hiện thực, do đó, không tách rời tính
hiện thực cụ thể của nó.
Nói đến vật chất là nói đến tất cả những gì đã và đang hiện hữu thực sự bên ngoài ý thức của con người.
Vật chất là hiện thực chứ không phải là hư vô và hiện thực này mang tính khách quan chứ không
phải hiện thực chủ quan.
Sự đối lập giữa vật chất và ý thức là tuyệt đối.
Xã hội loài người cũng là một dạng tồn tại đặc biệt của vật chất.
+ Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người cảm giác.
Trái với quan niệm “khách quan” mang tính chất duy tâm về sự tồn tại của vật chất, V.I. Lênin
khẳng định rằng, vật chất luôn biểu hiện đặc tính hiện thực khách quan của mình thông qua sự tồn
tại không lệ thuộc vào ý thức của các sự vật, hiện tượng cụ thể, tức là luôn biểu hiện sự tồn tại hiện
thực của mình dưới dạng các thực thể. Các thực thể này do những đặc tính bản thể luận vốn có của
nó, nên khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác l cđộng vào các giác quan sẽ đem lại cho con người những cảm giác.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng không bàn đến vật chất một cách chung chung, mà bàn đến nó
trong mối quan hệ với ý thức của con người; trong đó, xét trên phương diện nhận thức luận thì vật
chất là cái có trước, là tính thứ nhất, là cội nguồn của cảm giác (ý thức); còn cảm giác (ý thức) là cái about:blank 4/96 23:04 3/8/24
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT - Đề cương triết
có sau, là tính thứ hai, là cái phụ thuộc vào vật chất. Đó cũng là câu trả lời theo lập trường nhất
nguyên duy vật của V.I. Lênin đối với mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học.
+ Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất. Trong thế giới ấy, theo quy luật vốn có của nó
mà đến một thời điểm nhất định sẽ cùng một lúc tồn tại hai hiện tượng - hiện tượng vật chất và hiện
tượng tinh thần. Các hiện tượng vật chất luôn tồn tại khách quan, không lệ thuộc vào các hiện tượng
tinh thần. Còn các hiện tượng tinh thần (cảm giác, tư duy, ý thức...) lại luôn luôn có nguồn gốc từ
các hiện tượng vật chất và những gì có được trong các hiện tượng tinh thần ấy (nội dung của chúng)
chẳng qua cũng chỉ là chép lại, chụp lại, là bản sao của các sự vật, hiện tượng đang tồn tại với tư
cách là hiện thực khách quan.
2. Ý nghĩa định nghĩa vật chất *Có 5 ý nghĩa
2.1. Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học.
- Mặt thứ nhất đó là thế giới quan, tức là đi trả lời câu hỏi: Thế giới này là gì? Và giữa vật chất
và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? Thì sau khi tìm hiểu định
nghĩa vật chất theo chủ nghĩa Mác Leenin, chúng cta đã có câu trả lời của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, vật chất là cái có trước ý thức có sau và vật chất quyết định ý thức.
- Mặt thứ hai đó là con người có nhận thức được thế giới hay không? Thì ở thuộc tính thứ hai
của thực tại khách quan đó là thuộc tính phản ánh đã thừa nhận rằng ý thức là cái mà con người đi
phản ánh lại các dạng cụ thể của thế giới vật chất. Qua đó khẳng định con người có nhận thức được thế giới.
2.2. Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri.
Rõ ràng định nghĩa vât chất khẳng định rằng vật chất là thực tại khách quan. Cái thực tại khách
quan ấy là vô cùng rộng lớn, vô cùng đa dạng, nó là vô cùng vô tận, không có giới hạn. con người
hay xã hội loài người chỉ là 1 phần của thực tại khách quan mà thôi. Đó chính là hạn chế mà CNDV cũ không làm được
2.3. Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên.
Với định nghĩa vật chất của Lênin, chúng ta hiểu rằng không có một dạng cụ thể cảm tính nào
của vật chất, hay một tập hợp nào đó các thuộc tính của vật chất, lại có thể đồng nhất hoàn toàn với
bản thân vật chất. Vật chất phải được hiểu là tất cả những gì tồn tại khách quan bên ngoài ý thức.
=> Định nghĩa vật chất của Lênin đã khắc phục những quan điểm phiến diện, siêu hình, máy
móc về vật chất như: Vật chất là các dạng cụ thể như cái bàn, cái ghế, ánh sáng mặt trời, quả táo,
nước, lửa, không khí...; đồng nhất vật chất với khối lượng, coi vận động của vật chất chỉ là biểu hiện của vận động cơ học.
2.4.Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội, và lịch sử loài người.
Nghĩa là vật chất không ai sinh ra, không mất đi, nó chỉ chuyển từ dạng này sang dạng khác. Do
đó các ngành khoa học khác đi sâu nghiên cứu các hình thức vận động của vật chất. about:blank 5/96 23:04 3/8/24
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT - Đề cương triết
2.5. Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ giữa
triết học duy vật biện chứng với khoa học.
Định nghĩa này, giúp chúng ta xác định được vật chất trong lĩnh vực xã hội. Đó là tồn tại xã hội.
Nhờ có định nghĩa vật chất của Mác - Lênin mà ta có thể làm sáng tỏ các vấn đề của chủ nghĩa duy
vật lịch sử, trước hết là sự vận động và phát triển của phương thức sản xuất vật chất. Qua đó ta có
thể hiểu sâu sắc hơn về những mối quan hệ ví dụ như giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội ...
III. Phương thức tồn tại của vật chất
(tức là cách thức tồn tại và hình thức tồn tại của vật chất). 1. Vận động
- Vận động là cách thức tồn tại của vật chất; không gian, thời gian là hình thức tồn tại của vật chất.
- Vận động chỉ có thể tồn tại bằng cách vận động mà biểu hiện sự tồn tại của nó với các hình
dạng phong phú, muôn vẻ, vô tận.
- Con người chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật thông qua trạng thái vận động của giới vật chất.
- Vận động là một thuộc tính cố hữu của vật chất.
+ Vận động của vật chất là vận động tự thân.
(chống quan điểm duy tâm và siêu hình về vận động)
+ Tự thân vận động là nguồn gốc, động lực của sự vận động nằm ngay trong bản thân sự vật.
+ Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi sự vật mất đi => chuyển hóa thành sự vật
và hình thức vận động khác (vận động nói chung vĩnh cửu).
VD: hạt nảy mầm, Lúa lá cây héo…
1.1. Các hình thức vận động của vật chất
- Có 5 hình thức cơ bản: cơ học< vật lý< hóa học< sinh học< xã hội.
VD: Trái đất quay quanh mặt trời (cơ học), thiên thạch va vào trái đất (vật lý), trao đổi chất ở
người (sinh học), sắt bị oxi hóa thành sắt từ (hóa học), sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản thành
chủ nghĩa đế quốc (xã hội).
- Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất, từ vận động cơ học đến vận động xã hội là
sự khác nhau về trình độ của sư vận động.
- Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp hơn. Trong khi
các hình thức vận động thấp hơn không có khả năng bao hàm các hình thức vận động ở trình độ cao.
- Trong sự tồn tại của mình mỗi một sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động khác
nhau. Tuy nhiên bản thân sự tồn tại của sự vật bao giờ cũng đặc trưng bởi hình thức vận động cao nhất.
1.2. So sánh vận động và đứng im
- Sự vận động không ngừng của vật chất không những không loại trừ mà trái lại còn bao hàm
trong đó sự đứng im tuyệt đối. about:blank 6/96 23:04 3/8/24
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT - Đề cương triết
- Theo quan điểm của CNDVBC, đứng im là trạng thái ổn định về chất của sự vật, hiện tượng
trong những mối quan hệ và điều kiện cụ thể, là hình thức biểu hiện sự tồn tại thực sự của các sự
vật, hiện tượng và là điều kiện cho sự vận động chuyển hóa của vật chất. Đứng im Vận động Tính Chỉ có tính tạm thời.
Tồn tại vĩnh viễn và tuyệt đối vì vật chất vô cùng vô chất tận. a) Đứng im
- Chỉ xảy ra trong 1 quan hệ nhất định chứ không phải mọi quan hệ cùng 1 lúc.
- Chỉ xảy ra với 1 hình thức vận động chứ không phải với mọi hình thức vận động.
- Chỉ biểu hiện khi sự vật còn là nó chưa biến đổi thành cái khác. b) Vận động
- Sự vận động không ngừng của vật chất không những không loại trừ mà trái lại còn bao hàm
trong đó sự đứng im tương đối.
- Vận động cá biệt có xu hướng hình thành sự vật.
- Vận động nói chung có xu hướng làm sự vật không ngừng biến đổi. 2. Không gian và thời gian
- Tính khách quan: không gian, thời gian là thuộc tính của vật chất, mà vật chất tồn tại khách quan nên …
+ Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính, sự cùng tồn tại, trật tự, kết
cấu và sự tác động lẫn nhau.
+ Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất vận động xét về mặt độ dài tồn tại của sự vật, hiện
tượng nào đó, diễn ra nhanh hay chậm …
- Tính vĩnh cửu và vô tận: Không gian và thời gian không do ai sinh ra và cũng không ai có thể tiêu diệt.
- Không gian và thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất vận động, được con người khái
quát khi nhận thức thế giới.
( Không có không gian và thời gian thuần túy tách rời vật chất vận động. V.I. Lênin viết: “Trong
thế giới, không có gì ngoài vật chất đang vận động và vật chất đang vận động không thể vận động ở
đâu ngoài không gian và thời gian.)
- Không gian và thời gian là hai thuộc tính, hai hình thức tồn tại khác nhau của vật chất vận
động, nhưng chúng không tách rời nhau.
- Không gian và thời gian là một thể thống nhất không gian - thời gian. Vật chất có ba chiều
không gian (bề dài, bề rộng, bề cao) và một chiều thời gian (từ quá khứ, hiện tại đến tương lai) about:blank 7/96 23:04 3/8/24
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT - Đề cương triết
- Không gian và thời gian của một sự vật, hiện tượng cụ thể là có tận cùng và hữu hạn. Không gian:
CNDT: Phủ nhận tính khách quan của không gian, thời gian
DVSH: Không gian, thời gian, vận động không liên quan đến nhau và ở bên ngoài vật chất (I.Niuton)
CNDVBC: Không gian là cái chỉ vị trí quảng tính của sự vật, “vị trí” là ở chỗ nào, “quảng tính”
nói đến bề rộng, bề dài, chiều cao.
Không gian và thời gian gắn bó mật thiết với nhau và gắn liền với vật chất, ko 1 dạng vật chất
nào tồn tại bên ngoài nó. Ngược lại, cũng ko thể có ko gian, thời gian ở ngoài vật chất.
IV. Tính thống nhất vật chất của thế giới.
Tồn tại của thế giới là tiền đề cho sự thống nhất của thế giới.
Thế giới thống nhất ở tính vật chất.
+ Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất, có trước, quyết định ý thức con người.
+ Mọi tồn tại của thế giới vật chất đều là những dạng cụ thể của vật chất, nên chúng có mối
liên hệ qua lại, tác động qua lại lẫn nhau.
+ Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, không tự nhiên sinh ra, không mất đi.
V. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
1.Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình Chủ nghĩa duy tâm
Chủ nghĩa duy vật siêu hình
- Ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối,
- Tuyệt đối hoá yếu tố vật chất sinh ra
có tính quyết định; còn thế giới vật
ý thức, quyết định ý thức
chất chỉ là bản sao, biểu hiện khác
- Phủ nhận tính độc lập tương đối và
của ý thức tinh thần, là tính thứ hai,
tính năng động, sáng tạo của ý thức
do ý thức tinh thần sinh ra
trong hoạt động thực tiễn; rơi vào
- Phủ nhận tính khách quan, cường
trạng thái thụ động, ỷ lại, trông chờ
điệu vai trò nhân tố chủ quan, duy ý
không đem lại hiệu quả trong hoạt
chí, hành động bất chấp điều kiện, động thực tiễn quy luật khách quan.
2. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Vai trò của vật chất đối với ý thức:
- Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.
- Vật chất quyết định nội dung của ý thức.
- Vật chất quyết định bản chất của ý thức.
- Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức.
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất.
Chương 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng
1. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC about:blank 8/96 23:04 3/8/24
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT - Đề cương triết
1. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức 1.1.
Nguồn gốc của ý thức  Khái niệm:
- Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người, dựa trên những hđ
thực tiễn, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.  Nguồn gốc:
- Nguồn gốc tự nhiên: hđ khách quan tác động đến bộ óc con người => phản ánh thế giới.
- Nguồn gốc xã hội: lao động, ngôn ngữ
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức (là công cụ của tư duy)
 Nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần, còn nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ để ý thức hình
thành, tồn tại và phát triển. 1.2.
Bản chất của ý thức
- Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là qúa trình phản
ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của bộ óc con người.
- Ý thức là “hình ảnh” về hiện thực khách quan phản ảnh trong bộ óc con người.
- Nội dung phản ánh là khách quan, hình thức phản ánh là chủ quan.
- Thế giới khách quan là nguyên bản, ý thức là hình ảnh, bản sao của tgoi đó.
 Kết quả phản ánh của ý thức phụ thuộc vào nhiều yếu tố: + Đối tượng phản ánh
+ Điều kiện lịch sử, xã hội
+ Phẩm chất, năng lực sống + Kinh nghiệm sống
- Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo, gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội
- Ý thức mang bản chất lịch sử, xã hội
VD: Ngày xưa ngta quan niệm Trái Đất hình vuông, bây giờ thì ai cũng biết Trái Đất hình cầu. 1.3.
Kết cấu của ý thức
Các lớp cấu trúc của tri thức (theo lát cắt chiều ngang) - Tri thức - Tình cảm - Ý chí  Tri thức là cốt lõi
+ Tri thức: toàn bộ hiểu bt, qt con ng nhận biết và phản ánh tg about:blank 9/96 23:04 3/8/24
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT - Đề cương triết
+ Tình cảm: 1 hình thái đb phản ánh của sự tồn tại, pánh mqh giữa ng với ng, giữa ng với thực thể khách quan.
+ Ý chí: smanh của bản thân
VD: Nghị định 36-CP về việc giữ hè thông, đường thoáng ở Hà Nội: Tất cả các hè phố đã bị
tư nhân chiếm dụng, choán hết diện tích của người đi bộ, buộc phải đi xuống đường, góp
phần tạo nên ùn tắc giao thông.
Các cấp độ của ý thức (theo lát cắt chiều dọc) - Tự ý thức - Tiềm thức - Vô thức + Tự ý thức:
 Là sự tự ý thức về bản thân
VD: mk tự ý thức đc mk học kém ở môn nào
 Là sự thức của xh, của giai cấp xh
VD: Dân tộc ta khi bị đô hộ, đã tự ý thức được sự áp bức bóc lột của chính quyền độ
hộ mà đứng dậy đấu tranh để dành lại độc lập.
 Thành tố qtrong thể hiện trình độ ptrien của nhận thức.\ - Tiềm thức:
+ Diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của ý thức
+ Giảm sự quá tải của đầu óc mà vx đảm bảo sự chính xác
+ Tri thức chủ thể có được từ trước gần như đã trở thành bản năng, kỹ năng, ý thức
tồn tại dưới dạng tiềm tàng.
+ Tự động gây ra các hoạt động tâm lý và nhận thức mà chủ thể không cần kiểm soát
chúng một cách trực tiếp VD: việc đi xe đạp
 Tiềm thức quy định nhanh gấp 4 lần ý thức và nó quy định 80% hành động của chúng ta hằng ngày - Vô thức:
+ Nằm ngoài phạm vi của lý trí
+ Điều kiện hành vi thuộc bản năng, phản xạ không điều kiện
+ Không tách rời ý thức và thế giới bên ngoài, k thể là cái qđ ý thức, hvi con ng
+ Giải toả sự ức chế, tạo sự cân bằng trong hoạt động thần kinh
- Vai trò và động lực của ý thức:
+ Là hình thức phản ánh cao nhất
+ Thực tiễn xh là động lực để ý thức ptr
+ Ý thức nhân đôi trong tinh thần, tạo ra bộ máy trí tuệ
2. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT about:blank 10/96 23:04 3/8/24
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT - Đề cương triết
1. Hai loại hình biện chứng và phép biệ chứng duy vật
2. Nội dung của phép biện chứng duy vật
2.1. Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến, ý nghĩa phương pháp luận
- Khái niệm mối liên hệ: Mối liên hệ là một phạm trù triêt học dùng để chỉ các mối ràng buộc
tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa
các đối tượng với nhau.
Ví dụ: Mối liên hệ giữa các cơ quan trong cơ thể con người, giữa đồng hóa và dị hóa mối quan hệ
giữa các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa,.... trong một quốc gia và giữa các quốc gia với nhau
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ, chỉ những mối liên
hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới Ví dụ:
+ Giữa tri thức cũng có mối liên hệ phổ biến: Khi làm kiểm tra Toán, Lý, Hóa chúng ta phải vận
dụng kiến thức văn học để phân tích đề bài, đánh giá bài thi. Đồng thời khi học các môn xã hội,
chúng ta phải vận dụng tư duy, logic của các môn tự nhiên. - Tính chất:
+ Tính khách quan: Mọi mối liên hệ, tác động trong thế đều tồn tại độc lập và không phụ thuộc vào
ý muốn chủ quan hay nhận thức của con người.
VD: Mối liên hệ giữa một con vật cụ thể (một cái riêng) với quá trình đồng hóa - dị hóa; biến dị - di
truyền; quy luật sinh học (cái chung) là cái vốn có của con vật đó
+ Tính phổ biến: Có vô vàn các mối liên hệ đa dạng đang tồn tại, nắm giữ những vai trò, vị trí khác
nhau trong sự vận động, chuyển hóa của các sự vật, hiện tượng
+ Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau thì mối liên hệ khác nhau
Một sự vật hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau (bên trong – bên ngoài, chủ yếu – thứ yếu, cơ
bản – không cơ bản, khách quan - chủ quan)
Một mối liên hệ trong những điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì tính chất, vai trò cũng khác nhau.
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Quan điểm toàn diện: Khi xem xét các sự vật, hiện tượng, ta phải xem xét các sự vật, hiện tượng
trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự
vật, hiện tượng. V.I.Lênin cho rằng: “ Muốn thực sự hiểu được sự vật, cần phải nhìn bao quát và
nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và “ quan hệ gián tiếp” của sự vật đó.”
Ví dụ: Khi nghiên cứu một nước nào đó thì đặt nước đó trong quan hệ với các nước trong khu vực.
+ Quan điểm lịch sử - cụ thể: Mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong không gian, thời gian nhất
định và mang dấu ấn của không gian, thời gian đó. Do vậy, ta nhất thiết phải quán triệt quan điểm
lịch sử - cụ thể khi xem xét, giải quyết mọi vấn đều do thực tiễn đặt ra. Từ đó đòi hỏi chúng ta khi
nhận thức về sự vật và tác động phải chú ý điều kiện, hoàn cảnh lịch sử - cụ thể, môi trường cụ thể
trong đó sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển.
2.2. Nguyên lí về sự phát triển, ý nghĩa phương pháp luận
2.2.1. Khái niệm về sự phát triển
– Trong chủ nghĩa duy vật biện chứng, phát triển là một phạm trù triết học dùng để khái quát quá
trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
about:blank 11/96 23:04 3/8/24
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT - Đề cương triết
Vd: Quá trình thay thế lẫn nhau các hình thức tổ chức trong xã hội loài người: từ xã hội thị
tộc, bộ lạc tới bộ tộc, dân tộc.
– Ta cần phân biệt khái niệm “vận động” và khái niệm “phát triển“:
+ Vận động là mọi biến đổi nói chung. Khái niệm này có ngoại diên lớn hơn khái niệm phát triển.
+ Phát triển là sự vận động có khuynh hướng tạo ra cái mới hợp quy luật. Phát triển gắn liền với sự
ra đời của cái mới này.
Nhờ có sự phát triển, cơ cấu tổ chức, phương thức tồn tại và vận động của sự vật cũng như chức
năng vốn có của nó ngày càng hoàn thiện hơn. Như thế, phát triển là một trường hợp đặc biệt của sự vận động.
– Quan điểm biện chứng thừa nhận tính phức tạp, tính không trực tuyến của quá trình phát triển. Sự
phát triển có thể diễn ra theo con đường quanh co, phức tạp, trong đó không loại trừ bước thụt lùi tương đối.
2.2.2. Tính chất của sự phát triển
Tính khách quan của sự phát triển
– Tất cả các sự vật, hiện tượng trong hiện thực luôn vận động, phát triển một cách khách quan, độc
lập với ý thức của con người. Đây là sự thật hiển nhiên, dù ý thức của con người có nhận thức được
hay không, có mong muốn hay không.
Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngày trong chính bản thân của sự vật, hiện tượng. Đó là sự thống
nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập thuộc mỗi sự vật, hiện tượng.
Phát triển là quá trình tự thân (tự nó, tự mình) của mọi sự vật, hiện tượng.
– Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về tính khách quan của sự phát triển đã phủ nhận
quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và quan điểm siêu hình về sự phát triển.
Quan điểm duy tâm cho rằng nguồn gốc của sự phát triển ở các lực lượng siêu nhiên, phi vật chất
(thần linh, thượng đế), hay ở ý thức con người. Tức là đều nằm ở bên ngoài sự vật, hiện tượng.
Quan điểm siêu hình cho rằng các sự vật, hiện tượng về cơ bản là “đứng im”, không phát triển.
Hoặc phát triển chỉ là sự thay đổi đơn thuần về mặt lượng (số lượng, kích thước…) mà không có sự biến đổi về chất.
Ví dụ: Cái cây khi có nước, đất, chất dinh dưỡng, ánh sáng dù không có con người nhưng nó vẫn phát triển
Tính phổ biến của sự phát triển
Sự phát triển diễn ra ở tất cả mọi lĩnh vực, từ tự nhiên, xã hội và tư duy. Từ hiện thực khách quan
đến những khái niệm, những phạm trù phản ánh hiện thực ấy.
Trong hiện thực, không có sự vật, hiện tượng nào là đứng im, luôn luôn duy trì một trạng thái cố
định trong suốt quãng đời tồn tại của nó.
Trong tự nhiên: Tăng cường khả năng thích nghi cơ thể trước sự biến đổi của môi trường.
Trong xã hội: Nâng cao năng lực chinh phục tự nhiên, cải tạo xã hội, tiến tới mức độ ngày càng cao
trong sự nghiệp giải phóng con người
Trong tư duy : Khả năng nhận thức ngày càng sâu sắc, đầy đủ, đúng đắn hơn với tự nhiên và xã hội.
Tính kế thừa của sự phát triển
Sự phát triển tạo ra cái mới phải trên cơ sở chọn lọc, kế thừa, giữ lại, cải tạo ít nhiều những bộ phận,
đặc điểm, thuộc tính… còn hợp lý của cái cũ; đồng thời cũng đào thải, loại bỏ những gì tiêu cực, lạc about:blank 12/96 23:04 3/8/24
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT - Đề cương triết
hậu, không tích hợp của cái cũ. Đến lượt nó, cái mới này lại phát triển thành cái mới khác trên cơ sở kế thừa như vậy.
VD: Công cuộc phát triển của VN, sự tiến hoá của loài người,..
Đó là quá trình phủ định biện chứng. Là sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất. Quá trình
này diễn ra vô cùng, vô tận theo hình xoáy trôn ốc.
Tính phong phú, đa dạng của sự phát triển
Sự phát triển có muôn hình, muôn vẻ, biểu hiện ra bên ngoài theo vô vàn loại hình khác nhau.
Sự phong phú của các dạng vật chất và phương thức tồn tại của chúng quy định sự phong phú của
phát triển. Môi trường, không gian, thời gian và những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau tác động vào
các sự vật, hiện tượng cũng làm cho sự phát triển của chúng khác nhau.
Trong giới hữu cơ, sự phát triển biểu hiện ở khả năng thích nghi của cơ thể trước sự biến đổi của
môi trường, ở khả năng tự sản sinh ra chính mình với trình độ ngày càng cao hơn…
Sự phát triển trong xã hội biểu hiện ở năng lực chinh phục tự nhiên, cải tạo xã hội ngày càng lớn của con người.
Đối với tư duy, sự phát triển là năng lực nhận thức ngày càng sâu sắc, toàn diện, đúng đắn hơn.
VD: Twitter cắt giảm 50% nhân sự, tuy thụt lùi tạm thời nhưng dẫn đến sự phát triển trong tương lai.
VD: Mỗi người có phương pháp học tập riêng để tiếp thu kiến thức và phát triển
Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nguyên lý về sự phát triển
Từ việc nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển của các sự vật, hiện tượng, chúng ta rút ra quan điểm
phát triển
trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Quan điển này đòi hỏi:
Thứ nhất: Khi xem xét các sự vật, hiện tượng, ta phải đặt nó trong sự vận động và phát triển.
– Ta cần phải nắm được sự vật không chỉ như là cái nó đang có, đang hiện hữu trước mắt, mà còn
phải nắm được khuynh hướng phát triển tương lai, khả năng chuyển hóa của nó. Bằng tư duy khoa
học, ta phải làm sáng tỏ được xu hướng chủ đạo của tất cả những biến đổi khác nhau đó.
– Quan điểm phát triển hoàn toàn đối lập với quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến. Tuyệt đối hóa
một nhận thức nào đó về sự vật có được trong một hoàn cảnh lịch sử nhất định, xem đó là nhận thức
duy nhất đúng về toàn bộ sự vật trong quá trình phát triển tiếp theo của nó sẽ đưa chúng ta đến sai lầm nghiêm trọng.
Thứ hai: Không dao động trước những quanh co, phức tạp của sự phát triển trong thực tiễn.
Ta cần phải xác quyết rằng các sự vật, hiện tượng phát triển theo một quá trình biện chứng đầy mâu
thuẫn. Do đó ta phải công nhận tính quanh co, phức tạp của quá trình phát triển như một hiện tượng phổ biến, đương nhiên.
Quan điểm phát triển đòi hỏi phải có sự nhìn nhận, đánh giá khách quan đối với mỗi bước thụt lùi
tương đối của sự vật, hiện tượng. Bi quan về sự thụt lùi tương đối sẽ khiến chúng ta gặp phải những sai lầm tai hại.
Thứ ba: Phải chủ động tìm ra phương pháp thúc đẩy sự phát triển của sự vật, hiện tượng.
– Ta phải tích cực, chủ động nghiên cứu, tìm ra những mâu thuẫn trong mỗi sự vật, hiện tượng. Từ
đó, xác định biện pháp phù hợp giải quyết mâu thuẫn để thúc đẩy sự vật, hiện tượng phát triển.
Việc xác định những biện pháp cũng cần căn cứ vào từng giai đoạn, hoàn cảnh cụ thể của sự vật,
hiện tượng. Vì sự phát triển diễn ra theo nhiều giai đoạn, từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. about:blank 13/96 23:04 3/8/24
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT - Đề cương triết
– Vì trong sự phát triển có sự kế thừa, ta phải chủ động phát hiện, cổ vũ cái mới phù hợp, tìm cách
thúc đẩy để cái mới đó chiếm vai trò chủ đạo.
Ta cũng phải tìm cách kế thừa những bộ phận, thuộc tính… còn hợp lý của cái cũ, đồng thời kiên
quyết loại bỏ những gì thuộc cái cũ mà lạc hậu, cản trở sự phát triển.
Thứ tư: Phải tích cực học hỏi, tích lũy kiến thức khoa học và kiến thức thực tiễn.
Tuyệt đối tránh bảo thủ, trì trệ trong tư duy và hành động.
– Sự phát triển được thực hiện bằng con đường tích lũy về lượng để tạo ra sự thay đổi về chất. Do
đó, chúng ta phải luôn nỗ lực, chăm chỉ lao động để làm cho sự vật, hiện tượng tích lũy đủ về lượng
rồi dẫn đến sự thay đổi về chất.
Trong công cuộc đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam không những chú ý đến mối liên hệ nội tại
mà còn chú đến mối liên hệ giữa sự vật này với sự vật khác. Hơn 20 năm đổi mới Đảng ta đã sử
dụng đồng bộ các phương tiện cũng như biện pháp khác nhau để mang lại hiệu quả đổi mới cao
nhất. Không những cần vận dụng được nguồn lực đất nước mà còn cần tranh thủ sự giúp đỡ của các
nước khác. Vừa tận dụng được yếu tố chủ quan vừa tận dụng được yếu tố khách quan từ bên ngoài. 2.3.
Các căp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật.
- Phạm trù triết học là những hoạt động trí óc phản biện của con người, là những mô
hình tư tưởng phản ánh những thuộc tính và mối liên hệ vốn có ở tất cả các đối tượng hiện thực. - Tính chất:
+ Tính biện chứng: phạm
trù cũng vận động, thay đổi liên tục, không đứng im. Phạm
trù có thể chuyển hóa lẫn nhau
+ Tính khách quan: phạm trù khách quan về cơ sở, về nguồn gốc, về nội dung, còn
hình thức thể hiện là phản ánh chủ quan của phạm trù.
2.3.1. Cái chung và cái riêng
- Cái Riêng là phạm trù dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định
- Cái Chung là phạm trù dùng để chỉ những thuộc tính, những mặt giống nhau và được
lặp lại trong các cái riêng khác nhau.
- Cái đơn nhất là phạm trù dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ có ở sự vật, hiện
tượng này mà không lặp lại ở các sự vật, hiện tượng khác
Ví dụ: 2 bạn sinh viên nam ở Học viện ngoại giao Cái chung là các bạn đều là sinh
viên, đều là con trai. Cái riêng là mỗi bạn đều có sở thích riêng, tính cách khác nhau.
Quan hệ biện chứng giữa cái chung, cái riêng và cái đơn nhất
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng biểu hiện sự tồn tại của mình.
- Không có cái chung thuần tuý tồn tại bên ngoài cái riêng.
Ví dụ: Người sống trong xã hội hay ngoài đảo hoang cũng cần phải uống nước
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mqh với cái chung, ko có cái riêng tách rời cái chung about:blank 14/96 23:04 3/8/24
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT - Đề cương triết
- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, còn cái chung thì sâu sắc hơn cái riêng
Ví dụ: Khi chúng ta giải 1 bài toán, cái chung là những phương pháp, công thức chung
và cái riêng sâu sắc hơn là những cách giải riêng do chúng ta tự tìm ra.
- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hoá cho nhau trong những điều kiện xác định
của quá trình vận động, phát triển của sự vật. Vì vậy, tuỳ từng mục đích có thể tạo ra
những điều kiện để thực hiện sự chuyển hoá từ cái đơn nhất thành cái chung và ngược lại.
Ý nghĩa của phương pháp luận
- Chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng, xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật, hiện
tượng riêng lẻ, không được xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người bên ngoài cái
riêng vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu thị sự tồn tại của mình.
- Cái chung là cái sâu sắc, cái bản chất chi phối cái riêng, nên nhận thức phải nhằm tìm
ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
Trong hoạt động thực tiễn nếu không hiểu biết những nguyên lý chung (không hiểu
biết lý luận), sẽ không tránh khỏi rơi vào tình trạng hoạt động một cách mò mẫm, mù quáng.
- Trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất định "cái đơn nhất"
có thể biến thành "cái chung" và ngược lại "cái chung" có thể biến thành "cái đơn
nhất", nên trong hoạt động thực tiễn có thể và cần phải tạo điều kiện thuận lợi để "cái
đơn nhất" có lợi cho con người trở thành "cái chung" và "cái chung" bất lợi trở thành "cái đơn nhất".
2.3.2. Nguyên nhân và kết quả
- Nguyên nhân: là phạm trù triết học chỉ sự tác động lẫn
nhau giữa các mặt trong một
sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau,
gây ra một biến đổi nhất định nào đó
- Kết quả: là phạm trù triết học chỉ những sự biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau
giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra
- Nguyên cớ ≠ Nguyên nhân ≠ Điều kiện
+ Nguyên cớ là cái k có mối LH bản chất với kqua
+ Đkien là yếu tố giúp nguyên nhân sinh ra kết quả nhưng bản thân đk k sinh ra kqua
Ví dụ: các cửa hàng xăng dầu đóng của hàng loạt
+ Nguyên cớ: không đủ nguồn cung
+ Nguyên nhân: giá bán ra thấp hơn giá nhập vào
Ví dụ: sự sụp đổ của nokia
+ Nguyên cớ: sự đi lên mạnh mẽ của các hãng CN khác
+ Nguyên nhân: chủ quan, không chịu thích nghi thay đổi để phù hợp với thời đại
Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là tất yếu khách quan
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả about:blank 15/96 23:04 3/8/24
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT - Đề cương triết
- Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau
- Kết quả tác động trở lại và trở thành nguyên nhân
- Mối lh có tính khách quan phổ biến
+ Một kết quả có thể do một nguyên nhân tạo ra hoặc do rất nhiều nguyên nhân tạo ra và ngược lại.
VD: Mất mùa do giống k tốt, sâu bệnh, chăm bón k tốt, hạn hán
+ Nguyên nhân tạo ra kết quả nhưng kết quả này lại là nguyên nhân của kết quả khác
VD: lười học => không đủ kiến thức => trở thành người thiếu kiến thức
+ Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả: Quan hệ giữa nguyên nhân kết quả là quan hệ
sản sinh chứ không phải quan hệ nối tiếp về thời gian
VD: ngày không phải là nguyên nhân của đêm, đêm không phải là nguyên nhân của ngày
+ Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa cho nhau. Điều này có nghĩa là một sự
vật, hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân, nhưng trong mối quan
hệ khác lại là kết quả và ngược lại
Ví dụ: hoạt động của con người là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn tới
sự biến đổi của môi trường sự sống trên trái đất; ngược lại, chính những biến đổi theo
chiều hướng không tốt hiện nay lại trở thành nguyên nhân tác động trở lại theo chiều
hướng bất thuận lợi cho hoạt động của con người
+ Sự tác động trở lại của kết quả tới nguyên nhân
Hướng tích cực: thúc đẩy sự hoạt động của nguyên nhân
Hướng tiêu cực: cản trở sự hđ của nn
- Nguyên nhân được chia thành:
+ Nguyên nhân chủ yếu – Thứ yếu
+ Nguyên nhân bên trong – Nguyên nhân bên ngoài
Ý nghĩa của phương pháp luận
- Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải bắt đầu từ việc đi tìm những
nguyên nhân xuất hiện sự vật hiện tượng.
- Cần phải phân loại các nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn.
- Tận dụng các kết quả đã đạt được tạo điều kiện thúc đẩy các nguyên nhân phát huy
tác dụng nhằm đạt được mục đích đề ra.
2.3.3. Tất nhiên và ngẫu nhiên Nguyên nhân ra đời
- Các mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng hay các bộ phận trong chúng xuất hiện không giống nhau.
- Mối liên hệ do bản chất sự vật, hiện tượng quy định => sinh ra phạm trù tất nhiên.
- Mối liên hệ do sự gặp nhau của những điều kiện, hoàn cảnh bên ngoài quyết định, có
thể xuất hiện hoặc không xuất hiện => sinh ra phạm trù ngẫu nhiên. about:blank 16/96 23:04 3/8/24
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT - Đề cương triết Khái niệm
- Phạm trù tất nhiên: dùng để chỉ cái do bản chất, do nguyên nhân bên trong của kết cấu
vật chất quyết định và trong những điều kiện nhất định nó nhất định phải xảy ra như
thế chứ không thể khác được. VD:
+ Phát triển kinh tế tư nhân là xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trường.
+ Đứng trước nguy hiểm, việc con người suy nghĩ nghĩ đến những tình huống tồi tệ có
thể xảy ra và cảm thấy sợ hãi là một điều tất nhiên.
- Phạm trù ngẫu nhiên: dùng để chỉ cái do các nguyên nhân bên ngoài, do sự ngẫu hợp
nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định, có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện, có thể
xuất hiện như thế này hoặc xuất hiện như thế khác. VD:
Xu hướng chụp ảnh với bóng bay hình hoa cúc ở giới trẻ khiến lượng cầu và mức giá
của mặt hàng này tăng đáng kể.
Cây bí cho quả to, quả nhỏ khác nhau.
- Phạm trù tất nhiên có quan hệ nhưng không đồng nhất với phạm trù “cái chung”, "nguyên nhân"
+ Có cái chung là tất nhiên nhưng cx có cái chung là ngẫu nhiên
+ Cả cái tất nhiên và ngẫu nhiên đều có nguyên nhân.
Cái tất nhiên gắn liền với nguyên nhân cơ bản, nội tại của sự vật, hiện tượng.
● Cái ngẫu nhiên là kết quả tác động của một số nguyên nhân bên ngoài
=> Bất kì hiện tượng nào cũng có nguyên nhân của nó. Mối liên hệ của nó với nguyên
nhân bao giờ cũng là cái tất yếu. Nhưng sở dĩ, nó được coi là hiện tượng ngẫu nhiên vì
những nguyên nhân gây ra nó là những nguyên nhân ngẫu nhiên, bên ngoài.
Mối quan hệ biện chứng giữa ngẫu nhiên và tất yếu
- Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người và
đều có vai trò nhất định đối với sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng, trong
đó cái tất nhiên đóng vai trò quyết định.
+ Tất nhiên đóng vtro chi phối, tác động
+ Tất nhiên làm cho sự vật đó diễn ra nhanh hay chậm
VD: Đối với các doanh nghiệp, việc mở rộng quy mô kinh doanh là một điều tất yếu;
song, mở rộng vào thời điểm nào lại là ngẫu nhiên.
- Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất hữu cơ với nhau, không có cái tất
nhiên thuần túy và ngẫu nhiên thuần túy.
+ Cái tất nhiên bh cx vạch đường đi cho mk qua cái ngẫu nhiên
+ Ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của tất nhiên
VD: Việc con người phải nạp năng lượng chủ yếu thông qua tiêu thụ các thực phẩm là
tất nhiên nhưng tiêu thụ thực phẩm cụ thể nào, nguồn gốc ở đâu lại là một điều ngẫu nhiên (khi ăn buffet)
- Tất nhiên và ngẫu nhiên thường xuyên thay đổi, phát triển và trong điều kiện nhất
định, tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau. about:blank 17/96 23:04 3/8/24
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT - Đề cương triết
VD: Việc trao đổi hàng hóa trong xã hội cộng sản nguyên thủy là điều hết sức ngẫu
nhiên, nhưng khi sản xuất phát triển thì việc trao đổi bán hàng hóa lại là tất nhiên.
 Ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ có tính chất tương đối. Ta nên tránh quan niệm
cứng nhắc khi nghiên cứu sự vật, hiện tượng. *Kết luận:
- Tính chất mối quan hệ giữa tất nhiên và ngẫu nhiên: + Tính khách quan + Tính phi thuần túy
+ Tính chuyển hóa lẫn nhau
Ý nghĩa của pp luận
- Thứ nhất, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta phải dựa vào
cái tất nhiên chứ không dựa vào cái ngẫu nhiên, không tách rời cái tất nhiên khỏi cái ngẫu nhiên.
VD: Để đạt được kết quả nhất trong việc học tập thì cần siêng năng, chăm chỉ là điều
tất nhiên, tuy nhiên tới ngày thi thì mắc vấn đề sức khỏe nên làm bài thi kết quả thấp là điều ngẫu nhiên
- Thứ hai, muốn nhận thức được cái tất nhiên phải thông qua sự khái quát những cái
ngẫu nhiên, chú ý những ngẫu nhiên tiêu biểu.
VD: Việc quả táo ngẫu nhiên rơi trúng đầu của Newton khiến ông càng tin tưởng hơn
vào giả thuyết về lực hấp dẫn của trái đất
- Thứ ba, ngẫu nhiên có ảnh hưởng đến nhịp độ phát triển, thậm chí có thể làm cho tiến
trình phát triển của sự vật, hiện tượng đột ngột biến đổi. Do vậy, không nên bỏ qua
ngẫu nhiên
mà phải có phương án dự phòng trường hợp các sự cố ngẫu nhiên xuất hiện bất ngờ.
VD: Trước nguy cơ suy thoái kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp xuất khẩu tại Việt
Nam cần phải chuẩn bị những chính sách mới phù hợp để giảm thiểu thiệt hại
- Thứ tư, trong hoạt động thực tiễn, cần tạo ra những điều kiện nhất định để cản trở
hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa của tất nhiên và ngẫu nhiên theo mục đích nhất định.
VD: Trong cuộc sống hiện đại, cần phải có cái nhìn mới rộng mở hơn về cộng đồng
LGBT, để việc họ được ủng hộ và yêu thương là một điều tất yếu trong xã hội.
 Kết luận: Tất nhiên và ngẫu nhiên cùng với mối quan hệ giữa chúng không chỉ góp phần xây
dựng lên phép biện chứng duy vật mà nó còn đem lại cho chúng ta bài học ý nghĩa trong hoạt
động nhận thức và thực tiễn của đời sống hàng ngày.
2.3.4. Nội dung và hình thức Sự ra đời
- Việc nhận thức nội dung và hình thức sự vật, hiện tượng và hình thành khái niệm về
chúng được thực hiện trong quá trình nhận thức từ những mối quan hệ nhân quả này
sang mối quan hệ nhân quả khác, từ những đặc tính này sang đặc tính khác của sự vật hiện tượng. about:blank 18/96 23:04 3/8/24
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT - Đề cương triết Các khái niệm
- Nội dung là phạm trù triết học dùng để chỉ tổng thể tất cả các mặt, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng - Hình thức:
+ Là phạm trù triết học dùng để chỉ phương thức tồn tại, biểu hiệnphát triển của sự vật, hiện tượng
+ Là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố cấu thành nội dung
+ Thể hiện cấu trúc bên trong của sự vật, hiện tượng VD:
- ND: triết học Mác - Lênin còn HT: các chương, mục trong giáo trình
- ND: quản lý nhân sự công ty còn HT: các phòng ban, bộ phận
- ND và HT tồn tại thống nhất chặt chẽ trong mqh phụ thuộc lẫn nhau trong đó ND quyết định ht
- Bất cứ sự vật nào cũng có cả nội dung và hình thức:
• Không có hình thức nào mà không có nội dung
• Không có nội dung nào mà không tồn tại trong một hình thức nhất định
a) Nội dung và hình thức gắn bó với nhau
- Một nội dung có thể biểu hiện qua nhiều hình thức
VD: Chương trình Black friday có nhiều hình thức khuyến mãi
- Một hình thức có thể chứa nhiều nội dung
VD: Các nước Việt Nam, Lào, Trung Quốc, Cuba đều theo hình thức xã hội chủ nghĩa
nhưng nội dung quản lý nhà nước khác nhau.
b) Nội dung quyết định hthuc
- Nội dung có khuynh hướng biến đổi. Còn hình thức thì tương đối ổn định
- Khi nội dung biến đổi => hình thức buộc phải biến đổi theo để phù hợp với nội dung mới VD:
- Khi con ếch phát triển qua các giai đoạn => hình thức thay đổi theo
- Nội dung chuyển từ học sinh sang sinh viên => cách thức học tập cũng phải thay đổi
c) Hình thức có thể tác động lại nd
- Khi phù hợp với nội dung, hình thức sẽ thúc đẩy sự phát triển của nội dung. Ngược lại
thì nó sẽ kìm hãm nội dung phát triển
VD: Thời bao cấp, quan hệ sản xuất chưa phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất => không phát huy được năng lực Ý nghĩa pp luận
Không tách rời nội dung và hình thức
• Không tuyệt đối hóa một trong hai mặt nội dung hoặc hình thức
• Khi xét đoán sự vật cần căn cứ trước hết vào nội dung about:blank 19/96 23:04 3/8/24
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT - Đề cương triết
• Phát huy tính tác động tích cực của hình thức với nội dung
VD: Quán chè Changhi được maketing rầm rộ trên các trang MXH, tuy nhiên nội dung sản phẩm lại
không tương xứng như quảng cáo.
2.3.5. Bản chất và hiện tượng Sự ra đời
Khi đã có được nhận thức khá đủ về các mặt, mối liên hệ tất yếu và đặc tính riêng lẻ của sự vật, hiện
tượng thì vẫn chưa vươn tới sự phản ánh đầy đủ về bản chất của nó.
=> Việc nhận thức bản chất và hiện tượng sự vật và khái niệm về chúng được hình thành. Khái niệm
- Bản chất là phạm trù triết học chỉ tổng hợp tất cả các mặt, các mối liên hệ tất nhiên,
tương đối ổn định ở bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật đó.
VD: Người hay mọi loài động vật dù phong phú đa dạng thế nào cũng do bản thân gen di
truyền của loài và quy luật sinh học quyết định
- Hiện tượng là sự biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ thuộc bản chất của sự
vật, hiện tượng ra bên ngoài, là mặt dễ biến đổi hơn và là hình thức thể hiện của bản chất đối tượng
VD: Chúng ta cảm thấy mát do trời có gió, là hiện tượng. Còn bản chất của hiện tượng
này là sự chuyển động của không khí từ nơi áp cao đến nơi áp thấp
VD: - Bản chất của sự cháy là phản ứng ôxy hoá, toả nhiệt và phát sáng”. Như vậy, xét về
bản chất, cháy là một phản ứng hoá học giữa các chất cháy với ôxy của không khí hoặc
với một chất ôxy hoá khác kèm theo sự toả nhiệt và phát sáng. - Hiện tượng là có ngọn
lửa bùng lên => Ta biết là có sự cháy xảy ra ⇒ Đơn giản hóa:
✔ Bản chất chính là mặt bên trong, mặt tương đối ổn định của hiện thực khách quan.
✔ Hiện tượng là mặt bên ngoài, mặt di động và biến đổi hơn của hiện thực khách quan.
Nó là hình thức biểu hiện của bản chất
Chú ý: Bản chất gắn bó với cái chung nhưng không phải cái chung nào cũng là bản chất,
chỉ những cái chung nào quy định sự vận động phát triển của sự vật mới là cái chung bản chất
Mối liên hệ giữa bản chất và hiện tượng
a) Bản chất và hiện tượng tồn tại khách quan trong cuộc sống
- Cả bản chất và hiện tượng đều có thực, tồn tại khách quan bất kể con người có nhận thức được hay không
- Bất kỳ sự vật nào cũng được tạo nên từ những yếu tố nhất định. Các yếu tố ấy tham
gia vào những mối liên hệ qua lại, đan xen chằng chịt với nhau, trong đó có những
mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định. Những mối liên hệ này tạo nên bản chất của sự vật
- Sự vật tồn tại khách quan. Mà những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định lại ở bên
trong sự vật, do đó, đương nhiên là chúng cũng tồn tại khách quan. about:blank 20/96