Đề cương tự luận môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam | Học viện Chính sách và Phát triển

Đề cương tự luận môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam | Học viện Chính sách và Phát triển được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
21 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương tự luận môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam | Học viện Chính sách và Phát triển

Đề cương tự luận môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam | Học viện Chính sách và Phát triển được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

86 43 lượt tải Tải xuống
ĐỀ CƯƠNG
A – TỰ LUẬN (15C – 1,5 ĐIỂM)
Câu 1: Anh (chị) hãy làm rõ chức năng của khoa học Lịch sử Đảng
Gồm 3 chức năng chính: Nhận thức, giáo dục, dự báo và phê phán.
Chức năng : Nhận thức quy luật của cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựngnhận thức
bảo vệ Tổ quốc, quy luật đi lên chủ nghĩa hội Việt Nam. Năng lực nhận thức
hành động theo quy luật là điều kiện bảo đảm sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng.
Chức năng giáo dục: giáo dục sâu sắc tinh thần yêu nước, ý thức, niềm tự hào, tự tôn, ý
chí tự lực, tự cường dân tộc.
Chức năng dự báo và phê phán: Từ nhận thức nhữngđã diễn ra trong quá khứ để hiểu
rõ hiện tại và dự báo tương lai của sự phát triển.
Câu 2: Kể tên các phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX.
Ý nghĩa của các phong trào đó.
Phong trào Thời gian Ý nghĩa
Cần Vương 1885 – 1896
- Tinh thần quật cường
chống ngoại xâm của các
tầng lớp nhân dân
- Cho thấy ngọn cờ phong
kiến không còn tiêu biểu để
tập hợp nhân dân
- Chấm dứt vai trò lãnh đạo
của giai cấp pk
Nông dân Yên Thế 1884 - 1913
- Tinh thần yêu nước, đấu
tranh của giai cấp nông dân
- Làm chậm quá trình bình
định của Pháp
Đông Du 1905 – 1909
- Đào tạo được một đội ngũ
chính trị có tư tưởng tiến bộ
- Thức tỉnh lòng yêu nước
trong nhân dân
- Khuyến khích tinh thần
hiếu học
Duy Tân 1906 – 1908
- Khơi dậy tư tưởng tiến bộ,
loại trừ hệ tư tưởng phong
kiến lạc hậu, bảo thủ
- Góp phần giải quyết những
yêu cầu của thời bấy giờ
Phong trào của tổ chức Việt
Nam Quốc dân Đảng
- Thể hiện là một cuộc bạo
động bất đắc dĩ
- Khẩu hiệu “Không thành
công thì thành nhân” biểu lộ
tính chất hấp tấp tiểu tư sản,
sự không vững chắc, non
yếu của phong trào tư sản
Câu 3: Anh (chị) hãy làm những biến đổi củahội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân
Pháp?
Những biến đổi của xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp:
o Giai cấp địa chủ bị phân hóa (1 phần câu kết với Pháp, một phần nêu cao tinh thần
dân tộc)
o Ngoài mâu thuẫn Nông dân vs Địa chủ -> Mâu thuân nông dân vs thực dân Pháp
o Hình thành giai cấp công nhân, tư sản dân tộc, tiểu tư sản
o Mâu thuẫn chủ yếu: Giữa toàn thể dân tộc VN với thực dân Pháp phong kiến
phản động
Câu 4: Kể tên các tổ chức cộng sản Đảng ra đời Việt Nam cuối năm 1929. Sự xuất hiện của
các tổ chức này dẫn đến hạn chế gì và yêu cầu đặt ra để khắc phục những hạn chế đó.
Các tổ chức cộng sản Đảng ra đời ở Việt Nam cuối năm 1929:
Đông Dương cộng sản đảng
An Nam cộng sản đảng
Đông Dương Cộng sản Liên đoàn
Sự xuất hiện của các tổ chức này dẫn đến hạn chế:
Các tổ chức đều muốn Quốc tế Cộng sản thừa nhận tổ chức của mình đều tự nhận đảng
cách mạng chân chính, tất cả các tổ chức đều khác nhau về tôn chỉ động , Mặc đều giương
cao ngọn cờ chống đế quốc, phong kiến, xây dựng chủ nghĩa cộng sản Việt Nam nhưng 3 tổ
chức cộng sản trên đây hoạt động phân tán, chia rẽ dẫn đến mâu thuẫn ảnh hưởng xấu đến phong
trào cách mạng ở Việt Nam lúc này.
vậy, việc khắc phục sự chia rẽ, phân tán giữa các tổ chức cộng sản yêu cầu khẩn thiết
của cách mạng nước ta, nhiệm vụ cấp bách trước mắt của tất cả những người cộng sản Việt
Nam.
Yêu cầu đặt ra để khắc phục những hạn chế đó:
Thành lập 1 chính đảng cách mạng có đủ khả năng tập hợp lực lượng toàn dân tộc và đảm
nhiệm vai trò lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Câu 5: Nêu nội dung cơ bản nhất của Cương lĩnh chính trị đầu tiên (2/1930) của Đảng.
- Xác định đường lối chiến lược của cm VN: Chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng
và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản
- Nhiệm vụ trước mắt: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp bọn phong kiến, làm cho nước
Nam hoàn toàn được độc lập
- Chống đế quốc chống phong kiến nhiệm vụ bản để giành độc lập dân tộc
ruộng đất cho dân cày, trong đó chống đế quốc, giành độc lập cho dân tộc được đặt vị
trí hàng đầu.
Câu 6: Đâu nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng
của Đảng trong giai đoạn 1939-1941? Đảng đã chuyển hướng chỉ đạo chiến lược như thế nào?
Mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta giai đoạn này là mâu thuẫn nào?
Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng trong
giai đoạn 1939-1941:
- Tháng 9- 1940, quân phiệt Nhật vào Đông Dương, thực dân Pháp đầu hàng và câu kết với Nhật
để thống trị bóc lột nhân dân Đông Dương. Nhân dân Đông Dương phải chịu cảnh “1 cổ hai
tròng” Pháp-Nhật.
Đảng đã chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
- Đảng đã đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu thể hiện đường lối đề ra tại Hội nghị
Trung ương 8 vào tháng 5 – 1941.
- Đã tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ , chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng các khẩu
hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo, chia lại ruộng đất công
cho công bằng, giảm tô, giảm tức.
Mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta giai đoạn này là mâu thuẫn:
- Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp và phát xít Nhật.
Câu 7: Nêu những nội dung quan trọng của Hội nghị Trung ương lần thứ tám tháng 5/1941.
- Nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu, cấp bách lức này: Mâu thuẫn giữa dân tộc VN với thực
dân Pháp và phát xít Nhật
- Thay đổi chiến lược cm: Trung ương Đảng khẳng định “chưa chủ trương làm cm sản
dân quyền mà chủ trương làm cm gpdt”
o Quyết định tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”, thay
bằng các khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc Việt gian chia cho dân cày
nghèo, chia lại ruộng đất, giảm tô, giảm tức
o Xác định nhiệm vụ của Đảng: giải quyết vấn đề dân tộc, đòi được độc lập, tự do
cho dân tộc
- Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương chính sách “dân
tộc tự quyết”
- Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc. Các tổ chức quần chúng trong Mặt trận Việt
Minh đề mang tên “cứu quốc”
- Chủ trương sau khi ch mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa theo tinh thần tân dân chủ
- Xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân
Câu 8: Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến Đảng quyết định phát động Cao trào kháng Nhật, cứu
nước? Cao trào này được thể hiện trong Chỉ thị nào (nêu thời gian ra đời, tên của chỉ thị)? Chỉ thị
đó xác định kẻ thù trước mắt của dân tộc ta là gì?
Nguyên nhân trực tiếp: 9/3/1945, Nhật nổ súng đảo chính Pháp
Cao trào được thể hiện trong Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”
Thời gian: 12/3/1945.
Xác định kẻ thù cụ thể, trước mắt của dân tộc ta là Phát xít Nhật.
Câu 9: Tại sao nói, Cách mạng Tháng Tám là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình?
- Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng là giải phóng dân tộc:
o Tập trung giải quyết mâu thuẫn chủ yếu: toàn thể dân tộc >< đế quốc xâm lược và
tay sai
o Đáp ứng đúng nhu cầu khách quan của lịch sử ý chí, nguyện vọng độc lập tự
do của nhân dân
- Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc: Đoàn kết chặt chẽ trong Mặt trận Việt Minh
với những tổ chức quần chúng mang tên “cứu quốc”
- Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc” theo chủ trương của Đảng, với
hình thức cộng hòa dân chủ, chỉ trừ tay sai của đế quốc và những kẻ phản quốc
Câu 10: Nêu bài học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám năm 1945
Sau CMT8 thành công đã để lại cho Đảng nhân dân Việt Nam nhiều bài học kinh
nghiệm quý báu.
Về chỉ đạo chiến lược: Phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải quyết đúng đắn
mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất.
Về xây dựng lực lượng: Trên cơ sở khối liên minh công nông, cần khơi dậy tinh thần dân
tộc trong tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng yêu nước. Việt Minh chính một
điển hình thành công.
Về phương pháp CM: nắm vững quan điểm bạo lực CM, xây dựng kết hợp đấu tranh
chính trị cùng với vũ trang, tiến hành chiến tranh du kích cục bộ và khởi nghĩa từng phần.
Về xây dựng Đảng: Phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động toàn dân tộc Việt Nam; đề ra đường lối chính trị đúng đắn;
vững mạnh về tư tưởng, chính trị tổ chức, liên hệ chặt chẽ với quần chúng đội ngũ
cán bộ.
Câu 11: Tại sao Đảng ta nhận định: vận mệnh dân tộc Việt Nam sau cách mạng Tháng Tám năm
1945 như “ngàn cân treo sợi tóc”? Đảng ta đã đề ra Chỉ thị để giải quyết khó khăn trong giai
đoạn này. Trong Chỉ thị, đã nêu ra những biện pháp cụ thể để giải quyết những khó khăn là gì?
Đảng ta nhận định: vận mệnh dân tộc Việt Nam sau cách mạng Tháng Tám năm 1945 như
“ngàn cân treo sợi tóc” đó giai đoạn kháng chiến chống thực dân pháp xâm lược (1945-
1954). Với:
Khó khăn nghiêm trọng:
Các nước lớn không có nước nào ủng hộ lập trường độc lập, công nhận địa vị pháp lý của
Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và đặt quan hệ ngoại giao
Hệ thống chính quyền cách mạng trong nước mới được thiết lập còn non trẻ, thiếu thốn,
yếu kém về nhiều mặt
hậu quả do chế độ cũ để lại như
Kinh tế xơ xác, tiêu điều
Công nghiệp đình đốn
Nông nghiệp bị hoang hóa, 50% ruộng đất bị bỏ hoang
Nền tài chính, ngân quỹ quốc gia trống rỗng.
Các hủ tục lạc hậu, thói hư, tật xấu, tệ nạn xã hội chưa được khắc phục, 95% dân số thất
học, mù chữ, nạn đói cuối năm 1944 đầu năm 1945 làm 2 triệu người dân chết đói.
Kinh nghiệm quản lý đất nước của cán bộ các cấp non yếu.
Với danh nghĩa quân Đồng minh đến tước khí giới của phát xít Nhật, quân đội các nước
đế quốc ạt vào chiếm đóng Việt Nam khuyến khích bọn Việt gian chống phá chính
quyền cách mạng nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia cắt nước ta.
Nghiêm trọng nhấtmiền Nam quân Anh với danh nghĩa đồng minh kéo vào tiếp tay
cho TD Pháp trở lại chiếm nước ta lần 2. “Giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm” là những
hiểm họa đối với chế độ mới, vận mệnh dân tộc như “ngàn cân treo sợi tóc”, Tổ quốc lâm
nguy.
Đảng ta đã đề ra Chỉ thị để giải quyết khó khăn trong giai đoạn này
Trước tình hình đó, Ngày 25/11/1945, Ban chấp hành TW Đảng Cộng sản Đông Dương
đề ra Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc.
Trong chỉ thị đã đề ra biện pháp cụ thể để giải quyết khó khăn là:
Nhanh chóng xúc tiến bầu cử Quốc hội để đi đến thành lập Chính phủ chính thức, lập
hiến pháp, động viên lực lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến chuẩn bị kháng chiến
lâu dài, kiên định nguyên tắc độc lập về chính trị
Ngoại giao : làm cho nước mình ít kẻ thù và nhiều đồng minh hơn hết
Với Tàu Tưởng nêu chủ trương “ Hoa-Việt thân thiện”
Với Pháp: “ độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”
Về tuyên truyền, hết sức kêu gọi đoàn kết chống chủ nghĩa thực dân Pháp xâm lược; “đặc
biệt chống mọi mưu mô phá hoại chia rẽ của bọn Tờ rô xki, Đại Việt, Việt Nam Quốc dân
Đảng”
Câu 12: Đại hội lần thứ III (tháng 9/1960) Đảng ta xác định vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể của
chiến lược cách mạng mỗi miền là gì?
Đặc điểm của nước ta sau tháng 7 - 1954:
- Miền Bắc đã hoàn toàn giải phóng, đang trên đà khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa, hàn
gắn vết thương sau chiến tranh, làm căn cứ địa hậu phương cho cả nước.
- Tuy nhiên, đất nước chia cắt làm hai miền với 2 chế độ chính trị khác nhau. Mỹ thay chân Pháp
thống trị miền Nam, đàn áp nhiều phong trào các cuộc khởi nghĩa gây ra nhiều cuộc thảm
sát đẫm máu.
- Trong đó đến cuối năm 1960, thắng lợi của phong trào Đồng khởi đã chuyển cách mạng miền
Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công, từ khởi nghĩa từng phần sang chiến tranh cách
mạng chống chủ nghĩa thực dân mới của Mỹ.
Đại hội lần thứ III (tháng 9/1960) Đảng ta đã xác định vị trí, vai trò nhiệm vụ cụ thể của
chiến lược cách mạng mỗi miền như sau:
Miền Bắc Miền Nam
Vai trò,vị
trí
Quyết định nhất Quyết định trực tiếp
Nhiệm vụ
cụ thể
Xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn
cứ địa của cả nước.
Hậu thuẫn cho cách mạng miền
Nam.
Chuẩn bị cho cả nước đi lên
XHCN về sau.
Giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị
của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai
Thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà.
Câu 13: Tại sao Đảng ta thực chủ trương hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước? Kỳ
họp thứ nhất của Quốc hội nước Việt Nam thống nhất (từ ngày 24/6 – 3/7/1976) đã đặt tên nước,
Quốc kỳ, Thủ đô, Quốc ca, Quốc huy như thế nào?
Đảng ta thực chủ trương hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước vì: Thống nhất
đất nước vừa là nguyện vọng thiết tha của nhân dân cả nước, vừaquy luật khách quan
của sự phát triển cách mạng Việt Nam, của lịch s dân tộc Việt Nam. Thông nhất càng
sớm thì càng mau chóng phát huy sức mạnh mới của đất nước, kịp thời ngăn ngừa và phá
tan âm mưu chia rẽ của các thế lực phản động trong nước và trên thế giới.
Từ ngày 24/6 đến ngày 3/7/1976, kỳ họp thứ nhất Quốc hội nước Việt Nam thống nhất đã
họp tại Thủ đô Hà Nội: Quốc hội quyết định đặt tên nước ta là nưốc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, Quốc kỳ nền đỏ sao vàng 5 cánh, Thủ đô là Hà Nội, Quốc ca là bài Tiên
quân ca, Quốc huy mang dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Câu 14: Anh chị hiểu thế nào đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế? Việc Việt Nam
mở rộng đa dạng hóa, đa phương hóa có ý nghĩa gì?
đa dạng hóa các quan đối ngoạilàm cho hoạt đô ng đối ngoại trở nên đa dạng hơn,
quan hê trên nhiều mă t, nhiều phương diê n về kinh tế chính trị xã hôi.
đa phương hóa các quan đối ngoại là viê c thực hiê n đối ngoại với nhiều bên cùng t
lúc, nói cách khác là quan đối ngoại sự thỏa thuâ n hay tham gia của nhiều bên
không phân biệt chế độ chính trị và trên cơ sở hợp tác cùng có lợi.
ý nghĩa
Chủ trương đa phương hóa, đa dạng hóa trong quan đối ngoại vai trò rất quan
trọng nh@m to môi trường quĀc tĀ thuâ Fn lHi, thân thiê
F
n mJ rô
F
ng để đLy mnh
kinh tĀ xP
F
i, công nghiê
F
p hĀa hiê
F
n đi hĀa đất nưSc, gĀp phTn tích cUc vào cuô
F
c
đấu tranh chung cVa nhân dân thĀ giSi vX hòa bXnh, đô
F
c lâ
F
p dân tô
F
c.
nâng cao địa vị quốc gia trên chính trường quốc tế;
Có thêm thị trường ptr kinh doanh, mở rộng thị trường…
Ptr dân giàu nc mạnh
Tạo đk để đổi mới, hòa nhập những công nghệ tiên tiến, văn hóa, âm nhạc…
Câu 15: Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện đất nước tại Đại hội
nào? Bốn bài học quý báu rút ra từ Đại hội này là gì?
Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện đất nước tại Đại hội
VI diễn ra ngày 15 – 18/12/1986.
Bốn bài học quý báu rút ra từ đại hội:
Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tưởng “lấy dân làm
gốc”.
Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng hành động theo quy luật
khách quan.
Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
Chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân
tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa.
B – TỰ LUẬN (15C – 2,5 ĐIỂM)
Câu 1: Trình bày những mặt thống nhất khác biệt bản giữa Luận cương chính trị tháng
10/1930 và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam?
Giống nhau:
Đều vận dụng chủ nghĩa Mác Lê-nin
Phương hướng chiến lược của CM: cả 2 đều xác định được tính chất của CMVN CM
tư sản dân chủ dân quyền và thổ địa CM
Nhiệm vụ CM: Chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất, giành độc lập dân tộc →
2 nv này có mqh khăng khít với nhau.
Lực lượng cách mạng: Chủ yếu là công nhân và nông dân
Phương hướng cách mạng: Sử dụng số đông dân chúng để đánh đổ đế quốc phong
kiến.
Lãnh đạo CM : Giai cấp công nhân thông qua Đảng CS
Xđ tc: GPDT→ chủ nghĩa cộng sản
Khác nhau:
Tiêu chí Cương lĩnh ctr
2/1930
Luận cương ctr 10/1930
Mâu thuẫn
chủ yếu
Mâu thuẫn dân
tộc
Không có mâu thuẫn chủ yếu
Nhiệm vụ
hàng đầu
Chống đế quốc
Pháp
Giành
ĐLDT
Chống phong kiến
→ Ruộng đất cho nông dân
→ Đánh đổ giai cấp
Lực lượng
CM
Toàn thể dân
tộc
Giai cấp vô sản, Công nhân và nông dân
Trong đó gc vsan là động lực chính và mạnh
Chiến lược Rộng: lực
lượng toàn dân
Hẹp : Không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc
giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm
lược và tay sai
Câu 2: Theo Anh (chị), tại sao Đảng và Nhà nước Việt Nam ưu tiên thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông dân, nông thôn? Để phát triển nông nghiệp, nông dân nông thôn
theo hướng bền vững cần làm gì?
bởi CNH-HĐH quá trình thu hẹp khu vực nông nghiệp, nông thôn, gia tăng khu vực công
nghiệp, xây dựng, dịch vụ đô thị. Nông nghiệp i cung cấp lương thực, nguyên liệu, lao
động cho công nghiệp và thành thị, là thị trường rộng lớn cho công nghiệp và dịch vụ. Nông thôn
chiếm đa số dân cư ở thời điểm khi bắt đầu công nghiệp hóa. Vì vậy, quan tâm đến nông nghiệp,
nông dân và nông thôn là vấn đề có tầm quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hóa
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn khẳng định tầm quan trọng của nông nghiệp, nông dân, nông
thôn. Công nghiệp hoá, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nông nghiệp, nông thôn là một chủ trương lớn
của Đảng nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho dân
nông thôn, tạo tiền đề để giải quyết hàng loạt các vấn đề chính trị - hội của đất nước, đưa
nông thôn nước ta tiến lên trình độ văn minh, hiện đại.
cần làm
Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao,
nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao giá trị gia
tăng, đẩy mạnh xuất khẩu.
Đẩy nhanh cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển
toàn diện cả về nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững. Chú trọng đầu
vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp.
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới và quá trình đô thị
hóa một cách hợp lý, nâng cao chất lượng dịch vụ và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thu
hẹp khoảng cách về phát triển giữa đô thị nông thôn, tăng cường kết nối nông thôn
đô thị, phối hợp các chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn với phát triển nông
nghiệp, dịch vụ và đô thị.
Phát huy vai trò làm chủ tập thể của hộ nông dân và kinh tế hộ ; xác định vai trò hạt nhân
của doanh nghiệp trong nông nghiệp phát triển hợp tác xã kiểu mới và các hình thức hợp
tác, liên kết đa dạng ; hình thành các vùng nguyên liệu gắn với chế biến và tiêu thụ.
Tăng cường đoàn kết ổn định chính trị, giữ vững trật tự hội, củng cố vững chắc
quốc phòng an ninh.
Phát huy dân chủ và bảo đảm công bằng xã hội.
Câu 3: Anh (chị) hãy chỉ ra những thách thức trong phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn
Việt Nam hiện nay? Theo Anh (Chị), để phát triển nông nghiệp, nông dân nông thôn theo
hướng bền vững cần làm gì?
Thách thức
Nền nông nghiệp vẫn chưa khắc phục được những yếu kém nội tại, kinh tế nông thôn
đang phát triển không đồng đều, thiếu ổn định, mà bài toán “được mùa mất giá”, tính bấp
bênh của đầu ra nông sản,… với sự thua thiệt thường rơi vào người sản xuất khu vực
nông nghiệp - nông thôn
sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển; thu nhập đời sống của phần lớn
nông dân đã cải thiện nhưng vẫn còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao; vấn đề ô nhiễm môi
trường chưa được kiểm soát chặt chẽ.
Nông nghiệp đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như dịch bệnh gia súc, gia cầm từng
xâm nhiễm lan rộng trên cả nước, gây thiệt hại lớn; tác động của biến đổi khí hậu, từ
chiến tranh thương mại giữa các nền kinh tế lớn, làm cho sản xuất, xuất nhập khẩu nông
sản chủ lực luôn đứng trước những rủi ro.
Các doanh nghiệp đầu vào nông nghiệp đã đang gặp không ít khó khăn trong tiếp
cận nguồn vốn từ ngân hàng nhiều thủ tục liên quan đến đất đai, vay vốn, xây dựng,
môi trường, vẫn còn là những điểm nghẽn làm mất nhiều thời gian.
c ần làm
Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao,
nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao giá trị gia
tăng, đẩy mạnh xuất khẩu.
Đẩy nhanh cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển
toàn diện cả về nông,m, ngư nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững. Chú trọng đầu tƣ
vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp.
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới và quá trình đô thị
hóa một cách hợp lý, nâng cao chất lượng dịch vụ và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thu
hẹp khoảng cách về phát triển giữa đô thị nông thôn, tăng cường kết nối nông thôn
đô thị, phối hợp các ch ơng trình phát triển nông nghiệp, nông thôn với phát triển nôngƣ
nghiệp, dịch vụ và đô thị.
Phát huy vai trò làm chủ tập thể của hộ nông dân và kinh tế hộ ; xác định vai trò hạt nhân
của doanh nghiệp trong nông nghiệp phát triển hợp tác xã kiểu mới và các hình thức hợp
tác, liên kết đa dạng ; hình thành các vùng nguyên liệu gắn với chế biến và tiêu thụ.
Câu 4: Anh (chị) chỉ ra 5 yếu tố bản để tăng trưởng kinh tế Việt Nam? Yếu tố nào quyết
định cho sự phát triển nhanh và bền vững đất nước? Vì sao?
Để tăng trưởng kinh tế cần 5 yếu tố chủ yếu là: vốn, khoa học công nghệ, con người,
cấu kinh tế, thể chế chính trịquản nhà nước, trong đó con người là yếu tố quyết
định
Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định con người là nguồn lực quan trọng nhất cho sự phát
triển nhanh và bền vững đất nước.
Bởi vì:
Kế thừa quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin trong tiến trình xây dựng hội mới,
Đảng ta đã khẳng định: nguồn lực quý báu nhất, vai trò quyết định nhất con người
Việt Nam; nhân tố con người chính nguồn sức mạnh nội sinh của dân tộc Việt Nam.
Đối với một nước chủ động lựa chọn và kiên trì con đường phát triển theo định hướng
hội chủ nghĩa như Việt Nam, sự phát triển, tăng trưởng kinh tế, xét đến cùng cũng
con người, hướng đến con người. Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, Đảng
ta xác định một trong những yếu tố quyết định việc chúng ta tranh thủ tận dụng thành
công những thuận lợi, cơ hội và vượt qua thách thức, khó khăn mà quá trình đó đặt ra hay
không phụ thuộc đáng kể vào con người.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: Xã hội ta là xã hội vì con
người coi con người luôn giữ vị trí trung tâm của sự phát triển kinh tế hội. Con
người trước hết tiềm năng trí tuệ, tinh thần, đạo đức, nhân tố quyết định vốn quý
nhất của chúng ta trên con đường xây dựng chủ nghĩa hội. Quan điểm đó được thực
hiện ở chủ trương “phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, điều kiện để phát huy
nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững”.
Câu 5: chế quản kinh tế thời kỳ đổi mới Việt Nam chế nào? Ưu điểm hạn
chế của chế đó? Những khuyến nghị để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
hội chủ nghĩa ở Việt Nam?
Cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ đổi mới ở Việt Nam là cơ chế:
- Là cơ chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Ưu điểm của cơ chế đó:
- Trong chế quản này thì các loại thị trường phát triển: thì phát triểnKinh tĀ nhân
rộng khắp cả nước động lực của nền kinh tế, thì giữ vai trò chủ đạo,kinh tĀ nhà nưSc
kinh tĀ tập thể đã đóng góp quan trọng vào phát triển KT-XH của đất nước và không ngừng
được củng cố phát triển, được khuyến khích phát triển.kinh tĀ cĀ vĀn đTu tư nưSc ngoài
- Có gắn với đặc điểm của VN và xu thế của thế giới
- Môi trường đầu kinh doanh KT lúc bấy giờ khác so với hồi tập trung quan liêu bao cấp.
dụ: Hồi quan liêu bao cấp thì không giao lưu, trao đổi với bạn quốc tế, không phải
nhân nào cũng được kinh doanh hay đầu tư, còn sau này thì môi trường đầu kinh doanh
được đa dạng hơn, phát triển hơn.
- Có phát triển và có để cho các thành phần kinh tế phát triển. Nhất là đối với kinh tế tư nhân
và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển.
- Hội nhập tốt sâu. được nhiều hiệp định, đa dạng đối với các tổ chức thương mại
quốc tế.
- Xuất nhập khẩu tốt và có đóng góp vào tăng trưởng.
- Nhà nước không làm thay, chỉ định hướng và để cho phát triển theo quy luật để điều tiết.
Nhược điểm của cơ chế đó:
- Mối quan hệ giữa nhà nước với thị trường xử lý còn chưa tốt.
- Tăng trưởng rồi nhưng vẫn còn chậm, chưa bền vững.
- Năng suất lao động tăng rồi nhưng vẫn chưa như kỳ vọng nguồn nhân lực tay nghề
giỏi có ít, một số chính sách cho lao động chưa phù hợp,…
- Khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh trong khu vực chưa cao thế việc cạnh tranh các mặt
hàng giữa các nước trong khu vực, trên thế giới vẫn chưa mạnh. Ngoài ra còn dẫn đến việc
cạnh tranh không lành mạnh.
- Nhà nước chưa kiểm soát tốt đã dẫn đến các doanh nghiệp lợi nhuận quên mất trách
nhiệm vì cộng đồng như hàng giả, hàng nhái, trốn thuế,…
Những khuyến khích để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Hoàn thiện nâng cao chất lượng thể chế phát triển kinh tế thị trường định hướng hội
chủ nghĩa với nội dung và mục đích mới
Phát triển đầy đủ, đồng bộ các yếu tố thị trường, các loại thị trường, mô hình tăng trưởng,
cấu nền kinh tế.
Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ; nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
Phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nhân lực chất lượng cao, đổi mới giáo dục, gắn việc pt
nhân lực với pt KH và CN.
Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, nhất là hệ thống giao thông và đô thị lớn.
Giải quyết đúng đắn mối quan hệ Nhà nước với thị trường.
Phát huy sự đổi mới, sáng tạo của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tích cực và chủ động hội nhập quốc tế để tiếp thu, học hỏi những tri thức của bạn bè quốc tế.
Câu 6: Hội nghị Trung ương 7 khóa XII (6-2016), Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra Nghị
quyết về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản tài nguyên bảo vệ
môi trường. Theo anh chị, trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, chúng ta nên đánh đổi
môi trường để phát triển kinh tế không? Vì sao? Để bảo vệ môi trường cần làm gì?
Trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, chúng ta không đánh đổi môi trường để phát triển kinh tế
Bảo vệ môi trườngmột trong những vấn đề sống còn của nhân loại; là nhân tố bảo
đảm sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của nhân dân; góp phần quan trọng vào việc phát
triển kinh tế - hội, ổn định chính trị, an ninh quốc gia thúc đẩy hội nhập kinh tế
quốc tế của nước ta.
Bảo vệ môi trường vừa mục tiêu, vừa một trong những nội dung bản của phát
triển bền vững, phải được thể hiện trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát
triển kinh tế - hội của từng ngành từng địa phương. Khắc phục tưởng chỉ chú
trọng phát triển kinh tế - hội coi nhẹ bảo vệ môi trường. Đầu cho bảo vệ môi
trường là đầu tư cho phát triển bền vững.
Giải pháp
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi
trường
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải và xử lý rác thải
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Đẩy mạnhhội hoá hoạt
động bảo vệ môi trường như sd sp có thể tái chế, hạn chế nilon + xử lý nghiêm
áp dụng các biện pháp kinh tế trong bảo vệ môi trường. Tạo sự chuyển biến cơ bản trong
đầu tư bảo vệ môi trường
Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ đào tạo nguồn nhân lực về môi
trường
Hạn chế việc khai thác tài nguyên thiên nhiên quá mức,Mở rộng nâng cao hiệu quả
hợp tác quốc tế về môi trường
Trồng cây gây rừng, hạn chế việc chặt phá cây.
Sinh hoạt nên tiết kiệm: tắt điện khi không sử dụng (trước khi ra khỏi phòng), khóa vòi
nước khi không sử dụng, tận dụng nguồn năng lượng mặt trời,…
Câu 7: Đại hội XII (1-2016) Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra quan điểm về đối ngoại: “Chủ
động tích cực hội nhập quốc tế trên sở giữ vững độc lập, tự chủ, lấy lợi ích quốc gia dân tộc
làm mục tiêu cao nhất, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng bảo vệ tổ quốc”. Anh chị
hiểu thế nào là chủ động, tích cực hội nhập quốc tế? Trong giai đoạn hiện nay, để nâng cao vị thế
của Việt Nam trên trường quốc tế Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam cần làm gì?
ChV động hội nhập quĀc tĀ là: hoàn toàn chủ động quyết định đường lối, chính sách hội nhập
quốc tế, không để rơi vào thế bị động, luôn giữ vững độc lập và tự chủ.
Tích cUc hội nhập quĀc tĀ: chủ động, nhiệt tình tham gia vào hội nhập quốc tế khi thấy
việc hội nhập quốc tế là đem lại lợi ích cho dân tộc, cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Để nâng cao vị thế trên trường quốc tế thì Việt Nam cần:
- Đẩy mạnh hợp tác song phương, đa phương và hội nhập toàn cầu
Chủ động mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước, coi trọng phát triển quan hệ
chiều sâu với nhân dân các nước láng giềng các nước vị trí quan trọng trong
chính sách đối ngoại của ta; củng cố quan hệ với bạn truyền thống, tăng cường quan
hệ với các lực lượng yêu chuộng hoà bình và tiến bộ trên thế giới
- Đảng, Nhà nước, toàn thể nhân dân phải tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không
can thiệp vào nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi, bảo vệ và phát triển kinh tế, gìn giữa và
phát huy những truyền thống và bản sắc tốt đẹp của nền văn hóa dân tộc.
- Hoàn thiện và đổi mới những chính sách, pháp luật, cơ chế; giám sát quản chặt chẽ tránh
ảnh hưởng đến chính trị - XH.
- Tăng cường quản lý cán bộ Đảng và Nhà nước, cơ quan trong bộ ngành tránh xảy ra lạm quyền,
tham nhũng,…
- Tăng cường sức mạnh của khối đại doàn kết dân tộc trong tiến trình hội nhập
- Tiếp tục phát triển nền kinh tế, y tế, giáo dục,…để nâng cao vị thế trên trương quốc tế.
Mở rộng quan hệ hợp tác về kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học công nghệ, bảo vệ
môi trường… Chủ động làm tốt công tác vận động các nguồn lực nâng cao hiệu quả
hợp tác với các tổ chức quốc tế,và thông lệ quốc tế, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích
của tổ chức và lợi ích quốc gia, dân tộc.
Chủ động nâng cao chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại, làm cho
bạn quốc tế nhân dân thế giới ngày càng hiểu đúng đầy đủ hơn về đất nước
con người Việt Nam, về đường lối, chính sách của Đảng,
Phát huy vai trò của Việt Nam tại các diễn đàn quốc tế, các phong trào nhân dân thế giới,
nhằm góp phần tích cực vào việc giải quyết các vấn đề toàn cầu vào cuộc đấu tranh
chung hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, tiến bộ hội, phù hợp với khả năng, điều
kiện và lợi ích
Câu 8: Anh chị hãy chỉ ra những tác động tiêu cực của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đối với tài nguyên, môi trường. Những đề xuất của anh chị để thực hiện bảo vệ môi trường bền
vững trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước?
Những tác động tiêu cực của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với tài nguyên, môi
trường
Tình trạng suy thoái môi trường sinh thái : ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm đất, ô nhiễm
môi trường, ô nhiễm không khí như
Ô nhiễm nguồn nước cũng là trở ngại lớn đối với môi trường gây ra bởi các nhà máy sản
xuất tác động đến nguồn nước tự nhiên. Chất độc từ nước thải tồn tại dạng rắn lỏng
hoặc khí trầm trọng thêm các nguồn nước cấp, nước mặt nước ngầm. Bên cạnh đó,
nước thải rỉ rác từ bãi chôn lấp dẫn đến ô nhiễm nghiêm trọng hơn các nguồn tiếp nhận.
Ô nhiễm đất gắn liền với quá trình công nghiệp hóa - đô thị hóa. Các kim loại nặng, hóa
chất độc hại ngấm vào đất sẽ tác động lớn đến hệ sinh thái và đa dạng sinh học.
Từ đó ảnh hướng đến đời sống sinh hoạt, sức khỏe của người dân
- Tình trạng các nguồn tài nguyên dần cạn kiệt => sử dụng nhiều nguyên, nhiên liệu để phục
vụ cho việc tạo ra các sản phẩm để ngày càng phát triển…
Những đề xuất để thực hiện bảo vệ và phát triển môi trường bền vững trong sự nghiệp đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước:
- Tăng cường sự chỉ đạo quản lý, xử các trường hợp vi phạm các vấn đề bảo vệ môi
trường.
- Hoàn thiện hoặc thay đổi các chính sách để bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn tài nguyên.
- Đầu cho các công nghệ ứng dụng về bảo vệ môi trường, theo hướng hiện đại hơn, thân
thiện với môi trường, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, ưu tiên cho việc sử dụng nguồn nguyên
liệu tái tạo.
Câu 9: Tại sao Đảng ta xác định: “Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hóa, hiện
đại hóa”.
Đảng ta xác định: “Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa” vì:
- Đảng đưa ra quan điểm này nhằm khẳng định vai trò của KH và CN
- Và vì KH và CN có vai trò:
+ Thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
+ Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
+ Thúc đẩy nâng cao chất lượng, sự cạnh tranh của hàng hóa
+ Nâng cao chất lượng cuộc sống người dân
- Khi ứng dụng KH và CN thì đem lại:
Tăng năng suất lao động, tạo ra những sản phẩm hàng hóa chất lượng, đa dạng đem lại lợi thế
cạnh tranh cao hơn, nâng cao năng lực và vị thế của quốc gia,…
Câu 10: Anh chị hãy nêu những thách thức trong phát triển nền kinh tế tri thức ở Việt Nam trong
thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0? Những đề xuất của anh/chị để phát triển nền kinh tế tri
thức?
Những thách thức trong phát triển nền kinh tế tri thức Việt Nam trong thời đại Cách
mạng công nghiệp 4.0:
Các nền văn hóa đứng trước những rủi ro lớn như: bị lai căng, pha tạp, dẫn đến
nguy cơ đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc.
Sự “lão hóa” nhanh chóng của tri thức gây ra sức ép lớn cho người lao động, đòi
hỏi họ phải học tập không ngừng, tìm tòi sáng tạo, chuyển đổi nghề nghiệp,
chuyển giao công nghệ.
Việc thay đổi công nghệ liên tục đã tình gây nên sự lãng phí khi phải loại bỏ
công nghệ cũ, điều này cũng gây áp lực đối với môi trường.
Sự phân hóa giàu nghèo, nguy thất nghiệp khủng hoảng tâm - hội đối
với người lao động.
Vận dụng một cách tối ưu thành tựu khoa học - công nghệ, như: tự động hóa, số
hóa, rô bốt hóa, vì vậy con người ít sử dụng lao động cơ bắp, về lâu dài có thể ảnh
hưởng đến sức khỏe, gây ra tình trạng nghiện màn hình của một bộ phận không
nhỏ công dân trẻ.
Việt Nam đang lợi thế về “số lượng dân số vàng”, nhưng chưa “vàng về chất
lượng”, nên nguồn nhân lực cho kinh tế tri thức vẫn thiếu về số lượng yếu về
chất lượng.
Đề xuất để phát triển nền kinh tế tri thức:
Đổi mới cơ chế, chính sách, tạp lập một khuôn khổ pháp lý mới phù hợp
Phát triển mạnh nguồn lao động chất lượng cao, nâng cao dân trí, đào tạo nhân tài.
Tăng cường năng lực khoa học công nghệ quốc gia để thể tiếp thu, làm chủ,
vận dụng sáng tạo các tri thức khoa học.
Đầu tư phát triển mạnh mẽ hạ tầng công nghệ thông tin.
Ban hành các cơ chế, chính sách để hoàn thiện hệ sinh thái khởi nghiệp.
Không ngừng cải cách, đổi mới để đảm bảo vai trò dẫn dắt , quản của Nhà
nước đối với nền kinh tế.
Tích cực và chủ động hội nhập quốc tế.
Câu 11: Tại sao Đảng ta xác định “Công nghiệp hóa – hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri
thức”? Những giải pháp để gắn CNH-HĐH với phát triển kinh tế tri thức?
Đảng ta xác định "Công nghiệp hóa - hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức"
nhận thức được vai trò quan trọng của công nghiệp hóa hiện đại hóa trong việc nâng cao nền
kinh tế gia tăng sức cạnh tranh của đất nước. Công nghiệp hóa tăng cường sản xuất, đa dạng
hóa cấu trúc kinh tế và tạo nhiều công việc cho người lao động. Hiện đại hóa nâng cao năng suất,
sử dụng công nghệ tiên tiến và ứng dụng tri thức cho phát triển bền vững.
- Một số giải pháp để gắn kết công nghiệp hóa - hiện đại hóa với phát triển kinh tế tri thức:
Phát triển các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa trên tri thức.
Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học công nghệ để thúc đẩy công nghiệp hóa hiện đại
hóa.
Cải tiến cơ chế quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ chuyên môn, kỹ thuật
và quản lý hiện đại.
Tận dụng cơ hội từ quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
Câu 12: Theo anh (chị) nguồn nhân lực con người phục vụ cho quá trình Công nghiệp hóa
hiện đại hóa Việt Nam những ưu điểm hạn chế gì? Những đề xuất của anh/chị để phát
triển nguồn nhân lực con người phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại.
Ưu điểm:
Được tiếp thu truyền thống lịch sử của đất nước: cần cù, siêng năng, chịu khó, yêu lao
động.
Được đánh giá thông minh, cần cù, khéo léo, trình độ dân trí, học vấn khá cao so
với mức thu nhập quốc dân, tiếp thu nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật vàcông nghệ của thế
giới.
Nhược điểm:
Số lượng nguồn nhân lực: Khả năng mở rộng phát triển sản xuất còn rất hạn chế,
nguồn vốn trang tbi, nguyên vật liệu thiếu thốn, sở hạ tầng yếu kém… nhưng nguồn
lao động đông, thiếu việc làm là bài toán nan giải.
Chất lượng nguồn nhân lực: Thể lực và tầm vóc so với tiêu chuẩn quốc tế vẫn còn khiêm
tốn; thua kém các nc trong khu vực, châu lục; trí lực có chênh lệch trình độ học thức giữa
thành thị vs nông thôn.
Phẩm chất đạo đức – tinh thần của con người Việt Nam:
Văn hóa nghề nghiệp: tác phong công nghiệp chưa trở thành phổ biến, nên tính tự
do, ý
thức chấp hành luật pháp, kỷ luật trong lao động còn yếu; khả năng làm việc nhóm còn
hạn chế, đặc biệt là rào cản về văn hóa, ngôn ngữ
Năng lực thích ứng năng động: định hướng đúng nghề nghiệp; ý thức ý chí
quyết tâm trong học tập; các kỹ năng cần thiết (nắm bắt thông tin, đàm phán,…), khả
năng (sẵn sàng di chuyển, ứng phó với các cú sốc, rủi to).
Đề xuất:
Gắn kết chiến lược phát triển nhân lực và kinh tế:
Về chính sách xã hội:
Về giáo dục – đào tạo:
Câu 13: Mục tiêu cụ thể phát triển đất nước trong giai đoạn tới được Đại hội XIII xác định như
thế nào? Theo anh/chị, để thực hiện được mục tiêu trên, Đảng Nhà nước Việt Nam cần làm
gì?
Mục tiêu cụ thể:
Đến năm 2025, kỷ niệm 50 năm giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước:
nước đang phát triển, công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập
trung bình thấp.
Đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng: nước đang phát triển, công
nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao (GDP bình quân đầu người ước đạt khoảng
7.500USD/ năm).
Đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa nay
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Trở thành nước phát triển, thu nhập cao.
Cần làm:
Trong mọi thời điểm, mọi hoàn cảnh đều phải kiên định, nghiên cứu vận dụng sáng
tạo, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tưởng Hồ Chí Minh phù hợp với bối cảnh mới
của tình hình thế giới và trong nước.
Bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc trên sở các nguyên tắc bản của Hiến
chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi.
Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy dân chủ xã
hội chủ nghĩa, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị của nền văn hóa, con
người Việt Nam.
Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; nêu cao ý chí độc lập, tự chủ, chủ động,
tích cực hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, phát huy tối đa nội lực, tranh thủ
ngoại lực, trong đó nguồn lực nội sinh, nhất là nguồn lực con người là quan trọng nhất.
Câu 14: Đại hội XIII của Đảng xác định như thế nào về vai trò của thành phần kinh tế nhân?
Ý nghĩa của quan điểm đó? Theo anh/chị, để kinh tế nhân điều kiện phát triển, Đảng
Nhà nước Việt Nam cần làm gì?
Đại hội lần thứ XIII của Đảng khẳng định, phát triển mạnh mẽ khu vực kinh tế nhân
cả về số lượng, chất lượng, hiệu quả, bền vững, thực sự trở thành một động lực quan trọng
trong phát triển kinh tế. Xóa bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển
kinh tế tư nhân…”. Khẳng định: kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế.
Ý nghĩa:
Phương tiện để phát triển kinh tế - hội con người, góp phần xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế, huy động các nguồn lực xã hội vào sản xuất,
kinh doanh.
Tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, tăng ngân sách nhà nước, góp phần giữ
vững ổn định chính trị, an sinh xã hội của đất nước.
Cần làm:
Cần phải ưu tiên cao hơn nữa nhiệm vụ hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Cần thực hiện đúng, đầy đủ, chất lượng, hiệu quả vai trò của Nhà nước trong định hướng,
quy hoạch và điều tiết kinh tế.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật pháp luật nhằm tạo lập môi
trường kinh doanh thuận lợi thúc đẩy kinh tế nhân phát triển, nâng cao năng lực sản
xuất kinh doanh, đổi mới sáng tạo.
Tổng thư Nguyễn Phú Trọng đã khẳng định: Kinh tế nhân đang phát triển rất tốt,
phải công bằng, phải xoá bỏ mọi kỳ thị, định kiến với kinh tế nhân, phong tặng danh
hiệu anh hùng cho doanh nghiệp tư nhân làm ăn giỏi.
Câu 15: Hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ của Đảng khoá VII (1/1994) xác định 4
nguy cơ thách thức lớn đối với Đảng Cộng sản Việt Nam là gì? Theo anh/chị, hiện nay 4 nguy cơ
này còn tồn tại không? Nếu có, ảnh hưởng đến Đảng chế độ như thế nào? Để đẩy lùi 4 nguy
cơ, Đảng, Nhà nước và nhân dân cần làm gì?
Hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ của Đảng khoá VII (1/1994) xác định 4 nguy
cơ thách thức lớn đối với Đảng Cộng sản Việt Nam là:
Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế
Nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa.
Nạn tham nhũng và các tệ nạn xã hội.
Âm mưu và hành động “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch.
Hiện nay 4 nguy cơ vẫn còn tồn tại, ảnh hưởng đến Đảng và chế độ:
Thực tế cho thấy, một bộ phận không nhỏ cán bộ từ phai nhạt tưởng, giảm sútý chí,
làm việc hời hợt, ngại khó, ngại khổ, dẫn đến suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống, có biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá".
Một số cán bộ lãnh đạo, quản lý, trong đó có cả cán bộ cấp chiến lược, thiếu gương mẫu,
uytín thấp, năng lực, phẩm chất chưa ngang tầm nhiệm vụ, quan liêu, xa dân, cá nhân chủ
nghĩa, vướng vào tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, lợi ích nhóm.
Xuất hiện tình trạng “nhạt Đảng, khô Đoàn, xa rời chính trị", sự giảm sút vai trò lãnh đạo
của Đảng Cộng sản hiệu lực quản của Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa, sự
gia tăng của tình trạng vi phạm quyền làm chủ của nhân dân; gia tăng sự suy thoái
tưởng chính trị, đạo đức lối sống, sự bănghoại các giá trị tinh thần truyền thống của
dân tộc..
Âm mưu hoạt động chống phá, gây bạo loạn, lật đổ của các thế lực thù địch, phản động
ngày càng thâm độc, nguy hiểm, tinh vi hơn
Nguy đe dọa chủ quyền lãnh thổ trên Biển Đông, gắn với thách thức trong xửquan
hệ với các nước lớn giữ vững uy tín của Đảng, chế độ trước nhân dân ngày càng gia
tăng.
Công nghệ 4.0
| 1/21

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG
A – TỰ LUẬN (15C – 1,5 ĐIỂM)
Câu 1: Anh (chị) hãy làm rõ chức năng của khoa học Lịch sử Đảng
Gồm 3 chức năng chính: Nhận thức, giáo dục, dự báo và phê phán.  Chức năng nhận :
thức Nhận thức quy luật của cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, quy luật đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Năng lực nhận thức và
hành động theo quy luật là điều kiện bảo đảm sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng. 
Chức năng giáo dục: giáo dục sâu sắc tinh thần yêu nước, ý thức, niềm tự hào, tự tôn, ý
chí tự lực, tự cường dân tộc. 
Chức năng dự báo và phê phán: Từ nhận thức những gì đã diễn ra trong quá khứ để hiểu
rõ hiện tại và dự báo tương lai của sự phát triển.
Câu 2: Kể tên các phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX.
Ý nghĩa của các phong trào đó. Phong trào Thời gian Ý nghĩa - Tinh thần quật cường
chống ngoại xâm của các tầng lớp nhân dân
- Cho thấy ngọn cờ phong Cần Vương 1885 – 1896
kiến không còn tiêu biểu để tập hợp nhân dân
- Chấm dứt vai trò lãnh đạo của giai cấp pk
- Tinh thần yêu nước, đấu Nông dân Yên Thế 1884 - 1913
tranh của giai cấp nông dân
- Làm chậm quá trình bình định của Pháp
- Đào tạo được một đội ngũ
chính trị có tư tưởng tiến bộ
- Thức tỉnh lòng yêu nước Đông Du 1905 – 1909 trong nhân dân - Khuyến khích tinh thần hiếu học
- Khơi dậy tư tưởng tiến bộ,
loại trừ hệ tư tưởng phong Duy Tân 1906 – 1908
kiến lạc hậu, bảo thủ
- Góp phần giải quyết những
yêu cầu của thời bấy giờ
Phong trào của tổ chức Việt
- Thể hiện là một cuộc bạo Nam Quốc dân Đảng động bất đắc dĩ
- Khẩu hiệu “Không thành
công thì thành nhân” biểu lộ
tính chất hấp tấp tiểu tư sản,
sự không vững chắc, non
yếu của phong trào tư sản
Câu 3: Anh (chị) hãy làm rõ những biến đổi của xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp?
Những biến đổi của xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp: o
Giai cấp địa chủ bị phân hóa (1 phần câu kết với Pháp, một phần nêu cao tinh thần dân tộc) o
Ngoài mâu thuẫn Nông dân vs Địa chủ -> Mâu thuân nông dân vs thực dân Pháp o
Hình thành giai cấp công nhân, tư sản dân tộc, tiểu tư sản o
Mâu thuẫn chủ yếu: Giữa toàn thể dân tộc VN với thực dân Pháp và phong kiến phản động
Câu 4: Kể tên các tổ chức cộng sản Đảng ra đời ở Việt Nam cuối năm 1929. Sự xuất hiện của
các tổ chức này dẫn đến hạn chế gì và yêu cầu đặt ra để khắc phục những hạn chế đó.
Các tổ chức cộng sản Đảng ra đời ở Việt Nam cuối năm 1929:
Đông Dương cộng sản đảng  An Nam cộng sản đảng 
Đông Dương Cộng sản Liên đoàn
Sự xuất hiện của các tổ chức này dẫn đến hạn chế:
⇒Các tổ chức đều muốn Quốc tế Cộng sản thừa nhận tổ chức của mình và đều tự nhận là đảng
cách mạng chân chính, tất cả các tổ chức đều khác nhau về tôn chỉ động , Mặc dù đều giương
cao ngọn cờ chống đế quốc, phong kiến, xây dựng chủ nghĩa cộng sản ở Việt Nam nhưng 3 tổ
chức cộng sản trên đây hoạt động phân tán, chia rẽ dẫn đến mâu thuẫn ảnh hưởng xấu đến phong
trào cách mạng ở Việt Nam lúc này.
⇒ Vì vậy, việc khắc phục sự chia rẽ, phân tán giữa các tổ chức cộng sản là yêu cầu khẩn thiết
của cách mạng nước ta, là nhiệm vụ cấp bách trước mắt của tất cả những người cộng sản Việt Nam.
Yêu cầu đặt ra để khắc phục những hạn chế đó:
Thành lập 1 chính đảng cách mạng có đủ khả năng tập hợp lực lượng toàn dân tộc và đảm
nhiệm vai trò lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Câu 5: Nêu nội dung cơ bản nhất của Cương lĩnh chính trị đầu tiên (2/1930) của Đảng. -
Xác định đường lối chiến lược của cm VN: Chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng
và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản -
Nhiệm vụ trước mắt: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước
Nam hoàn toàn được độc lập -
Chống đế quốc và chống phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để giành độc lập dân tộc và
ruộng đất cho dân cày, trong đó chống đế quốc, giành độc lập cho dân tộc được đặt ở vị trí hàng đầu.
Câu 6: Đâu là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng
của Đảng trong giai đoạn 1939-1941? Đảng đã chuyển hướng chỉ đạo chiến lược như thế nào?
Mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta giai đoạn này là mâu thuẫn nào?
Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng trong giai đoạn 1939-1941:
- Tháng 9- 1940, quân phiệt Nhật vào Đông Dương, thực dân Pháp đầu hàng và câu kết với Nhật
để thống trị và bóc lột nhân dân Đông Dương. Nhân dân Đông Dương phải chịu cảnh “1 cổ hai tròng” Pháp-Nhật.
Đảng đã chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
- Đảng đã đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu thể hiện ở đường lối đề ra tại Hội nghị
Trung ương 8 vào tháng 5 – 1941.
- Đã tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ , chia ruộng đất cho dân cày” và thay bằng các khẩu
hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo, chia lại ruộng đất công
cho công bằng, giảm tô, giảm tức.
Mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta giai đoạn này là mâu thuẫn:
- Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp và phát xít Nhật.
Câu 7: Nêu những nội dung quan trọng của Hội nghị Trung ương lần thứ tám tháng 5/1941. -
Nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu, cấp bách lức này: Mâu thuẫn giữa dân tộc VN với thực
dân Pháp và phát xít Nhật -
Thay đổi chiến lược cm: Trung ương Đảng khẳng định “chưa chủ trương làm cm tư sản
dân quyền mà chủ trương làm cm gpdt” o
Quyết định tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”, thay
bằng các khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày
nghèo, chia lại ruộng đất, giảm tô, giảm tức o
Xác định nhiệm vụ của Đảng: giải quyết vấn đề dân tộc, đòi được độc lập, tự do cho dân tộc -
Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương – chính sách “dân tộc tự quyết” -
Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc. Các tổ chức quần chúng trong Mặt trận Việt
Minh đề mang tên “cứu quốc” -
Chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa theo tinh thần tân dân chủ -
Xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân
Câu 8: Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến Đảng quyết định phát động Cao trào kháng Nhật, cứu
nước? Cao trào này được thể hiện trong Chỉ thị nào (nêu thời gian ra đời, tên của chỉ thị)? Chỉ thị
đó xác định kẻ thù trước mắt của dân tộc ta là gì? 
Nguyên nhân trực tiếp: 9/3/1945, Nhật nổ súng đảo chính Pháp 
Cao trào được thể hiện trong Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” Thời gian: 12/3/1945. 
Xác định kẻ thù cụ thể, trước mắt của dân tộc ta là Phát xít Nhật.
Câu 9: Tại sao nói, Cách mạng Tháng Tám là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình? -
Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng là giải phóng dân tộc: o
Tập trung giải quyết mâu thuẫn chủ yếu: toàn thể dân tộc >< đế quốc xâm lược và tay sai o
Đáp ứng đúng nhu cầu khách quan của lịch sử và ý chí, nguyện vọng độc lập tự do của nhân dân -
Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc: Đoàn kết chặt chẽ trong Mặt trận Việt Minh
với những tổ chức quần chúng mang tên “cứu quốc” -
Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc” theo chủ trương của Đảng, với
hình thức cộng hòa dân chủ, chỉ trừ tay sai của đế quốc và những kẻ phản quốc
Câu 10: Nêu bài học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám năm 1945
Sau CMT8 thành công đã để lại cho Đảng và nhân dân Việt Nam nhiều bài học kinh nghiệm quý báu. 
Về chỉ đạo chiến lược: Phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải quyết đúng đắn
mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất. 
Về xây dựng lực lượng: Trên cơ sở khối liên minh công nông, cần khơi dậy tinh thần dân
tộc trong tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng yêu nước. Việt Minh chính là một điển hình thành công. 
Về phương pháp CM: nắm vững quan điểm bạo lực CM, xây dựng và kết hợp đấu tranh
chính trị cùng với vũ trang, tiến hành chiến tranh du kích cục bộ và khởi nghĩa từng phần. 
Về xây dựng Đảng: Phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam; đề ra đường lối chính trị đúng đắn;
vững mạnh về tư tưởng, chính trị và tổ chức, liên hệ chặt chẽ với quần chúng và đội ngũ cán bộ.
Câu 11: Tại sao Đảng ta nhận định: vận mệnh dân tộc Việt Nam sau cách mạng Tháng Tám năm
1945 như “ngàn cân treo sợi tóc”? Đảng ta đã đề ra Chỉ thị gì để giải quyết khó khăn trong giai
đoạn này. Trong Chỉ thị, đã nêu ra những biện pháp cụ thể để giải quyết những khó khăn là gì?
Đảng ta nhận định: vận mệnh dân tộc Việt Nam sau cách mạng Tháng Tám năm 1945 như
“ngàn cân treo sợi tóc” vì đó là giai đoạn kháng chiến chống thực dân pháp xâm lược (1945- 1954). Với:

Khó khăn nghiêm trọng: 
Các nước lớn không có nước nào ủng hộ lập trường độc lập, công nhận địa vị pháp lý của
Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và đặt quan hệ ngoại giao 
Hệ thống chính quyền cách mạng trong nước mới được thiết lập còn non trẻ, thiếu thốn, yếu kém về nhiều mặt 
hậu quả do chế độ cũ để lại như 
Kinh tế xơ xác, tiêu điều  Công nghiệp đình đốn 
Nông nghiệp bị hoang hóa, 50% ruộng đất bị bỏ hoang 
Nền tài chính, ngân quỹ quốc gia trống rỗng. 
Các hủ tục lạc hậu, thói hư, tật xấu, tệ nạn xã hội chưa được khắc phục, 95% dân số thất
học, mù chữ, nạn đói cuối năm 1944 đầu năm 1945 làm 2 triệu người dân chết đói. 
Kinh nghiệm quản lý đất nước của cán bộ các cấp non yếu. 
Với danh nghĩa quân Đồng minh đến tước khí giới của phát xít Nhật, quân đội các nước
đế quốc ồ ạt vào chiếm đóng Việt Nam và khuyến khích bọn Việt gian chống phá chính
quyền cách mạng nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia cắt nước ta. 
Nghiêm trọng nhất là ở miền Nam quân Anh với danh nghĩa đồng minh kéo vào tiếp tay
cho TD Pháp trở lại chiếm nước ta lần 2. “Giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm” là những
hiểm họa đối với chế độ mới, vận mệnh dân tộc như “ngàn cân treo sợi tóc”, Tổ quốc lâm nguy.
Đảng ta đã đề ra Chỉ thị để giải quyết khó khăn trong giai đoạn này
Trước tình hình đó, Ngày 25/11/1945, Ban chấp hành TW Đảng Cộng sản Đông Dương
đề ra Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc.
Trong chỉ thị đã đề ra biện pháp cụ thể để giải quyết khó khăn là: 
Nhanh chóng xúc tiến bầu cử Quốc hội để đi đến thành lập Chính phủ chính thức, lập
hiến pháp, động viên lực lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến và chuẩn bị kháng chiến
lâu dài, kiên định nguyên tắc độc lập về chính trị 
Ngoại giao : làm cho nước mình ít kẻ thù và nhiều đồng minh hơn hết
Với Tàu Tưởng nêu chủ trương “ Hoa-Việt thân thiện”
Với Pháp: “ độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” 
Về tuyên truyền, hết sức kêu gọi đoàn kết chống chủ nghĩa thực dân Pháp xâm lược; “đặc
biệt chống mọi mưu mô phá hoại chia rẽ của bọn Tờ rô xki, Đại Việt, Việt Nam Quốc dân Đảng”
Câu 12: Đại hội lần thứ III (tháng 9/1960) Đảng ta xác định vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể của
chiến lược cách mạng mỗi miền là gì?
Đặc điểm của nước ta sau tháng 7 - 1954:
- Miền Bắc đã hoàn toàn giải phóng, đang trên đà khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa, hàn
gắn vết thương sau chiến tranh, làm căn cứ địa hậu phương cho cả nước.
- Tuy nhiên, đất nước chia cắt làm hai miền với 2 chế độ chính trị khác nhau. Mỹ thay chân Pháp
thống trị miền Nam, đàn áp nhiều phong trào và các cuộc khởi nghĩa và gây ra nhiều cuộc thảm sát đẫm máu.
- Trong đó đến cuối năm 1960, thắng lợi của phong trào Đồng khởi đã chuyển cách mạng miền
Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công, từ khởi nghĩa từng phần sang chiến tranh cách
mạng chống chủ nghĩa thực dân mới của Mỹ.
Đại hội lần thứ III (tháng 9/1960) Đảng ta đã xác định vị trí, vai trò và nhiệm vụ cụ thể của
chiến lược cách mạng mỗi miền như sau:
Miền Bắc Miền Nam
Vai trò,vị Quyết định nhất Quyết định trực tiếp trí
Nhiệm vụ Xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn Giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị cụ thể
cứ địa của cả nước.
của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai
Hậu thuẫn cho cách mạng miền Thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà. Nam.
Chuẩn bị cho cả nước đi lên XHCN về sau.
Câu 13: Tại sao Đảng ta thực chủ trương hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước? Kỳ
họp thứ nhất của Quốc hội nước Việt Nam thống nhất (từ ngày 24/6 – 3/7/1976) đã đặt tên nước,
Quốc kỳ, Thủ đô, Quốc ca, Quốc huy như thế nào? 
Đảng ta thực chủ trương hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước vì: Thống nhất
đất nước vừa là nguyện vọng thiết tha của nhân dân cả nước, vừa là quy luật khách quan
của sự phát triển cách mạng Việt Nam, của lịch sử dân tộc Việt Nam. Thông nhất càng
sớm thì càng mau chóng phát huy sức mạnh mới của đất nước, kịp thời ngăn ngừa và phá
tan âm mưu chia rẽ của các thế lực phản động trong nước và trên thế giới. 
Từ ngày 24/6 đến ngày 3/7/1976, kỳ họp thứ nhất Quốc hội nước Việt Nam thống nhất đã
họp tại Thủ đô Hà Nội: Quốc hội quyết định đặt tên nước ta là nưốc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, Quốc kỳ nền đỏ sao vàng 5 cánh, Thủ đô là Hà Nội, Quốc ca là bài Tiên
quân ca, Quốc huy mang dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Câu 14: Anh chị hiểu thế nào là đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế? Việc Việt Nam
mở rộng đa dạng hóa, đa phương hóa có ý nghĩa gì? 
đa dạng hóa các quan hê … đối ngoại là làm cho hoạt đô …ng đối ngoại trở nên đa dạng hơn,
quan hê … trên nhiều mă …t, nhiều phương diê …n về kinh tế chính trị xã hô …i. 
đa phương hóa các quan hê … đối ngoại là viê …c thực hiê …n đối ngoại với nhiều bên cùng mô …t
lúc, nói cách khác là quan hê … đối ngoại có sự thỏa thuâ …n hay tham gia của nhiều bên và
không phân biệt chế độ chính trị và trên cơ sở hợp tác cùng có lợi. ý nghĩa
Chủ trương đa phương hóa, đa dạng hóa trong quan hê … đối ngoại có vai trò rất quan
trọng nh@m t
愃⌀o môi trường qu Āc t Ā thuâ
n lHi, F thân thiê Fn và mJ rô Fng để đLy m愃⌀nh kinh t Ā xP hô
i, Fcông nghiê Fp h漃Āa hiê
n đF愃⌀i h漃Āa đất nưSc, g漃Āp phTn tích cUc vào c cuô F
đấu tranh chung cVa nhân dân th Ā giSi vX hòa bXnh, đô F c lâ Fp dân tô Fc.
nâng cao địa vị quốc gia trên chính trường quốc tế; 
Có thêm thị trường ptr kinh doanh, mở rộng thị trường…  Ptr dân giàu nc mạnh 
Tạo đk để đổi mới, hòa nhập những công nghệ tiên tiến, văn hóa, âm nhạc…
Câu 15: Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện đất nước tại Đại hội
nào? Bốn bài học quý báu rút ra từ Đại hội này là gì?
Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện đất nước tại Đại hội
VI diễn ra ngày 15 – 18/12/1986.
Bốn bài học quý báu rút ra từ đại hội: 
Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”. 
Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. 
Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới. 
Chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân
tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa.
B – TỰ LUẬN (15C – 2,5 ĐIỂM)
Câu 1: Trình bày những mặt thống nhất và khác biệt cơ bản giữa Luận cương chính trị tháng
10/1930 và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam? Giống nhau: 
Đều vận dụng chủ nghĩa Mác Lê-nin
Phương hướng chiến lược của CM: cả 2 đều xác định được tính chất của CMVN là CM
tư sản dân chủ dân quyền và thổ địa CM 
Nhiệm vụ CM: Chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất, giành độc lập dân tộc →
2 nv này có mqh khăng khít với nhau. 
Lực lượng cách mạng: Chủ yếu là công nhân và nông dân 
Phương hướng cách mạng: Sử dụng số đông dân chúng để đánh đổ đế quốc và phong kiến. 
Lãnh đạo CM : Giai cấp công nhân thông qua Đảng CS 
Xđ tc: GPDT→ chủ nghĩa cộng sản Khác nhau: Tiêu chí
Cương lĩnh ctr Luận cương ctr 10/1930 2/1930
Mâu thuẫn Mâu thuẫn dân Không có mâu thuẫn chủ yếu chủ yếu tộc
Nhiệm vụ Chống đế quốc Chống phong kiến hàng đầu Pháp
→ Ruộng đất cho nông dân →
Giành → Đánh đổ giai cấp ĐLDT
Lực lượng Toàn thể dân Giai cấp vô sản, Công nhân và nông dân CM tộc
Trong đó gc vsan là động lực chính và mạnh Chiến lược
Rộng: vì lực Hẹp : Không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc và lượng toàn dân
giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai
Câu 2: Theo Anh (chị), tại sao Đảng và Nhà nước Việt Nam ưu tiên thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông dân, nông thôn? Để phát triển nông nghiệp, nông dân nông thôn
theo hướng bền vững cần làm gì?
bởi vì CNH-HĐH là quá trình thu hẹp khu vực nông nghiệp, nông thôn, gia tăng khu vực công
nghiệp, xây dựng, dịch vụ và đô thị. Nông nghiệp là nơi cung cấp lương thực, nguyên liệu, lao
động cho công nghiệp và thành thị, là thị trường rộng lớn cho công nghiệp và dịch vụ. Nông thôn
chiếm đa số dân cư ở thời điểm khi bắt đầu công nghiệp hóa. Vì vậy, quan tâm đến nông nghiệp,
nông dân và nông thôn là vấn đề có tầm quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hóa
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn khẳng định tầm quan trọng của nông nghiệp, nông dân, nông
thôn. Công nghiệp hoá, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nông nghiệp, nông thôn là một chủ trương lớn
của Đảng nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho dân cư
nông thôn, tạo tiền đề để giải quyết hàng loạt các vấn đề chính trị - xã hội của đất nước, đưa
nông thôn nước ta tiến lên trình độ văn minh, hiện đại. cần làm 
Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao,
nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao giá trị gia
tăng, đẩy mạnh xuất khẩu. 
Đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển
toàn diện cả về nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững. Chú trọng đầu tư
vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp. 
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới và quá trình đô thị
hóa một cách hợp lý, nâng cao chất lượng dịch vụ và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thu
hẹp khoảng cách về phát triển giữa đô thị và nông thôn, tăng cường kết nối nông thôn –
đô thị, phối hợp các chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn với phát triển nông
nghiệp, dịch vụ và đô thị. 
Phát huy vai trò làm chủ tập thể của hộ nông dân và kinh tế hộ ; xác định vai trò hạt nhân
của doanh nghiệp trong nông nghiệp phát triển hợp tác xã kiểu mới và các hình thức hợp
tác, liên kết đa dạng ; hình thành các vùng nguyên liệu gắn với chế biến và tiêu thụ. 
Tăng cường đoàn kết và ổn định chính trị, giữ vững trật tự xã hội, củng cố vững chắc quốc phòng an ninh. 
Phát huy dân chủ và bảo đảm công bằng xã hội.
Câu 3: Anh (chị) hãy chỉ ra những thách thức trong phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn
ở Việt Nam hiện nay? Theo Anh (Chị), để phát triển nông nghiệp, nông dân nông thôn theo
hướng bền vững cần làm gì? Thách thức
Nền nông nghiệp vẫn chưa khắc phục được những yếu kém nội tại, kinh tế nông thôn
đang phát triển không đồng đều, thiếu ổn định, mà bài toán “được mùa mất giá”, tính bấp
bênh của đầu ra nông sản,… với sự thua thiệt thường rơi vào người sản xuất khu vực nông nghiệp - nông thôn 
Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển; thu nhập và đời sống của phần lớn
nông dân dù đã cải thiện nhưng vẫn còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao; vấn đề ô nhiễm môi
trường chưa được kiểm soát chặt chẽ. 
Nông nghiệp đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như dịch bệnh gia súc, gia cầm từng
xâm nhiễm và lan rộng trên cả nước, gây thiệt hại lớn; tác động của biến đổi khí hậu, từ
chiến tranh thương mại giữa các nền kinh tế lớn, làm cho sản xuất, xuất nhập khẩu nông
sản chủ lực luôn đứng trước những rủi ro. 
Các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp đã và đang gặp không ít khó khăn trong tiếp
cận nguồn vốn từ ngân hàng và nhiều thủ tục liên quan đến đất đai, vay vốn, xây dựng,
môi trường, vẫn còn là những điểm nghẽn làm mất nhiều thời gian. c ần làm
Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao,
nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao giá trị gia
tăng, đẩy mạnh xuất khẩu. 
Đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển
toàn diện cả về nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững. Chú trọng đầu tƣ
vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp. 
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới và quá trình đô thị
hóa một cách hợp lý, nâng cao chất lượng dịch vụ và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thu
hẹp khoảng cách về phát triển giữa đô thị và nông thôn, tăng cường kết nối nông thôn –
đô thị, phối hợp các ch ơng ƣ
trình phát triển nông nghiệp, nông thôn với phát triển nông
nghiệp, dịch vụ và đô thị. 
Phát huy vai trò làm chủ tập thể của hộ nông dân và kinh tế hộ ; xác định vai trò hạt nhân
của doanh nghiệp trong nông nghiệp phát triển hợp tác xã kiểu mới và các hình thức hợp
tác, liên kết đa dạng ; hình thành các vùng nguyên liệu gắn với chế biến và tiêu thụ.
Câu 4: Anh (chị) chỉ ra 5 yếu tố cơ bản để tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam? Yếu tố nào quyết
định cho sự phát triển nhanh và bền vững đất nước? Vì sao? 
Để tăng trưởng kinh tế cần 5 yếu tố chủ yếu là: vốn, khoa học và công nghệ, con người,
cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị và quản lý nhà nước, trong đó con người là yếu tố quyết định 
Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định con người là nguồn lực quan trọng nhất cho sự phát
triển nhanh và bền vững đất nước. Bởi vì: 
Kế thừa quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin trong tiến trình xây dựng xã hội mới,
Đảng ta đã khẳng định: nguồn lực quý báu nhất, có vai trò quyết định nhất là con người
Việt Nam; nhân tố con người chính là nguồn sức mạnh nội sinh của dân tộc Việt Nam.
Đối với một nước chủ động lựa chọn và kiên trì con đường phát triển theo định hướng xã
hội chủ nghĩa như Việt Nam, sự phát triển, tăng trưởng kinh tế, xét đến cùng cũng là vì
con người, hướng đến con người. Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, Đảng
ta xác định một trong những yếu tố quyết định việc chúng ta có tranh thủ tận dụng thành
công những thuận lợi, cơ hội và vượt qua thách thức, khó khăn mà quá trình đó đặt ra hay
không phụ thuộc đáng kể vào con người. 
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: Xã hội ta là xã hội vì con
người và coi con người luôn giữ vị trí trung tâm của sự phát triển kinh tế xã hội. Con
người trước hết là tiềm năng trí tuệ, tinh thần, đạo đức, là nhân tố quyết định là vốn quý
nhất của chúng ta trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội. Quan điểm đó được thực
hiện ở chủ trương “phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.
Câu 5: Cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ đổi mới ở Việt Nam là cơ chế nào? Ưu điểm và hạn
chế của cơ chế đó? Những khuyến nghị để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam?
Cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ đổi mới ở Việt Nam là cơ chế:
- Là cơ chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Ưu điểm của cơ chế đó:
- Trong cơ chế quản lý này thì các loại thị trường phát triển: Kinh t Ā tư nhân thì phát triển
rộng khắp cả nước là động lực của nền kinh tế, kinh t Ā nhà nưSc thì giữ vai trò chủ đạo,
kinh t Ā tập thể đã đóng góp quan trọng vào phát triển KT-XH của đất nước và không ngừng
được củng cố phát triển, kinh t Ā c漃Ā v Ān đTu tư nưSc ngoài được khuyến khích phát triển.
- Có gắn với đặc điểm của VN và xu thế của thế giới
- Môi trường đầu tư kinh doanh KT lúc bấy giờ khác so với hồi tập trung quan liêu bao cấp.
Ví dụ: Hồi quan liêu bao cấp thì không giao lưu, trao đổi với bạn bè quốc tế, không phải cá
nhân nào cũng được kinh doanh hay đầu tư, còn sau này thì môi trường đầu tư kinh doanh
được đa dạng hơn, phát triển hơn.
- Có phát triển và có để cho các thành phần kinh tế phát triển. Nhất là đối với kinh tế tư nhân
và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển.
- Hội nhập tốt và sâu. Có ký được nhiều hiệp định, đa dạng đối với các tổ chức thương mại quốc tế.
- Xuất nhập khẩu tốt và có đóng góp vào tăng trưởng.
- Nhà nước không làm thay, chỉ định hướng và để cho phát triển theo quy luật để điều tiết.
Nhược điểm của cơ chế đó:
- Mối quan hệ giữa nhà nước với thị trường xử lý còn chưa tốt.
- Tăng trưởng rồi nhưng vẫn còn chậm, chưa bền vững.
- Năng suất lao động tăng rồi nhưng vẫn chưa như kỳ vọng vì nguồn nhân lực có tay nghề
giỏi có ít, một số chính sách cho lao động chưa phù hợp,…
- Khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh trong khu vực chưa cao vì thế việc cạnh tranh các mặt
hàng giữa các nước trong khu vực, trên thế giới vẫn chưa mạnh. Ngoài ra còn dẫn đến việc
cạnh tranh không lành mạnh.
- Nhà nước chưa kiểm soát tốt đã dẫn đến các doanh nghiệp vì lợi nhuận mà quên mất trách
nhiệm vì cộng đồng như hàng giả, hàng nhái, trốn thuế,…
Những khuyến khích để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Hoàn thiện và nâng cao chất lượng thể chế phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa với nội dung và mục đích mới
Phát triển đầy đủ, đồng bộ các yếu tố thị trường, các loại thị trường, mô hình tăng trưởng, cơ cấu nền kinh tế.
Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ; nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
Phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nhân lực chất lượng cao, đổi mới giáo dục, gắn việc pt
nhân lực với pt KH và CN.
Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, nhất là hệ thống giao thông và đô thị lớn.
Giải quyết đúng đắn mối quan hệ Nhà nước với thị trường.
Phát huy sự đổi mới, sáng tạo của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tích cực và chủ động hội nhập quốc tế để tiếp thu, học hỏi những tri thức của bạn bè quốc tế.
Câu 6: Hội nghị Trung ương 7 khóa XII (6-2016), Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra Nghị
quyết về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường. Theo anh chị, trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, chúng ta có nên đánh đổi
môi trường để phát triển kinh tế không? Vì sao? Để bảo vệ môi trường cần làm gì?
Trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, chúng ta không đánh đổi môi trường để phát triển kinh tế
VÌ Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề sống còn của nhân loại; là nhân tố bảo
đảm sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của nhân dân; góp phần quan trọng vào việc phát
triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc gia và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta. 
Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là một trong những nội dung cơ bản của phát
triển bền vững, phải được thể hiện trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát
triển kinh tế - xã hội của từng ngành và từng địa phương. Khắc phục tư tưởng chỉ chú
trọng phát triển kinh tế - xã hội mà coi nhẹ bảo vệ môi trường. Đầu tư cho bảo vệ môi
trường là đầu tư cho phát triển bền vững. Giải pháp
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường 
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải và xử lý rác thải 
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt
động bảo vệ môi trường như sd sp có thể tái chế, hạn chế nilon + xử lý nghiêm 
áp dụng các biện pháp kinh tế trong bảo vệ môi trường. Tạo sự chuyển biến cơ bản trong
đầu tư bảo vệ môi trường 
Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực về môi trường 
Hạn chế việc khai thác tài nguyên thiên nhiên quá mức,Mở rộng và nâng cao hiệu quả
hợp tác quốc tế về môi trường 
Trồng cây gây rừng, hạn chế việc chặt phá cây. 
Sinh hoạt nên tiết kiệm: tắt điện khi không sử dụng (trước khi ra khỏi phòng), khóa vòi
nước khi không sử dụng, tận dụng nguồn năng lượng mặt trời,…
Câu 7: Đại hội XII (1-2016) Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra quan điểm về đối ngoại: “Chủ
động tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, lấy lợi ích quốc gia dân tộc
làm mục tiêu cao nhất, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Anh chị
hiểu thế nào là chủ động, tích cực hội nhập quốc tế? Trong giai đoạn hiện nay, để nâng cao vị thế
của Việt Nam trên trường quốc tế Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam cần làm gì?
ChV động hội nhập qu Āc t Ā là: hoàn toàn chủ động quyết định đường lối, chính sách hội nhập
quốc tế, không để rơi vào thế bị động, luôn giữ vững độc lập và tự chủ.
Tích cUc hội nhập qu Āc t Ā: là chủ động, nhiệt tình tham gia vào hội nhập quốc tế khi thấy
việc hội nhập quốc tế là đem lại lợi ích cho dân tộc, cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Để nâng cao vị thế trên trường quốc tế thì Việt Nam cần:
- Đẩy mạnh hợp tác song phương, đa phương và hội nhập toàn cầu 
Chủ động mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước, coi trọng phát triển quan hệ
có chiều sâu với nhân dân các nước láng giềng và các nước có vị trí quan trọng trong
chính sách đối ngoại của ta; củng cố quan hệ với bạn bè truyền thống, tăng cường quan
hệ với các lực lượng yêu chuộng hoà bình và tiến bộ trên thế giới
- Đảng, Nhà nước, toàn thể nhân dân phải tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không
can thiệp vào nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi, bảo vệ và phát triển kinh tế, gìn giữa và
phát huy những truyền thống và bản sắc tốt đẹp của nền văn hóa dân tộc.
- Hoàn thiện và đổi mới những chính sách, pháp luật, cơ chế; giám sát và quản lý chặt chẽ tránh
ảnh hưởng đến chính trị - XH.
- Tăng cường quản lý cán bộ Đảng và Nhà nước, cơ quan trong bộ ngành tránh xảy ra lạm quyền, tham nhũng,…
- Tăng cường sức mạnh của khối đại doàn kết dân tộc trong tiến trình hội nhập
- Tiếp tục phát triển nền kinh tế, y tế, giáo dục,…để nâng cao vị thế trên trương quốc tế. 
Mở rộng quan hệ hợp tác về kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học – công nghệ, bảo vệ
môi trường… Chủ động làm tốt công tác vận động các nguồn lực và nâng cao hiệu quả
hợp tác với các tổ chức quốc tế,và thông lệ quốc tế, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích
của tổ chức và lợi ích quốc gia, dân tộc. 
Chủ động và nâng cao chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại, làm cho
bạn bè quốc tế và nhân dân thế giới ngày càng hiểu đúng và đầy đủ hơn về đất nước và
con người Việt Nam, về đường lối, chính sách của Đảng, 
Phát huy vai trò của Việt Nam tại các diễn đàn quốc tế, các phong trào nhân dân thế giới,
nhằm góp phần tích cực vào việc giải quyết các vấn đề toàn cầu vào cuộc đấu tranh
chung vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, tiến bộ xã hội, phù hợp với khả năng, điều kiện và lợi ích
Câu 8: Anh chị hãy chỉ ra những tác động tiêu cực của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đối với tài nguyên, môi trường. Những đề xuất của anh chị để thực hiện bảo vệ môi trường bền
vững trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước?
Những tác động tiêu cực của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với tài nguyên, môi trường
Tình trạng suy thoái môi trường sinh thái : ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm đất, ô nhiễm
môi trường, ô nhiễm không khí như

Ô nhiễm nguồn nước cũng là trở ngại lớn đối với môi trường gây ra bởi các nhà máy sản
xuất tác động đến nguồn nước tự nhiên. Chất độc từ nước thải tồn tại ở dạng rắn – lỏng
hoặc khí là trầm trọng thêm các nguồn nước cấp, nước mặt và nước ngầm. Bên cạnh đó,
nước thải rỉ rác từ bãi chôn lấp dẫn đến ô nhiễm nghiêm trọng hơn các nguồn tiếp nhận. 
Ô nhiễm đất gắn liền với quá trình công nghiệp hóa - đô thị hóa. Các kim loại nặng, hóa
chất độc hại ngấm vào đất sẽ tác động lớn đến hệ sinh thái và đa dạng sinh học.
⇒ Từ đó ảnh hướng đến đời sống sinh hoạt, sức khỏe của người dân
- Tình trạng các nguồn tài nguyên dần cạn kiệt => sử dụng nhiều nguyên, nhiên liệu để phục
vụ cho việc tạo ra các sản phẩm để ngày càng phát triển…
Những đề xuất để thực hiện bảo vệ và phát triển môi trường bền vững trong sự nghiệp đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước:

- Tăng cường sự chỉ đạo và quản lý, xử lý các trường hợp vi phạm các vấn đề bảo vệ môi trường.
- Hoàn thiện hoặc thay đổi các chính sách để bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn tài nguyên.
- Đầu tư cho các công nghệ ứng dụng về bảo vệ môi trường, theo hướng hiện đại hơn, thân
thiện với môi trường, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, ưu tiên cho việc sử dụng nguồn nguyên liệu tái tạo.
Câu 9: Tại sao Đảng ta xác định: “Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
Đảng ta xác định: “Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa” vì:
- Đảng đưa ra quan điểm này nhằm khẳng định vai trò của KH và CN
- Và vì KH và CN có vai trò:
+ Thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
+ Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
+ Thúc đẩy nâng cao chất lượng, sự cạnh tranh của hàng hóa
+ Nâng cao chất lượng cuộc sống người dân
- Khi ứng dụng KH và CN thì đem lại:
Tăng năng suất lao động, tạo ra những sản phẩm hàng hóa chất lượng, đa dạng đem lại lợi thế
cạnh tranh cao hơn, nâng cao năng lực và vị thế của quốc gia,…
Câu 10: Anh chị hãy nêu những thách thức trong phát triển nền kinh tế tri thức ở Việt Nam trong
thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0? Những đề xuất của anh/chị để phát triển nền kinh tế tri thức?
Những thách thức trong phát triển nền kinh tế tri thức ở Việt Nam trong thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0: 
Các nền văn hóa đứng trước những rủi ro lớn như: bị lai căng, pha tạp, dẫn đến
nguy cơ đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc. 
Sự “lão hóa” nhanh chóng của tri thức gây ra sức ép lớn cho người lao động, đòi
hỏi họ phải học tập không ngừng, tìm tòi sáng tạo, chuyển đổi nghề nghiệp, chuyển giao công nghệ. 
Việc thay đổi công nghệ liên tục đã vô tình gây nên sự lãng phí khi phải loại bỏ
công nghệ cũ, điều này cũng gây áp lực đối với môi trường. 
Sự phân hóa giàu nghèo, nguy cơ thất nghiệp và khủng hoảng tâm lý - xã hội đối với người lao động. 
Vận dụng một cách tối ưu thành tựu khoa học - công nghệ, như: tự động hóa, số
hóa, rô bốt hóa, vì vậy con người ít sử dụng lao động cơ bắp, về lâu dài có thể ảnh
hưởng đến sức khỏe, gây ra tình trạng nghiện màn hình của một bộ phận không nhỏ công dân trẻ. 
Việt Nam đang có lợi thế về “số lượng dân số vàng”, nhưng chưa “vàng về chất
lượng”, nên nguồn nhân lực cho kinh tế tri thức vẫn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng.
Đề xuất để phát triển nền kinh tế tri thức: 
Đổi mới cơ chế, chính sách, tạp lập một khuôn khổ pháp lý mới phù hợp 
Phát triển mạnh nguồn lao động chất lượng cao, nâng cao dân trí, đào tạo nhân tài. 
Tăng cường năng lực khoa học – công nghệ quốc gia để có thể tiếp thu, làm chủ,
vận dụng sáng tạo các tri thức khoa học. 
Đầu tư phát triển mạnh mẽ hạ tầng công nghệ thông tin. 
Ban hành các cơ chế, chính sách để hoàn thiện hệ sinh thái khởi nghiệp. 
Không ngừng cải cách, đổi mới để đảm bảo vai trò dẫn dắt , quản lý của Nhà
nước đối với nền kinh tế. 
Tích cực và chủ động hội nhập quốc tế.
Câu 11: Tại sao Đảng ta xác định “Công nghiệp hóa – hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri
thức”? Những giải pháp để gắn CNH-HĐH với phát triển kinh tế tri thức?
Đảng ta xác định "Công nghiệp hóa - hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức" vì
nhận thức được vai trò quan trọng của công nghiệp hóa và hiện đại hóa trong việc nâng cao nền
kinh tế và gia tăng sức cạnh tranh của đất nước. Công nghiệp hóa tăng cường sản xuất, đa dạng
hóa cấu trúc kinh tế và tạo nhiều công việc cho người lao động. Hiện đại hóa nâng cao năng suất,
sử dụng công nghệ tiên tiến và ứng dụng tri thức cho phát triển bền vững. -
Một số giải pháp để gắn kết công nghiệp hóa - hiện đại hóa với phát triển kinh tế tri thức: •
Phát triển các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa trên tri thức. •
Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và công nghệ để thúc đẩy công nghiệp hóa và hiện đại hóa. •
Cải tiến cơ chế quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. •
Đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật và quản lý hiện đại. •
Tận dụng cơ hội từ quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
Câu 12: Theo anh (chị) nguồn nhân lực con người phục vụ cho quá trình Công nghiệp hóa –
hiện đại hóa ở Việt Nam có những ưu điểm và hạn chế gì? Những đề xuất của anh/chị để phát
triển nguồn nhân lực con người phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại. Ưu điểm:
Được tiếp thu truyền thống lịch sử của đất nước: cần cù, siêng năng, chịu khó, yêu lao động. 
Được đánh giá là thông minh, cần cù, khéo léo, có trình độ dân trí, học vấn khá cao so
với mức thu nhập quốc dân, tiếp thu nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật vàcông nghệ của thế giới. Nhược điểm:
Số lượng nguồn nhân lực: Khả năng mở rộng và phát triển sản xuất còn rất hạn chế,
nguồn vốn trang tbi, nguyên vật liệu thiếu thốn, cơ sở hạ tầng yếu kém… nhưng nguồn
lao động đông, thiếu việc làm là bài toán nan giải. 
Chất lượng nguồn nhân lực: Thể lực và tầm vóc so với tiêu chuẩn quốc tế vẫn còn khiêm
tốn; thua kém các nc trong khu vực, châu lục; trí lực có chênh lệch trình độ học thức giữa thành thị vs nông thôn. 
Phẩm chất đạo đức – tinh thần của con người Việt Nam:
Văn hóa nghề nghiệp: tác phong công nghiệp chưa trở thành phổ biến, nên tính tự do, ý
thức chấp hành luật pháp, kỷ luật trong lao động còn yếu; khả năng làm việc nhóm còn
hạn chế, đặc biệt là rào cản về văn hóa, ngôn ngữ
Năng lực thích ứng và năng động: định hướng đúng nghề nghiệp; ý thức và ý chí
quyết tâm trong học tập; các kỹ năng cần thiết (nắm bắt thông tin, đàm phán,…), khả
năng (sẵn sàng di chuyển, ứng phó với các cú sốc, rủi to). Đề xuất:
Gắn kết chiến lược phát triển nhân lực và kinh tế:  Về chính sách xã hội: 
Về giáo dục – đào tạo:
Câu 13: Mục tiêu cụ thể phát triển đất nước trong giai đoạn tới được Đại hội XIII xác định như
thế nào? Theo anh/chị, để thực hiện được mục tiêu trên, Đảng và Nhà nước Việt Nam cần làm gì? Mục tiêu cụ thể:
Đến năm 2025, kỷ niệm 50 năm giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước:
Là nước đang phát triển, có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp. 
Đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng: Là nước đang phát triển, có công
nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao (GDP bình quân đầu người ước đạt khoảng 7.500USD/ năm). 
Đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa nay là
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Trở thành nước phát triển, thu nhập cao. Cần làm:
Trong mọi thời điểm, mọi hoàn cảnh đều phải kiên định, nghiên cứu và vận dụng sáng
tạo, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh phù hợp với bối cảnh mới
của tình hình thế giới và trong nước. 
Bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của Hiến
chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi. 
Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy dân chủ xã
hội chủ nghĩa, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của nền văn hóa, con người Việt Nam. 
Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; nêu cao ý chí độc lập, tự chủ, chủ động,
tích cực hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, phát huy tối đa nội lực, tranh thủ
ngoại lực, trong đó nguồn lực nội sinh, nhất là nguồn lực con người là quan trọng nhất.
Câu 14: Đại hội XIII của Đảng xác định như thế nào về vai trò của thành phần kinh tế tư nhân?
Ý nghĩa của quan điểm đó? Theo anh/chị, để kinh tế tư nhân có điều kiện phát triển, Đảng và
Nhà nước Việt Nam cần làm gì?
Đại hội lần thứ XIII của Đảng khẳng định, phát triển mạnh mẽ khu vực kinh tế tư nhân
cả về số lượng, chất lượng, hiệu quả, bền vững, “thực sự trở thành một động lực quan trọng
trong phát triển kinh tế. Xóa bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển
kinh tế tư nhân…
”. Khẳng định: kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế. Ý nghĩa:
Phương tiện để phát triển kinh tế - xã hội và con người, góp phần xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. 
Đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế, huy động các nguồn lực xã hội vào sản xuất, kinh doanh. 
Tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, tăng ngân sách nhà nước, góp phần giữ
vững ổn định chính trị, an sinh xã hội của đất nước. Cần làm:
Cần phải ưu tiên cao hơn nữa nhiệm vụ hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 
Cần thực hiện đúng, đầy đủ, chất lượng, hiệu quả vai trò của Nhà nước trong định hướng,
quy hoạch và điều tiết kinh tế. 
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật pháp luật nhằm tạo lập môi
trường kinh doanh thuận lợi thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển, nâng cao năng lực sản
xuất kinh doanh, đổi mới sáng tạo. 
Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã khẳng định: Kinh tế tư nhân đang phát triển rất tốt,
phải công bằng, phải xoá bỏ mọi kỳ thị, định kiến với kinh tế tư nhân, phong tặng danh
hiệu anh hùng cho doanh nghiệp tư nhân làm ăn giỏi.
Câu 15: Hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ của Đảng khoá VII (1/1994) xác định 4
nguy cơ thách thức lớn đối với Đảng Cộng sản Việt Nam là gì? Theo anh/chị, hiện nay 4 nguy cơ
này còn tồn tại không? Nếu có, ảnh hưởng đến Đảng và chế độ như thế nào? Để đẩy lùi 4 nguy
cơ, Đảng, Nhà nước và nhân dân cần làm gì?
Hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ của Đảng khoá VII (1/1994) xác định 4 nguy
cơ thách thức lớn đối với Đảng Cộng sản Việt Nam là: 
Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế 
Nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa. 
Nạn tham nhũng và các tệ nạn xã hội. 
Âm mưu và hành động “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch.
Hiện nay 4 nguy cơ vẫn còn tồn tại, ảnh hưởng đến Đảng và chế độ: 
Thực tế cho thấy, một bộ phận không nhỏ cán bộ từ phai nhạt lý tưởng, giảm sútý chí,
làm việc hời hợt, ngại khó, ngại khổ, dẫn đến suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống, có biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá". 
Một số cán bộ lãnh đạo, quản lý, trong đó có cả cán bộ cấp chiến lược, thiếu gương mẫu,
uytín thấp, năng lực, phẩm chất chưa ngang tầm nhiệm vụ, quan liêu, xa dân, cá nhân chủ
nghĩa, vướng vào tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, lợi ích nhóm. 
Xuất hiện tình trạng “nhạt Đảng, khô Đoàn, xa rời chính trị", sự giảm sút vai trò lãnh đạo
của Đảng Cộng sản và hiệu lực quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, sự
gia tăng của tình trạng vi phạm quyền làm chủ của nhân dân; gia tăng sự suy thoái tư
tưởng chính trị, đạo đức và lối sống, sự bănghoại các giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc.. 
Âm mưu hoạt động chống phá, gây bạo loạn, lật đổ của các thế lực thù địch, phản động
ngày càng thâm độc, nguy hiểm, tinh vi hơn 
Nguy cơ đe dọa chủ quyền lãnh thổ trên Biển Đông, gắn với thách thức trong xử lý quan
hệ với các nước lớn và giữ vững uy tín của Đảng, chế độ trước nhân dân ngày càng gia tăng.  Công nghệ 4.0