Đề cương tự soạn - Kinh tế chính trị Mác - Lênin | Trường Đại học Kiên Giang

Đề cương tự soạn - Kinh tế chính trị Mác - Lênin | Trường Đại học Kiên Giang được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Đại học Kiên Giang 38 tài liệu

Thông tin:
9 trang 5 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương tự soạn - Kinh tế chính trị Mác - Lênin | Trường Đại học Kiên Giang

Đề cương tự soạn - Kinh tế chính trị Mác - Lênin | Trường Đại học Kiên Giang được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

72 36 lượt tải Tải xuống
CHƯƠNG 2:
HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
Câu 1. Sản xuất hàng hóa (SXHH) ra đời trong điều kiện nào? (Cho VD+liên hệ VN). Đặc trưng của
SXHH? Ưu điểm và hạn chế của kinh tế SXHH?
Điều kiện ra đời, tồn tại của sản xuất hàng hoá:
- SXHH là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra để trao đổi hoặc mua bán trên thị trường.
- Sản xuất hàng hóa ra đời là bước ngoặt căn bản trong lịch sử phát triển của xà hội loài người, đưa loài người
thoát khỏi tình trạng “mông muội”, xóa bỏ nền kinh tế tự nhiên, phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất và nâng
cao hiệu quả kinh tế của xã hội.
Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đủ hai điêu kiện sau đây:
a) Phân công lao động xã hội (ĐK cần): có sự phân công lao động xã hội, tức là có chuyên môn trong XH xuất
hiện nhiu cầu trao đổi sản phẩm.
VD: Phân chia lao động thành các nghành công nghiệp nông nghiệp … “A sản xuất kem; B sản xuất bánhHOẶC
kẹo; C sản xuất nước ngọt” => A, B, C có thể trao đổi buôn bán sản phẩm với nhau
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành, nghề khác nhau. Phân công lao động
xã hội tạo ra sự chuyên môn hóa lao động, do đó dẫn đến chuyên môn hóa sản xuất. Do phân công lao động xã hội
nên mỗi người sản xuất chỉ tạo ra một hoặc một vài loại sản phẩm nhất định. Song cuộc sống của mỗi người lại cần
đến rất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để thỏa mãn nhu cầu, đòi hòi họ phải có mối liên hệ phụ thuộc vào nhau,
phải trao đổi sản phẩm cho nhau.
b) Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất (ĐK đủ): Sự tách biệt tương đối về mặt kinh
tế của những người SX do quan hệ sở hữu khác nhau quy định; Những người SX vừa tách biệt lại vừa gắn bó với
nhau trong 1 hệ thống nên phải trao đổi mua bán với nhau. sở hữu công nghệ sở hữu chí tuệ, sở hữu nhà đất...VD:
Sự tách biệt này do các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, mà khởi thủy là chế độ tư hữu nhỏ về tư
liệu sản xuất, đã xác định người sở hữu tư liệu sản xuất là người sở hữu sản phẩm lao động.
Như vậy, chính quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất đã làm cho những người sản xuất độc lập, đối lập
với nhau, nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội nên họ phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu
dùng. Trong điều kiện ấy người này muốn tiêu dùng sản phẩm cùa người khác phải thông qua việc mua – bán hàng
hóa, tức là phải trao đổi dưới những hình thái hàng hóa. Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đồng thời hai điều kiện
nói trên, nếu thiếu một trong hai điều kiện ấy thì không có sản xuất hàng hóa và sản phẩm lao động không mang
hình thái hàng hóa.
- Ví dụ + Liên hệ VN: ở VN SX hàng hóa được đánh dấu từ mốc ĐH Đảng VI, năm 1986, khi Đảng ta xác định xây
dựng nền KT hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý điểu tiết của Nhà nước theo
định hướng XHCN. Đến ĐH IX rút ngắn thành xây dựng nền KTTT định hướng XHCN ở VN.
Đặc trưng và ưu thế của SXHH:
+ Động lực thúc đẩy SX phát triển là sự gia tăng nhu cầu của thị trường.
+ Tính năng động trong SX rất cao và chính sự cạnh tranh này làm cho lực lượng SX phát triển mạnh mẽ.
+ Giao lưu KT, văn hóa tăng, tạo đk nâng cao đời sống vật chất và tinh thần trong nhân dân.
Đặc trưng của SXHH:
Sản xuất hàng hóa là để trao đổi, mua bán (chứ không phải để người sản xuất ra tiêu dùng nó).
Lao động của sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân và vừa mang tính xã hội.
Mục đích của sản xuất hàng hóa là lợi nhuận, giá trị, không phải giá trị sử dụng.
Mâu thuãn giữa LĐ tư nhân và LĐ xã hội là mầm mống của khủng hoảng kinh tế hàng hóa.
Ưu thế của SXHH:
Người sản xuất hàng hóa, cải tiến kỹ thuật chiến lược dài hạn đổi mới, quản lý sản xuất
Kích thích nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
Thúc đẩy sự phân công lao động xã hội và phát triển kinh tế.
Do SXHH dựa trên sở phân công lao động hội, chuyên môn hóa sản xuất nên khai thác được những
lợi thế tự nhiên, xã hội,thuật của từng chủ thể kinh tế, từng vùng, từng địa phương, thúc đẩy nền kinh tế phát
triển nhanh. Đồng thời sự phát triển của sản xuất hàng hóa tác động trở lại, làm cho phân công lao động hội,
chuyên môn hóa ngày càng tăng, mối quan hệ giữa các ngành, các vùng ngành càng được mở rộng => NSLĐ
tăng lên nhanh chóng, nhu cầu xã hội được đáp ứng đầy đủ hơn.
Kích thích cải tiến kĩ thuật, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh.
Tính tách biệt trong kinh tế đòi hỏi người sản xuất hàng hóa phải năng động trong SX - kinh doanh để sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Muốn vậy họ phải ra sức cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất, nâng cao chất lượng, cải tiến
mẫu mã, tổ chức tốt quá trình tiêu thụ. Từ đó tăng năng suất lao động XH, kích thích lực lượng sản xuất phát
triển.
SXHH quy mô lớn phù hợp xu thế ngày nay:
SXHH quy mô lớn có ưu thế so với SXTCTC về quy mô, trình độ kĩ thuật, công nghệ, khả năng thỏa mãn nhu
cầu,..Vì vậy SXHH quy mô lớn là hình thức tổ chức kinh tế- xã hội hiện đại phù hợp với xu thế ngày nay.
Mở cửa kinh tế, giao lưu kinh tế văn hóa; Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của xã hội:
Trong nền sản xuất hành hóa, sự phát triển của sản xuất, sự mở rộng và giáo lưu kinh tế giữa các cá nhân, giữa
các vùng , giữa các nước, không chỉ làm cho đời sống vật chất mà cả đời sống văn hóa, tinh thần cũng được nâng
cao hơn, phong phú và đa dạng hơn
Hạn chế của kinh tế SXHH:
Phân hóa giàu nghèo
Tiềm ẩn khả năng khủng hoảng kinh tế
Ô nhiễm môi trường
Tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt
Vấn đề an toàn thực phẩm
Cạnh tranh không lành mạnh ngày càng gia tăng
Gia tăng thất nghiệp và tệ nạn xã hội
Hội nhập kinh tế nhưng bị hòa tan bản sắc...
Câu 2. Hiện nay Việt Nam có điều kiện để phát triển sản xuất hàng hóa không? Vì sao?
– Hiện nay Việt Nam có điều kiện để phát triển sản xuất hàng hóa: Có. Vì sản xuất hàng hoá trên thị trường Việt
Nam là tất yếu:
+ Phù hợp với quy luật khách quan: phân công lao động phù hợp, tồn tại nhiều hình thức quan hệ sở hữu
+ Do tính ưu việt của sản xuất hàng hoá
+ Phù hợp với nguyện vọng của nhân dân
Câu 3. So sánh Kinh tế tự nhiên (Kinh tế tự cung tự cấp) và SXHH.
Tiêu chí SXTN (tự cung tự cấp) SXHH
GIỐNG NHAU
Đều là hình thức tổ chức kinh tế, sản xuất tạo ra sản phẩm
KHÁ
C
NHAU
1. Mục đích
Nhằm thảo mãn trực tiếp nhu cầu
của người sản xuất
Nhằm trao đổi buôn bán trên thị trường
2. Thời gian ra
đời
Gắn vs thời công nguyên
thủy
Khi công xã nguyên thủy tan rã
Để sống
con người
đều phải
cái ăn,
mặc, ở
Sử dụng SP tự nhiên
SX cấp tự túc
Tạo ra SP SX
SXHH
3. Quy mô
Nhỏ lẻ, manh mún, sản phẩm chỉ
cung ứng cho nhóm nhỏ lẻ hoặc
nhân
Mở rộng hơn, lượng sản phẩm vượt khỏi
nhu cầu của người sản xuất nảy sinh nhu
cầu trao đổi buôn bán.
4. Trình độ lực
lượng LD
Trình độ thấp, phụ thuộc vào tự
nhiên
Trình độ cao hơn, phát triển ở một mức độ
nhất định
5. Phân công
LD
Không phát triển. Không phát huy
được lợi thế cá nhân
Ngày càng phát triển. Phát huy được sự
năng động của người sản xuất. Khai thác
được năng lực cánhân lợi thế so sánh
giữa các vùng miền, các quốc gia.
6. Trạng thái
nền kinh tế
Nền kinh tế đóng
Nền kinh tế mở. Tạo điều kiện giao lưu
văn hóa, kinh tế.
7. Mức thu
nhập/ mức
sống
Thấp Cao
8. Đánh giá
Trì trệ, bảo thủ, chậm đổi
mới, ít có nhu cầu và điều kiện phát
triến khoa học thuật, cải tiến
công cụ lao động
Khắc phục tình trạng trì trệ của nền kinh
tế tự nhiên. Loại bỏ nhanh chóng những
yếu tố lạc hậu, kém hiệu quả, khuyến khích
các nhân tố tiến bộ phát triển. Nhu cầu về
tính hiệu quả, thực tiễn cao,không ngừng
phát triển khoa học thuật,cải tiến công
cụ lao động, nâng cao năng suất.
Câu 4. Hàng hóa là gì? Cho VD?
Hàng hóa là tế bào kinh tế của phương thức sản xuất YBCN, là phạm trù trung tâm trong các học thuyết kinh tế
của CMac. Vậy hàng hóa là gì?
HH là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người, thông qua trao đổi mua bán.
Không phải sản phẩm nào sản xuất ra cũng là HH
VD: Không khí nước giá trị sử dụng với con người những không phải sản phẩm lao động nên không
phải là HH. Chí khi nước và không khí đc con người khai thác, tinh lọc, chế biến thành sp đóng chai, đóng bình
và mang ra thị trường bán khí đó đc là HH.
Câu 5. Các thuộc tính của HH. Cho VD. Liên hệ SXHH ở VN.
Khi một sản phẩm sản xuất ra trở thành hàng hóa thì nó có hai thuộc tính: Giá trị sử dụng và giá trị.
a) Giá trị sử dụng của hàng hóa: công dụng của hàng hóa thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người (thảo mãn
nhu cầu tiêu dùng một cách trực tiếp hay gián tiếp)
Đặc điểm:
+ Mỗi hàng hóa có ít nhất một thuộc tính tự nhiên nên có ít nhất một GTSD
+ Một hàng hóa thể nhiều giá trị sử dụng số lượng này được phát hiện dần dần trong quá trình
phát triển của khoa học kỹ thuật.
+ GTSD được thể hiện khi con người sử dụng (tiêu dùng) hàng hóa.
+ Trong kinh tế HH, GTSD là vật mang giá trị trao đổi. (Nó không phải là giá trị sử dụng cho người trực
tiếp sản xuất mà là cho XH thông qua trao đổi mua bán. Do đó, người sản xuất phải luôn quan tâm đến như cầu
của XH, làm cho sản phẩm của họ phù hợp với nhu cầu XH. Giá trị sử dụng mang trên mình giá trị trao đổi.)
+ Giá trị sử dụng được thể hiện trong tiêu dùng một (Do thuộc tính tự nhiênphạm trù vĩnh viễn
quyết định)
VD: Gạo có (tttn = thuộc tính tự nhiên) là nhiều tinh bột nên muôn đời gạo được dùng làm thực phẩm (như gạo
là dùng để ăn, giá trị sử dụng của gạo là để ăn...)
b) Giá trị của hàng hóa:
Giá trị hàng hóa lao động XH của người SX kết tinh trong hàng hóa. Sản phẩm nào không của
NSX kết tinh trong nó thì không phải là HH. Hao phí LĐ để sản xuất HH càng lớn thì HH càng có giá trị.
Muốn hiểu GTHH phải đi từ giá trị trao đổi: Giá trị trao đổi là một quan hệ về số lượng, là tỷ lệ theo đó một
giá trị sử dụng loại này được trao đổi với những giá trị sử dụng loại khác. 1m vải có giá trị trao đổiVí dụ như:
bằng 5 kg thóc. Hai hàng hoá khác nhau như vậy có thể trao đổi với nhau thì giữa chúng phải có một cơ sở chung.
Vậy lao động hao phí tạo ra hàng hoá chính sở chung cho việc trao đổi đó tạo ra giá trị của hàng hoá.
(Trước hết, cần biết rằng hàng hóa sở trao đổi với nhau được chúng có điểm chung hao phí sức lao động
của con người để tạo ra hàng hóa đó. Vì vậy, trao đổi hao phí sức lao động được ấn dấu trong hàng hóa.)
Đặc điểm:
+ GT biểu hiện quan hệ giữa những người SX HH
+ GT là một phạm trù lịch sử gắn với nền SX HH, chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng hoá.
+ GT là cơ sở của GTTĐ, còn GTTĐ là hình thức biểu hiện của GT. Nếu GTSD là thuộc tính tự nhiên thì GT là
thuộc tính xã hội của HH.
c) Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của HH:
Hai thuộc tính có sự thống nhất của hai mặt đối lập (mqh giữa hai thuộc tính là mối quan hệ biện chứng, vừa
thống nhất, vừa mâu thuẫn), thể hiện ở:
Người bán chỉ quan tâm đến giá trị, còn nếu họ có chú ý đến giá trị sử dụng cũng chỉ để thực hiện cho đc giá trị.
Người mua để chú ý đến giá trị sử dụng, nhưng muốn sử dụng nó thì phải trả giá trị cho người tạo ra hàng hóa.
Như vậy, quá trình thực hiện giá trị tách rời quá trình thực hiện giá trị sử dụng: giá trị thực hiện trước, sau đó
giá trị sử dụng mới được thực hiện.
Câu 6. Tính 2 mặt của ld SXHH? Tại sao? Ý nghĩa của tính 2 mặt đó.
* Tính hai mặt của lao động là lao động cụ thể và lao động trừu tượng. Trong đó, lđ cụthể tạo ra thuộc tính GTSD
của hh; còn lđ trừu tượng tạo ra thuộc tính gtri của hh.
Lao động cụ thể lao động có ích của người sản xuất thông qua những hình thức cụ thể của các ngành nghề,
chuyên môn khác nhau. Mỗi lao động cụ thểmục đích sản xuất, đối tượng lao động, công cụphương pháp lao
động khác nhau dân tới kết quả lao động khác nhau. Là nguồn gốc tạo ra giá trị sử dụng (k phải nguồn gốc duy nhất).
LĐCT là cơ sở tồn tại của mọi chế độ xh nên nó là phạm trù vĩnh viễn. LĐCT biểu hiện là 1 nghề chuyên môn, nên
nó phụ thuộc vào phân công lao động xh, tức là trình độ của LLSX.
LĐCT tạo ra GTSD nhất định. LĐCT giúp ta phân biệt sự khác nhau giữa các người sx hh. Cốt lõi tạo ra GTSD
nguyên liệu (thuộc tính tự nhiên) và LĐCT tác động vào nguyên liệu để tạo ra GTSD
Lao động trừu tượng là là lao động của người SXHH khi gạt bỏ đi những hình thức cụ thểcủa nó, hay nói cách
khác, LĐTT là hao phí sức lao động nói chung của người SX HH . Là nguồn gốc duy nhất tạo ra giá trị hàng hóa và là
mặt chất của giá trị hàng hóa. Là phạm trù lịch sử, riêng có của sản xuất hàng hóa. Cần quy đổi các giá trị cụ thể khác
nhauvề lao động trừu tượng làm mẫu số chung, làm cơ sở so sánh để trao đổi và mua bán hànghóa khác nhau đó.
=> LĐCT mang tính chất tư nhân, LĐTT mang tính chất xã hội. Giữ chúng có mâu thuẫn với nhau, biểu hiện ở:
- Sản phẩm do người sản xuất làm ra có thể không phù hợp với nhu cầu xã hội
- Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất có thể cao hơn hay thấp hơn hao phí lao động mà xã hội chấp nhận.
Ý nghĩa to lớn về mặt lý luận:
- Tạo lập cơ sở khoa học thật sự cho những lí luận về lao động sản xuất- Vạch rõ nguốn gốc của GTSD và GT. LĐTT
sở để những người SX HH thiết lập quanhệ kinh tế, tiến hành trao đổi sản phẩm cho nhau. Thực chất của quá
trình trao đổi hàng hóa là trao đổi các GTSD khác nhau với lượng giá trị bằng nhau.
- Chỉ ra xu hướng vận động ngược chiều nhau giữa khối lượng hàng hóa và lượng giá trị của nó khi sự biến đổi về
năng suất lao động-
Hai thuộc tính của HH là hai mặt đối lập trong một hàng hóa thống nhất, LĐTT và LĐCT là hai mặt đối lập trong một
lao động thống nhất.
- Phát hiện ra tính tư nhân và tính xã hội của nền kt HH và mâu thuẫn cơ bản của nền kt HH
Hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa
Vật phẩm thỏa mãn như cầu người tiêu
dùng thông qua mua – bán
Giá trị sử dụng:
Công dụng của
hàng hóa
Giá trị:
Sức lao động kết
tinh trong HH
- Giải thích đúng nguồn gốc của GTTD. Qua đó chr ra bản chất của sự bóc lột TBCN với lđ làm thuê. Mang lại cơ sở
khoa học cho học thuyết GTTD và các học thuyết khác sau này.
Câu 7. Lượng giá trị hàng hóa gì? Lượng giá trị HH được đo bằng gì? Những nhân tố ảnh hưởng
đến nó? Trong bài học
Câu 8. SS năng suất lao độngcường độ lao động. một nhà SX làm ntn để đạt được năng suất
cường độ lao động?
Câu 9. HH dịch vụ là gì? Cho VD. Đặc điểm của HH dịch vụ? Trong bài học
Câu 10. Thị trường là gì? VD. Chức năng và vai trò của Thị trường? Trong bài học
Câu 11. KTTT là gì? Đặc điểm? Ưu điểm và hạn chế của KTTT? Trong bài học
Câu 12. Các quy luật của KTTT? Trong bài học và coi sách trang 67
Câu 13. Vai trò của chủ thể tham gia SX? Ứng dụng. Trong bài học
CHƯƠNG 3:
GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Câu 14. SS hai công thức chung của CNTB. Trong bài học
Câu 15. Sức lao động là gì? HH sức lao động là gì? Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa là gì?
( trong phần thầy kêu soạn câu 2)
Câu 16. Phân tích 2 thuộc tính của HHSLD? Liên hệ với HHSLD ở VN hiện nay? Trong học tập
Câu 17. Trình với PPSX giá trị thặng trong nền KTCT TBCN? (nd, đặc điểm, các yếu tố ảnh
hưởng). Anh/chị vận dụng PP này ntn trong SX và KD? Câu 16 Trong tập
Câu 18. SS PPSX giá trị thặng dư tuyệt đối và SX giá trị thặng dư tương đối? Câu 17 Trong tập
Câu 19. SXKD sau này nên dùng PP nào để tạo ra giá trị thặng dư? Vì sao? (dựa vào yếu tố tác động
để giải thích). Câu 17 Trong tập
CHƯƠNG 5:
KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN VÀ CÁC QUAN HỆ LỢI ÍCH KT Ở VN
Câu 20. KTTT ĐH XHCN là gì? Đặc điểm của KTTT ĐH XHCN? Câu 2 và 3 trong tập. Câu 5 trong tập
Câu 21. KTTT ĐH XHCN ở VN có gì khác đối với thế giới? (Dựa vào tính định hướng) Câu 5 trong tập
Câu 22. Tại sao phải phát triển KTTT ĐH XHCN ở VN? (là tính tất yếu) Câu 7 trong tập
Câu 23. KTTT ở VN có đặc trưng ntn? Câu 8 trong tập
Câu 24. Thể chế KT là gì? Thể chế KTTT ĐH XHCN là gì? Tại sao cần có thể chế Câu 9. Câu 10.
KTTT?
Câu 25. Lợi ích KT? Vai lợi ích KT trò trong KTTT?
Câu 26. Quan hệ lợi ích là gì? Sự thống nhất và mâu thuẫn? Những nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi
ích kinh tế? Câu 16 trong tập
Câu 27. MQH lợi ích cơ bản trong nền KTTT?
CHƯƠNG 6:
CNH, HDH VÀ HỘI NHẬP KTQT CÙA VIỆT NAM
Câu 28. CNH, HDH là gì? Tại sao phải tiến hành CNH, HDH?Câu 5 trong tập. Câu 7 trong tập.
Câu 29. Đặc điềm CNH,HDH ở VN? Câu 6 trong tập
Câu 30. Nội dung CNH,HDH ở VN? Câu 8 trong tập
Câu 31. Quan điểm CNH, HDH của Đảng và NN trong CNH lần thứ tư ntn?
CMCN lần thứ tư là cuộc cách mạng về công nghệ số, kết nối và trí tuệ nhân tạo, tạo ra những đột phá về sản xuất,
quản lý và tiêu dùng:
1. Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư, công nghiệp hóa hiện đại hóa Việt Nam đòi hỏi phải
nâng cao năng lực cạnh tranh, sáng tạo và hội nhập quốc tế.
2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công nghiệp hóa hiện đại hóa trong bối cảnh cách mạng công
nghiệp lần thứ tư là:
Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa trên nền tảng của tiến bộ khoa học công nghệ đổi mới sáng
tạo: Quan điểm này nhấn mạnh vai trò quyết định của khoa học công nghệ đổi mới sáng tạo trong việc nâng cao
năng lực sản xuất cạnh tranh của Việt Nam. Đồng thời, quan điểm này cũng khẳng định sự liên kết chặt chẽ giữa
công nghiệp hóa hiện đại hóa với các mục tiêu phát triển bền vững, xã hội hóa và văn minh hóa.
Phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm chiến lược, đặc biệt các ngành công nghiệp giá trị gia tăng
cao, tiết kiệm năng lượng thân thiện với môi trường: Quan điểm này nhằm tạo ra những đột phá về chất lượng
hiệu quả của các ngành công nghiệp, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bảo vệ môi trường. Các ngành công
nghiệp trọng điểm chiến lược được xác định là: Công nghiệp chế biến, chế tạo; Công nghiệp điện tử, viễn thông;
Công nghiệp dầu khí; Công nghiệp ô tô; Công nghiệp hàng không trụ; Công nghiệp sinh học; Công nghiệp công
nghệ cao.
• Tăng cường ứng dụng công nghệ số, kết nối và trí tuệ nhân tạo vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và
quản lý kinh tếhội: Quan điểm này nhằm khai thác tối đa tiềm năng của cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo ra
những thay đổi tích cực về cấu kinh tế, cải thiện hiệu suất chất lượng của các sản phẩm, dịch vụ quản lý.
Đồng thời, quan điểm này cũng nhằm phát triển một xã hội số thông minh, sáng tạo và bình đẳng.
• Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo và bồi dưỡng các nhân tài khoa học công nghệ, khuyến khích khởi
nghiệp sáng tạo: Quan điểm này nhằm xây dựng một nguồn nhân lực trình độ chuyên môn cao, khả năng sáng
tạo và thích ứng với sự thay đổi của công nghệ. Đồng thời, quan điểm này cũng nhằm tạo ra một môi trường thuận lợi
cho việc phát triển các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, góp phần thúc đẩy sự đổi mới và cạnh tranh của Việt Nam.
• Mở rộng hợp tác quốc tế, tham gia vào các chuỗi giá trị toàn cầu, thu hút đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực có ưu
thế cạnh tranh: Quan điểm này nhằm khai thác tối đa các cơ hội và lợi thế của Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và
hội nhập quốc tế. Đồng thời, quan điểm này cũng nhằm học hỏi kinh nghiệm, trao đổi tri thức chuyển giao công
nghệ từ các đối tác quốc tế, nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
Câu 32. Chuẩn bị gì để thích ứng với quá trình CNH, HDH? Câu 10 trong tập
Câu 33. SV cần làm gì để tham gia quá trình CNH, HDH? Câu 11 trong tập
Câu 34. HN KTQT là gì? Tại sao phải HN KTQT? Câu 12, 13 trong tập
Câu 35. Nội dung HN KTQT? Câu 14 trong tập
Câu 36. HNKTQT có những tác động nào? (tác động tích cực tiêu cực hoặc nếu hỏi về 1 trong 2 thì
phải trả lời sau hơn) câu 15, 16 trong tập
Câu 37. SV cần chuẩn bị ntn để HN KTQT?
a) Sự vận dụng của bản thân để chuẩn bị cho hội nhập kinh tế quốc tế
Bản thân em sẽ gia tăng mạnh mẽ năng lực cạnh tranh của bản thân bằng cách tích cực tập trung gia tăng các
chỉ số chất lượng lao động bao gồm : chỉ tiêu đánh giá về thể lực lao động. Các chỉ tiêu đánh giá về trí tuệ của
lao động (trình độ học vấn,chuyên môn kỹ thuật). Các chỉ tiêu đánh giá về nhân cách (đạo đức, lối sống, tác
phong trong lao động...).Các chỉ tiêu đánh giá về tính năng động hội của lao động (khả năng sẵn sàng làm
việc, tình trạng việc làm, khả năng cạnh tranh, khả năng thích ứng trong công việc...)
- Bản thân em sẽ tự đưa ra cho minh một chế độ ăn uống, nghỉ ngơi Về việc nâng cao thể lực lao động:
chế độ luyện tập sức khỏe lành mạnh nhất.
- Với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa mạnh mẽ như hiệnVề nâng cao chỉ tiêu về trí tuệ lao động:
tại, khitrình độ khoa học công nghệ của các nước đã vượt xa Việt Nam khá nhiều điều này đòi hỏi các sinh
viên như em phải chăm chỉ học hỏi không chỉ trên giảng đường hay trong các khóa học còn cần tự tìm tòi
học hỏi về những tri thức mới của các nước phát triển liên quan đến ngành nghề chuyên môn của bản thân đặc
biệt là về việc áp dụng công nghệ vào thực tế công việc và cuộc sống.
Muốn giao lưu, học hỏi được những kiến thức bổ ích đó, trước tiên em sẽ trau dồi cho bản thân một vốn ngoại
ngữ thật tốt, bởi đó điều kiện bản tiên quyết để sẵn sàng hội nhập. Bên cạnh đó, bản thân em sẽ tích cực
tham gia vào việc cộng tác làm việc cùng các doanh nghiệp ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường để có thêm
kinh nghiệm và nâng cao khả năng áp dụng kiến thức vào thực tế.
- Em sẽ luôn lấy phong cách sống, phong cách làmVề việc phát triển nhân cách đạo đức của bản thân:
việc, nhân cách đạo đức của Bác làm chuẩn, làm cơ sở trong việc rèn luyện đạo đức của bản thân.
- Điều này đòi hỏi bảnVề việc phát triển các chỉ tiêu đánh giá về tính năng động hội của lao động:
thân cầnsự rèn luyện ngay từ trên ghế nhà trường bằng việc dành một chút thời gian đi thực tập trải nghiệm
các công việc thực tế. Việc này sẽ giúp bản thân không những có thêm kinh nghiệmcòn rèn được khả năng
thích ứng với công việc cũng như tâm lí luôn sẵn sàng làm việc không do dự, nề hà.
+ Luôn luôn giữ cho bản thân một tâm lí mở, sẵn sàng đón nhân tinh hoa văn hóa của thế giới nhưng vẫn luôn
chắt lọc, giữ gìn được những bản sắc của dân tộc.
+ Tích cực ham gia tích cực công táchội, công tác đoàn thể, hoạt động đội, nhóm, học các khóa học ngắn
hạn ...
+Xây dựng các kế hoạch học tập hàng ngày một cách thực tế và mềm dẻo nhằm duy trì sự cân bằng giữa các
hoạt động trong cuộc sống sinh viên.
b) Trách nhiệm của thanh niên trong quá trình hội nhập quốc tế
Một là: Phải trung thành tuyệt đối với đường lối xây dựng đất nước nói chung và mở rộng kinh tế đối ngoại
nói riêng của Đảng và Nhà nước ta. Luôn trau dồi đạo đức, lý tưởng cách mạng, có lối sống văn hóa để trở thành
nhữngngười phẩm chất tốt đẹp, khí phách quyết tâm hành động thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hai là: Phải hiểu biết một cách nhuần nhuyễn các qui luật của nền kinh tế thị trường vận động trong các lĩnh
vực của đời sống kinh tế xã hội ở các khâu sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng, ở các hoàn cảnh cụ thể của
thị trường trong nước và thị trường thế giới để vận dụng một cách sáng tạo vào việc giải quyết các công việc sản
xuất kinh doanh đối ngoại của mình, đạt hiệu quả cao nhất, hạn chế thấp nhất những thiệt hại do sự rủi ro hoặc
thiếu trách nhiệm gây ra.
Ba là: Không ngừng học tập bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn trình độ ngoại ngữ,
trình độ hiểu biết luật pháp đặc biệt luật kinh tế để giải quyết một cách thông thạo các quan hệ giao dịch
kinh doanh ngang tầm đòi hỏi của thị trường thế giới.
Bốn là: Biết tìm kiếm và phát hiện kịp thời những thế mạnh của sản xuất và thị trường trong nước và thế yếu
của thị trường thế giới để khai thác tốt nhất trong việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta theo hướng
đa phương và đa dạng hoá.
Năm là: Làm công việc gì, ở đâu, với nước nào, cũng đều phải đặt lợi ích quốc gia, lợi ích tập thể lên trên lợi
ích cá nhân. Trong bất cứ trường hợp nào cũng đều phải giữ vững mục tiêu đưa nền kinh tế nước ta đi theo định
hướng XHCN, không vì lợi ích kinh tế trước mắt mà đánh mất lợi ích chính trị xã hội lâu dài.
Sáu là: Góp phần thực hiện tốt các cam kết với tổ chức thương mại quốc tế WTO và các quan hệ thương mại
song phương khác để chứng tỏ rằng Việt Nam là đối tác làm ăn tin cậy của họ.
| 1/9

Preview text:

CHƯƠNG 2:
HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
Câu 1. Sản xuất hàng hóa (SXHH) ra đời trong điều kiện nào? (Cho VD+liên hệ VN). Đặc trưng của
SXHH? Ưu điểm và hạn chế của kinh tế SXHH?
Điều kiện ra đời, tồn tại của sản xuất hàng hoá:
- SXHH là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra để trao đổi hoặc mua bán trên thị trường.
- Sản xuất hàng hóa ra đời là bước ngoặt căn bản trong lịch sử phát triển của xà hội loài người, đưa loài người
thoát khỏi tình trạng “mông muội”, xóa bỏ nền kinh tế tự nhiên, phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất và nâng
cao hiệu quả kinh tế của xã hội.
Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đủ hai điêu kiện sau đây:
a) Phân công lao động xã hội (ĐK cần):
có sự phân công lao động xã hội, tức là có chuyên môn trong XH xuất
hiện nhiu cầu trao đổi sản phẩm.
VD: Phân chia lao động thành các nghành công nghiệp nông nghiệp … “A HOẶC
sản xuất kem; B sản xuất bánh
kẹo; C sản xuất nước ngọt” => A, B, C có thể trao đổi buôn bán sản phẩm với nhau
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành, nghề khác nhau. Phân công lao động
xã hội tạo ra sự chuyên môn hóa lao động, do đó dẫn đến chuyên môn hóa sản xuất. Do phân công lao động xã hội
nên mỗi người sản xuất chỉ tạo ra một hoặc một vài loại sản phẩm nhất định. Song cuộc sống của mỗi người lại cần
đến rất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để thỏa mãn nhu cầu, đòi hòi họ phải có mối liên hệ phụ thuộc vào nhau,
phải trao đổi sản phẩm cho nhau.
b) Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất (ĐK đủ): Sự tách biệt tương đối về mặt kinh
tế của những người SX do quan hệ sở hữu khác nhau quy định; Những người SX vừa tách biệt lại vừa gắn bó với
nhau trong 1 hệ thống nên phải trao đổi mua bán với nhau. VD: sở hữu công nghệ sở hữu chí tuệ, sở hữu nhà đất...
Sự tách biệt này do các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, mà khởi thủy là chế độ tư hữu nhỏ về tư
liệu sản xuất, đã xác định người sở hữu tư liệu sản xuất là người sở hữu sản phẩm lao động.
Như vậy, chính quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất đã làm cho những người sản xuất độc lập, đối lập
với nhau, nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội nên họ phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu
dùng. Trong điều kiện ấy người này muốn tiêu dùng sản phẩm cùa người khác phải thông qua việc mua – bán hàng
hóa, tức là phải trao đổi dưới những hình thái hàng hóa. Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đồng thời hai điều kiện
nói trên, nếu thiếu một trong hai điều kiện ấy thì không có sản xuất hàng hóa và sản phẩm lao động không mang hình thái hàng hóa.
- Ví dụ + Liên hệ VN: ở VN SX hàng hóa được đánh dấu từ mốc ĐH Đảng VI, năm 1986, khi Đảng ta xác định xây
dựng nền KT hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý điểu tiết của Nhà nước theo
định hướng XHCN. Đến ĐH IX rút ngắn thành xây dựng nền KTTT định hướng XHCN ở VN.
Đặc trưng và ưu thế của SXHH:
+ Động lực thúc đẩy SX phát triển là sự gia tăng nhu cầu của thị trường.
+ Tính năng động trong SX rất cao và chính sự cạnh tranh này làm cho lực lượng SX phát triển mạnh mẽ.
+ Giao lưu KT, văn hóa tăng, tạo đk nâng cao đời sống vật chất và tinh thần trong nhân dân. 
Đặc trưng của SXHH:
Sản xuất hàng hóa là để trao đổi, mua bán (chứ không phải để người sản xuất ra tiêu dùng nó). 
Lao động của sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân và vừa mang tính xã hội. 
Mục đích của sản xuất hàng hóa là lợi nhuận, giá trị, không phải giá trị sử dụng. 
Mâu thuãn giữa LĐ tư nhân và LĐ xã hội là mầm mống của khủng hoảng kinh tế hàng hóa.
Ưu thế của SXHH:
Người sản xuất hàng hóa, cải tiến kỹ thuật chiến lược dài hạn đổi mới, quản lý sản xuất
Kích thích nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
Thúc đẩy sự phân công lao động xã hội và phát triển kinh tế.
Do SXHH dựa trên cơ sở phân công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất nên nó khai thác được những
lợi thế tự nhiên, xã hội, kĩ thuật của từng chủ thể kinh tế, từng vùng, từng địa phương, thúc đẩy nền kinh tế phát
triển nhanh. Đồng thời sự phát triển của sản xuất hàng hóa tác động trở lại, làm cho phân công lao động xã hội,
chuyên môn hóa ngày càng tăng, mối quan hệ giữa các ngành, các vùng ngành càng được mở rộng => NSLĐ
tăng lên nhanh chóng, nhu cầu xã hội được đáp ứng đầy đủ hơn. 
Kích thích cải tiến kĩ thuật, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh.
Tính tách biệt trong kinh tế đòi hỏi người sản xuất hàng hóa phải năng động trong SX - kinh doanh để sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Muốn vậy họ phải ra sức cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất, nâng cao chất lượng, cải tiến
mẫu mã, tổ chức tốt quá trình tiêu thụ. Từ đó tăng năng suất lao động XH, kích thích lực lượng sản xuất phát triển. 
SXHH quy mô lớn phù hợp xu thế ngày nay:
SXHH quy mô lớn có ưu thế so với SXTCTC về quy mô, trình độ kĩ thuật, công nghệ, khả năng thỏa mãn nhu
cầu,..Vì vậy SXHH quy mô lớn là hình thức tổ chức kinh tế- xã hội hiện đại phù hợp với xu thế ngày nay. 
Mở cửa kinh tế, giao lưu kinh tế văn hóa; Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của xã hội:
Trong nền sản xuất hành hóa, sự phát triển của sản xuất, sự mở rộng và giáo lưu kinh tế giữa các cá nhân, giữa
các vùng , giữa các nước, không chỉ làm cho đời sống vật chất mà cả đời sống văn hóa, tinh thần cũng được nâng
cao hơn, phong phú và đa dạng hơn 
Hạn chế của kinh tế SXHH:  Phân hóa giàu nghèo 
Tiềm ẩn khả năng khủng hoảng kinh tế  Ô nhiễm môi trường 
Tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt 
Vấn đề an toàn thực phẩm 
Cạnh tranh không lành mạnh ngày càng gia tăng 
Gia tăng thất nghiệp và tệ nạn xã hội 
Hội nhập kinh tế nhưng bị hòa tan bản sắc...
Câu 2. Hiện nay Việt Nam có điều kiện để phát triển sản xuất hàng hóa không? Vì sao?
– Hiện nay Việt Nam có điều kiện để phát triển sản xuất hàng hóa: Có. Vì sản xuất hàng hoá trên thị trường Việt Nam là tất yếu:
+ Phù hợp với quy luật khách quan: phân công lao động phù hợp, tồn tại nhiều hình thức quan hệ sở hữu
+ Do tính ưu việt của sản xuất hàng hoá
+ Phù hợp với nguyện vọng của nhân dân
Câu 3. So sánh Kinh tế tự nhiên (Kinh tế tự cung tự cấp) và SXHH. Để sống
Sử dụng SP tự nhiên con người đều phải SX cấp tự túc có cái ăn, mặc, ở Tạo ra SP SX SXHH Tiêu chí
SXTN (tự cung tự cấp) SXHH GIỐNG NHAU
Đều là hình thức tổ chức kinh tế, sản xuất tạo ra sản phẩm KHÁ 1. Mục đích
Nhằm thảo mãn trực tiếp nhu cầu
Nhằm trao đổi buôn bán trên thị trường C của người sản xuất
NHAU 2. Thời gian ra Gắn vs thời kì công xã nguyên Khi công xã nguyên thủy tan rã đời thủy
Nhỏ lẻ, manh mún, sản phẩm chỉ
Mở rộng hơn, lượng sản phẩm vượt khỏi 3. Quy mô
cung ứng cho nhóm nhỏ lẻ hoặc cá nhu cầu của người sản xuất nảy sinh nhu nhân cầu trao đổi buôn bán. 4. Trình độ lực
Trình độ thấp, phụ thuộc vào tự
Trình độ cao hơn, phát triển ở một mức độ lượng LD nhiên nhất định
Ngày càng phát triển. Phát huy được sự 5. Phân công
Không phát triển. Không phát huy năng động của người sản xuất. Khai thác LD được lợi thế cá nhân
được năng lực cánhân và lợi thế so sánh
giữa các vùng miền, các quốc gia. 6. Trạng thái
Nền kinh tế mở. Tạo điều kiện giao lưu Nền kinh tế đóng nền kinh tế văn hóa, kinh tế. 7. Mức thu nhập/ mức Thấp Cao sống
Khắc phục tình trạng trì trệ của nền kinh
tế tự nhiên. Loại bỏ nhanh chóng những
Trì trệ, bảo thủ, chậm đổi yếu tố lạc hậu, kém hiệu quả, khuyến khích 8. Đánh giá
mới, ít có nhu cầu và điều kiện phát
triến khoa học kĩ thuật, cải tiến các nhân tố tiến bộ phát triển. Nhu cầu về công cụ lao động
tính hiệu quả, thực tiễn cao,không ngừng
phát triển khoa học kĩ thuật,cải tiến công
cụ lao động, nâng cao năng suất.
Câu 4. Hàng hóa là gì? Cho VD?
Hàng hóa là tế bào kinh tế của phương thức sản xuất YBCN, là phạm trù trung tâm trong các học thuyết kinh tế
của CMac. Vậy hàng hóa là gì? 
HH là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người, thông qua trao đổi mua bán.
Không phải sản phẩm nào sản xuất ra cũng là HH 
VD: Không khí và nước có giá trị sử dụng với con người những không phải là sản phẩm lao động nên không
phải là HH. Chí khi nước và không khí đc con người khai thác, tinh lọc, chế biến thành sp đóng chai, đóng bình
và mang ra thị trường bán khí đó đc là HH.
Câu 5. Các thuộc tính của HH. Cho VD. Liên hệ SXHH ở VN.
Khi một sản phẩm sản xuất ra trở thành hàng hóa thì nó có hai thuộc tính: Giá trị sử dụng và giá trị.
a) Giá trị sử dụng của hàng hóa:
là công dụng của hàng hóa thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người (thảo mãn
nhu cầu tiêu dùng một cách trực tiếp hay gián tiếp)  Đặc điểm: +
Mỗi hàng hóa có ít nhất một thuộc tính tự nhiên nên có ít nhất một GTSD +
Một hàng hóa có thể có nhiều giá trị sử dụng và số lượng này được phát hiện dần dần trong quá trình
phát triển của khoa học kỹ thuật. +
GTSD được thể hiện khi con người sử dụng (tiêu dùng) hàng hóa. +
Trong kinh tế HH, GTSD là vật mang giá trị trao đổi. (Nó không phải là giá trị sử dụng cho người trực
tiếp sản xuất mà là cho XH thông qua trao đổi mua bán. Do đó, người sản xuất phải luôn quan tâm đến như cầu
của XH, làm cho sản phẩm của họ phù hợp với nhu cầu XH. Giá trị sử dụng mang trên mình giá trị trao đổi.) +
Giá trị sử dụng được thể hiện trong tiêu dùng và là một phạm trù vĩnh viễn (Do thuộc tính tự nhiên quyết định)
VD: Gạo có (tttn = thuộc tính tự nhiên) là nhiều tinh bột nên muôn đời gạo được dùng làm thực phẩm (như gạo
là dùng để ăn, giá trị sử dụng của gạo là để ăn...)
b) Giá trị của hàng hóa:
 Giá trị hàng hóa là lao động XH của người SX kết tinh trong hàng hóa. Sản phẩm nào mà không có LĐ của
NSX kết tinh trong nó thì không phải là HH. Hao phí LĐ để sản xuất HH càng lớn thì HH càng có giá trị.
Muốn hiểu GTHH phải đi từ giá trị trao đổi: Giá trị trao đổi là một quan hệ về số lượng, là tỷ lệ theo đó một
giá trị sử dụng loại này được trao đổi với những giá trị sử dụng loại khác. Ví dụ như: 1m vải có giá trị trao đổi
bằng 5 kg thóc. Hai hàng hoá khác nhau như vậy có thể trao đổi với nhau thì giữa chúng phải có một cơ sở chung.
Vậy lao động hao phí tạo ra hàng hoá chính là cơ sở chung cho việc trao đổi đó và tạo ra giá trị của hàng hoá.
(Trước hết, cần biết rằng hàng hóa sở dĩ trao đổi với nhau được vì chúng có điểm chung là hao phí sức lao động
của con người để tạo ra hàng hóa đó. Vì vậy, trao đổi hao phí sức lao động được ấn dấu trong hàng hóa.)  Đặc điểm:
+ GT biểu hiện quan hệ giữa những người SX HH
+ GT là một phạm trù lịch sử gắn với nền SX HH, chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng hoá.
+ GT là cơ sở của GTTĐ, còn GTTĐ là hình thức biểu hiện của GT. Nếu GTSD là thuộc tính tự nhiên thì GT là
thuộc tính xã hội của HH.
c) Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của HH:
Hai thuộc tính có sự thống nhất của hai mặt đối lập (mqh giữa hai thuộc tính là mối quan hệ biện chứng, vừa
thống nhất, vừa mâu thuẫn), thể hiện ở:
 Người bán chỉ quan tâm đến giá trị, còn nếu họ có chú ý đến giá trị sử dụng cũng chỉ để thực hiện cho đc giá trị.
 Người mua để chú ý đến giá trị sử dụng, nhưng muốn sử dụng nó thì phải trả giá trị cho người tạo ra hàng hóa.
Như vậy, quá trình thực hiện giá trị tách rời quá trình thực hiện giá trị sử dụng: giá trị thực hiện trước, sau đó
giá trị sử dụng mới được thực hiện.
Hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa
Vật phẩm thỏa mãn như cầu người tiêu
dùng thông qua mua – bán Giá trị: Giá trị sử dụng: Sức lao động kết Công dụng của tinh trong HH hàng hóa
Câu 6. Tính 2 mặt của ld SXHH? Tại sao? Ý nghĩa của tính 2 mặt đó.
* Tính hai mặt của lao động là lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
Trong đó, lđ cụthể tạo ra thuộc tính GTSD
của hh; còn lđ trừu tượng tạo ra thuộc tính gtri của hh. 
Lao động cụ thể là lao động có ích của người sản xuất thông qua những hình thức cụ thể của các ngành nghề,
chuyên môn khác nhau. Mỗi lao động cụ thể có mục đích sản xuất, đối tượng lao động, công cụ và phương pháp lao
động khác nhau dân tới kết quả lao động khác nhau. Là nguồn gốc tạo ra giá trị sử dụng (k phải nguồn gốc duy nhất).
LĐCT là cơ sở tồn tại của mọi chế độ xh nên nó là phạm trù vĩnh viễn. LĐCT biểu hiện là 1 nghề chuyên môn, nên
nó phụ thuộc vào phân công lao động xh, tức là trình độ của LLSX.
LĐCT tạo ra GTSD nhất định. LĐCT giúp ta phân biệt sự khác nhau giữa các người sx hh. Cốt lõi tạo ra GTSD là
nguyên liệu (thuộc tính tự nhiên) và LĐCT tác động vào nguyên liệu để tạo ra GTSD 
Lao động trừu tượng là là lao động của người SXHH khi gạt bỏ đi những hình thức cụ thểcủa nó, hay nói cách
khác, LĐTT là hao phí sức lao động nói chung của người SX HH . Là nguồn gốc duy nhất tạo ra giá trị hàng hóa và là
mặt chất của giá trị hàng hóa. Là phạm trù lịch sử, riêng có của sản xuất hàng hóa. Cần quy đổi các giá trị cụ thể khác
nhauvề lao động trừu tượng làm mẫu số chung, làm cơ sở so sánh để trao đổi và mua bán hànghóa khác nhau đó.
=> LĐCT mang tính chất tư nhân, LĐTT mang tính chất xã hội. Giữ chúng có mâu thuẫn với nhau, biểu hiện ở:
- Sản phẩm do người sản xuất làm ra có thể không phù hợp với nhu cầu xã hội
- Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất có thể cao hơn hay thấp hơn hao phí lao động mà xã hội chấp nhận. 
Ý nghĩa to lớn về mặt lý luận:
- Tạo lập cơ sở khoa học thật sự cho những lí luận về lao động sản xuất- Vạch rõ nguốn gốc của GTSD và GT. LĐTT
là cơ sở để những người SX HH thiết lập quanhệ kinh tế, tiến hành trao đổi sản phẩm cho nhau. Thực chất của quá
trình trao đổi hàng hóa là trao đổi các GTSD khác nhau với lượng giá trị bằng nhau.
- Chỉ ra xu hướng vận động ngược chiều nhau giữa khối lượng hàng hóa và lượng giá trị của nó khi có sự biến đổi về năng suất lao động-
Hai thuộc tính của HH là hai mặt đối lập trong một hàng hóa thống nhất, LĐTT và LĐCT là hai mặt đối lập trong một lao động thống nhất.
- Phát hiện ra tính tư nhân và tính xã hội của nền kt HH và mâu thuẫn cơ bản của nền kt HH
- Giải thích đúng nguồn gốc của GTTD. Qua đó chr ra bản chất của sự bóc lột TBCN với lđ làm thuê. Mang lại cơ sở
khoa học cho học thuyết GTTD và các học thuyết khác sau này.
Câu 7. Lượng giá trị hàng hóa là gì? Lượng giá trị HH được đo bằng gì? Những nhân tố ảnh hưởng
đến nó?
Trong bài học
Câu 8. SS năng suất lao động và cường độ lao động. Là một nhà SX làm ntn để đạt được năng suất và cường độ lao động?
Câu 9. HH dịch vụ là gì? Cho VD. Đặc điểm của HH dịch vụ?
Trong bài học
Câu 10. Thị trường là gì? VD. Chức năng và vai trò của Thị trường? Trong bài học
Câu 11. KTTT là gì? Đặc điểm? Ưu điểm và hạn chế của KTTT? Trong bài học
Câu 12. Các quy luật của KTTT?
Trong bài học và coi sách trang 67
Câu 13. Vai trò của chủ thể tham gia SX? Ứng dụng. Trong bài học CHƯƠNG 3:
GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Câu 14. SS hai công thức chung của CNTB. Trong bài học
Câu 15. Sức lao động là gì? HH sức lao động là gì? Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa là gì?
( trong phần thầy kêu soạn câu 2)
Câu 16. Phân tích 2 thuộc tính của HHSLD? Liên hệ với HHSLD ở VN hiện nay? Trong học tập
Câu 17. Trình với PPSX giá trị thặng dư trong nền KTCT TBCN? (nd, đặc điểm, các yếu tố ảnh
hưởng). Anh/chị vận dụng PP này ntn trong SX và KD?
Câu 16 Trong tập
Câu 18. SS PPSX giá trị thặng dư tuyệt đối và SX giá trị thặng dư tương đối? Câu 17 Trong tập
Câu 19. SXKD sau này nên dùng PP nào để tạo ra giá trị thặng dư? Vì sao? (dựa vào yếu tố tác động
để giải thích).
Câu 17 Trong tập CHƯƠNG 5:
KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN VÀ CÁC QUAN HỆ LỢI ÍCH KT Ở VN
Câu 20. KTTT ĐH XHCN là gì? Câu 2 và 3 trong tập. Đặc điểm của KTTT ĐH XHCN? Câu 5 trong tập
Câu 21. KTTT ĐH XHCN ở VN có gì khác đối với thế giới? Câu 5 trong tập (Dựa vào tính định hướng)
Câu 22. Tại sao phải phát triển KTTT ĐH XHCN ở VN? (là tính tất yếu)
Câu 7 trong tập
Câu 23. KTTT ở VN có đặc trưng ntn? Câu 8 trong tập
Câu 24. Thể chế KT là gì? Câu 9. Thể chế KTTT ĐH XHCN là gì? Câu 10. Tại sao cần có thể chế KTTT?
Câu 25. Lợi ích KT? Vai lợi ích KT trò trong KTTT?
Câu 26. Quan hệ lợi ích là gì? Sự thống nhất và mâu thuẫn? Những nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi
ích kinh tế?
Câu 16 trong tập
Câu 27. MQH lợi ích cơ bản trong nền KTTT? CHƯƠNG 6:
CNH, HDH VÀ HỘI NHẬP KTQT CÙA VIỆT NAM
Câu 28. CNH, HDH là gì? Câu 5 trong tập. Tại sao phải tiến hành CNH, HDH? Câu 7 trong tập.
Câu 29. Đặc điềm CNH,HDH ở VN? Câu 6 trong tập
Câu 30. Nội dung CNH,HDH ở VN? Câu 8 trong tập
Câu 31. Quan điểm CNH, HDH của Đảng và NN trong CNH lần thứ tư ntn?
CMCN lần thứ tư là cuộc cách mạng về công nghệ số, kết nối và trí tuệ nhân tạo, tạo ra những đột phá về sản xuất, quản lý và tiêu dùng:
1. Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư, công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam đòi hỏi phải
nâng cao năng lực cạnh tranh, sáng tạo và hội nhập quốc tế.
2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công nghiệp hóa hiện đại hóa trong bối cảnh cách mạng công
nghiệp lần thứ tư là:

• Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa trên nền tảng của tiến bộ khoa học công nghệ và đổi mới sáng
tạo: Quan điểm này nhấn mạnh vai trò quyết định của khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trong việc nâng cao
năng lực sản xuất và cạnh tranh của Việt Nam. Đồng thời, quan điểm này cũng khẳng định sự liên kết chặt chẽ giữa
công nghiệp hóa hiện đại hóa với các mục tiêu phát triển bền vững, xã hội hóa và văn minh hóa.
• Phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm và chiến lược, đặc biệt là các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng
cao, tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường: Quan điểm này nhằm tạo ra những đột phá về chất lượng và
hiệu quả của các ngành công nghiệp, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường. Các ngành công
nghiệp trọng điểm và chiến lược được xác định là: Công nghiệp chế biến, chế tạo; Công nghiệp điện tử, viễn thông;
Công nghiệp dầu khí; Công nghiệp ô tô; Công nghiệp hàng không vũ trụ; Công nghiệp sinh học; Công nghiệp công nghệ cao.
• Tăng cường ứng dụng công nghệ số, kết nối và trí tuệ nhân tạo vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và
quản lý kinh tế xã hội: Quan điểm này nhằm khai thác tối đa tiềm năng của cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo ra
những thay đổi tích cực về cơ cấu kinh tế, cải thiện hiệu suất và chất lượng của các sản phẩm, dịch vụ và quản lý.
Đồng thời, quan điểm này cũng nhằm phát triển một xã hội số thông minh, sáng tạo và bình đẳng.
• Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo và bồi dưỡng các nhân tài khoa học công nghệ, khuyến khích khởi
nghiệp sáng tạo: Quan điểm này nhằm xây dựng một nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, có khả năng sáng
tạo và thích ứng với sự thay đổi của công nghệ. Đồng thời, quan điểm này cũng nhằm tạo ra một môi trường thuận lợi
cho việc phát triển các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, góp phần thúc đẩy sự đổi mới và cạnh tranh của Việt Nam.
• Mở rộng hợp tác quốc tế, tham gia vào các chuỗi giá trị toàn cầu, thu hút đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực có ưu
thế cạnh tranh: Quan điểm này nhằm khai thác tối đa các cơ hội và lợi thế của Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và
hội nhập quốc tế. Đồng thời, quan điểm này cũng nhằm học hỏi kinh nghiệm, trao đổi tri thức và chuyển giao công
nghệ từ các đối tác quốc tế, nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
Câu 32. Chuẩn bị gì để thích ứng với quá trình CNH, HDH? Câu 10 trong tập
Câu 33. SV cần làm gì để tham gia quá trình CNH, HDH? Câu 11 trong tập
Câu 34. HN KTQT là gì? Tại sao phải HN KTQT? Câu 12, 13 trong tập
Câu 35. Nội dung HN KTQT? Câu 14 trong tập
Câu 36. HNKTQT có những tác động nào? (tác động tích cực và tiêu cực hoặc nếu hỏi về 1 trong 2 thì
phải trả lời sau hơn)
câu 15, 16 trong tập
Câu 37. SV cần chuẩn bị ntn để HN KTQT?
a) Sự vận dụng của bản thân để chuẩn bị cho hội nhập kinh tế quốc tế
Bản thân em sẽ gia tăng mạnh mẽ năng lực cạnh tranh của bản thân bằng cách tích cực tập trung gia tăng các
chỉ số chất lượng lao động bao gồm : chỉ tiêu đánh giá về thể lực lao động. Các chỉ tiêu đánh giá về trí tuệ của
lao động (trình độ học vấn,chuyên môn kỹ thuật). Các chỉ tiêu đánh giá về nhân cách (đạo đức, lối sống, tác
phong trong lao động...).Các chỉ tiêu đánh giá về tính năng động xã hội của lao động (khả năng sẵn sàng làm
việc, tình trạng việc làm, khả năng cạnh tranh, khả năng thích ứng trong công việc...)
- Về việc nâng cao thể lực lao động: Bản thân em sẽ tự đưa ra cho minh một chế độ ăn uống, nghỉ ngơi và
chế độ luyện tập sức khỏe lành mạnh nhất.
- Về nâng cao chỉ tiêu về trí tuệ lao động: Với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa mạnh mẽ như hiện
tại, khi mà trình độ khoa học công nghệ của các nước đã vượt xa Việt Nam khá nhiều điều này đòi hỏi các sinh
viên như em phải chăm chỉ học hỏi không chỉ trên giảng đường hay trong các khóa học mà còn cần tự tìm tòi
học hỏi về những tri thức mới của các nước phát triển liên quan đến ngành nghề chuyên môn của bản thân đặc
biệt là về việc áp dụng công nghệ vào thực tế công việc và cuộc sống.
Muốn giao lưu, học hỏi được những kiến thức bổ ích đó, trước tiên em sẽ trau dồi cho bản thân một vốn ngoại
ngữ thật tốt, bởi đó là điều kiện cơ bản tiên quyết để sẵn sàng hội nhập. Bên cạnh đó, bản thân em sẽ tích cực
tham gia vào việc cộng tác làm việc cùng các doanh nghiệp ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường để có thêm
kinh nghiệm và nâng cao khả năng áp dụng kiến thức vào thực tế.
- Về việc phát triển nhân cách đạo đức của bản thân: Em sẽ luôn lấy phong cách sống, phong cách làm
việc, nhân cách đạo đức của Bác làm chuẩn, làm cơ sở trong việc rèn luyện đạo đức của bản thân.
- Về việc phát triển các chỉ tiêu đánh giá về tính năng động xã hội của lao động: Điều này đòi hỏi bản
thân cần có sự rèn luyện ngay từ trên ghế nhà trường bằng việc dành một chút thời gian đi thực tập trải nghiệm
các công việc thực tế. Việc này sẽ giúp bản thân không những có thêm kinh nghiệm mà còn rèn được khả năng
thích ứng với công việc cũng như tâm lí luôn sẵn sàng làm việc không do dự, nề hà.
+ Luôn luôn giữ cho bản thân một tâm lí mở, sẵn sàng đón nhân tinh hoa văn hóa của thế giới nhưng vẫn luôn
chắt lọc, giữ gìn được những bản sắc của dân tộc.
+ Tích cực ham gia tích cực công tác xã hội, công tác đoàn thể, hoạt động đội, nhóm, học các khóa học ngắn hạn ...
+Xây dựng các kế hoạch học tập hàng ngày một cách thực tế và mềm dẻo nhằm duy trì sự cân bằng giữa các
hoạt động trong cuộc sống sinh viên.
b) Trách nhiệm của thanh niên trong quá trình hội nhập quốc tế
Một là: Phải trung thành tuyệt đối với đường lối xây dựng đất nước nói chung và mở rộng kinh tế đối ngoại
nói riêng của Đảng và Nhà nước ta. Luôn trau dồi đạo đức, lý tưởng cách mạng, có lối sống văn hóa để trở thành
nhữngngười có phẩm chất tốt đẹp, có khí phách và quyết tâm hành động thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hai là: Phải hiểu biết một cách nhuần nhuyễn các qui luật của nền kinh tế thị trường vận động trong các lĩnh
vực của đời sống kinh tế xã hội ở các khâu sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng, ở các hoàn cảnh cụ thể của
thị trường trong nước và thị trường thế giới để vận dụng một cách sáng tạo vào việc giải quyết các công việc sản
xuất kinh doanh đối ngoại của mình, đạt hiệu quả cao nhất, hạn chế thấp nhất những thiệt hại do sự rủi ro hoặc
thiếu trách nhiệm gây ra.
Ba là: Không ngừng học tập bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn và trình độ ngoại ngữ,
trình độ hiểu biết luật pháp đặc biệt là luật kinh tế để giải quyết một cách thông thạo các quan hệ giao dịch và
kinh doanh ngang tầm đòi hỏi của thị trường thế giới.
Bốn là: Biết tìm kiếm và phát hiện kịp thời những thế mạnh của sản xuất và thị trường trong nước và thế yếu
của thị trường thế giới để khai thác tốt nhất trong việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta theo hướng
đa phương và đa dạng hoá.
Năm là: Làm công việc gì, ở đâu, với nước nào, cũng đều phải đặt lợi ích quốc gia, lợi ích tập thể lên trên lợi
ích cá nhân. Trong bất cứ trường hợp nào cũng đều phải giữ vững mục tiêu đưa nền kinh tế nước ta đi theo định
hướng XHCN, không vì lợi ích kinh tế trước mắt mà đánh mất lợi ích chính trị xã hội lâu dài.
Sáu là: Góp phần thực hiện tốt các cam kết với tổ chức thương mại quốc tế WTO và các quan hệ thương mại
song phương khác để chứng tỏ rằng Việt Nam là đối tác làm ăn tin cậy của họ.