



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58540065
1.CHƯƠNG 1: ĐCSVN ra đời và lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền Câu
1: Cương lĩnh đầu tiên được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng: Nội dung và ý nghĩa.
1. Bối cảnh lịch sử
a) Tình hình TG
- Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc với các nước thuộc địa là mâu thuẫn lớn nhất của thời đại.
- Thắng lợi CM Tháng 10 Nga (1917): giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc. -
Sự ra đời của Quốc tế Cộng sản (T3/1919): là bộ tham mưu chiến đấu, lực lượng
lãnh đạo của phong trào CM vô sản và CM thuộc địa.
Quốc tế 1, 2 (Mác- Lênin): “Vô sản toàn TG đoàn kết lại”
Quốc tế 3: “Vô sản toàn TG và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại”
Mở rộng: cùng thời gian, CM ở VN còn chịu ảnh hưởng bởi CM của 1 số nước
Châu Á Trung Quốc: thuyết Tôn Trung Sơn (tư tưởng “Tam dân”); Nhật Bản:
Cuộc Duy tân → ảnh hưởng tới các bậc tiền bối ở nước ta. b) Tình hình VN
- Chính sách cai trị của TD Pháp => VN biến đổi sâu sắc trên mọi phương diện
- từ XH phong kiến trở thành XH thuộc địa nửa phong kiến => XH nảy sinh mâu
thuẫn mới. Có 2 mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn dân tộc (VN-Pháp) *đây là mâu
thuẫn bao trùm* và mâu thuẫn giai cấp.
c) Các phong trào yêu nước trước khi có Đảng
- Cuối TK 19 đầu TK 20, các phong trào CM trước khi Đảng ra đời tuy góp phần
cổ vũ mạnh mẽ tinh thần yêu nước của nhân dân nhưng đều lần lượt thất bại -
Nguyễn Ái Quốc quyết chí ra đi tìm đường cứu nước cho dân tộc VN và chuẩn
bị về mặt chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng
- Trước nhu cầu cấp bách của phong trào cách mạng trong nước và sự khủng
hoảng đường lối CM, với tư cách là phái viên của Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái
Quốc đã đến Hương Cảng (nay gọi là Hồng Kông, Trung Quốc) triệu tập đại biểu
của (1) Đông Dương Cộng sản Đảng và (2) An Nam Cộng sản Đảng để tiến hành
hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản lại thành một chính đảng duy nhất của
Việt Nam – có ý nghĩa là Hội nghị thành lập Đảng.
- CLCT đầu tiên của Đảng do NAQ soạn thảo, được thông qua tại Hội nghị
thành lập Đảng 6/1-7/2/1930, ở Hương Cảng, Trung Quốc
- CLCT được hình thành từ 2 văn kiện: Chánh cương vắn tắt của Đảng và
Sách lược vắn tắt của Đảng. lOMoAR cPSD| 58540065
CM VN = cuộc CM tư sản dân quyền và thổ Phương
địa cách mạng để đi tới XH cộng sản hướng chiến lược Nhiệm vụ cơ
Chống PK, chống ĐQ. Chống ĐQ và giành bản
độc lập được đặt lên hàng đầu Nhiệm vụ Chính trị (2): trước mắt ( 7 -
“Đánh đổ ĐQ Pháp và bọn phong - CT, KT, XH,
kiến”, “làm cho nước Nam hoàn toàn độc lực lượng lập”. CM, lãnh đạo -
thành lập chính phủ công nông binh, CM, QHQT,
tổ chức quân đội công nông phương pháp CM) Kinh tế (6): -
thủ tiêu hết các thứ quốc trái, -
tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn (như
công nghiệp, vận tải, ngân hàng, ...) của tư
bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho
Chính phủ công nông binh quản lý, -
tịch thu toàn bộ ruộng đất của chủ
nghĩa đế quốc làm của công chia cho dân cày nghèo -
bỏ sưu thuế cho dân cày, - mở mang CN và NN -
thi hành pháp luật ngày làm 8 giờ
Xã hội: (3 mục tiêu chính) Dân chúng được
tự do tổ chức. – Nam nữ bình quyền. – Phổ
thông giáo dục theo hướng công nông hóa.
Lực lượng CM (3): XD khối đại đoàn kết
DT, đoàn kết all giai cấp và lực lượng tiến bộ yêu nước -
“phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày” lOMoAR cPSD| 58540065 -
Thu hút giai cấp khác (tiểu tư sản, trí
thức, trung nông…) → phe vô sản giai cấp -
với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ
và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách
mạng, thì phải lợi dụng, làm cho họ đứng trung lập Lãnh đạo CM (3): -
GC vô sản = lực lượng lãnh đạo CMVN -
không nhượng bộ quyền lợi giai cấp cho các gc khác -
đề cao tập hợp, giác ngộ cho ND theo CM
Phương pháp tiến hành CM:
- Bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực
phản cách mạng, không được thỏa hiệp - có
sách lược thích hợp để lôi kéo tiểu tư sản, trí
thức và trung nông về phía giai cấp vô sản
nhưng kiên quyết: “bộ phận nào đã ra mặt
phản cách mạng thì phải đánh đổ”
Quan hệ quốc tế vs ptrao CMTG (2)
- CMVN có mqh mật thiết và là một bộ phận
quan trọng của CM vô sản TG - tranh thủ sự
đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức
và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
=> Điểm sáng tạo nằm ở phương hướng chiến lược và nhiệm vụ cụ thể:
+ xác định được, đề cao giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
+ Huy động mọi giai cấp nông dân => thể hiện ngọn cờ dân tộc c) Ý nghĩa
Về giá trị lí luận (3) lOMoAR cPSD| 58540065
- xác định đúng đắn những vấn đề chiến lược, sách lược của cách mạng Việt
Nam, phản ánh được quy luật khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng được
yêu cầu cấp bách và cơ bản của CMVN, phù hợp với xu thế thời đại.
- là sự vận dụng, sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện nước ta, giải
quyết đúng đắn hàng loạt vấn đề như:
o MQH giữa dân tộc và giai cấp
o MQH giữa 2 nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến
Qua đó, cương lĩnh đã góp phần bổ sung, phát triển và làm phong phú chủ nghĩa Mác – Lênin.
- ghi đậm dấu ấn tư tưởng Hồ Chí Minh, phản ánh công lao to lớn của Hồ Chí
Minh đối với Đảng và cách mạng Việt Nam.
Về giá trị thực tiễn (2)
- đã đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân và thâm nhập vào quần chúng, trở
thành sức mạnh vật chất, biến thành phong trào cách mạng, chấm dứt tình trạng
bế tắc, khủng hoảng về đường lối cách mạng.
- trở thành ngọn cờ dẫn dắt nhân dân ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác,
đưa dân tộc Việt Nam từ dân tộc thuộc địa trở thành dân tộc độc lập, đưa nhân
dân ta từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh
của mình. ⇒ Cương lĩnh ra đời gần một thế kỷ, nhưng đến nay Cương lĩnh vẫn
giữ nguyên giá trị, vẫn là ngọn cờ dẫn lối cho cách mạng Việt Nam tiến bước
trên con đường mà Đảng, chủ tịch Hồ Chí Minh và dân tộc đã lựa chọn.
⇒ Cương lĩnh đã, đang, sẽ được toàn Đảng, toàn dân trung thành, vận dụng
vào công cuộc đổi mới hiện nay.
Câu 2: Bối cảnh lịch sử và nội dung, ý nghĩa nghị quyết HNTW 8 (5/1941) a.
Bối cảnh lịch sử ● TG:
- 1/9/1939 Phát xít Đức tấn công Ba Lan → WW2 bùng nổ, lan khắp châu Âu -
Tháng 6 năm 1940, Đức tiến công Pháp và vào tháng 6 năm 1941, Đức chuẩn bị
tấn công Liên Xô, buộc Liên Xô phải tham chiến khiến cho tính chất chiến tranh
thay đổi (từ cuộc chiến giữa các nước đế quốc thành các nước dân chủ tiến bộ và phát xít).
● Trong nước: Chiến tranh đã tác động mạnh mẽ đến Việt Nam
- các bộ máy chính quyền bị phát xít hóa.
- 22/9/1940, Nhật đánh vào ĐD -> Dân ta chịu cảnh 1 cổ 2 tròng áp bức, bóc lột
của Pháp Nhật → mâu thuẫn dân tộc ta với đế quốc và phát xít ngày càng gay lOMoAR cPSD| 58540065
gắt. - Vào tháng 5 năm 1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị lần thứ tám Ban
chấp hành Trung ương Đảng tại Pắc Bó (Cao Bằng). b.
Chủ trương, chiến lược mới của Đảng (6)
Tháng 5/1941, NAQ chủ trì Hội nghị lần thứ tám BCH TW Đảng với vấn đề
chính là nhận định cuộc CM trước mắt của VN là cuộc CMGPDT, lập Mặt trận
Việt Minh. Trung ương bầu đồng chí Trường Chinh làm tổng bí thư. Hội nghị nêu
rõ những nội dung quan trọng như sau:
● Thứ nhất, hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu phải được giải quyết là mâu
thuẫn giữa dân tộc VN với đế quốc phát xít Pháp - Nhật.
● Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương “phải thay đổi chiến lược”. TW Đảng
khẳng định: “Chưa chủ trương làm cách mạng tư sản dân quyền mà chủ trương làm CMGPDT”.
● Thứ ba, thi hành chính sách “dân tộc tự quyết” → Hội nghị quyết định thành
lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng, thực hiện đoàn kết từng dân tộc,
đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù chung.
● Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, phát huy tinh thần đại đoàn kết dân tộc.
● Thứ năm, sau khi CM thành công sẽ thành lập nhà nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa theo tinh thần dân chủ, một hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”.
● Thứ sáu, chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang = nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân
dân; luôn chuẩn bị lực lượng sẵn sàng để đánh lại quân thù, xác định những điều
kiện chủ quan, khách quan và dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa.
Ý nghĩa: Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5/1941) Có ý
nghĩa lịch sử to lớn, quan trọng, quyết định đối với sự phát triển của p. trào
CM, đi tới thắng lợi của CMT8/1945:
● Hoàn thành chủ trương chiến lược được đề ra từ Hội nghị tháng 11/1939, khắc
phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10/1930
● Khẳng định lại đường lối CMGPDT đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu
tiên của Đảng và Lý luận CMGPDT của NAQ
● Đó là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân VN đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực
lượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do.
Hội nghị TW8 nhấn mạnh công tác xây dựng Đảng, nhấn mạnh phẩm chất cách
mạng của những người Đảng viên lOMoAR cPSD| 58540065
Thứ hai, về xây dựng lực lượng: Trên cơ sở khối liên minh công nông, cần khơi
dậy tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng yêu
nước trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi.
Thứ tư, về xây dựng Đảng: Phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong của
giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam, tuyệt đối trung
thành với lợi ích giai cấp và dân tộc, vận dụng và phát triển lý luận Mác – Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh, đề ra đường lối chính trị đúng đắn, xây dựng một đảng
vững mạnh về tư tưởng, chính trị và tổ chức, liên hệ chặt chẽ với quần chúng và
với đội ngũ cán bộ Đảng viên kiên cường được tôi luyện trong đấu tranh cách mạng.
Bài học thứ 2 và thứ 4: cần được vận dụng vào bối cảnh hiện tại: Liên hệ ● COVID-19 ●
Vấn đề chủ trương của Đảng về kinh tế, biển Đông, vấn đề Đảng viên suy
thoái: tự diễn biến, tự chuyển hóa, chủ nghĩa cá nhân, trên dân, xa dân,
tham nhũng ● Cần xác định tư tưởng, giáo dục, bồi dưỡng, nâng cao phẩm
chất và trình độ cho cán bộ Đảng
CHƯƠNG 2: Giai đoạn 1945-1975
Câu 1. Hoàn cảnh lịch sử đất nước ta sau CM tháng Tám. (sau WW2) ● Thuận lợi cơ bản - Trên thế giới
+ Hệ thống XHCN liên tục lớn mạnh cả về KT, QS và KH-KT, đặc biệt là Liên
Xô (thành trì của CNXH)
+ Phong trào CM GPDT của các nước thuộc địa Á Phi Mỹ Latinh phát triển mạnh,
hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản. - Ở VN: +
CMT8 → Việt Nam trở thành quốc gia độc lập tự do
+ Chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thống từ TW đến CS
(ĐCS ra hoạt động công khai). +
Lực lượng vũ trang nhân dân được tăng cường.
+ Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ chính phủ Việt Nam dân chủ
Cộng hòa do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. Tinh thần, khí thế quần chúng lên rất
cao. ● Khó khăn nghiêm trọng -
Phe ĐQCN đàn áp ptrao CMTG, trong đó có CMVN -
Với danh nghĩa Đồng minh đến tước khí giới của phát xit N, quân đội các
nước đế quốc đã ồ ạt tiến vào nước ta đóng quân và khuyến khích bọn
Việt gian chống phá chính quyền nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia cắt đất lOMoAR cPSD| 58540065
nước ta. Nghiêm trọng nhất là quân Anh, Pháp đã đồng lõa với nhau nổ
sung đánh chiếm Sài Gòn nhằm chia cắt Nam Bộ ra khỏi VN -
Nền độc lập và địa vị pháp lý của nước VNDCCH chưa được các nước
lớn công nhận, chưa nước nào đặt qh ngoại giao. -
Chính trị: hệ thống chính quyền non trẻ, thiếu thốn, yếu kém nhiều mặt - KT: +
xơ xác, đìu hiu, CN đình trệ, NN hoang hoá +
Ngân quỹ quốc gia trống rỗng -
VH-XH: giặc đói, giặc dốt nặng nề (90% dân số mù chữ); hủ tục, thói hư tật xấu, tệ nạn XH -
Giặc ngoại xâm: Pháp âm mưu trở lại
⇒ Thế ngàn cân treo sợi tóc: chính quyền non trẻ phải đối mặt với giặc đói, giặc
dốt và giặc ngoại xâm.
Câu 2. Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về xây dựng, bảo vệ chính quyền CM
(1945-1946) và ý nghĩa. ●
Chủ trương của Đảng về xây dựng, bảo vệ chính quyền Cách mạng (8) -
HCM xác định nhiệm vụ lớn trước mắt là: diệt giặc đói, diệt giặc dốt và diệt giặc ngoại xâm. -
Về chỉ đạo chiến lược, Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao của cách
mạng Việt Nam lúc này vẫn là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này là
“Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”, nhưng không phải là giành độc lập
mà là giữ vững độc lập. -
Về xác định kẻ thù, Đảng phân tích âm mưu của các nước đế quốc đối
với Đông Dương và chỉ rõ “Kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp
xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”. Vì vậy, phải “lập
Mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược”; mở rộng Mặt
trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân; thống nhất Mặt trận Việt – Miên – Lào. -
Về phương hướng, nhiệm vụ, Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và
cấp bách cần khẩn trương thực hiện là: “củng cố chính quyền CM, chống
thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân”. lOMoAR cPSD| 58540065 -
Trong đối ngoại, Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù,
thực hiện khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện” đối với quân đội Tưởng Giới
Thạch và “Độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp. -
Về chính trị: Bầu cử quốc hội, thành lập chính phủ chính thức. -
Về quân sự: Tổ chức kháng chiến lâu dài -
Về văn hóa, xã hội: Đề ra chính sách xóa nạn mù chữ. ● Sự chỉ đạo của
Đảng về xây dựng, bảo vệ chính quyền Cách mạng - Về kinh tế:
+ Chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói và cải thiện đời sống nhân dân là một nhiệm
vụ lớn, quan trọng và cấp bách lúc bấy giờ → tập trung chỉ đạo, động viên mọi
tầng lớp tăng gia sản xuất, tăng thu giảm chi, thực hành tiết kiệm với khẩu hiệu
tăng gia sản xuất ngay, tăng gia sản xuất nữa; lập hũ gạo tiết kiệm, tổ chức Tuần
lễ vàng, gây Quỹ độc lập..
+ Việc sửa chữa đê điều được khuyến khích, tổ chức khuyến nông, tịch thu đất
của đế quốc, Việt gian, đất hoang hóa chia cho dân nghèo.
⇒ Đến đầu năm 1946, nạn đói ở Việt Nam cơ bản được đẩy lùi, đời sống nhân dân được ổn định. -
Về văn hóa: phong trào “Bình dân học vụ”, toàn dân học chữ quốc ngữ
để từng bước xóa bỏ nạn dốt; vận động người dân xây dựng nền VH mới,
đẩy lùi các tệ nạn, hủ tục, thói quen cũ, lạc hậu cản trở tiến bộ. Nhiều
trường cấp tiểu học trở lên được thành lập. ⇒ Đến cuối năm 1946, hơn 2,5
triệu người dân biết đọc, biết viết Quốc ngữ. - Về chính trị:
+ Khẩn trương xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng: Để khẳng định địa vị
pháp lý của nhà nước Việt Nam, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chủ trương
sớm tổ chức một cuộc bầu cử toàn quốc theo hình thức phổ thông đầu phiếu để
bầu ra Quốc hội và thành lập Chính phủ chính thức. Tại kỳ họp thứ 2 (9/11/1946),
Quốc hội đã thông qua bản Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa. + Ở miền Nam: nhân dân Nam Bộ đứng lên kháng chiến, ngăn Pháp đánh Trung bộ + Ở miền Bắc:
+ hòa Tưởng để đánh Pháp, rồi hòa Pháp để đuổi Tưởng chuẩn bị cho cuộc kháng chiến +
Nam tiến để chi viện các tỉnh Nam Bộ -
Mục đích: Tránh tình thế cùng một lúc đầu với nhiều kẻ thù -
Nguyên tắc: Giữ vững vai trò lãnh đạo của CM, giữ vững chính quyền CM
và mục tiêu độc lập dân tộc. Đây là một sách lược khéo léo và khôn ngoan:
“Dĩ bất biến ứng vạn biến” lOMoAR cPSD| 58540065 -
Về chủ trương hòa với Tưởng:
+ Cơ sở lí luận: Áp dụng lý thuyết của Lenin hòa hoãn có nguyên tắc: Khi CM
phải đối phó với nhiều kẻ thù thì phải hòa hoãn, chọn kẻ thù ít nguy hiểm hơn hòa trước. + Cơ sở thực tiễn: +
Tưởng ít nguy hiểm hơn Pháp
+ Hòa hoãn phải là ý muốn của cả 2 bên: Hòa hoãn với Tưởng thì khả thi hơn,
hòa hoãn với ta để gây sức ép lên Pháp đòi quyền lợi
+ Ta đang gặp khó khăn rất lớn trên mọi lĩnh vực => phải hòa để từng bước xây
dựng lực lượng, đưa quân chi viện cho miền Nam
+ Lực lượng không thể đánh Tưởng được, bởi chúng vào với danh nghĩa giải giáp
quân đội Nhật. Nếu ta đánh, chúng sẽ có lý do để lật đổ chính quyền + Biện pháp:
+ Về chính trị: Giải tán Đảng Cộng sản Đông Dương, thành lập chính phủ liên
hiệp. Chấp nhận nhường 70 ghế trong QH cho tay sai của Tưởng
+ Về kinh tế: Cung cấp lương thực, thực phẩm cho 20 vạn quân Tưởng, chấp
nhận lưu hành 2 loại tiền mất giá của TQ +
Về quân sự: Tránh âm mưu khiêu khích lật đổ CP của quân Tưởng + Ý nghĩa:
Làm thất bại âm mưu khiêu khích lật đổ Chính phủ của quân Tưởng
Chính quyền CM tiếp tục được củng cố và giữ vững
Tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam ●
Ý nghĩa chủ trương và chỉ đạo XD, bảo vệ chính quyền CM
- Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng.
+ Chỉ thị đã xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm lược.
+ Đã chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược, nhất là
nêu rõ hai nhiệm vụ chiến lược mới của cách mạng Việt Nam sau Cách mạng
Tháng Tám là xây dựng đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước.
+ Đề ra các biện pháp đối nội, đối ngoại để diệt giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại
xâm, đưa Việt Nam thoát khỏi tính thế “ngàn cân treo sợi tóc” +
Chính quyền nhân dân được giữ vững củng cố +
Đời sống nhân dân được cải thiện +
Tăng niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Chính phủ Hồ Chí Minh
Câu 3: ND, ý nghĩa Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần III của Đảng 09/1960 lOMoAR cPSD| 58540065 ●
Bối cảnh lịch sử: CM 2 miền có những bước tiến quan trọng
- MB vừa hoàn thành khôi phục kinh tế sau KC chống Pháp và Cải cách ruộng đất cùng với Cải
tạo công thương nghiệp;
- MN: CM MN nhảy vọt sau phong trào Đồng khởi chống chính quyền Ngô Đình Diệm và Mỹ -
Đảng Lao động Việt Nam tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III từ ngày 5
đến 10/9/1960 tại Hà Nội. ● Nội dung: 1.
Thông qua các văn kiện -
Báo cáo chính trị BCH TW Đảng -
Nghị quyết về nhiệm vụ và đường lối Đảng trong giai đoạn mới -
Báo cáo sửa đổi Điều lệ Đảng -
Báo cáo về kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ 1 XD cơ sở vật chất của CNXH ở miền Bắc… 2.
Về đường lối chung: -
Thực hiện đồng thời 2 chiến lược CM ở 2 miền + MB: đẩy mạnh CM XHCN + MN: tiến hành CM DTDCND
⇒ Thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước. 3.
Về mục tiêu chiến lược chung: giải phóng MN, hoà bình, thống nhất đất nước 4.
Vị trí, vai trò và nhiệm vụ cụ thể của từng CM mỗi miền:
- CM XHCN MB: vai trò quyết định nhất + Nhiệm vụ: +
xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa CM + hậu thuẫn CM MN +
chuẩn bị cả nước tiến lên CNXH về sau
- CM DTDCND MN: thực hiện hoà bình, thống nhất nước
nhà, hoàn thành CM DTDCND trong cả nước → vai trò quyết
định trực tiếp với mục tiêu chiến lược chung 5.
Về hoà bình thống nhất đất nước:
- Kiên quyết giữ vững đường lối hoà bình để thống nhất nước nhà ~ nguyện vọng và lợi ích của ND
- Đề cao cảnh giác, sẵn sàng đối phó với mọi tình thế (nếu Mỹ và tay sai → MB
thì sẵn sàng đứng lên) 6.
Về triển vọng CM:
- Đấu tranh nhằm thực hiện thống nhất nước nhà = nhiệm vụ thiêng liêng của DT lOMoAR cPSD| 58540065
- Quá trình gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài vs Mỹ và tay sai >< thắng lợi
nhất định thuộc về ND, Nam Bắc nhất định sum họp 7. Về XD CNXH:
- CMXHCN MB = quá trình cải biến về mọi mặt ← nền KT NN lạc hậu tiến
thẳng lên CNXH không qua gđ phát triển TBCN +
đấu tranh gay go giữa 2 con đường XHCN và TBCN trên KT, CT, Tư tưởng, VH và kỹ thuật +
đưa MB tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên CNXH ● Ý nghĩa:
- “Đại hội lần này là Đại hội XD CNXH miền Bắc và Đấu tranh hoà bình
thống nhất nước nhà”
- Hoàn chỉnh đường lối chung cho CMVN trong giai đoạn mới: Đường lối
giương cao ngọn cờ ĐLDT và CNXH, vừa phù hợp vs MB, vs MN, vs cả nước
VN, vs tình hình quốc tế
- Phát huy, kết hợp sức mạnh hậu phương tiền tuyến, sm cả nước và sm 3 dòng
thác CM TG; tranh thủ sự ủng hộ của cả LXô, TQ → SM tổng hợp
- Đường lối thể hiện tinh thần độc lập tự chủ sáng tạo của Đảng trong giải quyết
các vấn đề không có tiền lệ trong lịch sử ~ thực tiễn VN & phù hợp xu thế nhân
loại, xu thế thời đại.
- Là cơ sở để toàn Đảng và toàn dân ta đoàn kết chặt chẽ thành một khối, tiến lên
XD XHCN ở miền Bắc và hoàn thành sự nghiệp đấu tranh giải phóng miền Nam,
thực hiện hoà bình, thống nhất nước nhà.
CHƯƠNG 3: Giai đoạn 1979 - 2021
Câu 1: Các bước đột phá về kinh tế thực hiện qua hai giai đoạn 1979-1981 và 1982-1986.
a) Giai đoạn 1979 - 1981: ● Bối cảnh:
- Trước đó, đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng đã chưa tổng kết kinh
nghiệm trong xây dựng cnxh ở Miền Bắc trong điều kiện thời chiến. Trong điều
kiện đó, chưa phát hiện những khuyết tật của mô hình xhcn đã bộc lộ rõ sau chiến
tranh. Cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Tính chất: quan liêu. Hình thức: bao cấp. => Hạn chế:
+ Quan hệ hàng hóa bị coi nhẹ, giá hàng hoá do nhà nước định giá thấp -> tình
trạng thiếu hụt hàng hoá +
những phát minh sáng chế, sáng tạo của người lao động bị hạn chế. + Quan liêu tham nhũng. lOMoAR cPSD| 58540065 ●
Nội dung đột phá KT:
- Hội nghị Trung ương 6 (T8/1979) được coi là bước đột phá đầu tiên đổi mới
kinh tế với chủ trương khắc phục khuyết điểm, sai lầm trong quản lý kinh tế và
cải tạo XHCN, phá bỏ những rào cản để cho “làm cho sản xuất bung ra”.
+ khắc phục những sai lầm trong quản lý kinh tế và cải tạo xã hội sau chiến tranh
+ ban hành các chính sách phát triển nông nghiệp, công nghiệp, lâm nghiệp, hàng tiêu dùng và xuất khẩu
+ kích thích phát triển kinh tế hộ gia đình => KT cá thể, tư nhân ngày nay +
xoá bỏ ngăn sông cấm chợ, trạm kiểm soát không cần thiết → tự do lưu thông hàng hoá +
đột phá vào cơ chế NN độc quyền ngoại thương
- Chỉ thị 100 CT/TW (01/1981) về khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động
trong các hợp tác xã nông nghiệp
- Công nghiệp: QĐ 25-CP về quyền chủ động SX kinh doanh và tự chủ tài chính
của các xí nghiệp quốc doanh + quyết định số 26-CP về việc mở rộng hình thức
trả lương khoán, lương sản phẩm và vận dụng hình thức tiền thưởng trong các
đơn vị sản xuất kinh doanh của nhà nước
=> Tạo nên động lực mới, thúc đẩy sản xuất công nghiệp đạt kế hoạch.
b) Giai đoạn 1982 - 1986: - Bối cảnh: +
thống nhất nước nhà về mặt nhà nước +
chiến thắng 2 cuộc chiến tranh biên giới
+ hội nghị TW6 1979 cũng đã đưa ra được một số biện pháp khắc phục sai lầm
trong quản lý kinh tế, xóa bỏ những rào cản, mở đường cho sản xuất bung ra. +
Tuy nhiên Hoa Kỳ tiếp tục chính sách bao vây, cấm vận
+ chủ nghĩa Đế quốc và các thế lực thù địch xuyên tạc, chống phá, khủng hoảng
kinh tế - xã hội trầm trọng.
+ Hội nghị TW 8 khoá V (1985) đc coi là bước đột phá thứ 2 trong quá trình
đổi mới KT của Đảng. Nội dung: (7) -
Xoá bỏ cơ chế quan liêu bao cấp trong giá. -
lấy giá lương tiền là khâu đột phá để chuyển sang cơ chế hạch toán, kinh doanh XHCN -
Tính đủ chi phí hợp lý trong giá thành sản phẩm -
thực hiện cơ chế một giá trong toàn bộ hệ thống -
Thực hiện trả lương bằng tiền có hàng hóa bảo đảm -
xóa bỏ chế độ cung cấp hiện vật theo giá thấp, thoát ly giá trị hàng hóa. lOMoAR cPSD| 58540065 -
Xóa bỏ các khoản chi của ngân sách trung ương, địa phương mang tính chất bao cấp tràn lan. -
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện lại mắc những sai lầm trong cuộc
điều chỉnh giá tiền lương. Sau thất bại đổi tiền, cải cách bị vỡ trận, lòng
tin người dân giảm sút, cả nước bị lâm vào vòng xoáy lạm phát => Gây ra
khủng hoảng KT trầm trọng.
=> Nhà nước phải quay về chế độ cũ
=> Bước đột phá thứ 2 thất bại dù rất quan trọng
=> Bài học: Nhận ra sai lầm trong bước đột phá thứ 2; là tiền đề cho chủ trương
đổi mới toàn diện; khắc phục các chủ trương cải cách nửa vời, k triệt để
+ Hội nghị bộ chính trị khoá V (8-1986) đưa ra “Kết luận đối với một số vấn
đề thuộc về quan điểm kinh tế” là bước đột phá thứ 3, đồng thời cx là bước
quyết định cho sự ra đời trong đường lối đổi mới của Đảng -
Về cơ cấu sản xuất: Cần tiến hành một cuộc điều chỉnh lớn về cơ cấu đầu tư +
lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đầu +
ra sức phát triển công nghiệp nhẹ
+ phát triển công nghiệp nặng phải có lựa chọn cả về quy mô và nhịp độ, chú
trọng quy mô vừa và nhỏ
+ thực hiện ba chương trình quan trọng nhất về lương thực – thực phẩm, hàng
tiêu dùng thiết yếu và hàng xuất khẩu - Về cải tạo XHCN:
+ phải biết lựa chọn những bước đi và hình thức phù hợp từng quy mô, phải đi từ
bước trung gian, từ thấp đến cao, từ nhỏ đến trung bình rồi đến lớn
+ phải nhận thức đúng đắn đặc trưng của thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta:
cần tận dụng các tiềm năng, tạo việc làm cho NLĐ, sử dụng đúng đắn các thành phần kinh tế,...v...v... -
Về cơ chế quản lý kinh tế:
+ đổi mới kế hoạch hóa theo nguyên tắc phát huy vai trò chủ đạo của các quy luật kinh tế XHCN +
sử dụng đúng đắn các quy luật quan hệ hàng hóa tiền tệ +
quyền tự chủ trong sản xuất
+ phân biệt chức năng quản lý hành chính của NN với chức năng quản lý sản
xuất, kinh doanh của các đơn vị kinh tế… lOMoAR cPSD| 58540065
+ phân công, đảm bảo các quyền tập trung thống nhất của TW trong những khâu
then chốt, quyền chủ động của địa phương trên địa bàn và quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của cơ sở
⇒ Kết luận này quan trọng để tiến tới đổi mới 1986 ⇒ bước đột phá thứ 3 - bước
quyết định cho sự ra đời đường lối đổi mới của Đảng.
Câu 2: ĐH VI (12/1986) - THỰC HIỆN ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI TOÀN DIỆN
a. Bối cảnh/ Đánh giá tình hình của ĐH VI (12/1986)
- Đại hội diễn ra trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật đang phát triển mạnh mẽ.
- Đổi mới đã trở thành xu thế của thời đại. Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa
đều tiến hành cải tổ, cải cách để khắc phục những hậu quả.
- Trong khi đó, Việt Nam bị các đế quốc bao vây, cấm vận, khủng hoảng kinh tế
- xã hội, khan hiếm hàng hóa, lạm phát năm 1986. Các hiện tượng tiêu cực, vi
phạm phạm luật khá phổ biến
=> Đổi mới đã trở thành đòi hỏi bức thiết của đất nước.
b. Một số bài học kinh nghiệm được đại hội VI tổng kết
Với tinh thần chỉ đạo: nhìn thẳng vào sự thật, nói rõ sự thật, Đảng đã đánh giá
đúng mức những thành tựu; chỉ rõ những sai lầm, khuyết điểm và nguyên nhân,
rút ra bốn bài học kinh nghiệm lớn. 1. Lấy dân làm gốc
2. xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan
3. Kết hợp SMDT vs SM thời đại trong điều kiện mới
4. Chăm lo XD Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành CM XHCN
Một là, Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy
dân làm gốc” - Cơ sở lý luận:
+ quan điểm trị quốc chủ đạo của cha ông ta, là kim chỉ nam xuyên suốt lịch sử
dựng nước và giữ nước. Hiểu dân, vì dân và đoàn kết toàn dân tạo nên sức mạnh to lớn.
+ Theo CN Mác Lênin: quần chúng nhân dân là người làm nên lịch sử,
cách mạng phải là sự nghiệp của quần chúng nhân dân
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên, luận cương tháng 10 đều đã khẳng định: cần phải
phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết nhân dân
+ Hồ Chí Minh: “Gốc có vững, cây mới bền”, Người chỉ có 1 ham muốn tột bậc
là làm sao cho đất nước được độc lập, đời sống nhân dân được ấm no, hạnh phúc lOMoAR cPSD| 58540065
=> Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó mật thiết với Nhân dân. Muốn được lòng
dân thì toàn bộ chủ trương, chính sách của Đảng phải xuất phát từ lợi ích và
nguyện vọng chính đáng của Nhân dân. - Cơ sở thực tiễn:
+ Lịch sử dân tộc trải qua nhiều triều đại phong kiến, triều đại nào quan tâm đến
nguyện vọng và lợi ích của dân thì hưng thịnh, phồn vinh.
+ Trong cách mạng ta làm tốt việc lấy dân làm gốc nhưng khi giành được độc lập
có những nơi những lúc tư tưởng lấy dân làm gốc vẫn chưa được quán triệt trong
đội ngũ đảng viên, chưa đem lại lợi ích cho nhân dân, không thực hiện tốt câu
nói của HCM: ‘Nước độc lập nhưng dân không tự do hạnh phúc thì độc lập không có nghĩa lý gì”.
=> Từ đó, có thể nhận thấy nếu Đảng vì dân, ủng hộ dân, đem lại lợi ích cho dân
thì dân luôn tin yêu, sẵn sàng thực hiện, chấp hành tốt chủ trương, đường lối
Đảng đề ra. Còn nếu Đảng không vì dân, đứng trên nhân dân thì lòng tin của nhân
dân hướng về Đảng sụt giảm nghiêm trọng => Nền tảng đất nước ko ổn định, dễ
lung lay và không phát triển -
Thực trạng kinh nghiệm trong giai đoạn 1975 -1985: Đảng có làm tốt và
làm chưa tốt do một số nơi một số lúc cán bộ vẫn đứng trên nhân dân, chưa
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của người dân, chưa đem lại
lợi ích cho nhân dân. - Vận dụng: Muốn được lòng dân, có lòng dân thì
toàn bộ hoạt động của Đảng cũng như mọi chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước phải xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng chính đáng
của Nhân dân, nhằm vào mục đích vì lợi ích của Nhân dân. Thực hiện đầy
đủ, có chất lượng quyền và nghĩa vụ công dân, đặc biệt không chỉ là tôn
trọng mà phải tạo cơ chế để dân phát huy đầy đủ, có hiệu quả quyền làm
chủ của mình. Tập trung giải quyết bức xúc, nguyện vọng chính đáng của
Nhân dân liên quan đến lợi ích, đời sống, việc làm; chống tham nhũng,
lãng phí; xử lý nghiêm những tiêu cực… Có như vậy, chắc chắn chúng ta
sẽ góp phần tạo nên sự chuyển biến mạnh mẽ, tích cực và tiến bộ trong
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, từng bước hiện thực hoá mục tiêu “dân
giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh” mà Đảng, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã đề ra
+ Chặng đường hơn 10 năm (1975-1986) Đảng lãnh đạo cả nước xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc đã chứng minh chính sách nào phù hợp với
nguyện vọng của Nhân dân, “ý Đảng, lòng dân” hòa quyện thành một, thì chủ
trương, chính sách đó được nhân dân đồng tình ủng hộ, nhanh chóng đi vào cuộc
sống và mang lại hiệu quả. lOMoAR cPSD| 58540065
VD: Chỉ thị 100 CP/TW khoán sản phẩm đến nhóm và ng lao động trong các hợp
tác xã nông nghiệp. Xã viên nhận mức khoán theo diện tích và tự cày cấy, chăm
lo và thu hoạch. Thu hoạch vượt mức khoán sẽ được hưởng và tự do buôn bán
=> Chủ trương được toàn dân cả nước ủng hộ và nhanh chóng trở thành phong
trào quần chúng nhân dân sâu rộng => Sản lượng nông nghiệp tăng cao; KT phát
triển, hiện tượng tiêu cực, lãng phí trong sản xuất nông nghiệp giảm đi đáng kể.
VD1: Cải cách giá - lương - tiền thất bại do vội vã đổi mới mệnh giá đồng tiền,
tiền lương mà chưa lắng nghe ý kiến dân => Dân ko ủng hộ, lòng tin dân sụt giảm
=> Khủng hoảng nặng nề về kinh tế và xã hội
Đại hội VI được bắt nguồn và hình thành từ sáng kiến, nguyện vọng chính đáng
của Nhân dân ở các địa phương, một minh chứng rất rõ về vai trò của quần chúng
nhân dân trong việc hình thành chủ trương, đường lối của Đảng.
- Thực tiễn gd: Chưa làm tốt. Sức mạnh dân tộc – nguồn nội lực chưa được phát
huy, khủng hoảng kinh tế - xã hội khiến lòng tin của nhân dân vào đảng và chính
phủ giảm sút, không thể huy động khối đại đoàn kết toàn dân. Ta cũng chưa hòa
dịu với thế giới, chưa quốc tế hóa, chưa mở cửa quan hệ với nước ngoài, chưa
tháo gỡ được những nghi kỵ của các nước với ta
- Vận dụng bài học trong thời đại ngày nay: “Lấy dân làm gốc”
+ Một là, mỗi cán bộ, đảng viên phải nâng cao nhận thức, thấm nhuần bài học “Lấy dân làm gốc”
+ Hai là, cán bộ phải lắng nghe dân và mọi hoạt động của Đảng, Nhà nước phải
hướng tới bảo vệ quyền lợi của dân.
+ Ba là, tăng cường công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, đẩy lùi tệ nạn tham nhũng
Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động
theo quy luật khách quan
- Cơ sở và thực tiễn: Những quy luật khách quan (mâu thuẫn, lượng chất, cơ sở
hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng) chi phối sự phát triển của đất nước
trong từng giai đoạn. Trong những năm lãnh đạo cuộc cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân, Đảng rất quan tâm tới vấn đề này, hành động theo quy luật khách
quan trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Thực trạng năm 76-85: Đảng chưa xuất phát từ thực tiễn, chạy theo nguyện
vọng chủ quan duy ý chí, không tính đến có làm được trong thực tiễn hay không.
Đại hội IV năm 1976: Việc dự kiến thời gian hoàn thành về cơ bản quá trình lOMoAR cPSD| 58540065
đưa nền kinh tế từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa trong khoảng
20 năm để kết thúc thời kì quá độ. Việc ưu tiên phát triển công nghiệp nặng với
quy mô lớn, đề ra các chỉ tiêu kinh tế nông nghiệp và công nghiệp vượt quá khả
năng thực tế,.. là những chủ trương nóng vội, thực tế đã không thực hiện được
Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo
nhân dân tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa.
-> Đại hội đánh giá, nói rõ sự thật, đánh giá thành tựu, nghiêm túc kiểm điểm,
chỉ rõ sai lầm, khuyết điểm của Đảng trong tk 1975-1986. Đó là những sai lầm
nghiêm trọng và lâu dài về chủ trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến
lược và tổ chức thực hiện. Khuynh hướng tư tưởng chủ yếu của những sai lầm là
bệnh chủ quan duy ý chỉ, suy nghĩ giản đơn, hành động nóng vội, chạy theo lOMoAR cPSD| 58540065
nguyện vọng chủ quan. Đó là tư tưởng tiểu tư sản, vừa tả khuynh vừa hữu khuynh.
Nguyên nhân của mọi nguyên nhân bắt nguồn từ những khuyết điểm trong hoạt
động tư tưởng, tổ chức và công tác cán bộ của Đảng
c. Nội dung đổi mới về kinh tế được nêu tại ĐH VI (7) và ý nghĩa
* Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát: SX đủ tiêu dùng, có tích luỹ, ổn định KT
1) Đổi mới về cơ cấu KT: -
Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần: chỉ có thành phần KT quốc doanh
và tập thể → các thành phần KT khác (tư nhân, cá thể, tiểu SX HH) =>
phát huy sự tham gia đóng góp của các nguồn lực khác nhau trong XH 2)
Đổi mới về cơ chế quản lý kinh tế: -
Xóa cơ chế tập trung, bao cấp chuyển sang hạch toán, kinh doanh.
+ cơ chế tập trung phù hợp trong hoàn cảnh KT ptr chiều rộng, có chíến tranh ><
TG thay đổi, đs XH thay đổi thì bộc lộ nhiều hạn chế +
hạch toán kinh doanh ~ nền KT hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng
XHCN có sự quản lý của nhà
nước 3) Đổi mới về nội dung CN hoá: -
Thực hiện 3 chương trình kinh tế lớn: sản xuất lương thực – thực phẩm,
hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu => những lĩnh vực VN có thể ptr, có
kinh nghiệm, đk + phù hợp vs bối cảnh VN
4) Đổi mới về chính sách xã hội
Bốn nhóm chính sách xã hội là:
1. Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho người lao động
2. Thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm an toàn xã hội, khôi phục trật tự, kỷ
cương trong mọi lĩnh vực xã hội.
3. Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hóa, bảo vệ và tăng cường sức khỏe của nhân dân,
4. Xây dựng chính sách bảo trợ xã hội.
5) Đổi mới hoạt động KT đối ngoại: Mở rộng hoạt động đối ngoại. -
Tăng cường hữu nghĩa toàn diện với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa, -
bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc lOMoAR cPSD| 58540065 -
tăng cường quan hệ vs các nước ĐNA, đặc biệt giữa ba nước Đông Dương
- Mở rộng hợp tác đầu tư nước ngoài, nhất là những ngành đòi hỏi kỹ
thuật cao/ hàng xuất khẩu
6) Đổi mới vai trò quản lý của nhà nước về KT -
Tổ chức bộ máy NN theo hướng gần gũi vs ND -
tăng quyền làm chủ của ND -> Dân biết dân bàn dân làm dân kiểm tra -
Phân biệt rõ rõ chức năng quản lý hành chính - KTXH của các cơ quan NN
TW và địa phương, với chức năng QLSX-KD của các đơn vị KT cơ sở -
Tăng cường quản lý = pháp luật, chính sách -
XD lại bộ máy NN theo cơ cấu quản lý KT mới 7) Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng -
Đổi mới tư duy và phương thức lãnh đạo của Đảng -
nâng cao trí tuệ, trình độ nhận thức, trình độ lý luận của Đảng -
khắc phục tình trạng lạc hậu về nhận thức kinh tế và lý luận của đảng viên. -
Coi trọng cả công tác lý luận và nhận thức thực tiễn của Đảng. - Đổi mới
cả tổ chức và những đảng viên làm công tác tổ chức cán bộ của Đảng.
d. Ý nghĩa: trọng đại, đánh dấu bước ngoặt trong quá trình quá độ lên
CNXH - lối thoát cho cuộc khủng hoảng KT-XH, thể hiện quan điểm đổi mới
toàn diện đất nước, đặt nền tảng cho việc tìm ra con đường thích hợp đi lên CNXH
ở VN. (Bước vào đại hội VI - khủng hoảng KT XH nghiệm trọng -> sau đại hội,
nền KT dần khôi phục, lạm phát giảm dần)
- Kết tinh trí tuệ và tư duy KH của toàn Đảng toàn dân, thể hiện quyết tâm đổi mới của Đảng:
+ phù hợp vs nguyện vọng ND (lấy dân làm gốc, xuất phát từ thực tế) + gợi mở,
khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, giải phóng năng lực sản xuất của
xã hội để mở đường cho phát triển sản xuất. Hướng đến nhân dân. Lấy lại niềm
tin vào đảng và chính phủ của nhân dân, đảm bảo lợi ích cho nhân dân. - Tuy
nhiên, đại hội VI chưa tìm ra những giải pháp hiệu quả tháo gỡ tình trạng rối ren
trong phân phối lưu thông.
4.Liên hệ: Giải pháp hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa:
(1) Tiếp tục đổi mới tư duy và nhận thức về thể chế KTTT và phát triển nền KTTT
định hướng XHCN; đồng thời tiếp tục nghiên cứu để làm rõ nội dung mô hình
kinh tế tổng quát về phát triển nền KTTT định hướng XHCN. Phát triển nền lOMoAR cPSD| 58540065
KTTT định hướng XHCN với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế.
Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo
pháp luật. Khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp, các hình thức tổ
chức sản xuất kinh doanh với sở hữu hỗn hợp, nhất là các doanh nghiệp cổ phần.
Hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp.
(2)- Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các
loại hình doanh nghiệp.
- Bảo đảm minh bạch về nghĩa vụ và trách nhiệm trong thủ tục hành chính nhà
nước và dịch vụ công; quyền quản lý, thu lợi của Nhà nước đối với tài sản công
và quyền bình đẳng trong việc tiếp cận tài sản công của mọi chủ thể trong nền kinh tế
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế bảo vệ quyền sở hữu, nhất là các thiết chế giải quyết
tranh chấp dân sự, tranh chấp kinh tế. Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp nhà nước trên cơ sở đẩy mạnh cổ phần hóa, bán vốn mà
Nhà nước không cần nắm giữ theo nguyên tắc thị trường. Hoàn thiện thể chế định
giá tài sản, kể cả đất đai, tài sản vô hình trong cổ phần hóa.
- Khẩn trương nghiên cứu để sớm thành lập cơ quan chuyên trách ngang bộ làm
đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước. Mở rộng chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công về tổ chức bộ máy, biên chế,
nhân sự và tài chính. Áp dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp cho các đơn vị
sự nghiệp công có nhu cầu và điều kiện.
(3)- Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường;
- Đẩy mạnh cơ cấu lại thị trường tài chính, nhất là tái cơ cấu thị trường chứng
khoán, thị trường bảo hiểm, hệ thống ngân hàng thương mại và xử lý nợ xấu của
nền kinh tế (bao gồm nợ xấu của các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính, các doanh nghiệp...).
- Thực hiện các chính sách tín dụng, lãi suất, tỉ giá, các công cụ của Ngân hàng
Nhà nước theo nguyên tắc thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Tiếp tục hoàn
thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách để thị trường bất động sản được vận
hành thông suốt, phù hợp cung - cầu. Đổi mới chính sách để khai thác có hiệu
quả nguồn lực tài chính từ đất đai và tài sản, kết cấu hạ tầng trên đất. Thực hiện
nhất quán cơ chế giá thị trường; bảo đảm tính đúng, tính đủ và công khai minh
bạch các yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ công thiết yếu; đồng
thời có chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách
(4)- Hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ công bằng xã hội
trong từng chương trình, dự án; trong từng bước, từng chính sách phát triển và
bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.