Đề cương Tư tưởng Hồ Chí Minh. Ôn theo bộ câu hỏi năm 2021 | Đại học Sư Phạm Hà Nội

Đề cương Tư tưởng Hồ Chí Minh. Ôn theo bộ câu hỏi năm 2021 | Đại học Sư Phạm Hà Nộivới những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống.

Đề cương ôn tập môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
Ngày thi: 20/4/2021
Câu 1: Phân tích khái niệm, ý nghĩa của việc học tập môn tư tưởng Hồ Chí Minh
Khái niệm: Tư tưởng Hồ Chí Minh là thế thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của CM Việt Nam, kết quả của sự vận dụng phát triển
sáng tạo của chủ nghĩa Mác-Lenin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa
phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại, tài sản tinh thần cùng to lớn quý giá của Đảng dân tộc ta,
mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi.
Cụ thể:
Một là, khái niệm đã nêu rõ bản chất khoa học và cách mạng cũng như nội
dung bản của tưởng Hồ Chí Minh. Đó hệ thống quan điểm toàn
diện sâu sắc về những vấn đề bản của cách mạng Việt Nam, từ đó
phản ánh những vấn đề có tính quy luật của cách mạng Việt Nam.
Hai là, nêu lên của tưởng Hồ Chí Minh chủ nghĩa sở hình thành
Mác- Lê nin- giá trị cơ bản nhất trong quá trình hình thành và phát triển của
tư tưởng đó, đồng thời tư tưởng Hồ Chí Minh còn bắt nguồn từ việc Hồ Chí
Minh tiếp thu các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc tinh hoa văn
hóa nhân loại.
Ba là, khái niệm đã nêu lên , khẳng định ttHCM tàiý nghĩa của ttHCM
sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi
đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta. Cùng với chủ nghĩa Mác
Leenin, ttHCM một bộ phận cấu thành nên nền tảng tư tưởng và kim chỉ
nam cho hành động của Đảng và CM Việt Nam.
Ý nghĩa:
Góp phần nâng cao năng lực duy luận: Môn học tưởng Hồ Chí
Minh góp phần trang bị cho sinh viên tri thức khoa học về hệ thống quan
điểm toàn diện sâu sắc về cách mạng Việt Nam, hình thành năng lực,
phương pháp làm việc, niềm tin, tình cảm cách mạng, góp phần củng cố cho
sinh viên về lập trường, quan điểm cách mạng về chủ nghĩa Mác- Leenin, tư
tưởng Hồ Chí Minh.
Giáo dục thực hành đạo đức cách mạng, củng cố niềm tin khoa học
gắn liền với trau dồi tình cảm cách mạng, bồi dưỡng lòng yêu nước: Qua
nghiên cứu môn học tưởng Hồ Chí Minh, người học điều kiện hiểu
biết sâu sắc toàn diện về cuộc đời sự nghiệp của Hồ Chí Minh. Sinh
viên nghiên cứu môn học sẽ điều kiện tốt để thực hành đạo đức cách
1
mạng, chống chủ nghĩa nhân, chống “giặc nội xâm”, để lập thân, lập
nghiệp, sống ích cho hội. Đồng thời thông qua môn học, sinh viên sẽ
nâng cao bản lĩnh chính trị, thường xuyên tu dưỡng rèn luyện bản thân
theo tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, đóng góp thiết thực
hiệu quả cho sự nghiệp xây dựng đất nước.
Xây dựng, rèn luyện phương pháp phong cách công tác: Qua nghiên
cứu môn học tưởng Hồ Chí Minh, người học điều kiện vận dụng tốt
hơn những kiến thức năng đã nghiên cứu, học tập vào việc xây dựng
pp học tập, tu dưỡng, rèn luyện phù hợp với điều kiện cụ thể của từng
người, từng đị bàn. Người học có thể vận dụng xây dựng phong cách tư duy,
phong cách diễn đạt, phong cách làm việc,…phù hợp từng lúc, từng nơi theo
phương châm mà Hồ Chí Minh đã nêu: Dĩ bất biến ứng vạn biến.
Câu 2: Trình bày nội dung giá trị truyền thống dân tộc? Theo anh ( chị) giá trị truyền
thống dân tộc nào là quan trọng nhất? Vì sao?
- Những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc:
Chủ nghĩa yêu nước: giá trị xuyên suốt trong những truyền thống tốt đẹp của
dân tộc Việt Nam. Đó tinh thần dựng nước, giữ nước phát triển đất nước.
Chủ nghĩa yêu nước động lực, sức mạnh giúp cho dân tộc Việt Nam tồn tại,
vượt qua mọi khó khăn, thử thách.
Tinh thần đoàn kết, nhân ái, khoan dung trong gia đình, làng, nước để chế ngự
thiên nhiên, chống giặc ngoại xâm, xây dựng đất nước.
T tuệ dân tộc: ham học hỏi, biết sáng tạo những cái mới, kế thừa những giá trị
truyền thống của dân tộc.
Tinh thần vượt khó, cần cù, dũng cảm, lạc quan yêu đời, nghĩa, thương
người của dân tộc Việt Nam.
Thường trực một niềm tự hào về lịch sử, trân trọng nền văn hóa, ngôn ngữ, phong
tục tập quán và những giá trị tốt đẹp khác của dân tộc. Đó là một cơ sở hình thành
nên tưởng, phẩm chất của nhà văn hóa kiệt xuất Hồ Chí Minh với chủ trương
văn hóa là mục tiêu, đọng lực của cách mạng.
- Trong những giá trị truyền thống đó truyền thống yêu nước là giá trị quan trọng nhất đối
với dân tộc Việt Nam. Nhờ giá trị truyền thống đó dân tộc Việt Nam mới thể giữa
nước, xây dựng và phát triển đất nước, hình thành nên các giá trị khác. Nhờ truyền thống
yêu nước đã thôi thúc Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước, tác động và chi phối
toàn bộ quá trình hoạt động của Hồ Chí Minh, giúp cho bác đến với chủ nghĩa Mác-Lenin
tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn.
2
Câu 3: Trình bày sở hình thành tưởng Hồ Chí Minh? Cơ snào quyết định tới
việc ra đời của tư tưởng Hồ Chí Minh? Vì sao?
Cơ sở khách quan:
* Bối cảnh lịch sử hình thành TTHCM
Bối cảnh thế giới
- Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, sự xuất hiện của đã khiến cho côngchủ nghĩa đế quốc
cuộc của các nướcbản được đẩy mạnh hơn. Mâu thuẫn mới xuấtxâm lược thuộc địa
hiện đòi hỏi phải giải quyết: đó là mẫu thuẫn giữa CNĐQ với các dân tộc thuộc địa
- mở ra thời đại mới – thời kỳ quá độ lên CNXH trên phạmCMT10 Nga thắng lợi (1917)
vi toàn thế giới, mở ra con đường giải phóng cho các dân tộc bị áp bức trên thế giới
- Quốc tế cộng sản ra đời 1919 đã đẩy mạnh việc truyền chủ nghĩa Mác Leenin
kinh nghiệm cách mạng tháng 10 Nga ra khắp thế giới, thúc đẩy sự ra đời hoạt động
ngày càng mạnh mẽ của các đảng cộng sản nhiều nước
Bối cảnh trong nước
- Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược, triều đình phong kiến nhà Nguyễn từng bước đầu
hàng Pháp. Việt Nam từ một hội phong kiến độc lập thành một hội thuộc địa nửa
phong kiến
- Các cuô oc khai thác thuô oc địa của thực dân Pháp V ot Nam đã làm cho oi Viêot
Nam có sự phân hóa giai cấp - xã oi sâu sắc. Đó sự ra đời của các giai cấp, tầng lớp
mới như công nhân, tư sản, tiểu tư sản - một lực lượng cách mạng mới cho một cuộc cách
mạng mới trong tương lai.
- Mặc triều đình nhà Nguyễn đầu hàng thực dân Pháp nhưng nhân dân ta với truyền
thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm vẫn liên tiếp đứng lên chống bọn cướp nước.
Phong trào yêu nước chống Pháp phát triển mạnh mẽ với các xu hướng khác nhau (PK và
DCTS) nhưng đều thất bại.
- Sự lỗi thời của ý thức hệ phong kiến và sự bất lực của ý thức hệ dân chủ tư sản trong
cuộc đấu tranh giành độc lập đã chứng tỏ cách mạng Việt Nam đang đứng trước cuộc
khủng hoảng trầm trọng về con đường cứu nước, về giai cấp lãnh đạo. Lịch sử đặt ra
nhiệm vụ phải tìm ra con đường cách mạng mới, giai cấp lãnh đạo mới
3
(Có thể nói thêm điều kiện quê hương gia đình: môi trường trực tiếp hình thành, nuôi
dạy nhân cách HCM (Quê hương: vùng’địa linh nhân kiệt’ với những danh nhân văn
hóa, những người anh hùng kiệt xuất. Gia đình: đó một gia đình trí thức nghèo, gia
giáo; đó là một gia đình có truyền thống hiếu học, đó là một gia đình giàu lòng yêu nước,
giàu nghị lực)
Được sống trong truyền thống tốt đẹp của quê hương gia đình , được chứng kiến nỗi
đau khổ của nhân dân, tội ác của bọn thực dân và sự ươn hèn của vua quan nhà Nguyễn,
sự thất bại của các vị tiền bối khi tiến hành phong trào giải phóng dân tộc… nên trong
người thanh niên Nguyễn Tất Thành đã sớm hình thành khát vọng tìm con đường cứu
nước mới .
* Tiền đề tư tưởng – lí luận
- Giá trị truyền thống dân tộc
+ Chủ nghĩa yêu nước: tinh thần dựng nước, giữ nước và phát triển đất nước.
+ Tinh thần đấu tranh anh dũng, bất khuất vì độc lập, tự do của tổ quốc
+ Tinh thần đoàn kết, dân chủ, nhân ái, khoan dung trong cộng đồnghòa hiếu với các
dân tộc lân bang.
+ Tinh thần cần cù, dũng cảm, sáng tạo lạc quan vì nghĩa, thương người của dân tộc Việt
Nam…
- Tinh hoa văn hóa nhân loại
+ Tinh hoa văn hóa phương đông
Nho giáo: Hồ Chí Minh kế thừa dùng nhân trị, đức trị để quản lí xã hội, phát triển
tinh thần trọng đạo đức của Nho giáo trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức con
người.
Phật giáo: kế thừa tư tưởng từ bi, vị tha và yêu thương con người.
Đạo giáo: HCM kế thừa phát triển tư tưởng hòa nhập với tự nhiên.
Đặc biệt Hồ Chí minh đã phát triển sáng tạo các quan điểm về dân tộc, dân quyền,
dân sinh của Tôn Trung Sơn trong cách mạng dân chủ sản thành tưởng đấu
tranh cho Độc lập – Tự do Hạnh phúc cuẩ con người và dân tộc Việt Nam theo
con đường cách mạng vô sản.
+ Tinh hoa văn hóa phương Tây:
4
Kế thừa tư tưởng dân chủ tư sản của phương Tây ‘tự do, bình đẳng, bác ái’
Phát triển tư tưởng quan điểm về nhân quyền, dân quyền, đề xuất quan điểm về
quyền mưu cầu độc lập, tự do, hạnh phúc của các dân tộc.
- Chủ nghĩa Mác nin: luận khoa học cách mạng, khí chiến đấu của giai
cấp công nhân nhân dân lao động. Trang bị thế giới quan, phương pháp luận trong
nhận thứchoạt động cách mạng cho Hồ Chí Minh tìm ra con đường cứu nước và giải
quyết các vấn đề thực tiễn cách mạng của dân tộc, của thế giới.
Vai trò: tiền đề luận quan trọng nhất, vai trò quyết định trong việc hình thành
TTHCM. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, HCM không những đã vận dụng
sáng tạo, còn bổ sung, phát triển làm phong phú chủ nghĩa Mác Leenin trong
thời đại mới
* Nhân tố chủ quan
- Phẩm chất HCM
+ Đó một người tưởng cao cả hoài bão lớn cứu dân, cứu nước (đi ra nước
ngoài khảo sát các nước đế quốc, các dân tộc thuộc địa phụ thuộc bằng việc tự học, tự lao
động kiếm sống…)
+ Là người có bản lĩnh tư duy độc lập, tự chủ sáng tạo…, vận dụng đúng quy luật chung
của cách mạng thế giới vào hoàn cảnh riêng, cụ thể của Việt Nam…
+ tầm nhìn chiến lược, bao quát thời đại đã đưa cách mạng Việt Nam vào dòng chảy
chung của cách mạng thế giới, tạo sức mạnh tổng hợp để giành thắng lợi cho cách mạng
Việt Nam
+ Trung với nước, hiếu với dân. Suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc
và cách mạng thế giới
- Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn và phát triển lý luận: .
+ HCM là người có vốn sống và thực tiễn cách mạng phong phú, phi thường. Vượt ba đại
dương, bốn châu lục, đặt chân lên gần 30 nước, Hồ Chí Minh được coi một trong
những nhà hoạt động chính trị đã đi nhiều nhất, có vốn hiểu biết phong phú nhất về thực
tế các thuộc địa cũng như các nước bản đế quốc chủ yếu nhất trong những thập niên
đầu của thế kỷ 20
+ Thấu hiểu về phong trào giải phóng dân tộc, về xây dựng CNXH, về xây dựng Đảng
cộng sản…
5
+ Người còn nhà tổ chức đại của CMVN: chuẩn bị nhiều mặt cho sự ra đời của
ĐCSVN, sáng lập MTDTTN, khai sinh ra nhà nước kiểu mới
=> HCMngười có đầu óc thực tiễn khám phá các quy luật đời sống văn hóa và phong
trào giải phóng dân tộc để nâng lên thành lí luận cách mạng khoa học.
* Cơ sở nào quyết định: Nhân tố chủ quan
thể phát triển theo hướng: Được tiếp xúc tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, chủ
nghĩa Mác Lênin, tinh hoa văn hoá dân tộc không chỉ có một mình Hồ Chí Minh. Phải kể
đến những nhân vật như Nguyễn An Ninh, Phan Chu Trinh, Phan Văn Trường… nhưng
chỉ đến HCM, nhờ những yếu tố chủ quan nêu trên, HCM nhanh chóng hiểu nắm bắt
được những tín hiệu chuyển mình của thời đại và dựa vào những đặc điểm riêng biệt, cụ
thể của đất nước mới thể định hướng cho dân tộc đi theo tín hiệu đúng đắn, khách
quan (khác biệt giữa HCM so với các nhà yêu nước trước và cùng thời với HCM)
Câu 4: Trình bày tưởng Hồ Chí Miinh về độc lập dân tộc? sao người lại nói
Nước được độc lập dân không được hưởng hạnh phúc tự do thì độc lập cũng
chẳng có nghĩa lý gì?”
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc:
Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc.
Lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam từ ngàn xưa đến nay gắn
liền với truyền thống yêu nước, đấu tranh chống giặc ngoại xâm. Điều đó nói lên
một khát vọng to lớn của dân tộc ta là luôn mong muốn có được một nền độc lập
cho dân tộc, tự do cho nhân dân. Hồ Chí Minh chính là một hiện thân cho tinh
thần ấy. Người đã từng khẳng định “ Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra
bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do,…
Đó là những lí lẽ không ai chối cãi được”.
Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân
dân. Theo Hồ Chí Minh độc lập dân tộc phải gắn với tự do của nhân dân. Người
đánh giá cao học thuyết “Tam dân” của Tôn Trung Sơn về độc lập và tự do: dân
tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc. Có thể thấy rằng trong suốt
cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh, Người luôn coi độc lập gắn liền
với tự do, cơm no, áo ấm cho nhân dân.
Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để. Theo Hồ Chí
Minh, độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để trên tất cả các
lĩnh vực. Người nhấn mạnh: độc lập mà người dân không có quyền tự quyết về
6
ngoại giao, không có quân đội riêng, không có nền tài chính riêng,..thì độc lập đó
chẳng có ý nghĩa gì.
Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãn thổ. Đây là tư tưởng
xuyên suốt trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Bác. Trong bức Thư gửi đồng
bào Nam Bộ (1946) Hồ Chí Minh khẳng định “ Đồng bào Nam Bộ là dân nước
Việt Nam. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thay
đổi”
Quan điểm có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa ý nghĩa của luận điểm: 1. đảng và nhà nước luôn đề cao
nhiệm vụ bảo vệ vững chắc nền độc lập của dân tộc; 2 đảng và nhà nước phải luôn
phát huy quyền dân chủ thực sự cho nhân dân, cán bộ, đảng viên, gắn bó mật thiết
với nhân dân, tính dân hiểu dân. Hồ Chí Minh cũng đã nhấn mạnh: “việc gì có lợi
cho dân, ta phải hết sức làm, việc gì hại đến dân, ta phải hết sức tránh”; 3 đảng và
nhà nước phải không ngừng chăm lo cho lợi ích chính đáng của nhân dân
- Giải thích:
Hồ Chí Minh muốn đề cập giữa vấn đề dân tộc và dân chủ.
Giải phóng dân tộc nước được độc lập là vấn đề trên hết để giải phóng giai cấp.
Giải phóng giai cấp, dân được tự do mới giữ được độc lập dân tộc.
Câu 5: Phân tích luận điểm “ Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không còn con
đường nào khác ngoài con đường cách mạng vô sản” ? Ý nghĩa ?
Phân tích luận điểm
- Cơ sở thực tiễn:
Tình hình Việt Nam: HCM chứng kiến hàng loạt các phong trào đấu tranh theo các
khuynh hướng khác nhau nhưng không thành công, sự khủng hoảng bế tắc về giai
cấp lãnh đạo.
Tình hình thế giới: CM tháng Mười Nga 1917 đã mở ra một con đường giải phóng
cho các nước thuộc địa là con đường cách mạng vô sản. Sự kiện này tác động đến
Hồ Chí Minh trên con đường giải phóng dân tộc.
- Cơ sở lí luận:
Chủ nghĩa Mác-Lenin
Mác-Anghen : con đường cách mạng vô sản ở châu Âu là đi từ giải phóng
giai cấp- giải phóng dân tộc- giải phóng xã hội- giải phóng con người. Còn
theo Hồ Chí Minh khẳng định ở Việt Nam và các nước thuộc địa giải phóng
dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, trong đó giải phóng dân tộc là trên hết.
7
Lê-nin: Hồ Chí Minh đã tìm thấy con đường giải phóng dân tộc sau khi đọc
sơ thảo lần thứ nhất luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa.
Đến năm 1930, Cương lĩnh chính trị đầu tiên Hồ Chí Minh đã khẳng định độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Phương hướng này phù hợp với xu thế phát
triển của thời đại, đáp ứng được yêu cầu khách quan cụ thể của Cách mạng Việt
Nam cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX.
Ý nghĩa:
Là sự sáng tạo độc đáo của Hồ Chí Minh góp phần làm phong phú thêm kho tàng
lí luận Mác- Lê nin.
Luận điểm đã soi đường chỉ hướng cho Đảng và dân tộc đi đúng quy luật vận động
Cách mạng.
Câu 6: Phân tích mối quan hệ giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa với
cách mạng vô sản ở chính quốc theo tư tưởng Hồ Chí Minh? Vì sao Hồ Chí Minh
khẳng định: “ Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồ chờ dân tộc khác giúp
đỡ thì dân tộc đó không xứng đáng được độc lập”.
a) Phân tích mối quan hệ
- Quan điểm của Quốc tế Cộng sản: Những năm 20 của thế kỉ XX, Quốc tế cộng sản cho
rằng: cách mạng ở thuộc địa muốn thắng lợi khi và chỉ khi cách mạng vô sản ở chính
quốc thành công. Tức là, cách mạng ở thuộc địa phải phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở
chính quốc.
- Quan điểm của Nguyễn Ái Quốc:
+ Cách mạnh thuộc địa là một bộ phận của cách mạng thế giới.
+ Mối quan hệ giữa cách mạng ở thuộc địa với cách mạng vô sản ở chính quốc (và trên
toàn thế giới) là mối quan hệ bình đẳng.
+ Cách mạng ở thuộc địa phải chủ động, sáng tạo và có thể giành thắng lợi trước cách
mạng vô sản ở chính quốc ''công cuộc giải phóng anh em chỉ có thể thực hiện được bằng
sự nỗ lực của bản thân anh em''. Lí do: Hồ Chí Minh đã căn cứ vào đặc điểm thực tế của
xã hội thuộc địa để nêu lên quan điểm trên. Người nhận thức được rằng thuộc địa chính là
một khâu yếu trong hệ thống của chủ nghĩa đế quốc, Người nhận thức được chủ nghĩa
yêu nước chân chính là một động lực lớn của các dân tộc thuộc địa; Người thấy được khả
năng cách mạng của nhân dân thuộc địa là rất lớn...
- Lý do: + HCM đã căn cứ vào đặc điểm thực tế của xã hội thuộc địa để nêu lên quan
điểm trên.
8
+ HCM nhận thức được rằng thuộc địa chính là một khâu yếu trong hệ thống của
CNĐQ.
+ HCM cũng nhận thức được rằng chủ nghĩa yêu nước chân chính là một động lực
lớn của các dân tộc thuộc địa cùng với thấy được khả năng cách mạng của nhân dân
thuộc địa là rất to lớn mà theo Người nó sẽ bùng lên mạnh mẽ, hình thành một ‘lực lượng
khổng lồ” khi được tập hợp, hướng dẫn và giác ngộ cách mạng.
b) Giải thích vì sao Hồ Chí Minh khẳng định: ''...một dân tộc không tự lực cánh
sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì không xứng đáng được độc lập".
- Hồ Chí Minh khẳng định yếu tố quyết định cho thắng lợi của cách mạng Việt Nam là sự
chủ động, tự lực cánh sinh của dân tộc.''
- Mặt khác, phải tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của bạn bè quốc tế (cách mạng thế giới).
- Nội lực là nhân tố quyết định, còn nguồn lực ngoại sinh chỉ có thể phát huy tác dụng
thông qua nguồn lực nội sinh.
- Trong đấu tranh cách mạng: Hồ Chí Minh nêu cao khẩu hiệu “Tự lực cánh sinh, dựa vào
sức mình là chính”, “muốn người ta giúp cho, thì trước mình phải tự giúp lấy mình đã”.
+ Trong đấu tranh giành chính quyền: Người chủ trương “đem sức ta mà
giải phóng cho ta”.
+ Trong kháng chiến chống thực dân Pháp: Người chỉ rõ “Một dân tộc
không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì không xứng đáng được
độc lập” .
+ Trong quan hệ quốc tế: Người nhấn mạnh phải có thực lực, thực lực là cái
chiêng, ngoại giao là cái tiếng, chiêng có to tiếng mới lớn.
- Hồ Chí Minh chỉ rõ, muốn tranh thủ được sự ủng hộ quốc tế, Đảng phải
có đường lối độc lập, tự chủ và đúng đắn. Người nói:’ Độc lập nghĩa là chúng tôi điều
khiển lấy mọi công việc của chúng tôi, không có sự can thiệp ở bên ngoài vào’
+ Trong quan hệ giữa các đảng thuộc phong trào cộng sản,công nhân quốc
tế, Người xác định: “Các đảng dù lớn nhỏ đều độc lập và bình đẳng, đồng thời đoàn kết
nhất trí giúp đỡ lẫn nhau” .
+ Trong kháng chiến chống Mỹ, với đường lối độc lập, tự chủ giương cao
hai ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH, kết hợp hài hòa lợi ích dân tộc và lợi ích quốc tế,
9
Đảng ta đã tranh thủ được sự ủng hộ của nhân dân các nước xã hội chủ nghĩa và nhân dân
thế giới, góp phần quan trọng vào thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ.
Câu 7: Trình bày quan niệm của Hồ Chí Minh về mục tiêu của chủ nghĩa xã hội?
Mục tiêu nào là quan trọng nhất? Vì sao?
- Mục tiêu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: CNXH không ngừng nâng cao đời sống
xã hội của nhân dân trước hết là nhân dân lao động. Đó là mục tiêu cao nhất của CNXH
tạo điều kiện giải phóng con người một cách toàn diện.
- Mục tiêu cụ thể:
Về chính trị: Xã hội XHCN là xã hội có chế đô dân chủ
Chế độ dân chủ trong xã hội xhcn được thể hiện trước hết là xã hội do nhân
dân làm chủ, nhân dân là chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản trên nền tảng
liên minh công nông. Trông xã hội xhcn, địa vị cao nhất là nhân dân. Nhà nước là
của dân, do dân và vì dân, mọi quyền lợi, quyền lực, quyền hạn thuộc về nhân dân
và mọi hoạt động xây dựng, bảo vệ đất nước, bảo vệ chế độ xã hội cũng thuộc về
nhân dân.
Về kinh tế: Xã hội XHCN là xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về TLSX chủ yếu.
Theo Hồ Chí Minh, CNXH là chế độ xã hội phát triển cao hơn CNTB nên
xã hội XHCN phải có nền kinh tế phát triển cao hơn nền kinh tế của chủ nghĩa tư
bản, đấy là nề kinh tế dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ sở hữu TLSX
tiến bộ.
Về văn hóa, đạo đức và quan hệ xã hội: Xã hội XHCN có trình độ phát triển cao
về văn hóa và đạo đức, đảm bảo sự công bằng, hợp lí trong các quan hệ xã hội.
Văn hóa, đạo đức thể hiện ở tất cả trong các lĩnh vực của đời sống song
trước hết là ở các quan hệ xã hội. Sự phát triển cao về văn hóa và đạo đức của xã
hội XHCN thể hiện: xã hội không còn hiện tượng người bóc lột người; con người
được tôn trọng, được bảo đảm đối xử công bằng, bình đẳng và các dân tộc đoàn
kết, gắn bó với nhau.
Về chủ thể xây dựng CNXH: CNXH là công trình tập thể của nhân dân dưới sựu
lãnh đạo của ĐCS.
Từ XH chiếm hữu nô lệ đến XH tư bản CN, cuộc đấu tranh của người lao
động luôn diễn ra ngày càng quyết liệt nhằm thủ tiêu chế độ người bóc lột người.
Trong chế độ XHCN- chế độ của nhân dân, do nhân dân làm chủ, lợi ích của cá
nhân gắn liền với lợi ích của xã hội nên chính nhân dân là chủ thể, là lực lượng
quyết định tốc độ xây dựng và vững mạnh của CNXH.
10
| 1/24

Preview text:

Đề cương ôn tập môn Tư tưởng Hồ Chí Minh Ngày thi: 20/4/2021
Câu 1: Phân tích khái niệm, ý nghĩa của việc học tập môn tư tưởng Hồ Chí Minh
Khái niệm: Tư tưởng Hồ Chí Minh là thế thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của CM Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển
sáng tạo của chủ nghĩa Mác-Lenin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và
phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại, là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta,
mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi.  Cụ thể:
 Một là, khái niệm đã nêu rõ bản chất khoa học và cách mạng cũng như nội
dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó là hệ thống quan điểm toàn
diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ đó
phản ánh những vấn đề có tính quy luật của cách mạng Việt Nam.
 Hai là, nêu lên cơ sở hình thành của tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa
Mác- Lê nin- giá trị cơ bản nhất trong quá trình hình thành và phát triển của
tư tưởng đó, đồng thời tư tưởng Hồ Chí Minh còn bắt nguồn từ việc Hồ Chí
Minh tiếp thu các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
 Ba là, khái niệm đã nêu lên ý nghĩa của ttHCM, khẳng định ttHCM là tài
sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi
đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta. Cùng với chủ nghĩa Mác
Leenin, ttHCM là một bộ phận cấu thành nên nền tảng tư tưởng và kim chỉ
nam cho hành động của Đảng và CM Việt Nam.  Ý nghĩa:
Góp phần nâng cao năng lực tư duy lý luận: Môn học tư tưởng Hồ Chí
Minh góp phần trang bị cho sinh viên tri thức khoa học về hệ thống quan
điểm toàn diện và sâu sắc về cách mạng Việt Nam, hình thành năng lực,
phương pháp làm việc, niềm tin, tình cảm cách mạng, góp phần củng cố cho
sinh viên về lập trường, quan điểm cách mạng về chủ nghĩa Mác- Leenin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Giáo dục và thực hành đạo đức cách mạng, củng cố niềm tin khoa học
gắn liền với trau dồi tình cảm cách mạng, bồi dưỡng lòng yêu nước: Qua
nghiên cứu môn học tư tưởng Hồ Chí Minh, người học có điều kiện hiểu
biết sâu sắc và toàn diện về cuộc đời và sự nghiệp của Hồ Chí Minh. Sinh
viên nghiên cứu môn học sẽ có điều kiện tốt để thực hành đạo đức cách 1
mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, chống “giặc nội xâm”, để lập thân, lập
nghiệp, sống có ích cho xã hội. Đồng thời thông qua môn học, sinh viên sẽ
nâng cao bản lĩnh chính trị, thường xuyên tu dưỡng và rèn luyện bản thân
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, đóng góp thiết thực và
hiệu quả cho sự nghiệp xây dựng đất nước.
Xây dựng, rèn luyện phương pháp và phong cách công tác: Qua nghiên
cứu môn học tư tưởng Hồ Chí Minh, người học có điều kiện vận dụng tốt
hơn những kiến thức và kĩ năng đã nghiên cứu, học tập vào việc xây dựng
pp học tập, tu dưỡng, rèn luyện phù hợp với điều kiện cụ thể của từng
người, từng đị bàn. Người học có thể vận dụng xây dựng phong cách tư duy,
phong cách diễn đạt, phong cách làm việc,…phù hợp từng lúc, từng nơi theo
phương châm mà Hồ Chí Minh đã nêu: Dĩ bất biến ứng vạn biến.
Câu 2: Trình bày nội dung giá trị truyền thống dân tộc? Theo anh ( chị) giá trị truyền
thống dân tộc nào là quan trọng nhất? Vì sao?

- Những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc:
Chủ nghĩa yêu nước: là giá trị xuyên suốt trong những truyền thống tốt đẹp của
dân tộc Việt Nam. Đó là tinh thần dựng nước, giữ nước và phát triển đất nước.
Chủ nghĩa yêu nước là động lực, sức mạnh giúp cho dân tộc Việt Nam tồn tại,
vượt qua mọi khó khăn, thử thách.
Tinh thần đoàn kết, nhân ái, khoan dung trong gia đình, làng, nước để chế ngự
thiên nhiên, chống giặc ngoại xâm, xây dựng đất nước.
Trí tuệ dân tộc: ham học hỏi, biết sáng tạo những cái mới, kế thừa những giá trị
truyền thống của dân tộc.
Tinh thần vượt khó, cần cù, dũng cảm, lạc quan và yêu đời, vì nghĩa, thương
người của dân tộc Việt Nam.
 Thường trực một niềm tự hào về lịch sử, trân trọng nền văn hóa, ngôn ngữ, phong
tục tập quán và những giá trị tốt đẹp khác của dân tộc. Đó là một cơ sở hình thành
nên tư tưởng, phẩm chất của nhà văn hóa kiệt xuất Hồ Chí Minh với chủ trương
văn hóa là mục tiêu, đọng lực của cách mạng.
- Trong những giá trị truyền thống đó truyền thống yêu nước là giá trị quan trọng nhất đối
với dân tộc Việt Nam. Nhờ giá trị truyền thống đó dân tộc Việt Nam mới có thể giữa
nước, xây dựng và phát triển đất nước, hình thành nên các giá trị khác. Nhờ truyền thống
yêu nước đã thôi thúc Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước, tác động và chi phối
toàn bộ quá trình hoạt động của Hồ Chí Minh, giúp cho bác đến với chủ nghĩa Mác-Lenin
tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn. 2
Câu 3: Trình bày cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh? Cơ sở nào quyết định tới
việc ra đời của tư tưởng Hồ Chí Minh? Vì sao?
Cơ sở khách quan:
* Bối cảnh lịch sử hình thành TTHCM
Bối cảnh thế giới
- Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, sự xuất hiện của chủ nghĩa đế quốc đã khiến cho công
cuộc xâm lược thuộc địa của các nước tư bản được đẩy mạnh hơn. Mâu thuẫn mới xuất
hiện đòi hỏi phải giải quyết: đó là mẫu thuẫn giữa CNĐQ với các dân tộc thuộc địa
- CMT10 Nga thắng lợi (1917) mở ra thời đại mới – thời kỳ quá độ lên CNXH trên phạm
vi toàn thế giới, mở ra con đường giải phóng cho các dân tộc bị áp bức trên thế giới
- Quốc tế cộng sản ra đời 1919 đã đẩy mạnh việc truyền bá chủ nghĩa Mác – Leenin và
kinh nghiệm cách mạng tháng 10 Nga ra khắp thế giới, thúc đẩy sự ra đời và hoạt động
ngày càng mạnh mẽ của các đảng cộng sản nhiều nước
Bối cảnh trong nước
- Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược, triều đình phong kiến nhà Nguyễn từng bước đầu
hàng Pháp. Việt Nam từ một xã hội phong kiến độc lập thành một xã hội thuộc địa nửa phong kiến - Các cuô o c khai thác thuô o
c địa của thực dân Pháp ở Viê o t Nam đã làm cho xã hô o i Viê o t
Nam có sự phân hóa giai cấp - xã hô o
i sâu sắc. Đó là sự ra đời của các giai cấp, tầng lớp
mới như công nhân, tư sản, tiểu tư sản - một lực lượng cách mạng mới cho một cuộc cách
mạng mới trong tương lai.
- Mặc dù triều đình nhà Nguyễn đầu hàng thực dân Pháp nhưng nhân dân ta với truyền
thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm vẫn liên tiếp đứng lên chống bọn cướp nước.
Phong trào yêu nước chống Pháp phát triển mạnh mẽ với các xu hướng khác nhau (PK và
DCTS) nhưng đều thất bại.
- Sự lỗi thời của ý thức hệ phong kiến và sự bất lực của ý thức hệ dân chủ tư sản trong
cuộc đấu tranh giành độc lập đã chứng tỏ cách mạng Việt Nam đang đứng trước cuộc
khủng hoảng trầm trọng về con đường cứu nước, về giai cấp lãnh đạo. Lịch sử đặt ra
nhiệm vụ phải tìm ra con đường cách mạng mới, giai cấp lãnh đạo mới 3
(Có thể nói thêm điều kiện quê hương và gia đình: môi trường trực tiếp hình thành, nuôi
dạy nhân cách HCM (Quê hương: vùng’’ địa linh nhân kiệt’’ với những danh nhân văn
hóa, những người anh hùng kiệt xuất. Gia đình: đó là một gia đình trí thức nghèo, gia
giáo; đó là một gia đình có truyền thống hiếu học, đó là một gia đình giàu lòng yêu nước, giàu nghị lực)
Được sống trong truyền thống tốt đẹp của quê hương và gia đình , được chứng kiến nỗi
đau khổ của nhân dân, tội ác của bọn thực dân và sự ươn hèn của vua quan nhà Nguyễn,
sự thất bại của các vị tiền bối khi tiến hành phong trào giải phóng dân tộc… nên trong
người thanh niên Nguyễn Tất Thành đã sớm hình thành khát vọng tìm con đường cứu nước mới .
* Tiền đề tư tưởng – lí luận
- Giá trị truyền thống dân tộc
+ Chủ nghĩa yêu nước: tinh thần dựng nước, giữ nước và phát triển đất nước.
+ Tinh thần đấu tranh anh dũng, bất khuất vì độc lập, tự do của tổ quốc
+ Tinh thần đoàn kết, dân chủ, nhân ái, khoan dung trong cộng đồng và hòa hiếu với các dân tộc lân bang.
+ Tinh thần cần cù, dũng cảm, sáng tạo lạc quan vì nghĩa, thương người của dân tộc Việt Nam…
- Tinh hoa văn hóa nhân loại
+ Tinh hoa văn hóa phương đông
Nho giáo: Hồ Chí Minh kế thừa dùng nhân trị, đức trị để quản lí xã hội, phát triển
tinh thần trọng đạo đức của Nho giáo trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức con người.
 Phật giáo: kế thừa tư tưởng từ bi, vị tha và yêu thương con người.
 Đạo giáo: HCM kế thừa phát triển tư tưởng hòa nhập với tự nhiên.
 Đặc biệt Hồ Chí minh đã phát triển sáng tạo các quan điểm về dân tộc, dân quyền,
dân sinh của Tôn Trung Sơn trong cách mạng dân chủ tư sản thành tư tưởng đấu
tranh cho Độc lập – Tự do – Hạnh phúc cuẩ con người và dân tộc Việt Nam theo
con đường cách mạng vô sản.
+ Tinh hoa văn hóa phương Tây: 4
 Kế thừa tư tưởng dân chủ tư sản của phương Tây ‘tự do, bình đẳng, bác ái’’
 Phát triển tư tưởng quan điểm về nhân quyền, dân quyền, đề xuất quan điểm về
quyền mưu cầu độc lập, tự do, hạnh phúc của các dân tộc.
- Chủ nghĩa Mác – Lê nin: là lý luận khoa học cách mạng, là vũ khí chiến đấu của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động. Trang bị thế giới quan, phương pháp luận trong
nhận thức và hoạt động cách mạng cho Hồ Chí Minh tìm ra con đường cứu nước và giải
quyết các vấn đề thực tiễn cách mạng của dân tộc, của thế giới.
Vai trò: tiền đề lý luận quan trọng nhất, có vai trò quyết định trong việc hình thành
TTHCM. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, HCM không những đã vận dụng
sáng tạo, mà còn bổ sung, phát triển và làm phong phú chủ nghĩa Mác – Leenin trong thời đại mới * Nhân tố chủ quan - Phẩm chất HCM
+ Đó là một người có lý tưởng cao cả và hoài bão lớn cứu dân, cứu nước (đi ra nước
ngoài khảo sát các nước đế quốc, các dân tộc thuộc địa phụ thuộc bằng việc tự học, tự lao động kiếm sống…)
+ Là người có bản lĩnh tư duy độc lập, tự chủ sáng tạo…, vận dụng đúng quy luật chung
của cách mạng thế giới vào hoàn cảnh riêng, cụ thể của Việt Nam…
+ Có tầm nhìn chiến lược, bao quát thời đại đã đưa cách mạng Việt Nam vào dòng chảy
chung của cách mạng thế giới, tạo sức mạnh tổng hợp để giành thắng lợi cho cách mạng Việt Nam
+ Trung với nước, hiếu với dân. Suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc và cách mạng thế giới
- Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn và phát triển lý luận: .
+ HCM là người có vốn sống và thực tiễn cách mạng phong phú, phi thường. Vượt ba đại
dương, bốn châu lục, đặt chân lên gần 30 nước, Hồ Chí Minh được coi là một trong
những nhà hoạt động chính trị đã đi nhiều nhất, có vốn hiểu biết phong phú nhất về thực
tế các thuộc địa cũng như các nước tư bản đế quốc chủ yếu nhất trong những thập niên đầu của thế kỷ 20
+ Thấu hiểu về phong trào giải phóng dân tộc, về xây dựng CNXH, về xây dựng Đảng cộng sản… 5
+ Người còn là nhà tổ chức vĩ đại của CMVN: chuẩn bị nhiều mặt cho sự ra đời của
ĐCSVN, sáng lập MTDTTN, khai sinh ra nhà nước kiểu mới
=> HCM là người có đầu óc thực tiễn khám phá các quy luật đời sống văn hóa và phong
trào giải phóng dân tộc để nâng lên thành lí luận cách mạng khoa học.
* Cơ sở nào quyết định: Nhân tố chủ quan
Có thể phát triển theo hướng: Được tiếp xúc và tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, chủ
nghĩa Mác Lênin, tinh hoa văn hoá dân tộc không chỉ có một mình Hồ Chí Minh. Phải kể
đến những nhân vật như Nguyễn An Ninh, Phan Chu Trinh, Phan Văn Trường… nhưng
chỉ đến HCM, nhờ những yếu tố chủ quan nêu trên, HCM nhanh chóng hiểu và nắm bắt
được những tín hiệu chuyển mình của thời đại và dựa vào những đặc điểm riêng biệt, cụ
thể của đất nước mới có thể định hướng cho dân tộc đi theo tín hiệu đúng đắn, khách
quan (khác biệt giữa HCM so với các nhà yêu nước trước và cùng thời với HCM)
Câu 4: Trình bày tư tưởng Hồ Chí Miinh về độc lập dân tộc? Vì sao người lại nói “
Nước được độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc tự do thì độc lập cũng
chẳng có nghĩa lý gì?”

- Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc:
Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc.
Lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam từ ngàn xưa đến nay gắn
liền với truyền thống yêu nước, đấu tranh chống giặc ngoại xâm. Điều đó nói lên
một khát vọng to lớn của dân tộc ta là luôn mong muốn có được một nền độc lập
cho dân tộc, tự do cho nhân dân. Hồ Chí Minh chính là một hiện thân cho tinh
thần ấy. Người đã từng khẳng định “ Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra
bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do,…
Đó là những lí lẽ không ai chối cãi được”.
Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân
dân. Theo Hồ Chí Minh độc lập dân tộc phải gắn với tự do của nhân dân. Người
đánh giá cao học thuyết “Tam dân” của Tôn Trung Sơn về độc lập và tự do: dân
tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc. Có thể thấy rằng trong suốt
cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh, Người luôn coi độc lập gắn liền
với tự do, cơm no, áo ấm cho nhân dân.
Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để. Theo Hồ Chí
Minh, độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để trên tất cả các
lĩnh vực. Người nhấn mạnh: độc lập mà người dân không có quyền tự quyết về 6
ngoại giao, không có quân đội riêng, không có nền tài chính riêng,..thì độc lập đó chẳng có ý nghĩa gì.
Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãn thổ. Đây là tư tưởng
xuyên suốt trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Bác. Trong bức Thư gửi đồng
bào Nam Bộ
(1946) Hồ Chí Minh khẳng định “ Đồng bào Nam Bộ là dân nước
Việt Nam. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi”
 Quan điểm có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa ý nghĩa của luận điểm: 1. đảng và nhà nước luôn đề cao
nhiệm vụ bảo vệ vững chắc nền độc lập của dân tộc; 2 đảng và nhà nước phải luôn
phát huy quyền dân chủ thực sự cho nhân dân, cán bộ, đảng viên, gắn bó mật thiết
với nhân dân, tính dân hiểu dân. Hồ Chí Minh cũng đã nhấn mạnh: “việc gì có lợi
cho dân, ta phải hết sức làm, việc gì hại đến dân, ta phải hết sức tránh”; 3 đảng và
nhà nước phải không ngừng chăm lo cho lợi ích chính đáng của nhân dân - Giải thích:
 Hồ Chí Minh muốn đề cập giữa vấn đề dân tộc và dân chủ.
 Giải phóng dân tộc nước được độc lập là vấn đề trên hết để giải phóng giai cấp.
 Giải phóng giai cấp, dân được tự do mới giữ được độc lập dân tộc.
Câu 5: Phân tích luận điểm “ Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không còn con
đường nào khác ngoài con đường cách mạng vô sản” ? Ý nghĩa ?

Phân tích luận điểm - Cơ sở thực tiễn:
 Tình hình Việt Nam: HCM chứng kiến hàng loạt các phong trào đấu tranh theo các
khuynh hướng khác nhau nhưng không thành công, sự khủng hoảng bế tắc về giai cấp lãnh đạo.
 Tình hình thế giới: CM tháng Mười Nga 1917 đã mở ra một con đường giải phóng
cho các nước thuộc địa là con đường cách mạng vô sản. Sự kiện này tác động đến
Hồ Chí Minh trên con đường giải phóng dân tộc. - Cơ sở lí luận:  Chủ nghĩa Mác-Lenin
 Mác-Anghen : con đường cách mạng vô sản ở châu Âu là đi từ giải phóng
giai cấp- giải phóng dân tộc- giải phóng xã hội- giải phóng con người. Còn
theo Hồ Chí Minh khẳng định ở Việt Nam và các nước thuộc địa giải phóng
dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, trong đó giải phóng dân tộc là trên hết. 7
 Lê-nin: Hồ Chí Minh đã tìm thấy con đường giải phóng dân tộc sau khi đọc
sơ thảo lần thứ nhất luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa.
 Đến năm 1930, Cương lĩnh chính trị đầu tiên Hồ Chí Minh đã khẳng định độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Phương hướng này phù hợp với xu thế phát
triển của thời đại, đáp ứng được yêu cầu khách quan cụ thể của Cách mạng Việt
Nam cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX.  Ý nghĩa:
 Là sự sáng tạo độc đáo của Hồ Chí Minh góp phần làm phong phú thêm kho tàng lí luận Mác- Lê nin.
 Luận điểm đã soi đường chỉ hướng cho Đảng và dân tộc đi đúng quy luật vận động Cách mạng.
Câu 6: Phân tích mối quan hệ giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa với
cách mạng vô sản ở chính quốc theo tư tưởng Hồ Chí Minh? Vì sao Hồ Chí Minh
khẳng định: “ Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồ chờ dân tộc khác giúp
đỡ thì dân tộc đó không xứng đáng được độc lập”.

a) Phân tích mối quan hệ
- Quan điểm của Quốc tế Cộng sản: Những năm 20 của thế kỉ XX, Quốc tế cộng sản cho
rằng: cách mạng ở thuộc địa muốn thắng lợi khi và chỉ khi cách mạng vô sản ở chính
quốc thành công. Tức là, cách mạng ở thuộc địa phải phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc.
- Quan điểm của Nguyễn Ái Quốc:
+ Cách mạnh thuộc địa là một bộ phận của cách mạng thế giới.
+ Mối quan hệ giữa cách mạng ở thuộc địa với cách mạng vô sản ở chính quốc (và trên
toàn thế giới) là mối quan hệ bình đẳng.
+ Cách mạng ở thuộc địa phải chủ động, sáng tạo và có thể giành thắng lợi trước cách
mạng vô sản ở chính quốc ''công cuộc giải phóng anh em chỉ có thể thực hiện được bằng
sự nỗ lực của bản thân anh em''. Lí do: Hồ Chí Minh đã căn cứ vào đặc điểm thực tế của
xã hội thuộc địa để nêu lên quan điểm trên. Người nhận thức được rằng thuộc địa chính là
một khâu yếu trong hệ thống của chủ nghĩa đế quốc, Người nhận thức được chủ nghĩa
yêu nước chân chính là một động lực lớn của các dân tộc thuộc địa; Người thấy được khả
năng cách mạng của nhân dân thuộc địa là rất lớn...
- Lý do: + HCM đã căn cứ vào đặc điểm thực tế của xã hội thuộc địa để nêu lên quan điểm trên. 8
+ HCM nhận thức được rằng thuộc địa chính là một khâu yếu trong hệ thống của CNĐQ.
+ HCM cũng nhận thức được rằng chủ nghĩa yêu nước chân chính là một động lực
lớn của các dân tộc thuộc địa cùng với thấy được khả năng cách mạng của nhân dân
thuộc địa là rất to lớn mà theo Người nó sẽ bùng lên mạnh mẽ, hình thành một ‘lực lượng
khổng lồ” khi được tập hợp, hướng dẫn và giác ngộ cách mạng.
b) Giải thích vì sao Hồ Chí Minh khẳng định: ''...một dân tộc không tự lực cánh
sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì không xứng đáng được độc lập".

- Hồ Chí Minh khẳng định yếu tố quyết định cho thắng lợi của cách mạng Việt Nam là sự
chủ động, tự lực cánh sinh của dân tộc.''
- Mặt khác, phải tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của bạn bè quốc tế (cách mạng thế giới).
- Nội lực là nhân tố quyết định, còn nguồn lực ngoại sinh chỉ có thể phát huy tác dụng
thông qua nguồn lực nội sinh.
- Trong đấu tranh cách mạng: Hồ Chí Minh nêu cao khẩu hiệu “Tự lực cánh sinh, dựa vào
sức mình là chính”, “muốn người ta giúp cho, thì trước mình phải tự giúp lấy mình đã”.
+ Trong đấu tranh giành chính quyền: Người chủ trương “đem sức ta mà giải phóng cho ta”.
+ Trong kháng chiến chống thực dân Pháp: Người chỉ rõ “Một dân tộc
không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì không xứng đáng được độc lập” .
+ Trong quan hệ quốc tế: Người nhấn mạnh phải có thực lực, thực lực là cái
chiêng, ngoại giao là cái tiếng, chiêng có to tiếng mới lớn.
- Hồ Chí Minh chỉ rõ, muốn tranh thủ được sự ủng hộ quốc tế, Đảng phải
có đường lối độc lập, tự chủ và đúng đắn. Người nói:’’ Độc lập nghĩa là chúng tôi điều
khiển lấy mọi công việc của chúng tôi, không có sự can thiệp ở bên ngoài vào’’
+ Trong quan hệ giữa các đảng thuộc phong trào cộng sản,công nhân quốc
tế, Người xác định: “Các đảng dù lớn nhỏ đều độc lập và bình đẳng, đồng thời đoàn kết
nhất trí giúp đỡ lẫn nhau” .
+ Trong kháng chiến chống Mỹ, với đường lối độc lập, tự chủ giương cao
hai ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH, kết hợp hài hòa lợi ích dân tộc và lợi ích quốc tế, 9
Đảng ta đã tranh thủ được sự ủng hộ của nhân dân các nước xã hội chủ nghĩa và nhân dân
thế giới, góp phần quan trọng vào thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ.
Câu 7: Trình bày quan niệm của Hồ Chí Minh về mục tiêu của chủ nghĩa xã hội?
Mục tiêu nào là quan trọng nhất? Vì sao?

- Mục tiêu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: CNXH không ngừng nâng cao đời sống
xã hội của nhân dân trước hết là nhân dân lao động. Đó là mục tiêu cao nhất của CNXH
tạo điều kiện giải phóng con người một cách toàn diện.
- Mục tiêu cụ thể:
Về chính trị: Xã hội XHCN là xã hội có chế đô dân chủ
Chế độ dân chủ trong xã hội xhcn được thể hiện trước hết là xã hội do nhân
dân làm chủ, nhân dân là chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản trên nền tảng
liên minh công nông. Trông xã hội xhcn, địa vị cao nhất là nhân dân. Nhà nước là
của dân, do dân và vì dân, mọi quyền lợi, quyền lực, quyền hạn thuộc về nhân dân
và mọi hoạt động xây dựng, bảo vệ đất nước, bảo vệ chế độ xã hội cũng thuộc về nhân dân.
Về kinh tế: Xã hội XHCN là xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về TLSX chủ yếu.
Theo Hồ Chí Minh, CNXH là chế độ xã hội phát triển cao hơn CNTB nên
xã hội XHCN phải có nền kinh tế phát triển cao hơn nền kinh tế của chủ nghĩa tư
bản, đấy là nề kinh tế dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ sở hữu TLSX tiến bộ.
Về văn hóa, đạo đức và quan hệ xã hội: Xã hội XHCN có trình độ phát triển cao
về văn hóa và đạo đức, đảm bảo sự công bằng, hợp lí trong các quan hệ xã hội.
Văn hóa, đạo đức thể hiện ở tất cả trong các lĩnh vực của đời sống song
trước hết là ở các quan hệ xã hội. Sự phát triển cao về văn hóa và đạo đức của xã
hội XHCN thể hiện: xã hội không còn hiện tượng người bóc lột người; con người
được tôn trọng, được bảo đảm đối xử công bằng, bình đẳng và các dân tộc đoàn kết, gắn bó với nhau.
Về chủ thể xây dựng CNXH: CNXH là công trình tập thể của nhân dân dưới sựu
lãnh đạo của ĐCS.
Từ XH chiếm hữu nô lệ đến XH tư bản CN, cuộc đấu tranh của người lao
động luôn diễn ra ngày càng quyết liệt nhằm thủ tiêu chế độ người bóc lột người.
Trong chế độ XHCN- chế độ của nhân dân, do nhân dân làm chủ, lợi ích của cá
nhân gắn liền với lợi ích của xã hội nên chính nhân dân là chủ thể, là lực lượng
quyết định tốc độ xây dựng và vững mạnh của CNXH. 10