TRƯỜNG THPT
N QUYN
T NG VĂN
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIM TRA GIA HCI
Năm hc 2025-2026
Môn: Ng văn 12
I. PHẦN ĐỌC HIU (6,0 điểm): Ng liu ngoài sách giáo khoa
1. Đọc hiu (T tr tình hiện đại, tiu thuyết hiện đại /hu hiện đại)
a) Nhn biết
- Nhn biết được nhân vật người k chuyn, ngôi kể, đim nhìn trong truyn ngn tiu thuyết
(hiện đại hoc hu hiện đại).
- Nhn biết được mt s yếu t ca truyn ngn tiu thuyết (hiện đại hoc hu hiện đại) như:
din biến tâm lí, hành động ca nhân vt.
- Nhn biết được đề tài, đặc điểm ngôn ng, th pháp ngh thut ca truyn ngn, tiu thuyết hin
đại / hu hiện đại.
- Nhn biết được các du hiu hiện đại hoc hu hiện đại trong tiu thuyết và truyn ngn.
b) Thông hiu
- Tóm tắt được ct truyn.
- Phân tích được những đặc điểm ca nhân vt truyn ngn, tiu thuyết hiện đại / hu hiện đại.
- Lí giải vai trò, ý nghĩa của nhân vt vi ch đề, tư tưng ca tác phm.
- giải được ý nghĩa, tác dụng ca nhng chi tiết quan trng trong tác phẩm; phân tích được tác
dng ca nhng yếu t hu hiện đại (nếu có) trong tác phm.
- Nêu được ch đề, ởng, thông điệp của văn bản; phân ch được s phù hp giữa người k
chuyện, điểm nhìn trong vic th hin ch đề của văn bản.
- Phát hin và lí giải được giá tr nhn thc, giáo dc thẩm mĩ; giá trị n hoá, triết lí nhân sinh
t tác phm.
- Phân tích được quan điểm của ngưi viết v lch s, văn hoá, được th hiện trong văn bản.
- Hiu và lí giải được mt s đặc điểm cơ bản của phong cách văn hc (nếu có) th hin trong tác
phm.
c) Vn dng
- Vn dụng đưc kinh nghim đọc, tri nghim v cuc sng kiến thc văn học để đánh giá, p
bình văn bản truyn ngn tiu thuyết (hin đại / hu hiện đại), th hiện đưc cảm xúc, suy nghĩ
ca cá nhân v tác phm.
- Đánh giá được giá tr nhn thc, giáo dcthẩm của tác phm.
d) Vn dng cao:
- Đt tác phm trong bi cnh sáng tác bi cnh hin tại để đánh giá ý nghĩa, giá trị ca tác
phm.
- Vn dng nhng hiu biết v lch sử, văn hóa để giải quan điểm ca c gi th hin trong tác
phm.
- Đánh giá được kh năng tác động ca tác phẩm văn học đối với người đọc và tiến bhi theo
quan điểm cá nhân.
2. Thơ trữnh hiện đại
a) Nhn biết
- Nhn biết được nhân vt tr tình, ch th tr nh trong bài thơ.
- Nhn biết được đ tài, ngôn ng, th pháp ngh thuật trong thơ hiện đại.
- Nhn biết được nhng hình nh tiêu biu, trung tâm của bài thơ.
- Nhn biết được các biểu tượng, yếu t ợng trưng, siêu thực trong văn bản thơ.
b) Thông hiểu
- Lí giải được vai trò ca nhng chi tiết quan trọng, hình tượng trung tâm của bài thơ.
- Phân tích, lí giải được mch cm xúc, cm hng ch đạo của bài thơ.
- Nêu được ch đề, tưởng, thông điệp của bài thơ; phân tích được s phù hp gia ch đề,
ng, cm hng ch đạo trong bài thơ.
- Hiu lí giải được vai trò, tác dng ca hình nh, biểu tượng đặc bit là các yếu t ợng trưng,
siêu thc (nếu có) trong bài thơ.
- Phát hin và lí giải được các giá tr nhn thc, giáo dc, thẩm mĩ; giá tr văn hoá, triết nhân sinh
trong bài thơ.
c) Vn dng
- Vn dụng đưc kinh nghim đọc, tri nghim v cuc sng kiến thc văn học để đánh giá, p
bình văn bản thơ, thể hiện được cảm xúc, suy nghĩ của nhân v tác phm.
- Đánh giá được giá tr nhn thc, giáo dc, thẩm mĩ trong bài thơ.
d) Vn dng cao
- Vn dng nhng hiu biết v lch s, văn hóa để giải quan điểm ca tác gi th hiện trong văn
bản thơ.
- Đánh giá được kh năng tác động ca tác phẩm văn học đối với người đọc và tiến bhi theo
quan điểm cá nhân.
II. VIT (4,0 đim) Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai đon trích/ tác phẩm văn
hc.
1. Nhận biêt
- Gii thiệu được ngn gọn, đầy đủ v hai đoạn trích/ tác phẩm văn học.
- Đảm bo cu trúc, b cc ca một văn bản ngh lun.
- S dng các thao tác lp lun chính gồm so sánh, đánh giá trong bài viết.
2. Thông hiu
- La chọn được những cơ sở, căn cứ hp lí, khoa học để so sánh.
- Phân tích, ch ra được điểm ging và khác nhau giữa hai đon trích/ tác phẩm văn học.
- Lí giải được lí do dn ti s ging và khác nhau giữa hai đoạn trích/ tác phẩm văn hc.
3. Vận dụng
Đánh giá được ý nghĩa, giá trị ca s ging khác nhau giữa hai văn bản theo quan điểm riêng
ca cá nhân.
4. Vn dng cao
- S dng kết hợp các phương thức miêu t, biu cm, t sự,… để tăng sức thuyết phc cho bài
viết.
- Vn dng hiu qu nhng kiến thc Tiếng Vit lớp 12 đ tăng tính thuyết phc, sc hp dn cho
bài viết.
III. HÌNH THỨC Đ KIM TRA
1. Hình thức ra đề: 100% t lun
2. Cấu trúc đề
- Đọc hiểu (6,0 điểm): Cho mt ng liu tr li các câu hi mức độ như phần I
- Viết (4,0 điểm): Viết văn bn ngh lun theo các mc độ như Phần II
IV. Ma trn
TT
năng
Nội dung kiến thức
Câu hỏi
Mức độ đánh giá (%)
Nhận
biết
Thông
hiểu
Vận
dụng
1
Đọc hiu
Tiểu thuyết hiện đại/hậu
hin đại
Câu 1
10%
Câu 2
10%
Câu 3
10%
Câu 4
10%
Câu 5
10%
Câu 6
10%
2
Viết
Viết bài văn nghị luận so
nh, đánh ghai đon
trích/ c phẩm văn hc
Bài văn
NLVH
5%
15%
20%
Tổng
35%
35%
30%
Tỉ lệ chung
70%
30%
ĐỀ MINH HO 1
SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TRƯNG TRUNG HC
PH THÔNG NGÔ QUYN
ĐỀ MINH HO KIM TRA GIA HC I
M HỌC 2025 -2026
Môn: NG VĂN 12
Thi gian làm bài: 90 phút
PHN I. ĐỌC HIU (6,0 đim)
Đọc văn bn thc hin các yêu cu sau:
Mờ sáng hôm sau, tôi còn đang ngủ trong mui bỗng nghe thằng Cò gọi giật tôi dậy:
- Mau ra coi, An ơi! Gn ti sân chim rồi. Đã sáng bét mà mày còn ng à?
Tôi giụi mắt bò ra khoang trước, vốc nước dưới sông lên rửa mặt. Trên vệt rừng đen ở chỗ
con sông ngoặt như lưỡi cưa cá mập chơm chởm dựng đầu răng nhọn đã ửng lên màu mây hồng
phơn phớt. Từ chỗ vệt rừng đen xa tít đó, chim cất cánh tua tủa bay lên, giống hệt đàn kiến từ lòng
quả đất chui ra, bò li ti đen ngòm lên da trời. Càng đến gần, khi bóng chim chưa hiệnhình đôi
cánh, thì quang cảnh đàn chim bay lên giống như đám gió bốc tro tiền, tàn bay liên tri hồ điệp.
Những bầy chim đen bay kín trời, vươn cổ dài như tàu bay cổ ngỗng lướt qua trên sông, cuốn theo
sau những luồng gió vút cứ làm tai tôi rối lên, hoa cả mắt. Mỗi lúc tôi càng nghe tiếng chim
kêu náo động như tiếng xóc những rổ tiền đồng. gió đưa đến một mùi tanh lợm giọng, khiến
tôi chỉ chực nôn ọe. Chim đậu chen nhau trắng xóa trên những đầu cây mắm, cây chà là, cây vẹt
rụng trụi gần hết lá. Cồng cộc đng trong tổ vươn cánh như tượng những người nữ bằng đồng
đen đang ơn tay múa. Chim già đãy, đầu hói như những ông thầy tu mặc áo xám, trầm tư rụt cổ
nhìn xuống chân. Nhiều con chim rất lạ, to như con ngỗng đậu đến quằn nhánh cây. Một con
điêng điểng ngóc cổ lên mặt nước, thoạt trông tôi tưởng là một con rắn từ dưới nước cất đầu lên.
Khi thuyền chúng tôi chèo đến gần, bèn ngụp xuống lặn mất. Chốc sau đã lại thấy nổi lên
gần bờ, mngậm con tôm xanh gần bằng cổ tay còn đang vung râu cựa quậy. Tôi mê quá!
thằng cũng mê như tôi. Hai đứa cùng ước: phải chi mình được dừng thuyền lại đây vài m
để bắt chim tphải biết! Chim t những đâu tập trung về đây, nhiều không thể nói được! đây,
còn rất nhiều giống chim lạ, không thấy bày bán chợ Mặt Trời. Chúng đậu thấp lắm, đứng
dưới gốc cây có thể thò tay lên tổ nhặt trứng một cách dễ dàng. Tôi chồm người ra be thuyền, kêu
to:
- Dng lại đây bt mt m chim đi, tía!
- Sân chim có ch, không bt của người ta đưc đâu! -Tía nuôi tôi bo.
- B h nuôi nó sao? Chim tri cá c, ai bt đưc ny ăn ch!
- Đúng là không ai nuôi. Nhưng chim v trên vùng đất ca ai thì nó thuc v tài sn ca
người đó. Họ phi đóng thuế hằng năm như đóng thuế ruộng đấy, con . Thp thoáng trong xa,
bốn năm người quy gi, cm sào trúc ngoéo st đang ngoéo cổ chim non xung bt. Coi b
d hơn bắt nht trong chung. Tiếng chim u vang đng bên tai, nói chuyn không nghe nhau
được na. Thuyn chúng tôi chèo đi hơn ba nghìn thước ri mà hãy còn thấy chim đậu trng xóa
trên nhng nh cây gie sát ra sông.
(Trích Sân chim, Đất rng phương Nam, Đoàn Gii, NXB Văn hc, 2013, tr.252-254)
Câu 1. Xác định ngôi k trong đoạn trích.
Câu 2. Ch ra điu ước ca nhân vt "tôi" thng Cò trong đoạn trích.
Câu 3. Phân tích tác dng ca bin pháp tu t so sánh được s dng trong câu văn: Cng cc
đứng trong t ơn cánh như tượng những người vũ n bằng đồng đen đang ơn tay múa.
Câu 4. Nêu thông điệp chính ca đoạn trích.
Câu 5. T cm nhn ca nhân vt "tôi" v bc tranh sân chim, anh/ch hãy nhn xét v đặc điểm
ca ngôn ng được tác gi s dụng trong đoạn trích trên.
Câu 6. Trình bày trong khong 5 7 dòng bài hc cuc sng mà anh/ch rút ra t đoạn trích.
PHN II. VIT (4,0 đim)
Đọc hai đoạnn dưới đây.
(1) Hn vừa đi va chi. Bao gi cũng thế, c u xong là hn chi. Bắt đu hn chi tri.
h ? Tri có ca riêng nhà nào? Ri hn chi đời. Thế cũng chẳng sao: đi tt c nhưng
chng là ai. Tcnh, hn chi ngay tt c ng Vũ Đại. Nhưng cả làng Vũ Đại ai cũng nhủ: Chc
nó tr nh ra!. Không ai lên tiếng c. Tc tht! ! Thế này t tc tht! Tc chết đi đưc mất! Đã
thế, hn phi chửi cha đứa o không chi nhau vi hắn. Nhưng cũng không ai ra điu. M kiếp! Thế
có phí rượu không? Thế t có kh hn kng? Không biết đa chết m nào lại đ ra tn hn cho
hn kh đến nông ni y? A ha! Phải đấy hn c thế chi, hn c chửi đứa chết m nào đ ra
tn hắn, đ ra cái thng Chí Phèo! Hn nghiến răng vào mà chửi cái đứa đã đẻ ra Chí Phèo. Nhưng
biết đao đã đẻ ra Chí Phèo? tri biết! Hn kng biết, c làng Vũ Đại cũng không ai
biết…
(Trích Chí Phèo Nam Cao
1
)
(2) Ai xa v, có vic vào nhà thống lí Pá Tra thường trông thy mt cô i ngi quay si
gai bên tầng đá trưc ca, cnh tàu ngựa. Lúc nào cũng vậy, quay si, thái c nga, dt vi,
ch củi hay đi cõng nước dưi khe sui lên, cô ấy cũng cúi mt, mt buồnời rượi. Ngưi ta nói:
Nhà Pá Tra làm thống lí, ăn của dân nhiều, đồn Tây li cho mui v bán, giàu lm, nhà nhiu
nương, nhiều bc, nhiu thuc phin nht làng. Thế thì con gái nó còn bao gi phi xem cái kh
biết kh, buồn. Nhưng rồi hi ra mi y không phi con gái Thng Lí: y v
A S, con trai thng lý Pá Tra.
(Trích V chng A Ph- Tô Hoài
2
)
Hãy viết một bài văn ngh lun khong (600 chữ) trình bày suy nghĩ ca anh, ch v
hai đoạn văn trên.
-------------------------------------
*Tóm lược truyn V Chng A Ph: V chng A Ph k v cuộc đời bi kch ca M và A
Phủ, hai người dân tc Mông b áp bc bi nhà thng Pá Tra Hng Ngài. M b bt làm dâu
tr n, còn A Ph tr thành đầy t sau khi đánh A Sử. Hai người cùng nhau trn thoát khi M gii
cu A Ph khi cnh b trói và b đói, sau đó đến Phing Sa, kết hôn, và tham gia cách mng.
*Tóm lược truyn Chí Phèo: Chí Phèo k v CPhèo, một đứa tr b b rơi, lớn lên tha
hóa thành k lưu manh chuyên rạch mặt ăn vạ dưới s li dng ca Bá Kiến. Mi tình vi Th N
đã nhen nhóm lại khát vọng lương thiện trong Chí, nhưng bi kch ập đến khi anh b xã hi rung
b, khiến Chí Phèo quay lại hành động liều lĩnh: đâm chết Bá Kiến và tt.
----------------- Hết ----------------
Thí sinh không được s dng tài liu. Cán b coi thi không gii thíchtm
1
Nam Cao (tên thật Trần Hữu Tri, 1915-1951) là một nhà văn hiện thực lớn của VIệt Nam, ông nổi tiếng với những
đóng góp quan trọng cho văn học hiện thực phê phán và đặc biệt là chủ nghĩa hiện thực tâm lí với các tác phẩm như
Chí Phèo, Sống mòn, Lão Hạc. Ngoài sự nghiệp văn chương ông còn là một chiến sĩ cách mạng và nhà báo trong
thời kì kháng chiến.
2
Tô Hoài ( tên khai sinh Nguyễn Sen, 1920-2014), Tô Hoài nổi tiếng với sự nghiệp đồ sộ đa dạng, được trao giải
thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật 1996. Ông là Tổng Thư kí đầu tiên của Hội Nhà văn Việt Nam. Phong
cách kể chuyện của ông hóm hỉnh, sinh động và đầy sức gợi. Các sáng tác tiêu biểu của ông: Dế Mèn phiêu lưu kí, O
chuột, Truyện tây Bắc…
ĐỀ MINH HO 2
SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TRƯNG TRUNG HC PH
THÔNG NGÔ QUYN
ĐỀ MINH HO KIM TRA GIA HC I
M HỌC 2025 -2026
Môn: NG VĂN 12
Thi gian làm bài: 90 phút (không k thi gian phát đ)
I. ĐỌC HIU (6 điểm)
Đọc văn bn và tr li các câu hi sau:
TT ĐÈN
Ngô Tt T
3
(Tóm tt tiu thuyết Tắt đèn: Tác phm k v cuộc đi ca ch Du. V chng ch Du
đã cố gng tiết kim nhưng vẫn phi chi qnhiu tiền cho đám ma của m chng em trai.
Không lâu sau, anh Du lin mc bnh st rét, không làm được gì nên gánh nng ca my ming
ăn đổ dn lên vai ch Du. Mùa sưu đến, ch Du phi chy vy khp nơi để np tin cho chng.
Anh Du dù m thp t nht sinh vn b bn Cai l cùm kẹp lôi ra đình làng giam giữ. Bn chúng
còn bt ch Du np c tin u cho người em trai đã mt. Cay đắng thay, ch phi bán đi cái
đứa con gái ngoan ngoãn mi 7 tui ch dt ruột đẻ ra mà vẫn không đủ tin nộp sưu. Câu chuyện
v ch Du cho thy cuc sng nghèo kh, cùng cc của người nông dân b dồn vào bước đường
cùng trong xã hi Việt Nam đầu thế k XX dưới ách đô hộ ca thc dân Pháp.)
Tiu thuyết Tt đèn in trên báo Vit n năm 1937, gm XXVII chương, đon trích sau đây
thuc chương III và IV ca tác phm):
Chồng chị - anh Nguyễn Văn Dậu tuy mới hai mươi sáu tuổi nhưng đã học nghề làm
ruộng đến mười bảy năm.
Với cái sức khoẻ mạnh, với cái tính nhanh nhảu, với cái đức chịu thương chịu khó trong
nghề cày thuê cuốc mướn, nhng m son rỗi, vợ chồng nhà anh vẫn chưa kiếm được thừa ăn.
Mấy năm gần đây, phần thóc cao, gạo kém, phần thì con đẻ ra thêm, vợ bận mọn
4
luôn, sự tiêu
dùng của anh mới không được dồi dào như trước, vắt mũi chỉ đủ đút miệng mà thôi.
Rồi tháng tám năm ngoái, mẹ anh bị bệnh qua đời. Lại tháng giêng năm nay, thằng em
trai anh cũng phải gió chết. Dầu anh vẫn hết sức tằn tiện, hai cái ma ấy vẫn cứ lôi kéo đi
mất của anh hai món lệ làng
5
hết đúng sáu đồng, và hai cỗ quan tài hết gần tám đồng. Nhà không
có, anh phải quanh co tần tảo cho có. Hai cái dớp
6
ấy cũng đủ đưa anh lên đến bậc nhì, bậc nhất
trong hạng cùng đinh
7
rồi. Hơn nữa, tháng ba đến giờ, thần bệnh sốt rét đâu tiến đến, bắt
anh cứ phải nghỉ việc nằm nhà. Thế gần ba tháng trời, những sự đóng p chi tiêu của một gia
đình năm miệng ăn, hết thảy trông vào hai bàn tay của người đàn bà con mọn.
[…]
3
Ngô Tất Tố (1893-1954): là nhà văn hiện thực xuất sắc chuyên viết về đề tài nông dân và nông thôn trước Cách
mạng. Ngòi bút của ông hướng tới khám phá và phát hiện ở nhân dân lao động những đức nh tốt đẹp.
4
Bn mn: bn bu vì con còn nh.
5
L làng: tc l do làng đt, đề ra.
6
Dớp: lúc không may mắn gặp điều xấu.
7
Cùng đinh: ý nói người nghèo hèn trong làng.
Ngoài đường tiếng chó sủa xát. Rồi tiếng roi quật vào vách đèn đẹt. Rồi tiếng người
hỏi dữ dội:
- Đĩ Dậu
8
nhà đấy không?
Chị Dậu lật dật bồng con con ra cổng đuổi chó. Anh Dậu cũng ngồi nhỏm dậy ngó
ra sân.
Người nhà trưởng nghiêng ngang múa chiếc tay thước với sợi dây thừng, đưa ông Cai lệ
cây roi song hùng dũng bước vào trong cổng. Hai người cùng ra oai rộ
9
con chó cái cùng nhảy
xổ lên thềm. Phủ đầu, ông Cai lệ chỉ cây roi vào mặt anh Dậu và quát:
- Sưu đâu? Sao không đem nộp? Ngưi ta vào hi, vn còn ngi ra đó!
Anh Dậu lẩy bẩy đứng dậy. Cái mặt xanh xao khi ấy đã đổi ra sắc mặt tái mét. Run run, anh sẽ
giơ tay gãi tai:
- Thưa ông, tôi chưa có.
Ông Cai lệ thị hùng
10
bằng hai con mắt giương tròn:
- C năm ch hai đồng by hào tin sưu, bây gi vn chưa, anh định bao gi mi có?
Vi dáng điệu có v van lơn, anh Du hn hển đáp:
- Thưa ông, tôi đau yếu, nên chưa lo kịp, xin ông thư cho đến mai. Thuế còn năm ba
na mi phải đăng trưng
9
kia mà!
À! Thế còn nămm na mi phi đăng trường
11
cho nên anh không np vi, phi không?
Hỏi vậy, nhưng ông Cai lệ không để cho kẻ bị hỏi được thời gian phân trần. Nhanh như cắt,
ông chuyển phắt cây roi song sang tay trái nắm chặt năm ngón tay phải, đưa luôn vào ngc anh
Dậu một mớ quả thụi. Cái thụi chuyên môn của người cửa công khác hẳn thứ thụi phổ thông của
thường dân. Anh Dậu chỉ ức ức mấy tiếng, chkhông thể kêu lên được.
(Trích Tuyển tập Ngô Tất Tố, NXB Văn học, 2023, tr. 30-38)
Câu 1. Đon trích trên s dng ngôi k chuyn th my?
Câu 2. Cho biết đề tài ca đoạn tch trên là gì?
Câu 3.Vic la chn đim nhìn có tác dng gì trong vic chuyn ti ni dung của đoạn
trích trên?
Câu 4. Vic xây dng nhân vt anh Du trong đoạn trích giúp tác gi th hin phong
cách hin thc của mình như thế nào?
Câu 5. Phân tích tác dụng của chi tiết “Cái thụi chuyên môn của người cửa công khác hẳn
thứ thụi phổ thông của thường dân”.
Câu 6. Suy nghĩ ca anh/ch v thông điệp mà tác gi đặt ra trong đon trích.
8
Đĩ (phụ nữ, khẩu ngữ): từ dùng để gọi thân mật người nông dân con gái đầu lòng còn bé.
9
Rộ: doạ nạt, làm cho sợ i.
10
Th hùng: cy sc mnh và quyn thế bt nt người khác.
11
Đăng trường: đưa nộp lên quan trên.
II.VIT (4.0 đim (Trong tiu thuyết Ngày mi
12
(1939), Thch Lam
13
viết v nhân vt
Trường như sau:
Ngọn đèn điện lờ mờ chiếu ra một vùng ánh sáng màu vàng yếu ớt; bóng tối và sự tịch
mịch bao bọc lấy Trường khiến chàng cái cảm giác cách biệt hẳn những chỗ rực rỡ sang
trọng khác ở Hà thành. Vẻ tồi tàn và tiều tuỵ của những căn nhà trong ngõ hôm nay chàng chú
ý đến hơn; chàng nghĩ đến những gia đình cũng nghèo nàn như gia đình chàng, những gia đình
thợ thuyền hay buôn bán nhỏ chàng thấy sống chen chúc trong những buồng tối tăm
chật hẹp. […] Cuộc đời của những người ấy hiển hiện ra trước mắt Trường, với những thiếu
thốn, những nỗi khó khăn vất vả của họ. Trường tự hỏi không biết những người đó lúc
nào được sung ớng không: họ bao giờ quên cái nghèo của họ, lúco được hưởng một
chút vui vẻ, một chút hạnh phúc trong suốt đời người không? Trường thấy một nỗi buồn nản
nặng nề đè nén trong tâm hồn; chung quanh mình, chàng chỉ thấy cái nghèo, cái nghèo rộng rãi
và mênh mông như nước thuỷ triều lôi cuốn bao nhiêu cuộc đời vào cái dòng chảy mạnh mẽ.
(Trích Tuyển tập Thạch Lam, NXB Văn học, 2023, tr. 371-372)
T ni dung Đc hiu, anh/ch hãy viết bài văn ngh lun (khong 600 ch) so sánh,
đánh giá hai nhân vt anh Dậu trong đoạn trích Tắt đèn ca Ngô Tt T và nhân vật Trưng
trong đoạn trích trên.
---------------------- Hết --------------------
Thí sinh không được s dng tài liu. Cán b coi thi không gii thíchtm.
12
Ngày mi: là mt trong nhng tiu thuyết ni bt ca Thch Lam. Truyn k v nhân vt chính Trường, mt
chàng trai nghèo va thi đỗ bng thành chung. Trường t chi s sp đặt hôn nhân ca m để kết hôn vi Trinh
người con gái anh yêu. Tuy nhiên, Trường không ng cuc sng sau hôn nhân đã đẩy anh vào nhiu áp lc.
Tiu thuyết gm có XII chương, đoạn trích thuc chương VII của tiu thuyết.
13
Thch Lam (1910-1942): là nhà văn thuộc nhóm T Lc văn đoàn. Sáng tác của ông thưng hướng vào cuc
sống cơ cực ca những người dân thành th nghèo và v đẹp nên thơ của cuc sống thường nht.

Preview text:

TRƯỜNG THPT
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I NGÔ QUYỀN Năm học 2025-2026 TỔ NGỮ VĂN Môn: Ngữ văn 12
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6,0 điểm): Ngữ liệu ngoài sách giáo khoa
1. Đọc hiểu (Thơ trữ tình hiện đại, tiểu thuyết hiện đại /hậu hiện đại) a) Nhận biết
- Nhận biết được nhân vật người kể chuyện, ngôi kể, điểm nhìn trong truyện ngắn và tiểu thuyết
(hiện đại hoặc hậu hiện đại).
- Nhận biết được một số yếu tố của truyện ngắn và tiểu thuyết (hiện đại hoặc hậu hiện đại) như:
diễn biến tâm lí, hành động của nhân vật.
- Nhận biết được đề tài, đặc điểm ngôn ngữ, thủ pháp nghệ thuật của truyện ngắn, tiểu thuyết hiện đại / hậu hiện đại.
- Nhận biết được các dấu hiệu hiện đại hoặc hậu hiện đại trong tiểu thuyết và truyện ngắn. b) Thông hiểu
- Tóm tắt được cốt truyện.
- Phân tích được những đặc điểm của nhân vật truyện ngắn, tiểu thuyết hiện đại / hậu hiện đại.
- Lí giải vai trò, ý nghĩa của nhân vật với chủ đề, tư tưởng của tác phẩm.
- Lí giải được ý nghĩa, tác dụng của những chi tiết quan trọng trong tác phẩm; phân tích được tác
dụng của những yếu tố hậu hiện đại (nếu có) trong tác phẩm.
- Nêu được chủ đề, tư tưởng, thông điệp của văn bản; phân tích được sự phù hợp giữa người kể
chuyện, điểm nhìn trong việc thể hiện chủ đề của văn bản.
- Phát hiện và lí giải được giá trị nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ; giá trị văn hoá, triết lí nhân sinh từ tác phẩm.
- Phân tích được quan điểm của người viết về lịch sử, văn hoá, được thể hiện trong văn bản.
- Hiểu và lí giải được một số đặc điểm cơ bản của phong cách văn học (nếu có) thể hiện trong tác phẩm. c) Vận dụng
- Vận dụng được kinh nghiệm đọc, trải nghiệm về cuộc sống và kiến thức văn học để đánh giá, phê
bình văn bản truyện ngắn và tiểu thuyết (hiện đại / hậu hiện đại), thể hiện được cảm xúc, suy nghĩ
của cá nhân về tác phẩm.
- Đánh giá được giá trị nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ của tác phẩm. d) Vận dụng cao:
- Đặt tác phẩm trong bối cảnh sáng tác và bối cảnh hiện tại để đánh giá ý nghĩa, giá trị của tác phẩm.
- Vận dụng những hiểu biết về lịch sử, văn hóa để lí giải quan điểm của tác giả thể hiện trong tác phẩm.
- Đánh giá được khả năng tác động của tác phẩm văn học đối với người đọc và tiến bộ xã hội theo quan điểm cá nhân.
2. Thơ trữ tình hiện đại a) Nhận biết
- Nhận biết được nhân vật trữ tình, chủ thể trữ tình trong bài thơ.
- Nhận biết được đề tài, ngôn ngữ, thủ pháp nghệ thuật trong thơ hiện đại.
- Nhận biết được những hình ảnh tiêu biểu, trung tâm của bài thơ.
- Nhận biết được các biểu tượng, yếu tố tượng trưng, siêu thực trong văn bản thơ. b) Thông hiểu
- Lí giải được vai trò của những chi tiết quan trọng, hình tượng trung tâm của bài thơ.
- Phân tích, lí giải được mạch cảm xúc, cảm hứng chủ đạo của bài thơ.
- Nêu được chủ đề, tư tưởng, thông điệp của bài thơ; phân tích được sự phù hợp giữa chủ đề, tư
tưởng, cảm hứng chủ đạo trong bài thơ.
- Hiểu và lí giải được vai trò, tác dụng của hình ảnh, biểu tượng đặc biệt là các yếu tố tượng trưng,
siêu thực (nếu có) trong bài thơ.
- Phát hiện và lí giải được các giá trị nhận thức, giáo dục, thẩm mĩ; giá trị văn hoá, triết lí nhân sinh trong bài thơ. c) Vận dụng
- Vận dụng được kinh nghiệm đọc, trải nghiệm về cuộc sống và kiến thức văn học để đánh giá, phê
bình văn bản thơ, thể hiện được cảm xúc, suy nghĩ của cá nhân về tác phẩm.
- Đánh giá được giá trị nhận thức, giáo dục, thẩm mĩ trong bài thơ. d) Vận dụng cao
- Vận dụng những hiểu biết về lịch sử, văn hóa để lí giải quan điểm của tác giả thể hiện trong văn bản thơ.
- Đánh giá được khả năng tác động của tác phẩm văn học đối với người đọc và tiến bộ xã hội theo quan điểm cá nhân.
II. VIẾT (4,0 điểm) Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai đoạn trích/ tác phẩm văn học. 1. Nhận biêt
- Giới thiệu được ngắn gọn, đầy đủ về hai đoạn trích/ tác phẩm văn học.
- Đảm bảo cấu trúc, bố cục của một văn bản nghị luận.
- Sử dụng các thao tác lập luận chính gồm so sánh, đánh giá trong bài viết. 2. Thông hiểu
- Lựa chọn được những cơ sở, căn cứ hợp lí, khoa học để so sánh.
- Phân tích, chỉ ra được điểm giống và khác nhau giữa hai đoạn trích/ tác phẩm văn học.
- Lí giải được lí do dẫn tới sự giống và khác nhau giữa hai đoạn trích/ tác phẩm văn học. 3. Vận dụng
Đánh giá được ý nghĩa, giá trị của sự giống và khác nhau giữa hai văn bản theo quan điểm riêng của cá nhân. 4. Vận dụng cao
- Sử dụng kết hợp các phương thức miêu tả, biểu cảm, tự sự,… để tăng sức thuyết phục cho bài viết.
- Vận dụng hiệu quả những kiến thức Tiếng Việt lớp 12 để tăng tính thuyết phục, sức hấp dẫn cho bài viết.
III. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA
1. Hình thức ra đề: 100% tự luận 2. Cấu trúc đề
- Đọc hiểu (6,0 điểm):
Cho một ngữ liệu và trả lời các câu hỏi ở mức độ như phần I
- Viết (4,0 điểm): Viết văn bản nghị luận theo các mức độ như Phần II IV. Ma trận
Mức độ đánh giá (%) Tổng TT Kĩ năng
Nội dung kiến thức Câu hỏi Vận % Nhận Thông dụng điểm biết hiểu Câu 1 10% 60 Câu 2 10%
Tiểu thuyết hiện đại/hậu Câu 3 10% 1 Đọc – hiểu hiện đại Câu 4 10% Câu 5 10% Câu 6 10%
Viết bài văn nghị luận so Bài văn 2 Viết
sánh, đánh giá hai đoạn NLVH 5% 15% 20% 40
trích/ tác phẩm văn học Tổng 35% 35% 30% 100 Tỉ lệ chung 70% 30% 100 ĐỀ MINH HOẠ 1
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ MINH HOẠ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG NĂM HỌC 2025 -2026 TRƯỜNG TRUNG HỌC Môn: NGỮ VĂN 12
PHỔ THÔNG NGÔ QUYỀN
Thời gian làm bài: 90 phút
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu sau:
Mờ sáng hôm sau, tôi còn đang ngủ trong mui bỗng nghe thằng Cò gọi giật tôi dậy:
- Mau ra coi, An ơi! Gần tới sân chim rồi. Đã sáng bét mà mày còn ngủ à?
Tôi giụi mắt bò ra khoang trước, vốc nước dưới sông lên rửa mặt. Trên vệt rừng đen ở chỗ
con sông ngoặt như lưỡi cưa cá mập chơm chởm dựng đầu răng nhọn đã ửng lên màu mây hồng
phơn phớt. Từ chỗ vệt rừng đen xa tít đó, chim cất cánh tua tủa bay lên, giống hệt đàn kiến từ lòng
quả đất chui ra, bò li ti đen ngòm lên da trời. Càng đến gần, khi bóng chim chưa hiện rõ hình đôi
cánh, thì quang cảnh đàn chim bay lên giống như đám gió bốc tro tiền, tàn bay liên tri hồ điệp.
Những bầy chim đen bay kín trời, vươn cổ dài như tàu bay cổ ngỗng lướt qua trên sông, cuốn theo
sau những luồng gió vút cứ làm tai tôi rối lên, hoa cả mắt. Mỗi lúc tôi càng nghe rõ tiếng chim
kêu náo động như tiếng xóc những rổ tiền đồng. Và gió đưa đến một mùi tanh lợm giọng, khiến
tôi chỉ chực nôn ọe. Chim đậu chen nhau trắng xóa trên những đầu cây mắm, cây chà là, cây vẹt
rụng trụi gần hết lá. Cồng cộc đứng trong tổ vươn cánh như tượng những người vũ nữ bằng đồng
đen đang vươn tay múa. Chim già đãy, đầu hói như những ông thầy tu mặc áo xám, trầm tư rụt cổ
nhìn xuống chân. Nhiều con chim rất lạ, to như con ngỗng đậu đến quằn nhánh cây. Một con
điêng điểng ngóc cổ lên mặt nước, thoạt trông tôi tưởng là một con rắn từ dưới nước cất đầu lên.
Khi thuyền chúng tôi chèo đến gần, nó bèn ngụp xuống lặn mất. Chốc sau đã lại thấy nó nổi lên
gần bờ, mỏ ngậm con tôm xanh gần bằng cổ tay còn đang vung râu cựa quậy. Tôi mê quá! Mà
thằng Cò cũng mê như tôi. Hai đứa cùng ước: phải chi mình được dừng thuyền lại đây vài hôm
để bắt chim thì phải biết! Chim từ những đâu tập trung về ở đây, nhiều không thể nói được! ở đây,
còn có rất nhiều giống chim lạ, không thấy bày bán ở chợ Mặt Trời. Chúng đậu thấp lắm, đứng
dưới gốc cây có thể thò tay lên tổ nhặt trứng một cách dễ dàng. Tôi chồm người ra be thuyền, kêu to:

- Dừng lại đây bắt một mớ chim đi, tía!
- Sân chim có chủ, không bắt của người ta được đâu! -Tía nuôi tôi bảo.
- Bộ họ nuôi nó sao? Chim trời cá nước, ai bắt được nấy ăn chứ!
- Đúng là không ai nuôi. Nhưng chim về ở trên vùng đất của ai thì nó thuộc về tài sản của
người đó. Họ phải đóng thuế hằng năm như đóng thuế ruộng đấy, con ạ. Thấp thoáng trong xa,
bốn năm người quảy giỏ, cầm sào trúc có ngoéo sắt đang ngoéo cổ chim non xuống bắt. Coi bộ
dễ hơn bắt gà nhốt trong chuồng. Tiếng chim kêu vang động bên tai, nói chuyện không nghe nhau
được nữa. Thuyền chúng tôi chèo đi hơn ba nghìn thước rồi mà hãy còn thấy chim đậu trắng xóa
trên những cành cây gie sát ra sông.

(Trích Sân chim, Đất rừng phương Nam, Đoàn Giỏi, NXB Văn học, 2013, tr.252-254)
Câu 1. Xác định ngôi kể trong đoạn trích.
Câu 2. Chỉ ra điều ước của nhân vật "tôi" và thằng Cò trong đoạn trích.
Câu 3. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong câu văn: Cồng cộc
đứng trong tổ vươn cánh như tượng những người vũ nữ bằng đồng đen đang vươn tay múa.

Câu 4. Nêu thông điệp chính của đoạn trích.
Câu 5. Từ cảm nhận của nhân vật "tôi" về bức tranh sân chim, anh/chị hãy nhận xét về đặc điểm
của ngôn ngữ được tác giả sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 6. Trình bày trong khoảng 5 – 7 dòng bài học cuộc sống mà anh/chị rút ra từ đoạn trích.
PHẦN II. VIẾT (4,0 điểm)
Đọc hai đoạn văn dưới đây.
(1) Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi. Bắt đầu hắn chửi trời.
Có hề gì? Trời có của riêng nhà nào? Rồi hắn chửi đời. Thế cũng chẳng sao: đời là tất cả nhưng
chẳng là ai. Tức mình, hắn chửi ngay tất cả làng Vũ Đại. Nhưng cả làng Vũ Đại ai cũng nhủ: “ Chắc
nó trừ mình ra!”. Không ai lên tiếng cả. Tức thật! Ờ! Thế này thì tức thật! Tức chết đi được mất! Đã
thế, hắn phải chửi cha đứa nào không chửi nhau với hắn. Nhưng cũng không ai ra điều. Mẹ kiếp! Thế
có phí rượu không? Thế thì có khổ hắn không? Không biết đứa chết mẹ nào lại đẻ ra thân hắn cho
hắn khổ đến nông nỗi này? A ha! Phải đấy hắn cứ thế mà chửi, hắn cứ chửi đứa chết mẹ nào đẻ ra
thân hắn, đẻ ra cái thằng Chí Phèo! Hắn nghiến răng vào mà chửi cái đứa đã đẻ ra Chí Phèo. Nhưng
mà biết đứa nào đã đẻ ra Chí Phèo? Có mà trời biết! Hắn không biết, cả làng Vũ Đại cũng không ai biết…

(Trích Chí Phèo – Nam Cao1)
(2) Ai ở xa về, có việc vào nhà thống lí Pá Tra thường trông thấy một cô gái ngồi quay sợi
gai bên tầng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa. Lúc nào cũng vậy, dù quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải,
chẻ củi hay đi cõng nước dưới khe suối lên, cô ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi. Người ta nói:
Nhà Pá Tra làm thống lí, ăn của dân nhiều, đồn Tây lại cho muối về bán, giàu lắm, nhà có nhiều
nương, nhiều bạc, nhiều thuốc phiện nhất làng. Thế thì con gái nó còn bao giờ phải xem cái khổ
mà biết khổ, mà buồn. Nhưng rồi hỏi ra mới rõ cô ấy không phải con gái Thống Lí: Cô ấy là vợ
A Sử, con trai thống lý Pá Tra.

(Trích Vợ chồng A Phủ- Tô Hoài2)
Hãy viết một bài văn nghị luận khoảng (600 chữ) trình bày suy nghĩ của anh, chị về
hai đoạn văn trên.
-------------------------------------
*Tóm lược truyện Vợ Chồng A Phủ: Vợ chồng A Phủ kể về cuộc đời bi kịch của Mị và A
Phủ, hai người dân tộc Mông bị áp bức bởi nhà thống lí Pá Tra ở Hồng Ngài. Mị bị bắt làm dâu
trừ nợ, còn A Phủ trở thành đầy tớ sau khi đánh A Sử. Hai người cùng nhau trốn thoát khi Mị giải
cứu A Phủ khỏi cảnh bị trói và bỏ đói, sau đó đến Phiềng Sa, kết hôn, và tham gia cách mạng.
*Tóm lược truyện Chí Phèo: Chí Phèo kể về Chí Phèo, một đứa trẻ bị bỏ rơi, lớn lên tha
hóa thành kẻ lưu manh chuyên rạch mặt ăn vạ dưới sự lợi dụng của Bá Kiến. Mối tình với Thị Nở
đã nhen nhóm lại khát vọng lương thiện trong Chí, nhưng bi kịch ập đến khi anh bị xã hội ruồng
bỏ, khiến Chí Phèo quay lại hành động liều lĩnh: đâm chết Bá Kiến và tự sát.
----------------- Hết ----------------
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
1 Nam Cao (tên thật Trần Hữu Tri, 1915-1951) là một nhà văn hiện thực lớn của VIệt Nam, ông nổi tiếng với những
đóng góp quan trọng cho văn học hiện thực phê phán và đặc biệt là chủ nghĩa hiện thực tâm lí với các tác phẩm như
Chí Phèo, Sống mòn, Lão Hạc. Ngoài sự nghiệp văn chương ông còn là một chiến sĩ cách mạng và nhà báo trong thời kì kháng chiến.
2 Tô Hoài ( tên khai sinh Nguyễn Sen, 1920-2014), Tô Hoài nổi tiếng với sự nghiệp đồ sộ và đa dạng, được trao giải
thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật 1996. Ông là Tổng Thư kí đầu tiên của Hội Nhà văn Việt Nam. Phong
cách kể chuyện của ông hóm hỉnh, sinh động và đầy sức gợi. Các sáng tác tiêu biểu của ông: Dế Mèn phiêu lưu kí, O
chuột, Truyện tây Bắc…
ĐỀ MINH HOẠ 2
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ MINH HOẠ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG NĂM HỌC 2025 -2026
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ Môn: NGỮ VĂN 12 THÔNG NGÔ QUYỀN
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề)
I. ĐỌC HIỂU (6 điểm)
Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi sau:
TẮT ĐÈN Ngô Tất Tố3
(Tóm tắt tiểu thuyết Tắt đèn: Tác phẩm kể về cuộc đời của chị Dậu. Vợ chồng chị Dậu
đã cố gắng tiết kiệm nhưng vẫn phải chi quá nhiều tiền cho đám ma của mẹ chồng và em trai.
Không lâu sau, anh Dậu liền mắc bệnh sốt rét, không làm được gì nên gánh nặng của mấy miệng
ăn đổ dồn lên vai chị Dậu. Mùa sưu đến, chị Dậu phải chạy vạy khắp nơi để nộp tiền cho chồng.
Anh Dậu dù ốm thập tử nhất sinh vẫn bị bọn Cai lệ cùm kẹp lôi ra đình làng giam giữ. Bọn chúng
còn bắt chị Dậu nộp cả tiền sưu cho người em trai đã mất. Cay đắng thay, chị phải bán đi cái Tí –
đứa con gái ngoan ngoãn mới 7 tuổi chị dứt ruột đẻ ra mà vẫn không đủ tiền nộp sưu. Câu chuyện
về chị Dậu cho thấy cuộc sống nghèo khổ, cùng cực của người nông dân bị dồn vào bước đường
cùng trong xã hội Việt Nam đầu thế kỉ XX dưới ách đô hộ của thực dân Pháp.)
Tiểu thuyết Tắt đèn in trên báo Việt nữ năm 1937, gồm XXVII chương, đoạn trích sau đây
thuộc chương III và IV của tác phẩm):
Chồng chị - anh Nguyễn Văn Dậu – tuy mới hai mươi sáu tuổi nhưng đã học nghề làm
ruộng đến mười bảy năm.
Với cái sức khoẻ mạnh, với cái tính nhanh nhảu, với cái đức chịu thương chịu khó trong
nghề cày thuê cuốc mướn, những năm son rỗi, vợ chồng nhà anh vẫn chưa kiếm được thừa ăn.
Mấy năm gần đây, phần vì thóc cao, gạo kém, phần thì con đẻ ra thêm, vợ bận mọn4
luôn, sự tiêu
dùng của anh mới không được dồi dào như trước, vắt mũi chỉ đủ đút miệng mà thôi.

Rồi tháng tám năm ngoái, mẹ anh bị bệnh qua đời. Lại tháng giêng năm nay, thằng em
trai anh cũng vì phải gió mà chết. Dầu anh vẫn hết sức tằn tiện, hai cái ma ấy vẫn cứ lôi kéo đi
mất của anh hai món lệ làng5
hết đúng sáu đồng, và hai cỗ quan tài hết gần tám đồng. Nhà không
có, anh phải quanh co tần tảo cho có. Hai cái dớp6
ấy cũng đủ đưa anh lên đến bậc nhì, bậc nhất
trong hạng cùng đinh7
rồi. Hơn nữa, tháng ba đến giờ, thần bệnh sốt rét ở đâu tiến đến, nó bắt
anh cứ phải nghỉ việc nằm nhà. Thế là gần ba tháng trời, những sự đóng góp chi tiêu của một gia
đình năm miệng ăn, hết thảy trông vào hai bàn tay của người đàn bà con mọn.
[…]
3 Ngô Tất Tố (1893-1954): là nhà văn hiện thực xuất sắc chuyên viết về đề tài nông dân và nông thôn trước Cách
mạng. Ngòi bút của ông hướng tới khám phá và phát hiện ở nhân dân lao động những đức tính tốt đẹp.
4 Bận mọn: bận bịu vì con còn nhỏ.
5 Lệ làng: tục lệ do làng đặt, đề ra.
6 Dớp: lúc không may mắn gặp điều xấu.
7 Cùng đinh: ý nói người nghèo hèn trong làng.
Ngoài đường có tiếng chó sủa xô xát. Rồi tiếng roi quật vào vách đèn đẹt. Rồi tiếng người hỏi dữ dội:
- Đĩ Dậu8 có nhà đấy không?
Chị Dậu lật dật bồng con bé con ra cổng đuổi chó. Anh Dậu cũng ngồi nhỏm dậy và ngó ra sân.
Người nhà Lý trưởng nghiêng ngang múa chiếc tay thước với sợi dây thừng, đưa ông Cai lệ và
cây roi song hùng dũng bước vào trong cổng. Hai người cùng ra oai rộ9
con chó cái và cùng nhảy
xổ lên thềm. Phủ đầu, ông Cai lệ chỉ cây roi vào mặt anh Dậu và quát:

- Sưu đâu? Sao không đem nộp? Người ta vào hỏi, vẫn còn ngồi ỳ ra đó!
Anh Dậu lẩy bẩy đứng dậy. Cái mặt xanh xao khi ấy đã đổi ra sắc mặt tái mét. Run run, anh sẽ giơ tay gãi tai:
- Thưa ông, tôi chưa có.
Ông Cai lệ thị hùng10 bằng hai con mắt giương tròn:
- Cả năm chỉ có hai đồng bảy hào tiền sưu, bây giờ vẫn chưa có, anh định bao giờ mới có?
Với dáng điệu có vẻ van lơn, anh Dậu hổn hển đáp:

- Thưa ông, vì tôi đau yếu, nên chưa lo kịp, xin ông thư cho đến mai. Thuế còn năm bữa
nữa mới phải đăng trường9 kia mà!
À! Thế còn năm hôm nữa mới phải đăng trường11 cho nên anh không nộp vội, phải không?
Hỏi vậy, nhưng ông Cai lệ không để cho kẻ bị hỏi được có thời gian phân trần. Nhanh như cắt,
ông chuyển phắt cây roi song sang tay trái và nắm chặt năm ngón tay phải, đưa luôn vào ngực anh
Dậu một mớ quả thụi. Cái thụi chuyên môn của người cửa công khác hẳn thứ thụi phổ thông của
thường dân. Anh Dậu chỉ ức ức mấy tiếng, chứ không thể kêu lên được.

(Trích Tuyển tập Ngô Tất Tố, NXB Văn học, 2023, tr. 30-38)
Câu 1. Đoạn trích trên sử dụng ngôi kể chuyện thứ mấy?
Câu 2. Cho biết đề tài của đoạn trích trên là gì?
Câu 3.Việc lựa chọn điểm nhìn có tác dụng gì trong việc chuyển tải nội dung của đoạn trích trên?
Câu 4. Việc xây dựng nhân vật anh Dậu trong đoạn trích giúp tác giả thể hiện phong
cách hiện thực của mình như thế nào?
Câu 5. Phân tích tác dụng của chi tiết “Cái thụi chuyên môn của người cửa công khác hẳn
thứ thụi phổ thông của thường dân”.
Câu 6. Suy nghĩ của anh/chị về thông điệp mà tác giả đặt ra trong đoạn trích.
8 Đĩ (phụ nữ, khẩu ngữ): từ dùng để gọi thân mật người nông dân có con gái đầu lòng còn bé.
9 Rộ: doạ nạt, làm cho sợ hãi.
10 Thị hùng: cậy có sức mạnh và quyền thế mà bắt nạt người khác.
11 Đăng trường: đưa nộp lên quan trên.
II.VIẾT (4.0 điểm (Trong tiểu thuyết Ngày mới12 (1939), Thạch Lam13 viết về nhân vật Trường như sau:
Ngọn đèn điện lờ mờ chiếu ra một vùng ánh sáng màu vàng yếu ớt; bóng tối và sự tịch
mịch bao bọc lấy Trường khiến chàng có cái cảm giác cách biệt hẳn những chỗ rực rỡ và sang
trọng khác ở Hà thành. Vẻ tồi tàn và tiều tuỵ của những căn nhà trong ngõ hôm nay chàng chú
ý đến hơn; chàng nghĩ đến những gia đình cũng nghèo nàn như gia đình chàng, những gia đình
thợ thuyền hay buôn bán nhỏ mà chàng thấy sống chen chúc trong những buồng tối tăm và
chật hẹp. […] Cuộc đời của những người ấy hiển hiện ra trước mắt Trường, với những thiếu
thốn, những nỗi khó khăn và vất vả của họ. Trường tự hỏi không biết những người đó có lúc
nào được sung sướng không: họ có bao giờ quên cái nghèo của họ, có lúc nào được hưởng một
chút vui vẻ, một chút hạnh phúc trong suốt đời người không? Trường thấy một nỗi buồn nản
nặng nề đè nén trong tâm hồn; chung quanh mình, chàng chỉ thấy cái nghèo, cái nghèo rộng rãi
và mênh mông như nước thuỷ triều lôi cuốn bao nhiêu cuộc đời vào cái dòng chảy mạnh mẽ.
(Trích Tuyển tập Thạch Lam, NXB Văn học, 2023, tr. 371-372)
Từ nội dung Đọc hiểu, anh/chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) so sánh,
đánh giá hai nhân vật anh Dậu trong đoạn trích Tắt đèn của Ngô Tất Tố và nhân vật Trường trong đoạn trích trên.
---------------------- Hết --------------------
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
12 Ngày mới: là một trong những tiểu thuyết nổi bật của Thạch Lam. Truyện kể về nhân vật chính là Trường, một
chàng trai nghèo vừa thi đỗ bằng thành chung. Trường từ chối sự sắp đặt hôn nhân của mẹ để kết hôn với Trinh
– người con gái anh yêu. Tuy nhiên, Trường không ngờ cuộc sống sau hôn nhân đã đẩy anh vào nhiều áp lực.
Tiểu thuyết gồm có XII chương, đoạn trích thuộc chương VII của tiểu thuyết.
13 Thạch Lam (1910-1942): là nhà văn thuộc nhóm Tự Lực văn đoàn. Sáng tác của ông thường hướng vào cuộc
sống cơ cực của những người dân thành thị nghèo và vẻ đẹp nên thơ của cuộc sống thường nhật.