Đề cương văn hóa dân gian - Nhập môn nhân học | Trường Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh

Đề cương văn hóa dân gian - Nhập môn nhân học | Trường Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Đề cương văn hóa dân gian Việt Nam
Câu 1: Nêu làm khái niệm văn hóa dân gian, văn hóa truyền thống, truyền thống văn
hóa ?
* Khái niệm văn hóa dân gian:
Nghĩa rộng nhất: chỉ bao gồm những giá trị về vật chất, tinh thần của dân chúng:
o Sản xuất ra của cải, vật chất.
o Sinh hoạt vật chất(ăn, mặc, ở, đi lại).
o Phong tục tập quán các tổ chức xã hội.
o Đời sống tinh thần(đạo đưc, ứng xử,học tập, vui chơi, giải trí).
o Tri thức dân gian(tự nhiên, bản thân).
o VHDG là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học kể cả nghiên cứu khoa
học tự nhiên, khoa học xã hội.
Nghĩa hẹp: VHDG là những sáng tạo về vật chất, tinh thần của dân chúng mang tính nghệ
thuật (thẩm mỹ).
Khái niệm văn hóa truyền thống:
Mang nét truyền thống lâu dài , lấy yếu tố sự sinh tồn xã hội, chỉ cấu trúc,hằng số văn
hóa, hệ giá trị, bản sắc văn hóa, dựa trên 4 cộng: cộng cư, cộng mệnh,cộng hữu, cộng
cảm.
Văn hóa truyền thống là những gì ra đời và lưu truyền từ năm 1945 trở về trước.
Khái niệm truyền thống văn hóa:
Truyền thống văn hóa chỉ sự tồn tại của những yếu tố văn hóa không thay đổi của văn hóa.
Dựa trên tính cộng đồng đối với xã hội cổ xưa, tính trội là truyền thống.
Câu 2. Nêu các phương pháp nghiên cứu văn hóa dân gian ?
Cần sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp lịch sử
Phương pháp so sánh
Phương pháp tổng hợp-lôgic
Phương pháp thực địa(điền dã)
*Phương pháp lịch sử:
- Phải hiểu được bản chất lịch sử, của vấn đề, VHDG là 1 sự kiện sống động, nhà nghiên cứu đặt nó
trong hoàn cảnh lịch sử, sau đó mới biết được quá trình hình thành của nó.VHDG là 1 sự kiện lịch
sử.
- Sử dụng phương pháp lịch sử là phương pháp hang đầu.
- Biết được sự phát triển nội tại của văn hóa dân gian.
- Tính nội sinh tính dân tộc trong VHDG.
- Giup cho con người hiểu được sự tiếp biến trong văn hóa:tính sinh động của VHDG trong thời kì
lịch sử.
- Tính giáo dục của VHDG rất cao.
* Phương pháp so sánh:
- Để phát hiện ra sự giống và khác nhau của đối tượng.
- Yếu tố để so sánh:
+ Tính đồng đại(thời kì, thời đại)
+ Tính đồng dạng
+ Tính đồng loại.
Ví dụ: Nghệ thuật ngữ văn dân gian # nghệ thuật tạo hình dân gian # nghệ thuật biểu diễn dân gian.
* Phương pháp tổng hợp – logic:
- Trong VHDG có tình nguyên hợp (Tổng hợp , logic)
- Phương pháp thu thập tổng hợp lại các tài liệu theo 1 trình tự rõ
rang, hợp lí.
* Phương pháp thực địa(điền dã):
Phương pháp không thể thiếu đối với các lĩnh vực khác nhất là đối với VHDG. Đi đến nơi, trên cơ
sở văn bản lưu lại với nhận thức nhà nghiên cứu xem xét, cảm nhận.
- Thực địa: dựa trên 3 cùng: cùng ăn, cùng ở, cùng làm.
- Trên các phương pháp lý thuyết, tài liệu tham khảo, dùng lý luận để điều tra thực địa.
=> Khi nghiên cứu VHDG thì nhà nghiên cứu phải thấy được vị trí , ý nghĩa cách thức sử dụng của
phương pháp nghiên cứu.
=>Phải sử dụng tổng hợp đồng bộ tất cả các phương pháp trên.
Câu 3: Những đặc trưng cơ bản của VHDG?
Có 8 đặc trưng:
* VHDG do dân chúng sáng tạo nên:
- Không phải bất cứ tác phẩm dân gian nào cũng đều do dân
chúng sáng tạo nên mà là tang lớp tri thức sáng tác.. Nhưng sau đó thì có nhiều lí do khác nhau đã
được lưu truyền trong dân chúng và dần dần đã được dân chúng hóa.
-VHDG gắn liền với mọi hoạt động của dân chúng(lễ hội, phong tục), tín ngưỡng thờ cúng tổ
tiên(đạo ông bà) => phản ánh đời sống tâm linh, thể hiện tình cảm của người đang sống đối với
người đã mất.
* VHDG sử dụng phương pháp nghệ thuật:
- VHDG phản ánh cuộc sống nhưng không qua sao chép mà thông qua các biểu tượng (lời ru, điệu
hát, giao duyên).
* Tính nguyên hợp là đặc trưng cơ bản nhất của VHDG:
- Biểu hiện sự hòa lẫn với những hình thức khác nhau của ý thức xã hội trong các thể loại : ngữ văn
dân gian, tạo hình dân gian,biểu diễn dân gian,phong tục tập quán, lễ hội và trong cả nhận thức con
người đối với xung quanh.
Ví dụ: Lễ hội=lễ+hội. Lễ: không gian,thời gian, đồ tế
Hội:trò chơi, nghệ thuật biểu diễn
=>Tác động hỗ trợ cho nhau cùng ra đời, hình thành và phát
triển.
Biểu hiện cụ thể của tính nguyên hợp:VHDG có 3 dạng tồn tại:
+ Dạng tồn tại ẩn: nằm trong trí nhớ của con người,được lưu truyền từ đời này sang đời khác.
+ Tồn tại cố định:được ghi chép thành văn bản, qua văn bản
+ Tồn tại hiện: thông qua sự thể hiện của con người. 3 dạng này tác động hỗ trợ lẫn nhau.
* VHDG thể hiện tính tập thể:
- Được đông đảo dân chúng sáng tạo nên, được lưu truyền từ đời này sang đời khác vừa làm cho
VHDG luôn luôn được bảo tồn, được dân chúng giữ gìn,vừa được dân chúng phát huy.
- Dân chúng vừa là kịch bản,vừa là diễn viên,vừa là đạo diễn,vừa là người thưởng thức nghệ thuật.
- Mối quan hệ giữa tính tập thể và cá nhân trong cộng đồng.
* VHDG sử dụng phương pháp mô hình(Mẫu số chung của nghệ thuật VHDG)
- Ở mỗi lĩnh vực nào cũng đều có mô hình.Vì thế trong nghiên cứu VHDG thì các nhà nghiên cứu
phải đi, tìm thấy được, đúc kết được thành các mô hình của VHDG=>rút ra được mẫu số chung của
VHDG=>giúp cho cộng đồng cá nhân có sự sáng tạo.
* VHDG có tính dị bản:
-Trong nghiên cứu VHDG đòi hỏi các nhà nghiên cứu phải có tính dị bản =>Thể hiện tính đặc thù,
cái riêng của từng địa phương, sử dụng phương pháp điền dã.
*VHDG có tính truyền miệng: thể hiện khuyết danh. Truyền miệng không qua ghi chép văn bản mà
bằng lời nói, diễn xướng để thể hiện.
Câu 4. Đặc điểm, hình thức biểu hiện ngữ văn dân gian ?
**Trước hết, phải nêu được cơ sở phân loại:
Dựa vào các tiêu chí sau:
- Chủ thể cảm thụ nghệ thuật(con người) dựa vào giác quan: thị giác, tính giác, hoặc kết hợp cả thị
và thính giác.
- Đối tượng được cảm thụ nghệ thuật(dựa vào tính chất, nội dung cảu tác phẩm đó được phản ánh).
- Người sáng tác nghệ thuật(Nghệ thuật diễn tả-biểu diễn).
- Cách thức thưởng thức nghệ thuật(trực tiếp, gián tiếp…).
**Nghệ thuật ngữ văn dân gian bao gồm:
- Tự sự dân gian:truyền thuyết, thần thoại,vè,truyện ngụ ngôn…
- Trữ tình dân gian: ca dao, dân ca..
- Thành ngữ, tục ngữ, câu đố.
* VHDG ra đời từ thời công xã nguyên thủy, phát triển qua các thời kì lịch sử cho đến ngày nay.
*Nghệ thuật ngữ văn dân gian thành tố hết sức quan trọng trong các thành tố VHDG , diễn tả
thực tế con người cổ xưa cũng như diễn tả thực tế con người trong đời sống ngày nay.Các nhà
nghiên cứu khẳng định:loại hình nghệ thuật ngữ văn dân gian là loại hình quan trọng còn gọi
ngôn ngữ là bà hoàng hậu”
*Qua thực tiễn sản xuất chiến đấu dân chúng sáng tạo bằng lời ăn tiếng nói sau đó được tích lọc với
tốc độ cao.
*VHDG dùng để chỉ những sáng tác bằng truyền miệng của dân chúng.
*Nghệ thuật ngữ văn dân gian hết sức phong phú, nhiều thể loại.
*Nghệ thuật ngữ văn dân gian sử dụng ngôn ngữ :
- Ẩn (trí nhớ con người).
-Hiện (Diễn xướng).
-Cố định (Tác phẩm dân gian).
Câu 5: Đặc điểm, hình thức biểu hiện của nghệ thuật tạo hình dân gian?
Trước hết, phải nêu cơ sở phân loại( xem câu 4)
**Nghệ thuật tạo hình gắn chặt với môi trường tự nhiên và môi rường xã hội.
- Môi trường tự nhiên :con người sử dụng các nguyên liệu , vật liệu có sẵn trong tự nhiên nơi
con người sinh sống để tạo ra các vật phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người(ăn , mặc,
ở, đi lại, vui chơi giải trí..) lưu lại thông qua vật thể(chùa , miếu, đền, đình, nhà ở, vật
dụng..) thể hiện tính ích dũng nâng lên thành thẩm mỹ.
- Môi trường hội : làng quê, các nghề truyền thống ra đời; đan lát, dệt vải, điêu khắc,
chạm trổ..làng nghề truyền thống ra đời.
**Nghệ thuật tạo hình rất phong phú đa dạng có nhiều loại hình:
(1) Kiến trúc dân gian:
- Gắn chặt với môi trường tự nhiên phù hợp với hoàn cảnh kinh tế-xã hội:dân chúng trong xã hội cổ
xưa biết sử dụng các vật liệu trong tự nhiên(tranh, tre, nứa..) để xây dựng những kiến trúc dân gian:
nhà ở, kiến trúc công cộng..
+ Kiến trúc nhà ở dân gian:
Không gian: cao ráo, thoáng mát, xung quanh làng đồi bao quanh,mặt chồi phía
trước..
Hướng phong thủy: cao ráo, xung quanh có bờ tre, rặng dâm bụt.. âm dương hài hòa làm ăn
mới phát đạt..
+ Kiến trúc công cộng :cầu, quán liếng,miếu đình,chùa..
(2) Hội họa dân gian:
- Thời gian :ra đời từ thời văn hóa Đông Sơn(thế kỉ II TCN)
- Biểu hiện :
+ Hình vẽ,điêu khắc trên trống đồng, nhàvà các công trình công cộng dân gian như đình, chàu,
miếu..
+ Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, nghề thủ công.
+ Tranh dân gian:Hàng Trống, làng Sình, Đông Hồ..
- Tính chất nghệ thuật:
+ Chất liệu để thể hiện tính nghệ thuật:chủ yếu lấy từ thực vật (tranh , tre, gỗ, sành sứ).
+ típ thể hiện: tất cả các sự vạt xung quanh con người trở thành các yếu tố đưa lên hội họa
trong các sản phẩm: cây cỏ, hoa lá, động vật(trâu, gà, lợn),các loại các dưới nước….
+ Màu sắc: sử dụng từ nguồn gốc thực vật.
(3) Trang trí dân gian:
- Biểu hiện phong phú đa dạng trên nhiều thể loại: công trình kiến trúc, nhà ở dân gian, công trình
công cộng, đồ dùng sinh hoạt..
-Trang trí trên vải, đồ đan (sản phẩm thủ công mỹ nghệ)..
Câu 6: Đặc điểm, hình thức biểu hiện của nghệ thuật biểu diễn dân gian?
Trước hết, phải nêu được cơ sở phân loại(xem câu 4)
*Đặc điểm:
- Dựa vào vai trò tính nghệ thuật thẩm mỹ của con người thông qua diễn xướng con người(lời ca,
điệu múa) vì thé cho nên tác phẩm nghệ thuật lưu lại cho con người thông qua trí nhớ.
- Gắn chặt với môi trường hội: khi nào cũng 2 bộ phận gắn chặt với nhau: người thể hiện
nghệ thuật biểu diễn và người thưởng thức.
-Không gian thể hiện đa dạng: gia đình(mẹ hát ru, bà kể chuyện cháu nghe..), đền, đặc biệt là đình,
mang tính chất tự nhiên(bờ sông, giếng làng), sân khấu dân gian(chèo, tuồng, múa rối
nước)=>phong phú=>tính giải trí rất cao.
- Nghệ thuật biểu diễn thường được thể hiện vào lúc nông nhàn(trăng thanh gió mát, không khí phù
hợp..kết thúc vụ mùa, tết Nguyên Đán, hội làng).Ngoài ra, còn tổ chức vào các dịp lao động sản
xuất:hò chèo lưới.. trong các hình thức tín ngưỡng.
*Hình thức biểu hiện:
(1)Âm nhạc dân gian:
-Dân ca:
+, Những bài hát-khúc ca được lưu truyền trong dân gian mà không thuộc riêng về 1 tác giả nào, có
thể do 1 người sáng tác rồi truyền miệng qua nhiều người từ đời này qua đời khác được phổ biến
từng vùng, từng miền.
+, Dân ca mỗi vùng , miềnâm điệu phong cách riêng biệt, sự khác nhau phụ thuộc vào môi
trường sống, hoàn cảnh địa lý, đặc biệt là ngôn ngữ.
+,Việt Nam quốc gia đa dân tộc nền văn hóa lâu đời cho nên dân ca Việt Nam nhiều thể
loại: dân ca quan họ Bắc Ninh, hát liền anh, liền chị, hát xoan Phú Thọ, hát ví dặm Nghệ Tĩnh, các
điệu Nam Trung Bộ: thương nhau, lý năm canh.., Huế, hát bài chòi, dân ca Tây
Nguyên…
+, Nội dung biểu hiện:
..Hát giao duyên: nam, nữ thanh niên hát tìm hiểu nhau, hẹn ước
..Hát trong lao động sản xuất:hò trên cạn, dưới nước.
..Hát trong tín ngưỡng: hát chầu văn, hát then, hát bả trạo
..Hát để mua vui, giải trí: tình cảm vợ chồng,cha con, ông bà, láng giềng.
(2)Múa dân gian:
- Sử dụng nhịp điệu, động tác, hình thể của con người biểu hiện 1 lĩnh vực nào đó, kết hợp với
âm nhạc dân gian, trang phục, nhạc cụ
- Không gian :sân khấu dân gian, nhân tạo . Múa ở sân đình, xung quanh đống lửa bến nước.
- Múa cá nhân, múa đôi, tập thể..
- Múa tái hiện hoạt động của con người trong lao động, sản xuất: đi cấy, đi cày..
- Múa trong tín ngưỡng: hát then, chầu văn..
(3) Sân khấu dân gian: chèo, tuông, kịch, cải lương, múa rối nước..
(4)Trò diễn: diễn ra trong lễ hội, thể hiện sự khoái cảm, tái hiện lại sự tích, sự liện diễn ra trong các
địa phương, thể hiện nét dấu ấn trong cuộc đời của 1 vị thần được làng, xã tôn lên..
Câu 7: Nguồn gốc ra đời, mục đích, hình thức biểu hiện của tín ngưỡng phồn thực?
*Nguồn gốc ra đời: Thời xa xưa, để duy trì phát triển sự sống, những vùng sinh sống bằng
nghề nông cần phải có mùa màng tươi tốt và con người được sinh sôi nảy nở. Để làm được haiđiều
trên, những trí tuệ sắc sảo sẽ tìm các quy luật khoa học để lý giải hiện thực và họ đã xây dựng được
triết lý âm dương, còn những trí tuệ bình dân thì xây dựng tín ngưỡng phồn thực.
*Mục đích:
- Phồn: nhiều
- Thực: nảy nở
=> Sự sinh sôi, nảy nở, mong muốn mùa màngơi tốt… *Hình thức biểu hiện: ở 2 dạng: thờ
quan sinh thực khí, thờ hành vi giao phối.
-Thờ cơ quan sinh thực khí:
Thờ sinh thực khí (sinh = đẻ, thực = nảy nở, khí = công cụ)hình thái đơn giản của tín ngưỡng
phồn thực.phổ biến ở hầu hết các nền văn hóa nông nghiệp trên thế giới. Nhưng khác với hầu
hết các nền văn hóa khác chỉ thời sinh thực khí nam, tín ngưỡng phồn thực Việt Nam thờ sinh
thực khí của nam lẫn nữ.
Việc thờ sinh thực khí được tìm thấy trên các cột đá niên đại hàng ngàn năm trước Cao
Nguyên. Ngoài ra nó còn được đưa vào các lễ hội, lễ hội ở làng Đồng Kỵ(Bắc Ninh)có tục rước cặp
sinh thực khí bằng gỗ vào ngày 6 tháng giêng, sau đó chúng được đốt đi, lấy tro than chia cho mọi
người để lấy may.
-Thờ hành vi giao phối :
Ngoài việc thờ sinh thực khí, tín ngưỡng Việt Nam còn thờ hành vi giao phối, đó là một đặc điểm
thể hiện việc chú trọng đến các mối quan hệ của văn hóa nông nghiệp, nó đặc biệt phổ biến ở vùng
Đông Nam Á. Các hình nam nữ đang giao phối được khắc trên mặt trống đồng tìm được làng
Đào Thịnh (Yên Bái), niên đại 500 trước Công nguyên. Ngoài hình tượng người, cả các loài
động vật như cá sấu, gà, cóc,... cũng được khắc trên mặt trống đồng Hoàng Hạ (Hòa Bình).
Vào dịp hội đền Hùng, vùng đất tổ lưu truyền điệu múa "tùng dí", thanh niên nam nữ cầm trong tay
các vật biểu trưng cho sinh thực khí nam và nữ, cứ mối tiếng trống "tùng" thì họ lại "dí" hai vật đó
lại với nhau. Phong tục "giã cối đón dâu" cũng là một biểu hiện cho tín ngưỡng phồn thực, chày
cối là biểu tượng cho sinh thực khí nam và nữ.Ngoài ra một số nơi còn vừa giã cối (rỗng) vừa hát
giao duyên.
Ví dụ: Trống đồng - biểu hiện của tín ngưỡng phồn thực
Vai trò của tín ngưỡng phồn thực lớn tới mức ngay cả chiếc trống đồng, một biểu tượng sức mạnh
của quyền lực, cũng là biểu tượng toàn diện của tín ngưỡng phồn thực: Hình dáng của trống đồng
phát triển từ cối giã gạo.
Cách đánh trống theo lối cầm chày dài mà đâm lên mặt trống mô phỏng động tác giã gạo. Tâm mặt
trống là hình Mặt trời biểu trưng cho sinh thực khí nam,xung quanh hình lá khe rãnh giữa
biểu trưng cho sinh thực khí nữ
Xung quanh mặt trống đồng có gắn tượng cóc, một biểu hiện của tín ngưỡng phồn thực
Câu 8: Nguồn gốc, mục đích, hình thức biểu hiện của tín ngưỡng sùng bái tự nhiên?
*Nguồn gốc:
Do một đất nước nông nghiệp nên việc sùng bái tự nhiên điều dễ hiểu. Điều đặc biệt của tín
ngưỡng Việt Nam một tín ngưỡng đa thần âm tính (trọng tình cảm, trọng nữ giới). giả
thuyết cho rằng đó là do ảnh hưởng của chế độ mẫu hệ thời xưa tại Việt Nam. Các vị thần ở Việt
Nam chủ yếunữ giới, do ảnh hưởng của tín ngưỡng phồn thực nên các vị thần đó khôngphải
các cô gái trẻ đẹp như trong một số tôn giáo, tín ngưỡng khác mà là các bà mẹ, các Mẫu.
*Mục đích: Thể hiện sự sùng bái, tôn kính đối với các vị thần.
*Hình thức biểu hiện:
-Thờ tam phủ, tứ phủ:
+, Thờ 3 miền: trời, đất, nước , miền rừng núi(bổ sung sau đó)
-Thờ tứ pháp: thờ các hiện tượng tự nhiên: mây, mưa, sấm , chớp..mong đưa đến sự ôn hòa..Trong
các chùa: chùa Dâu, chùa Đậu, chùa Dàn…
=> Sự hòa trộn giữa tính nguyên Việt và ảnh hưởng của Phật giáo.
- Thờ động vật và thực vật:
+ Thờ động vật :người Việt khác với nơi khác: thờ các con vật
hiền: hưu, nai, trâu, bò, gà..
+ Thờ thực vật: thờ thần lúa, thờ thần cây đa, cây gạo, cây đề.
Câu 9: Nguồn gốc ra đời, mục đích, hình thức biểu hiện của tín ngưỡng sùng bái con người?
*Nguồn gốc ra đời: Ra đời từ rất sớm. Được dân người Việt thờ từ rất sớm : “sùng bái con
người”.
*Mục đích: Thể hiện sự tôn trọng, lòng thành kính đối với những người-vị thần được thờ.
*Hình thức biểu hiện:
- Tô tem giáo(thờ vật tổ):ra đời từ thời văn hóa Hòa Bình, Bắc Sơn.
- Thờ tổ tiên: 1 t văn hóa tính nguyên Việt: theo cửu tộc(cụ, cố, ông, cha, con, cháu, chắt,
chút, chit)
- Thờ tổ nghề: những người sáng lập ra nghề nghiệp.
- Thờ thành Hoàng Làng: thờ trong phạm vi làng xã
- Thờ vua tổ
- Thờ tứ bất tử
- Thờ các danh nhân, anh hung dân tộc.
Câu 10:Hiểu biết của anh(chị) về phong tục lễ tết?
*Tết Nguyên Đán:
- Giao thừa , lễ trừ tịch:
+ Giao thừa: Theo Đào Duy Anh: “ cái cũ giao lại, cái mới đón lấy”: tổ chức vào đêm 30 tết, cúng
ông cựu vương Hành.
Khiển (năm cũ),và tân vương Hành Khiển(năm mới).Ngoài trời, trên bàn thờ tổ tiên không thể
thiếu xôi gà, hoặc bánh ngọt..
+ Lễ trừ tịch: loại bỏ cái xấu năm cũ, đón lấy cái mới của năm mới.
Tục lệ đầu năm:
+ Lễ động thổ: trong phạm vi làng sau mùng 3 Tết nguồn gốc từ Trung Quốc sang Việt Nam tập
trung tại 1 nơi nào đó cuốc vùng đất đầu tiên thì tất cả mọi người mới được phép làm => nhất thiết
phải có.
+ Lễ xông đất: ai người bước chân vào nhà đầu tiên người xông đất, sẽ được tiếp đón nồng
hậu, đưa đến sự may mắn, những người xông đất thường đàn ông, không tang mới đi xông
đất, phải là những người có khoa nói..
+ Lễ khai hạ: mùng 7 tháng giêng, hạ cây nêu, hạ những đồ cúng trên bàn thờ.
+ Lễ thần nông: thờ cúng ông Hoàng đế Trung Hoa có công dạy làm nông nghiệp , cúng ông giúp
dân làng.
+ Lễ tịch điền: có từ thời Tiền Lê, vua đích thân xuống cày rồi dân mới được cày=> khuyến khích
phát triển nôn nghiệp.
+ Lễ Thượng Nguyên(Rằm tháng Giêng)
+ Lễ cúng nhà thờ họ.
+ Lễ khai ấn (dùng dấu đóng vào công văn, chỉ dụ nào đó..) minh chứng tất cả các điều làng phổ
biến, tất cả mọi người phải theo=> nói đến sự đồng lòng nhất trí của các thành viên trong làng.
+ Tết thanh minh: đi tảo mộ cho bố mẹ, ông bà, tổ tiên.
+ Rằm tháng 5. Rằm tháng 7-cúng cô hồn-không nơi nương tựa.
+ 23 tháng Chạp-cúng ông Táo.
Câu 11: Hiểu biết của anh(chị) về phong tục cưới hỏi?
Cưới hỏi bước ngoặt trong cuộc đời của mỗi con người không ai được phép bỏ qua, thể hiện
đúng chức danh của tạo hóa ban cho.
*Quan niệm:
- Nam nữ thụ thu bất thân(quan niệm lễ giáo phong kiến): không được gần gũi nhau, thích nhau chỉ
được nhìn lén..
- Mối lái(làm mối: ông tơ, bà nguyệt: se duyên)
- Sự tích tơ hồng: trời định duyên phận, xuất phát từ chuyện truyền thuyết Vi Cố gặp ông Lão trong
đêm trăng…
*Nghi thức chính:
- Lễ vấn danh (lêc chạm ngõ): 2 gia đình đi lại khẳng định người con traingười con gái được
phép tìm hiểu nhau.
- Tiền cheo (Lan nhai): người làng đứng chào hỏi, chúc mừng, làng cho phép 2 người lấy nhau:
làng đòi tiền cô dâu, chú rể.
-Tục thách cưới : nhà gái đòi nhà trai.
-Lễ ăn hỏi: bố hoặc mẹ phải có mặt
-Lễ cưới: lễ rước dâu, lễ lại mặt(3 ngày sau)..
Câu 12 : Gía trị của lễ hội dân gian?
Có giá trị trong việc cố kết cộng đồng: cố kết các thành viên trong cộng đồng với nhau, bất kì 1 lễ
hội nào đều thuộc cộng đồng nhất định.
Ví dụ: lễ hội làng, ngành nghề thủ công truyền thống..trong các lễ hội: lễ hội làng thể hiện rõ nhất,
ai cũngthể tham gia, đều do cộng đồng làng lựa chọnnên, lien hệ chất kết dính-ke gắn kết
các thành viên lại với nhau, thường tổ chức vào lúc nông nhàn sau dịp tết.
Nhắc nhở các thành viên trong cộng đồng luôn luôn hướng về cội nguồn, nơi mình sinh ra lớn lên,
có những thái độ ứng xử phù hợp.
Cân bằng đời sống tâm linh của con người, giải tỏa con người về mặt tâm lý, ngoài cuộc sống hiện
hữu thì luôn luôn có 1 vị thần che chở cho họ, không làm cẩn trọng sẽ không được thần phù hộ.
Vừa sáng tạo văn hóa cũng như hưởng thụ văn hóa(mang tính cộng đồng không thuộc 1 nhân
nào cả) Góp phần bảo tồn giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Câu 13: Tại sao nói môi trường sống và lối sống của dân chúng quyết định tính chất của sinh
hoạt văn hóa dân gian?
- Khẳng định được trong tất cả các thành tố, loại hình VHDG thì môi trường có vai trò hết sức đặc
biệt đối với sự hình thành của các tác phẩm dân gian, sinh hoạt văn hóa dân gian cũng diễn ra trong
môi trường sống của dân chúng(môi trường tự nhiênhội) và tùy thuộc vào lối sống của dân
chúng trong môi trường ấy.
- Biểu hiện cụ thể:
+ Địa điểm diễn ra sinh hoạt văn hóa dân gian: đa dạng ..Địa điểm ngẫu nhiên được sử dụng trong
VHDG: diễn ra ở bất cứ nơi nào, sinh hoạt hằng ngày của nhân dân lao động.
Ví dụ: trong nhà ở, sinh hoạt văn hóa dân gian bên bếp lửa: ông bà, bố mẹ kể chuyện cổ tích, mẹ kể
chuyện ru con ngủ. hoặc trên đồng ruộng, đồi chè..
..Địa điểm được lựa chọn: nơi lựa chọn sẽ được trang trí , sắp xếp công phu.
dụ: lễ hèm chỉ được người trong làng tham dự. Địa điểm phù hợp với tính chất loại hình của
VHDG đó và những địa điểm đó được xác định mang tính cộng đồng.
+ Thời điểm diễn ra sinh hoạt VHDG: phản ánh sắc thái của môi trường tự nhiên-xã hội. Nó không
tách rời .
..Thời gian được ấn định trước(thời điểm đánh dấu các chặng đường của đời người) dụ: con
người từ khi sinh ra đến lúc chết nhiều lễ: đứa trẻ ra đời làm lễ để xác định đứa trẻ đó tồn tại
trong cộng đồng: lễ đặt tên, lễ thôi nôi, chặn tháng..lễ nhân danh(ghi tên vào trong sổ làng)18 tuổi
làm lễ trưởng thành..lễ cưới, lễ mừng thọ.., lễ tang.
Thời gian sinh hoạt VHDG gắn với chu kì(chu của 1 năm, sản xuất nông nghiệp): lễ tết, rằm
tháng giêng..
..Thời điểm không ấn định trước: mang tính chất ngẫu nhiên, diễn ra trong gia đình, đồng ruộng…
Thời điểm diễn ra sinh hoạt VHDG liên quan đến tính chất loại hình VHDG
+Tìm hiểu về sinh hoạt VHDG: quan trọng nhất tìm hiểu sự tham gia của tầng lớp nhân dân lao
động trong sinh hoạt văn hóa: tính tập thể -cộng đồng-cá nhân sáng tạo văn hóa…
Câu 14: Vai trò văn hóa dân gian trong đời sống hiện đại?
Trong xã hội hiện đại, VHDG vẫn có vai trò, giá trị, ý nghĩa xã hội riêng của nó.
*Khẳng định VHDG là tài sản vô giá của dân tộc.
Mỗi một dân tộc thì sẽ có những tài sản có giá trị khác nhau, nhưng Việt Nam là 1 nước đa dân tộc
với 54 dân tộc anh, em cùng sinh sống trên dải đất hình chữ S thì các giá trị VHDG được xem là tài
sản vô cùng quý giá mà không có cái gì sánh được…
*VHDG bao chứa và thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc.
-Khái niệm bản sắc văn hóa:
Nói bản sắc dân tộc của văn hóa Việt Nam tức là nói những giá trị gốc, căn bản, cốt lõi, những giá
trị hạt nhân của dân tộc Việt Nam. Nói những hạt nhân giá trị hạt nhân tức là không phải nói tất cả
mọi giá trị,chỉ là nói những giá trị tiêu biểu nhất, bản chất nhất, chúng mang tính dân tộc sâu
sắc đến nỗi chúng biểu hiện trong mọi lĩnh vực của nền Việt Nam, trong các lĩnh vực văn học nghệ
thuật, sân khấu, hội họa, điêu khắc, kiến trúc, trong sinh hoạt, giao tiếp, ứng xử hằng ngày của
người Việt Nam.
-Văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
+, Nền văn hóa tiên tiến đó chính nền văn hóa yêu nước tiến bộ nội dung cốt lõi
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dựa trên cơ sở của chủ nghĩa Mac-Lenin và
Tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm mục tiêu tất cả vì con người, vì hạnh phúc và sự phát triển toàn diện
của đất nước.
- Nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc nền văn hóa gìn giữ và phát huy được những giá trị bền
vững, tinh hoa của văn hóa cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp nên qua lịch sử hàng
ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước.
*VHDG là hệ giá trị, biểu tượng của văn hóa dân tộc:
VHDG với hệ giá trịbiểu tượng của nó , đã làm nên tâm thức dân gian, tâm hồn dân tộc. Quy
định các hành vi tình cảm , hoài vọng của con người.Đó cũng chính là bản sắc, cốt cách và bản lĩnh
của dân tộc, trường tồn cùng sự trường tồn của dân tộc.
Câu 15: Biện pháp trong công tác quản lý, bảo tồn phát huy những giá trị VHDG trong đời
sống hiện đại ?
Phải xác định văn hóa nền tảng tinh thần của hội, làmục tiêu, động lực của sphát triển
kinh tế - hội. Bởi vì, văn hóa biểu hiện sức sống, sức sáng tạo, sức phát triển, sức mạnh tiềm
tàng và bản lĩnh của một dân tộc được thể hiện qua truyền thống và hệ giá trị đặc trưng cho bản sắc
dân tộc.
- Trước hết, nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo tồn văn hóa các
dân tộc thiểu số gắn với việc phát triển kinh tế, chính trị, xã hội vùng dân tộc và miền núi;
-Thực hiện mở các lớp tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực văn hóa, nhất là ở cấp
cơ sở để nâng cao nhận thức, chuyên môn nghiệp vụ về bảo tồn văn hóa dân gian.
-Giải quyết đồng bộ vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo trong công tác dân tộc và mặt trận văn hóa.
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật, góp phần nâng cao nhận thức của các
cấp, các ngành, đoàn thể từ tỉnh xuống cơ sở và đồng bào các dân tộc về văn hóa và nhiệm vụ bảo
tồn và phát huy văn hóa các dân tộc; phát huy tinh thần chủ động, tích cực nỗ lực của đồng bào và
vai trò tự quản của cộng đồng các dân tộc trong quá trình bảo tồn phát huy văn hóa dân tộc
mình.
- Hỗ trợ đào tạo nghề, xây dựng các làng nghề truyền thống như mây tre đan, dệt thổ cẩm, rượu cần
phục vụ các khu du lịch vùng dân tộc thiểu số và miền núi . Cần phải có đội ngũ hướng dẫn viên du
lịch là những người có chuyên môn và những sản phẩm hàng hóa đặc trưng của dân tộc địa phương
phục vụ du khách, để vừa tạo việc làm nâng cao thu nhập cho người dân vừa giữ gìn văn hóa bản
sắc dân tộc.
- Hỗ trợ, phục dựng các lễ hội truyền thống và duy trì tổ chức theo định kỳ tạo sân chơi và khuyến
khích tinh thần, khả năng sáng tác cho các tầng lớp nhân dân..
- Mở rộng, khuyến khích việc dạy và học chữ của đồng bào dân tộc thiểu số; Biên soạn và lưu giữ
các tác phẩm văn học lưu truyền cho các thế hệ mai sau.
- Tổ chức tốt đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số các cấp địa phương theo định kỳ, tư liệu hóa
các văn bản sau mỗi kỳ đại hội làm tài liệu tuyên truyền và giảng dạy.
- Tập hợp, tạo điều kiện, giúp cho các nghệ nhân giỏi nghề,có tâm huyếtsân chơi để sinh hoạt,
sáng tác và truyền nghề. Đồng thời, hỗ trợ kinh phí và có chế độ thù lao cho các nghệ nhân để mở
lớp nghệ thuật ca hát, múa, ngâm thơ, sử thi, đánh cồng chiêng, đàn sáo... nhằm lưu truyền cho các
thế hệ sau, nâng cao lòng tự hào của dân tộc, ý thức bảo tồn văn hóa cội nguồn, nâng cao ý thức tự
tôn dân tộc.
- Văn hóa phải thâm nhập sâu vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội; bảo đảm sự gắn kết giữa nhiệm vụ
phát triển kinh tế trọng tâm, xây dựng Đảngthen chốt với không ngừng nâng cao văn hóa -
nền tảng tinh thần của xã hội. Tạo nên sự phát triển đồng bộ của ba lĩnh vực trên chính là điều kiện
quyết định đảm bảo cho sự phát triển toàn diện và bền vững của đất nước. Như vậy, bất kỳ nhiệm
vụ nào đều phải quan tâm đến văn hóa.
- Nhà nước cần quan tâm tăng mức đầu tư cho văn hóa, bảo đảm đủ kinh phí cho các chương trình
mục tiêu phát triển văn hóa. Đẩy mạnh công tác sưu tầm, tiếp tục tiến hành phục hồi và giữ gìn các
sinh hoạt văn hóa, các lễ hội, các ngành nghề truyền thống… song song với việc xây dựng chiến
lược dài hạn cho việc bảo tồn phát huy văn hóa các dân tộc. Tăng cường hợp tác, giao lưu văn
hóa để quảng bá văn hóa các dân tộc trong phạm vi trong và ngoài tỉnh, quốc gia và quốc tế, nhằm
xây dựng các chương trình nghiên cứu, bảo tồnphát triển văn hóa các dân tộc trên địa bàn một
cách hiệu quả.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá: Hằng năm tổ chức thanh tra, kiểm
tra, giám sát, đánh giá hiệu quả triển khai các nội dung của Đề án. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết
nhằm đánh giá rút ra bài học kinh nghiệm điều chỉnh các nội dung triển khai phù hợp với điều
kiện thực tế của từng địa phương để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính
trị, đảm bảo an ninh - quốc phòng, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường
sinh thái nông thôn. Xây dựng phát triển văn hóa nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại
trên cơ sở bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình thực
hiện CNH-HĐH đất nước.Phát triển kinh tế gắn với giữ vững bản sắc văn hóa mỗi dân tộc, cần xây
dựng các chủ trương, chính sách ở tầm vĩ mô để quản lý tổ chức lễ hội một cách nhất quán, trên cơ
sở tôn trọng các giá trị truyền thống, phần “mở” của văn hóa truyền thống các dân tộc trong giai
đoạn hiện nay phải được khai thác các yếu tố văn hóa dân gian, đậm đà bản sắc dân tộc kết hợp với
hiện đại và hội nhập có chọn lọc.
| 1/12

Preview text:

Đề cương văn hóa dân gian Việt Nam
Câu 1: Nêu làm rõ khái niệm văn hóa dân gian, văn hóa truyền thống, truyền thống văn hóa ?
* Khái niệm văn hóa dân gian: 
Nghĩa rộng nhất: chỉ bao gồm những giá trị về vật chất, tinh thần của dân chúng: o
Sản xuất ra của cải, vật chất. o
Sinh hoạt vật chất(ăn, mặc, ở, đi lại). o
Phong tục tập quán các tổ chức xã hội. o
Đời sống tinh thần(đạo đưc, ứng xử,học tập, vui chơi, giải trí). o
Tri thức dân gian(tự nhiên, bản thân). o
VHDG là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học kể cả nghiên cứu khoa
học tự nhiên, khoa học xã hội. 
Nghĩa hẹp: VHDG là những sáng tạo về vật chất, tinh thần của dân chúng mang tính nghệ thuật (thẩm mỹ).
Khái niệm văn hóa truyền thống: 
Mang nét truyền thống lâu dài , lấy yếu tố sự sinh tồn xã hội, chỉ cấu trúc,hằng số văn
hóa, hệ giá trị, bản sắc văn hóa, dựa trên 4 cộng: cộng cư, cộng mệnh,cộng hữu, cộng cảm. 
Văn hóa truyền thống là những gì ra đời và lưu truyền từ năm 1945 trở về trước.
Khái niệm truyền thống văn hóa:
Truyền thống văn hóa chỉ sự tồn tại của những yếu tố văn hóa không thay đổi của văn hóa.
Dựa trên tính cộng đồng đối với xã hội cổ xưa, tính trội là truyền thống.
Câu 2. Nêu các phương pháp nghiên cứu văn hóa dân gian ?
Cần sử dụng các phương pháp sau:  Phương pháp lịch sử  Phương pháp so sánh 
Phương pháp tổng hợp-lôgic 
Phương pháp thực địa(điền dã) *Phương pháp lịch sử:
- Phải hiểu được bản chất lịch sử, của vấn đề, VHDG là 1 sự kiện sống động, nhà nghiên cứu đặt nó
trong hoàn cảnh lịch sử, sau đó mới biết được quá trình hình thành của nó.VHDG là 1 sự kiện lịch sử.
- Sử dụng phương pháp lịch sử là phương pháp hang đầu.
- Biết được sự phát triển nội tại của văn hóa dân gian.
- Tính nội sinh tính dân tộc trong VHDG.
- Giup cho con người hiểu được sự tiếp biến trong văn hóa:tính sinh động của VHDG trong thời kì lịch sử.
- Tính giáo dục của VHDG rất cao. * Phương pháp so sánh:
- Để phát hiện ra sự giống và khác nhau của đối tượng. - Yếu tố để so sánh:
+ Tính đồng đại(thời kì, thời đại) + Tính đồng dạng + Tính đồng loại.
Ví dụ: Nghệ thuật ngữ văn dân gian # nghệ thuật tạo hình dân gian # nghệ thuật biểu diễn dân gian.
* Phương pháp tổng hợp – logic:
- Trong VHDG có tình nguyên hợp (Tổng hợp , logic)
- Phương pháp thu thập tổng hợp lại các tài liệu theo 1 trình tự rõ rang, hợp lí.
* Phương pháp thực địa(điền dã):
Phương pháp không thể thiếu đối với các lĩnh vực khác nhất là đối với VHDG. Đi đến nơi, trên cơ
sở văn bản lưu lại với nhận thức nhà nghiên cứu xem xét, cảm nhận.
- Thực địa: dựa trên 3 cùng: cùng ăn, cùng ở, cùng làm.
- Trên các phương pháp lý thuyết, tài liệu tham khảo, dùng lý luận để điều tra thực địa.
=> Khi nghiên cứu VHDG thì nhà nghiên cứu phải thấy được vị trí , ý nghĩa cách thức sử dụng của phương pháp nghiên cứu.
=>Phải sử dụng tổng hợp đồng bộ tất cả các phương pháp trên.
Câu 3: Những đặc trưng cơ bản của VHDG? Có 8 đặc trưng:
* VHDG do dân chúng sáng tạo nên:
- Không phải bất cứ tác phẩm dân gian nào cũng đều do dân
chúng sáng tạo nên mà là tang lớp tri thức sáng tác.. Nhưng sau đó thì có nhiều lí do khác nhau đã
được lưu truyền trong dân chúng và dần dần đã được dân chúng hóa.
-VHDG gắn liền với mọi hoạt động của dân chúng(lễ hội, phong tục), tín ngưỡng thờ cúng tổ
tiên(đạo ông bà) => phản ánh đời sống tâm linh, thể hiện tình cảm của người đang sống đối với người đã mất.
* VHDG sử dụng phương pháp nghệ thuật:
- VHDG phản ánh cuộc sống nhưng không qua sao chép mà thông qua các biểu tượng (lời ru, điệu hát, giao duyên).
* Tính nguyên hợp là đặc trưng cơ bản nhất của VHDG:
- Biểu hiện sự hòa lẫn với những hình thức khác nhau của ý thức xã hội trong các thể loại : ngữ văn
dân gian, tạo hình dân gian,biểu diễn dân gian,phong tục tập quán, lễ hội và trong cả nhận thức con
người đối với xung quanh.
Ví dụ: Lễ hội=lễ+hội. Lễ: không gian,thời gian, đồ tế
Hội:trò chơi, nghệ thuật biểu diễn
=>Tác động hỗ trợ cho nhau cùng ra đời, hình thành và phát triển.
Biểu hiện cụ thể của tính nguyên hợp:VHDG có 3 dạng tồn tại:
+ Dạng tồn tại ẩn: nằm trong trí nhớ của con người,được lưu truyền từ đời này sang đời khác.
+ Tồn tại cố định:được ghi chép thành văn bản, qua văn bản
+ Tồn tại hiện: thông qua sự thể hiện của con người. 3 dạng này tác động hỗ trợ lẫn nhau.
* VHDG thể hiện tính tập thể:
- Được đông đảo dân chúng sáng tạo nên, được lưu truyền từ đời này sang đời khác vừa làm cho
VHDG luôn luôn được bảo tồn, được dân chúng giữ gìn,vừa được dân chúng phát huy.
- Dân chúng vừa là kịch bản,vừa là diễn viên,vừa là đạo diễn,vừa là người thưởng thức nghệ thuật.
- Mối quan hệ giữa tính tập thể và cá nhân trong cộng đồng.
* VHDG sử dụng phương pháp mô hình(Mẫu số chung của nghệ thuật VHDG)
- Ở mỗi lĩnh vực nào cũng đều có mô hình.Vì thế trong nghiên cứu VHDG thì các nhà nghiên cứu
phải đi, tìm thấy được, đúc kết được thành các mô hình của VHDG=>rút ra được mẫu số chung của
VHDG=>giúp cho cộng đồng cá nhân có sự sáng tạo. * VHDG có tính dị bản:
-Trong nghiên cứu VHDG đòi hỏi các nhà nghiên cứu phải có tính dị bản =>Thể hiện tính đặc thù,
cái riêng của từng địa phương, sử dụng phương pháp điền dã.
*VHDG có tính truyền miệng: thể hiện khuyết danh. Truyền miệng không qua ghi chép văn bản mà
bằng lời nói, diễn xướng để thể hiện.
Câu 4. Đặc điểm, hình thức biểu hiện ngữ văn dân gian ?
**Trước hết, phải nêu được cơ sở phân loại:
Dựa vào các tiêu chí sau:
- Chủ thể cảm thụ nghệ thuật(con người) dựa vào giác quan: thị giác, tính giác, hoặc kết hợp cả thị và thính giác.
- Đối tượng được cảm thụ nghệ thuật(dựa vào tính chất, nội dung cảu tác phẩm đó được phản ánh).
- Người sáng tác nghệ thuật(Nghệ thuật diễn tả-biểu diễn).
- Cách thức thưởng thức nghệ thuật(trực tiếp, gián tiếp…).
**Nghệ thuật ngữ văn dân gian bao gồm:
- Tự sự dân gian:truyền thuyết, thần thoại,vè,truyện ngụ ngôn…
- Trữ tình dân gian: ca dao, dân ca..
- Thành ngữ, tục ngữ, câu đố.
* VHDG ra đời từ thời công xã nguyên thủy, phát triển qua các thời kì lịch sử cho đến ngày nay.
*Nghệ thuật ngữ văn dân gian là thành tố hết sức quan trọng trong các thành tố VHDG , diễn tả
thực tế con người cổ xưa cũng như diễn tả thực tế con người trong đời sống ngày nay.Các nhà
nghiên cứu khẳng định:loại hình nghệ thuật ngữ văn dân gian là loại hình quan trọng còn gọi là “
ngôn ngữ là bà hoàng hậu”
*Qua thực tiễn sản xuất chiến đấu dân chúng sáng tạo bằng lời ăn tiếng nói sau đó được tích lọc với tốc độ cao.
*VHDG dùng để chỉ những sáng tác bằng truyền miệng của dân chúng.
*Nghệ thuật ngữ văn dân gian hết sức phong phú, nhiều thể loại.
*Nghệ thuật ngữ văn dân gian sử dụng ngôn ngữ :
- Ẩn (trí nhớ con người). -Hiện (Diễn xướng).
-Cố định (Tác phẩm dân gian).
Câu 5: Đặc điểm, hình thức biểu hiện của nghệ thuật tạo hình dân gian?
Trước hết, phải nêu cơ sở phân loại( xem câu 4)
**Nghệ thuật tạo hình gắn chặt với môi trường tự nhiên và môi rường xã hội. -
Môi trường tự nhiên :con người sử dụng các nguyên liệu , vật liệu có sẵn trong tự nhiên nơi
con người sinh sống để tạo ra các vật phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người(ăn , mặc,
ở, đi lại, vui chơi giải trí..) lưu lại thông qua vật thể(chùa , miếu, đền, đình, nhà ở, vật
dụng..) thể hiện tính ích dũng nâng lên thành thẩm mỹ. -
Môi trường xã hội : làng quê, các nghề truyền thống ra đời; đan lát, dệt vải, điêu khắc,
chạm trổ..làng nghề truyền thống ra đời.
**Nghệ thuật tạo hình rất phong phú đa dạng có nhiều loại hình: (1) Kiến trúc dân gian:
- Gắn chặt với môi trường tự nhiên phù hợp với hoàn cảnh kinh tế-xã hội:dân chúng trong xã hội cổ
xưa biết sử dụng các vật liệu trong tự nhiên(tranh, tre, nứa..) để xây dựng những kiến trúc dân gian:
nhà ở, kiến trúc công cộng..
+ Kiến trúc nhà ở dân gian:
Không gian: cao ráo, thoáng mát, xung quanh làng có gò đồi bao quanh,mặt chồi phía trước..
Hướng phong thủy: cao ráo, xung quanh có bờ tre, rặng dâm bụt.. âm dương hài hòa làm ăn mới phát đạt..
+ Kiến trúc công cộng :cầu, quán liếng,miếu đình,chùa.. (2) Hội họa dân gian:
- Thời gian :ra đời từ thời văn hóa Đông Sơn(thế kỉ II TCN) - Biểu hiện :
+ Hình vẽ,điêu khắc trên trống đồng, nhà ở và các công trình công cộng dân gian như đình, chàu, miếu..
+ Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, nghề thủ công.
+ Tranh dân gian:Hàng Trống, làng Sình, Đông Hồ.. - Tính chất nghệ thuật:
+ Chất liệu để thể hiện tính nghệ thuật:chủ yếu lấy từ thực vật (tranh , tre, gỗ, sành sứ).
+ Mô típ thể hiện: tất cả các sự vạt xung quanh con người trở thành các yếu tố đưa lên hội họa
trong các sản phẩm: cây cỏ, hoa lá, động vật(trâu, gà, lợn),các loại các dưới nước….
+ Màu sắc: sử dụng từ nguồn gốc thực vật. (3) Trang trí dân gian:
- Biểu hiện phong phú đa dạng trên nhiều thể loại: công trình kiến trúc, nhà ở dân gian, công trình
công cộng, đồ dùng sinh hoạt..
-Trang trí trên vải, đồ đan (sản phẩm thủ công mỹ nghệ)..
Câu 6: Đặc điểm, hình thức biểu hiện của nghệ thuật biểu diễn dân gian?
Trước hết, phải nêu được cơ sở phân loại(xem câu 4) *Đặc điểm:
- Dựa vào vai trò tính nghệ thuật thẩm mỹ của con người thông qua diễn xướng con người(lời ca,
điệu múa) vì thé cho nên tác phẩm nghệ thuật lưu lại cho con người thông qua trí nhớ.
- Gắn chặt với môi trường xã hội: khi nào cũng có 2 bộ phận gắn chặt với nhau: người thể hiện
nghệ thuật biểu diễn và người thưởng thức.
-Không gian thể hiện đa dạng: gia đình(mẹ hát ru, bà kể chuyện cháu nghe..), đền, đặc biệt là đình,
mang tính chất tự nhiên(bờ sông, giếng làng), sân khấu dân gian(chèo, tuồng, múa rối
nước)=>phong phú=>tính giải trí rất cao.
- Nghệ thuật biểu diễn thường được thể hiện vào lúc nông nhàn(trăng thanh gió mát, không khí phù
hợp..kết thúc vụ mùa, tết Nguyên Đán, hội làng).Ngoài ra, còn tổ chức vào các dịp lao động sản
xuất:hò chèo lưới.. trong các hình thức tín ngưỡng. *Hình thức biểu hiện: (1)Âm nhạc dân gian: -Dân ca:
+, Những bài hát-khúc ca được lưu truyền trong dân gian mà không thuộc riêng về 1 tác giả nào, có
thể do 1 người sáng tác rồi truyền miệng qua nhiều người từ đời này qua đời khác được phổ biến từng vùng, từng miền.
+, Dân ca ở mỗi vùng , miền có âm điệu phong cách riêng biệt, sự khác nhau phụ thuộc vào môi
trường sống, hoàn cảnh địa lý, đặc biệt là ngôn ngữ.
+,Việt Nam là quốc gia đa dân tộc có nền văn hóa lâu đời cho nên dân ca Việt Nam có nhiều thể
loại: dân ca quan họ Bắc Ninh, hát liền anh, liền chị, hát xoan Phú Thọ, hát ví dặm Nghệ Tĩnh, các
điệu lý ở Nam Trung Bộ: lý thương nhau, lý năm canh.., hò Huế, hát bài chòi, dân ca Tây Nguyên… +, Nội dung biểu hiện:
..Hát giao duyên: nam, nữ thanh niên hát tìm hiểu nhau, hẹn ước
..Hát trong lao động sản xuất:hò trên cạn, dưới nước.
..Hát trong tín ngưỡng: hát chầu văn, hát then, hát bả trạo
..Hát để mua vui, giải trí: tình cảm vợ chồng,cha con, ông bà, láng giềng. (2)Múa dân gian:
- Sử dụng nhịp điệu, động tác, hình thể của con người biểu hiện ở 1 lĩnh vực nào đó, kết hợp với
âm nhạc dân gian, trang phục, nhạc cụ
- Không gian :sân khấu dân gian, nhân tạo . Múa ở sân đình, xung quanh đống lửa bến nước.
- Múa cá nhân, múa đôi, tập thể..
- Múa tái hiện hoạt động của con người trong lao động, sản xuất: đi cấy, đi cày..
- Múa trong tín ngưỡng: hát then, chầu văn..
(3) Sân khấu dân gian: chèo, tuông, kịch, cải lương, múa rối nước..
(4)Trò diễn: diễn ra trong lễ hội, thể hiện sự khoái cảm, tái hiện lại sự tích, sự liện diễn ra trong các
địa phương, thể hiện nét dấu ấn trong cuộc đời của 1 vị thần được làng, xã tôn lên..
Câu 7: Nguồn gốc ra đời, mục đích, hình thức biểu hiện của tín ngưỡng phồn thực?
*Nguồn gốc ra đời: Thời xa xưa, để duy trì và phát triển sự sống, ở những vùng sinh sống bằng
nghề nông cần phải có mùa màng tươi tốt và con người được sinh sôi nảy nở. Để làm được haiđiều
trên, những trí tuệ sắc sảo sẽ tìm các quy luật khoa học để lý giải hiện thực và họ đã xây dựng được
triết lý âm dương, còn những trí tuệ bình dân thì xây dựng tín ngưỡng phồn thực. *Mục đích: - Phồn: nhiều - Thực: nảy nở
=> Sự sinh sôi, nảy nở, mong muốn mùa màng tươi tốt… *Hình thức biểu hiện: ở 2 dạng: thờ cơ
quan sinh thực khí, thờ hành vi giao phối.
-Thờ cơ quan sinh thực khí:
Thờ sinh thực khí (sinh = đẻ, thực = nảy nở, khí = công cụ) là hình thái đơn giản của tín ngưỡng
phồn thực. Nó phổ biến ở hầu hết các nền văn hóa nông nghiệp trên thế giới. Nhưng khác với hầu
hết các nền văn hóa khác là chỉ thời sinh thực khí nam, tín ngưỡng phồn thực Việt Nam thờ sinh
thực khí của nam lẫn nữ.
Việc thờ sinh thực khí được tìm thấy ở trên các cột đá có niên đại hàng ngàn năm trước Cao
Nguyên. Ngoài ra nó còn được đưa vào các lễ hội, lễ hội ở làng Đồng Kỵ(Bắc Ninh)có tục rước cặp
sinh thực khí bằng gỗ vào ngày 6 tháng giêng, sau đó chúng được đốt đi, lấy tro than chia cho mọi người để lấy may. -Thờ hành vi giao phối :
Ngoài việc thờ sinh thực khí, tín ngưỡng Việt Nam còn thờ hành vi giao phối, đó là một đặc điểm
thể hiện việc chú trọng đến các mối quan hệ của văn hóa nông nghiệp, nó đặc biệt phổ biến ở vùng
Đông Nam Á. Các hình nam nữ đang giao phối được khắc trên mặt trống đồng tìm được ở làng
Đào Thịnh (Yên Bái), có niên đại 500 trước Công nguyên. Ngoài hình tượng người, cả các loài
động vật như cá sấu, gà, cóc,... cũng được khắc trên mặt trống đồng Hoàng Hạ (Hòa Bình).
Vào dịp hội đền Hùng, vùng đất tổ lưu truyền điệu múa "tùng dí", thanh niên nam nữ cầm trong tay
các vật biểu trưng cho sinh thực khí nam và nữ, cứ mối tiếng trống "tùng" thì họ lại "dí" hai vật đó
lại với nhau. Phong tục "giã cối đón dâu" cũng là một biểu hiện cho tín ngưỡng phồn thực, chày và
cối là biểu tượng cho sinh thực khí nam và nữ.Ngoài ra một số nơi còn vừa giã cối (rỗng) vừa hát giao duyên.
Ví dụ: Trống đồng - biểu hiện của tín ngưỡng phồn thực
Vai trò của tín ngưỡng phồn thực lớn tới mức ngay cả chiếc trống đồng, một biểu tượng sức mạnh
của quyền lực, cũng là biểu tượng toàn diện của tín ngưỡng phồn thực: Hình dáng của trống đồng
phát triển từ cối giã gạo.
Cách đánh trống theo lối cầm chày dài mà đâm lên mặt trống mô phỏng động tác giã gạo. Tâm mặt
trống là hình Mặt trời biểu trưng cho sinh thực khí nam,xung quanh là hình lá có khe rãnh ở giữa
biểu trưng cho sinh thực khí nữ
Xung quanh mặt trống đồng có gắn tượng cóc, một biểu hiện của tín ngưỡng phồn thực
Câu 8: Nguồn gốc, mục đích, hình thức biểu hiện của tín ngưỡng sùng bái tự nhiên? *Nguồn gốc:
Do là một đất nước nông nghiệp nên việc sùng bái tự nhiên là điều dễ hiểu. Điều đặc biệt của tín
ngưỡng Việt Nam là một tín ngưỡng đa thần và âm tính (trọng tình cảm, trọng nữ giới). Có giả
thuyết cho rằng đó là do ảnh hưởng của chế độ mẫu hệ thời xưa tại Việt Nam. Các vị thần ở Việt
Nam chủ yếu là nữ giới, do ảnh hưởng của tín ngưỡng phồn thực nên các vị thần đó khôngphải là
các cô gái trẻ đẹp như trong một số tôn giáo, tín ngưỡng khác mà là các bà mẹ, các Mẫu.
*Mục đích: Thể hiện sự sùng bái, tôn kính đối với các vị thần. *Hình thức biểu hiện: -Thờ tam phủ, tứ phủ:
+, Thờ 3 miền: trời, đất, nước , miền rừng núi(bổ sung sau đó)
-Thờ tứ pháp: thờ các hiện tượng tự nhiên: mây, mưa, sấm , chớp..mong đưa đến sự ôn hòa..Trong
các chùa: chùa Dâu, chùa Đậu, chùa Dàn…
=> Sự hòa trộn giữa tính nguyên Việt và ảnh hưởng của Phật giáo.
- Thờ động vật và thực vật:
+ Thờ động vật :người Việt khác với nơi khác: thờ các con vật
hiền: hưu, nai, trâu, bò, gà..
+ Thờ thực vật: thờ thần lúa, thờ thần cây đa, cây gạo, cây đề.
Câu 9: Nguồn gốc ra đời, mục đích, hình thức biểu hiện của tín ngưỡng sùng bái con người?
*Nguồn gốc ra đời: Ra đời từ rất sớm. Được cư dân người Việt thờ từ rất sớm : “sùng bái con người”.
*Mục đích: Thể hiện sự tôn trọng, lòng thành kính đối với những người-vị thần được thờ. *Hình thức biểu hiện:
- Tô tem giáo(thờ vật tổ):ra đời từ thời văn hóa Hòa Bình, Bắc Sơn.
- Thờ tổ tiên: 1 nét văn hóa có tính nguyên Việt: theo cửu tộc(cụ, cố, ông, cha, con, cháu, chắt, chút, chit)
- Thờ tổ nghề: những người sáng lập ra nghề nghiệp.
- Thờ thành Hoàng Làng: thờ trong phạm vi làng xã - Thờ vua tổ - Thờ tứ bất tử
- Thờ các danh nhân, anh hung dân tộc.
Câu 10:Hiểu biết của anh(chị) về phong tục lễ tết? *Tết Nguyên Đán:
- Giao thừa , lễ trừ tịch:
+ Giao thừa: Theo Đào Duy Anh: “ cái cũ giao lại, cái mới đón lấy”: tổ chức vào đêm 30 tết, cúng ông cựu vương Hành.
Khiển (năm cũ),và tân vương Hành Khiển(năm mới).Ngoài trời, trên bàn thờ tổ tiên không thể
thiếu xôi gà, hoặc bánh ngọt..
+ Lễ trừ tịch: loại bỏ cái xấu năm cũ, đón lấy cái mới của năm mới. Tục lệ đầu năm:
+ Lễ động thổ: trong phạm vi làng sau mùng 3 Tết nguồn gốc từ Trung Quốc sang Việt Nam tập
trung tại 1 nơi nào đó cuốc vùng đất đầu tiên thì tất cả mọi người mới được phép làm => nhất thiết phải có.
+ Lễ xông đất: ai là người bước chân vào nhà đầu tiên là người xông đất, sẽ được tiếp đón nồng
hậu, đưa đến sự may mắn, những người xông đất thường là đàn ông, không có tang mới đi xông
đất, phải là những người có khoa nói..
+ Lễ khai hạ: mùng 7 tháng giêng, hạ cây nêu, hạ những đồ cúng trên bàn thờ.
+ Lễ thần nông: thờ cúng ông Hoàng đế Trung Hoa có công dạy làm nông nghiệp , cúng ông giúp dân làng.
+ Lễ tịch điền: có từ thời Tiền Lê, vua đích thân xuống cày rồi dân mới được cày=> khuyến khích phát triển nôn nghiệp.
+ Lễ Thượng Nguyên(Rằm tháng Giêng) + Lễ cúng nhà thờ họ.
+ Lễ khai ấn (dùng dấu đóng vào công văn, chỉ dụ nào đó..) minh chứng tất cả các điều làng phổ
biến, tất cả mọi người phải theo=> nói đến sự đồng lòng nhất trí của các thành viên trong làng.
+ Tết thanh minh: đi tảo mộ cho bố mẹ, ông bà, tổ tiên.
+ Rằm tháng 5. Rằm tháng 7-cúng cô hồn-không nơi nương tựa.
+ 23 tháng Chạp-cúng ông Táo.
Câu 11: Hiểu biết của anh(chị) về phong tục cưới hỏi?
Cưới hỏi là bước ngoặt trong cuộc đời của mỗi con người không ai được phép bỏ qua, thể hiện
đúng chức danh của tạo hóa ban cho. *Quan niệm:
- Nam nữ thụ thu bất thân(quan niệm lễ giáo phong kiến): không được gần gũi nhau, thích nhau chỉ được nhìn lén..
- Mối lái(làm mối: ông tơ, bà nguyệt: se duyên)
- Sự tích tơ hồng: trời định duyên phận, xuất phát từ chuyện truyền thuyết Vi Cố gặp ông Lão trong đêm trăng… *Nghi thức chính:
- Lễ vấn danh (lêc chạm ngõ): 2 gia đình đi lại khẳng định người con trai và người con gái được phép tìm hiểu nhau.
- Tiền cheo (Lan nhai): người làng đứng chào hỏi, chúc mừng, làng cho phép 2 người lấy nhau:
làng đòi tiền cô dâu, chú rể.
-Tục thách cưới : nhà gái đòi nhà trai.
-Lễ ăn hỏi: bố hoặc mẹ phải có mặt
-Lễ cưới: lễ rước dâu, lễ lại mặt(3 ngày sau)..
Câu 12 : Gía trị của lễ hội dân gian?
Có giá trị trong việc cố kết cộng đồng: cố kết các thành viên trong cộng đồng với nhau, bất kì 1 lễ
hội nào đều thuộc cộng đồng nhất định.
Ví dụ: lễ hội làng, ngành nghề thủ công truyền thống..trong các lễ hội: lễ hội làng thể hiện rõ nhất,
ai cũng có thể tham gia, đều do cộng đồng làng lựa chọn mà nên, lien hệ chất kết dính-ke gắn kết
các thành viên lại với nhau, thường tổ chức vào lúc nông nhàn sau dịp tết.
Nhắc nhở các thành viên trong cộng đồng luôn luôn hướng về cội nguồn, nơi mình sinh ra lớn lên,
có những thái độ ứng xử phù hợp.
Cân bằng đời sống tâm linh của con người, giải tỏa con người về mặt tâm lý, ngoài cuộc sống hiện
hữu thì luôn luôn có 1 vị thần che chở cho họ, không làm cẩn trọng sẽ không được thần phù hộ.
Vừa sáng tạo văn hóa cũng như hưởng thụ văn hóa(mang tính cộng đồng không thuộc 1 cá nhân
nào cả) Góp phần bảo tồn giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Câu 13: Tại sao nói môi trường sống và lối sống của dân chúng quyết định tính chất của sinh
hoạt văn hóa dân gian?

- Khẳng định được trong tất cả các thành tố, loại hình VHDG thì môi trường có vai trò hết sức đặc
biệt đối với sự hình thành của các tác phẩm dân gian, sinh hoạt văn hóa dân gian cũng diễn ra trong
môi trường sống của dân chúng(môi trường tự nhiên và xã hội) và tùy thuộc vào lối sống của dân
chúng trong môi trường ấy. - Biểu hiện cụ thể:
+ Địa điểm diễn ra sinh hoạt văn hóa dân gian: đa dạng ..Địa điểm ngẫu nhiên được sử dụng trong
VHDG: diễn ra ở bất cứ nơi nào, sinh hoạt hằng ngày của nhân dân lao động.
Ví dụ: trong nhà ở, sinh hoạt văn hóa dân gian bên bếp lửa: ông bà, bố mẹ kể chuyện cổ tích, mẹ kể
chuyện ru con ngủ. hoặc trên đồng ruộng, đồi chè..
..Địa điểm được lựa chọn: nơi lựa chọn sẽ được trang trí , sắp xếp công phu.
Ví dụ: lễ hèm chỉ được người trong làng tham dự. Địa điểm phù hợp với tính chất loại hình của
VHDG đó và những địa điểm đó được xác định mang tính cộng đồng.
+ Thời điểm diễn ra sinh hoạt VHDG: phản ánh sắc thái của môi trường tự nhiên-xã hội. Nó không tách rời .
..Thời gian được ấn định trước(thời điểm đánh dấu các chặng đường của đời người) Ví dụ: con
người từ khi sinh ra đến lúc chết có nhiều lễ: đứa trẻ ra đời làm lễ để xác định đứa trẻ đó tồn tại
trong cộng đồng: lễ đặt tên, lễ thôi nôi, chặn tháng..lễ nhân danh(ghi tên vào trong sổ làng)18 tuổi
làm lễ trưởng thành..lễ cưới, lễ mừng thọ.., lễ tang.
Thời gian sinh hoạt VHDG gắn với chu kì(chu kì của 1 năm, sản xuất nông nghiệp): lễ tết, rằm tháng giêng..
..Thời điểm không ấn định trước: mang tính chất ngẫu nhiên, diễn ra trong gia đình, đồng ruộng…
Thời điểm diễn ra sinh hoạt VHDG liên quan đến tính chất loại hình VHDG
+Tìm hiểu về sinh hoạt VHDG: quan trọng nhất là tìm hiểu sự tham gia của tầng lớp nhân dân lao
động trong sinh hoạt văn hóa: tính tập thể -cộng đồng-cá nhân sáng tạo văn hóa…
Câu 14: Vai trò văn hóa dân gian trong đời sống hiện đại?
Trong xã hội hiện đại, VHDG vẫn có vai trò, giá trị, ý nghĩa xã hội riêng của nó.
*Khẳng định VHDG là tài sản vô giá của dân tộc.
Mỗi một dân tộc thì sẽ có những tài sản có giá trị khác nhau, nhưng Việt Nam là 1 nước đa dân tộc
với 54 dân tộc anh, em cùng sinh sống trên dải đất hình chữ S thì các giá trị VHDG được xem là tài
sản vô cùng quý giá mà không có cái gì sánh được…
*VHDG bao chứa và thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc.
-Khái niệm bản sắc văn hóa:
Nói bản sắc dân tộc của văn hóa Việt Nam tức là nói những giá trị gốc, căn bản, cốt lõi, những giá
trị hạt nhân của dân tộc Việt Nam. Nói những hạt nhân giá trị hạt nhân tức là không phải nói tất cả
mọi giá trị, mà chỉ là nói những giá trị tiêu biểu nhất, bản chất nhất, chúng mang tính dân tộc sâu
sắc đến nỗi chúng biểu hiện trong mọi lĩnh vực của nền Việt Nam, trong các lĩnh vực văn học nghệ
thuật, sân khấu, hội họa, điêu khắc, kiến trúc, trong sinh hoạt, giao tiếp, ứng xử hằng ngày của người Việt Nam.
-Văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
+, Nền văn hóa tiên tiến đó chính là nền văn hóa yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dựa trên cơ sở của chủ nghĩa Mac-Lenin và
Tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm mục tiêu tất cả vì con người, vì hạnh phúc và sự phát triển toàn diện của đất nước.
- Nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc là nền văn hóa gìn giữ và phát huy được những giá trị bền
vững, tinh hoa của văn hóa cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp nên qua lịch sử hàng
ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước.
*VHDG là hệ giá trị, biểu tượng của văn hóa dân tộc:
VHDG với hệ giá trị và biểu tượng của nó , đã làm nên tâm thức dân gian, tâm hồn dân tộc. Quy
định các hành vi tình cảm , hoài vọng của con người.Đó cũng chính là bản sắc, cốt cách và bản lĩnh
của dân tộc, trường tồn cùng sự trường tồn của dân tộc.
Câu 15: Biện pháp trong công tác quản lý, bảo tồn phát huy những giá trị VHDG trong đời sống hiện đại ?
Phải xác định văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, làmục tiêu, là động lực của sự phát triển
kinh tế - xã hội. Bởi vì, văn hóa biểu hiện sức sống, sức sáng tạo, sức phát triển, sức mạnh tiềm
tàng và bản lĩnh của một dân tộc được thể hiện qua truyền thống và hệ giá trị đặc trưng cho bản sắc dân tộc.
- Trước hết, nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo tồn văn hóa các
dân tộc thiểu số gắn với việc phát triển kinh tế, chính trị, xã hội vùng dân tộc và miền núi;
-Thực hiện mở các lớp tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực văn hóa, nhất là ở cấp
cơ sở để nâng cao nhận thức, chuyên môn nghiệp vụ về bảo tồn văn hóa dân gian.
-Giải quyết đồng bộ vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo trong công tác dân tộc và mặt trận văn hóa.
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật, góp phần nâng cao nhận thức của các
cấp, các ngành, đoàn thể từ tỉnh xuống cơ sở và đồng bào các dân tộc về văn hóa và nhiệm vụ bảo
tồn và phát huy văn hóa các dân tộc; phát huy tinh thần chủ động, tích cực nỗ lực của đồng bào và
vai trò tự quản của cộng đồng các dân tộc trong quá trình bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc mình.
- Hỗ trợ đào tạo nghề, xây dựng các làng nghề truyền thống như mây tre đan, dệt thổ cẩm, rượu cần
phục vụ các khu du lịch vùng dân tộc thiểu số và miền núi . Cần phải có đội ngũ hướng dẫn viên du
lịch là những người có chuyên môn và những sản phẩm hàng hóa đặc trưng của dân tộc địa phương
phục vụ du khách, để vừa tạo việc làm nâng cao thu nhập cho người dân vừa giữ gìn văn hóa bản sắc dân tộc.
- Hỗ trợ, phục dựng các lễ hội truyền thống và duy trì tổ chức theo định kỳ tạo sân chơi và khuyến
khích tinh thần, khả năng sáng tác cho các tầng lớp nhân dân..
- Mở rộng, khuyến khích việc dạy và học chữ của đồng bào dân tộc thiểu số; Biên soạn và lưu giữ
các tác phẩm văn học lưu truyền cho các thế hệ mai sau.
- Tổ chức tốt đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số các cấp ở địa phương theo định kỳ, tư liệu hóa
các văn bản sau mỗi kỳ đại hội làm tài liệu tuyên truyền và giảng dạy.
- Tập hợp, tạo điều kiện, giúp cho các nghệ nhân giỏi nghề,có tâm huyết có sân chơi để sinh hoạt,
sáng tác và truyền nghề. Đồng thời, hỗ trợ kinh phí và có chế độ thù lao cho các nghệ nhân để mở
lớp nghệ thuật ca hát, múa, ngâm thơ, sử thi, đánh cồng chiêng, đàn sáo... nhằm lưu truyền cho các
thế hệ sau, nâng cao lòng tự hào của dân tộc, ý thức bảo tồn văn hóa cội nguồn, nâng cao ý thức tự tôn dân tộc.
- Văn hóa phải thâm nhập sâu vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội; bảo đảm sự gắn kết giữa nhiệm vụ
phát triển kinh tế là trọng tâm, xây dựng Đảng là then chốt với không ngừng nâng cao văn hóa -
nền tảng tinh thần của xã hội. Tạo nên sự phát triển đồng bộ của ba lĩnh vực trên chính là điều kiện
quyết định đảm bảo cho sự phát triển toàn diện và bền vững của đất nước. Như vậy, bất kỳ nhiệm
vụ nào đều phải quan tâm đến văn hóa.
- Nhà nước cần quan tâm tăng mức đầu tư cho văn hóa, bảo đảm đủ kinh phí cho các chương trình
mục tiêu phát triển văn hóa. Đẩy mạnh công tác sưu tầm, tiếp tục tiến hành phục hồi và giữ gìn các
sinh hoạt văn hóa, các lễ hội, các ngành nghề truyền thống… song song với việc xây dựng chiến
lược dài hạn cho việc bảo tồn và phát huy văn hóa các dân tộc. Tăng cường hợp tác, giao lưu văn
hóa để quảng bá văn hóa các dân tộc trong phạm vi trong và ngoài tỉnh, quốc gia và quốc tế, nhằm
xây dựng các chương trình nghiên cứu, bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc trên địa bàn một cách hiệu quả.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá: Hằng năm tổ chức thanh tra, kiểm
tra, giám sát, đánh giá hiệu quả triển khai các nội dung của Đề án. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết
nhằm đánh giá rút ra bài học kinh nghiệm và điều chỉnh các nội dung triển khai phù hợp với điều
kiện thực tế của từng địa phương để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính
trị, đảm bảo an ninh - quốc phòng, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường
sinh thái ở nông thôn. Xây dựng và phát triển văn hóa nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại
trên cơ sở bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình thực
hiện CNH-HĐH đất nước.Phát triển kinh tế gắn với giữ vững bản sắc văn hóa mỗi dân tộc, cần xây
dựng các chủ trương, chính sách ở tầm vĩ mô để quản lý tổ chức lễ hội một cách nhất quán, trên cơ
sở tôn trọng các giá trị truyền thống, phần “mở” của văn hóa truyền thống các dân tộc trong giai
đoạn hiện nay phải được khai thác các yếu tố văn hóa dân gian, đậm đà bản sắc dân tộc kết hợp với
hiện đại và hội nhập có chọn lọc.