Đề cương về Phân tích điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá | Đại học Sư Phạm Hà Nội

Đề cương về Phân tích điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá | Đại học Sư Phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống.

lOMoARcPSD| 40439748
Câu 1. Phân tích điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá.
Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa:
- Điều kiện thứ nhất: Phân công lao động xã hội.
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội thành
các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa
của những người sản xuất thành những ngành, nghề khác nhau. Khi đó
mỗi người sẽ chỉ sản xuất một hoặc một số sản phm nhất định. Trong khi
nhu cầu của họ là đòi hỏi nhiều sản phẩm. Để thỏa mãn nhu cầu của
mình, tất yếu những người sản xuất phải trao đổi hàng hóa lại với nhau.
Phân công lao động xã hội là cơ sở và tiền đề của sản xuất hàng hoá.
Phân công lao động xã hội càng phát triển thì sản xuất và trao đổi hàng
hoá càng mở rộng và đa dạng hơn
- Điều kiện thứ hai: sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản
xuất:
Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho giữa những
người sản xuất độc lập với nhau, có sự tách biệt về lợi ích.
C.Mác viết: “chỉ có sản phẩm của những lao động tư nhân độc lập và
không phụ thuộc vào nhau mới đối diện với nhau như là những hàng
hóa”. Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa những người sản xuất là điều kiện
đủ để nền sản xuất hàng hóa ra đời và phát triển.
Khi còn sự hiện diện của hai điều kiện trên, con người không thể duy trì ý
chí chủ quan mà xóa bỏ nền sản xuất hàng hóa được. Việc cố tình xóa bỏ
nền sản xuất hàng hóa, sẽ làm cho xã hội đi tới chỗ khan hiếm và khủng
hoảng. Với ý nghĩa đó cần khẳng định nền sản xuất hàng hóa có ưu thế
tích cực hơn so với nền sản xuất tự cấp, tự túc.
Câu 2. Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa.
Hai thuộc tính của hàng hóa:
a) Giá trị sử dụng:
- Khái niệm: giá trị sử dụng là công dụng hay tính có ích của vật
nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người; nhu cầu đó có thể là
lOMoARcPSD| 40439748
nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu tinh thần; cũng có thể là nhu cầu cho
tiêu dùng cá nhân hoặc có thể là nhu cầu tiêu dùng cho sản xuất. +)
Ví dụ: Gạo người nông dân sản xuất ra, được người mua về để ăn;
hay chiếc áo được sản xuất ra nhằm phục vụ nhu cầu của mặc của
người mua,... - Đặc điểm:
+) Chất: giá trị sử dụng do thuộc tính tự nhiên quy định, cộng với lao
động nó cấu thành nội dung vật chất của của cải, nên nó là một phạm trù
vĩnh viễn.
+) Lượng: mỗi vật thể là một tổng thể của thuộc tính tự nhiên, nên nó có
nhiều công dụng khác nhau. Việc tìm ra các công dụng này là tùy thuộc
vào sự phát triển của lực lượng sản xuất và tiến bộ khoa học - kĩ thuật. Để
xác định lượng giá trị sử dụng, người ta dùng các đơn vị đo lường khác
nhau, như: kg, m, lít...
+) Ví dụ: gạo có thể làm bánh, ăn, cháo,...
- Vai trò: giá trị sử dụng là thuộc tính của hàng hóa, nó nhằm thỏa
mãn nhu cầu cho người khác, cho xã hội chứ không phải cho người
người sản xuất ra nó, nên nó là vật mang giá trị trao đổi.
b) Giá trị:
- Là một phạm trù khái niệm trừu tượng. Muốn biết được giá trị
hàng hóa phải thông qua giá trị trao đổi.
- Giá trị trao đổi, trước hết biểu hiện là một quan hệ về số lượng, là
tỷ lệ trao đổi lẫn nhau giữa những giá trị sử dụng khác nhau.
+) Ví dụ: 1m vải = 10kg thóc.
- Giá trị hàng hóa: là của hàng hóa là lao động xã hội của người sản
xuất đã hao phí để sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy.
- Bản chất của giá trị là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh
trong hàng hóa. Giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế
giữa những người sản xuất, trao đổi hàng hóa là phạm trù có tính
lịch sử. Khi nào có trao đổi và sản xuất hàng hóa , khi đó có phạm
trù sản xuất hàng hóa. Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên
ngoài của giá trị, giá trị là nội dung, là cơ sở của trao đổi.
Câu 3. Phân tích tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa?
Lao động sản xuất hàng hoá có hai thuộc tính và lao động đó có hai
mặt là lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
lOMoARcPSD| 40439748
a) Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của
những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi một lao động cụ thể có
mục đích, phương pháp, công cụ lao động, đối tượng lao động và kết quả
lao động riêng. Chính những cái riêng đó phân biệt các loại lao động cụ
thể khác nhau.
+ Chẳng hạn, lao động của người thợ may và lao động của người thợ mộc
là hai loại lao động cụ thể khác nhau. Lao động của người thợ may có
mục đích là làm ra quần áo chứ không phải là bàn ghế; g phương pháp là
may chứ không phải là bào, cưa; có công cụ lao động là kim, chỉ, máy
may chứ không phải là cái cưa, cái bào v.v; lao động của người thợ may
thì tạo ra quần áo để mặc, lao động của người thợ mộc thì tạo ra ghế để
ngồi v.v. Điều đó có nghĩa là lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của
hàng hoá.
+ Trong xã hội có nhiều loại hàng hóa với những giá trị sử dụng khác
nhau là do có nhiều loại lao động cụ thể khác nhau. Các lao động cụ thể
hợp thành hệ thống phân công lao động xã hội. Nếu phân công lao động
xã hội càng phát triển thì càng có nhiều giá trị sử dụng khác nhau để đáp
ứng nhu cầu xã hội.
+ Lao động cụ thể là điều kiện không thể thiếu trong bất kỳ hình thái kinh
tế- hội nào. Những hình thức của lao động cụ thể phụ thuộc vào sự phát
triển của kỹ thuật, của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội.
Lao động cụ thể khác nhau làm cho các hàng hoá có sự khác nhau về giá
trị sử dụng. Nhưng giữa các hàng hoá đó có điểm chung giống nhau là giá
trị của chúng đều do lao động trừu tượng tạo nên, nhờ đó chúng trao đổi
được với nhau.
b) Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hoá đó gạt
bỏ hình thức biểu hiện cụ thể của nó để quy về các chung đồng nhất, đó là
sự tiêu phí sức lao động, tiêu hao sức cơ bắp, thần kinh của con người.
Nếu lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng thì lao động trừu tượng tạo ra
giá trị hàng hoá. Có thể nói, giá trị của hàng hóa là lao động trừu tượng
của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. Đó chính là mặt
chất của giá trị hàng hoá.
Câu 4: Giải thích vì sao hàng hóa có 2 thuộc tính
- Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là do lao động sản xuất hàng hoá
có tính chất hai mặt: vừa mang tính chất cụ thể (lao động cụ thể),
lại vừa mang tính chất trừu tượng (lao động trừu tượng).
lOMoARcPSD| 40439748
- C.Mác là người đầu tiên phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động
sản xuất hàng hoá. Trong đó lao động cụ thể tạo ra GTSD, còn lao
động trừu tượng chính là chất của giá trị hàng hoá.
- Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của
những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.Mỗi một lao động cụ thể
có mục đích, phương pháp, công cụ lao động, đối tượng lao động
và kết quả lao động riêng. Chính những cái riêng đó phân biệt các
loại lao động cụ thể khác nhau. Chẳng hạn, lao động của người thợ
may và lao động của người thợ mộc là hai loại lao động cụ thể
khác nhau. Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá.
- Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hoá đã
gạt bỏ hình thức biểu hiện cụ thể của nó để quy về các chung đồng
nhất, đó là sự tiêu phí sức lao động, tiêu hao sức cơ bắp, thần kinh
của con người. Nếu lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng thì lao
động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hoá. Có thể nói, giá trị của hàng
hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hoá, kết tinh
trong hàng hoá. Đó cũng là mặt chất của giá trị hàng hoá.
Câu 5. Phân tích khái niệm, ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế th
trường.
Khái niệm
- Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị
trường. Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan
hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác
động, điều tiết của các quy luật nền thị trường.
Ưu thế của nền kinh tế thị trường:
- Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực
- mạnh mẽ cho sự hình thành ý tưởng mới của các chủ thể kinh tế.
Nền kinh tế thị trường tạo ra môi trường sáng tạo, chấp nhận mọi ý
tưởng kinh doanh táo bạo nhằm thúc đẩy, tạo động lực mạnh mẽ
cho hoạt động của các chủ thể kinh tế.
- Nền kinh tế thị trường luôn thực hiện phát huy tốt nhất tiềm năng
của mọi chủ thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia trong
quan hệ với thế giới. Thông qua vai trò gắn kết của thị trường mà
lOMoARcPSD| 40439748
nền kinh tế thị trường trở thành phương thức hiệu quả hơn hẳn so
với nền kinh tế tự cung, tự cấp.
- Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn
nhu cầu tối đa của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh
hội. Nền kinh tế thị trường luôn tác động vào quy luật thị trường
tạo ra sự phù hợp về khối lượng, cơ cấu sản phẩm cho nên nhu cầu
tiêu dùng khác nhau đều được đáp ứng kịp thời.
Khuyết tật của nền kinh tế thị trường:
- Xét trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất xã hội, nền kinh tế thị
trường luôn tiềm ẩn rủi ro khủng hoảng.
- Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt
tài nguyên không thế tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi
trường xã hội.
- Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân
hóa sâu sắc trong xã hội.
(cụ thể ở giáo trình trang 40,41)
Câu 6. Phân tích nội dung, yêu cầu, tác động của quy luật giá trị?
- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa. Ở
đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của
quy luật giá trị.
- Nội dung: Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng
hóa phải được tiến hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần
thiết.
Người sản xuất phải luôn luôn tìm cách hạ thấp hao phí lao động cá
biệt xuống nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết.
Trong lĩnh vực trao đổi phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy
giá trị xã hội làm cơ sở, không dựa trên giá trị cá biệt.
Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng thông qua sự vận
động của giá cả xung quanh giá trị dưới sự tác động của quan hệ cung
- cầu. Giá cả thị trường lên xuống xoay quanh giá trị hàng hóa trở thành
cơ chế tác động của quy luật giá trị.
lOMoARcPSD| 40439748
- Yêu cầu:
Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được
tiến hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết.
Người sản xuất muốn bán được hàng hóa trên thị trường, muốn được
xã hội thừa nhận sản phẩm thì lượng giá trị của một hàng hóa cá biệt
phải phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết.
Những người sản xuất và trao đổi hàng hóa phải tuân theo mệnh lệnh
của giá cả thị trường.
- Tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hóa:
Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa. Trong sản xuất thông qua
giá cả, người sản xuất sẽ biết được tình hình cung - cầu về hàng hóa
đó và quyết định phương án sản xuất. Nếu nguồn cung lớn hơn nhu
cầu của người tiêu dùng, người sản xuất bắt buộc phải thu hẹp quy
mô; nếu nhu cầu tăng cao người sản xuất sẽ mở rộng thị trường để
đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng,...
Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất nhằm tăng năng suất
lao động. Để đứng vững được trong cạnh tranh và tránh không bị phá
sản người sản xuất sẽ phải luôn tìm cách làm cho giá trị hàng hóa của
mình nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội.
Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo
một cách tự nhiên. Trong quá trình cạ lớp nh tranh, những người sản
xuất nhạy bén với thị trường, năng lực giỏi sẽ trở thành những người
giàu có; ngược lại những người không có vốn đầu tư hay yếu kém về
năng lực sẽ trở thành những người nghèo.
(cụ thể trang 42,43)
Câu 7. Phân tích hàng hóa sức lao động.
- C.Mác viết: “Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những
năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con
người đang sống và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản
xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.” Người lao động phải được t
lOMoARcPSD| 40439748
do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao động của mình và chỉ bán
sức lao động ấy trong một thời gian nhất định.
- Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa là:
Một là người lao động được tự do về thân thể
Người lao động không có tư liệu sản xuấ cần thiết để tự minh đứng
ra tổ chức sản xuất nên họ phải bán sức lao động. Khi sức lao động
trở thành hàng hóa, nó cũng có hai thuộc tính như hàng hóa thông
thường. Đó là thuộc tính giá trịthuộc tính giá trị sử dụng
- Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng do thời gian lao động xã
hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định.
- Về cách tính, giá trị của hàng hóa sức lao động được đo lường gián
tiếp thông qua lượng giá trị của các tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất
ra sức lao động. Cho nên cấu thành của giá trị hàng hóa sức lao
động sẽ bao gồm:
Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết ( cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuấ
ra sức lao động.
Phí tổn đào tạo người lao động.
Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) nuôi
con của người lao động.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng là để thỏa mãn nhu
cầu của người mua.
- Hàng hóa sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt, nó mang yếu tố
tinh thần và lịch sử. Hơn thế, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao
động có tính năng đặc biệt mà không hàng hóa thông thường nào
có được, đó là trong khi sử dụng nó, không những giá trị của nó
được bảo tổn mà còn tạo ta được lượng giá trị lớn hơn. Đây chính
là chìa khóa chỉ rõ nguồn gốc của giá trị lớn hơn nêu trên do đâu
mà có.
- Ý nghĩa:
lOMoARcPSD| 40439748
Vạch rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư, đó là lao động không công
của người công nhân làm thuê tạo ra trong quá trình sản xuất và bị
nhà tư bản chiếm không.
Vạch rõ bản chất cơ bản của xã hội tư bản đó là quan hệ bóc lột của tư
bản đối với lao động làm thuê.
Vạch rõ được các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư: lợi nhuận,
lợi nhuận bình quân, lợi tức, địa tô,...
Vạch rõ được nguồn gốc, bản chất của tích lũy tư bản.
Vạch rõ quá trình phát sinh, phát triển và diệt vong của chủ nghĩa tư
bản.
Câu 8. Vì sao sức lao động là hàng hóa đặc biệt?
- Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ năng lực thể chất
tinh thần tồn tại trong cơ thể con người đang sống và được người đó sử
dụng vào sản xuất hàng hóa.
- Trong mọi xã hội, sức lao động đều là yếu tố của sản xuất nhưng sức
laođộng chỉ trở thành hàng hóa với hai điều kiện sau:
Người lao động được tụ do về thân thể, tức là có quyền tự chủ về sức
lao động của mình và chỉ bán sức lao động trong một thời gian nhất
định.
Lao động không có đủ các tư liệu cần thiết để kết hợp sức lao động
của mình để tạo ra hàng hóa để bản, mà phải bán sức lao động.
- Khi sức lao động trở thành hàng hóa đặc biệt thì nó cũng có hai thuộc
tính là giá trị và giá trị sử dụng.
- Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng do thời gian lao động xã hội
cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định.
- Về cách tính, giá trị của hàng hóa sức lao động được đo lường gián
tiếp thông qua lượng giá trị của các tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất ra sức
lao động. Cho nên cấu thành của giá trị hàng hóa sức lao động sẽ bao
gồm:
lOMoARcPSD| 40439748
Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết ( cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuấ
ra sức lao động.
Phí tổn đào tạo người lao động.
Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) nuôi
con của người lao động.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng là để thỏa mãn nhu
cầu của người mua.
- Hàng hóa sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt, nó mang yếu tố tinh
thần và lịch sử. Hơn thế, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
có tính năng đcặ biệt mà không hàng hóa thông thường nào có được,
đó là trong khi sử dụng nó, không những giá trị của nó được bảo tổn
mà còn tạo ta được lượng giá trị lớn hơn. Đây chính là chìa khóa chỉ
rõ nguồn gốc của giá trị lớn hơn nêu trên do đâu mà có.
Giải thích vì sao nói sức lao động là hàng hoá đặc biệt:
- Điểm đặc biệt trong quan hệ mua bán:
+ Chỉ bán quyền sử dụng chứ không bán quyền sở hữu và bán trong một
thời gian nhất định.
+ Mua bán chịu: GTSD thực hiện trước (phải làm việc trước) và giá tr
thực hiện sau (trả công sau)
+ Chỉ có phía người bán là công nhân, phía người mua là các nhà tư bản,
không có chiều ngược lại.
- Điểm đặc biệt trong hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động so với
hàng hoá thông thường:
+ Giá trị của hàng hoá sức lao động: cũng do số lượng lao động xã
hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết định. Giá trị sức lao
động được quy về giá trị của toàn bộ các tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản
xuất và tái sản xuất sức lao động, để duy trì đời sống của công nhân làm
thuê và gia đình họ.
+ Giá trị hàng hoá sức lao động khác với hàng hoá thông thường ở
chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàn
cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kì, phụ thuộc vào trình độ văn minh
lOMoARcPSD| 40439748
đã đạt được, vào điều kiện lịch sử hình thành giai cấp công nhân và cả
điều kiện địa lí, khí hậu.
+ Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động: thể hiện ở quá trình
tiêu dùng (sử dụng) sức lao động, tức là quá trình lao động để sản xuất ra
một hàng hoá, một dịch vụ nào đó.
+ Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị
mới (v+m) lớn hơn giá trị của bản thân nó; phần giá trị dôi ra so với giá
trị sức lao động là giá trị thặng dư. Đó chính là đặc điểm riêng có của giá
trị sử dụng của hàng hoá sức lao động so với hàng hoá thông thường.
Câu 9. Phân tích các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư.
Để thu được nhiều giá trị thặng dư cần có phương pháp nhất định.
C.Mác đã chỉ ra nhà tư bản sử dụng hai phương pháp sản xuất giá
trị sản xuất thặng dư là sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối sản
xuất giá trị thặng dư tương đối
- Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời
gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất
lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay
đổi. Phương pháp này được áp dụng chủ yếu ở giai đoạn đầu của chủ
nghĩa tư bản khi công cụ lao động thủ công thống trị, năng suất lao động
thấp.
- Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời
gian lao động tất yếu; do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong
khi độ dài ngày lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn.
- Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do áp dụng
công nghệ mới sớm hơn các xí nghiệp khác làm cho giá trị cá biệt của
hàng hoá thấp hơn giá trị thi trường của nó. Trong từng xí nghiệp, giá trị
thặng dư siêu ngạch là một hiện tượng tạm thời, nhưng trong phạm vi xã
hội thì nó lại thường xuyên tồn tại. Giá rị thặng dư siêu ngạch là động
lực mạnh nhất để thúc đẩy các nhà tư bản đổi mới công nghệ để tăng
năng suất lao động cá biệt, đánh bại các đối thủ của mình trong cạnh
tranh. C.Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của
giá trị thặng dư tương đối.
Câu 10. Phân tích các đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
lOMoARcPSD| 40439748
- Về mục tiêu:
Phát triển nền kinh tế thị trường là nhằm xây dựng quan hệ sản xuất
tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, nhằm
thực hiện: dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.
Từng bước xây dựng quan hệ sản xuất mới, tiên tiến nhằm xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Giải phóng sức sản xuất, động viên mọi nguồn lực để thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội.
- Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế:
Phát triển nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó
kinh tế nhà nước giữu vai trò chủ đạo.
Sự tồn tại của nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế sẽ tạo
ra động lực cạnh tranh để hình thành một nền kinh tế thị trường năng
động và phát triển.
Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo hướng dẫn chỉ đạo các thành
phần kinh tế khác.
- Về quan hệ quản lí nền kinh tế:
Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà
nước xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước quản lí nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
thông qua pháp luật, các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch và cơ chế
chính sách cùng các công cụ kinh tế trên cơ sở tôn trọng những
nguyên tắc thị trường, phù hợp với yêu cầu xây dựng chủ nghĩa xã hội
Việt Nam.
- Về quan hệ phân phối: thực hiện nhiều hình thức phân phối thu
nhập, trong đó lấy phân phối theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế là
chủ yếu.
lOMoARcPSD| 40439748
Phân phối theo lao động là đặc trưng bản chất của kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, là hình thức thực hiện về mặt kinh tế
của chế độ công hữu tư liệu sản xuất. Do vậy, đây là hình thức phân
phối chủ yếu ở nước ta hiện nay.
- Về quan hệ giữa gắn tắng trưởng kinh tế với công bằng xã hội: nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, thực
hiện gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội, phát triển kinh
tế đi đôi với phát triển văn hóa - xã hội, thực hiện công bằng và
tiến bộ ngay trong từng chính sách, chiến lực, quy hoạch, hoạch
định kinh tế vào từng giai đoạn phát triển của kinh tế chính trị.
(cụ thể trang 115,116,117)
Câu 11. Phân tích vai trò của cách mạng công nghiệp đối với tiến trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta, từ đó rút ra ý nghĩa.
- Thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất:
Các cuộc cách mạng công nghiệp có tác động to lớn đến sự phát triển
lực lượng sản xuất của các quốc gia. Và đồng thời, tác động mạnh mẽ
tới điều chỉnh cấu trúc và vai trò của các nhân tố trong lực lượng sản
xuất xã hội.
Cách mạng công nghiệp có vai trò to lớn trong phát triển nguồn nhân
lực, thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế, nâng cao năng suất lao động,
gia tăng của cải vật chất,...
Về đối tượng lao động, cách mạng công nghiệp đã đưa sản xuất của
con người vượt qua giới hạn về tài nguyên thiên nhiên cũng như sự
phụ thuộc của sản xuất vào các nguồn năng lượng truyền thống.
Thành tựu của cách amngj công nghiệp sẽ tạo điều kiện để các nước
tiên tiến tiếp tục đi xa hơn trong phát triển khoa học công nghệ và ứng
dụng công nghệ vào thành tựu sản xuất.
- Thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất:
Các cuộc cách mạng công nghệ tạo ra sự nhảy vọt về chất trong lực
lượng sản xuất và sự phát triển này tất yếu dẫn đến quá trình điều
chỉnh, phát triển và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội và quản trị
phát triển.
lOMoARcPSD| 40439748
Đặt ra những yêu cầu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, tạo điều
kiện thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế và trao đổi thành tựu khoa
học công nghệ giữa các nước.
Tạo điều kiện tiếp thu, trao đổi kinh nghiệm tổ chức, quản lí kinh tế -
xã hội giữa các nước.
- Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển:
Các cuộc cách mạng tạo điều kiện để chuyển biến các nền kinh tế này
sang nền kinh tế khác. Như đột phá trong cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ ba đã chuyển từ nền kinh tế thị trường sang nền kinh tế
tri thức.
Phương thức quản trị phải thay đổi để nhanh chóng thích ứng với sự
phát triển của công nghệ mới.
Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 sẽ có một tác động rất lớn và đa diện
tới nền kinh tế toàn cầu, đến mức nó kiến các nền kinh tế khó thoát
khỏi một hiệu ứng riêng lẻ nào,...tất cả biến số vĩ mô lớn mà người ta
có thể nghĩ đến như GDP, đầu tư, tiêu dùng, việc làm, thương mại,
lạm phát,... đều sẽ bị ảnh hưởng.
- Ý nghĩa:
(giáo trình 151, 162, 163)
Câu 12. Phân tích những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự
phát triển kinh tế của Việt Nam.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gia tăng sự liên hệ giữa nền kinh
tếViệt Nam với nền kinh tế thế giới. Do đó, nó ảnh hưởng để sự phát
triển kinh tế của Việt Nam với hai mặt đó là tích cực và tiêu cực.
- Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển của
kinh tế Việt Nam:
Hội nhập kinh tế quốc tế thực chất là mở rộng thị trường để thúc đẩy
thương mại phát triển, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước, tận dụng
các lợi thế của nước ta, phục vụ cho tăng trưởng kinh tế nhanh theo
chiều sâu và đạt được hiệu quả cao.
lOMoARcPSD| 40439748
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng hợp lí, hiện đại và hiệu quả hơn, qua đó hình thức
các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình độ nguồn nhân lực
tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia.
Làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường
quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế.
Tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được hưởng
thụ các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng về các chủng loại,..
Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình
hình và xu thế phát triển của thể giới.
Tiền đề cho hội nhập văn hóa, tạo điều kiện để tiếp thu những giá tr
văn hóa tinh thần thế giới, bổ sung những giá trị và tiến bộ văn hóa.
Tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo điều kiện cho cải cách
toàn diện.
Tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong
trật tự quốc tế, nâng cao vai trò, uy tín và vị thế quốc tế.
Đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định trong khu vực và
quốc tế để tập trung cho phát triển kinh tế xã hội.
- Tác động tiêu cực của kinh tế quốc tế đến hội nhập kinh tế ở nước ta:
Làm gia tăng sự cạnh tranh gây gắt khiến nhiều doanh nghiệp và
ngành kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn trong phát triển, thậm chí
phá sản, gây nhiều hậu quả bất lợi cho kinh tế xã hội.
Làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên
ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động khôn
lOMoARcPSD| 40439748
lường về chính trị, kinh tế, thị trường quốc tế. (Ví dụ: trong đại dịch
Covid - 19 hiện nay, khi Trung Quốc bị ảnh hưởng nề buộc phải đóng
cửa thương mại. Thì nông sản của Việt Nam ngay lập tức chịu nhiều
ảnh hưởng nặng nề nhất và người nông dân phải chịu nợ chồng chất
do không xuất được hàng.)
Dẫn đến phân phối không công bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và
các nhóm ngành khác nhau trong xã hội, do vậy làm tăng nguy cơ tăng
khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng trong xã hội.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang phát triển như
nước ta phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên
bất lợi, do thiên hướng tập trung vào các ngành sử dụng nhiều tài
nguyên, nhiều sức lao động nhưng có giá trị gia tăng thấp. Do vậy, dễ
dẫn đến nhiều ảnh hưởng xấu (hủy hoại môi trường, cạn kiệt nguồn tài
nguyên thiên nhiên, ...)
Trong bối cảnh ấy có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực
Nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối
với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội
Hội nhập có thể làm nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố quốc tế,
buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp, ..
Hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay vừa có khả năng tạo ra những cơ
hội thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, vừa có thể dẫn đến những
nguy cơ to lớn mà hậu quả của chúng ta rất khó lường. Vì vậy,
tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức trong hội nhập kinh tế là vấn
đề cần phải đặc biệt coi trọng.
| 1/15

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40439748
Câu 1. Phân tích điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá.
❖ Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa:
- Điều kiện thứ nhất: Phân công lao động xã hội.
✔ Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội thành
các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa
của những người sản xuất thành những ngành, nghề khác nhau. Khi đó
mỗi người sẽ chỉ sản xuất một hoặc một số sản phẩm nhất định. Trong khi
nhu cầu của họ là đòi hỏi nhiều sản phẩm. Để thỏa mãn nhu cầu của
mình, tất yếu những người sản xuất phải trao đổi hàng hóa lại với nhau.
Phân công lao động xã hội là cơ sở và tiền đề của sản xuất hàng hoá.
Phân công lao động xã hội càng phát triển thì sản xuất và trao đổi hàng
hoá càng mở rộng và đa dạng hơn
- Điều kiện thứ hai: sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất:
✔ Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho giữa những
người sản xuất độc lập với nhau, có sự tách biệt về lợi ích.
✔ C.Mác viết: “chỉ có sản phẩm của những lao động tư nhân độc lập và
không phụ thuộc vào nhau mới đối diện với nhau như là những hàng
hóa”. Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa những người sản xuất là điều kiện
đủ để nền sản xuất hàng hóa ra đời và phát triển.
⮚ Khi còn sự hiện diện của hai điều kiện trên, con người không thể duy trì ý
chí chủ quan mà xóa bỏ nền sản xuất hàng hóa được. Việc cố tình xóa bỏ
nền sản xuất hàng hóa, sẽ làm cho xã hội đi tới chỗ khan hiếm và khủng
hoảng. Với ý nghĩa đó cần khẳng định nền sản xuất hàng hóa có ưu thế
tích cực hơn so với nền sản xuất tự cấp, tự túc.
Câu 2. Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa.
Hai thuộc tính của hàng hóa: a) Giá trị sử dụng:
- Khái niệm: giá trị sử dụng là công dụng hay tính có ích của vật
nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người; nhu cầu đó có thể là lOMoAR cPSD| 40439748
nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu tinh thần; cũng có thể là nhu cầu cho
tiêu dùng cá nhân hoặc có thể là nhu cầu tiêu dùng cho sản xuất. +)
Ví dụ: Gạo người nông dân sản xuất ra, được người mua về để ăn;
hay chiếc áo được sản xuất ra nhằm phục vụ nhu cầu của mặc của
người mua,... - Đặc điểm:
+) Chất: giá trị sử dụng do thuộc tính tự nhiên quy định, cộng với lao
động nó cấu thành nội dung vật chất của của cải, nên nó là một phạm trù vĩnh viễn.
+) Lượng: mỗi vật thể là một tổng thể của thuộc tính tự nhiên, nên nó có
nhiều công dụng khác nhau. Việc tìm ra các công dụng này là tùy thuộc
vào sự phát triển của lực lượng sản xuất và tiến bộ khoa học - kĩ thuật. Để
xác định lượng giá trị sử dụng, người ta dùng các đơn vị đo lường khác nhau, như: kg, m, lít...
+) Ví dụ: gạo có thể làm bánh, ăn, cháo,...
- Vai trò: giá trị sử dụng là thuộc tính của hàng hóa, nó nhằm thỏa
mãn nhu cầu cho người khác, cho xã hội chứ không phải cho người
người sản xuất ra nó, nên nó là vật mang giá trị trao đổi. b) Giá trị:
- Là một phạm trù khái niệm trừu tượng. Muốn biết được giá trị
hàng hóa phải thông qua giá trị trao đổi.
- Giá trị trao đổi, trước hết biểu hiện là một quan hệ về số lượng, là
tỷ lệ trao đổi lẫn nhau giữa những giá trị sử dụng khác nhau.
+) Ví dụ: 1m vải = 10kg thóc.
- Giá trị hàng hóa: là của hàng hóa là lao động xã hội của người sản
xuất đã hao phí để sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy.
- Bản chất của giá trị là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh
trong hàng hóa. Giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế
giữa những người sản xuất, trao đổi hàng hóa là phạm trù có tính
lịch sử. Khi nào có trao đổi và sản xuất hàng hóa , khi đó có phạm
trù sản xuất hàng hóa. Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên
ngoài của giá trị, giá trị là nội dung, là cơ sở của trao đổi.
Câu 3. Phân tích tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa?
❖ Lao động sản xuất hàng hoá có hai thuộc tính và lao động đó có hai
mặt là lao động cụ thể và lao động trừu tượng. lOMoAR cPSD| 40439748
a) Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của
những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi một lao động cụ thể có
mục đích, phương pháp, công cụ lao động, đối tượng lao động và kết quả
lao động riêng. Chính những cái riêng đó phân biệt các loại lao động cụ thể khác nhau.
+ Chẳng hạn, lao động của người thợ may và lao động của người thợ mộc
là hai loại lao động cụ thể khác nhau. Lao động của người thợ may có
mục đích là làm ra quần áo chứ không phải là bàn ghế; g phương pháp là
may chứ không phải là bào, cưa; có công cụ lao động là kim, chỉ, máy
may chứ không phải là cái cưa, cái bào v.v; lao động của người thợ may
thì tạo ra quần áo để mặc, lao động của người thợ mộc thì tạo ra ghế để
ngồi v.v. Điều đó có nghĩa là lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá.
+ Trong xã hội có nhiều loại hàng hóa với những giá trị sử dụng khác
nhau là do có nhiều loại lao động cụ thể khác nhau. Các lao động cụ thể
hợp thành hệ thống phân công lao động xã hội. Nếu phân công lao động
xã hội càng phát triển thì càng có nhiều giá trị sử dụng khác nhau để đáp ứng nhu cầu xã hội.
+ Lao động cụ thể là điều kiện không thể thiếu trong bất kỳ hình thái kinh
tế- hội nào. Những hình thức của lao động cụ thể phụ thuộc vào sự phát
triển của kỹ thuật, của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội.
Lao động cụ thể khác nhau làm cho các hàng hoá có sự khác nhau về giá
trị sử dụng. Nhưng giữa các hàng hoá đó có điểm chung giống nhau là giá
trị của chúng đều do lao động trừu tượng tạo nên, nhờ đó chúng trao đổi được với nhau.
b) Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hoá đó gạt
bỏ hình thức biểu hiện cụ thể của nó để quy về các chung đồng nhất, đó là
sự tiêu phí sức lao động, tiêu hao sức cơ bắp, thần kinh của con người.
Nếu lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng thì lao động trừu tượng tạo ra
giá trị hàng hoá. Có thể nói, giá trị của hàng hóa là lao động trừu tượng
của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. Đó chính là mặt
chất của giá trị hàng hoá.
Câu 4: Giải thích vì sao hàng hóa có 2 thuộc tính
- Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là do lao động sản xuất hàng hoá
có tính chất hai mặt: vừa mang tính chất cụ thể (lao động cụ thể),
lại vừa mang tính chất trừu tượng (lao động trừu tượng). lOMoAR cPSD| 40439748
- C.Mác là người đầu tiên phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động
sản xuất hàng hoá. Trong đó lao động cụ thể tạo ra GTSD, còn lao
động trừu tượng chính là chất của giá trị hàng hoá.
- Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của
những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.Mỗi một lao động cụ thể
có mục đích, phương pháp, công cụ lao động, đối tượng lao động
và kết quả lao động riêng. Chính những cái riêng đó phân biệt các
loại lao động cụ thể khác nhau. Chẳng hạn, lao động của người thợ
may và lao động của người thợ mộc là hai loại lao động cụ thể
khác nhau. Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá.
- Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hoá đã
gạt bỏ hình thức biểu hiện cụ thể của nó để quy về các chung đồng
nhất, đó là sự tiêu phí sức lao động, tiêu hao sức cơ bắp, thần kinh
của con người. Nếu lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng thì lao
động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hoá. Có thể nói, giá trị của hàng
hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hoá, kết tinh
trong hàng hoá. Đó cũng là mặt chất của giá trị hàng hoá.
Câu 5. Phân tích khái niệm, ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường. Khái niệm
- Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị
trường. Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan
hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác
động, điều tiết của các quy luật nền thị trường.
Ưu thế của nền kinh tế thị trường:
- Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực
- mạnh mẽ cho sự hình thành ý tưởng mới của các chủ thể kinh tế.
Nền kinh tế thị trường tạo ra môi trường sáng tạo, chấp nhận mọi ý
tưởng kinh doanh táo bạo nhằm thúc đẩy, tạo động lực mạnh mẽ
cho hoạt động của các chủ thể kinh tế.
- Nền kinh tế thị trường luôn thực hiện phát huy tốt nhất tiềm năng
của mọi chủ thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia trong
quan hệ với thế giới. Thông qua vai trò gắn kết của thị trường mà lOMoAR cPSD| 40439748
nền kinh tế thị trường trở thành phương thức hiệu quả hơn hẳn so
với nền kinh tế tự cung, tự cấp.
- Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn
nhu cầu tối đa của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã
hội. Nền kinh tế thị trường luôn tác động vào quy luật thị trường
tạo ra sự phù hợp về khối lượng, cơ cấu sản phẩm cho nên nhu cầu
tiêu dùng khác nhau đều được đáp ứng kịp thời.
Khuyết tật của nền kinh tế thị trường:
- Xét trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất xã hội, nền kinh tế thị
trường luôn tiềm ẩn rủi ro khủng hoảng.
- Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt
tài nguyên không thế tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
- Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân
hóa sâu sắc trong xã hội.
(cụ thể ở giáo trình trang 40,41)
Câu 6. Phân tích nội dung, yêu cầu, tác động của quy luật giá trị?
- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa. Ở
đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.
- Nội dung: Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng
hóa phải được tiến hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết.
● Người sản xuất phải luôn luôn tìm cách hạ thấp hao phí lao động cá
biệt xuống nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết.
● Trong lĩnh vực trao đổi phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy
giá trị xã hội làm cơ sở, không dựa trên giá trị cá biệt.
● Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng thông qua sự vận
động của giá cả xung quanh giá trị dưới sự tác động của quan hệ cung
- cầu. Giá cả thị trường lên xuống xoay quanh giá trị hàng hóa trở thành
cơ chế tác động của quy luật giá trị. lOMoAR cPSD| 40439748 - Yêu cầu:
● Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được
tiến hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết.
● Người sản xuất muốn bán được hàng hóa trên thị trường, muốn được
xã hội thừa nhận sản phẩm thì lượng giá trị của một hàng hóa cá biệt
phải phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết.
● Những người sản xuất và trao đổi hàng hóa phải tuân theo mệnh lệnh
của giá cả thị trường.
- Tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hóa:
● Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa. Trong sản xuất thông qua
giá cả, người sản xuất sẽ biết được tình hình cung - cầu về hàng hóa
đó và quyết định phương án sản xuất. Nếu nguồn cung lớn hơn nhu
cầu của người tiêu dùng, người sản xuất bắt buộc phải thu hẹp quy
mô; nếu nhu cầu tăng cao người sản xuất sẽ mở rộng thị trường để
đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng,...
● Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất nhằm tăng năng suất
lao động. Để đứng vững được trong cạnh tranh và tránh không bị phá
sản người sản xuất sẽ phải luôn tìm cách làm cho giá trị hàng hóa của
mình nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội.
● Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo
một cách tự nhiên. Trong quá trình cạ lớp nh tranh, những người sản
xuất nhạy bén với thị trường, năng lực giỏi sẽ trở thành những người
giàu có; ngược lại những người không có vốn đầu tư hay yếu kém về
năng lực sẽ trở thành những người nghèo. (cụ thể trang 42,43)
Câu 7. Phân tích hàng hóa sức lao động.
- C.Mác viết: “Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những
năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con
người đang sống và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản
xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.” Người lao động phải được tự lOMoAR cPSD| 40439748
do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao động của mình và chỉ bán
sức lao động ấy trong một thời gian nhất định.
- Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa là:
● Một là người lao động được tự do về thân thể
Người lao động không có tư liệu sản xuấ cần thiết để tự minh đứng
ra tổ chức sản xuất nên họ phải bán sức lao động. Khi sức lao động
trở thành hàng hóa, nó cũng có hai thuộc tính như hàng hóa thông
thường. Đó là thuộc tính giá trịthuộc tính giá trị sử dụng
- Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng do thời gian lao động xã
hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định.
- Về cách tính, giá trị của hàng hóa sức lao động được đo lường gián
tiếp thông qua lượng giá trị của các tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất
ra sức lao động. Cho nên cấu thành của giá trị hàng hóa sức lao động sẽ bao gồm:
● Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết ( cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuấ ra sức lao động.
● Phí tổn đào tạo người lao động.
● Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) nuôi
con của người lao động.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng là để thỏa mãn nhu cầu của người mua.
- Hàng hóa sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt, nó mang yếu tố
tinh thần và lịch sử. Hơn thế, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao
động có tính năng đặc biệt mà không hàng hóa thông thường nào
có được, đó là trong khi sử dụng nó, không những giá trị của nó
được bảo tổn mà còn tạo ta được lượng giá trị lớn hơn. Đây chính
là chìa khóa chỉ rõ nguồn gốc của giá trị lớn hơn nêu trên do đâu mà có. - Ý nghĩa: lOMoAR cPSD| 40439748
● Vạch rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư, đó là lao động không công
của người công nhân làm thuê tạo ra trong quá trình sản xuất và bị
nhà tư bản chiếm không.
● Vạch rõ bản chất cơ bản của xã hội tư bản đó là quan hệ bóc lột của tư
bản đối với lao động làm thuê.
● Vạch rõ được các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư: lợi nhuận,
lợi nhuận bình quân, lợi tức, địa tô,...
● Vạch rõ được nguồn gốc, bản chất của tích lũy tư bản.
● Vạch rõ quá trình phát sinh, phát triển và diệt vong của chủ nghĩa tư bản.
Câu 8. Vì sao sức lao động là hàng hóa đặc biệt?
- Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ năng lực thể chất và
tinh thần tồn tại trong cơ thể con người đang sống và được người đó sử
dụng vào sản xuất hàng hóa.
- Trong mọi xã hội, sức lao động đều là yếu tố của sản xuất nhưng sức
laođộng chỉ trở thành hàng hóa với hai điều kiện sau:
● Người lao động được tụ do về thân thể, tức là có quyền tự chủ về sức
lao động của mình và chỉ bán sức lao động trong một thời gian nhất định.
● Lao động không có đủ các tư liệu cần thiết để kết hợp sức lao động
của mình để tạo ra hàng hóa để bản, mà phải bán sức lao động.
- Khi sức lao động trở thành hàng hóa đặc biệt thì nó cũng có hai thuộc
tính là giá trị và giá trị sử dụng.
- Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng do thời gian lao động xã hội
cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định.
- Về cách tính, giá trị của hàng hóa sức lao động được đo lường gián
tiếp thông qua lượng giá trị của các tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất ra sức
lao động. Cho nên cấu thành của giá trị hàng hóa sức lao động sẽ bao gồm: lOMoAR cPSD| 40439748
● Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết ( cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuấ ra sức lao động.
● Phí tổn đào tạo người lao động.
● Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) nuôi
con của người lao động.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng là để thỏa mãn nhu cầu của người mua.
- Hàng hóa sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt, nó mang yếu tố tinh
thần và lịch sử. Hơn thế, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
có tính năng đcặ biệt mà không hàng hóa thông thường nào có được,
đó là trong khi sử dụng nó, không những giá trị của nó được bảo tổn
mà còn tạo ta được lượng giá trị lớn hơn. Đây chính là chìa khóa chỉ
rõ nguồn gốc của giá trị lớn hơn nêu trên do đâu mà có.
Giải thích vì sao nói sức lao động là hàng hoá đặc biệt:
- Điểm đặc biệt trong quan hệ mua bán:
+ Chỉ bán quyền sử dụng chứ không bán quyền sở hữu và bán trong một thời gian nhất định.
+ Mua bán chịu: GTSD thực hiện trước (phải làm việc trước) và giá trị
thực hiện sau (trả công sau)
+ Chỉ có phía người bán là công nhân, phía người mua là các nhà tư bản,
không có chiều ngược lại.
- Điểm đặc biệt trong hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động so với hàng hoá thông thường:
+ Giá trị của hàng hoá sức lao động: cũng do số lượng lao động xã
hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết định. Giá trị sức lao
động được quy về giá trị của toàn bộ các tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản
xuất và tái sản xuất sức lao động, để duy trì đời sống của công nhân làm thuê và gia đình họ.
+ Giá trị hàng hoá sức lao động khác với hàng hoá thông thường ở
chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàn
cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kì, phụ thuộc vào trình độ văn minh lOMoAR cPSD| 40439748
đã đạt được, vào điều kiện lịch sử hình thành giai cấp công nhân và cả
điều kiện địa lí, khí hậu.
+ Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động: thể hiện ở quá trình
tiêu dùng (sử dụng) sức lao động, tức là quá trình lao động để sản xuất ra
một hàng hoá, một dịch vụ nào đó.
+ Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị
mới (v+m) lớn hơn giá trị của bản thân nó; phần giá trị dôi ra so với giá
trị sức lao động là giá trị thặng dư. Đó chính là đặc điểm riêng có của giá
trị sử dụng của hàng hoá sức lao động so với hàng hoá thông thường.
Câu 9. Phân tích các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư.
❖Để thu được nhiều giá trị thặng dư cần có phương pháp nhất định.
C.Mác đã chỉ ra nhà tư bản sử dụng hai phương pháp sản xuất giá
trị sản xuất thặng dư là sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối sản
xuất giá trị thặng dư tương đối

- Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời
gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất
lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay
đổi. Phương pháp này được áp dụng chủ yếu ở giai đoạn đầu của chủ
nghĩa tư bản khi công cụ lao động thủ công thống trị, năng suất lao động thấp.
- Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời
gian lao động tất yếu; do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong
khi độ dài ngày lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn.
- Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do áp dụng
công nghệ mới sớm hơn các xí nghiệp khác làm cho giá trị cá biệt của
hàng hoá thấp hơn giá trị thi trường của nó. Trong từng xí nghiệp, giá trị
thặng dư siêu ngạch là một hiện tượng tạm thời, nhưng trong phạm vi xã
hội thì nó lại thường xuyên tồn tại. Giá rị thặng dư siêu ngạch là động
lực mạnh nhất để thúc đẩy các nhà tư bản đổi mới công nghệ để tăng
năng suất lao động cá biệt, đánh bại các đối thủ của mình trong cạnh
tranh. C.Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của
giá trị thặng dư tương đối.
Câu 10. Phân tích các đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. lOMoAR cPSD| 40439748 - Về mục tiêu:
● Phát triển nền kinh tế thị trường là nhằm xây dựng quan hệ sản xuất
tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, nhằm
thực hiện: dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.
● Từng bước xây dựng quan hệ sản xuất mới, tiên tiến nhằm xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
● Giải phóng sức sản xuất, động viên mọi nguồn lực để thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội.
- Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế:
● Phát triển nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó
kinh tế nhà nước giữu vai trò chủ đạo.
● Sự tồn tại của nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế sẽ tạo
ra động lực cạnh tranh để hình thành một nền kinh tế thị trường năng động và phát triển.
● Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo hướng dẫn chỉ đạo các thành phần kinh tế khác.
- Về quan hệ quản lí nền kinh tế:
● Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà
nước xã hội chủ nghĩa.
● Nhà nước quản lí nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
thông qua pháp luật, các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch và cơ chế
chính sách cùng các công cụ kinh tế trên cơ sở tôn trọng những
nguyên tắc thị trường, phù hợp với yêu cầu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Về quan hệ phân phối: thực hiện nhiều hình thức phân phối thu
nhập, trong đó lấy phân phối theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế là chủ yếu. lOMoAR cPSD| 40439748
● Phân phối theo lao động là đặc trưng bản chất của kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, là hình thức thực hiện về mặt kinh tế
của chế độ công hữu tư liệu sản xuất. Do vậy, đây là hình thức phân
phối chủ yếu ở nước ta hiện nay.
- Về quan hệ giữa gắn tắng trưởng kinh tế với công bằng xã hội: nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, thực
hiện gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội, phát triển kinh
tế đi đôi với phát triển văn hóa - xã hội, thực hiện công bằng và
tiến bộ ngay trong từng chính sách, chiến lực, quy hoạch, hoạch
định kinh tế vào từng giai đoạn phát triển của kinh tế chính trị.
(cụ thể trang 115,116,117)
Câu 11. Phân tích vai trò của cách mạng công nghiệp đối với tiến trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta, từ đó rút ra ý nghĩa.
- Thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất:
● Các cuộc cách mạng công nghiệp có tác động to lớn đến sự phát triển
lực lượng sản xuất của các quốc gia. Và đồng thời, tác động mạnh mẽ
tới điều chỉnh cấu trúc và vai trò của các nhân tố trong lực lượng sản xuất xã hội.
● Cách mạng công nghiệp có vai trò to lớn trong phát triển nguồn nhân
lực, thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế, nâng cao năng suất lao động,
gia tăng của cải vật chất,...
● Về đối tượng lao động, cách mạng công nghiệp đã đưa sản xuất của
con người vượt qua giới hạn về tài nguyên thiên nhiên cũng như sự
phụ thuộc của sản xuất vào các nguồn năng lượng truyền thống.
● Thành tựu của cách amngj công nghiệp sẽ tạo điều kiện để các nước
tiên tiến tiếp tục đi xa hơn trong phát triển khoa học công nghệ và ứng
dụng công nghệ vào thành tựu sản xuất.
- Thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất:
● Các cuộc cách mạng công nghệ tạo ra sự nhảy vọt về chất trong lực
lượng sản xuất và sự phát triển này tất yếu dẫn đến quá trình điều
chỉnh, phát triển và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội và quản trị phát triển. lOMoAR cPSD| 40439748
● Đặt ra những yêu cầu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, tạo điều
kiện thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế và trao đổi thành tựu khoa
học công nghệ giữa các nước.
● Tạo điều kiện tiếp thu, trao đổi kinh nghiệm tổ chức, quản lí kinh tế -
xã hội giữa các nước.
- Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển:
● Các cuộc cách mạng tạo điều kiện để chuyển biến các nền kinh tế này
sang nền kinh tế khác. Như đột phá trong cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ ba đã chuyển từ nền kinh tế thị trường sang nền kinh tế tri thức.
● Phương thức quản trị phải thay đổi để nhanh chóng thích ứng với sự
phát triển của công nghệ mới.
● Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 sẽ có một tác động rất lớn và đa diện
tới nền kinh tế toàn cầu, đến mức nó kiến các nền kinh tế khó thoát
khỏi một hiệu ứng riêng lẻ nào,...tất cả biến số vĩ mô lớn mà người ta
có thể nghĩ đến như GDP, đầu tư, tiêu dùng, việc làm, thương mại,
lạm phát,... đều sẽ bị ảnh hưởng. - Ý nghĩa: (giáo trình 151, 162, 163)
Câu 12. Phân tích những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự
phát triển kinh tế của Việt Nam.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gia tăng sự liên hệ giữa nền kinh
tếViệt Nam với nền kinh tế thế giới. Do đó, nó ảnh hưởng để sự phát
triển kinh tế của Việt Nam với hai mặt đó là tích cực và tiêu cực.
- Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển của kinh tế Việt Nam:
● Hội nhập kinh tế quốc tế thực chất là mở rộng thị trường để thúc đẩy
thương mại phát triển, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước, tận dụng
các lợi thế của nước ta, phục vụ cho tăng trưởng kinh tế nhanh theo
chiều sâu và đạt được hiệu quả cao. lOMoAR cPSD| 40439748
● Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng hợp lí, hiện đại và hiệu quả hơn, qua đó hình thức
các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
● Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình độ nguồn nhân lực và
tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia.
● Làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường
quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế.
● Tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được hưởng
thụ các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng về các chủng loại,..
● Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình
hình và xu thế phát triển của thể giới.
● Tiền đề cho hội nhập văn hóa, tạo điều kiện để tiếp thu những giá trị
văn hóa tinh thần thế giới, bổ sung những giá trị và tiến bộ văn hóa.
● Tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo điều kiện cho cải cách toàn diện.
● Tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong
trật tự quốc tế, nâng cao vai trò, uy tín và vị thế quốc tế.
● Đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định trong khu vực và
quốc tế để tập trung cho phát triển kinh tế xã hội.
- Tác động tiêu cực của kinh tế quốc tế đến hội nhập kinh tế ở nước ta:
● Làm gia tăng sự cạnh tranh gây gắt khiến nhiều doanh nghiệp và
ngành kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn trong phát triển, thậm chí là
phá sản, gây nhiều hậu quả bất lợi cho kinh tế xã hội.
● Làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên
ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động khôn lOMoAR cPSD| 40439748
lường về chính trị, kinh tế, thị trường quốc tế. (Ví dụ: trong đại dịch
Covid - 19 hiện nay, khi Trung Quốc bị ảnh hưởng nề buộc phải đóng
cửa thương mại. Thì nông sản của Việt Nam ngay lập tức chịu nhiều
ảnh hưởng nặng nề nhất và người nông dân phải chịu nợ chồng chất
do không xuất được hàng.)
● Dẫn đến phân phối không công bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và
các nhóm ngành khác nhau trong xã hội, do vậy làm tăng nguy cơ tăng
khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng trong xã hội.
● Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang phát triển như
nước ta phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên
bất lợi, do thiên hướng tập trung vào các ngành sử dụng nhiều tài
nguyên, nhiều sức lao động nhưng có giá trị gia tăng thấp. Do vậy, dễ
dẫn đến nhiều ảnh hưởng xấu (hủy hoại môi trường, cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, ...)
● Trong bối cảnh ấy có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực
Nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối
với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội
● Hội nhập có thể làm nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố quốc tế,
buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp, ..
⇨ Hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay vừa có khả năng tạo ra những cơ
hội thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, vừa có thể dẫn đến những
nguy cơ to lớn mà hậu quả của chúng ta rất khó lường. Vì vậy,
tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức trong hội nhập kinh tế là vấn
đề cần phải đặc biệt coi trọng.