



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59732875
Câu 1: Anh (Chị) hãy phân tích biện pháp tiếp cận thông tin trong đấu tranh phòng chống hành vi
sai lệch chuẩn mực pháp luật, cho ví dụ cụ thể.
Câu 2: Nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
Trong điều tra xã hội học về các sự kiện, hiện tượng pháp luật, giả thuyết nghiên cứu đưa ra có thể
sai so với thực trạng các sự kiện, hiện tượng pháp luật được nghiên cứu.
Câu 3: anh chị phân tích giai đoạn tiến hành thu thập thông tin trong một cuộc điều tra XHHPL, cho ví dụ cụ thể?
Câu 4. Anh (Chị) hãy trình bày nội dung đối tượng nghiên cứu của xã hội học pháp luật.
Câu 5. (3điểm) Nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
Một cuộc điều tra xã hội học về một sự kiện pháp luật kết thúc khi đã thu thập được đầy đủ thông
tin liên quan đến đối tượng nghiên cứu.
Câu 6: anh (chị) phân tích mối liên hệ giữa chuẩn mực tôn giáo và pháp luật? Cho ví dụ cụ thể
Câu 7: phân tích mô hình nghiên cứu định lượng, định tính về hiện tượng tội phạm, cho ví dụ mỗi mô hình
Câu 8: anh (chị) hãy phân tích mối liên hệ giữa pháp luật với cơ xấu xh- nghề nghiệp, cho ví dụ cụ thể
Câu 9: nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao? Chuẩn mực đạo đức có tác dụng hạn
chế hơn so với chuẩn mực pháp luật, vì chuẩn mực đạo đức không mang tính cưỡng chế
Câu 10: phân tích cơ chế của hoạt động thực hiện pháp luật, cho ví dụ cụ thể
Câu 12: phân tích vai trò của các nhân tố chủ quan trong hoạt động áp dụng pháp luật, cho ví dụ cụ thể.
Câu 13: nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao? Hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật
chủ động- tiêu cực có thể sảy ra do bắt trước hành vi 1 người hay 1 nhóm?
ĐỀ THI GIỮA HỌC PHẦN
Câu 14. (8 điểm) Cho đề tài: “Thực hiện pháp luật về phòng, chống tội phạm ma túy ở địa
phương Anh (Chị) hiện nay”. Theo đề tài nêu trên, Anh/Chị hãy: 1)
Xác định mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. 2)
Tương ứng với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, đặt 01 câu hỏi đóng
đơn giản, 02 câu hỏi đóng phức tạp, 01 câu hỏi mở và 02 câu hỏi kết hợp.
Câu 15. (2 điểm) Nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
Mọi hành vi cố ý vi phạm các chuẩn mực pháp luật tiến bộ, phù hợp trong xã hội hiện nay đều là
hành vi sai lệch chủ động - tiêu cực.
Câu 16. (8 điểm) Cho đề tài: “Thực hiện pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia ở địa
phương Anh (Chị) hiện nay”. Theo đề tài nêu trên, Anh/Chị hãy: 1)
Xác định mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. 2)
Tương ứng với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, đặt 01 câu hỏi đóng
đơn giản, 02 câu hỏi đóng phức tạp, 01 câu hỏi mở và 02 câu hỏi kết hợp.
Câu 17. (2 điểm) Nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
Hiện tượng tội phạm là hiện tượng chỉ xuất hiện trong các xã hội có giai cấp.
Câu 18. (8 điểm) Cho đề tài: “Thực hiện pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá ở địa
phương Anh (Chị) hiện nay”. Theo đề tài nêu trên, Anh/Chị hãy: 1)
Xác định mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. 2)
Tương ứng với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, đặt 01 câu hỏi đóng
đơn giản, 02 câu hỏi đóng phức tạp, 01 câu hỏi mở và 02 câu hỏi kết hợp.
Câu 19. (2 điểm) Nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
Hoạt động thực hiện pháp luật đạt hiệu quả hơn khi các quy định của pháp luật phù hợp với lợi ích
của chủ thể thực hiện pháp luật.
Câu 20. (8 điểm) Cho đề tài: “Thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở địa
phương Anh (Chị) hiện nay”. Theo đề tài nêu trên, Anh/Chị hãy: lOMoAR cPSD| 59732875 1)
Xác định mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. 2)
Tương ứng với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, đặt 01 câu hỏi đóng
đơn giản, 02 câu hỏi đóng phức tạp, 01 câu hỏi mở và 02 câu hỏi kết hợp.
Câu 21. (2 điểm) Nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
Theo quan điểm xã hội học pháp luật, tội phạm là kết quả của những khiếm khuyết nảy sinh trong
quá trình xã hội hóa cá nhân.
Câu 22. (8 điểm) Cho đề tài: “Thực hiện pháp luật về an toàn giao thông đường bộ ở địa phương
Anh (Chị) hiện nay”. Theo đề tài nêu trên, Anh/Chị hãy: 1)
Xác định mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. 2)
Tương ứng với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, đặt 01 câu hỏi đóng
đơn giản, 02 câu hỏi đóng phức tạp, 01 câu hỏi mở và 02 câu hỏi kết hợp. Câu 1:
Phân Tích Giai Đoạn Tiến Hành Thu Thập Thông Tin Trong Điều Tra Xã Hội Học Pháp Luật (XHHPL)
Giai đoạn tiến hành thu thập thông tin là bước quan trọng trong quy trình điều tra XHHPL, quyết
định chất lượng của dữ liệu thu được và tính chính xác của kết quả nghiên cứu. Giai đoạn này bao gồm
các hoạt động chính sau [1]: •
Lựa chọn thời điểm điều tra:Việc lựa chọn thời điểm điều tra cần phù hợp với đặc điểm của
đối tượng và vấn đề nghiên cứu, đảm bảo thu thập được thông tin đầy đủ và chính xác. •
Ví dụ, nếu nghiên cứu về tác động của luật phòng chống tác hại rượu bia, cần lựa chọn thời điểm
sau khi luật có hiệu lực và đã được áp dụng trong một khoảng thời gian nhất định [1]. •
Chuẩn bị kinh phí điều tra:Kinh phí là yếu tố thiết yếu để đảm bảo thực hiện các hoạt động
điều tra, bao gồm: in ấn bảng hỏi, đi lại, phỏng vấn, xử lý thông tin,... •
Kinh phí cần được dự trù đầy đủ và phân bổ hợp lý cho các hạng mục [2]. •
Công tác tiền trạm:Tiền trạm giúp kiểm tra, đánh giá thực tế tại địa bàn điều tra, xác định các
điều kiện thuận lợi và khó khăn, từ đó điều chỉnh kế hoạch điều tra cho phù hợp. •
Lập biểu đồ tiến hành điều tra:Biểu đồ giúp theo dõi tiến độ thu thập thông tin, đảm bảo điều
tra được thực hiện đúng kế hoạch. •
Tập huấn điều tra viên:Điều tra viên cần được đào tạo về kỹ năng thu thập thông tin, phương
pháp tiếp cận đối tượng, cách thức xử lý các tình huống phát sinh,... [2] •
Tiến hành thu thập thông tin:Đây là hoạt động chính của giai đoạn, sử dụng các phương pháp
đã lựa chọn (phân tích tài liệu, quan sát, phỏng vấn, anket, thực nghiệm) để thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau [3]. •
Ví dụ, để nghiên cứu về ý thức pháp luật của người dân về luật phòng chống tác hại rượu bia, có
thể sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp người dân hoặc phát phiếu khảo sát (anket) [3]. Ví dụ cụ thể:
Nghiên cứu về thực trạng thực hiện pháp luật về phòng chống tác hại của rượu, bia ở một địa phương: •
Lựa chọn thời điểm: Sau 1 năm luật có hiệu lực. •
Chuẩn bị kinh phí: Dự trù kinh phí cho in ấn bảng hỏi, đi lại, thuê điều tra viên,... •
Công tác tiền trạm: Khảo sát địa bàn, nắm bắt tình hình thực tế về việc sử dụng rượu bia, ý thức
chấp hành pháp luật của người dân. •
Lập biểu đồ: Lập kế hoạch chi tiết về thời gian, địa điểm, số lượng đối tượng phỏng vấn, điều tra. •
Tập huấn điều tra viên: Hướng dẫn điều tra viên cách thức phỏng vấn, ghi chép thông tin, xử lý tình huống. •
Tiến hành thu thập: Phỏng vấn người dân, cán bộ địa phương, chủ cơ sở kinh doanh rượu bia,...
Kết luận: Giai đoạn tiến hành thu thập thông tin là bước then chốt, ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả của nghiên cứu. Việc chuẩn bị kỹ lưỡng và thực hiện nghiêm túc các hoạt động trong giai đoạn này
là yếu tố quan trọng để đảm bảo tính khoa học và giá trị thực tiễn của điều tra XHHPL Câu 2:
Nhận Định Về Giả Thuyết Nghiên Cứu Trong Điều Tra Xã Hội Học 2 lOMoAR cPSD| 59732875
Nhận định: Trong điều tra xã hội học về các sự kiện, hiện tượng pháp luật, giả thuyết nghiên cứu
đưa ra có thể sai so với thực trạng các sự kiện, hiện tượng pháp luật được nghiên cứu là ĐÚNG. Giải thích: •
Giả thuyết nghiên cứu là một khẳng định dự đoán về mối quan hệ giữa các biến được nghiên
cứu, được đưa ra dựa trên cơ sở lý luận và kiến thức hiện có. •
Tuy nhiên, thực tế xã hội luôn phức tạp và luôn biến động, có thể xuất hiện những yếu tố mới,
bất ngờ mà không thể lường trước được trong quá trình xây dựng giả thuyết. •
Do đó, kết quả điều tra thực tế có thể khác, thậm chí trái ngược với giả thuyết ban đầu. Ví dụ:
Giả thuyết: "Ý thức pháp luật của người dân về luật phòng chống tác hại rượu bia đã được nâng
cao sau 1 năm luật có hiệu lực".
Kết quả điều tra thực tế: Ý thức pháp luật của người dân chưa có nhiều chuyển biến tích cực, tỷ
lệ vi phạm luật vẫn còn cao.
Yêu cầu đối với giả thuyết:
Mặc dù giả thuyết có thể sai, nhưng nó cần đáp ứng một số yêu cầu để đảm bảo tính khoa học của nghiên cứu: •
Dựa trên cơ sở khoa học: Có căn cứ lý luận, bằng chứng thực tiễn ban đầu. •
Không trái với quy luật đã được xác định là đúng. •
Không trái với quan điểm, quan niệm đang được thừa nhận đúng. •
Biểu diễn dưới dạng mệnh đề có giá trị phủ định hoặc khẳng định. •
Phải được kiểm định bằng kết quả cuộc điều tra. Kết luận: •
Việc giả thuyết nghiên cứu sai so với thực tế là điều bình thường trong nghiên cứu khoa học. •
Điều quan trọng là quá trình nghiên cứu phải được thực hiện một cách khoa học, khách quan,
trung thực, dữ liệu được thu thập và phân tích chính xác. •
Từ đó, kết luận rút ra mới phản ánh đúng thực trạng, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt
động xây dựng và thực hiện pháp luật. Câu 3
Giai Đoạn Tiến Hành Thu Thập Thông Tin Trong Điều Tra XHHPL
Giai đoạn tiến hành thu thập thông tin là một trong ba giai đoạn chính của phương pháp điều tra
xã hội học pháp luật, cùng với giai đoạn chuẩn bị và giai đoạn xử lý thông tin và phân tích thông tin. Giai
đoạn này tập trung vào việc thu thập dữ liệu thực tế từ hiện trường nghiên cứu, dựa trên những kế hoạch
và công cụ đã được xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị.
Các bước tiến hành thu thập thông tin trong một cuộc điều tra XHHPL bao gồm: •
Lựa chọn thời điểm điều tra: Thời điểm tiến hành thu thập thông tin cần phù hợp với mục tiêu
nghiên cứu, đảm bảo thu thập được đầy đủ dữ liệu cần thiết. Ví dụ, nếu nghiên cứu về ý thức pháp
luật của người dân trong việc chấp hành luật giao thông đường bộ, thời điểm điều tra nên được lựa
chọn vào các dịp cao điểm giao thông. •
Chuẩn bị kinh phí điều tra: Cần dự trù kinh phí cho các hoạt động như in ấn bảng hỏi, đi lại,
phỏng vấn, thuê người điều tra, xử lý thông tin… •
Công tác tiền trạm: Tiền trạm giúp nắm bắt sơ bộ tình hình thực tế tại địa bàn nghiên cứu, kiểm
tra, bổ sung, điều chỉnh nội dung bảng hỏi cho phù hợp. Ví dụ, khi nghiên cứu về hiệu quả áp
dụng luật phòng, chống tác hại của rượu bia ở một địa phương, công tác tiền trạm giúp xác định
các địa điểm thường xảy ra các vi phạm liên quan đến rượu bia, các nhóm đối tượng cần tập trung phỏng vấn… •
Lập biểu đồ tiến hành điều tra: Biểu đồ này giúp theo dõi tiến độ thu thập thông tin theo kế
hoạch, đảm bảo tiến độ nghiên cứu. •
Tập huấn điều tra viên: Điều tra viên cần được tập huấn về kỹ năng phỏng vấn, cách thức ghi
chép thông tin, xử lý các tình huống trong quá trình điều tra… lOMoAR cPSD| 59732875 •
Tiến hành thu thập thông tin: Giai đoạn này thực hiện việc thu thập dữ liệu thực tế, sử dụng các
phương pháp đã lựa chọn như phân tích tài liệu, quan sát, phỏng vấn, anket, thực nghiệm… Ví dụ cụ thể:
Giả sử chúng ta thực hiện một cuộc điều tra XHHPL về "Thực trạng thực hiện pháp luật về phòng,
chống tác hại của rượu bia tại thành phố Hồ Chí Minh".
Giai đoạn tiến hành thu thập thông tin có thể được triển khai như sau: •
Lựa chọn thời điểm: Cuối tuần, các dịp lễ tết, khi có các sự kiện thể thao lớn… là những thời
điểm phù hợp để thu thập thông tin về việc chấp hành luật phòng, chống tác hại của rượu bia. •
Chuẩn bị kinh phí: Dự trù kinh phí cho việc in ấn bảng hỏi, đi lại, phỏng vấn người dân, chủ
quán nhậu, lực lượng chức năng… •
Công tác tiền trạm: Khảo sát các địa điểm thường xảy ra vi phạm liên quan đến rượu bia, phỏng
vấn sơ bộ người dân, chủ quán nhậu, công an… để nắm bắt tình hình thực tế, điều chỉnh nội dung bảng hỏi cho phù hợp. •
Lập biểu đồ tiến hành điều tra: Theo dõi tiến độ thu thập thông tin theo từng quận huyện, từng nhóm đối tượng… •
Tập huấn điều tra viên: Hướng dẫn điều tra viên cách tiếp cận, phỏng vấn các nhóm đối tượng
khác nhau như người dân, chủ quán nhậu, công an, cán bộ phường xã… •
Tiến hành thu thập thông tin: Phân tích các văn bản pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu
bia; quan sát thực tế tại các địa điểm; phỏng vấn người dân, chủ quán nhậu, công an…; phát phiếu
khảo sát ý kiến người dân…
Kết quả thu thập được sẽ là cơ sở để bước vào giai đoạn tiếp theo là xử lý thông tin và phân tích
thông tin, từ đó đưa ra những kết luận khoa học về thực trạng thực hiện pháp luật về phòng, chống tác hại
của rượu bia tại thành phố Hồ Chí Minh. Câu 4:
Nội Dung Đối Tượng Nghiên Cứu Của Xã Hội Học Pháp Luật
Xã hội học pháp luật là một lĩnh vực khoa học liên ngành giữa xã hội học và luật học, nghiên cứu
các quy luật, quá trình của các sự kiện, hiện tượng pháp luật. Nội dung nghiên cứu của xã hội học
pháp luật rất đa dạng, bao gồm: •
Nguồn gốc, bản chất của pháp luật: Tìm hiểu nguồn gốc hình thành pháp luật, bản chất giai cấp
của pháp luật, vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội. Ví dụ như nghiên cứu về nguồn gốc của
pháp luật từ thời kỳ nguyên thủy, hay nghiên cứu về bản chất giai cấp của pháp luật tư sản. •
Pháp luật trong mối liên hệ với chuẩn mực xã hội: Phân tích mối quan hệ giữa pháp luật với
các chuẩn mực xã hội khác như đạo đức, phong tục, tập quán, tôn giáo, chính trị... Xác định điểm
giống và khác nhau, sự tác động qua lại, vai trò của từng loại chuẩn mực trong việc điều chỉnh hành vi con người. •
Pháp luật trong mối liên hệ với cơ cấu xã hội: Nghiên cứu tác động của các yếu tố về cơ cấu xã
hội (nhân khẩu, nghề nghiệp, dân tộc, cộng đồng lãnh thổ...) đến việc xây dựng và thực hiện pháp
luật. Đồng thời xem xét vai trò của pháp luật trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh từ
các yếu tố cơ cấu này. •
Các khía cạnh xã hội của hoạt động xây dựng pháp luật: Phân tích các yếu tố xã hội ảnh
hưởng đến quá trình xây dựng pháp luật như dư luận xã hội, trình độ của các chủ thể xây dựng
pháp luật, thông tin đại chúng... Nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động xây dựng pháp luật. •
Các khía cạnh xã hội của hoạt động thực hiện pháp luật: Nghiên cứu các yếu tố xã hội tác
động đến việc tuân thủ, chấp hành và áp dụng pháp luật như ý thức pháp luật, văn hóa pháp luật,
điều kiện kinh tế - xã hội, cơ chế tâm lý... Phân tích vai trò của các chủ thể tham gia vào hoạt động
thực hiện pháp luật, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật. •
Sai lệch chuẩn mực pháp luật: Tìm hiểu nguyên nhân, các dạng thức sai lệch chuẩn mực pháp
luật, tác động của sai lệch pháp luật đến đời sống xã hội. Nghiên cứu về hiện tượng tội phạm, các
mô hình nghiên cứu tội phạm và các biện pháp phòng chống tội phạm. 4 lOMoAR cPSD| 59732875
Như vậy, đối tượng nghiên cứu của xã hội học pháp luật rất rộng, bao quát nhiều khía cạnh của
pháp luật và mối quan hệ của pháp luật với đời sống xã hội. Mục đích cuối cùng của xã hội học pháp luật
là góp phần nâng cao hiệu quả của pháp luật trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội, xây dựng một
xã hội công bằng, văn minh và tiến bộ. Câu 5:
Nhận Định Về Kết Thúc Của Một Cuộc Điều Tra Xã Hội Học Pháp Luật
Nhận định: "Một cuộc điều tra xã hội học về một sự kiện pháp luật kết thúc khi đã thu thập được
đầy đủ thông tin liên quan đến đối tượng nghiên cứu" là sai. Giải thích: •
Điều tra xã hội học là một quá trình gồm nhiều giai đoạn, từ chuẩn bị, thu thập thông tin, xử lý
thông tin và phân tích thông tin, cho đến viết báo cáo và kiểm định giả thuyết. Việc thu thập đầy
đủ thông tin chỉ là một bước trong toàn bộ quy trình nghiên cứu. •
Sau khi thu thập thông tin, các nhà nghiên cứu cần phải:
o Xử lý thông tin: Sử dụng các phương pháp thống kê và phần mềm chuyên dụng như SPSS
hay Nvivo để phân loại, mã hóa, làm sạch và tổ chức dữ liệu. o Phân tích thông tin: Tìm
kiếm các mối liên hệ, các mẫu hình, các xu hướng trong dữ liệu thu thập được để giải thích
hiện tượng, sự kiện pháp luật.
o Kiểm tra giả thuyết nghiên cứu: Đánh giá xem giả thuyết ban đầu có được hỗ trợ bởi dữ
liệu hay không, từ đó rút ra kết luận khoa học.
o Viết báo cáo: Trình bày kết quả nghiên cứu một cách khoa học, rõ ràng và đầy đủ.
Ví dụ: Trong cuộc điều tra về "Thực trạng thực hiện pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu
bia tại thành phố Hồ Chí Minh", sau khi thu thập thông tin về ý kiến người dân, số liệu vi phạm, các văn
bản pháp luật liên quan..., các nhà nghiên cứu cần phân tích, xử lý số liệu để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng
đến việc thực hiện pháp luật, đánh giá hiệu quả của các chính sách, từ đó đề xuất các giải pháp khả thi. Kết luận:
Một cuộc điều tra XHHPL chỉ thực sự kết thúc khi đã hoàn thành tất cả các giai đoạn nghiên
cứu, từ thu thập thông tin đến phân tích, đánh giá và đưa ra kết luận khoa học, chứ không phải chỉ dừng
lại ở việc thu thập thông tin. Câu 6:
Mối Liên Hệ Giữa Chuẩn Mực Tôn Giáo Và Pháp Luật
Chuẩn mực tôn giáo và pháp luật là hai hệ thống chuẩn mực xã hội khác nhau, song có mối liên hệ mật thiết với nhau. 1 . Khái niệm •
Chuẩn mực tôn giáo: là hệ thống các quy tắc xử sự, các mệnh lệnh, cấm đoán do các giáo hội,
giáo phái hoặc các tổ chức tôn giáo đặt ra nhằm điều chỉnh hành vi của các tín đồ trong mối quan
hệ với thần linh, với nhau và với xã hội. •
Chuẩn mực pháp luật: là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do nhà nước ban
hành hoặc thừa nhận, được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh quyền lực nhà nước.
2. Đặc điểm của chuẩn mực tôn giáo •
Là chuẩn mực xã hội thành văn: Các chuẩn mực tôn giáo thường được ghi lại trong kinh sách,
giáo lý của các tôn giáo. •
Được bảo đảm thực hiện bằng niềm tin tâm linh và cơ chế tâm lý: Sự tuân thủ các chuẩn mực
tôn giáo chủ yếu dựa vào lòng tin, sự tự nguyện của các tín đồ, cũng như áp lực từ cộng đồng tôn giáo. •
Tác động tích cực và tiêu cực đến xã hội: Tôn giáo có thể góp phần giáo dục đạo đức, tạo sự gắn
kết cộng đồng, nhưng cũng có thể gây ra mâu thuẫn, xung đột tôn giáo.
3. Mối liên hệ giữa chuẩn mực pháp luật và chuẩn mực tôn giáo
Mối liên hệ giữa chuẩn mực pháp luật và chuẩn mực tôn giáo được thể hiện ở các khía cạnh sau: lOMoAR cPSD| 59732875 •
Sự tương đồng về nội dung: Nhiều chuẩn mực tôn giáo và pháp luật có nội dung tương đồng,
hướng đến việc duy trì trật tự xã hội, bảo vệ các giá trị đạo đức. Ví dụ, cả luật pháp và tôn giáo
đều nghiêm cấm hành vi giết người, trộm cắp, dối trá... •
Sự hỗ trợ lẫn nhau: Trong một số trường hợp, pháp luật có thể hỗ trợ cho việc thực hiện các
chuẩn mực tôn giáo. Ví dụ, nhà nước có thể ban hành các chính sách bảo vệ tự do tín ngưỡng, tôn
trọng các hoạt động tôn giáo hợp pháp. •
Mâu thuẫn và xung đột: Trong một số trường hợp, chuẩn mực tôn giáo và pháp luật có thể xung
đột với nhau. Ví dụ, một số tôn giáo có quy định về hôn nhân khác với luật hôn nhân gia đình. 4. Ví dụ cụ thể •
Ví dụ về sự tương đồng: Chuẩn mực “không được giết người” là quy định phổ biến trong cả luật
pháp và các tôn giáo. Việc giết người bị nghiêm cấm bởi luật hình sự và bị lên án bởi các giáo lý tôn giáo. •
Ví dụ về sự hỗ trợ: Luật pháp Việt Nam quy định về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, bảo hộ
hoạt động của các tổ chức tôn giáo hợp pháp. Điều này tạo điều kiện cho các tín đồ thực hiện các
nghi lễ, hoạt động tôn giáo theo đúng quy định của tôn giáo mình. •
Ví dụ về mâu thuẫn: Một số tôn giáo cho phép tục lệ tảo hôn, trong khi luật pháp Việt Nam
nghiêm cấm hôn nhân dưới 18 tuổi. Trong trường hợp này, pháp luật là cơ sở để giải quyết, xử lý
các hành vi vi phạm, bất kể các bên có liên quan đến tôn giáo nào. Kết luận:
Mối liên hệ giữa chuẩn mực tôn giáo và pháp luật là một vấn đề phức tạp, có sự đan xen, tác động
qua lại. Việc tìm hiểu mối quan hệ này giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện về vai trò của tôn giáo và pháp
luật trong đời sống xã hội, từ đó góp phần xây dựng một xã hội hài hòa, ổn định. Câu 7:
Phân Tích Mô Hình Nghiên Cứu Định Lượng Và Định Tính Về Hiện Tượng Tội Phạm
Nguồn tài liệu cung cấp thông tin về hai mô hình nghiên cứu xã hội học về hiện tượng tội phạm:
mô hình định lượng và mô hình định tính.
1 . Mô hình nghiên cứu định lượng về hiện tượng tội phạm •
Mục đích: Đánh giá thực trạng tội phạm xảy ra tại một thời điểm và ở một khu vực địa lý nhất định. •
Cách thức: o Xác định các chỉ báo về tội phạm:
Chỉ báo về số lượng tội phạm đã thực hiện đã được khai báo, đã bị xử lý về hình sự.
Chỉ báo về số lượng tội phạm ẩn.
o Xác định cơ số tội phạm: Số lượng tội phạm/dân cư 1 địa bàn. • Ví dụ:
o Nghiên cứu tỷ lệ tội phạm trộm cắp xe máy trên địa bàn quận X trong năm 2023, bằng
cách thống kê số vụ trộm cắp được báo cáo, xử lý và so sánh với tổng dân số của quận. o
Nghiên cứu xu hướng tội phạm ma túy tại thành phố Y trong giai đoạn 2018-2023, bằng
cách phân tích số liệu về số vụ án, số người bị bắt, số lượng ma túy bị thu giữ theo từng năm.
2 . Mô hình nghiên cứu định tính về hiện tượng tội phạm
Mục đích: Đánh giá cơ cấu, tính chất của hiện tượng tội phạm. •
Cách thức: o Phân tích các đặc điểm của tội phạm:
Phân loại tội phạm theo Bộ luật Hình sự (ví dụ: tội phạm xâm phạm con người, tội
phạm xâm phạm tài sản...).
Xác định hình thức lỗi của tội phạm (ví dụ: lỗi cố ý, lỗi vô ý).
Nghiên cứu đặc điểm nhân thân người phạm tội (ví dụ: độ tuổi, giới tính, trình độ
học vấn, nghề nghiệp, hoàn cảnh gia đình…). • Ví dụ: 6 lOMoAR cPSD| 59732875
o Nghiên cứu về động cơ, nguyên nhân dẫn đến hành vi giết người trong các vụ án xảy ra tại
tỉnh Z, thông qua phỏng vấn, phân tích hồ sơ vụ án, tìm hiểu hoàn cảnh, tâm lý của người phạm tội.
o Nghiên cứu về tác động của nghèo đói, thất nghiệp đến tỷ lệ tội phạm trộm cắp tài sản tại
khu vực A, bằng cách phỏng vấn người dân, khảo sát điều kiện kinh tế - xã hội của khu vực.
Ngoài ra, nguồn tài liệu còn đề cập đến mô hình nghiên cứu hiện tượng tội phạm theo cơ cấu
xã hội, bao gồm các yếu tố: •
Khu vực địa lý: Tìm hiểu sự khác biệt về loại hình, mức độ tội phạm giữa các vùng miền, thành thị - nông thôn. •
Giới tính: Phân tích tỷ lệ phạm tội ở nam và nữ, đặc điểm tội phạm của mỗi giới. •
Cơ cấu lứa tuổi: Nghiên cứu tỷ lệ phạm tội ở các nhóm tuổi khác nhau, nguyên nhân và yếu tố tác động. •
Sự phân tầng xã hội: Tìm hiểu mối liên hệ giữa tội phạm với các tầng lớp xã hội, điều kiện kinh tế - xã hội.
Lưu ý: Các ví dụ được cung cấp chỉ mang tính minh họa, không có trong nguồn tài liệu. Câu 8:
Mối Liên Hệ Giữa Pháp Luật Và Cơ Cấu Xã Hội - Nghề Nghiệp
Pháp luật và cơ cấu xã hội - nghề nghiệp có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau.
1. Cơ cấu xã hội - nghề nghiệp •
Khái niệm: Cơ cấu xã hội - nghề nghiệp là sự phân bố lực lượng lao động của một xã hội vào các
ngành nghề, lĩnh vực hoạt động kinh tế khác nhau. •
Phân chia: Cơ cấu xã hội - nghề nghiệp thường được phân chia dựa trên cơ cấu nền kinh tế, bao gồm: o Nông nghiệp o Công nghiệp o Dịch vụ
2. Mối liên hệ giữa pháp luật và cơ cấu xã hội - nghề nghiệp
Pháp luật tác động đến cơ cấu xã hội - nghề nghiệp theo các hướng sau: •
Điều chỉnh các quan hệ lao động: Pháp luật lao động quy định về quyền và nghĩa vụ của người
lao động và người sử dụng lao động, các điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ, bảo hiểm xã hội...,
góp phần đảm bảo quyền lợi của người lao động, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. •
Thúc đẩy đào tạo nghề: Pháp luật về giáo dục nghề nghiệp tạo khung pháp lý cho việc đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực có kỹ năng, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. •
Hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu kinh tế: Pháp luật có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi
cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, thông qua các chính sách ưu đãi đầu
tư, hỗ trợ doanh nghiệp...
Ngược lại, cơ cấu xã hội - nghề nghiệp cũng tác động đến pháp luật: •
Tạo ra nhu cầu ban hành, sửa đổi luật: Sự thay đổi trong cơ cấu xã hội - nghề nghiệp, xuất hiện
các ngành nghề mới, hình thức lao động mới đòi hỏi pháp luật phải được cập nhật, bổ sung để phù hợp với thực tiễn. •
Ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi pháp luật: Sự hiểu biết pháp luật, ý thức tuân thủ pháp luật
của người dân trong các ngành nghề khác nhau có thể khác nhau, dẫn đến sự khác biệt về hiệu quả thực thi pháp luật. 3. Ví dụ cụ thể •
Luật Lao động 2019: Luật này quy định về độ tuổi lao động, thời giờ làm việc, nghỉ ngơi, tiền
lương, bảo hiểm xã hội..., góp phần bảo vệ quyền lợi của người lao động, thúc đẩy phát triển thị trường lao động. lOMoAR cPSD| 59732875 •
Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ: Nhằm thúc đẩy phát
triển ngành công nghiệp công nghệ cao, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, nhà nước ban
hành các chính sách hỗ trợ về vốn, thuế, mặt bằng... cho các doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực này.
4. Vấn đề nghiên cứu:
Xã hội học pháp luật quan tâm nghiên cứu các vấn đề như: •
Xu hướng biến đổi cơ cấu nghề nghiệp. •
Vấn đề lao động, việc làm, đào tạo nghề trong mối liên hệ với pháp luật.
Lưu ý: Các ví dụ được cung cấp chỉ mang tính minh họa, không có trong nguồn tài liệu. Câu 9
Chuẩn mực đạo đức có tác dụng hạn chế hơn so với chuẩn mực pháp luật?
Nhận định "Chuẩn mực đạo đức có tác dụng hạn chế hơn so với chuẩn mực pháp luật, vì
chuẩn mực đạo đức không mang tính cưỡng chế" là KHÔNG HOÀN TOÀN CHÍNH XÁC. Giải thích: •
Tính cưỡng chế của pháp luật: Đúng là pháp luật mang tính cưỡng chế nhà nước, được đảm bảo
thực hiện bằng hệ thống các biện pháp cưỡng chế từ giáo dục, thuyết phục đến xử phạt hành chính, hình sự. \ •
Đặc điểm của chuẩn mực đạo đức: Chuẩn mực đạo đức là chuẩn mực xã hội bất thành văn,
mang tính giai cấp và được đảm bảo thực hiện bằng: \ o Tự nguyện, tự giác, sức mạnh nội tâm:
Tác động vào lương tâm, ý thức của mỗi cá nhân.
o Dư luận xã hội: Sự khen ngợi, ủng hộ hoặc lên án, phê phán từ cộng đồng. Phân tích:
Mặc dù không có tính cưỡng chế bằng quyền lực nhà nước như pháp luật, chuẩn mực đạo đức vẫn
có những tác động mạnh mẽ: •
Điều chỉnh hành vi: Chuẩn mực đạo đức tác động vào nhận thức, tình cảm, niềm tin của con
người, định hướng hành vi ứng xử phù hợp với các giá trị đạo đức được xã hội công nhận. •
Kiểm soát xã hội: Dư luận xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát, điều chỉnh hành vi
của các cá nhân. Sức ép từ dư luận, sự kỳ thị, tẩy chay từ cộng đồng có thể tác động mạnh mẽ đến
tâm lý, danh dự, uy tín của cá nhân, khiến họ phải điều chỉnh hành vi theo hướng phù hợp với chuẩn mực đạo đức. •
Bổ sung cho pháp luật: Chuẩn mực đạo đức điều chỉnh những lĩnh vực mà pháp luật chưa thể can
thiệp hoặc can thiệp chưa hiệu quả. Kết luận:
Chuẩn mực đạo đức và chuẩn mực pháp luật đều đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh
hành vi xã hội. Mỗi loại chuẩn mực có những đặc điểm, cơ chế tác động riêng. Không thể khẳng định
chuẩn mực đạo đức có tác dụng hạn chế hơn pháp luật chỉ vì nó không mang tính cưỡng chế nhà nước. Câu 10:
Cơ Chế Của Hoạt Động Thực Hiện Pháp Luật
Cơ chế của hoạt động thực hiện pháp luật là cách thức mà các quy định của pháp luật được hiện
thực hóa trong đời sống xã hội, biến thành những hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể. Nguồn tài
liệu cung cấp thông tin về các cơ chế chính của hoạt động thực hiện pháp luật bao gồm:
1 . Cơ Chế Về Sự Hiểu Biết Pháp Luật : •
Bản chất: Cơ chế này nhấn mạnh mối quan hệ mật thiết giữa trình độ tri thức hiểu biết pháp
luật của chủ thể với việc thực hiện pháp luật. •
Phân tích: Khi chủ thể hiểu biết rõ ràng về các quy định của pháp luật, quyền và nghĩa vụ của
mình, họ sẽ có ý thức tự giác tuân thủ pháp luật. Ngược lại, sự thiếu hiểu biết về pháp luật có thể
dẫn đến việc vô tình vi phạm hoặc cố tình lợi dụng kẽ hở của luật. 8 lOMoAR cPSD| 59732875 •
Ví dụ: Người dân hiểu rõ luật giao thông đường bộ sẽ có ý thức chấp hành các quy định về tốc độ,
đèn tín hiệu, đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông.
2. Cơ Chế Tâm Lý Trong Hoạt Động Thực Hiện Pháp Luật :
Nguồn tài liệu đề cập đến hai cơ chế tâm lý chính: •
Cơ chế bắt chước:
o Con người có xu hướng bắt chước hành vi của người khác, đặc biệt là những người có
uy tín, địa vị trong xã hội. o Tác động:
Tích cực: Bắt chước hành vi tuân thủ pháp luật của người khác góp phần tạo nên
thói quen, văn hóa pháp lý trong cộng đồng.
Tiêu cực: Bắt chước những hành vi sai trái, a dua, quá khích có thể dẫn đến vi
phạm pháp luật. o Ví dụ:
Người dân thấy người khác xếp hàng trật tự khi mua vé xe buýt, họ cũng sẽ làm theo.
Giới trẻ bắt chước phong cách ăn mặc, lối sống của những người nổi tiếng mà
không nhận thức được những hành vi đó có thể vi phạm pháp luật. •
Cơ chế lây lan tâm lý:
o Tâm lý, cảm xúc của con người có thể bị ảnh hưởng bởi tâm trạng, hành vi của đám đông. o Tác động:
Tích cực: Tâm lý phẫn nộ trước hành vi vi phạm pháp luật có thể thúc đẩy người
dân tố cáo, đấu tranh bảo vệ pháp luật.
Tiêu cực: Sự kích động, lây lan tâm lý tiêu cực trong đám đông có thể dẫn đến
những hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng như bạo loạn, hôi của. o Ví dụ:
Người dân cùng nhau tham gia biểu tình phản đối hành vi tham nhũng của một quan chức.
Trong một vụ tai nạn giao thông, đám đông hiếu kỳ tụ tập gây ách tắc giao thông,
cản trở việc cứu hộ.
3. Vai Trò Của Cơ Quan Nhà Nước : •
Vai trò: Trong một số trường hợp, chủ thể cần sự hỗ trợ từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền để
thực hiện pháp luật hiệu quả. • Phân tích:
o Chủ thể không muốn thực hiện pháp luật: Cơ quan nhà nước có thể áp dụng các biện
pháp cưỡng chế để buộc chủ thể thực hiện nghĩa vụ theo quy định.
o Chủ thể không đủ khả năng thực hiện: Cơ quan nhà nước có thể cung cấp hỗ trợ, hướng
dẫn để giúp chủ thể thực hiện pháp luật.
o Xử lý vi phạm, tranh chấp: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các vụ việc vi
phạm pháp luật, tranh chấp giữa các bên liên quan. •
Ví dụ: o Cơ quan thuế cưỡng chế thu hồi nợ thuế đối với doanh nghiệp cố tình trốn thuế.
o Tòa án giải quyết tranh chấp đất đai giữa hai hộ gia đình.
4. Lo Sợ Bị Áp Dụng Chế Tài : •
Phân tích: Khi hiểu rõ về các chế tài của pháp luật, chủ thể sẽ e ngại bị xử phạt nếu vi phạm, từ
đó kiềm chế bản thân, tuân thủ pháp luật. •
Ví dụ: Người dân biết rõ về mức phạt đối với hành vi vi phạm nồng độ cồn khi lái xe sẽ thận
trọng hơn khi uống rượu bia.
Lưu ý: Các ví dụ được cung cấp chỉ mang tính minh họa, không có trong nguồn tài liệu. Câu 12
Vai Trò Của Các Nhân Tố Chủ Quan Trong Hoạt Động Áp Dụng Pháp Luật lOMoAR cPSD| 59732875
Nguồn tài liệu cho thấy hoạt động áp dụng pháp luật là hoạt động nhằm hiện thực hóa các quy
định của pháp luật, biến thành hành vi thực tế, hợp pháp. Trong quá trình áp dụng pháp luật, bên cạnh các
yếu tố khách quan, các nhân tố chủ quan đóng vai trò rất quan trọng, quyết định hiệu quả của việc áp
dụng pháp luật. Nguồn tài liệu đã nêu ra một số nhân tố chủ quan chính như sau:
1 . Đạo Đức, Trình Độ, Năng Lực Và Kinh Nghiệm Của Chủ Thể Áp Dụng Pháp Luật : Phân tích:
o Đạo đức nghề nghiệp: Người áp dụng pháp luật cần có phẩm chất đạo đức tốt, liêm chính,
công tâm, khách quan, không bị chi phối bởi lợi ích cá nhân hay các mối quan hệ khác.
o Trình độ chuyên môn: Cần am hiểu sâu sắc các quy định của pháp luật, có kiến thức
chuyên môn vững vàng để phân tích, đánh giá chính xác các tình huống, lựa chọn quy
phạm pháp luật phù hợp để áp dụng.
o Năng lực, kinh nghiệm: Khả năng phân tích, logic, lập luận, kỹ năng xử lý tình huống,
kinh nghiệm thực tiễn giúp chủ thể áp dụng pháp luật linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với thực tế. • Ví dụ:
o Một thẩm phán có đạo đức nghề nghiệp tốt, không tham nhũng, thiên vị sẽ đưa ra phán
quyết công bằng, đúng pháp luật. o Cán bộ điều tra có trình độ chuyên môn cao, kinh
nghiệm dày dặn sẽ thu thập chứng cứ, điều tra vụ án hiệu quả, tránh oan sai.
2. Yếu Tố Tâm Lý Của Chủ Thể Áp Dụng Pháp Luật : • Phân tích:
o Xúc cảm, tình cảm: Tâm trạng, cảm xúc của chủ thể có thể ảnh hưởng đến quá trình nhận
thức, đánh giá sự việc, dẫn đến áp dụng pháp luật không khách quan.
o Niềm tin: Niềm tin vào pháp luật, vào sự công bằng của hệ thống tư pháp tạo động lực cho
chủ thể áp dụng pháp luật nghiêm minh, hiệu quả. • Ví dụ:
o Một thẩm phán đang gặp chuyện buồn phiền cá nhân có thể bị ảnh hưởng tâm lý, dẫn đến
phán quyết thiếu khách quan.
o Ngược lại, một cán bộ công an có niềm tin mãnh liệt vào pháp luật sẽ kiên quyết đấu tranh chống tội phạm.
3. Lợi Ích Của Chủ Thể Áp Dụng Pháp Luật : •
Phân tích: Lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm có thể chi phối đến hành vi của chủ thể áp dụng pháp
luật, dẫn đến việc lạm dụng quyền lực, vi phạm pháp luật. •
Ví dụ: o Một cán bộ cấp phép xây dựng nhận hối lộ để cấp phép trái quy định.
o Một công an giao thông xử phạt người vi phạm giao thông để "làm luật".
Lưu ý: Các ví dụ được cung cấp chỉ mang tính chất minh họa, không có trong nguồn tài liệu. Kết luận:
Các nhân tố chủ quan đóng vai trò quan trọng trong hoạt động áp dụng pháp luật. Việc nâng cao
đạo đức, trình độ, năng lực của chủ thể áp dụng pháp luật, kiểm soát các yếu tố tâm lý, lợi ích cá nhân là
giúp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật, đảm bảo tính nghiêm minh, công bằng của pháp luật. Câu 13
Phân tích nhận định về hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật chủ động - tiêu cực
Nhận định "Hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật chủ động - tiêu cực có thể xảy ra do bắt
chước hành vi 1 người hay 1 nhóm" là ĐÚNG. Giải thích: •
Hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật chủ động - tiêu cực: Theo nguồn tài liệu, đây là hành vi
vi phạm pháp luật do chủ thể cố ý thực hiện và gây ra những hậu quả xấu cho xã hội. •
Cơ chế bắt chước: Trong cuộc trò chuyện trước, chúng ta đã thảo luận về cơ chế tâm lý này trong
hoạt động thực hiện pháp luật. Theo đó, con người có xu hướng bắt chước hành vi của người
khác, đặc biệt là những người có uy tín hoặc thuộc nhóm mà họ muốn đồng nhất. Phân tích cụ thể: 10 lOMoAR cPSD| 59732875 •
Nguồn gốc của hành vi bắt chước:
o Thiếu hiểu biết pháp luật: Chủ thể có thể không nhận thức được hành vi mình đang bắt
chước là vi phạm pháp luật.
o Áp lực nhóm: Chủ thể có thể bị ép buộc hoặc dụ dỗ bởi các thành viên trong nhóm để lOMoAR cPSD| 59732875
thực hiện hành vi sai trái.
o Mong muốn được chấp nhận: Chủ thể có thể bắt chước hành vi của nhóm nhằm mục
đích được hòa nhập, được công nhận. •
Kết quả: Hành vi bắt chước có thể dẫn đến lan truyền những hành vi vi phạm pháp luật trong
xã hội, tạo thành tệ nạn xã hội, gây ảnh hưởng xấu đến trật tự an ninh. Ví dụ: •
Một thanh niên thấy bạn bè trong nhóm đua xe trái phép, vì muốn thể hiện bản thân và được bạn
bè chấp nhận, anh ta cũng tham gia đua xe. [Không có trong nguồn, ví dụ mang tính minh họa] •
Một người thấy người khác trốn vé tàu xe, vì hám lợi, anh ta cũng làm theo. [Không có trong
nguồn, ví dụ mang tính minh họa] Kết luận:
Nhận định đưa ra là đúng. Hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật chủ động - tiêu cực có thể xảy ra
do bắt chước hành vi của một người hay một nhóm. Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc giáo
dục ý thức pháp luật, nâng cao nhận thức cho người dân, đặc biệt là giới trẻ, để phòng ngừa, ngăn
chặn những hành vi sai trái do bắt chước. Câu 14
Phân tích đề tài: “Thực hiện pháp luật về phòng, chống tội phạm ma túy ở địa phương Anh ( Chị) hiện nay”
1 . Mục đích nghiên cứu : •
Làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của việc phòng, chống tội phạm ma túy. •
Đánh giá thực trạng công tác phòng, chống tội phạm ma túy tại địa phương. •
Phân tích nguyên nhân và các yếu tố tác động đến tình hình tội phạm ma túy. •
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm ma túy.
2 . Nhiệm vụ nghiên cứu : •
Nghiên cứu các văn bản pháp luật, tài liệu liên quan đến phòng, chống tội phạm ma túy. •
Khảo sát, thu thập số liệu về tình hình tội phạm ma túy tại địa phương. •
Phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra những tồn tại, hạn chế. •
Tìm hiểu nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng, bao gồm cả yếu tố chủ quan và khách quan. •
Đề xuất các giải pháp khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
3 . Câu hỏi nghiên cứu :
a. Câu hỏi đóng đơn giản: •
Anh/Chị có biết đến Luật Phòng, chống ma túy hiện hành của Việt Nam không? 1. Có 2. Không
b. Câu hỏi đóng phức tạp: •
Theo Anh/Chị, đâu là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng tội phạm ma túy gia tăng tại địa phương?
1. Thiếu hiểu biết pháp luật
2. Thất nghiệp, thiếu việc làm
3. Lối sống buông thả, thiếu lành mạnh
4. Hoạt động của các đối tượng mua bán ma túy tinh vi, xảo quyệt
5. Khác (Vui lòng ghi rõ): .................................................................. •
Các biện pháp phòng, chống tội phạm ma túy hiện nay tại địa phương đã hiệu quả chưa? 1. Rất hiệu quả 2. Khá hiệu quả 3. Chưa hiệu quả 4. Rất không hiệu quả c. Câu hỏi mở: •
Theo Anh/Chị, cần có những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm
ma túy tại địa phương? (Vui lòng ghi rõ ý kiến của Anh/Chị) 12
Downloaded by Anh Tr?n (lananh1@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59732875
d. Câu hỏi kết hợp: •
Anh/Chị đánh giá mức độ an toàn của địa phương mình trước tệ nạn ma túy như thế nào? 1. Rất an toàn 2. An toàn 3. Không an toàn 4. Rất không an toàn
5. Khác (Vui lòng ghi rõ): .................................................................. •
Anh/Chị đã từng tham gia hoạt động phòng, chống ma túy nào tại địa phương chưa?
1. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về phòng, chống ma túy
2. Tham gia các hoạt động của đoàn thể, tổ chức xã hội về phòng, chống ma túy
3. Báo tin, tố giác tội phạm ma túy 4. Chưa từng tham gia
5. Khác (Vui lòng ghi rõ): ..................................................................
Lưu ý: Các câu hỏi trên chỉ mang tính chất gợi ý, có thể thay đổi cho phù hợp với mục đích và
nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể. Câu 15:
Nhận định "Mọi hành vi cố ý vi phạm các chuẩn mực pháp luật tiến bộ, phù hợp trong
xã hội hiện nay đều là hành vi sai lệch chủ động - tiêu cực." *Nhận định trên là đúng.
*Giải thích: Trước hết chúng ta cần hiểu và làm rõ chuẩn mực pháp luật tiến bộ và
hành vi sai lệch chủ động – tiêu cực. Trong đó: -
Hành vi sai lệch chủ động: là hành vi do chính chủ thể nhận thức được và
mong muốn thực hiện, bất chấp việc hành vi đó đi ngược lại với chuẩn mực xã hội. Hành vi
cố ý vi phạm pháp luật thể hiện sự chủ động của cá nhân khi nhận thức rõ hành vi của mình
là trái pháp luật nhưng vẫn cố tình thực hiện. -
Hành vi sai lệch tiêu cực: là hành vi đi ngược lại lợi ích chung của xã hội, gây
ảnh hưởng xấu đến trật tự xã hội1. Chuẩn mực pháp luật tiến bộ, phù hợp là để đảm bảo lợi
ích chung của xã hội, vì vậy hành vi vi phạm các chuẩn mực này là đi ngược lại lợi ích đó, mang tính tiêu cực. -
Chuẩn mực pháp luật tiến bộ: Chuẩn mực pháp luật tiến bộ là những quy
định pháp lý được xây dựng trên cơ sở bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của cá nhân và
cộng đồng, hướng đến sự công bằng, tiến bộ và phát triển bền vững của xã hội. Vi phạm
những chuẩn mực này không chỉ làm suy giảm trật tự xã hội mà còn gây ra những tác động
tiêu cực tới các giá trị và lợi ích mà xã hội đang hướng đến.
Kết luận: Khi một người cố ý vi phạm các chuẩn mực pháp luật tiến bộ, phù hợp,
tức là họ chủ động thực hiện hành vi trái luật và gây ảnh hưởng tiêu cực đến xã hội. Câu 16:
Phân tích đề tài: “Thực hiện pháp luật về phòng, chống tác hại
của rượu, bia ở địa phương Anh (Chị) hiện nay”
1. Mục đích nghiên cứu : •
Làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của việc phòng, chống tác hại của rượu, bia. 1 Downloaded by Anh Tr?n (lananh1@gmail.com) 3 lOMoAR cPSD| 59732875 •
Đánh giá thực trạng công tác phòng, chống tác hại của rượu, bia tại địa phương. •
Phân tích nguyên nhân và các yếu tố tác động đến tình hình lạm dụng rượu, bia. •
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tác hại của rượu, bia.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu : •
Nghiên cứu các văn bản pháp luật, tài liệu liên quan đến phòng, chống tác hại của rượu, bia. •
Khảo sát, thu thập số liệu về tình hình sử dụng rượu, bia và các tác hại liên quan tại địa phương. •
Phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện pháp luật. •
Tìm hiểu nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng đến việc lạm dụng rượu, bia, bao gồm cả yếu tố chủ quan và khách quan. •
Đề xuất các giải pháp khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương nhằm nâng cao
hiệu quả công tác phòng, chống tác hại của rượu, bia.
3. Câu hỏi nghiên cứu :
a. Câu hỏi đóng đơn giản: •
Anh/Chị có thường xuyên sử dụng rượu, bia không? (Ví dụ: 1 lần/tuần, 2-3 lần/tuần,...) 1. Có 2. Không
b. Câu hỏi đóng phức tạp: •
Theo Anh/Chị, đâu là nguyên nhân chính dẫn đến việc người dân lạm dụng rượu, bia tại địa phương? 1. Thói quen, tập quán
2. Áp lực cuộc sống, công việc
3. Thiếu hiểu biết về tác hại của rượu, bia 4.
Giá rượu, bia rẻ, dễ mua
5. Khác (Vui lòng ghi rõ): .................................................................. •
Anh/Chị đánh giá mức độ hiệu quả của các biện pháp phòng, chống tác hại của rượu, bia hiện nay
tại địa phương như thế nào? 1. Rất hiệu quả 2. Hiệu quả 3. Chưa hiệu quả 4. Không hiệu quả c. Câu hỏi mở: •
Theo Anh/Chị, cần có những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tác hại
của rượu, bia tại địa phương? (Vui lòng ghi rõ ý kiến của Anh/Chị) d. Câu hỏi kết hợp: •
Anh/Chị đã từng gặp phải những tác hại nào do việc lạm dụng rượu, bia gây ra?
1. Ảnh hưởng đến sức khỏe 2. Tai nạn giao thông 3. Bạo lực gia đình
4. Mất trật tự an ninh xã hội
5. Khác (Vui lòng ghi rõ): .................................................................. •
Anh/Chị ủng hộ việc áp dụng các biện pháp mạnh hơn để hạn chế việc sử dụng rượu, bia như tăng
thuế, cấm bán rượu, bia vào một số khung giờ,... hay không? 1. Rất ủng hộ 14
Downloaded by Anh Tr?n (lananh1@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59732875 2. Ủng hộ 3. Không ủng hộ 4. Rất không ủng hộ
5. Khác (Vui lòng ghi rõ): ..................................................................
Lưu ý: Các câu hỏi trên chỉ mang tính chất gợi ý, có thể thay đổi cho phù hợp với mục đích và nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể. Ví dụ như đề tài “Thực hiện pháp luật về phòng chống tác hại của rượu, bia ở địa
phương Anh (Chị) hiện nay” đã được nêu trong tài liệu nguồn. Câu 17
Phân tích nhận định và đề tài: “Thực hiện pháp luật về phòng,
chống tác hại của thuốc lá ở địa phương Anh (Chị) hiện nay”
1 . Nhận định “Hiện tượng tội phạm là hiện tượng chỉ xuất hiện trong các xã hội có giai cấp” là SAI. Giải thích: •
Hiện tượng tội phạm: Được định nghĩa là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm trật tự
xã hội, bị pháp luật hình sự cấm và bị trừng trị bằng hình phạt. •
Xã hội có giai cấp: Là xã hội tồn tại sự phân chia thành các nhóm người khác nhau về địa vị kinh
tế, quyền lực và lợi ích. [Không có trong nguồn]
Mặc dù nhận định cho rằng tội phạm chỉ xuất hiện trong xã hội có giai cấp, nhưng thực tế cho thấy tội
phạm có thể tồn tại ở mọi hình thái xã hội, bao gồm cả: •
Xã hội nguyên thủy: Vẫn tồn tại những hành vi vi phạm các quy tắc cộng đồng, gây nguy hiểm
cho sự tồn vong của bộ lạc, ví dụ như ăn cắp, giết người,... [Không có trong nguồn, ví dụ mang tính minh họa] •
Xã hội tương lai không còn giai cấp: Karl Marx cho rằng pháp luật là công cụ để giai cấp thống
trị áp đặt ý chí của mình và có thể không cần thiết trong xã hội không còn giai cấp. Tuy nhiên,
ngay cả khi không còn sự phân chia giai cấp, vẫn có thể tồn tại những hành vi lệch lạc, vi phạm
các quy tắc chung, gây nguy hiểm cho cộng đồng. Kết luận:
Hiện tượng tội phạm không chỉ giới hạn trong xã hội có giai cấp, mà có thể xuất hiện ở bất kỳ hình thái xã hội nào. Câu 18
Phân tích đề tài: “Thực hiện pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá ở địa phương Anh ( Chị) hiện nay”
a. Mục đích nghiên cứu: •
Làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của việc phòng, chống tác hại của thuốc lá. •
Đánh giá thực trạng việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá tại địa phương. 1 Downloaded by Anh Tr?n (lananh1@gmail.com) 5 lOMoAR cPSD| 59732875 •
Phân tích nguyên nhân, các yếu tố tác động đến việc hút thuốc lá và các tác hại liên quan.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá. b.
Nhiệm vụ nghiên cứu: •
Nghiên cứu các văn bản pháp luật, tài liệu liên quan đến phòng, chống tác hại của thuốc lá (
Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá, các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành luật ). •
Khảo sát, thu thập số liệu về tình hình sử dụng thuốc lá, các tác hại của thuốc lá và nhận thức
của người dân về luật phòng, chống tác hại thuốc lá tại địa phương. •
Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện pháp luật, chỉ ra những tồn tại, hạn chế. •
Tìm hiểu nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng đến việc hút thuốc lá (yếu tố tâm lý, xã hội, kinh
tế...), bao gồm cả yếu tố chủ quan và khách quan. •
Đề xuất các giải pháp khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương nhằm nâng cao
hiệu quả công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá.
c. Câu hỏi nghiên cứu:
i. Câu hỏi đóng đơn giản: •
Anh/Chị có biết đến Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá hiện hành của Việt Nam không? 1. Có 2. Không
ii. Câu hỏi đóng phức tạp: •
Theo Anh/Chị, đâu là nguyên nhân chính dẫn đến việc người dân hút thuốc lá tại địa phương?
1. Áp lực cuộc sống, công việc
2. Thiếu hiểu biết về tác hại của thuốc lá
3. Ảnh hưởng từ bạn bè, người thân 4. Thói quen khó bỏ
5. Khác (Vui lòng ghi rõ): .................................................................. •
Anh/Chị đánh giá mức độ hiệu quả của việc thực hiện Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá tại
địa phương như thế nào? 1. Rất hiệu quả 2. Hiệu quả 3. Chưa hiệu quả 4. Không hiệu quả iii. Câu hỏi mở: •
Theo Anh/Chị, cần có những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tác hại
của thuốc lá tại địa phương? (Vui lòng ghi rõ ý kiến của Anh/Chị) iv. Câu hỏi kết hợp: •
Anh/Chị có thường xuyên tiếp xúc với khói thuốc lá từ người khác không? 1. Thường xuyên 2. Thỉnh thoảng 3. Hiếm khi 4. Không bao giờ
5. Khác (Vui lòng ghi rõ): .................................................................. •
Anh/Chị ủng hộ việc áp dụng các biện pháp mạnh hơn để hạn chế việc hút thuốc lá như tăng thuế
thuốc lá, mở rộng phạm vi cấm hút thuốc lá nơi công cộng,... hay không? 1. Rất ủng hộ 16
Downloaded by Anh Tr?n (lananh1@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59732875 2. Ủng hộ 3. Không ủng hộ 4. Rất không ủng hộ
5. Khác (Vui lòng ghi rõ): ..................................................................
Lưu ý: Các câu hỏi trên chỉ mang tính chất gợi ý, có thể thay đổi cho phù hợp với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể. Câu 19:
Nhận Định Về Hiệu Quả Của Hoạt Động Thực Hiện Pháp Luật
Nhận định: Hoạt động thực hiện pháp luật đạt hiệu quả hơn khi các quy định của pháp luật phù
hợp với lợi ích của chủ thể thực hiện pháp luật là hoàn toàn chính xác. Giải thích: •
Khi pháp luật được xây dựng phù hợp với lợi ích của chủ thể, người dân sẽ tự nguyện và tích cực
tham gia thực hiện pháp luật. Hành vi tuân thủ pháp luật lúc này mang tính tự giác và phục tùng,
xuất phát từ sự đồng thuận và tán thành. •
Ngược lại, khi pháp luật không đáp ứng được lợi ích của chủ thể, việc thực hiện pháp luật sẽ gặp
nhiều khó khăn, trở ngại. Người dân có thể miễn cưỡng thực hiện do áp lực từ các biện pháp
cưỡng chế, thậm chí có thể dẫn đến thái độ không hợp tác, chống đối. •
Điều này cho thấy, sự phù hợp giữa quy định của pháp luật và lợi ích của chủ thể thực hiện
pháp luật là một yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động thực hiện pháp luật.
Ngoài yếu tố lợi ích, hiệu quả của hoạt động thực hiện pháp luật còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: •
Cơ chế thực hiện pháp luật, bao gồm cơ chế về sự hiểu biết pháp luật và cơ chế tâm lý. •
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thực hiện pháp luật như yếu tố chính trị, yếu tố pháp luật,
yếu tố kinh tế, yếu tố văn hóa – lối sống. Câu 20:
Phân tích đề tài: “Thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở địa phương Anh ( Chị) hiện nay”
1 . Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: •
Làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam. •
Đánh giá thực trạng công tác thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phương. •
Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện pháp luật về phòng,
chống bạo lực gia đình. •
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phương.
Nhiệm vụ nghiên cứu: •
Nghiên cứu các văn bản pháp luật liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam:
Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, các quy định liên quan khác. •
Tiến hành khảo sát xã hội học để thu thập thông tin về thực trạng bạo lực gia đình ở địa phương: 1 Downloaded by Anh Tr?n (lananh1@gmail.com) 7 lOMoAR cPSD| 59732875
o Tỷ lệ các vụ bạo lực gia đình xảy ra. o Các hình thức
bạo lực gia đình phổ biến. o Nhận thức và thái độ của
người dân về bạo lực gia đình.
o Hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức trong
công tác phòng, chống bạo lực gia đình. •
Phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình:
o Yếu tố nhận thức: Hiểu biết của người dân về pháp luật và hậu quả của bạo lực gia đình. o
Yếu tố kinh tế - xã hội: Nghèo đói, thất nghiệp, trình độ học vấn thấp, bất bình đẳng giới,...
o Yếu tố văn hóa: Phong tục tập quán lạc hậu, định kiến giới,...
o Yếu tố tâm lý: Tính nóng nảy, thiếu kiềm chế, áp lực cuộc sống,... •
Đề xuất các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống bạo lực gia đình:
o Hoàn thiện hệ thống pháp luật. o Nâng cao
nhận thức của người dân. o Tăng cường vai
trò của các cơ quan, tổ chức.
o Xây dựng mạng lưới hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
2 . Các câu hỏi nghiên cứu
Dựa trên mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, có thể đưa ra các câu hỏi nghiên cứu như sau:
Câu hỏi đóng đơn giản: •
Anh/chị có biết đến Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 của Việt Nam? 1. Có 2. Không
Câu hỏi đóng phức tạp: •
Theo anh/chị, đâu là hình thức bạo lực gia đình phổ biến nhất hiện nay? 1. Bạo lực thể xác. 2. Bạo lực tinh thần. 3. Bạo lực kinh tế. 4. Bạo lực tình dục. •
Anh/chị đã từng chứng kiến hoặc biết đến trường hợp bạo lực gia đình nào ở địa phương chưa? 1. Có, thường xuyên. 2. Có, thi thoảng. 3.
Chưa. Câu hỏi mở: •
Theo anh/chị, đâu là những khó khăn, vướng mắc chính trong công tác phòng, chống bạo lực gia
đình ở địa phương hiện nay? Câu hỏi kết hợp: •
Anh/chị đánh giá như thế nào về hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương trong công tác
phòng, chống bạo lực gia đình? 1. Rất hiệu quả. 2. Hiệu quả. 3. Chưa hiệu quả.
4. Ý kiến khác: (Vui lòng ghi rõ) ................................................ •
Theo anh/chị, gia đình có vai trò như thế nào trong việc phòng, chống bạo lực gia đình? 1. Rất quan trọng. 2. Quan trọng. 3. Không quan trọng.
4. Ý kiến khác: (Vui lòng ghi rõ) ................................................ Lưu ý: •
Các câu hỏi trên chỉ là ví dụ, có thể thay đổi cho phù hợp với đặc điểm của từng địa phương và
mục tiêu cụ thể của nghiên cứu. 18
Downloaded by Anh Tr?n (lananh1@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59732875 •
Trong quá trình nghiên cứu, cần kết hợp nhiều phương pháp thu thập thông tin khác nhau như
phỏng vấn, phân tích tài liệu, quan sát,... để đảm bảo tính khách quan và chính xác của kết quả. Câu 21:
Nhận Định Về Tội Phạm Trong Quan Điểm Xã Hội Học Pháp Luật
**Nhận định: Theo quan điểm xã hội học pháp luật, tội phạm là kết quả của những khiếm khuyết
nảy sinh trong quá trình xã hội hóa cá nhân là một nhận định chưa hoàn toàn đầy đủ. Giải thích: •
Xã hội hóa là quá trình cá nhân học hỏi và tiếp thu các giá trị, chuẩn mực, kiến thức, kỹ
năng xã hội để hòa nhập vào cộng đồng. •
Khiếm khuyết trong quá trình xã hội hóa có thể dẫn đến sự lệch lạc về nhận thức, hành vi,
khiến cá nhân có xu hướng vi phạm pháp luật. •
Một số nguyên nhân dẫn đến khiếm khuyết trong quá trình xã hội hóa cá nhân có thể kể đến như:
o Thiếu sự giáo dục, định hướng từ gia đình, nhà trường, xã hội. o Tiếp xúc với môi trường
tiêu cực, có nhiều tệ nạn xã hội.
o Sự thiếu hụt về kinh tế, bất bình đẳng xã hội, ...
o Các yếu tố tâm lý như thiếu kiềm chế, dễ bị kích động,... •
Tuy nhiên, tội phạm là một hiện tượng xã hội phức tạp, chịu sự tác động của nhiều yếu tố
khác nhau, không chỉ riêng yếu tố xã hội hóa cá nhân.
Các yếu tố khác có thể góp phần dẫn đến tội phạm: •
Yếu tố chính trị: Sự bất ổn chính trị, tham nhũng, lạm quyền,... •
Yếu tố kinh tế: Nghèo đói, thất nghiệp, phân hóa giàu nghèo, bất bình đẳng xã hội,... •
Yếu tố văn hóa: Phong tục tập quán lạc hậu, định kiến giới, lối sống buông thả,... •
Yếu tố pháp luật: Hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, thiếu tính răn đe, hiệu lực thực thi pháp
luật yếu kém,... Kết luận: •
Mặc dù khiếm khuyết trong quá trình xã hội hóa cá nhân có thể là một trong những nguyên nhân
dẫn đến tội phạm, nhưng không thể khẳng định mọi tội phạm đều là kết quả của quá trình xã
hội hóa không đầy đủ. •
Cần có cái nhìn đa chiều, xem xét tổng hợp các yếu tố tác động để có thể lý giải một cách đầy
đủ và chính xác về hiện tượng tội phạm. Câu 22:
Phân tích đề tài: "Thực hiện pháp luật về an toàn giao thông đường bộ ở địa phương Anh ( Chị) hiện nay"
1 . Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: •
Làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của pháp luật về an toàn giao thông đường bộ ở Việt Nam. •
Đánh giá thực trạng việc thực hiện pháp luật về an toàn giao thông đường bộ tại địa phương. •
Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện pháp luật về an toàn giao thông đường bộ. •
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đảm bảo an toàn giao thông đường bộ tại địa phương.
Nhiệm vụ nghiên cứu: •
Nghiên cứu các văn bản pháp luật liên quan đến an toàn giao thông đường bộ: Luật Giao thông
đường bộ, các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành Luật, các quy định liên quan khác. •
Tiến hành khảo sát xã hội học để thu thập thông tin về thực trạng an toàn giao thông đường bộ ở địa phương:
o Tình hình tai nạn giao thông. o Ý thức chấp hành luật giao thông của người dân. o Hiệu
quả hoạt động của các lực lượng chức năng trong công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm. 1 Downloaded by Anh Tr?n (lananh1@gmail.com) 9 lOMoAR cPSD| 59732875
o Cơ sở hạ tầng giao thông. •
Phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện pháp luật về an toàn giao thông đường bộ:
o Yếu tố nhận thức: Hiểu biết của người dân về luật giao thông. o Yếu tố tâm
lý - hành vi: Thói quen, tâm lý chủ quan khi tham gia giao thông. o Yếu tố
kỹ năng: Kỹ năng lái xe, xử lý tình huống khi tham gia giao thông. o Yếu tố
môi trường, điều kiện giao thông.
o Hoạt động của các cơ quan chức năng. •
Đề xuất các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác đảm bảo an toàn giao thông đường bộ:
o Hoàn thiện hệ thống pháp luật.
o Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức người dân. o Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng.
o Tăng cường tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm.
o Ứng dụng công nghệ thông tin. 2 . Các câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi đóng đơn giản: •
Anh/chị có thường xuyên sử dụng phương tiện giao thông đường bộ? 1. Có 2. Không
Câu hỏi đóng phức tạp: •
Theo anh/chị, đâu là nguyên nhân chính dẫn đến tai nạn giao thông?
1. Ý thức người tham gia giao thông kém.
2. Cơ sở hạ tầng giao thông chưa đảm bảo.
3. Hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm của lực lượng chức năng chưa hiệu quả. 4. Các nguyên nhân khác. •
Anh/chị có thường xuyên vi phạm luật giao thông đường bộ? 1. Có, thường xuyên. 2. Có, thỉnh thoảng. 3.
Không bao giờ. Câu hỏi mở: •
Theo anh/chị, cần phải làm gì để nâng cao hiệu quả công tác đảm bảo an toàn giao thông đường
bộ tại địa phương? Câu hỏi kết hợp: •
Anh/chị đánh giá như thế nào về ý thức chấp hành luật lệ giao thông của người dân địa phương? 1. Rất tốt. 2. Tốt. 3. Trung bình. 4. Kém. 5. Rất kém.
6. Ý kiến khác: (Vui lòng ghi rõ) ................................................ •
Anh/chị đã bao giờ tham gia các hoạt động tuyên truyền về an toàn giao thông đường bộ? 1. Có, thường xuyên. 2. Có, thỉnh thoảng. 3. Chưa.
4. Ý kiến khác: (Vui lòng ghi rõ) ................................................ Lưu ý: •
Các câu hỏi trên chỉ là ví dụ, có thể thay đổi cho phù hợp với đặc điểm của từng địa phương và
mục tiêu cụ thể của nghiên cứu. •
Trong quá trình nghiên cứu, cần kết hợp nhiều phương pháp thu thập thông tin khác nhau như
phỏng vấn, phân tích tài liệu, quan sát,... để đảm bảo tính khách quan và chính xác của kết quả. 20
Downloaded by Anh Tr?n (lananh1@gmail.com)