lOMoARcPSD| 45470709
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ
Môn học: VẬT LÝ – LÝ SINH
Năm học: 2021 – 2022
Lớp: GÂY MÊ HỒI SỨC 2021
Hạn chót nộp bài: 12h, ngày 11/11/2021
Nộp bài về email: hasiu@ump.edu.vn
Đặt tên file word và tiêu đề khi gửi email: GMHS_To_xy
(ví dụ: GMHS_To_08 là đặt tên file đúng cho Lớp Gây mê hồi sức Tổ 08)
Thành viên tham gia:
1. Nguyễn Lê Uyển Nhi
2. Nguyễn Ngọc Yến Nhi
3. Phan Thị Tuyết Nhi
4. Lê Thị Quỳnh Như
5. Nguyễn Ngọc Huỳnh Như
6. Vương Thị Hồng Nhung
7. Bùi Thị Oanh
8. Nguyễn Nhật Phi
9. Đặng Nguyễn An Phú
10.Lê Nguyễn Thành Phú
11.Hồ Vĩnh Phúc
12.Nguyễn Thị Hồng Phúc
13.Tô Lê Bảo Phúc
14.Trần Huỳnh Phước
15.Nguyễn Đỗ Minh Phương
16.Nguyễn Thị Ngọc Phương
17.Nguyễn Yến Phượng
18.La Thiệu Quân
19.Phan Thanh Quốc
20.Nguyễn Khánh Minh Tâm
21.Danh Nhật Tân
lOMoARcPSD| 45470709
A. LÝ THUYẾT
Câu 1: Trình bày và nêu ý nghĩa công thức Poiseuille.
Bài làm:
Công thức Poiseuille: hay
Ý nghĩa: giải thích ảnh hưởng các yếu tố hình học của mạch máu lên áp suất và tốc độ chảy.
Câu 2: Phân tích các dạng công và nhiệt tồn tại trong cơ thể sống.
Bài làm:
Trong cơ thể sống tồn tại:
4 dạng công cơ bản: công hóa học, công cơ học, công thẩm thấu và công điện.
Công hóa học
Công cơ học
Công thẩm thấu
Công điện
công sinh ra khi
tổng hợp các chất cao
phân tử từ các chất
khối lượng phân tử
thấp khi thực hiện
các phản ứng hóa học
xác định.
Việc tổng hợp các
hợp chất cao phân tử
(protid, acid nucleoic
đa đường,…) thường
đòi hỏi tiêu phí năng
lượng . vậy quá
trình này được xem
quá trình thực hiện
công.
công sinh ra
khi dịch chuyển các
bộ phận của thể
, các quan trong
thể hay toàn bộ
thể nhờ lực
học.
Công học
được thực hiện bởi
cơ khi chúng co lại.
cũng một
máy cơ học có hiệu
suất rất tốt. Hiệu
suất công cơ học
thay đổi tùy theo sự
luyện tập cơ, tuổi
và giớ tính.
Là công vận chuyển
các chất khác nhau
qua màng hay qua các
hệ đa màng từ ng
nồng độ thấp sang
vùng nồng độ cao
hơn.
Sự vận chuyển này
thực hiện được nhờ
một chế đặc biệt
của vân chuyển tích
cực chống lại khuếch
tán đòi hỏi phải
tiêu phí năng lượng
của tế bào.
công vận
chuyển các hạt
mang điện (các ion)
trong điện trường,
tạo nên các hiệu
điện thế các
dòng điện.
Trong thể,
công điện được
thực hiện khi sinh
ra điện thế sinh vật
dẫn truyền kích
thích trong tế bào.
Đối với cơ thể, nguồn năng lượng để thực hiện tất cả các dạng công kể trên là năng lượng
hóa học của thức ăn (protid, lipid, glucid) tỏa ra khi bị oxy hóa. Tất cả quá trình sinh công
trong tế bào chỉ xảy ra khi sử dụng năng lượng ATP.
2 dạng nhiệt: nhiệt sơ cấp và nhiệt thứ cấp.
Tên
Nhiệt sơ cấp
(nhiệt cơ bản)
lOMoARcPSD| 45470709
Nội
dung
Nhiệt cấp được giải phóng nkết
quả tất yếu của sự tán xạ nhiệt trong quá
trình trao đổi chất, được quy định bởi tính
không thuận nghịch của các phản ứng hóa
sinh lý sinh. Trong trường hợp này, tính
không thuận nghịch được hiểu như sau:
Khi thực hiện một ng dạng bất kỳ,
không phải tất cả các năng lượng được giải
phóng trong quá trình đều được sử dụng
để sinh công hữu ích một phần của
luôn tán xạ không thuận nghịch dưới dạng
nhiệt. Do vậy, việc tạo ra nhiệt cấp
kết quả tất yếu một của nhận định cho rằng
tất cả các quá trình trong cơ thể xảy ra với
hiệu suất nhỏ hơn 100%.
Xuất hiện do kết quả phân tán năng
lượng nhiệt, tất nhiên trong quá trình trao
đổi vật chất những phản ng hoá sinh
xảy ra không thuận nghịch. Nhiệt lượng
này phát ra lập tức ngay sau khi thể hấp
thụ oxy vào thức ăn.
Tỷ lệ
Tỷ lệ với cường độ quá trình trao đổi chất
và tỷ lệ nghịch với hiệu suất của chúng.
-Trong cơ thể luôn có các quá trình sinh công khác nhau luôn luôn có các quá trình sinh
nhiệt sơ cấp Q
1
và nhiệt thứ cấp Q
2
.
-Tùy theo điều kiện cơ thể tỷ lệ giữa hai loại nhiệt lượng này có thể thay đổi:
thể trạng thái bình thường: dạng năng lượng thứ cấp chiếm 50%, năng lượng cấp
thứ cấp trừ lẫn nhau. trạng thái bệnh dạng năng lượng bản chiếm ưu thế,
dạng năng lượng ở các liên kết cao năng sẽ giảm xuống.
Tỷ lệ trên luôn phụ thuộc vào tỷ lệ cường độ tỏa nhiệt và cường độ sinh nhiệt. Khi tăng
sự tỏa nhiệt thì dẫn đến tăng sinh nhiệt để duy trì nhiệt độ ổn định cho cơ thể. Lúc này cơ
thể sử dụng dạng nhiệt lượng thứ cấp đã được dự trữ.
Ví dụ
Tất cả các năng lượng hấp thụ từ thức
ăn Mặt trời đều được sử dụng để tổng
hợp ATP, một phần năng lượng ấy đã
tán xạ dưới dạng nhiệt sơ cấp.
Động vật máu nóng khi gặp môi trường
lạnh hơn nhiệt độ cơ thể, nhiệt thường
xuyên tỏa ra môi trường. Nhiệt này là
dạng nhiệt thứ cấp được sinh ra
do co cơ.
Câu 3: Hãy dùng các tính chất của phân tử khí để trả lời các câu hỏi sau:
a) Tại sao chất khí có thể gây ra áp suất lên thành bình?
b) Khi giữ nguyên thể tích nhưng tăng nhiệt độ thì áp suất chất khí tăng hay giảm? Tại sao?
c) Khi giữ nguyên nhiệt độ nhưng tăng thể tích thì áp suất chất khí tăng hay giảm? Tại sao?
lOMoARcPSD| 45470709
Bài làm:
a)
- Chất khí được cấu tạo từ các phân tử có kích thước rất nhỏ so với khoảng cách giữa chúng.
- Các phân tử khí chuyển động hỗn loạn không ngừng, chuyển động càng nhanh thì nhiệt độ
chất khí càng cao.
- Khi chuyển động hỗn loạn các phân tử khí va vào thành bình gây áp suất lên thành bình. b)
- Khi giữ nguyên thể tích nhưng tăng nhiệt độ thì áp suất tăng.
- Vì khi giữ nguyên thể tích, ta có quá trình đẳng tích:
→ Áp suất và nhiệt độ tỉ lệ thuận với nhau → Nhiệt độ tăng thì áp suất cũng tăng. c)
- Khi giữ nguyên nhiệt độ nhưng tăng thể tích thì áp suất chất khí giảm.
- Vì do nhiệt độ không đổi, áp dụng định luận Boyle – Mariotte:
=> Áp suất và thể tích tỉ lệ nghịch với nhau.
=> Tăng thể tích thì áp suất sẽ giảm
Câu 4: Hãy chứng minh mệnh đề sau đây cũng một cách phát biểu nguyên thứ hai nhiệt động
lực học:
“Không thể chế tạo được động cơ nhiệt hoạt động chỉ với một nguồn nhiệt”.
Bài làm:
Phát biểu của Thomson: “Một động cơ không thể sinh công nếu như nó chỉ trao đổi nhiệt với nguồn
nhiệt duy nhất.”
Không thể nào chế tạo ra một động cơ nhiệt mà động cơ này biến đổi hoàn toàn nhiệt mà nó nhận
vào thành công cơ học, nói khác đi không thể nào chế tạo một động cơ có hiệu suất 100%. Trong
các động cơ, việc chuyển một phần lượng dư thừa cho nguồn lạnh là điều bắt buộc.
Câu 5: Trình bày ngắn gọn sự vận chuyển máu trong cơ thể.
Bài làm:
Hệ tuần hoàn bao gồm hai vòng khép kín:
- Vòng tiểu tuần hoàn chuyển máu từ tim phải đến phổi. đó máu hấp thụ O
2
đào thải CO
2
và sau đó chảy về tim.
lOMoARcPSD| 45470709
- Vòng đại tuần hoàn đứa máu từ tim trái qua hệ thống động mạch xuống tất cả các phủ tạng, tổ
chức. Ở đó máu cung cấp O
2
, nhận CO
2
, trao đổi các chất cần thiết và cuối cùng thông qua hệ
tĩnh mạch về tim mạch.
Câu 6: Trình bày ngắn gọn sự vận chuyển khí trong cơ thể.
Bài làm:
Sự vận chuyển khí trong cơ thể:
- Cách đơn giản nhất để có oxy cần thiết là khuếch tán qua da nhưng không cấp đủ nhu cầu cho
các động vật lớn.
- Phổi: Túi đàn hồi lửng trong khoang ngực. Khi hoành hạ thấp -> thể tích phổi tăng ->
giảm áp suất khí trong phổi.
=> Không khí đi vào phổi qua khí quản.
- Nhu cầu oxy tăng cùng với tăng hoạt động thể chất sẽ làm thở nhanh và sâu hơn.
- Sự vận chuyển khí tuân theo nồng độ khuếch tán, gây san bằng nồng độ các phân tử ion
trong cơ thể sống.
- Chiều vận chuyển O
2
và CO
2
theo định luật Henry:
+ O
2
được khuếch tán từ phế nang đến máu các mao mạch của nh mạch do chênh lệch áp suất
riêng phần O
2
. Máu đỏ tươi do giàu O
2
.
+ CO
2
được khuếch n từ dịch gian bào đến máu động mạch do chênh lệch áp suất riêng CO
2
. Máu
đen (màu sẫm) từ động mạch theo tĩnh mạch về tim.
Câu 7: Trình bày ngắn gọn sự vận chuyển và trao đổi chất trong cơ thể.
Bài làm:
Máu phương tiện để vận chuyển trao đổi chất giữa tế bào của cơ thể môi trường bên ngoài.
Chất dinh dưỡng từ thức ăn vào máu rồi khuếch tán vào tổ chức khắp thể. Khí oxy được hít vào
phổi đi vào máu. Trong khi đó, chất thải từ quá trình chuyển hóa tế bào được khuếch tán vào máu. Từ
máu chúng được bài tiết ra ngoài qua nước tiểu, phổi hoặc một số con đường khác. Dịch kẽ là trung
gian cho sự trao đổi giữa huyết tương và dịch nội bào.
*Sự trao đổi giữa huyết tương và dịch kẽ: Sự trao đổi này diễn ra tại thành mao mạch. Các chất đi vào
và ra khỏi mao mạch thông qua 3 cách sau:
- Vận chuyển qua tế bào: Các chất từ huyết tương đi qua mao mạch bằng phương thức nhập bào
vàotế bào nội mô, rồi chúng được xuất bào vào dịch kẽ. Sự vận chuyển này chỉ chiếm một phần nhỏ
trong sự trao đổi chất giữa huyết tương và dịch kẽ.
lOMoARcPSD| 45470709
- Khuếch tán: Hầu hết các chất trong máu hoặc dịch kẽ đều thể khuếch tán qua thành mao
mạch.Qúa trình này chiếm phần lớn trong sự trao đổi tại mao mạch của toàn cơ thể ngoại trừ ở não.
-Lọc và tái hấp thụ: quá trình lọc xảy ra trội hơn ở đầu tiểu động mạch, trong khi quá trình tái hấp thu
xảy ra trội hơn đầu tiểu tĩnh mạch của mao mạch. Ở hầu hết các mao mạch, dịch lọc nhiều hơn tái
hấp thụ một ít. Dịch không được tái hấp thụ cùng với một ít protein sẽ vào mao mạch bạch huyết. *Sự
trao đổi giữa dịch kẽ và dịch nội bào:
- Áp suất thẩm thấu yếu tố quyết dịnh sự trao đổi chất giữa dịch kdịch nội bào. nh
thườngáp suất thẩm thấu của dịch kẽ dịch nội bào bằng nhau. Sự thay đổi áp suất thẩm thấu chủ
yếu được gây ra bởi sự biến đổi nồng độ Na+ hoặc K+. Sự giảm áp suất thẩm thấu trong dịch kẽ
thể dẫn đến ngộ độc nước hoặc sốc tuần hoàn.
B. BÀI TẬP TỰ LUẬN
Câu 8: Cho đồ thị biểu diễn các quá trình biến đổi trạng thái của một khối khí lý tưởng xác định.
Đọc tên các đẳng quá trình và vẽ lại đồ thị trong các hệ trục (p,T) và (V,T).
P
3
(1) (2) : quá trình đẳng nhiệt0 T
(2) (3) : quá trình đẳng tích
(3) (1) : quá trình đẳng áp
V
0
3
1
2
T
1
p
V
0
(1)
(2)
(3)
lOMoARcPSD| 45470709
Câu 9: Dùng ống Venturi để đo vận tốc chất lỏng. Tìm vận tốc đó, biết rằng khối lượng riêng chất
lỏng là 0,85.10
3
kg/m
3
, tiết diện phần ống to bằng 4 lần phần ống nhỏ, độ chênh hai cột là 15 mmHg.
Bài làm:
Câu 10: Cho một ống thủy tinh có bán kính trong 0,5 mm. Ống đặt thẳng đứng, đầu dưới nhúng vào
nước, nước làm ướt mặt thủy tinh với góc làm ướt ở bề mặt thoáng là 15
o
. Tính độ dâng cao của
nước trong ống. Biết suất căng bề mặt của nước ở nhiệt độ mà ta đo là 0,0725 N/m và gia tốc trọng
trường là 9,81 m/s
2
.
Bài làm:
d = 5.10
-4
m
g = 9,81 m/s
2
h = ?
Câu 11: Nước từ đường
phố có áp suất 3,3 atm chảy vào một tòa nhà với tốc
độ 0,5 m/s qua một ống nước có đường kính 5 cm.
Đường kính của ống nhỏ dần khi lên cao. Đến tầng trên cùng cao 25 m, đường kính của ống chỉ còn
2,5 cm. Hãy tính tốc độ áp suất của nước theo đơn vị atm trong các ống tầng trên cùng. Bỏ qua
độ nhớt của nước. Biết rằng 1 atm = 1,01.10
5
N/m
2
và g = 9,8 m/s
2
.
Bài làm:
2
=0,85.10
3
kg/m
3
S = 4s
=
15mmHg
= 2040
Pa
v
1
= ?
Giải:
Theo định luật Bec-nu-li ta có:
Hệ
thức giữa vận tốc và tiết diện:
Giải:
lOMoARcPSD| 45470709
p
1
= 3,3 atm v
1
=0,5 m/s
d
1
= 5 cm d
2
= 2,5 cm h =
25 m g = 9,8 m/s
2
= 10
3
kg/m
3
v
2
= ?
p
2
= ?
Câu 12: Tính độ giảm huyết áp dọc theo
30 cm chiều dài của động mạch chủ
bán kính 0,5 cm.
Giả sử rằng lưu lượng máu chảy trong động mạch là 8 lít/phút và hệ số nhớt của máu là 4.10
–3
Pa.s.
Bài làm: l = 30cm =0,3m
Q = 8 l/phút = (m
3
/s)
R = 0,5cm = 5.10
-3
(m) η=4.10
-3
(Pa.s)
Câu 13: Khi lưu lượng máu trong động mạch chủ là 5 lít/phút thì vận tốc của máu tại các mao mạch
là 0,33 mm/s. Nếu đường kính trung bình của
các mao mạch là 0,008 mm thì số lượng các
mao mạch là bao nhiêu?
Bài làm:
số mao mạch n=?
n =
Câu 14: Xét mô hình ống Venturi và trả lời các câu hỏi sau:
Q
1
= 5 lít/phút = 8,333.10
-5
m
3
/s
v
2
= 0,33 mm/s = 0,33.10
-3
m/s
d=0,008 mm r = 0,004.10
-3
m/s
Giải:
S
1
.v
1
=S
2
.v
2
.n
Q
1
=π.R
2
.v
2
.n
Giải:
Áp dụng phương trình liên tục suy ra tốc độ của nước
trong các ống ở tầng trên cùng:
Áp
dụng phương trình Bernoulli suy ra áp suất của
nước trong các ống ở tầng trên cùng:
Giải:
Theo công thức định
luật
Poiseuille, ta có:
Độ giảm áp suất của máu:
lOMoARcPSD| 45470709
Mô hình ống Venturi
a) So sánh áp suất tĩnh, áp suất động áp suất toàn phần tại nhánh tiết diện S
1
nhánh có
tiết diện S
2
.
b) Người ta dùng ống trên để đo vận tốc của chất lỏng. Thực nghiệm đo thấy h = 3,75 cm. Biết
S
1
= 20 cm
2
; S
2
= 10 cm
2
. Tính vận tốc nước tại nhánh có tiết diện S
2
.
Bài làm:
a) Phương trình liên tục: S
1
v
1
= S
2
v
2
(1) Áp dụng công thức Bernouli:
Mà ống Venturi nằm ngang, suy ra: hay (2)
Từ (1) và (2), suy ra:
Tiết diện S
1
lớn → vận tốc v
1
nhỏ → áp suất tĩnh p
1
lớn
Tiết diện S
2
nhỏ → vận tốc v
2
lớn → áp suất tĩnh p
2
nhỏ
Áp suất tĩnh tại S
1
lớn hơn áp suất tĩnh tại S
2
p
1
> p
2
Ta có: mà p
1
> p
2
và v
1
< v
2
Áp suất động tại S
1
nhỏ hơn áp suất động tại S
2
lOMoARcPSD| 45470709
Theo phương trình Bernouli với ống Venturi nằm ngang
Áp suất toàn phần tại S
1
và S
2
là một đại lượng bằng nhau (không đổi)
b) Gọi chất lỏng màu đỏ trong ống chữ U là thủy ngân có khối lượng
riêng là ρ
tn
=13600 kg/m3, nước có khối lượng riêng ρ=10
3
kg/m
3
Ta
có:
Áp dụng phương trình liên tục:
Mặt khác
C. ỨNG DỤNG VẬT LÝ TRONG CƠ THỂ
Câu 15: Ứng dụng định luật Pascal phân tích khả năng khuếch đại âm thanh của tai giữa.
Bài làm:
Định luật pascal: Độ biến thiên áp suất lên một chất lưu chứa trong bình kín được truyền nguyên vẹn
cho mọi điểm của chất lưu và của thành bình và hoạt động như đòn bẩy thuỷ tĩnh theo công
thức:
Sóng âm làm dao động màng nhĩ, di chuyển các xươngbúa, xương đe vàxương bàn đạp.
Xương búa được nối với phần giữa phía bên trong màng nhĩ. Khi màng nhĩ dao động, di chuyển
xương búa qua lại như một cần gạt. Đầu kia của xương búa được nối với xương đe đi kém cùng xương
bàn đạp. Phần còn lại của xương bàn đạp là bề mặt xương nằm đối diện ốc tai qua một khoảng trống
hình oval.
lOMoARcPSD| 45470709
Khi áp lực khí đẩy hay kéo màng nhĩ, các xương nhỏ cũng di chuyển theo khiến cho bmặt ơng
bàn đạp cũng có tác động tương tự đối với dịch lỏng trong ốc tai. Xương bàn đạp hoạt động như một
piston giúp lan truyền các áp lực không khí thành các sóng động của dịch ốc tai (cochlear fluids). (
theo đl pascal).
Các xương nhỏ khuếch đại lực từ màng nhĩ theo hai cách. Khuếch đại chính được từ sừ chênh lệch
kích thước giữa màng nhĩ và xương bàn đạp. Màng nhĩ có chu vi khoảng 55 mm²trong khi chu vi tiếp
xúc của xương bàn đạp chỉ vào khoảng 3.2 mm². Với áp lực khí truyền tải từ một bmặt lớn sang một
bề mặt nhỏ hơn, lực truyền tải dĩ nhiên sẽ được khuếch đại mạnh hơn. ( theo công thức đl pascal)
Sự sắp xếp của các xương nhỏ cũng phần nào làm tăng thêm độ khuếch đại. Xương búa i hơn xương
đe tạo nên một tư thế đòn bẩy hiệu quả. Xương búa di chuyển với khoảng cách càng xa thì xương đe
cũng di chuyển với lực đẩy càng lớn (năng lượng = lực x khoảng cách).
Lực khuếch đại lên dịch ốc tai có giá trị gấp gần 22 lần áp lực trên màng nhĩ. Với khuếch đại này, âm
thanh được đưa vào tai trong một cách chính xác nhất và được hệ thần kinh chuyển hóa thành các tín
hiệu mà bộ não có thể hiểu được.
Câu 16: Phân tích dòng chảy rối của máu và cấu tạo van tim.
Bài làm:
- Dòng chảy rối:
Là sự rối loạn dòng chảy hay chế độ của dòng chảy đặc trưng bởi những thay đổi hỗn
loạn của áp suất và vận tốc.
Tình trạng dòng máu chảy hỗn loạn: khi tốc độ máu quá lớn, khi ngừng chảy do bị tắc
trong lòng mạch, dòng chảy trở nên hỗn loạn, lộn xộn, xuyên suốt chiều dài mạch.
- Cấu tạo van tim:
Được cấu tạo từ những mỏng, mêm dẻo, tổ chức liên kết bao quanh bởi nội tâm
mạch.
Gồm 5 van nhưng 4 van nằm trong tim, 1 van nằm ngoài tim: van 2 (nằm giữa
tâm nhĩ trái tâm thất trái), van 3 ( nằm giữa tâm nhĩ phải m thất phải), van
động mạch chủ, van động mạch phổi.
Câu 17: Ứng dụng định luật Bernoulli phân tích sự nguy hiểm của bệnh xơ vữa động mạch.
Bài làm:
Định luật Bernoulli: Trong một dòng chảy ổn định tổng mọi dạng năng lượng trong chất lưu dọc
theo đường dòng là như nhau tại mọi điểm trên đường dòng đó. Đối với ống dòng nằm ngang, tổng
áp suất tĩnh và áp suất động tại một điểm bất kì được bảo toàn.
lOMoARcPSD| 45470709
Hệ thống động mạch có chức năng vận chuyển máu từ tim, mang nhiều oxy và dưỡng chất đi nuôi
cơ thể. Theo năm tháng, các chất béo, cholesterol và các chất khác lắng đọng vào thành mạch (gọi là
mảng xơ vữa) gây hẹp lòng mạch, cản trở dòng máu lưu thông. Đó gọi là bệnh xơ vữa động mạch.
Ở nơi động mạch bị thu hẹp gây nên áp suất tĩnh giảm, làm cho vận tốc của chất lưu tăng. Sự chênh
lệch áp suất ở nơi động mạch bị thu hẹp và nơi động mạch bình thường làm cho các tế bào biểu mô
có thể bị vỡ bị vỡ tại một số điểm. Khi mảng xơ vữa nứt vỡ sẽ tạo ra các cục máu đông gây lấp kín
thành mạch- vốn dĩ đã bị hẹp sẵn bởi các mảng xơ vữa. Chúng gần như đóng vai trò chủ đạo trong
các biến cố tim mạch: nhồi máu cơ tim, nhồi máu não, tắc mạch chi…
D. CA LÂM SÀNG
Câu 18: Anh Nguyễn Văn Nam, 39 tuổi, đau bụng ¼ dưới phải vào bênh việ n đự ợc bác sỹ chẩn
đoán viêm ruôt t a. Bênh nhân đự ợc mổ cắt ruột thừa, đăt ẫn lưu penrose đắp gạc lên trên.
Vào ngày hâu p ẫu thứ 3: bênh nhân  t 39
o
C, bụng chướng, penrose thấm ít dịch nâu, mùi hôi. Siêu
âm bụng cho thấy trong bụng có tụ dịch lợn cợn và khí vùng hố châu p ải # 50 x 60mm. Bên nhân
được mổ lại ngày thứ 4: phá ổ tụ dịch hố châu p ải, đăt  ống dẫn lưu 20F. Ống dẫn lưu ra 80-
100 ml dịch hồng, lợn cợn mỗi ngày. Anh Nam khỏe và được xuất viên 5 ngày sau.
a) Penrose ống dẫn u 20F khác nhau về hình dạng, chất liệu chế hoạt động như thế
nào?
b) Giải thích tại sao trong trường hợp này penrose không dẫn được dịch ra ngoài nhiều so với ống
dẫn lưu 20F?
c) Kể tên một số loại ống dẫn lưu dịch thể khác, cho biết công dụng chính của các ống dẫn
lưu vừa kể ra.
Bài làm:
a) Sự khác nhau giữa penrose và ống dẫn lưu 20F:
Penrose
Ống dẫn lưu 20F
1F=0,33mm, 20F=6mm
Hình dạng
Ống dẹp dính sát nhau
Ống tròn
Chất liệu
Cao su mềm
Silicon
Cơ chế
Hiện tượng mao dẫn
Cơ chế trọng lực
(Áp suất thủy tĩnh)
b) h(mức độ mao dẫn) tỷ lệ thuận với góc làm ướt θ (tính dính ướt giữa dịch vật liệu), hệ số
căng mặt ngoài σ của dịch (giảm khi nồng đchất hòa tan tăng) tỷ lệ nghịch đường kính
ống d, khối lượng riêng ρ của dịch ( phụ thuộc loại dịch cặn khác nhau).
lOMoARcPSD| 45470709
- dịch trong bụng thể mủ khối ợng riêng ρ cao mức độ dẫn lưu h bằng hiện
tượng mao dẫn qua penrose thấp. Ngoài ra trong dịch còn chứa những vật thể lợn cợn có kích
thước lớn hơn d khoảng cách giữa 2 vách của penrose sẽ không dẫn lưu được.
- Với ống dẫn lưu 20F, sự chênh lệch áp suất thủy tĩnh tỷ lệ thuận với độ sâu h theo công
thức:
Ống dẫn lưu 20F dẫn lưu tốt hơn.
c)
Tên
Công dụng
Ống Joly
Dẫn lưu màng phổi
Ống Redon
Dẫn lưu đường ruột
Ống Kehr
Dẫn lưu phần mật ra ngoài, n một phần
vẫn xuống tràng làm giảm áp lực đường
mật tránh bục chỗ khâu ống mật chủ.
Ống Nelaton
Đặt thông tiểu
Ống Foley
ống thông tiểu
Ống Malecot
Dẫn lưu bệnh nhân bị sỏi thân hoặc tiểu
không kiểm soát
E. BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
Đáp án trắc nghiệm
Cơ học chất lưu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
C
C
B
A
C
A
A
A
D
C
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
C
D
D
C
B
A
C
B
D
A
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
B
C
C
B
D
B
D
B
C
C
lOMoARcPSD| 45470709
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
A
B
B
C
D
D
D
C
A
D
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
C
A
C
A
A
C
AD
A
C
A
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
D
D
C
A
D
C
A
B
A
D
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
B
C
A
A
C
A
D
A
B
B
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
A
B
C
D
C
B
B
D
C
A
81
82
83
84
85
B
D
A
C
A
Nhiệt động lực học
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
C
D
D
A
A
A
B
B
C
B
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
C
B
C
D
A
D
D
B
D
A
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
B
D
D
C
A
B
D
C
A
A
31
32
33
34
35
36
37
38
39
B
D
B
C
B
B
A
D
B
✵🙣 HẾT

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45470709
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ
Môn học: VẬT LÝ – LÝ SINH
Năm học: 2021 – 2022
Lớp: GÂY MÊ HỒI SỨC 2021
Hạn chót nộp bài: 12h, ngày 11/11/2021
Nộp bài về email: hasiu@ump.edu.vn
Đặt tên file word và tiêu đề khi gửi email: GMHS_To_xy
(ví dụ: GMHS_To_08 là đặt tên file đúng cho Lớp Gây mê hồi sức Tổ 08) Thành viên tham gia:
1. Nguyễn Lê Uyển Nhi
2. Nguyễn Ngọc Yến Nhi
3. Phan Thị Tuyết Nhi
4. Lê Thị Quỳnh Như
5. Nguyễn Ngọc Huỳnh Như
6. Vương Thị Hồng Nhung 7. Bùi Thị Oanh 8. Nguyễn Nhật Phi
9. Đặng Nguyễn An Phú
10.Lê Nguyễn Thành Phú 11.Hồ Vĩnh Phúc
12.Nguyễn Thị Hồng Phúc 13.Tô Lê Bảo Phúc
14.Trần Huỳnh Phước
15.Nguyễn Đỗ Minh Phương
16.Nguyễn Thị Ngọc Phương
17.Nguyễn Yến Phượng 18.La Thiệu Quân 19.Phan Thanh Quốc
20.Nguyễn Khánh Minh Tâm 21.Danh Nhật Tân lOMoAR cPSD| 45470709 A. LÝ THUYẾT
Câu 1: Trình bày và nêu ý nghĩa công thức Poiseuille. Bài làm: Công thức Poiseuille: hay
Ý nghĩa: giải thích ảnh hưởng các yếu tố hình học của mạch máu lên áp suất và tốc độ chảy.
Câu 2: Phân tích các dạng công và nhiệt tồn tại trong cơ thể sống. Bài làm:
Trong cơ thể sống tồn tại:
 4 dạng công cơ bản: công hóa học, công cơ học, công thẩm thấu và công điện. Công hóa học Công cơ học Công thẩm thấu Công điện  Là công sinh ra khi
 Là công vận chuyển  Là công vận
tổng hợp các chất cao  Là công sinh ra các chất khác nhau chuyển các hạt
phân tử từ các chất có khi dịch chuyển các qua màng hay qua các mang điện (các ion)
khối lượng phân tử bộ phận của cơ thể hệ đa màng từ vùng có trong điện trường,
thấp và khi thực hiện , các cơ quan trong nồng độ thấp sang tạo nên các hiệu
các phản ứng hóa học cơ thể hay toàn bộ vùng có nồng độ cao điện thế và các xác định.
cơ thể nhờ lực cơ hơn. dòng điện. học.  Việc tổng hợp các
 Sự vận chuyển này  Trong cơ thể,  Công cơ học
hợp chất cao phân tử được thực hiện bởi thực hiện được nhờ công điện được
(protid, acid nucleoic cơ khi chúng co lại. một cơ chế đặc biệt thực hiện khi sinh đa đường,…) thường
của vân chuyển tích ra điện thế sinh vật
đòi hỏi tiêu phí năng  Cơ cũng là một cực chống lại khuếch và dẫn truyền kích
lượng . Vì vậy quá máy cơ học có hiệu tán và đòi hỏi phải thích trong tế bào.
trình này được xem là suất rất tốt. Hiệu tiêu phí năng lượng
quá trình thực hiện suất công cơ học của tế bào. công. thay đổi tùy theo sự luyện tập cơ, tuổi và giớ tính.
Đối với cơ thể, nguồn năng lượng để thực hiện tất cả các dạng công kể trên là năng lượng
hóa học của thức ăn (protid, lipid, glucid) tỏa ra khi bị oxy hóa. Tất cả quá trình sinh công
trong tế bào chỉ xảy ra khi sử dụng năng lượng ATP.
 2 dạng nhiệt: nhiệt sơ cấp và nhiệt thứ cấp. Nhiệt sơ cấp Nhiệt thứ cấp Tên (nhiệt cơ bản)
(nhiệt hoạt động) lOMoAR cPSD| 45470709
 Nhiệt sơ cấp được giải phóng như kết
quả tất yếu của sự tán xạ nhiệt trong quá  Năng lượng hữu ích sử dụng trong
trình trao đổi chất, được quy định bởi tính các quá trình sinh công khác nhau ở
không thuận nghịch của các phản ứng hóa cơ thể cuối cùng cũng chuyển hóa
sinh và lý sinh. Trong trường hợp này, tính thành nhiệt. Chẳng hạn, năng lượng
không thuận nghịch được hiểu như sau: tim dùng để đẩy máu đi trong hệ
Khi thực hiện một công có dạng bất kỳ, mạch (sinh công cơ học) và dùng để
không phải tất cả các năng lượng được giải thắng lực ma sát ở thành mạch và
phóng trong quá trình đều được sử dụng chuyển thành nhiệt năng. Khi có
để sinh công hữu ích mà một phần của nó dòng điện chạy qua, điện năng tiêu
luôn tán xạ không thuận nghịch dưới dạng phí để thắng điện trở của mô cuối
nhiệt. Do vậy, việc tạo ra nhiệt sơ cấp là cùng cũng chuyển thành nhiệt. Nhiệt Nội
kết quả tất yếu một của nhận định cho rằng này được gọi là nhiệt thứ cấp.
dung tất cả các quá trình trong cơ thể xảy ra với  Gần 50% năng lượng xuất hiện
hiệu suất nhỏ hơn 100%.
trong quá trình oxy hóa thức ăn được
 Xuất hiện do kết quả phân tán năng dự trữ trong các liên kết giàu năng
lượng nhiệt, tất nhiên trong quá trình trao lượng (ATP). Khi các liên kết này
đổi vật chất vì những phản ứng hoá sinh đứt, chúng giải phóng năng lượng để
thực hiện công nào đấy, rồi cũng
xảy ra không thuận nghịch. Nhiệt lượng biến thành nhiệt  điều hoà các hoạt
này phát ra lập tức ngay sau khi cơ thể hấp động của cơ thể. thụ oxy vào thức ăn.
 Phần cơ bản của nhiệt thứ cấp
được tạo thành do kết quả của hoạt động co cơ.
Tỷ lệ với cường độ quá trình trao đổi chất Tỷ lệ với hoạt tính của mô.
Tỷ lệ và tỷ lệ nghịch với hiệu suất của chúng.
-Trong cơ thể luôn có các quá trình sinh công khác nhau  luôn luôn có các quá trình sinh
nhiệt sơ cấp Q1 và nhiệt thứ cấp Q2.
-Tùy theo điều kiện cơ thể tỷ lệ giữa hai loại nhiệt lượng này có thể thay đổi:
 Cơ thể ở trạng thái bình thường: dạng năng lượng thứ cấp chiếm 50%, năng lượng sơ cấp
và thứ cấp bù trừ lẫn nhau. Ở trạng thái bệnh lý dạng năng lượng cơ bản chiếm ưu thế,
dạng năng lượng ở các liên kết cao năng sẽ giảm xuống.
 Tỷ lệ trên luôn phụ thuộc vào tỷ lệ cường độ tỏa nhiệt và cường độ sinh nhiệt. Khi tăng
sự tỏa nhiệt thì dẫn đến tăng sinh nhiệt để duy trì nhiệt độ ổn định cho cơ thể. Lúc này cơ
thể sử dụng dạng nhiệt lượng thứ cấp đã được dự trữ.
Ví dụ Tất cả các năng lượng hấp thụ từ thức Động vật máu nóng khi gặp môi trường
ăn và Mặt trời đều được sử dụng để tổng lạnh hơn nhiệt độ cơ thể, nhiệt thường
hợp ATP, một phần năng lượng ấy đã xuyên tỏa ra môi trường. Nhiệt này là
tán xạ dưới dạng nhiệt sơ cấp.
dạng nhiệt thứ cấp được sinh ra do co cơ.
Câu 3: Hãy dùng các tính chất của phân tử khí để trả lời các câu hỏi sau:
a) Tại sao chất khí có thể gây ra áp suất lên thành bình?
b) Khi giữ nguyên thể tích nhưng tăng nhiệt độ thì áp suất chất khí tăng hay giảm? Tại sao?
c) Khi giữ nguyên nhiệt độ nhưng tăng thể tích thì áp suất chất khí tăng hay giảm? Tại sao? lOMoAR cPSD| 45470709 Bài làm: a)
- Chất khí được cấu tạo từ các phân tử có kích thước rất nhỏ so với khoảng cách giữa chúng.
- Các phân tử khí chuyển động hỗn loạn không ngừng, chuyển động càng nhanh thì nhiệt độ chất khí càng cao.
- Khi chuyển động hỗn loạn các phân tử khí va vào thành bình gây áp suất lên thành bình. b)
- Khi giữ nguyên thể tích nhưng tăng nhiệt độ thì áp suất tăng.
- Vì khi giữ nguyên thể tích, ta có quá trình đẳng tích:
→ Áp suất và nhiệt độ tỉ lệ thuận với nhau → Nhiệt độ tăng thì áp suất cũng tăng. c)
- Khi giữ nguyên nhiệt độ nhưng tăng thể tích thì áp suất chất khí giảm.
- Vì do nhiệt độ không đổi, áp dụng định luận Boyle – Mariotte:
=> Áp suất và thể tích tỉ lệ nghịch với nhau.
=> Tăng thể tích thì áp suất sẽ giảm
Câu 4: Hãy chứng minh mệnh đề sau đây cũng là một cách phát biểu nguyên lý thứ hai nhiệt động lực học:
“Không thể chế tạo được động cơ nhiệt hoạt động chỉ với một nguồn nhiệt”. Bài làm:
Phát biểu của Thomson: “Một động cơ không thể sinh công nếu như nó chỉ trao đổi nhiệt với nguồn nhiệt duy nhất.”
Không thể nào chế tạo ra một động cơ nhiệt mà động cơ này biến đổi hoàn toàn nhiệt mà nó nhận
vào thành công cơ học, nói khác đi không thể nào chế tạo một động cơ có hiệu suất 100%. Trong
các động cơ, việc chuyển một phần lượng dư thừa cho nguồn lạnh là điều bắt buộc.
Câu 5: Trình bày ngắn gọn sự vận chuyển máu trong cơ thể. Bài làm:
Hệ tuần hoàn bao gồm hai vòng khép kín:
- Vòng tiểu tuần hoàn chuyển máu từ tim phải đến phổi. Ở đó máu hấp thụ O2 và đào thải CO2 và sau đó chảy về tim. lOMoAR cPSD| 45470709
- Vòng đại tuần hoàn đứa máu từ tim trái qua hệ thống động mạch xuống tất cả các phủ tạng, tổ
chức. Ở đó máu cung cấp O2 , nhận CO2 , trao đổi các chất cần thiết và cuối cùng thông qua hệ tĩnh mạch về tim mạch.
Câu 6: Trình bày ngắn gọn sự vận chuyển khí trong cơ thể. Bài làm:
Sự vận chuyển khí trong cơ thể:
- Cách đơn giản nhất để có oxy cần thiết là khuếch tán qua da nhưng không cấp đủ nhu cầu cho các động vật lớn.
- Phổi: Túi đàn hồi lơ lửng trong khoang ngực. Khi cơ hoành hạ thấp -> thể tích phổi tăng ->
giảm áp suất khí trong phổi.
=> Không khí đi vào phổi qua khí quản.
- Nhu cầu oxy tăng cùng với tăng hoạt động thể chất sẽ làm thở nhanh và sâu hơn.
- Sự vận chuyển khí tuân theo nồng độ khuếch tán, gây san bằng nồng độ các phân tử và ion trong cơ thể sống.
- Chiều vận chuyển O2 và CO2 theo định luật Henry:
+ O2 được khuếch tán từ phế nang đến máu ở các mao mạch của tĩnh mạch do chênh lệch áp suất
riêng phần O2. Máu đỏ tươi do giàu O2.
+ CO2 được khuếch tán từ dịch gian bào đến máu động mạch do chênh lệch áp suất riêng CO2. Máu
đen (màu sẫm) từ động mạch theo tĩnh mạch về tim.
Câu 7: Trình bày ngắn gọn sự vận chuyển và trao đổi chất trong cơ thể. Bài làm:
Máu là phương tiện để vận chuyển và trao đổi chất giữa tế bào của cơ thể và môi trường bên ngoài.
Chất dinh dưỡng từ thức ăn vào máu rồi khuếch tán vào tổ chức khắp cơ thể. Khí oxy được hít vào
phổi đi vào máu. Trong khi đó, chất thải từ quá trình chuyển hóa tế bào được khuếch tán vào máu. Từ
máu chúng được bài tiết ra ngoài qua nước tiểu, phổi hoặc một số con đường khác. Dịch kẽ là trung
gian cho sự trao đổi giữa huyết tương và dịch nội bào.
*Sự trao đổi giữa huyết tương và dịch kẽ: Sự trao đổi này diễn ra tại thành mao mạch. Các chất đi vào
và ra khỏi mao mạch thông qua 3 cách sau: -
Vận chuyển qua tế bào: Các chất từ huyết tương đi qua mao mạch bằng phương thức nhập bào
vàotế bào nội mô, rồi chúng được xuất bào vào dịch kẽ. Sự vận chuyển này chỉ chiếm một phần nhỏ
trong sự trao đổi chất giữa huyết tương và dịch kẽ. lOMoAR cPSD| 45470709 -
Khuếch tán: Hầu hết các chất trong máu hoặc dịch kẽ đều có thể khuếch tán qua thành mao
mạch.Qúa trình này chiếm phần lớn trong sự trao đổi tại mao mạch của toàn cơ thể ngoại trừ ở não.
-Lọc và tái hấp thụ: quá trình lọc xảy ra trội hơn ở đầu tiểu động mạch, trong khi quá trình tái hấp thu
xảy ra trội hơn ở đầu tiểu tĩnh mạch của mao mạch. Ở hầu hết các mao mạch, dịch lọc nhiều hơn tái
hấp thụ một ít. Dịch không được tái hấp thụ cùng với một ít protein sẽ vào mao mạch bạch huyết. *Sự
trao đổi giữa dịch kẽ và dịch nội bào: -
Áp suất thẩm thấu là yếu tố quyết dịnh sự trao đổi chất giữa dịch kẽ và dịch nội bào. Bình
thườngáp suất thẩm thấu của dịch kẽ và dịch nội bào bằng nhau. Sự thay đổi áp suất thẩm thấu chủ
yếu được gây ra bởi sự biến đổi nồng độ Na+ hoặc K+. Sự giảm áp suất thẩm thấu trong dịch kẽ có
thể dẫn đến ngộ độc nước hoặc sốc tuần hoàn.
B. BÀI TẬP TỰ LUẬN
Câu 8: Cho đồ thị biểu diễn các quá trình biến đổi trạng thái của một khối khí lý tưởng xác định.
Đọc tên các đẳng quá trình và vẽ lại đồ thị trong các hệ trục (p,T) và (V,T). p (1) (3) V (2) V 0 2 3 1 P 0 T 3
(1) – (2) : quá trình đẳng nhiệt0 T
(2) – (3) : quá trình đẳng tích
(3) – (1) : quá trình đẳng áp 1 lOMoAR cPSD| 45470709 2
Câu 9: Dùng ống Venturi để đo vận tốc chất lỏng. Tìm vận tốc đó, biết rằng khối lượng riêng chất
lỏng là 0,85.103 kg/m3, tiết diện phần ống to bằng 4 lần phần ống nhỏ, độ chênh hai cột là 15 mmHg. Bài làm: =0,85.10 3 kg/m 3 Giải: S = 4s
Theo định luật Bec-nu-li ta có: = 15mmHg = 2040 Pa v 1 = ?
Hệ thức giữa vận tốc và tiết diện:
Câu 10: Cho một ống thủy tinh có bán kính trong 0,5 mm. Ống đặt thẳng đứng, đầu dưới nhúng vào
nước, nước làm ướt mặt thủy tinh với góc làm ướt ở bề mặt thoáng là 15o. Tính độ dâng cao của
nước trong ống. Biết suất căng bề mặt của nước ở nhiệt độ mà ta đo là 0,0725 N/m và gia tốc trọng trường là 9,81 m/s2. Bài làm: d = 5.10-4 m Giải: g = 9,81 m/s2 h = ? Câu 11: Nước từ đường
phố có áp suất 3,3 atm chảy vào một tòa nhà với tốc
độ 0,5 m/s qua một ống nước có đường kính 5 cm.
Đường kính của ống nhỏ dần khi lên cao. Đến tầng trên cùng cao 25 m, đường kính của ống chỉ còn
2,5 cm. Hãy tính tốc độ và áp suất của nước theo đơn vị atm trong các ống ở tầng trên cùng. Bỏ qua
độ nhớt của nước. Biết rằng 1 atm = 1,01.105 N/m2 và g = 9,8 m/s2. Bài làm: lOMoAR cPSD| 45470709 p1 = 3,3 atm v1 =0,5 m/s Giải: d1 = 5 cm d2 = 2,5 cm h =
Áp dụng phương trình liên tục suy ra tốc độ của nước 25 m g = 9,8 m/s2
trong các ống ở tầng trên cùng: = 103 kg/m3 v2 = ? p2 = ?
Áp dụng phương trình Bernoulli suy ra áp suất của
nước trong các ống ở tầng trên cùng:
Câu 12: Tính độ giảm huyết áp dọc theo
30 cm chiều dài của động mạch chủ có bán kính 0,5 cm.
Giả sử rằng lưu lượng máu chảy trong động mạch là 8 lít/phút và hệ số nhớt của máu là 4.10–3 Pa.s. Bài làm: l = 30cm =0,3m Giải: Q = 8 l/phút = (m3/s)
Theo công thức định luật Poiseuille, ta có:
R = 0,5cm = 5.10-3 (m) η=4.10-3 (Pa.s) Độ giảm áp suất của máu:
Câu 13: Khi lưu lượng máu trong động mạch chủ là 5 lít/phút thì vận tốc của máu tại các mao mạch là 0,33
mm/s. Nếu đường kính trung bình của
Q1= 5 lít/phút = 8,333.10-5 m3/s Giải: các mao
mạch là 0,008 mm thì số lượng các
v2 = 0,33 mm/s = 0,33.10-3 m/s S1.v1=S2.v2.n mao d=0,008 mm ⇒ r = 0,004.10-3 mạch là bao nhiêu? m/s ⟺ Q1 Bài =π.R2.v2.n làm: số mao mạch n=? ⇔ n =
Câu 14: Xét mô hình ống Venturi và trả lời các câu hỏi sau: lOMoAR cPSD| 45470709
Mô hình ống Venturi
a) So sánh áp suất tĩnh, áp suất động và áp suất toàn phần tại nhánh có tiết diện S1 và nhánh có tiết diện S2.
b) Người ta dùng ống trên để đo vận tốc của chất lỏng. Thực nghiệm đo thấy h = 3,75 cm. Biết
S1 = 20 cm2; S2 = 10 cm2. Tính vận tốc nước tại nhánh có tiết diện S2. Bài làm:
a) Phương trình liên tục: S1v1= S2v2 (1) Áp dụng công thức Bernouli:
Mà ống Venturi nằm ngang, suy ra: hay (2) Từ (1) và (2), suy ra:
• Tiết diện S1 lớn → vận tốc v1 nhỏ → áp suất tĩnh p1 lớn
• Tiết diện S2 nhỏ → vận tốc v2 lớn → áp suất tĩnh p2 nhỏ
⇒ Áp suất tĩnh tại S1 lớn hơn áp suất tĩnh tại S2 ⇒ p1 > p2
• Ta có: mà p1 > p2 và v1 < v2 ⇒
Áp suất động tại S1 nhỏ hơn áp suất động tại S2 lOMoAR cPSD| 45470709
• Theo phương trình Bernouli với ống Venturi nằm ngang
Áp suất toàn phần tại S1 và S2 là một đại lượng bằng nhau (không đổi)
b) Gọi chất lỏng màu đỏ trong ống chữ U là thủy ngân có khối lượng
riêng là ρtn =13600 kg/m3, nước có khối lượng riêng ρ=103 kg/m3 Ta có:
Áp dụng phương trình liên tục: Mặt khác
C. ỨNG DỤNG VẬT LÝ TRONG CƠ THỂ
Câu 15: Ứng dụng định luật Pascal phân tích khả năng khuếch đại âm thanh của tai giữa. Bài làm:
Định luật pascal: Độ biến thiên áp suất lên một chất lưu chứa trong bình kín được truyền nguyên vẹn
cho mọi điểm của chất lưu và của thành bình và hoạt động như đòn bẩy thuỷ tĩnh theo công thức:
Sóng âm làm dao động màng nhĩ, di chuyển các xươngbúa, xương đe vàxương bàn đạp.
Xương búa được nối với phần giữa phía bên trong màng nhĩ. Khi màng nhĩ dao động, nó di chuyển
xương búa qua lại như một cần gạt. Đầu kia của xương búa được nối với xương đe đi kém cùng xương
bàn đạp. Phần còn lại của xương bàn đạp là bề mặt xương nằm đối diện ốc tai qua một khoảng trống hình oval. lOMoAR cPSD| 45470709
Khi áp lực khí đẩy hay kéo màng nhĩ, các xương nhỏ cũng di chuyển theo khiến cho bề mặt xương
bàn đạp cũng có tác động tương tự đối với dịch lỏng trong ốc tai. Xương bàn đạp hoạt động như một
piston giúp lan truyền các áp lực không khí thành các sóng động của dịch ốc tai (cochlear fluids). ( theo đl pascal).
Các xương nhỏ khuếch đại lực từ màng nhĩ theo hai cách. Khuếch đại chính có được từ sừ chênh lệch
kích thước giữa màng nhĩ và xương bàn đạp. Màng nhĩ có chu vi khoảng 55 mm²trong khi chu vi tiếp
xúc của xương bàn đạp chỉ vào khoảng 3.2 mm². Với áp lực khí truyền tải từ một bề mặt lớn sang một
bề mặt nhỏ hơn, lực truyền tải dĩ nhiên sẽ được khuếch đại mạnh hơn. ( theo công thức đl pascal)
Sự sắp xếp của các xương nhỏ cũng phần nào làm tăng thêm độ khuếch đại. Xương búa dài hơn xương
đe tạo nên một tư thế đòn bẩy hiệu quả. Xương búa di chuyển với khoảng cách càng xa thì xương đe
cũng di chuyển với lực đẩy càng lớn (năng lượng = lực x khoảng cách).
Lực khuếch đại lên dịch ốc tai có giá trị gấp gần 22 lần áp lực trên màng nhĩ. Với khuếch đại này, âm
thanh được đưa vào tai trong một cách chính xác nhất và được hệ thần kinh chuyển hóa thành các tín
hiệu mà bộ não có thể hiểu được.
Câu 16: Phân tích dòng chảy rối của máu và cấu tạo van tim. Bài làm: - Dòng chảy rối:
• Là sự rối loạn dòng chảy hay chế độ của dòng chảy đặc trưng bởi những thay đổi hỗn
loạn của áp suất và vận tốc.
• Tình trạng dòng máu chảy hỗn loạn: khi tốc độ máu quá lớn, khi ngừng chảy do bị tắc
trong lòng mạch, dòng chảy trở nên hỗn loạn, lộn xộn, xuyên suốt chiều dài mạch. - Cấu tạo van tim:
• Được cấu tạo từ những lá mỏng, mêm dẻo, tổ chức liên kết bao quanh bởi nội tâm mạch.
• Gồm 5 van nhưng có 4 van nằm trong tim, 1 van nằm ngoài tim: van 2 lá (nằm giữa
tâm nhĩ trái và tâm thất trái), van 3 lá ( nằm giữa tâm nhĩ phải và tâm thất phải), van
động mạch chủ, van động mạch phổi.
Câu 17: Ứng dụng định luật Bernoulli phân tích sự nguy hiểm của bệnh xơ vữa động mạch. Bài làm:
Định luật Bernoulli: Trong một dòng chảy ổn định tổng mọi dạng năng lượng trong chất lưu dọc
theo đường dòng là như nhau tại mọi điểm trên đường dòng đó. Đối với ống dòng nằm ngang, tổng
áp suất tĩnh và áp suất động tại một điểm bất kì được bảo toàn. lOMoAR cPSD| 45470709
Hệ thống động mạch có chức năng vận chuyển máu từ tim, mang nhiều oxy và dưỡng chất đi nuôi
cơ thể. Theo năm tháng, các chất béo, cholesterol và các chất khác lắng đọng vào thành mạch (gọi là
mảng xơ vữa) gây hẹp lòng mạch, cản trở dòng máu lưu thông. Đó gọi là bệnh xơ vữa động mạch.
Ở nơi động mạch bị thu hẹp gây nên áp suất tĩnh giảm, làm cho vận tốc của chất lưu tăng. Sự chênh
lệch áp suất ở nơi động mạch bị thu hẹp và nơi động mạch bình thường làm cho các tế bào biểu mô
có thể bị vỡ bị vỡ tại một số điểm. Khi mảng xơ vữa nứt vỡ sẽ tạo ra các cục máu đông gây lấp kín
thành mạch- vốn dĩ đã bị hẹp sẵn bởi các mảng xơ vữa. Chúng gần như đóng vai trò chủ đạo trong
các biến cố tim mạch: nhồi máu cơ tim, nhồi máu não, tắc mạch chi… D. CA LÂM SÀNG
Câu 18: Anh Nguyễn Văn Nam, 39 tuổi, đau bụng ¼ dưới phải vào bênh việ n đự ợc bác sỹ chẩn
đoán viêm ruôt tḥ ừa. Bênh nhân đự ợc mổ cắt ruột thừa, đăt ḍ ẫn lưu penrose và đắp gạc lên trên.
Vào ngày hâu pḥ ẫu thứ 3: bênh nhân ṣ ốt 39oC, bụng chướng, penrose thấm ít dịch nâu, mùi hôi. Siêu
âm bụng cho thấy trong bụng có tụ dịch lợn cợn và khí vùng hố châu pḥ ải # 50 x 60mm. Bênḥ nhân
được mổ lại ngày thứ 4: phá ổ tụ dịch hố châu pḥ ải, đăt ̣ ống dẫn lưu 20F. Ống dẫn lưu ra 80-
100 ml dịch hồng, lợn cợn mỗi ngày. Anh Nam khỏe và được xuất viên 5 ngày sau.̣
a) Penrose và ống dẫn lưu 20F khác nhau về hình dạng, chất liệu và cơ chế hoạt động như thế nào?
b) Giải thích tại sao trong trường hợp này penrose không dẫn được dịch ra ngoài nhiều so với ống dẫn lưu 20F?
c) Kể tên một số loại ống dẫn lưu dịch cơ thể khác, cho biết công dụng chính của các ống dẫn lưu vừa kể ra. Bài làm:
a) Sự khác nhau giữa penrose và ống dẫn lưu 20F: Penrose Ống dẫn lưu 20F 1F=0,33mm, 20F=6mm Hình dạng Ống dẹp dính sát nhau Ống tròn Chất liệu Cao su mềm Silicon Cơ chế Hiện tượng mao dẫn Cơ chế trọng lực (Áp suất thủy tĩnh)
b) h(mức độ mao dẫn) tỷ lệ thuận với góc làm ướt θ (tính dính ướt giữa dịch và vật liệu), hệ số
căng mặt ngoài σ của dịch (giảm khi nồng độ chất hòa tan tăng) và tỷ lệ nghịch đường kính
ống d, khối lượng riêng ρ của dịch ( phụ thuộc loại dịch cặn khác nhau). lOMoAR cPSD| 45470709
- Vì dịch trong ổ bụng có thể là mủ khối lượng riêng ρ cao mức độ dẫn lưu h bằng hiện
tượng mao dẫn qua penrose thấp. Ngoài ra trong dịch còn chứa những vật thể lợn cợn có kích
thước lớn hơn d khoảng cách giữa 2 vách của penrose sẽ không dẫn lưu được.
- Với ống dẫn lưu 20F, sự chênh lệch áp suất thủy tĩnh tỷ lệ thuận với độ sâu h theo công thức:
 Ống dẫn lưu 20F dẫn lưu tốt hơn. c) Tên Công dụng Ống Joly Dẫn lưu màng phổi Ống Redon Dẫn lưu đường ruột Ống Kehr
Dẫn lưu phần mật ra ngoài, còn một phần
vẫn xuống tá tràng làm giảm áp lực đường
mật tránh bục chỗ khâu ống mật chủ. Ống Nelaton Đặt thông tiểu Ống Foley ống thông tiểu Ống Malecot
Dẫn lưu ở bệnh nhân bị sỏi thân hoặc tiểu không kiểm soát
E. BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
Đáp án trắc nghiệm Cơ học chất lưu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 C C B A C A A A D C 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 C D D C B A C B D A 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 B C C B D B D B C C lOMoAR cPSD| 45470709 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 A B B C D D D C A D 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 C A C A A C AD A C A 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 D D C A D C A B A D 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 B C A A C A D A B B 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 A B C D C B B D C A 81 82 83 84 85 B D A C A
Nhiệt động lực học 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 C D D A A A B B C B 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 C B C D A D D B D A 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 B D D C A B D C A A 31 32 33 34 35 36 37 38 39 B D B C B B A D B ✵ ✵🙣 HẾT