lOMoARcPSD| 53331727
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ
Câu1.
Xem xét sự vật theo quan điểm toàn diện yêu cầu chúng ta phải như thế nào?
D. Phải xem xét tất cả các mối liên hệ đồng thời phân loại và thấy được vị trí,
vai trò của các mối liên hệ.
Giải thích:
- sở luận của quan điểm toàn diện nguyên về mối quan hệ phổ
biến – một trong hai nguyên lý cơ bản của phép duy vật biện chứng.
- các mối liên hệ stác động qua lại, chuyển hoá, quy định lẫn nhau
giữa các sự vật, hiện tượng các mối liên hệ mang tính khách quan, mang
tính phổ biến nên trong hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn con
người phải tôn trọng quan điểm toàn diện, phải tránh cách xem xét phiến
diện.
- Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức thực tiễn chúng ta phải biết
xác định vai trò, vị trí, biết được đâu mối quan hệ bản, mối liên hệ chủ
yếu. Khi xem xét một sự vật hiện tượng nào đó, ta cần phải đặt trong
mối quan hệ tác động qua lại giữa các bphận, yếu tố, giữa các mặt của
chính sự vật trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác,
kể cả mối liên hệ trực tiếp mối liên hệ gián tiếp. Chỉ trên cơ sở đó mới
có thể nhận thức đúng về sự vật.
- Đồng thời, quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt từng
mối liên hệ, phải biết chú ý tới mi liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất,
mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên, và lưu ý đến sự chuyển hoá lẫn
nhau giữa các mối liên hệ để hiểu bản chất của sự vật phương pháp
tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động của bản
thân. Mối liên hệ phải được đặt trong một chỉnh thể thống nhất và thực tiễn
lOMoARcPSD| 53331727
để tránh quan điểm phiếm diện, siêu hình, chiết trung, nguỵ biện. Trong
hoạt động thực tế, theo quan điểm toàn diện, khi tác động vào svật, chúng
ta không những phải chú ý tới những mối liên hnội tại của phải chú
ý tới những mối liên hệ của sự vật ấy với sự vật khác. Đồng thời, chúng ta
phải biết sử dụng đồng bộ các biện pháp, các phương tiện khác nhau để tác
động nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Quan điểm toàn diện không thống
nhất với quan điểm dàn trải đòi hỏi phải làm nổi bật cái bản chất quan
trọng nhất của sự vật hiện tượng. thế, chúng ta cần phải kết hợp chính
sách dàn đều và chính sách có trọng điểm.
- Mối quan hệ này có thể giữa các yếu tố, các bộ phận, giữa sự vật này với
sự vật khác. Giữa mối liên hệ trực tiếp với gián tiếp. Cái nhìn phiến diện
không mang đến hiệu quả cho công tác thực hiện. Ngược lại còn có thể tạo
ra những nhận định hay quan điểm lệch lạc. Cũng như mang đến các quyết
định không đúng đắn cho mục tiêu của thực hiện phản ánh quan điểm.
- Đòi hỏi con người phải chú ý biết phân biệt từng mối liên hệ. Các nhìn
nhận trên các khía cạnh khác nhau phản ánh những đặc trưng riêng biệt.
m nên tính đa dạng của chủ thể tỏng các thể hiện trên thực tế. Do đó
việc quan tâm phân ch từng yếu tcũng được thể hiện trên scủa
nó. Cụ thể hơn đó các mối quan hệ chủ yếu với tất yếu, mối liên hệ bên
trong bên ngoài, mối liên hệ về bản chất. Chỉ như vậy chúng ta mới
có thể hiểu rõ được bản chất của sự việc.
- Đòi hỏi con người nắm bắt được khuynh hướng phát triển của sự vật trong
tương lai. Những nhìn nhận mang đến phản ánh như thế nào cho mức độ
phù hợp haysở phát triển trong tương lai. Hoặc những yếu tố biến động
cũng thể được đánh giá để mang đến nhận định cần thiết. giúp cho
việc thực hiện các hoạt động tác động trên sự vật được tiến hành hiệu quả.
Đáp ứng các mong muốn của chủ thể tiến hành.
Vd: khi phân tích bất cứ một đối tượng nào, chúng ta cũng cần vận dụng lý
thuyết hệ thống, tức là: xem xét nó được cấu thành nên từ những yếu tố, bộ phận
lOMoARcPSD| 53331727
nào với những mối quan hệ ràng buộc và tương tác nào, từ đó có thể phát hiện ra
thuộc tính chung của hệ thống vốn không có ở mỗi yếu tố (thuộc tính “trời”);
mặt khác, cũng cần phải xem xét sự vật ấy trong tính mở của nó, tức là xem xét
nó trong mối quan hệ với các hệ thống khác, với các yếu tố tạo thành môi trường
vận động, phát triển của nó...
Câu 2. Từ nội dung mối quan hệ giữa khả năng hiện thực, hãy rút
ra bài học cho bản thân trong nhận thức hoạt động thực tiễn. Lấy dụ
minh họa.
-Khái niệm khả năng và hiện thực với tư cách là phạm trù cơ bản của
phép biện chứng duy vật.
-Khái niệm hiện thực dùng để chỉ tất cả những gì hiện có, hiện đang tồn
tại trong thực tế.
-Khái niệm khả năng dùng để chỉ cái mà trong hiện tại mới chỉ thể hiện ở
dạng tiềm năng, tiềm thế, xu hướng,...
Ví dụ, xét về mặt hiện thực thì một quốc gia nào đó vẫn đang ở tình
trạng là mt nước nghèo nhưng khả năng trong tương lai quốc gia đó
có thể trở thành một nước giầu khi nó phát huy được những lợi thế
hiện tại.
- Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực, nghĩa phương
pháp luận
+ Hiện thực và khả năng tồn tại trong mối quan hệ chuyển hoá lẫn nhau:
mỗi hiện thực đều bao hàm những khả năng nhất định. Khi khả năng này trở
thành hiện thực trong tương lai thì hiện thực mới đó lại có thể xuất hiện những
khả năng mới... Vì vậy, trong nhận thức và thực tiễn có thể xuất phát từ hiện
thực để phát hiện khả năng và có thể chủ động biến khả năng đó trở thành hiện
thực trong tương lai...
lOMoARcPSD| 53331727
Ví dụ, hiện tại nước ta chưa có nền công nghiệp hiện đại nhưng nếu
như phát huy được những tiềm năng hiện tại thì nước ta có thể trở
thành một nước có nền công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm
2020. Với hiện thực khi đó sẽ lại làm xuất hiện những khả năng mới
để đưa nước ta tiến xa hơn nữa trên con đường thực hiện mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh..
+ Mỗi khả năng đều xuất phát từ một hiện thực nhất định; đồng thời, trong
một hiện thực thường xuất hiện nhiều khả năng (khả năng gần, khả năng xa, khả
năng đã đủ điều kiện thực hiện và chưa đủ điều kiện trở thành hiện thực,...).
vậy, trong nhận thức và thực tiễn cần phát hiện khả năng từ hiện thực (tránh khả
năng ảo - không xuất phát từ hiện thực), đồng thời cần có sự phân loại và lựa
chọn khả năng có tính khả thi nhất và khả năng tối ưu trong một điều kiện xác
định.
Ví dụ, do những điều kiện thực tế khác nhau nên cuộc sống của mỗi
người đều có thể xuất hiện những khả năng phát triển khác nhau. Vấn
đề là ở chỗ mi người tự xác định được và lựa chọn được cho mình
khả năng có tính khả thi nhất và tối ưu nhất để hành động, biến nó
thành hiện thực trong tương lai. “Con chim thì bay, con rùa thì bò” -
đó cũng chính là một triết lý khôn ngoan tổng kết từ thực tế.
- Khả năng và hiện thực luôn tồn tại trong mối quan hệ biện chứng :
+ Khả năng tiềm ẩn trong hiện thực: Mọi sự vật hiện hữu đều chứa đựng
những khả năng phát triển mới.
+ Hiện thực là kết quả của quá trình thực hiện khả năng: Khả năng chỉ trở
thành hiện thực khi có những điều kiện thích hợp.
+ Khả năng và hiện thực luôn chuyển hóa lẫn nhau: Trong quá trình phát
triển, khả năng mới không ngừng được hình thành và hiện thực không
ngừng được thay thế.
- Bài học rút ra cho bản thân :
Từ mối quan hệ này, chúng ta có thể rút ra những bài học sau cho bản thân:
Nhận thức về khả năng:
Thấy rõ tiềm năng của bản thân: Mỗi người đều có những khả năng riêng,
hãy khám phá và phát huy chúng.
Không tự giới hạn: Đừng để những hạn chế hiện tại làm kìm hãm khả
năng phát triển của mình.
lOMoARcPSD| 53331727
Tin tưởng vào bản thân: Sự tự tin sẽ giúp bạn vượt qua khó khăn và đạt
được mục tiêu.
Hoạt động để biến khả năng thành hiện thực:
Đặt mục tiêu rõ ràng: Biết mình muốn gì và hướng đến đâu.
Lập kế hoạch cụ thể: Xác định các bước cần thiết để đạt được mục tiêu.
Không ngừng học hỏi và rèn luyện: Nâng cao năng lực và kỹ năng của
bản thân.
Kiên trì và nhẫn nại: Thành công không đến ngay lập tức, cần có thời gian
và sự cố gắng.
Linh hoạt thích ứng: Sẵn sàng thay đổi kế hoạch khi cần thiết.
Ví dụ minh họa:
Học sinh: Một học sinh có khả năng về toán học. Để biến khả năng này
thành hiện thực, em cần chăm chỉ học tập, làm bài tập, tham gia các cuộc
thi toán học.
Người làm việc: Một nhân viên có khả năng lãnh đạo. Để trở thành một
nhà lãnh đạo giỏi, người đó cần rèn luyện các kỹ năng giao tiếp, giải quyết
vấn đề, xây dựng đội ngũ.
Doanh nghiệp: Một doanh nghiệp có sản phẩm mới tiềm năng. Để đưa sản
phẩm ra thị trường, doanh nghiệp cần đầu tư vào nghiên cứu, phát triển,
marketing và bán hàng.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 53331727 ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ Câu1.
Xem xét sự vật theo quan điểm toàn diện yêu cầu chúng ta phải như thế nào?
D. Phải xem xét tất cả các mối liên hệ đồng thời phân loại và thấy được vị trí,
vai trò của các mối liên hệ. Giải thích:
- Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện là nguyên lý về mối quan hệ phổ
biến – một trong hai nguyên lý cơ bản của phép duy vật biện chứng.
- Vì các mối liên hệ là sự tác động qua lại, chuyển hoá, quy định lẫn nhau
giữa các sự vật, hiện tượng và các mối liên hệ mang tính khách quan, mang
tính phổ biến nên trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn con
người phải tôn trọng quan điểm toàn diện, phải tránh cách xem xét phiến diện.
- Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và thực tiễn chúng ta phải biết
xác định vai trò, vị trí, biết được đâu là mối quan hệ cơ bản, mối liên hệ chủ
yếu. Khi xem xét một sự vật hiện tượng nào đó, ta cần phải đặt nó trong
mối quan hệ tác động qua lại giữa các bộ phận, yếu tố, giữa các mặt của
chính sự vật và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác,
kể cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp. Chỉ trên cơ sở đó mới
có thể nhận thức đúng về sự vật.
- Đồng thời, quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt từng
mối liên hệ, phải biết chú ý tới mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất,
mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên, và lưu ý đến sự chuyển hoá lẫn
nhau giữa các mối liên hệ để hiểu rõ bản chất của sự vật và có phương pháp
tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động của bản
thân. Mối liên hệ phải được đặt trong một chỉnh thể thống nhất và thực tiễn lOMoAR cPSD| 53331727
để tránh quan điểm phiếm diện, siêu hình, chiết trung, nguỵ biện. Trong
hoạt động thực tế, theo quan điểm toàn diện, khi tác động vào sự vật, chúng
ta không những phải chú ý tới những mối liên hệ nội tại của nó mà phải chú
ý tới những mối liên hệ của sự vật ấy với sự vật khác. Đồng thời, chúng ta
phải biết sử dụng đồng bộ các biện pháp, các phương tiện khác nhau để tác
động nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Quan điểm toàn diện không thống
nhất với quan điểm dàn trải vì nó đòi hỏi phải làm nổi bật cái bản chất quan
trọng nhất của sự vật hiện tượng. Vì thế, chúng ta cần phải kết hợp chính
sách dàn đều và chính sách có trọng điểm.
- Mối quan hệ này có thể là giữa các yếu tố, các bộ phận, giữa sự vật này với
sự vật khác. Giữa mối liên hệ trực tiếp với gián tiếp. Cái nhìn phiến diện
không mang đến hiệu quả cho công tác thực hiện. Ngược lại còn có thể tạo
ra những nhận định hay quan điểm lệch lạc. Cũng như mang đến các quyết
định không đúng đắn cho mục tiêu của thực hiện phản ánh quan điểm.
- Đòi hỏi con người phải chú ý và biết phân biệt từng mối liên hệ. Các nhìn
nhận trên các khía cạnh khác nhau phản ánh những đặc trưng riêng biệt. Nó
làm nên tính đa dạng của chủ thể tỏng các thể hiện trên thực tế. Do đó mà
việc quan tâm và phân tích từng yếu tố cũng được thể hiện trên cơ sở của
nó. Cụ thể hơn đó là các mối quan hệ chủ yếu với tất yếu, mối liên hệ bên
trong và bên ngoài, mối liên hệ về bản chất. Chỉ có như vậy chúng ta mới
có thể hiểu rõ được bản chất của sự việc.
- Đòi hỏi con người nắm bắt được khuynh hướng phát triển của sự vật trong
tương lai. Những nhìn nhận mang đến phản ánh như thế nào cho mức độ
phù hợp hay cơ sở phát triển trong tương lai. Hoặc những yếu tố biến động
cũng có thể được đánh giá để mang đến nhận định cần thiết. Nó giúp cho
việc thực hiện các hoạt động tác động trên sự vật được tiến hành hiệu quả.
Đáp ứng các mong muốn của chủ thể tiến hành.
Vd: khi phân tích bất cứ một đối tượng nào, chúng ta cũng cần vận dụng lý
thuyết hệ thống, tức là: xem xét nó được cấu thành nên từ những yếu tố, bộ phận lOMoAR cPSD| 53331727
nào với những mối quan hệ ràng buộc và tương tác nào, từ đó có thể phát hiện ra
thuộc tính chung của hệ thống vốn không có ở mỗi yếu tố (thuộc tính “trời”);
mặt khác, cũng cần phải xem xét sự vật ấy trong tính mở của nó, tức là xem xét
nó trong mối quan hệ với các hệ thống khác, với các yếu tố tạo thành môi trường
vận động, phát triển của nó...
Câu 2. Từ nội dung mối quan hệ giữa khả năng và hiện thực, hãy rút
ra bài học cho bản thân trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Lấy ví dụ minh họa.
-Khái niệm khả năng và hiện thực với tư cách là phạm trù cơ bản của
phép biện chứng duy vật.
-Khái niệm hiện thực dùng để chỉ tất cả những gì hiện có, hiện đang tồn tại trong thực tế.
-Khái niệm khả năng dùng để chỉ cái mà trong hiện tại mới chỉ thể hiện ở
dạng tiềm năng, tiềm thế, xu hướng,...
Ví dụ, xét về mặt hiện thực thì một quốc gia nào đó vẫn đang ở tình
trạng là một nước nghèo nhưng khả năng trong tương lai quốc gia đó
có thể trở thành một nước giầu khi nó phát huy được những lợi thế hiện tại.
- Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực, nghĩa phương pháp luận
+ Hiện thực và khả năng tồn tại trong mối quan hệ chuyển hoá lẫn nhau:
mỗi hiện thực đều bao hàm những khả năng nhất định. Khi khả năng này trở
thành hiện thực trong tương lai thì hiện thực mới đó lại có thể xuất hiện những
khả năng mới... Vì vậy, trong nhận thức và thực tiễn có thể xuất phát từ hiện
thực để phát hiện khả năng và có thể chủ động biến khả năng đó trở thành hiện thực trong tương lai... lOMoAR cPSD| 53331727
• Ví dụ, hiện tại nước ta chưa có nền công nghiệp hiện đại nhưng nếu
như phát huy được những tiềm năng hiện tại thì nước ta có thể trở
thành một nước có nền công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm
2020. Với hiện thực khi đó sẽ lại làm xuất hiện những khả năng mới
để đưa nước ta tiến xa hơn nữa trên con đường thực hiện mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh..
+ Mỗi khả năng đều xuất phát từ một hiện thực nhất định; đồng thời, trong
một hiện thực thường xuất hiện nhiều khả năng (khả năng gần, khả năng xa, khả
năng đã đủ điều kiện thực hiện và chưa đủ điều kiện trở thành hiện thực,...). Vì
vậy, trong nhận thức và thực tiễn cần phát hiện khả năng từ hiện thực (tránh khả
năng ảo - không xuất phát từ hiện thực), đồng thời cần có sự phân loại và lựa
chọn khả năng có tính khả thi nhất và khả năng tối ưu trong một điều kiện xác định.
• Ví dụ, do những điều kiện thực tế khác nhau nên cuộc sống của mỗi
người đều có thể xuất hiện những khả năng phát triển khác nhau. Vấn
đề là ở chỗ mỗi người tự xác định được và lựa chọn được cho mình
khả năng có tính khả thi nhất và tối ưu nhất để hành động, biến nó
thành hiện thực trong tương lai. “Con chim thì bay, con rùa thì bò” -
đó cũng chính là một triết lý khôn ngoan tổng kết từ thực tế.
- Khả năng và hiện thực luôn tồn tại trong mối quan hệ biện chứng :
+ Khả năng tiềm ẩn trong hiện thực: Mọi sự vật hiện hữu đều chứa đựng
những khả năng phát triển mới.
+ Hiện thực là kết quả của quá trình thực hiện khả năng: Khả năng chỉ trở
thành hiện thực khi có những điều kiện thích hợp.
+ Khả năng và hiện thực luôn chuyển hóa lẫn nhau: Trong quá trình phát
triển, khả năng mới không ngừng được hình thành và hiện thực cũ không ngừng được thay thế.
- Bài học rút ra cho bản thân :
Từ mối quan hệ này, chúng ta có thể rút ra những bài học sau cho bản thân:
Nhận thức về khả năng:
• Thấy rõ tiềm năng của bản thân: Mỗi người đều có những khả năng riêng,
hãy khám phá và phát huy chúng.
• Không tự giới hạn: Đừng để những hạn chế hiện tại làm kìm hãm khả
năng phát triển của mình. lOMoAR cPSD| 53331727
• Tin tưởng vào bản thân: Sự tự tin sẽ giúp bạn vượt qua khó khăn và đạt được mục tiêu.
• Hoạt động để biến khả năng thành hiện thực:
• Đặt mục tiêu rõ ràng: Biết mình muốn gì và hướng đến đâu.
• Lập kế hoạch cụ thể: Xác định các bước cần thiết để đạt được mục tiêu.
• Không ngừng học hỏi và rèn luyện: Nâng cao năng lực và kỹ năng của bản thân.
• Kiên trì và nhẫn nại: Thành công không đến ngay lập tức, cần có thời gian và sự cố gắng.
• Linh hoạt thích ứng: Sẵn sàng thay đổi kế hoạch khi cần thiết. Ví dụ minh họa:
• Học sinh: Một học sinh có khả năng về toán học. Để biến khả năng này
thành hiện thực, em cần chăm chỉ học tập, làm bài tập, tham gia các cuộc thi toán học.
• Người làm việc: Một nhân viên có khả năng lãnh đạo. Để trở thành một
nhà lãnh đạo giỏi, người đó cần rèn luyện các kỹ năng giao tiếp, giải quyết
vấn đề, xây dựng đội ngũ.
• Doanh nghiệp: Một doanh nghiệp có sản phẩm mới tiềm năng. Để đưa sản
phẩm ra thị trường, doanh nghiệp cần đầu tư vào nghiên cứu, phát triển, marketing và bán hàng.