



















Preview text:
  lO M oARcPSD| 45467232 CỤM 1  
LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM  
I. Trắc nghiệm tự luận: Những nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?  
1. Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự là những quan hệ xã hội được luật hình  sự bảo vệ. 
SAI, đối tượng điều chỉnh của luật Hình Sự là các mối quan hệ xã hội phát 
sinh giữa nhà nước và người phạm tội khi người này thực hiện tội phạm. 
Còn những quan hệ xã hội được luật Hình sự bảo vệ được quy định tại Điều 
1 và Khoản 1 Điều 8 BLHS. Ví dụ: Quan hệ xã hội được PLHS bảo vệ - sở hữu 
tài sản - không là đối tượng điều chỉnh của LHS.   
Luật Hình Sự không điều chỉnh những quan hệ xã hội nhất định mà 
luật Hình Sự chỉ điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa nhà nước và người 
phạm tội khi người đó thực hiện một tội phạm. Và từ sự điều chỉnh đó, luật 
hình sự tạo điều kiện cho những quan hệ xã hội khác được nhà nước bảo vệ 
phát triển, tránh được sự phương hại của tội phạm. 
2. Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự là tất cả các quan hệ xã hội phát sinh khi 
có một tội phạm được thực hiện. 
SAI, đối tượng điều chỉnh của luật Hình Sự là các mối quan hệ xã hội phát 
sinh giữa nhà nước và người phạm tội khi người này thực hiện tội phạm. 
Khi có một tội phạm được thực hiện sẽ có nhiều mối quan hệ xã hội phát 
sinh xung quanh tội phạm đó, luật Hình sự chỉ điều chỉnh mối quan hệ giữa 
Nhà nước và người phạm tội mà thôi. 
3. Việc thực hiện hành vi phạm tội là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp  luật hình sự. 
Đúng, quan hệ pháp luật hình sự là quan hệ pháp luật giữa Nhà nước và 
người phạm tội. Và quan hệ đó chỉ phát sinh khi có hành vi phạm tội xảy ra. 
4. Người phạm tội và người bị hại có quyền thoả thuận với nhau về mức độ trách 
nhiệm hình sự của người phạm tội.      1      lO M oARcPSD| 45467232
Sai, quan hệ PLHS là QHPL giữa Nhà nước và người phạm tội, và phương 
pháp điều chỉnh của PLHS là phương pháp quyền uy → người phạm tội và 
người bị hại không có quyền tỏa thuận với nhau về mức độ TNHS 
5. Bãi nại của người bị hại là căn cứ pháp lý có giá trị bắt buộc làm chấm dứt quan  hệ pháp luật hình sự. 
SAI, quan hệ PLHS là QHPL giữa Nhà nước và người phạm tội, chấm dứt khi 
khi người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành xong các 
nghĩa vụ đối với Nhà nước.   
Người bị hại không phải là chủ thể của quan hệ pháp luật Hình Sự, cho 
nên việc người hại có bãi nại hay không bãi nại thì cũng không phải là căn 
cứ pháp lý có giá trị bắt buộc để làm chấm dứt quan hệ pháp luật hình sự 
mà chỉ là căn cứ giảm nhẹ TNHS. 
6. Quan hệ pháp luật hình sự chỉ là quan hệ xã hội giữa nhà nước và người phạm 
tội khi có một tội phạm được thực hiện. 
7. Trong Phần thứ hai (Các tội phạm) của Bộ luật hình sự năm 2015, mỗi điều luật 
chỉ quy định một quy phạm pháp luật hình sự. 
Sai, mỗi điều luật trong phần các tội phạm cụ thể thường quy định một tội 
phạm cụ thể. Tuy nhiên cũng có trường hợp một điều luật quy định hai hoặc 
nhiều tội phạm cụ thể. Ví dụ: Điều 305 BLHS (tội chế tạo, tàng trữ, vận 
chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, 
phương tiện kỹ thuậ quân sự) quy định sáu tội phạm cụ thể. Do đó có thể có 
nhiều quy phạm pháp luật hình sự trong cùng một điều luật. 
8. Phần quy định trong quy phạm pháp luật tại khoản 1 Điều 259 BLHS năm 2015 
là loại quy định viện dẫn. 
Đúng. Quy định này chỉ nêu ra tội phạm nhưng muốn xác định dấu hiệu của 
nó thì thì phải xem xét thêm các quy định khác của pháp luật. Cụ thể ở đây 
là quy định về quản lý, sử dụng chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện,  thuốc hướng thần.  2      lO M oARcPSD| 45467232
9. Phần qui định trong quy phạm pháp luật hình sự tại khoản 1 Điều 108 năm 
2015 BLHS là loại qui định mô tả. 
Đúng. Vì quy định này mô tả dấu hiệu pháp lý của tội phạm 
10. Chế tài được quy định tại khoản 1 Điều 171 BLHS năm 2015 là loại chế tài  tương đối dứt khoát. 
Đúng. Vì chế tài này nêu mức tối thiểu và mức tối đa của hình phạt (phạt tù  từ 1 đến 5 năm) 
11. Chế tài được quy định tại khoản 1 Điều 168 BLHS năm 2015 là loại chế tài lựa  chọn. 
Sai. đây là chế ài tương đối dứt khoát, vìchế tài này nêu mức tối thiểu và mức 
tối đa của hình phạt ( phạt tù từ ba năm đến mười năm) 
12. BLHS Việt Nam chỉ có hiệu lực áp dụng đối với hành vi phạm tội thực hiện trên  lãnh thổ Việt Nam. 
Sai. theo quy định tại Điều 6 BLHS, (1) công dân Việt Nam hoặc pháp nhân 
thương mại Việt Nam phạm tội ngoài lãnh thổ Việt Nam có thể bị truy cứu 
TNHS, (2) và người nước ngoài, pháp nhân thương mại nước ngoài phạm tội 
ở ngoài lãnh thổ nước Việt Nam có thể bị truy cứu TNHS theo BLHS Việt Nam 
trong những trường hợp được quy định trong các điều ước quốc tế mà nước 
Việt Nam ký kết hoặc tham gia. 
13. Một tội phạm chỉ được coi là thực hiện tại Việt Nam nếu tội phạm đó bắt đầu 
và kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam. 
Sai. tội phạm được coi là thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam khi tội phạm ấy 
có một giai đoạn được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam (một phần hành vi, 
hoặc toàn bộ hành vi, hoặc hậu quả của hành vi xảy ra trên lanhc thổ Việt  Nam). 
14. Một số điều luật của BLHS năm 2015 được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã 
thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành. 
Đúng, về nguyên tắc luật HS không có hiệu lực hồi tố. Tuy nhiên biệt lệ đối 
với trường hợp (khoản 3 Điều 7):      3      lO M oARcPSD| 45467232
- Vì lý do nhân đạo (luật mới khoan hồng hơn) 
- Vì sự cần thiết bảo vệ lợi ích của Nhà nước và công dân 
15. BLHS năm 2015 không được áp dụng đối với hành vi phạm tội do người nước 
ngoài, pháp nhân thương mại nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ Việt Nam. 
Sai. theo quy định tại Điều 6 BLHS, người nước ngoài, pháp nhân thương mại 
nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Việt Nam có thể bị truy cứu 
TNHS theo BLHS Việt Nam trong những trường hợp hành vi phạm tội xâm 
hại quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam hoặc xâm hại lợi ích của 
nước CHXHCNVN hoặc theo quy định trong các điều ước quốc tế mà nước  Việt Nam là thành viên. 
16. BLHS năm 2015 có thể được áp dụng đối với hành vi phạm tội xảy ra trên tàu 
bay, tàu biển không mang quốc tịch Việt Nam đang ở tại biển cả hoặc giới hạn 
vùng trời nằm ngoài lãnh thổ Việt Nam. 
Đúng, theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 BLHS, hành vi phạm tội xảy ra trên 
tàu bay, tàu biển không mang quốc tịch Việt Nam đang ở tại biển cả hoặc giới 
hạn vùng trời nằm ngoài lãnh thổ Việt Nam, thì người phạm tội có thể bị truy 
cứu TNHS theo quy định của BLHS Việt Nam trong trường hợp điều ước 
quốc tế mà nước Việt Nam là thành viên có quy định.    II. BÀI TẬP   Bài tập 1 
A là học viên của một trường dạy nghề. Vì có xích mích cá nhân với B là bạn 
cùng lớp nên đã đánh B bị thương tích với tỷ lệ thương tật 30%. Vì thế, B phải điều 
trị tại bệnh viện 15 ngày và chi phí điều trị tại bệnh viện là 15.300.000 đồng. Việc 
A cố ý gây thương tích cho B đã làm phát sinh các quan hệ pháp luật sau: 
- A bị Tòa án tuyên phạt 1 năm tù về việc gây thương tích cho B (Theo quy định  tại Điều 134 BLHS) 
- A phải bồi thường cho B toàn bộ số tiền chi phí điều trị tại bệnh viện  4      lO M oARcPSD| 45467232
- A bị trường dạy nghề buộc thôi học vì có vi phạm nghiêm trọng quy chế của  Nhà trường 
Anh (chị) hãy xác định:  
1. Quan hệ nào là quan hệ pháp luật hình sự? Tại sao? 
Quan hệ pháp luật hình sự là quan hệ A bị Tòa án tuyên phạt 1 năm tù về tội 
gây thương tích cho B. Vì đây là QHPL giữa Nhà nước và người phạm tội. 
2. Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật hình sự trong vụ án này là  gì? 
Sự kiện pháp lý làm phát sinh QHPLHS trong vụ án này là A đánh B bị thương  tích với tỉ lệ 30% 
3. A có thể nhờ người khác tham gia quan hệ pháp luật hình sự thay mình được  không? Tại sao? 
A không thể nhờ người khác tham gia quan hệ pháp luật hình sự bởi vì 
QHPLHS là quan hệ PLHS là QHPL giữa Nhà nước và người phạm tội (không 
hải là người khác), và bằng phương pháp quyền uy, nhà nước sữ áp đặt các 
biện pháp cưỡng chế buộc người phạm tội phải tự mình tham gia QHPLHS 
4. Quyền và nghĩa vụ pháp lý của A trong quan hệ pháp luật hình sự? 
Phải chấp hành các biện pháp cưỡng chế mà nhà nước áp dụng đối với họ 
Yêu cầu cơ quan nhà nước áp dụng chế tài trong giới hạn luật định 
Yêu cầu cơ quan nhà nước bảo vệ những quyền và lợi ích hợp pháp của mình  Bài tập 2 
Bằng những hiểu biết về các nguyên tắc của luật hình sự, anh (chị) đánh giá 
như thế nào về các khuynh hướng quyết định hình phạt sau: 
1. Xử phạt quá nhẹ đối với hành vi phạm tội đã bị đưa ra xét xử; 
Vi phạm nguyên tắc pháp chế 
2. Xử phạt quá nặng đối với hành vi phạm tội đã bị đưa ra xét xử. 
Vi phạm nguyên tắc nhân đạo      5      lO M oARcPSD| 45467232 Bài tập 3 
 Pháp nhân thương mại A phạm tội sản xuất, buôn bán hàng cấm theo quy định tại 
Điều 190 BLHS. Toà án tuyên phạt pháp nhân thương mại A 1 tỷ đồng theo quy 
định tại điểm a khoản 5 Điều 190 BLHS. Ông X không thực hiện hành vi phạm tội 
mà chỉ là người đại diện theo pháp luật cho Pháp nhân thương mại A thực hiện các 
thủ tục trong quá trình tiến hành tố tụng. 
Anh (chị) hãy xác định:  
1. Quan hệ xã hội nào sau đây là quan hệ pháp luật hình sự? Tại sao? 
a. Quan hệ giữa Nhà nước với ông X 
b. Quan hệ giữa Nhà nước với pháp nhân thương mại A  
c. Quan hệ giữa pháp nhân thương mại A với ông X 
2. Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật hình sự trong vụ án này là  gì? 
Đó là hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm của pháp nhân A  Bài tập 4 
Hãy xác định loại quy định của quy phạm pháp luật hình sự trong các điều luật  sau: 
- Điều 157 BLHS  Giản đơn 
- Điều 168 BLHS  Mô tả 
- Điều 260 BLHS  Viện dẫn  Bài tập 5 
Hãy xác định loại chế tài của quy phạm pháp luật hình sự trong các điều luật  sau: 
- Khoản 1 Điều 169 BLHS  Tương đối dứt khoát 
- Khoản 4 Điều 251 BLHS Lựa chọn 
- Khoản 1 Điều 134 BLHS  Lựa chọn  Bài tập 6 
A 30 tuổi, quốc tịch Lào. Tại sân bay Tân Sơn Nhất của Việt Nam, A bị phát hiện 
mang 50.000 USD trái phép sang Lào. Qua thẩm vấn tại cơ quan điều tra, A khai  6      lO M oARcPSD| 45467232
nhận trước đó 3 tháng A đã bán hêrôin cho B là công dân Việt Nam và cho nợ 
50.000 USD hẹn một tháng sau sẽ trả lại. Việc mua bán được thực hiện tại Lào. Quá 
hẹn không thấy B đem tiền đến trả nên A đã qua Việt Nam để đòi nợ. Trên đường 
mang tiền thu nợ từ B là 50.000 USD, A đã bị Hải quan Việt Nam phát hiện. 
Trong trường hợp trên có hai hành vi phạm tội được thực hiện: đó là hành vi 
mua bán trái phép chất ma túy và hành vi vận chuyển trái phép tiền tệ qua biên 
giới Anh (chị) hãy xác định: 
1. Hành vi phạm tội của A có được coi là phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam hay  không? Tại sao? 
Hành vi phạm tộ của A được coi là phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam vì tại 
lãnh thổ Việt Nam (sân bay Tân Sơn Nhất) A thực hiện hành vi vận chuyển 
trái phép tiền tệ qua biên giới (quy định tại Điều 189), và có giai đoạn kết 
thúc của hành vi phạm tội mua bán trái phép ma túy (Điều 251) ở Việt Nam. 
2. BLHS VN có hiệu lực áp dụng đối với hành vi phạm tội của A không? Tại sao? 
Chỉ rõ căn cứ pháp lý? 
BLHS Việt Nam có hiệu lực áp dụng đối với hành vi phạm tội của A. Theo quy 
định tại Khoản 1 Điều 5, Điều 189 và Điều 251.  Bài tập 7 
A là công dân Việt Nam thường xuyên sang Trung Quốc móc nối với B và C (đều 
là công dân Trung Quốc) để thực hiện việc buôn bán người. A về Việt Nam dụ dỗ, 
hứa hẹn một số phụ nữ Việt Nam qua Trung Quốc kiếm việc làm với thu nhập cao. 
A đã đưa một số cô gái Việt Nam qua Trung Quốc và bán họ cho B và C. Tại Trung 
Quốc, A cùng B và C đã hiếp dâm các cô gái này rồi sau đó bán họ cho những người 
Trung Quốc lấy về làm vợ. Trong vụ án này, có hai hành vi được thực hiện: hành vi 
hiếp dâm và hành vi mua bán người. 
Anh (chị) hãy xác định: 
1. BLHS Việt Nam có hiệu lực áp dụng đối với hành vi mua bán người không? 
Tại sao? Chỉ rõ căn cứ pháp lý; 
Có. Theo khoản 1 Điều 5, BLHS Việt Nam có hiệu lực đối với hành vi phạm 
tội thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam (có một giai đoạn thực hiện trên lãnh      7      lO M oARcPSD| 45467232
thổ Việt Nam, hành vi xúi giục và đưa người qua Trung Quốc) và theo khoản 
2 Điều 6, người nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ Việt Nam có thể bị 
truy cứu TNHS trong trường hợp hành vi phạm tội xâm hại quyền, lợi ích 
hợp pháp của công dân Việt Nam. 
 CSPL: Khoản 1 Điều 5, khoản 2 Điều 6 và Điều 119 
2. BLHS Việt Nam có hiệu lực áp dụng đối với hành vi hiếp dâm không? Tại 
sao? Chỉ rõ căn cứ pháp lý. 
Có. Theo Điều 6, (khoản 1) công dân Việt Nam phạm tội ở ngoài lãnh thổ Việt 
Nam có thể bị truy cứu TNHS và (khoản 2) người nước ngoài phạm tội ở 
ngoài lãnh thổ Việt Nam có thể bị truy cứu TNHS trong trường hợp hành vi 
phạm tội xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam.  CSPL: Điều 6, Điều 141  Bài tập 8 
A (25 tuổi) là công dân Việt Nam đã phạm tội giết người tại Trung Quốc và bị 
Tòa án Trung Quốc xử phạt 10 năm tù. Sau khi mãn hạn tù, A về Việt Nam. 
Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của mình về các phương án sau đây: 
1. Khi về Việt Nam, A không phải chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật hình  sự Việt Nam; 
2. Khi về Việt Nam, A vẫn phải chịu thêm trách nhiệm hình sự theo Bộ luật hình  sự Việt Nam; 
3. Theo Luật hình sự Việt Nam, A vẫn có thể phải chịu trách nhiệm hình 
sự theo Bộ luật hình sự Việt Nam, nhưng cơ quan tiến hành tố tụng có 
thể xem xét cụ thể mà không buộc A chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ 
luật hình sự Việt Nam nữa.   Bài tập 9 
Dựa vào quy định tại Điều 133 BLHS năm 1999 và Điều 168 BLHS năm 2015 
về tội “cướp tài sản”. 
Anh (chị) hãy xác định: 
1. Điều luật nào quy định “hình phạt nặng hơn”? Tại sao?  8      lO M oARcPSD| 45467232
Theo TTLT số 02/2000, b1, Điều 133 BLHS năm 1999 có quy định hình phạt 
tử hình là hình phạt nặng nhất (Điều 168 BLHS 2015 chỉ quy định hình phạt 
cao nhất là tù chung thân), do đó đối với tội cướp tài sản Điều 133 BLHS năm 
1999 quy định hình phạt nặng hơn. 
2. Điều luật nào được áp dụng đối với hành vi phạm tội xảy ra trước ngày 
01/7/2016 nhưng sau ngày 01/7/2016 mới đem ra xét xử? Tại sao? 
Điều 168 BLHS 2015, theo khoản 2 Điều 7, điểm c mục 2 NQ32  Biết rằng: 
Khoản 1 Điều 133 BLHS 1999 là khoản có khung hình phạt nhẹ nhất của điều 
luật, quy định: “Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có 
hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được 
nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.”.  
Khoản 4 Điều 133 BLHS năm 1999 là khoản có khung hình phạt nặng nhất của 
điều luật, quy định: “Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt 
tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình”.   Bài tập 10 
A đã bắt đầu thực hiện hành vi X từ năm 2014 đến tháng 8/2016. Tháng 
9/2016, hành vi của A bị phát hiện. 
Anh (chị) hãy xác định: BLHS nào được áp dụng đối với hành vi của A trong 
những trường hợp sau đây? Tại sao? 
1. Đối với hành vi X, BLHS năm 1999 quy định là tội phạm nhưng BLHS năm 
2015 đã bỏ tội danh này;   
 BLHS 2015. CSPL: khoản 3 Điều 7 
2. Đối với hành vi X, BLHS năm 1999 quy định là tội phạm với hình phạt nhẹ 
hơn quy định của BLHS năm 2015.   
 BLHS 2015. CSPL: khoản 1 ĐIỀU 7, Mục 5 TT02      9      lO M oARcPSD| 45467232 Bài tập 11 
Căn cứ vào nguồn gốc và giá trị của sự giải thích thì các giải thích sau đây là loại 
giải thích gì và giá trị pháp lý của chúng như thế nào? 
1. Mục 2 Nghị quyết số 229/2000/NQ-UBTVQH ngày 28/1/2000 của Ủy ban 
Thường vụ Quốc hội về việc triển khai thực hiện Mục 3 Nghị quyết số 
32/1999/QH10 ngày 21/12/1999 “về việc thi hành Bộ luật hình sự năm 1999”  qui định: 
“Đối với những phụ nữ bị xử phạt tử hình trước ngày công bố Bộ luật hình sự 
năm 1999 về những tội mà Bộ luật hình sự này vẫn giữ hình phạt tử hình nhưng 
chưa thi hành án, thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao áp dụng điểm b Mục 3 Nghị 
quyết số 32 chuyển hình phạt tử hình xuống tù chung thân trong trường hợp họ đang 
có con (con đẻ, con nuôi) dưới 36 tháng tuổi hoặc đang có thai.”  
→ Giải thích chính thức có giá trị bắt buộc đối với các cơ quan thực thi pháp luật 
2. Mục 2 Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006 của Hội đồng Thẩm 
phán TANDTC hướng dẫn: “Người già” được xác định là người từ 70 tuổi trở  lên. 
→ Giải thích của cơ quan xét xử có giá trị bắt buộc đối với tòa án cấp dưới 
3. Giáo trình luật hình sự Việt Nam của trường ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh có giải  thích: 
“Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có 
chủ…”. → Giải thích khoa học có giá trị tham khảo         CỤM 2  
TỘI PHẠM VÀ CẤU THÀNH TỘI PHẠM    I. 
Trắc nghiệm tự luận: Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?   10      lO M oARcPSD| 45467232
1. Căn cứ để phân loại tội phạm theo Điều 9 BLHS năm 2015 là mức hình phạt do 
Tòa án áp dụng đối với người phạm tội. 
Sai. Căn cứ để phân loại tội phạm theo Điều 8 BLHS là tính chất và mức độ 
nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội 
2. Những tội phạm mà người thực hiện bị Toà án tuyên phạt từ 3 năm tù trở xuống 
đều là tội phạm ít nghiêm trọng. 
Sai. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội 
mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 3 năm tù. 
Như vậy để xác định một tội là ít nghiêm trong không phải căn cứ vào bản 
án của tòa mà căn cứ vào mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy. 
Một tội phạm bị tuyên phạt 3 năm tù có thể là tội ít nghiêm trọng hoặc có  thể không. 
3. Mọi tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự quy 
định là phạt tiền thì đều là tội phạm ít nghiêm trọng. Đúng. CSPL: khoản 1 Điều  9 
4. Trong một tội danh luôn có cả ba loại cấu thành tội phạm: cấu thành cơ bản, 
cấu thành tăng nặng và cấu thành giảm nhẹ. 
Sai. Chỉ có cấu thành cơ bản là cấu thành bắt buộc luôn có trong một tội danh. 
Còn cấu thành tăng nặng và giảm nhẹ có thể có hoặc không. 
5. Trong cấu thành tội phạm giảm nhẹ không có dấu hiệu định tội. 
Sai, trong bất cứ cấu thành nào cũng có dấu hiệu định tội. Riêng cấu thành 
tội phạm giảm nhẹ vừa có dấu hiệu định tội vừa có dấu hiệu định khung giảm  nhẹ. 
6. Một tội phạm mà trên thực tế chưa gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội là tội 
phạm có cấu thành hình thức. 
Sai. Nguyên tắc để xác định một tội phạm có cấu thành hình thức hay không 
đó là mặt khách quan của CTTP đó có dấu hiệu hành vi là dấu hiệu bắt buộc.      11      lO M oARcPSD| 45467232
Còn trên thực tế tội phạm đó có thể đã gây ra hậu quả hoặc chưa gây ra hậu 
quả nguy hiểm cho xã hội, và dấu hiệu hậu quả không phải là bắt buộc trong 
tội phạm có cấu thành hình thức 
7. Khách thể của tội phạm là các quan hệ xã hội mà luật hình sự có nhiệm vụ điều 
chỉnh. Sai.Khách thể quả tội phạm là quan hệ xã hội được LHS bảo vệ và bị tội  phạm xâm hại. 
Chúng ta cần phân biệt quan hệ xã hội được luật hình sự điều chỉnh với quan 
hệ xã hội được LHS bảo vệ. QHXH được LHS điều chỉnh là QHXH giữa nhà 
nước và người phạm tội khi người này thực hiện tội phạm. Đây chính là quan 
hệ pháp luật hình sự, đồng thời là đối tượng điều chỉnh của LHS. QHXH được 
LHS bảo vệ là các quan hệ xã hội được LHS của một quốc gia tuyên bố bảo 
vệ khỏi sự xâm hại của tội phạm. Các QHXH này khi bị xâm hại sẽ trở thành 
khách thể của tội phạm 
8. Mỗi tội phạm chỉ có một khách thể trực tiếp. 
Sai. thông thường mỗi tội phạm chỉ có một khách thể trực tiếp. Tuy nhiên 
trong BLHS một số tội phạm có nhiều khách thể trực tiếp – đó là trường hợp 
hành vi phạm tội trực tiếp xâm hại đến nhiều qua hệ xã hội khác nhau được 
luật hình sự bảo vệ mà mỗi quan hệ xã hội chỉ thể hiện được một phần bản 
chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi, phải kết hợp tất cả cả các QHXH bị tội 
phạm trực tiếp xâm hại mới thể hiện đầy đủ bản chất nguy hiểm cho xã hội 
của hành vi đó. Ví dụ: hành vi cướp tài sản trực tiếp xâm hại hai quan hệ xã 
hội là quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân 
9. Mọi tội phạm suy cho cùng đều xâm hại đến khách thể chung. 
Đúng. Khách thể chung của tội phạm là tổng thể các QHXH được LHS bảo vệ 
khỏi sự xâm hại của tội phạm 
Khách thể chung của tội phạm hợp nhất các QHXH được LHS bảo vệ và bị các 
tội phạm xâm hại thành một hệ thống. Khách thể chung của tội phạm là  12      lO M oARcPSD| 45467232
thống nhất đối với tất cả các tội phạm. Mỗi hành vi phạm tội, khi xâm hại bất 
kì QHXH cụ thể nào trực tiếp hoặc gián tiếp xâm hại đến khách thể chung. 
10. Một tội phạm nếu trên thực tế đã làm cho đối tượng tác động của tội phạm tốt 
hơn so với tình trạng ban đầu thì không bị coi là gây thiệt hại cho xã hội. 
Sai. Mọi hành vi phạm tội làm biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng 
tác động đều gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho khách thể của tội 
phạm. (Nhưng không phải mọi hành vi phạm tội đều gây thiệt hại cho đối 
tượng tác động của tội phạm. Trong nhiều trường hợp, hành vi phạm tội gây 
thiệt hại cho khách thể nhưng không làm xấu đi tình trạng của đối tượng tác  động). 
11. Mọi hành vi phạm tội đều gây thiệt hại cho đối tượng tác động của tội phạm. 
Sai. Không phải mọi hành vi phạm tội đều gây thiệt hại cho đối tượng tác động 
của tội phạm. Trong nhiều trường hợp, hành vi phạm tội gây thiệt hại cho khách 
thể nhưng không làm xấu đi tình trạng của đối tượng tác động so với trước khi  bị tác động. 
12. Đối tượng tác động của tội phạm là đối tượng điều chỉnh của luật hình sự. 
Sai. Đối tượng điều chỉnh của LHS là QHXH giữa nhà nước và người phạm 
tội khi người này thực hiện tội phạm (đây chính là quan hệ pháp luật hình  sự). 
Đối tượng tác động của tội phạm là một bộ phận của khách thể của tội phạm, 
khi hành vi phạm tội tác động đến sẽ gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại 
cho các QHXH được LHS bảo vệ, 
Như vậy có thể hiểu một cách ngắn gọn là đối tượng tác động thuộc QHXH 
được LHS bảo vệ chứ không thuộc QHXH được LHS điều chỉnh. 
13. Đối tượng tác động của tội phạm luôn là đối tượng vật chất cụ thể. 
Sai. đối tượng tác động của tội phạm có thể là con người, đối tượng vật chất 
hoặc hoạt động bình thường của con người.      13      lO M oARcPSD| 45467232  
14. Mọi hành vi phạm tội được thực hiện đều gây thiệt hại cho khách thể của tội 
phạm. Sai, có những trường hợp hành vi phạm tội chỉ đe dọa gây thiệt hại cho 
khách thể (chưa gây thiệt hại), ví dụ: Hành vi đe dọa giết người được quy định 
trong tội đe dọa giết người Điều 133. 
15. Đối tượng tác động của Tội đua xe trái phép (Điều 266 BLHS) là xe ôtô, xe 
máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ. đúng 
16. Mọi xử sự của con người gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xã hội đều 
được coi là hành vi khách quan của tội phạm. 
Sai. Ngoài tính nguy hiểm cho xã hội thì một xử sự để được coi là hành vi 
khách quan của tội phạm phải là hoạt động có ý thức và có ý chí của con 
người và phải là hành vi trái pháp luật hình sự. 
17. Tội liên tục là trường hợp phạm tội nhiều lần. 
Sai. Phân biệt giữa phạm tội liên tục với phạm tội nhiều lần: tội liên tục là 
trường hợp 1 hành vi phạm tội của người phạm tội là sự tổng hợp của nhiều 
hành vi cụ thể, và hậu quả của tội phạm cũng chính là sự tổng hợp hậu quả 
của các hành vi phạm tội cụ thể đó. Họ không bị coi là phạm tội nhiều lần. 
Phạm tội nhiều lần là trường hợp thực hiện một tội phạm mà trước đó chủ 
thể đã phạm tội đó ít nhất một lần và chưa bị xét xử. 
18. Hậu quả của tội phạm là dấu hiệu luôn được quy định trong cấu thành tội phạm  cơ bản. 
Sai. Nếu loại tội phạm có cấu thành hình thức thì trong cấu thành cơ bản 
không quy định dấu hiệu hậu quả. Còn nếu loại tội phạm có cấu thành vật 
chất thì cấu thành cơ bản luôn có dấu hiệu hậu quả. Và ở các cấu thành định 
khung tăng nặng và giảm nhẹ của hai loại tội phạm đều có thể có dấu hiệu  hậu quả. 
19. Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi nguy hiểm cho xã hội và hậu quả nguy hiểm 
cho xã hội là dấu hiệu định tội đối với tội phạm có cấu thành hình thức.  14      lO M oARcPSD| 45467232
Sai. trong tội phạm có cấu thành hình thức, mặt khách quan chỉ có hành vi là 
dấu hiệu bắt buộc, không quy định hậu quả cũng như mối quan hệ nhân quả 
giữa hành vi và hậu quả, cho nên dấu hiệu mối quan hệ nhân quả không phải 
là dấu hiệu định tội đối với tội phạm có cấu thành hình thức. 
20. Người mắc bệnh tâm thần thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy 
định trong BLHS thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. 
Sai. Không phải mọi trường hợp mắc bệnh tâm thần đều rơi vào tình trạng 
không có năng lực TNHS. Chỉ những người mắc bệnh tâm thần đến mức độ 
“không có khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình 
(nghĩa là phải thỏa mãn cả hai dấu hiệu y học và tâm lý) thì mới được coi là 
không có năng lực TNHS, không phải là chủ thể của tội phạm và không phải  chịu TNHS. 
Nếu người bị mắc bệnh tâm thần nhưng vẫn có khả năng nhận thức và hả 
năng điều khiển hành vi của mình (ở mức độ hạn chế) thì họ vẫn có năng lực 
TNHS nên họ là chủ thể của tội phạm và phải chịu TNHS về hành vi của mình, 
nhưng ở mức độ hạn chế hơn so với những người người bình thường khác.   
21. Người 15 tuổi thực hiện hành vi được quy định tại khoản 2 Điều 128 BLHS thì 
không phải chịu trách nhiệm hình sự. 
Đúng. Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 BLHS, người từ đủ 14 đến dưới 16 
tuổi chỉ phải chịu TNHS đối với một số tội được liệt kê trong khoản này, 
trong đó không có khoản 2 Điều 128 cho nên không phải chịu TNHS về hành  vi này. 
22. Lỗi là thái độ tâm lý của người phạm tội đối với người bị hại. 
Sai. lỗi là thái độ tâm lý của người phạm tội đối với hành vi của mình và hậu 
quả hành vi đó gây ra, biểu hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý, thể hiện sự 
phủ định các yêu cầu của xã hội.      15      lO M oARcPSD| 45467232
23. Xử sự của một người được coi là không có lỗi nếu gây thiệt hại cho xã hội trong 
trường hợp không có tự do ý chí. 
24. Nhận thức được hậu quả cho xã hội tất yếu xảy ra là nội dung của lỗi cố ý gián 
tiếp. Sai.Trong lỗi cố ý gián tiếp, đối với hậu quả, người phạm tội thấy trước 
hậu quả nguy hiểm cho xã hội, tức là khả năng thực tế hậu quả có thể xảy ra. 
Còn nhận thức được hậu quả cho xã hội tất yếu xảy ra là nội dung của lỗi cố  ý trực tiếp. 
25. Người bị cưỡng bức thân thể thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về xử sự 
gây thiệt hại cho xã hội được quy định trong BLHS. 
Đúng. Bởi vì hành vi khách quan của tội phạm phải là hoạt động có ý thức và 
ý chí. Người bị cưỡng bức thân thể là người bị người khác dùng bạo lực vật 
chất tác động lên thân thể khiến người này không thể hoạt hành động theo 
ý muốn của họ được cho nên trách nhiệm hình sự được loại trừ. 
26. Người bị cưỡng bức về tinh thần thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về xử 
sự gây thiệt hại cho xã hội được quy định trong BLHS. 
Sai. TNHS của người bị cưỡng bức tinh thần: 
- Người bị cưỡng bức tinh thần bị tê liệt về ý chí: được loại trừ TNHS 
- Người bị cưỡng bức tinh thần không bị tê liệt về ý chí: họ vẫn phải chịu 
TNHS về hành vi của mình. 
27. Tuổi chịu TNHS là tiền đề để xác định lỗi của người thực hiện hành vi nguy hiểm  cho xã hội. 
Đúng. Cùng với sự phát triển về thể chất, trí tuệ, sự giáo dục và tích lũy kinh 
nghiệm sống, khi đạt đến một độ tuổi nhất định, người ta mới nhận thức 
được đầy đủ các đòi hỏi, chuẩn mực của xã hội và điều khiển hành vi của 
mình theo những chuẩn mực đó. Khi đó nhà làm luật mới quy định con người  đủ tuổi chịu TNHS. 
28. Trong mọi trường hợp sai lầm về pháp luật, người thực hiện hành vi không phải 
chịu trách nhiệm hình sự.  16      lO M oARcPSD| 45467232
Sai. có 3 trường hợp sai lầm về pháp luật, hướng xử lý theo quy định của  pháp luật là: 
- Cho rằng hành vi của mình là tội phạm nhưng luật không quy định hành 
vi đó là tội phạm → không phải chịu TNHS 
- Cho rằng hành vi của mình không phải là tội phạm nhưng luật quy định 
hành vi đó là tội phạm → phải chịu TNHS về tội đã thực hiện 
- Hiểu lầm về hậu quả pháp lý của hành vi mình đã thực hiện (tội danh, loại 
và mức hình phạt) → phải chịu TNHS về tội phạm đã thực hiện.    II. BÀI TẬP   Bài tập 1 
A trộm cắp tài sản của B trị giá 70 triệu đồng. Hành vi của A cấu thành tội trộm cắp 
tài sản theo khoản 2 Điều 173 BLHS và bị Tòa án tuyên phạt 2 năm tù giam. 
Anh (chị) hãy xác định: 
1. Căn cứ vào Điều 9 BLHS thì loại tội phạm mà A thực hiện là loại tội gì? Tại 
sao? Tội mà A thực hiện là tội phạm nghiêm trọng vì mức cao nhất của khung 
hình phạt được quy định tại khoản 2 điều 173 cho tội mà A đã phạm là 7 
năm tù, mà theo khoản 2 Điều 9 BLHS tội phạm nghiêm trọng là tội mà 
khung hình phạt có mức tối đa là 7 năm tù. 
2. Tội trộm cắp tài sản là tội phạm có cấu thành tội phạm (CTTP) vật chất hay  CTTP hình thức? Tại sao? 
Tội trộm cắp tài sản là tội phạm có cấu thành vật chất vì mặt khách quan có 
các dấu hiệu hành vi, hậu quả, quan hệ nhân quả là dấu hiệu bắt buộc. 
3. Hành vi phạm tội của A thuộc trường hợp CTTP cơ bản, CTTP tăng nặng hay  CTTP giảm nhẹ? Tại sao? 
Hành vi của A thuộc trường hợp cấu thành tội phạm tăng nặng.      17      lO M oARcPSD| 45467232
Hành vi của A cấu thành tội trộm cắp tài sản theo điểm c khoản 2 Điều 173 
BLHS, ngoài các tình tiết để định tội là trộm cắp tài sản, A còn có thêm dấu 
hiệu định khung tăng nặng là “chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 50.000.000 
đến dưới 200.000.000” (cụ thể là 70 triệu đồng). Điều này phản ánh mức độ 
của tính nguy hiểm tăng lên rõ rệt so với các trường hợp trộm cắp tài sản 
quy định tại khoản 1. Những dấu hiệu có thêm trong trường hợp CTTP tăng 
nặng đối với hành vi của A cho phép chuyển khung hình phạt được áp dụng 
từ khung cơ bản (mức cao nhất là 3 năm – theo khoản 1 Điều 173 BLHS) lên 
khung tăng nặng (mức cao nhất là 7 năm – theo khoản 2 Điều 173 BLHS).  Bài tập 2 
A có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của ông X. Tội phạm và hình phạt về 
hành vi phạm tội này được quy định tại Điều 174 BLHS. 
Anh (chị) hãy xác định: 
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, 
hành vi phạm tội của A thuộc loại tội phạm nào và tại sao nếu hành vi phạm 
tội đó thuộc trường hợp quy định tại: 
a. Khoản 1 Điều 174 BLHS – Tội phạm ít nghiêm trọng, vì mức cao nhất của 
khung hình phạt đến 3 năm tù 
b. Khoản 2 Điều 174 BLHS - Tội phạm nghiêm trọng, vì mức cao nhất của 
khung hình phạt đến 7 năm tù 
c. Khoản 3 Điều 174 BLHS - Tội phạm rấtnghiêm trọng, vì mức cao nhất của 
khung hình phạt đến 15 năm tù 
d. Khoản 4 Điều 174 BLHS - Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, vì mức cao nhất 
của khung hình phạt đến 20 năm hoặc tù chung thân. 
2. Căn cứ vào mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được CTTP 
phản ánh, tội phạm thuộc loại CTTP nào và tại sao nếu hành vi phạm tội đó 
thuộc trường hợp quy định tại:  18      lO M oARcPSD| 45467232
a. Khoản 1 Điều 174 BLHS – CTTP cơ bản, vì chỉ có dấu hiệu định tội, mô tả tội 
phạm và cho phép phân biệt tội phạm này với tội phạm khác  
b. Khoản 2 Điều 174 BLHS – CTTP tăng nặng, vì bao gồm dấu hiệu định tội + 
dấu hiệu định khung tăng nặng, phản ánh mức độ nguy hiểm cho xã hội của 
tội phạm tăng lên đáng kể  
c. Khoản 3 Điều 174 BLHS – CTTP tăng nặng, vì bao gồm dấu hiệu định tội + 
dấu hiệu định khung tăng nặng, phản ánh mức độ nguy hiểm cho xã hội của 
tội phạm tăng lên đáng kể  
d. Khoản 4 Điều 174 BLHS – CTTP tăng nặng, vì bao gồm dấu hiệu định tội + 
dấu hiệu định khung tăng nặng, phản ánh mức độ nguy hiểm cho xã hội của 
tội phạm tăng lên đáng kể  
3. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là tội phạm có CTTP vật chất hay CTTP hình  thức?  Tại sao?  Bài tập 3 
Dựa vào cấu trúc của mặt khách quan và quy định của BLHS về tội phạm cụ thể, 
hãy xác định các tội phạm sau đây thuộc loại CTTP nào: 
1. Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng 
(Điều 132 BLHS); CTTP vật chất 
2. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ  13 
tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 145 BLHS); CTTP hình thức 
3. Tội cướp tài sản (Điều 168); CTTP cắt xén 
4. Tội đua xe trái phép (Điều 266 BLHS). CTTP vật chất + hình thức    Bài tập 4 
A mời hai người bạn là B và C đi nhậu tại quán ông Y hết 2.300.000 đồng. A 
chỉ có một triệu đồng và chủ quán đồng ý cho trả số tiền còn lại vào ngày hôm sau. 
B thấy vậy sợ chủ quán không tin tưởng nên tháo chiếc đồng hồ đeo tay trị giá 6      19      lO M oARcPSD| 45467232
triệu đồng đưa cho chủ quán để làm tin. A cảm thấy bị xúc phạm nên liền rút một 
trái lựu đạn (không có thuốc nổ bên trong) đặt mạnh lên bàn và la lên “Đứa nào 
dám không tin?”. Hành động của A làm cho thực khách hoảng sợ và bỏ chạy. Kết 
quả chủ quán bị thiệt hại hơn 10 triệu đồng do không thể thanh toán được với 
khách hàng đã bỏ chạy. 
Hãy xác định hành vi của A xâm phạm đến khách thể trực tiếp nào? (Cho biết 
có hai quan hệ bị thiệt hại trong trường hợp này do hành vi của A: thứ nhất là quyền 
sở hữu của ông Y về số tiền bị thất thoát; thứ hai là trật tự công cộng). 
Hành vi của A xâm phạm đến khách thể trực tiếp là trật tự, an toàn công cộng, 
đồng hời còn xâm phạm đến tài sản của người khác. Tuy nhiên khách thể trực 
tiếp là trật tự công cộng. Vì hành vi của A đã trục tiếp đe dọa đến tất cả mọi 
người và làm cho trật tự công cộng bị xâm phạm, trong lý trí của A không hề 
mong muốn gây thiệt hại đến quyền sở hữu của ông Y mà chỉ muốn hù dọa 
mọi người. Do vậy trong trường hợp trên hành vi của A chỉ xâm hại đến một 
khách thể trực tiếp đó chính là trật tự công cộng.  Bài tập 5 
Người dưới 15 tuổi có phải chịu TNHS về hành vi trộm cắp tài sản của mình 
không nếu hành vi của họ được quy định tại:  1. Khoản 1 Điều 173;  2. Khoản 2 Điều 173;  3. Khoản 3 Điều 173;  4. Khoản 4 Điều 173.  Bài tập 6 
A 15 tuổi 6 tháng đã thực hiện hành vi được quy định tại khoản 3 Điều 260 
BLHS. Hãy xác định A có phải chịu TNHS về hành vi của mình hay không. 
(Biết rằng tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (Điều 260 
BLHS) được thực hiện với lỗi vô ý).  20