



















Preview text:
lO M oARcPSD| 45467232
ÔN TẬP LUẬT HÌNH SỰ PHẦN CHUNG
BÀI 1. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH, PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH CỦA LHS
1. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hình sự: là quan hệ xã hội phát sinh khi có một tội
phạm xảy ra giữa Nhà nước và người phạm tội hoặc pháp nhân thương mại phạm tội.
2. Phương pháp điều chỉnh của Luật Hình sự: là “phương pháp quyền uy”. Theo đó:
Nhà nước là người trực tiếp có quyền buộc người phạm tội, pháp nhân thương mại
phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự mà họ đã gây ra.
Người phạm tội, pháp nhân thương mại phạm tội phải chịu trách nhiệm trước Nhà
nước, mà không được ủy thác trách nhiệm hình sự cho người khác, tổ chức khác.
BÀI 2. QUY ĐỊNH, CHẾ TÀI CỦA QUY PHẠM PHÁP LUẬT HÌNH SỰ 1.
Các loại quy định của quy phạm pháp luật hình sự:
Quy định giản đơn: chỉ nêu tên tội phạm, không mô tả các dấu hiệu của tội phạm đó. Ví dụ: Điều 173 BLHS.
Quy định mô tả: nêu ra tội phạm và mô tả các dấu hiệu đặc trưng của tội phạm đó. Ví dụ: Điều 168 BLHS.
Quy định viện dẫn: nêu ra tội phạm nhưng muốn xác định các dấu hiệu của nó phải
xem xét thêm các dấu hiệu khác của pháp luật. Ví dụ: Điều 260 BLHS. 2.
Phân loại chế tài:
Chế tài tương đối dứt khoát: là chế tài mà luật quy định mức tối đa và mức tối thiểu
hoặc chỉ quy định mức tối đa.
Chế tài lựa chọn: là chế tài mà luật quy định nhiều hình phạt khác nhau. 3.
Các trường hợp mà hành vi được coi là phạm tội trên lãnh thổ Việt
Nam: Hành vi phạm tội thực hiện trọn vẹn trên lãnh thổ Việt Nam. Tội phạm
được bắt đầu, hoặc diễn ra hoặc kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam. 4.
Hiệu lực của BLHS đối với hành vi phạm tội ngoài lãnh thổ Việt Nam (Điều 6 BLHS) 5.
Hiệu lực của BLHS về thời gian (Điều 7 BLHS) 1 lO M oARcPSD| 45467232
Mã tài liệu: 04-LHS-PC Đặng Văn Bắc 0368345396
A/ Chọn những câu trả lời đúng.
1. Luật Hình sự Việt Nam có thể được nghiên cứu dưới góc độ:
a. Một ngành luật độc lập;
b. Một ngành khoa học pháp lý;
c. Một vụ án hình sự;
d. Một văn bản luật; e. Một môn học.
2. Đối tượng điều chỉnh của Luật hình sự Việt Nam là:
a. Quan hệ xã hội phát sinh giữa người phạm tội và người bị hại;
b. Quan hệ xã hội phát sinh giữa người phạm tội với Nhà nước khi có một tội phạm
được thực hiện;
c. Quan hệ pháp luật hình sự;
d. Quan hệ xã hội phát sinh giữa cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án với nhau khi có một
tội phạm được thực hiện.
3. Chủ thể của quan hệ pháp luật hình sự là: a. Nhà nước;
b. Người bị hại;
c. Người phạm tội;
d. Người bào chữa.
4. Trong quan hệ pháp luật hình sự, Nhà nước có các quyền và nghĩa vụ sau:
a. Truy cứu TNHS đối với người phạm tội;
b. Áp dụng hình phạt và các biện pháp cưỡng chế cần thiết trong giới hạn luật định;
c. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người phạm tội;
d. Thỏa thuận với người phạm tội về mức độ trách nhiệm hình sự mà họ phải gánh chịu.
5. Trong quan hệ pháp luật hình sự, người phạm tội có các quyền và nghĩa vụ sau:
a. Phải chấp hành các biện pháp cưỡng chế mà Nhà nước áp dụng đối với họ; 2 lO M oARcPSD| 45467232
b. Yêu cầu cơ quan Nhà nước áp dụng chế tài trong giới hạn luật định;
c. Yêu cầu cơ quan Nhà nước bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
d. Thỏa thuận với người bị hại về mức độ trách nhiệm hình sự mà họ phải gánh chịu.
6. Phương pháp điều chỉnh của luật hình sự Việt Nam là:
a. Mệnh lệnh hành chính;
b. Bình đẳng thỏa thuận; c. Quyền uy;
d. Phối hợp, chế ước.
7. Các nguyên tắc cơ bản của luật hình sự Việt Nam gồm: a. Pháp chế XHCN; b. Dân chủ XHCN; c. Nhân đạo XHCN;
d. Cá thể hóa hình phạt; e. Phân hóa TNHS;
f. Kết hợp hài hòa chủ nghĩa yêu nước và tinh thần hợp tác quốc tế.
8. Nguyên tắc pháp chế XHCN trong áp dụng pháp luật hình sự thể hiện ở nội dung:
a. Việc xét xử phải đúng người, đúng tội;
b. Pháp luật hình sự phải được hiểu và áp dụng thống nhất trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam;
c. Không áp dụng nguyên tắc tương tự về luật trong luật hình sự;
d. BLHS quy định rõ ranh giới giữa tội phạm và vi phạm pháp luật khác.
9. Nguyên tắc dân chủ XHCN thể hiện ở nội dung:
a. Luật hình sự bảo vệ và tôn trọng các quyền dân chủ của công dân;
b. Luật hình sự không phân biệt đối xử, không quy định những đặc quyền, đặc lợi cho
riêng tầng lớp hoặc cá nhân nào;
c. Luật hình sự bảo đảm cho người dân tự mình hay thông qua các tổ chức xã hội tham
gia vào việc xây dựng và áp dụng pháp luật;
d. Luật hình sự cĩ chính sch khoan hồng đối với người phạm tội. 3 lO M oARcPSD| 45467232
Mã tài liệu: 04-LHS-PC Đặng Văn Bắc 0368345396
10. Nhận định nào sau đây là sai:
a. Nguyên tắc nhân đạo nghĩa là phải luôn khoan hồng cho người phạm tội, phải áp dụng
hình phạt ít nghiêm khắc cho người phạm tội;
b. Nguyên tắc nhân đạo nghĩa là trong việc áp dụng hình phạt không có mục đích trả thù người phạm tội;
c. Nguyên tắc nhân đạo nghĩa là hình phạt và các biện pháp xử lý hình sự chỉ được áp dụng ở
mức cần thiết tối thiểu để đạt mục đích của hình phạt, không nhằm mục đích gây đau đớn
về thể xác hoặc hạ thấp nhân phẩm con người;
d. Nguyên tắc nhân đạo nghĩa là bên cạnh hệ thống hình phạt, BLHS quy định hệ thống các
biện pháp miễn, giảm TNHS.
11. Hình thức của đạo luật hình sự là:
a. Bộ luật hình sự;
b. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS;
c. Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án tối cao hướng dẫn áp dụng quy định của BLHS;
d. Nghị định của Chính phủ hướng dẫn áp dụng pháp luật.
12. Cơ quan có thẩm quyền ban hành đạo luật hình sự: a. Quốc hội;
b. Ủy ban Thường vụ Quốc hội; c. Chính phủ;
d. Tòa án nhân dân tối cao.
13. Quy định của khoản 1 Điều 168 BLHS thuộc loại: a. Quy định giản đơn;
b. Quy định mô tả; c. Quy định viện dẫn.
14. Chế tài của quy pháp pháp luật theo khoản 1 Điều 168 BLHS thuộc loại:
a. Chế tài tương đối dứt khoát;
b. Chế tài lựa chọn;
c. Chế tài xác định tuyệt đối. 4 lO M oARcPSD| 45467232
15. Các trường hợp nào sau đây được coi là phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam:
a. Tội phạm được thực hiện trọn vẹn trên lãnh thổ Việt Nam;
b. Tội phạm bắt đầu trên lãnh thổ Việt Nam và kết thúc ở ngoài lãnh thổ Việt Nam;
c. Tội phạm bắt đầu ở ngoài lãnh thổ Việt Nam và kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam;
d. Tội phạm được thực hiện trên tàu quân sự của nước ngoài đang neo đậu ở lãnh thổ Việt Nam.
B/ Các nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
1. Đối tượng điều chỉnh của LHS là những quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ.
Nhận định sai. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hình sự là các mối quan hệ xã hội phát sinh
giữa nhà nước và người phạm tội khi người này thực hiện tội phạm. Luật Hình Sự không điều chỉnh
những quan hệ xã hội nhất định mà luật Hình Sự chỉ điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa nhà
nước và người phạm tội khi người đó thực hiện một tội phạm. Và từ sự điều chỉnh đó, luật hình sự
tạo điều kiện cho những quan hệ xã hội khác được nhà nước bảo vệ phát triển, tránh được sự phương hại của tội phạm.
2. Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự là tất cả cácquan hệ xã hội phát sinh khi
có một tội phạm được thực hiện.
Nhận định sai. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hình sự là các mối quan hệ xã hội phát sinh
giữa nhà nước và người phạm tội khi người này thực hiện tội phạm. Khi có một tội phạm được thực
hiện sẽ có nhiều mối quan hệ xã hội phát sinh xung quanh tội phạm đó, Luật Hình sự chỉ điều chỉnh
mối quan hệ giữa Nhà nước và người phạm tội.
3. Việc thực hiện hành vi phạm tội là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật hình sự.
Nhận định đúng. Quan hệ pháp luật hình sự là quan hệ pháp luật giữa Nhà nước và người
phạm tội, pháp nhân thương mại phạm tội. Và quan hệ đó chỉ phát sinh khi có hành vi phạm tội xảy
ra. Như vậy, có thể khẳng định rằng việc thực hiện hành vi phạm tội là sự kiện pháp lý làm phát
sinh quan hệ pháp luật hình sự.
4. Người phạm tội và người bị hại có quyền thoả thuận với nhau về mức độ trách
nhiệm hình sự của người phạm tội. 5 lO M oARcPSD| 45467232
Mã tài liệu: 04-LHS-PC Đặng Văn Bắc 0368345396
Nhận định sai. QHPLHS là quan hệ pháp luật giữa Nhà nước và người phạm tội, và phương
pháp điều chỉnh của pháp luật hình sự là phương pháp quyền uy. Do đó, người phạm tội và người
bị hại không có quyền tỏa thuận với nhau về mức độ trách nhiệm hình sự.
5. Bãi nại của người bị hại là căn cứ pháp lý có giá trị bắt buộc làm chấm dứt quan
hệ pháp luật hình sự.
Nhận định sai. QHPLHS là quan hệ pháp luật giữa Nhà nước và người phạm tội, chấm dứt
khi khi người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành xong các nghĩa vụ đối với
Nhà nước. Người bị hại không phải là chủ thể của quan hệ pháp luật hình sự, cho nên việc người
hại có bãi nại hay không bãi nại thì cũng không phải là căn cứ pháp lý có giá trị bắt buộc để làm
chấm dứt quan hệ pháp luật hình sự mà chỉ là căn cứ giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
6. Trong Phần thứ hai (Các tội phạm) của Bộ luật hình sự năm 2015, mỗi điều luật
chỉ quy định một quy phạm pháp luật hình sự.
Nhận định sai. Mỗi điều luật trong phần các tội phạm cụ thể thường quy định một tội phạm
cụ thể. Tuy nhiên cũng có trường hợp một điều luật quy định hai hoặc nhiều tội phạm cụ thể. Ví dụ:
Điều 304 BLHS (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ
khí quân dụng, phương tiện kỹ thuậ quân sự) quy định sáu tội phạm cụ thể. Do đó có thể có nhiều
quy phạm pháp luật hình sự trong cùng một điều luật.
7. Phần quy định trong quy phạm pháp luật tại khoản 1 Điều 259 BLHS năm 2015
là loại quy định viện dẫn.
Nhận định đúng. Quy định này chỉ nêu ra tội phạm nhưng muốn xác định dấu hiệu của nó thì
thì phải xem xét thêm các quy định khác của pháp luật. Cụ thể ở đây là quy định về quản lý, sử dụng
chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần.
8. Phần qui định trong quy phạm pháp luật hình sự tại khoản 1 Điều 108 năm 2015
BLHS là loại qui định mô tả.
Nhận định đúng. Vì quy định này nêu ra tội phạm và mô tả các dấu hiệu đặc trưng của tội
phạm đó. Theo đó, dấu hiệu đặc trưng của tội phạm quy định tại khoản 1 Điều 108 BLHS là “Công
dân Việt Nam nào câu kết với nước ngoài nhằm gây nguy hại cho chủ quyền, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, tiềm lực quốc phòng, an ninh….”
9. Chế tài được quy định tại khoản 1 Điều 171 BLHS năm 2015 là loại chế tài tương đối dứt khoát. 6 lO M oARcPSD| 45467232
Nhận định đúng. Chế tài tương đối dứt khoát là chế tài mà luật quy định mức tối đa và mức
tối thiểu hoặc chỉ quy định mức tối đa của hình phạt. Chế tài được quy định tại khoản 1 Điều 171
BLHS năm 2015 nêu mức tối thiểu và mức tối đa của hình phạt (phạt tù từ 1 đến 5 năm). Cho nên,
Chế tài được quy định tại khoản 1 Điều 171 BLHS năm 2015 là loại chế tài tương đối dứt khoát.
10. Chế tài được quy định tại khoản 1 Điều 168 BLHS năm 2015 là loại chế tài lựa chọn.
Nhận định sai. Chế tài tương đối dứt khoát là chế tài mà luật quy định mức tối đa và mức
tối thiểu hoặc chỉ quy định mức tối đa của hình phạt. Chế tài được quy định tại khoản 1 Điều 68
BLHS năm 2015 nêu mức tối thiểu và mức tối đa của hình phạt (phạt tù từ 3 đến105 năm). Cho
nên, Chế tài được quy định tại khoản 1 Điều 168 BLHS năm 2015 là loại chế tài tương đối dứt khoát.
11. BLHS Việt Nam chỉ có hiệu lực áp dụng đối với hành vi phạm tội thực hiện trên
lãnh thổ Việt Nam.
Nhận định sai. Theo quy định tại Điều 6 BLHS, (1) công dân Việt Nam hoặc pháp nhân
thương mại Việt Nam phạm tội ngoài lãnh thổ Việt Nam có thể bị truy cứu TNHS, (2) và người
nước ngoài, pháp nhân thương mại nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Việt Nam có thể bị
truy cứu TNHS theo BLHS Việt Nam trong những trường hợp được quy định trong các điều ước
quốc tế mà nước Việt Nam ký kết hoặc tham gia. Như vậy, BLHS Việt Nam còn có thể có hiệu lực
áp dụng đối với hành vi phạm tội thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam.
12. Một tội phạm chỉ được coi là thực hiện tại Việt Nam nếu tội phạm đó bắt đầu và
kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam.
Nhận định sai. tội phạm được coi là thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam khi tội phạm ấy có một
giai đoạn được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam (một phần hành vi, hoặc toàn bộ hành vi, hoặc hậu
quả của hành vi xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam).
13. Một số điều luật của BLHS năm 2015 được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã
thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.
Nhận định đúng, về nguyên tắc luật hình sự không có hiệu lực hồi tố. Tuy nhiên biệt lệ đối
với trường hợp (khoản 3 Điều 7 BLHS) thì một số điều luật của BLHS năm 2015 được áp dụng đối
với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành. Đó là các trường hợp:
(1) Vì lý do nhân đạo và/hoặc (2) Vì sự cần thiết bảo vệ lợi ích của Nhà nước và công dân. 7 lO M oARcPSD| 45467232
Mã tài liệu: 04-LHS-PC Đặng Văn Bắc 0368345396
14. BLHS năm 2015 không được áp dụng đối với hành vi phạm tội do ng ười nước
ngoài, pháp nhân thương mại nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Nhận định sai. Theo quy định tại Điều 6 BLHS, người nước ngoài, pháp nhân thương mại
nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Việt Nam có thể bị truy cứu TNHS theo BLHS Việt
Nam trong những trường hợp hành vi phạm tội xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Việt
Nam hoặc xâm hại lợi ích của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc theo quy định trong
các điều ước quốc tế mà nước Việt Nam là thành viên.
15. BLHS năm 2015 có thể được áp dụng đối với hành vi phạm tội xảy ra trên tàu
bay, tàu biển không mang quốc tịch Việt Nam đang ở tại biển cả hoặc giới hạn vùng
trời nằm ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Nhận định đúng. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 BLHS, hành vi phạm tội xảy ra trên tàu
bay, tàu biển không mang quốc tịch Việt Nam đang ở tại biển cả hoặc giới hạn vùng trời nằm ngoài
lãnh thổ Việt Nam, thì người phạm tội có thể bị truy cứu TNHS theo quy định của BLHS Việt Nam
trong trường hợp điều ước quốc tế mà nước Việt Nam là thành viên có quy định. C/ Bài tập
Bài tập 1. A là học viên của một trường dạy nghề. Vì có xích mích cá nhân với B là bạn cùng lớp
nên đã đánh B bị thương tích với tỷ lệ thương tật 30%. Vì thế, B phải điều trị tại bệnh viện 15 ngày
và chi phí điều trị tại bệnh viện là 15.300.000 đồng. Việc A cố ý gây thương tích cho B đã làm phát
sinh các quan hệ pháp luật sau: -
A bị Tòa án tuyên phạt 1 năm tù về việc gây thương tích cho B (Theo quy định tại Điều 134 BLHS). -
A phải bồi thường cho B toàn bộ số tiền chi phí điều trị tại bệnh viện. -
A bị trường dạy nghề buộc thôi học vì có vi phạm nghiêm trọng quy chế của Nhà trường.
Anh (chị) hãy xác định: 1.
Quan hệ nào là quan hệ pháp luật hình sự? Tại sao?
Quan hệ pháp luật hình sự là quan hệ A bị Tòa án tuyên phạt 1 năm tù về tội gây thương tích
cho B. Vì đây là quan hệ pháp luật giữa Nhà nước và người phạm tội. 2.
Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật hình sự trong vụ án này là gì? 8 lO M oARcPSD| 45467232
Sự kiện pháp lý làm phát sinh QHPLHS trong vụ án này là A đánh B bị thương tích với tỉ lệ 30%. 3.
A có thể nhờ người khác tham gia quan hệ pháp luật hình sự thay mình được không? Tại sao?
A không thể nhờ người khác tham gia quan hệ pháp luật hình sự bởi vì QHPLHS là quan hệ
pháp luật hình sự là quan hệ pháp luật giữa Nhà nước và người phạm tội (không hải là người khác),
và bằng phương pháp quyền uy, nhà nước sữ áp đặt các biện pháp cưỡng chế buộc người phạm tội
phải tự mình tham gia quan hệ pháp luật hình sự. 4. Quyền và nghĩa vụ pháp lý của A trong quan
hệ pháp luật hình sự?
- Phải chấp hành các biện pháp cưỡng chế mà nhà nước áp dụng đối với họ
- Yêu cầu cơ quan nhà nước áp dụng chế tài trong giới hạn luật định
- Yêu cầu cơ quan nhà nước bảo vệ những quyền và lợi ích hợp pháp của mình
Bài tập 2. Hãy xác định loại quy định của quy phạm pháp luật hình sự trong các điều luật sau:
- Điều 157 BLHS Giản đơn
- Điều 168 BLHS Mô tả
- Điều 260 BLHS Viện dẫn
Bài tập 3. Hãy xác định loại chế tài của quy phạm pháp luật hình sự trong các điều luật sau:
- Khoản 1 Điều 169 BLHS Tương đối dứt khoát
- Khoản 4 Điều 251 BLHS Lựa chọn
- Khoản 1 Điều 134 BLHS Lựa chọn
Bài tập 4. A 30 tuổi, quốc tịch Lào. Tại sân bay Tân Sơn Nhất của Việt Nam, A bị phát hiện mang
50.000 USD trái phép sang Lào. Qua thẩm vấn tại cơ quan điều tra, A khai nhận trước đó 3 tháng
A đã bán hêrôin cho B là công dân Việt Nam và cho nợ 50.000 USD hẹn một tháng sau sẽ trả lại.
Việc mua bán được thực hiện tại Lào. Quá hẹn không thấy B đem tiền đến trả nên A đã qua Việt
Nam để đòi nợ. Trên đường mang tiền thu nợ từ B là 50.000 USD, A đã bị Hải quan Việt Nam phát hiện.
Trong trường hợp trên có hai hành vi phạm tội được thực hiện: đó là hành vi mua bán trái
phép chất ma túy và hành vi vận chuyển trái phép tiền tệ qua biên giới 9 lO M oARcPSD| 45467232
Mã tài liệu: 04-LHS-PC Đặng Văn Bắc 0368345396
1. Hành vi phạm tội của A có được coi là phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam hay không? Tại sao?
Hành vi phạm tộ của A được coi là phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam vì tại lãnh thổ Việt Nam
(sân bay Tân Sơn Nhất) A thực hiện hành vi vận chuyển trái phép tiền tệ qua biên giới (quy định tại
Điều 189 BLHS), và có giai đoạn kết thúc của hành vi phạm tội mua bán trái phép ma túy (Điều 251 BLHS) ở Việt Nam.
2. BLHS VN có hiệu lực áp dụng đối với hành vi phạm tội của A không? Tại sao?
Chỉ rõ căn cứ pháp lý?
BLHS Việt Nam có hiệu lực áp dụng đối với hành vi phạm tội của A. Theo quy định tại
Khoản 1 Điều 5, Điều 189 và Điều 251 BLHS.
Bài tập 5. A là công dân Việt Nam thường xuyên sang Trung Quốc móc nối với B và C (đều là
công dân Trung Quốc) để thực hiện việc buôn bán người. A về Việt Nam dụ dỗ, hứa hẹn một số
phụ nữ Việt Nam qua Trung Quốc kiếm việc làm với thu nhập cao. A đã đưa một số cô gái Việt
Nam qua Trung Quốc và bán họ cho B và C. Tại Trung Quốc, A cùng B và C đã hiếp dâm các cô
gái này rồi sau đó bán họ cho những người Trung Quốc lấy về làm vợ. Trong vụ án này, có hai hành
vi được thực hiện: hành vi hiếp dâm và hành vi mua bán người.
1. BLHS Việt Nam có hiệu lực áp dụng đối với hành vi mua bán người không? Tại
sao? Chỉ rõ căn cứ pháp lý?
BLHS Việt Nam có hiệu lực áp dụng đối với hành vi mua bán người. Theo khoản 1 Điều 5,
BLHS Việt Nam có hiệu lực đối với hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam (có một giai
đoạn thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam, hành vi xúi giục và đưa người qua Trung Quốc) và theo
khoản 2 Điều 6 BLHS, người nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ Việt Nam có thể bị truy cứu
TNHS trong trường hợp hành vi phạm tội xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam.
CSPL: Khoản 1 Điều 5, khoản 2 Điều 6 và Điều 119 BLHS
2. BLHS Việt Nam có hiệu lực áp dụng đối với hành vi hiếp dâm không? Tại sao?
Chỉ rõ căn cứ pháp lý.
BLHS Việt Nam có hiệu lực áp dụng đối với hành vi hiếp dâm. Theo khoản 1 Điều 6 BLHS,
công dân Việt Nam phạm tội ở ngoài lãnh thổ Việt Nam có thể bị truy cứu TNHS và
(khoản 2) người nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ Việt Nam có thể bị truy cứu TNHS trong
trường hợp hành vi phạm tội xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam.
CSPL: Điều 6, Điều 141 BLHS 10 lO M oARcPSD| 45467232
Bài tập 6. Dựa vào quy định tại Điều 133 BLHS năm 1999 và Điều 168 BLHS năm 2015 về tội
“cướp tài sản”. Biết rằng: Khoản 1 Điều 133 BLHS 1999 là khoản có khung hình phạt nhẹ nhất của
điều luật, quy định: “Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi
khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài
sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.”.
Khoản 4 Điều 133 BLHS năm 1999 là khoản có khung hình phạt nặng nhất của điều luật,
quy định: “Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười tám năm đến
hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình”. 1.
Điều luật nào quy định “hình phạt nặng hơn”? Tại sao?
Theo khoản 4 Điều 133 BLHS năm 1999 có quy định hình phạt tử hình là hình phạt nặng
nhất (Điều 168 BLHS 2015 chỉ quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân), do đó đối với tội
cướp tài sản Điều 133 BLHS năm 1999 quy định hình phạt nặng hơn. 2.
Điều luật nào được áp dụng đối với hành vi phạm tội xảy ra trước ngày BLHS
2015 có hiệu lực nhưng sau ngày BLHS 2015 có hiệu lực mới đem ra xét xử? Tại sao?
Điều luật được áp dụng đối với hành vi phạm tội xảy ra trước ngày BLHS 2015 có hiệu lực
nhưng sau ngày BLHS 2015 có hiệu lực mới đem ra xét xử là Điều 168 BLHS.
CSPL: Khoản 2 Điều 7 BLHS 11 lO M oARcPSD| 45467232
Mã tài liệu: 04-LHS-PC Đặng Văn Bắc 0368345396
BÀI 3. TỘI PHẠM VÀ CẤU THÀNH TỘI PHẠM 1.
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, trái pháp luật hình sự và phải chịu hình phạt. 2.
Phân loại tội phạm: Điều 9 BLHS.
Ít nghiêm trọng: mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội phạm đó là đến 3 năm tù.
Nghiêm trọng: mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội phạm đó là đến 7 năm tù.
Rất nghiêm trọng: mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội phạm đó là đến 15 năm tù.
Đặc biệt nghiêm trọng: mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội phạm đó là
trên 15 năm tù, chung thân hoặc tử hình. 3.
Các yếu tố cấu thành tội phạm:
Khách thể: đối tượng bị tội phạm xâm hại đến.
Mặt khách quan: biểu hiện bên ngoài của tội phạm (hành vi, hậu quả, quan hệ nhân quả,...).
Chủ thể: người thực hiện tội phạm (người thực hiện tội phạm, pháp nhân thương mại).
Mặt chủ quan: biểu hiện bên trong của tội phạm (lỗi, mục đích, động cơ). 4.
Phân loại cấu thành tội phạm:
Phân loại theo mức độ nguy hiểm cho xã hội:
CTTP cơ bản: chỉ có dấu hiệu định tội – dấu hiệu mô tả tội phạm và cho phép phân
biệt tội này với tội khác.
CTTP tăng nặng: ngoài những dấu hiệu định tội còn có những dấu hiệu định khung tăng nặng.
CTTP giảm nhẹ: ngoài những dấu hiệu định tội còn có những dấu hiệu định khung giảm nhẹ.
Phân loại theo đặc điểm cấu trúc của CTTP:
Cấu thành vật chất: là cấu thành tội phạm mà các dấu hiệu bắt buộc thuộc mặt khách
quan của tội phạm bao gồm: hành vi phạm tội, hậu quả do hành vi phạm tội gây ra; và mối
quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả do hành vi phạm tội gây ra.
Cấu thành hình thức: là cấu thành tội phạm có duy nhất một yếu tố bắt buộc về mặt
khách quan của tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội. 12 lO M oARcPSD| 45467232
Cấu thành cắt xén: là cấu thành tội phạm chỉ mô tả hoạt động nhằm thực hiện hành vi phạm tội. 13 lO M oARcPSD| 45467232
Mã tài liệu: 04-LHS-PC Đặng Văn Bắc 0368345396
BÀI 4: KHÁCH THỂ CỦA TỘI PHẠM
1. Khách thể của tội phạm: là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại.
2. Khách thể chung của tội phạm (Điều 1 và Điều 8 BLHS): là tổng hợp các quan
hệ xã hội được Luật Hình sự bảo vệ khỏi sự xâm hại của tội phạm.
3. Khách thể loại của tội phạm là nhóm quan hệ xã hội có cùng tính chất được nhóm
các quy phạm pháp luật hình sự bảo vệ khỏi sự xâm hại của nhóm tội phạm.
4. Khách thể trực tiếp của tội phạm là quan hệ xã hội cụ thể bị loại tội phạm cụ thể
trực tiếp xâm hại. Mỗi tội phạm thường có một khách thể trực tiếp. Một số ít tội có nhiều hơn.
5. Đối tượng tác động của tội phạm là một bộ phận của khách thể của tội phạm, bị
hành vi phạm tội tác động đến, gây thiết hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho các quan hệ xã
hội là khách thể bảo vệ của Luật Hình sự.
6. Một số đối tượng tác động của tội phạm: Con người.
Các đối tượng vật chất.
Hoạt động bình thường của chủ thể quan hệ xã hội. 14 lO M oARcPSD| 45467232
BÀI 5: MẶT KHÁCH QUAN CỦA TỘI PHẠM
Mặt khách quan của tội phạm: là những biểu hiện của tội phạm ra bên ngoài thế
giới khách quan bao gồm hành vi khách quan, hậu quả nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ
nhân quả giữa hành vi và hậu quả, và những biểu hiện khác.
1. Hành vi khách quan
Đặc điểm: phải có tính nguy hiểm cho xã hội, phải là hành vi trái pháp luật,
là hoạt động có ý thức và ý chí.
Biểu hiện: hành động hoặc không hành động.
Các trường hợp cưỡng bức:
Cưỡng bức về thân thể là trường hợp một người bị bạo lực vật chất tác động (bị
trói, bị giam giữ, bị bịt miệng) khiến họ không hành động được theo ý muốn của mình mặc
dù họ biết nếu làm như vậy sẽ gây thiệt hại đến người khác, người bị cưỡng bức về thân
thể không phải chịu trách nhiệm hình sự vì họ không có lỗi. 15 lO M oARcPSD| 45467232
Mã tài liệu: 04-LHS-PC Đặng Văn Bắc 0368345396
Cưỡng bức về tinh thần là trường hợp một người bị đe dọa uy hiếp gây thiệt hại đến
tính mạng, sức khỏe, tài sản hoặc những lợi ích khác. Người bị cưỡng bức vì sợ bị thiệt hại
nên đã hành động hoặc không hành động gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội. Nếu người bị
cưỡng bức hoàn toàn bị tê liệt về ý chí, không còn cách nào khác, buộc phải hành động
theo ý muốn của kẻ cưỡng bức thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Các dạng cấu trúc đặc biệt của hành vi khách quan:
Tội ghép: là tội mà mặt khách quan của nó được hình thành bởi nhiều hành vi khác
nhau xảy ra đồng thời, xâm hại các khách thể khác nhau. Ví dụ: Điều 168 BLHS.
Tội kéo dài: là tội phạm mà hành vi khách quan có khả năng diễn ra không gián
đoạng trong khoảng thời gian dài. Đặc điểm của tội kéo dài là chúng chỉ chấm dứt khi tội
phạm bị phát hiện hoặc khi người phạm tội tự thú. Ví dụ: Tội tàng trữ trái phép chất ma
tuý, Tội tàng trữ hàng cấm....
Tội liên tục: là tội phạm có hành vi khách quan bao gồm nhiều hành vi cùng loại xảy
ra kế tiếp nhau về mặt thời gian, xâm hại cùng khách thể và bị chi phối bởi ý định phạm
tội cụ thể thống nhất. Ví dụ: Hành vi khách quan của tội đầu cơ (Điều 196 BLHS 2015).
Phân biệt tội liên tục và phạm tội nhiều lần.
Tội liên tục là tội phạm mà hành vi khách quan có tính liên tục, bao gồm nhiều hành
vi cùng loại xảy ra kế tiếp nhau về mặt thời gian, cùng xâm hại một quan hệ xã hội và đều
bị chi phối bởi một ý định phạm tội cụ thể thống nhất.
Phạm tội nhiều lần là thực hiện một tội phạm mà trước đó chủ thể đã phạm tội đó ít
nhất một lần và chưa bị xét xử. 2.
Hậu quả nguy hiểm cho xã hội (là những thiệt hại do hành vi phạm tội gây
ra cho QHXH là khách thể bảo vệ của LHS). Gồm các loại hậu quả:
Thiệt hại về vật chất: Tài sản
Thiệt hại về thể chất: Tính mạng, sức khỏe
Thiệt hại về tinh thần: danh dự, nhân phẩm của con người, thiệt hại về án ninh, chính trị. 3.
Các dạng Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả 16 lO M oARcPSD| 45467232
Quan hệ nhân quả đơn trực tiếp là quan hệ nhân quả mà chỉ có một hành vi trái
pháp luật đóng vai trò là nguyên nhân của hậu quả tội phạm.
Quan hệ nhân quả kép trực tiếp là quan hệ nhân quả trong đó nhiều hành vi trái
pháp luật cùng đóng vai trò là nguyên nhân của hậu quả của tội phạm. Dạng quan hệ này 17 lO M oARcPSD| 45467232
Mã tài liệu: 04-LHS-PC Đặng Văn Bắc 0368345396
có các trường hợp sau:
Trường hợp 1: mỗi hành vi trái pháp luật đã có khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả.
Trường hợp 2: mỗi hành vi trái pháp luật đều chưa có khả năng thực tế làm phát sinh
hậu quả. Khả năng này chỉ hình thành khi các hành vi đó có sự kết hợp với nhau.
4. Những biểu hiện khác của mặt khách quan: phương tiện phạm tội; phương pháp, thủ
đoạn phạm tội; thời gian phạm tội, địa điểm phạm tội.
BÀI 6: CHỦ THỂ CỦA TỘI PHẠM
1. Chủ thể của tội phạm là người (có năng lực TNHS, đạt độ tuôi luật định) hoặc pháp
nhân thương mại và đã thực hiện hành vi phạm tội cụ thể. Năng lực chịu TNHS và tuổi chịu
TNHS là điều kiện tiền đề để thừa nhận một người có lỗi trong việc thực hiện một hành vi nguy hiểm cho xã hội. 2. Biểu hiện:
Năng lực TNHS: không rơi và Điều 21 BLHS 2015.
Tuổi chịu TNHS: Điều 12 BLHS 2015.
3. Chủ thể đặc biệt của tội phạm: là người ngoài các dấu hiệu về năng lực TNHS,
tuổi chịu TNHS thì còn có thêm dấu hiệu đặc biệt.
Một số dấu hiệu về nhân thân: các đặc điểm liên quan đến chức vụ, quyền
hạn, nghề nghiệp, tính chất công việc, tuổi tác, giới tính, quan hệ gia đình, nghĩa vụ phải thực hiện,...)
Ý nghĩa của dấu hiệu:
Là dấu hiệu định tội khi CTTP cơ bản của tội phạm quy định chủ thể đặc biệt.
Là dấu hiệu định khung hình phạt trong khi CTTP định khung quy định.
Lưu ý: trong đồng phạm, dấu hiệu chủ thể đặc biệt chỉ đòi hỏi đối với người thực hành mà thôi. 18 lO M oARcPSD| 45467232 19 lO M oARcPSD| 45467232
Mã tài liệu: 04-LHS-PC Đặng Văn Bắc 0368345396
BÀI 7: MẶT CHỦ QUAN CỦA TỘI PHẠM 1. Các loại lỗi:
Lỗi cố ý trực tiếp (Khoản 1 Điều 10 BLHS 2015) Về lý trí:
+ Đối với hành vi: nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi.
+ Đối với hậu quả: thấy trước hậu quả của hành vi đó tất yếu hoặc có thể xảy ra.
Về ý chí: mong muốn hậu quả xảy ra.
Lỗi cố ý gián tiếp (Khoản 2 Điều 10 BLHS 2015) Về lý trí:
+ Đối với hành vi: nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi.
+ Đối với hậu quả: thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra.
Về ý chí: không mong muốn hậu quả xảy ra nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra
Lỗi cô ý vì quá tự tin (Khoản 1 Điều 11 BLHS 2015) Về lý trí:
+ Đối với hành vi: nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi ở mức độ hạn chế.
+ Đối với hậu quả: thấy trước hậu quả của hành vi có thể xảy ra.
Về ý chí: không mong muốn gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội
Lỗi vô ý do cầu thả (Khoản 2 Điều 11 BLHS 2015)
Dấu hiệu 1: Người phạm tội không thấy trước được hậu quả nguy hiểm cho xã hội
mà hành vi của mình gây ra.
+ Do cầu thả mà không nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội và
cũng không thấy trước được hậu quả của hành vi đó.
+ Việc không thấy trước hậu quả có thể là do: (i) không nhận thức được mặt thực tế của
hành vi; hoặc (ii) nhận thức được mặt thực tế của hành vi nhưng không nhận thức được
khả năng gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội.
Dấu hiệu 2: Người phạm tội phải thấy trước hoặc có thể thấy trước hậu quả đó. 20