Đề KSCL thi tốt nghiệp Ngữ văn 2025 THPT Đội Cấn lần 2 có đáp án

Đề KSCL thi tốt nghiệp Ngữ văn 2025 THPT Đội Cấn lần 2 có đáp án. Tài liệu được sưu tầm và biên soạn dưới dạng PDF gồm 4 trang giúp em củng cố kiến thức, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem.

Môn:

Ngữ Văn 174 tài liệu

Thông tin:
4 trang 2 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề KSCL thi tốt nghiệp Ngữ văn 2025 THPT Đội Cấn lần 2 có đáp án

Đề KSCL thi tốt nghiệp Ngữ văn 2025 THPT Đội Cấn lần 2 có đáp án. Tài liệu được sưu tầm và biên soạn dưới dạng PDF gồm 4 trang giúp em củng cố kiến thức, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem.

15 8 lượt tải Tải xuống
(Đề thi gồm 02 trang)
KỲ THI KHẢO T CHẤT LƯỢNG LẦN 2
KHỐI: 12 NĂM HỌC 2024 - 2025
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đon trích:
Áp lc mi tạo nên kim cương.
Lò xo phi b nén thì mi có sc bt.
Con người càng sc ép càng d to nên tích nếu biết cách kiên cường đến tn cùng.
Hãy yêu ly hết thy nhng áp lc bủa vây, bình tĩnh gấp thuyn giy th xuống dòng nước lũ. trong
bóng ti, không ai dn li thì t mình mm, hiên ngang tiến bước. Đường đời chng my khi bng
phẳng. Nhưng không ai ớng mãi cũng chẳng ai kh hoài. Gp hòn si thì nh nhàng bước qua. Gp
tảng đá lớn thì hiên ngang đi din. Gp ngn núi cao thì vui v chinh phc. Mỉm cười điềm nhiên khi tt
c đang than vãn. Cắn răng xông lên khi tt c đã đầu hàng. Ngược dòng đám đông nhưng thuận theo tâm
mình. Đó là lối sng mnh m nht.
Nếu trong lòng bn một ước nặng hơn cả sinh mnh, vậy thì đừng tránh áp lực. Đừng s
hãi độ cao. Cũng đừng chi b nhng cm xúc tiêu cc luôn n np sau lng ngc. Hãy thng thắn đối
din tìm cách gii quyết tt c mi khúc mc. Cuc sng này ca bn. Nếu không n thì bn
người duy nht phi chu trách nhim. Nếu bn cm thấy điều đó không ổn, đơn giản ch cn tìm cách
thay đổi. Thay đổi bng cách nào tm thời chưa cần rạch ròi, nhưng trưc hết bt buc phi mt ý thc
không ngi va chm, sẵn sàng hi sinh để thay đổi.
(Theo Xu, Mình phi sng như bin rng sông dài, NXB Thế gii, 2022, tr.74 -
75)
Trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được s dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Ch ra những biểu hiện của lối sống mạnh mẽ nhất theo quan điểm của tác gi.
Câu 2. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ ẩn d được s dụng trong những câu văn sau: "Gặp n sỏi thì
nhẹ nhàng bước qua. Gặp tảng đá lớn thì hiên ngang đối diện. Gặp ngọn núi cao thì vui vẻ chinh phục."
Câu 4. Anh/Chị đồng ý với nhận định của tác gi "Cuộc sống này của bạn. Nếu nó không ổn thì bạn
là người duy nhất phải chịu trách nhiệm"? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 đim)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung của đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy
nghĩ của anh/chị về cách vượt qua áp lực trong cuộc sống?
Câu 2 (5,0 điểm)
Trong bài thơ Vit Bc, nhà thơ Tố Hu viết:
Nh gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nng chiều lưng nương
Nh tng bn khói cùng sương
Sm khuya bếp lửa người thương đi về.
Nh tng rng na b tre
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy.
Ta đi ta nhớ nhng ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi…
Thương nhau, chia củ sn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.
Nh người m nắng cháy lưng
Địu con lên ry, b tng bp ngô.
(Ng văn 12, Tp 1, NXB Giáo dc Vit Nam, 2010, tr.110 - 111)
Anh/Ch hãy phân tích đoạn trích trên, t đó, liên hệ vi nhng lời ướm hi của người li liên tiếp
xut hin trong phần đầu của bài thơ để rút ra nhn xét v truyn thống đạo lí tốt đẹp của con người và dân
tc Vit Nam.
.………………… HẾT ………………….
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
Họ, tên thí sinh……………………………….; Số báo danh: …………………………………
ĐÁP ÁN ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LẦN 2 (2023 – 2024)
MÔN: NGỮ VĂN 12
(Đáp án có 02 trang)
I.
ĐỌC
HIỂU
Câu
Ni dung
Đim
1
Ngh lun
0,5
2
Biểu hiện của lối sống mạnh mẽ nhất: Yêu lấy hết thảy những áp lực bủa vây;
trong bóng tối, không ai dẫn lối thì tự mình mẫm, hiên ngang tiến
bước; Gặp hòn sỏi thì nhẹ nhàng bước qua. Gặp tảng đá lớn thì hiên ngang đối
diện. Gặp ngọn núi cao thì vui vẻ chinh phục. Mỉm cười điềm nhiên khi tất cả
đang than vãn. Cắn răng xông lên khi tất cả đã đầu hàng; Ngược dòng đám
đông nhưng thuận theo tâm mình.
0,75
3
- Bin pháp tu t n d:
Hòn si áp lc nh, tảng đá lớn áp lc ln, núi cao áp lc rt
ln.
- Tác dng:
+ Làm cho các câu văn tăng sức gi hình, gi cảm, sinh động, hp dn.
+ Khuyên chúng ta phi biết chp nhn áp lực, khó khăn, trở ngại đó một
phn tt yếu ca cuc sống; đối diện vượt qua bng tâm thế thoi mái,
vui v, bng bản nh kiên cường khát vng chinh phục để to ra nhng
tích.
1,0
4
- Bày t quan điểm ca bản thân: đồng tình/ không đồng nh/ đồng nh mt
phn.
- Lý gii hp lí, thuyết phc.
0,75
II.
LÀM
VĂN
Câu
1
Trình bày suy nghĩ của anh/chị về những việc bản thân cần làm để
hạnh phúc.
2,0
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Thí sinh thể trình bày đoạn văn
theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cách để vượt qua áp lực trong cuộc
sống
0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp
để triển khai vấn đề nghluận theo nhiều cách nhưng cần làm vấn đề nghị
luận. Có thể theo hướng sau:
Gii thích: áp lc trong cuc sng nhng sc ép t hi, t đời sng tác
động, đè nặng lên mỗi người. Đó thể khó khăn thử thách gp phi, công
vic nng n phải đảm nhn, trách nhim ln lao phải gánh vác… thưng
tạo ra tâm căng thng, nng n, lo lng. Tuy nhiên, áp lc cũng ý nghĩa
quan trọng trong quá trình trưởng thành ca bn thân mỗi người, cũng như đi
vi thành công.
Cách vượt qua áp lực trong cuộc sống:
+ Hãy đón nhận áp lực bằng tâm thế sẵn sàng, chủ động. Áp lực là một phần tất
yếu của cuộc sống mà không ai tránh khỏi nhất là trong xã hội hôm nay. Vì
vậy, thay bằng sợ hãi, căng thẳng, mỗi người cần bình tĩnh, vui vẻ đón nhận.
Từ đó sẽ có trạng thái tâm lí tích cực để vượt qua áp lực.
+ Kiên cường, hiên ngang đối diện; nỗ lực phát huy cao độ các năng lực của
bản thân; trau dồi kĩ năng, không ngừng học hỏi kinh nghiệm từ người khác và
các khóa học để có cách xử lí, giải quyết những áp lực của cuộc sống. Đó là
con đường dẫn ta vượt qua áp lực và đi tới thành công.
+ Tạo lập một kế hoạch học tập và làm việc bài bản, khoa học, kỉ luật. Hãy cân
đối giữa thời gian dành cho công việc và thời gian thư giãn để có thêm tinh
1,0
thần sảng khoái và hứng thú làm việc.
+ Tuy nhiên, không phải lúc nào con người cũng có thể vượt qua được áp lực.
Nếu cảm thấy những áp lực đó là quá sức, vượt khỏi tầm kiểm soát và khả
năng của bản thân thì hãy học cách chia sẻ với người thân, bạn bè để có sự giúp
đỡ, tương trợ, có được giải pháp tích cực để thoát khỏi bế tắc; đừng cố chịu
đựng, quá dồn nén cảm xúc, mà hãy hoặc hãy học cách buông bỏ bớt gánh
nặng cho lòng nhẹ nhàng, thanh thản; hãy học cách giải phóng cảm xúc tiêu
cực của mình để tìm kiếm nguồn năng lượng tích cực.
+ Gia đình, xã hội cần thấu hiểu, gần gũi hơn, có sự kết nối sâu sắc và chăm lo
tốt hơn đến đời sống tinh thần của mỗi cá nhân. Đó cũng là cách giúp mỗi
người dám đối diện và vượt lên áp lực.
Bài học nhận thức hành động.
(Học sinh rút ra bài học nhận thức và hành động phù hợp với bản thân)
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp
tiếng Việt
0,25
e. Sáng tạo: cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần
nghị luận.
0,25
Câu
2:
Trong bài thơ Vit Bc, nhà thơ Tố Hu viết:
Nh gì như nhớ người yêu
Địu con lên ry, b tng bp ngô.
(Ng văn 12, Tp 1, NXB Giáo dc Vit Nam, 2010, tr.110 - 111)
Anh/Ch hãy phân tích đoạn trích trên, t đó, liên hệ vi nhng lời ướm
hi của người li liên tiếp xut hin phần đầu của bài thơ để rút ra
nhn xét v truyn thống đạo lí tốt đẹp của con người và dân tc Vit
Nam.
5,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận (gồm 3 phần), rõ ràng, lập luận thuyết
phục, diễn đạt mạch lạc, xác định đúng vấn đề nghị luận.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề ngh lun: Ni nh cảnh và người Vit Bc; truyn
thống đạo lí tốt đẹp của con người và dân tc Vit Nam.
0,5
c. Triển khai vấn đề nghị luận theo các luận điểm; kết hợp linh hoạt các thao
tác lập luận
1 Giới thiệu khái quát về tác giả Tố Hữu, bài thơ Việt Bắc, đoạn trích
0,5
2. Phân tích đoạn trích
- Ni dung:
+ Câu 1: Người ra đi khẳng định ni nh chung v Vit Bc: khó din t nhưng
thiết tha, sâu nng: Nh gì như nhớ người yêu.
+ 5 câu tiếp theo: Nh thiên nhiên Vit Bc: Ni nh gn vi nhng cnh sc,
địa danh quen thuc, bình d cũng rất nên thơ (trăng lên đầu núi, nng
chiều ng nương, bản khói cùng sương, ngòi Thia, sông Đáy…); trong cnh
thấp thoáng hình bóng con người thân thương, cần mn (sm khuya bếp la
người thương đi về).
+ 6 câu còn li: Nh con người cuc sng Vit Bc: Nh người Vit Bc
cùng đồng cam cng kh, chia ngt s bùi, cưu mang n bộ cách mng trong
nhng ngày kháng chiến đầy gian khó (Mình đây ta đó, đắng cay ngt bùi, chia
c sắn lùi, bát cơm sẻ nửa…); Nh nhất người m Vit Bắc lam lũ, to tn,
chăm chỉ lao động (nắng cháy lưng, địu con, b tng bp ngô).
Cảnh người Vit Bc trong những năm tháng kháng chiến đã trở
thành nhng k nim, nhng ấn tượng sâu sắc, đẹp đẽ, không th phai
m. Ni nh th hin tình cm thy chung, lòng biết ơn với đồng bào
và quê hương Việt Bc của người cán b v xuôi.
1,75
- Ngh thut:
+ S dng nhun nhuyn th thơ lục bát, âm điệu ngt ngào, nh nhàng, tha
thiết.
+ T ng, hình ảnh thơ gần gũi, bình dị, giàu sc gi.
+ Vn dng linh hot, hiu qu các bin pháp tu t: so sánh, liệt kê, điệp t, lp
cấu trúc… góp phần th hin ni nh thiết tha, sâu nng của người ra đi.
- Đánh giá chung:
+ Qua ni nh, T Hữu đã tái hiện mt Vit Bc bình d nên thơ, một giai
đoạn kháng chiến đầy khó khăn, gian khổ nhưng chất chứa ân tình. Đoạn trích
là một giai điệu đẹp ca bn tình ca tri ân Vit Bc.
+ Đoạn trích cũng rất tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hu: tr tình chính tr
sâu sắc, đậm đà tình dân tộc.
0,5
0,25
3. Liên h vi nhng lời ướm hi của người li liên tiếp xut hin phn
đầu của bài thơ để rút ra nhn xét v truyn thống đạo lí tốt đẹp ca con
người và dân tc Vit Nam.
- Đoạn trích là lời hồi đáp của người ra đi với nỗi nhớ thương thiết tha, sâu
nặng với cảnh và người ở lại. Từ đó, ta liên tưởng tới những lời ướm hỏi mà
người Việt Bắc đã thiết tha gửi gắm cho người ra đi: Mình về mình có nhớ ta,
Mình về mình có nhớ không, Mình đi có nhớ những ngày, Mình đi có nhớ
những nhà, Mình về còn nhớ núi non… Lời ướm hỏi đâu chỉ để hỏi mà còn để
nhắc nhớ kỉ niệm, ân tình, ân nghĩa cách mạng cho người ra đi và bộc lộ nỗi
nhớ thương sâu nặng của người ở lại. Người đi, kẻ ở đồng thanh tương ứng
trong nỗi nhớ thương.
- Viết về tình cảm sâu nặng của người cán bộ cách mạng về xuôi và đồng bào
nhân dân Việt Bắc, nhà thơ Tố Hữu đã khẳng định truyền thống đạo lí tốt đẹp:
thủy chung, uống nước nhớ nguồn của con người và dân tộc Việt Nam.
0,5
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
0,25
e. Sáng tạo: Thể hiện sâu sắc vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ
0,5
| 1/4

Preview text:

(Đề thi gồm 02 trang)
KỲ THI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LẦN 2
KHỐI: 12 NĂM HỌC 2024 - 2025
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích:
Áp lực mới tạo nên kim cương.
Lò xo phải bị nén thì mới có sức bật.
Con người càng có sức ép càng dễ tạo nên kì tích nếu biết cách kiên cường đến tận cùng.

Hãy yêu lấy hết thảy những áp lực bủa vây, bình tĩnh gấp thuyền giấy thả xuống dòng nước lũ. Ở trong
bóng tối, không có ai dẫn lối thì tự mình mò mẫm, hiên ngang tiến bước. Đường đời chẳng mấy khi bằng
phẳng. Nhưng không ai sướng mãi và cũng chẳng ai khổ hoài. Gặp hòn sỏi thì nhẹ nhàng bước qua. Gặp
tảng đá lớn thì hiên ngang đối diện. Gặp ngọn núi cao thì vui vẻ chinh phục. Mỉm cười điềm nhiên khi tất
cả đang than vãn. Cắn răng xông lên khi tất cả đã đầu hàng. Ngược dòng đám đông nhưng thuận theo tâm
mình. Đó là lối sống mạnh mẽ nhất.

Nếu trong lòng bạn có một ước mơ nặng hơn cả sinh mệnh, vậy thì đừng né tránh áp lực. Đừng sợ
hãi độ cao. Cũng đừng chối bỏ những cảm xúc tiêu cực luôn ẩn nấp sau lồng ngực. Hãy thẳng thắn đối
diện và tìm cách giải quyết tất cả mọi khúc mắc. Cuộc sống này là của bạn. Nếu nó không ổn thì bạn là
người duy nhất phải chịu trách nhiệm. Nếu bạn cảm thấy điều gì đó không ổn, đơn giản chỉ cần tìm cách
thay đổi. Thay đổi bằng cách nào tạm thời chưa cần rạch ròi, nhưng trước hết bắt buộc phải có một ý thức
không ngại va chạm, sẵn sàng hi sinh để thay đổi.

(Theo Xu, Mình phải sống như biển rộng sông dài, NXB Thế giới, 2022, tr.74 - 75)
Trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1.
Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Chỉ ra những biểu hiện của lối sống mạnh mẽ nhất theo quan điểm của tác giả.
Câu 2. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ được sử dụng trong những câu văn sau: "Gặp hòn sỏi thì
nhẹ nhàng bước qua. Gặp tảng đá lớn thì hiên ngang đối diện. Gặp ngọn núi cao thì vui vẻ chinh phục."

Câu 4. Anh/Chị có đồng ý với nhận định của tác giả "Cuộc sống này là của bạn. Nếu nó không ổn thì bạn
là người duy nhất phải chịu trách nhiệm"
? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 đim)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung của đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy
nghĩ của anh/chị về cách vượt qua áp lực trong cuộc sống?
Câu 2 (5,0 điểm)
Trong bài thơ Việt Bắc, nhà thơ Tố Hữu viết:
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy.
Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi…
Thương nhau, chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô.
(Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2010, tr.110 - 111)
Anh/Chị hãy phân tích đoạn trích trên, từ đó, liên hệ với những lời ướm hỏi của người ở lại liên tiếp
xuất hiện trong phần đầu của bài thơ để rút ra nhận xét về truyền thống đạo lí tốt đẹp của con người và dân tộc Việt Nam.
.………………… HẾT ………………….
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
Họ, tên thí sinh……………………………….; Số báo danh: …………………………………
ĐÁP ÁN ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LẦN 2 (2023 – 2024) MÔN: NGỮ VĂN 12
(Đáp án có 02 trang) I. Câu Nội dung Điểm ĐỌC 1 Nghị luận 0,5 HIỂU 2
Biểu hiện của lối sống mạnh mẽ nhất: Yêu lấy hết thảy những áp lực bủa vây; 0,75
Ở trong bóng tối, không có ai dẫn lối thì tự mình mò mẫm, hiên ngang tiến
bước; Gặp hòn sỏi thì nhẹ nhàng bước qua. Gặp tảng đá lớn thì hiên ngang đối
diện. Gặp ngọn núi cao thì vui vẻ chinh phục. Mỉm cười điềm nhiên khi tất cả
đang than vãn. Cắn răng xông lên khi tất cả đã đầu hàng; Ngược dòng đám
đông nhưng thuận theo tâm mình.
3
- Biện pháp tu từ ẩn dụ: 1,0
Hòn sỏi – áp lực nhỏ, tảng đá lớn – áp lực lớn, núi cao – áp lực rất lớn. - Tác dụng:
+ Làm cho các câu văn tăng sức gợi hình, gợi cảm, sinh động, hấp dẫn.
+ Khuyên chúng ta phải biết chấp nhận áp lực, khó khăn, trở ngại vì đó là một
phần tất yếu của cuộc sống; đối diện và vượt qua nó bằng tâm thế thoải mái,
vui vẻ, bằng bản lĩnh kiên cường và khát vọng chinh phục để tạo ra những kì tích. 4
- Bày tỏ quan điểm của bản thân: đồng tình/ không đồng tình/ đồng tình một 0,75 phần.
- Lý giải hợp lí, thuyết phục. II. Câu
Trình bày suy nghĩ của anh/chị về những việc bản thân cần làm để có 2,0 LÀM 1 hạnh phúc. VĂN
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể trình bày đoạn văn 0,25
theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cách để vượt qua áp lực trong cuộc 0,25 sống
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp 1,0
để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ vấn đề nghị
luận. Có thể theo hướng sau:
– Giải thích: áp lực trong cuộc sống là những sức ép từ xã hội, từ đời sống tác
động, đè nặng lên mỗi người. Đó có thể là khó khăn thử thách gặp phải, công
việc nặng nề phải đảm nhận, trách nhiệm lớn lao phải gánh vác… Nó thường
tạo ra tâm lí căng thẳng, nặng nề, lo lắng. Tuy nhiên, áp lực cũng có ý nghĩa
quan trọng trong quá trình trưởng thành của bản thân mỗi người, cũng như đối với thành công.
– Cách vượt qua áp lực trong cuộc sống:
+ Hãy đón nhận áp lực bằng tâm thế sẵn sàng, chủ động. Áp lực là một phần tất
yếu của cuộc sống mà không ai tránh khỏi nhất là trong xã hội hôm nay. Vì
vậy, thay bằng sợ hãi, căng thẳng, mỗi người cần bình tĩnh, vui vẻ đón nhận.
Từ đó sẽ có trạng thái tâm lí tích cực để vượt qua áp lực.
+ Kiên cường, hiên ngang đối diện; nỗ lực phát huy cao độ các năng lực của
bản thân; trau dồi kĩ năng, không ngừng học hỏi kinh nghiệm từ người khác và
các khóa học để có cách xử lí, giải quyết những áp lực của cuộc sống. Đó là
con đường dẫn ta vượt qua áp lực và đi tới thành công.
+ Tạo lập một kế hoạch học tập và làm việc bài bản, khoa học, kỉ luật. Hãy cân
đối giữa thời gian dành cho công việc và thời gian thư giãn để có thêm tinh
thần sảng khoái và hứng thú làm việc.
+ Tuy nhiên, không phải lúc nào con người cũng có thể vượt qua được áp lực.
Nếu cảm thấy những áp lực đó là quá sức, vượt khỏi tầm kiểm soát và khả
năng của bản thân thì hãy học cách chia sẻ với người thân, bạn bè để có sự giúp
đỡ, tương trợ, có được giải pháp tích cực để thoát khỏi bế tắc; đừng cố chịu
đựng, quá dồn nén cảm xúc, mà hãy hoặc hãy học cách buông bỏ bớt gánh
nặng cho lòng nhẹ nhàng, thanh thản; hãy học cách giải phóng cảm xúc tiêu
cực của mình để tìm kiếm nguồn năng lượng tích cực.
+ Gia đình, xã hội cần thấu hiểu, gần gũi hơn, có sự kết nối sâu sắc và chăm lo
tốt hơn đến đời sống tinh thần của mỗi cá nhân. Đó cũng là cách giúp mỗi
người dám đối diện và vượt lên áp lực.
– Bài học nhận thức hành động.
(Học sinh rút ra bài học nhận thức và hành động phù hợp với bản thân)
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp 0,25 tiếng Việt
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần 0,25 nghị luận.
Trong bài thơ Việt Bắc, nhà thơ Tố Hữu viết: 5,0
Nhớ gì như nhớ người yêu
Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô.
(Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2010, tr.110 - 111)
Anh/Chị hãy phân tích đoạn trích trên, từ đó, liên hệ với những lời ướm
hỏi của người ở lại liên tiếp xuất hiện ở phần đầu của bài thơ để rút ra
nhận xét về truyền thống đạo lí tốt đẹp của con người và dân tộc Việt Nam.

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận (gồm 3 phần), rõ ràng, lập luận thuyết 0,25
phục, diễn đạt mạch lạc, xác định đúng vấn đề nghị luận.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Nỗi nhớ cảnh và người Việt Bắc; truyền 0,5
thống đạo lí tốt đẹp của con người và dân tộc Việt Nam.
c. Triển khai vấn đề nghị luận theo các luận điểm; kết hợp linh hoạt các thao tác lập luận
1 Giới thiệu khái quát về tác giả Tố Hữu, bài thơ Việt Bắc, đoạn trích 0,5 Câu
2. Phân tích đoạn trích 2: - Nội dung:
+ Câu 1: Người ra đi khẳng định nỗi nhớ chung về Việt Bắc: khó diễn tả nhưng 1,75
thiết tha, sâu nặng: Nhớ gì như nhớ người yêu.
+ 5 câu tiếp theo: Nhớ thiên nhiên Việt Bắc: Nỗi nhớ gắn với những cảnh sắc,
địa danh quen thuộc, bình dị mà cũng rất nên thơ (trăng lên đầu núi, nắng
chiều lưng nương, bản khói cùng sương, ngòi Thia, sông Đáy…); trong cảnh
thấp thoáng hình bóng con người thân thương, cần mẫn (sớm khuya bếp lửa
người thương đi về).
+ 6 câu còn lại: Nhớ con người và cuộc sống Việt Bắc: Nhớ người Việt Bắc
cùng đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi, cưu mang cán bộ cách mạng trong
những ngày kháng chiến đầy gian khó (Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi, chia
củ sắn lùi, bát cơm sẻ nửa…); Nhớ nhất là người mẹ Việt Bắc lam lũ, tảo tần,
chăm chỉ lao động (nắng cháy lưng, địu con, bẻ từng bắp ngô).
 Cảnh và người Việt Bắc trong những năm tháng kháng chiến đã trở
thành những kỉ niệm, những ấn tượng sâu sắc, đẹp đẽ, không thể phai
mờ. Nỗi nhớ thể hiện tình cảm thủy chung, lòng biết ơn với đồng bào
và quê hương Việt Bắc của người cán bộ về xuôi. - Nghệ thuật: 0,5
+ Sử dụng nhuần nhuyễn thể thơ lục bát, âm điệu ngọt ngào, nhẹ nhàng, tha thiết.
+ Từ ngữ, hình ảnh thơ gần gũi, bình dị, giàu sức gợi.
+ Vận dụng linh hoạt, hiệu quả các biện pháp tu từ: so sánh, liệt kê, điệp từ, lặp
cấu trúc… góp phần thể hiện nỗi nhớ thiết tha, sâu nặng của người ra đi. 0,25 - Đánh giá chung:
+ Qua nỗi nhớ, Tỗ Hữu đã tái hiện một Việt Bắc bình dị mà nên thơ, một giai
đoạn kháng chiến đầy khó khăn, gian khổ nhưng chất chứa ân tình. Đoạn trích
là một giai điệu đẹp của bản tình ca tri ân Việt Bắc.
+ Đoạn trích cũng rất tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu: trữ tình chính trị
sâu sắc, đậm đà tình dân tộc.
3. Liên hệ với những lời ướm hỏi của người ở lại liên tiếp xuất hiện ở phần 0,5
đầu của bài thơ để rút ra nhận xét về truyền thống đạo lí tốt đẹp của con
người và dân tộc Việt Nam.
- Đoạn trích là lời hồi đáp của người ra đi với nỗi nhớ thương thiết tha, sâu
nặng với cảnh và người ở lại. Từ đó, ta liên tưởng tới những lời ướm hỏi mà
người Việt Bắc đã thiết tha gửi gắm cho người ra đi: Mình về mình có nhớ ta,
Mình về mình có nhớ không, Mình đi có nhớ những ngày, Mình đi có nhớ
những nhà, Mình về còn nhớ núi non…
Lời ướm hỏi đâu chỉ để hỏi mà còn để
nhắc nhớ kỉ niệm, ân tình, ân nghĩa cách mạng cho người ra đi và bộc lộ nỗi
nhớ thương sâu nặng của người ở lại. Người đi, kẻ ở đồng thanh tương ứng trong nỗi nhớ thương.
- Viết về tình cảm sâu nặng của người cán bộ cách mạng về xuôi và đồng bào
nhân dân Việt Bắc, nhà thơ Tố Hữu đã khẳng định truyền thống đạo lí tốt đẹp:
thủy chung, uống nước nhớ nguồn của con người và dân tộc Việt Nam.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chính tả, ngữ pháp tiếng Việt 0,25
e. Sáng tạo: Thể hiện sâu sắc vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ 0,5