Preview text:

lOMoAR cPSD| 59960339 Đề 1
Câu 1: Trên cơ sở lý luận của phép biện chứng duy vật, anh/chị hãy giải thích vì sao trong cuộc
sống con người cần phải thực hiện quan điểm phát triển, tránh bảo thủ. Nếu vận dụng quan
điểm phát triển trong học tập, rèn luyện hiện nay thì anh/chị sẽ làm như thế nào? Trả lời:
Quan điểm phát triển là một trong những nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật, là sự
vận động và biến đổi không ngừng của sự vật, hiện tượng từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
Trong cuộc sống, con người cần phải thực hiện quan điểm phát triển vì những lý do sau: •
Quan điểm phát triển giúp con người nhận thức đúng bản chất của sự vật, hiện tượng.
Theo phép biện chứng duy vật, sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan luôn vận
động và phát triển. Nếu con người không đặt sự vật, hiện tượng trong sự vận động và phát
triển mà chỉ xem xét chúng trong trạng thái tĩnh tại thì sẽ không thể nhận thức đúng bản chất của chúng. •
Quan điểm phát triển giúp con người có thái độ đúng đắn trong cuộc sống. Khi nhận thức
được sự phát triển của sự vật, hiện tượng thì con người sẽ có thái độ lạc quan, tin tưởng
vào tương lai, không bi quan, chán nản trước những khó khăn, thử thách. •
Quan điểm phát triển giúp con người có phương pháp luận đúng đắn trong hoạt động
thực tiễn. Khi vận dụng quan điểm phát triển trong hoạt động thực tiễn, con người sẽ có
phương pháp luận khoa học, có khả năng dự đoán, sáng tạo, thúc đẩy sự phát triển của sự vật, hiện tượng.
Bảo thủ là thái độ trì trệ, không muốn thay đổi, không muốn tiếp thu cái mới. Bảo thủ là một
trong những biểu hiện tiêu cực của tư tưởng lạc hậu, cản trở sự phát triển của con người.
Khi con người thực hiện quan điểm phát triển thì sẽ tránh được tư tưởng bảo thủ vì: •
Quan điểm phát triển giúp con người nhận thức được sự vận động và phát triển của sự
vật, hiện tượng. Nhận thức được sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng thì con
người sẽ không thể có thái độ trì trệ, không muốn thay đổi. lOMoAR cPSD| 59960339 •
Quan điểm phát triển giúp con người có thái độ lạc quan, tin tưởng vào tương lai. Khi có
thái độ lạc quan, tin tưởng vào tương lai thì con người sẽ không có thái độ bảo thủ, trì trệ. •
Quan điểm phát triển giúp con người có phương pháp luận đúng đắn trong hoạt động
thực tiễn. Khi vận dụng quan điểm phát triển trong hoạt động thực tiễn thì con người sẽ có
phương pháp luận khoa học, có khả năng dự đoán, sáng tạo, thúc đẩy sự phát triển của sự vật, hiện tượng.
Nếu vận dụng quan điểm phát triển trong học tập, rèn luyện hiện nay thì bản thân tôi sẽ làm như sau: •
Luôn đặt mình trong sự vận động và phát triển. Tôi sẽ luôn cố gắng học hỏi, trau dồi kiến
thức, kỹ năng để hoàn thiện bản thân. Tôi sẽ không tự mãn với những gì mình đã đạt được
mà sẽ luôn nỗ lực phấn đấu vươn lên. •
Có thái độ lạc quan, tin tưởng vào tương lai. Tôi sẽ luôn tin tưởng vào khả năng của bản
thân và tin tưởng vào sự phát triển của xã hội. Điều này sẽ giúp tôi có động lực để học tập,
rèn luyện và cống hiến cho xã hội. •
Chủ động sáng tạo, đổi mới. Tôi sẽ không ngừng tìm tòi, sáng tạo, đổi mới trong học tập,
rèn luyện. Điều này sẽ giúp tôi phát huy hết khả năng của bản thân và thúc đẩy sự phát triển của bản thân.
Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về việc vận dụng quan điểm phát triển trong học tập, rèn luyện: •
Trong học tập, tôi sẽ không chỉ học theo sách vở, giáo trình mà sẽ chủ động tìm tòi, khám
phá kiến thức mới. Tôi sẽ không chỉ học lý thuyết mà sẽ vận dụng kiến thức vào thực tiễn
để có thể hiểu sâu sắc hơn. •
Trong rèn luyện, tôi sẽ không chỉ rèn luyện những kỹ năng cơ bản mà sẽ chủ động tìm tòi,
học hỏi những kỹ năng mới. Tôi sẽ không chỉ rèn luyện theo khuôn mẫu mà sẽ sáng tạo,
đổi mới trong rèn luyện để có thể phát huy hết khả năng của bản thân.
Vận dụng quan điểm phát triển trong học tập, rèn luyện sẽ giúp tôi có được những kiến thức, kỹ
năng cần thiết để trở thành một người có ích cho xã hội. lOMoAR cPSD| 59960339
Câu 2: Bằng lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử, anh/chị hãy làm sáng tỏ quan điểm cho rằng
người lao động là yếu tố hàng đầu của lực lượng sản xuất. Theo anh/chị, cần phải làm gì để trở
thành một người lao động giỏi, làm giàu cho bản thân, gia đình và đóng góp cho xã hội? Trả lời:
Theo chủ nghĩa duy vật lịch sử, lực lượng sản xuất là tổng thể các yếu tố vật chất và tinh thần do
con người tạo ra trong quá trình sản xuất, là nguồn gốc của mọi biến đổi xã hội. Lực lượng sản
xuất bao gồm hai yếu tố cơ bản là:
Người lao động: là chủ thể của quá trình sản xuất, là người trực tiếp tác động vào đối
tượng lao động bằng tư liệu lao động để tạo ra sản phẩm. •
Tư liệu sản xuất: là toàn bộ những phương tiện vật chất được sử dụng trong quá trình sản
xuất, bao gồm công cụ lao động, đối tượng lao động, và điều kiện lao động.
Trong hai yếu tố cấu thành nên lực lượng sản xuất, người lao động là yếu tố hàng đầu và quyết
định. Điều này được thể hiện ở những khía cạnh sau: •
Người lao động là chủ thể của quá trình sản xuất: Người lao động là người trực tiếp tác
động vào đối tượng lao động bằng tư liệu lao động để tạo ra sản phẩm. Mọi hoạt động sản
xuất, dù đơn giản hay phức tạp, đều phải do người lao động thực hiện. Do đó, người lao
động là nhân tố quyết định đến năng suất, chất lượng và hiệu quả của quá trình sản xuất. •
Người lao động là nguồn gốc của mọi sáng tạo: Trong quá trình lao động, người lao động
không chỉ sử dụng tư liệu lao động sẵn có mà còn sáng tạo ra những tư liệu lao động mới,
cải tiến phương thức sản xuất, từ đó nâng cao năng suất lao động. Do đó, người lao động
là nguồn gốc của mọi sáng tạo, là nhân tố quyết định đến sự phát triển của lực lượng sản xuất. •
Người lao động là nhân tố quyết định đến sự thay đổi của quan hệ sản xuất: Quan hệ sản
xuất là hình thức tổ chức sản xuất, là mối quan hệ giữa người lao động với người lao động,
giữa người lao động với tư liệu sản xuất và giữa người lao động với nhà nước. Những thay
đổi trong quan hệ sản xuất đều xuất phát từ sự thay đổi trong lực lượng sản xuất, trong đó
sự thay đổi về trình độ lao động của người lao động là nhân tố quyết định. lOMoAR cPSD| 59960339
Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định, người lao động là nhân tố hàng đầu và quyết định của lực
lượng sản xuất. Do đó, để phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân, cần phải chú trọng nâng cao trình độ lao động của người lao động.
Để trở thành một người lao động giỏi, làm giàu cho bản thân, gia đình và đóng góp cho xã hội, mỗi người cần phải: •
Học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu để
trở thành một người lao động giỏi. Người lao động cần không ngừng học hỏi, trau dồi kiến
thức, kỹ năng, nắm bắt những kiến thức mới, công nghệ mới để đáp ứng yêu cầu của công việc. •
Có ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm trong công việc: Người lao động cần có ý thức tự
giác, tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không
ngừng sáng tạo, cải tiến phương thức làm việc để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc. •
Có đạo đức, lối sống lành mạnh: Người lao động cần có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn
kết, tương trợ lẫn nhau trong công việc, góp phần xây dựng một môi trường làm việc văn minh, lành mạnh.
Tóm lại, người lao động là yếu tố hàng đầu và quyết định của lực lượng sản xuất. Để trở thành
một người lao động giỏi, làm giàu cho bản thân, gia đình và đóng góp cho xã hội, mỗi người cần
phải học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; có ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm
trong công việc; có đạo đức, lối sống lành mạnh. Đề 2
Câu 1: Phân tích nội dung quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa
vật chất và ý thức? Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận đối với hoạt động thực tiễn của bản thân? Trả lời: lOMoAR cPSD| 59960339
Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức là một trong những vấn đề cơ bản nhất của triết
học. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức được thể hiện như sau: •
Về nguồn gốc: Vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau. Vật chất là nguồn gốc khách
quan của ý thức. Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức, không phụ thuộc vào ý
thức, bất kể ý thức đã nhận thức được nó hay chưa. Ý thức là sự phản ánh thế giới vật
chất vào trong bộ não con người. Không có vật chất thì không có ý thức. •
Về bản chất: Vật chất và ý thức là hai phạm trù đối lập nhau nhưng thống nhất với nhau.
Vật chất là cái tồn tại khách quan, độc lập với ý thức, còn ý thức là sự phản ánh thế giới vật
chất vào trong bộ não con người. Hai phạm trù này có mối quan hệ biện chứng với nhau,
không thể tách rời nhau. •
Về mối quan hệ biện chứng: Vật chất quyết định ý thức, ý thức tác động trở lại vật chất.
Vật chất quyết định ý thức
Vật chất quyết định ý thức ở chỗ:
Vật chất là nguồn gốc khách quan của ý thức. Không có vật chất thì không có ý thức. Vật
chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức, bất kể ý thức đã nhận thức được nó hay chưa.
Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong bộ não con người. Nếu không có vật chất
thì sẽ không có cái gì để phản ánh, ý thức sẽ không thể tồn tại. •
Vật chất quy định nội dung của ý thức. Nội dung của ý thức là sự phản ánh thế giới vật
chất. Thế giới vật chất vô cùng phong phú, đa dạng, do đó nội dung của ý thức cũng vô cùng phong phú, đa dạng. •
Vật chất quy định hình thức của ý thức. Hình thức của ý thức là những cách thức phản ánh
thế giới vật chất của con người. Hình thức của ý thức được quy định bởi trình độ phát
triển của bộ não con người, là sản phẩm của quá trình phát triển lịch sử - xã hội.
Ý thức tác động trở lại vật chất
Ý thức tác động trở lại vật chất ở chỗ: lOMoAR cPSD| 59960339 •
Ý thức là một dạng vật chất đặc biệt. Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong bộ
não con người, do đó nó cũng là một dạng vật chất. Ý thức có thể tác động trở lại vật chất
thông qua hành động của con người. •
Ý thức là khả năng cải tạo thế giới. Ý thức giúp con người hiểu được thế giới, từ đó tìm ra
cách thức cải tạo thế giới cho phù hợp với nhu cầu của mình.
Ý nghĩa phương pháp luận đối với hoạt động thực tiễn
Quan điểm về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức có ý nghĩa phương pháp luận to
lớn đối với hoạt động thực tiễn của con người. •
Khẳng định vai trò của thực tiễn trong nhận thức và cải tạo thế giới. Thực tiễn là cơ sở của
nhận thức, là mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý. •
Hướng dẫn con người nhận thức đúng đắn thế giới khách quan. Khi nhận thức thế giới,
cần tôn trọng tính khách quan, tính chân thực của thế giới vật chất. •
Hướng dẫn con người cải tạo thế giới theo mục đích của mình. Ý thức có thể tác động trở
lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn. Do đó, con người cần nắm vững quy luật của
thế giới vật chất để cải tạo thế giới theo mục đích của mình.
Rút ra ý nghĩa phương pháp luận đối với hoạt động thực tiễn của bản thân
Từ quan điểm về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, tôi rút ra một số ý nghĩa
phương pháp luận đối với hoạt động thực tiễn của bản thân như sau: lOMoAR cPSD| 59960339
Tôn trọng thực tiễn, coi thực tiễn là cơ sở của nhận thức và cải tạo thế giới. Trong quá
trình học tập, nghiên cứu và lao động, tôi luôn coi trọng thực tiễn, tích cực tham gia các
hoạt động thực tiễn để trau dồi kiến thức, kinh nghiệm và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. •
Tôn trọng tính khách quan, tính chân thực của thế giới vật chất. Trong quá trình nhận
thức, tôi luôn đề cao tinh thần khách quan, tránh chủ quan, duy ý chí. Tôi luôn tìm kiếm,
tiếp thu những thông tin, kiến thức khách quan, khoa học để xây dựng cho mình một hệ
thống tri thức đúng đắn. •
Hiểu rõ vai trò của ý thức trong cải tạo thế giới. Tôi luôn ý thức được vai trò của ý thức
trong cải tạo thế giới. Trong quá trình học tập, nghiên cứu và lao động, tôi luôn cố gắng
phát huy vai trò của ý thức, vận dụng kiến thức và năng lực của mình để cải tạo thế giới
theo mục đích tốt đẹp.
Ví dụ cụ thể trong hoạt động học tập của bản thân, tôi luôn coi trọng thực tiễn, tích cực tham gia
các hoạt động thực tiễn như thực tập, tham quan, nghiên cứu khoa học,... để trau dồi kiến thức,
kinh nghiệm và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Tôi luôn đề cao tinh thần khách quan,
tránh chủ quan, duy ý chí trong học tập. Tôi luôn tìm kiếm, tiếp thu những thông tin, kiến thức
khách quan, khoa học để xây dựng cho mình một hệ thống tri thức đúng đắn. Tôi luôn ý thức
được vai trò của ý thức trong học tập, vận dụng kiến thức và năng lực của mình để học tập tốt,
đạt kết quả cao trong học tập.
Câu 2: Phân tích nội dung quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất? Từ đó làm rõ sự vận dụng quy luật này trong tiến trình
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? Trả lời:
Nội dung quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất
Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt đối lập, thống
nhất biện chứng trong phương thức sản xuất. •
Lực lượng sản xuất là tổng thể các yếu tố vật chất và tinh thần cần thiết cho quá trình sản
xuất, bao gồm: tư liệu sản xuất, lao động và kỹ thuật – tổ chức sản xuất.
Downloaded by Anh Tr?n (lananh7@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59960339 •
Quan hệ sản xuất là tổng thể các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất, phân
phối, trao đổi và tiêu dùng sản phẩm.
Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất được biểu hiện như sau:
Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất. Lực lượng sản xuất là cơ sở, là nền tảng
của quan hệ sản xuất. Sự phát triển của lực lượng sản xuất đòi hỏi phải có sự thay đổi
tương ứng của quan hệ sản xuất. Ví dụ, khi công cụ lao động phát triển từ thô sơ lên hiện
đại thì đòi hỏi phải có sự thay đổi tương ứng về quan hệ sở hữu, quan hệ phân phối, quan hệ quản lý sản xuất. •
Quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất là hình thức tổ
chức, vận động lực lượng sản xuất. Sự biến đổi của quan hệ sản xuất có thể tác động trở
lại lực lượng sản xuất, thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Ví dụ,
khi quan hệ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa xuất hiện thì đã tạo ra động lực phát triển
lực lượng sản xuất theo hướng tích cực. •
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tác động qua lại lẫn nhau. Sự tác động qua lại giữa
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là một quá trình biện chứng, thường xuyên, liên
tục. Sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất chỉ có thể đạt được khi hai
mặt này phù hợp với nhau.
Vận dụng quy luật này trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Việt Nam đang trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu là quá độ lên chủ nghĩa
xã hội. Trong giai đoạn này, lực lượng sản xuất ở nước ta còn thấp kém, chưa đáp ứng được yêu
cầu phát triển của xã hội. Vì vậy, cần phải tập trung phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao năng
suất lao động, tạo ra cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
Để phát triển lực lượng sản xuất, cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp sau: •
Đầu tư phát triển khoa học, công nghệ, nâng cao trình độ của người lao động. •
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất, kinh doanh. •
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Downloaded by Anh Tr?n (lananh7@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59960339
Bên cạnh phát triển lực lượng sản xuất, cần phải xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất ở Việt Nam cần phải được xây dựng theo hướng: •
Làm cho quan hệ sở hữu toàn dân về các tư liệu sản xuất ngày càng trở thành nền tảng của quan hệ sản xuất. •
Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, làm cho kinh tế tập thể, hợp tác xã trở thành một
thành phần quan trọng của nền kinh tế quốc dân. •
Phát triển kinh tế tư nhân đúng hướng, phù hợp với định hướng xã hội chủ nghĩa.
Cần phải nhận thức rõ rằng, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt thống nhất biện
chứng, tác động qua lại lẫn nhau. Sự phù hợp giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là điều
kiện tiên quyết để phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đề 3
Câu 1: Anh/chị hãy phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức theo quan điểm triết học Mác –
Lênin? Quan điểm đó có gì khác so với quan điểm triết học duy tâm và triết học duy vật siêu hình? Trả lời:
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học, được các nhà triết học trước
Mác quan tâm và giải quyết với nhiều quan điểm khác nhau. Trong lịch sử triết học, có hai quan
điểm chính đối lập nhau về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm. •
Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất là cái có trước, tồn tại khách quan, độc lập với ý thức,
ý thức là cái có sau, là sự phản ánh của vật chất trong bộ óc con người. •
Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức là cái có trước, tồn tại độc lập với vật chất, vật chất là cái do ý thức tạo ra.
Downloaded by Anh Tr?n (lananh7@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59960339
Triết học Mác – Lênin đã giải quyết vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy
vật biện chứng. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, vật chất và ý thức là hai
phạm trù đối lập nhưng thống nhất với nhau.
Vật chất là cái có trước, tồn tại khách quan, độc lập với ý thức, là nguồn gốc của ý thức và quyết
định ý thức. Vật chất tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, từ những dạng vật chất đơn giản
đến những dạng vật chất phức tạp, từ vật chất vô cơ đến vật chất hữu cơ, từ vật chất tự nhiên
đến vật chất xã hội.
Ý thức là cái có sau, là sự phản ánh của vật chất trong bộ óc con người. Ý thức là một thuộc tính
của vật chất, là sản phẩm của bộ óc con người trong quá trình hoạt động thực tiễn. Ý thức có khả
năng phản ánh thế giới khách quan một cách đúng đắn hoặc sai lệch, tùy thuộc vào trình độ nhận thức của con người.
Vật chất và ý thức có quan hệ biện chứng với nhau, trong đó vật chất là nguồn gốc, là cơ sở của ý
thức, quyết định ý thức nhưng không thụ động mà có thể tác động trở lại vật chất qua hoạt động của con người.
Vật chất là nguồn gốc của ý thức. Vật chất là cái tồn tại khách quan, độc lập với ý thức. Vật
chất là cái mà ý thức phản ánh. Do đó, vật chất là nguồn gốc của ý thức. •
Vật chất quyết định ý thức. Ý thức là sự phản ánh của vật chất trong bộ óc con người. Sự
phản ánh của ý thức đối với vật chất có tính khách quan, tức là ý thức phản ánh đúng
những thuộc tính, quy luật của vật chất. Tuy nhiên, sự phản ánh của ý thức đối với vật chất
có tính chủ quan, tức là sự phản ánh của ý thức không hoàn toàn giống với bản thân vật
chất, mà chịu sự quy định bởi trình độ nhận thức của con người. •
Ý thức có thể tác động trở lại vật chất. Ý thức là một thuộc tính của vật chất, là sản phẩm
của bộ óc con người trong quá trình hoạt động thực tiễn. Hoạt động thực tiễn của con
người là phương thức tồn tại của ý thức. Hoạt động thực tiễn của con người có thể tác
động trở lại vật chất, làm biến đổi vật chất.
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức có những
điểm khác biệt cơ bản so với quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình. •
Khác với chủ nghĩa duy tâm, chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng vật chất là cái có
trước, tồn tại khách quan, độc lập với ý thức, là nguồn gốc của ý thức và quyết định ý thức. Downloaded by Anh Tr?n (lananh7@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59960339
Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức là cái có trước, tồn tại độc lập với vật chất, vật chất là cái do ý thức tạo ra. •
Khác với chủ nghĩa duy vật siêu hình, chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng vật chất và ý
thức là hai phạm trù đối lập nhưng thống nhất với nhau. Chủ nghĩa duy vật siêu hình cho
rằng vật chất và ý thức là hai phạm trù tách rời nhau, không có mối quan hệ với nhau.
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức có ý nghĩa
quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề cơ bản của triết học, đặc biệt là vấn đề nhận thức và
hoạt động thực tiễn của con người.
Câu 2: Anh/chị hãy cho biết trong nhận thức khoa học và thực tiễn, triết học Mác – Lênin có vai trò gì? Trả lời:
Triết học Mác - Lênin là một hệ thống lý luận khoa học, bao gồm thế giới quan, phương pháp
luận và nhận thức luận. Trong đó, nhận thức luận là một bộ phận quan trọng, nghiên cứu về
nguồn gốc, bản chất, quy luật, phương pháp của nhận thức, nhằm giúp con người nhận thức
đúng đắn hiện thực khách quan.
Trong nhận thức khoa học và thực tiễn, triết học Mác - Lênin có vai trò quan trọng, thể hiện ở những điểm sau: •
Cung cấp thế giới quan và phương pháp luận khoa học
Thế giới quan là toàn bộ quan điểm, niềm tin, cách nhìn nhận, cách đánh giá của con người về
thế giới. Phương pháp luận là hệ thống các nguyên tắc, quy tắc, phương pháp chung chỉ đạo quá
trình nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
Triết học Mác - Lênin cung cấp cho con người thế giới quan duy vật biện chứng và phương pháp
luận khoa học, giúp con người nhận thức đúng đắn hiện thực khách quan. Thế giới quan duy vật
biện chứng giúp con người nhìn nhận thế giới theo đúng bản chất của nó, là một chỉnh thể thống
nhất nhưng vận động và phát triển không ngừng. Phương pháp luận khoa học của triết học Mác
Lênin giúp con người tìm ra quy luật vận động của thế giới, từ đó có cách thức nhận thức và hoạt
động thực tiễn đúng đắn, hiệu quả. •
Giúp con người phát triển tư duy khoa học
Downloaded by Anh Tr?n (lananh7@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59960339
Triết học Mác - Lênin cung cấp cho con người hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy luật khoa
học, giúp con người phát triển tư duy khoa học. Tư duy khoa học là tư duy dựa trên cơ sở lý luận
khoa học, có khả năng phân tích, tổng hợp, khái quát, dự đoán,... chính xác hiện thực khách quan. •
Giúp con người giải quyết những vấn đề thực tiễn
Triết học Mác - Lênin giúp con người nắm được quy luật vận động của thế giới, từ đó có thể giải
quyết những vấn đề thực tiễn một cách đúng đắn, hiệu quả.
Ví dụ, nhờ có quan điểm thực tiễn của triết học Mác - Lênin, con người đã nhận thức được rằng,
thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức. Từ đó, con người đã có cách thức nhận
thức khoa học, phù hợp với thực tiễn.
Hay, nhờ có quan điểm biện chứng của triết học Mác - Lênin, con người đã nhận thức được rằng,
thế giới vận động và phát triển không ngừng. Từ đó, con người đã có cách thức giải quyết những
vấn đề thực tiễn một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với sự vận động và phát triển của thế giới.
Tóm lại, triết học Mác - Lênin có vai trò quan trọng trong nhận thức khoa học và thực tiễn. Nó
giúp con người nhận thức đúng đắn hiện thực khách quan, phát triển tư duy khoa học và giải
quyết những vấn đề thực tiễn một cách hiệu quả. Downloaded by Anh Tr?n (lananh7@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59960339 Đề 4
Câu 1: Anh/chị hãy phân biệt phương pháp siêu hình và phương pháp biện chứng quan điểm chủ
nghĩa duy vật biện chứng? Trả lời:
Theo quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng, phương pháp siêu hình và phương pháp biện
chứng là hai phương pháp luận khác nhau trong nhận thức thế giới.
Phương pháp siêu hình là phương pháp nhận thức thế giới dựa trên quan điểm cho rằng các sự
vật, hiện tượng trong thế giới khách quan tồn tại và phát triển trong trạng thái cô lập, biệt lập,
bất biến, tĩnh tại. Phương pháp này chỉ thấy cái bên ngoài, cái bề ngoài của sự vật, hiện tượng,
không thấy được cái bên trong, cái bản chất của sự vật, hiện tượng.
Phương pháp biện chứng là phương pháp nhận thức thế giới dựa trên quan điểm cho rằng các sự
vật, hiện tượng trong thế giới khách quan tồn tại và phát triển trong mối liên hệ, thống nhất, đấu
tranh và chuyển hoá lẫn nhau. Phương pháp này không chỉ thấy cái bên ngoài, cái bề ngoài của
sự vật, hiện tượng, mà còn thấy được cái bên trong, cái bản chất của sự vật, hiện tượng.
Dưới đây là bảng phân biệt phương pháp siêu hình và phương pháp biện chứng: Đặc điểm Phương pháp siêu hình Phương pháp biện chứng Quan điểm về
Tồn tại và phát triển trong
Tồn tại và phát triển trong mối liên sự vật, hiện
trạng thái cô lập, biệt lập, bất
hệ, thống nhất, đấu tranh và tượng biến, tĩnh tại chuyển hoá lẫn nhau Cách nhìn nhận
Không chỉ thấy cái bên ngoài, cái bề
Chỉ thấy cái bên ngoài, cái bề sự vật, hiện
ngoài, mà còn thấy được cái bên ngoài tượng trong, cái bản chất Cách giải thích
Giải thích theo từng sự vật,
Giải thích theo mối quan hệ giữa sự vật, hiện hiện tượng riêng lẻ
các sự vật, hiện tượng
Downloaded by Anh Tr?n (lananh7@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59960339 tượng Kết quả nhận
Nhìn nhận thế giới phiến diện,
Nhìn nhận thế giới toàn diện, sâu sắc thức một chiều
Ví dụ về phương pháp siêu hình: •
Quan điểm cho rằng "trời tròn, đất vuông" là một quan điểm siêu hình. Quan điểm này chỉ
thấy cái bên ngoài, cái bề ngoài của trái đất và bầu trời, không thấy được cái bên trong, cái
bản chất của trái đất và bầu trời. •
Quan điểm cho rằng "con người là động vật có vú" cũng là một quan điểm siêu hình. Quan
điểm này chỉ thấy một khía cạnh của con người, không thấy được toàn bộ bản chất của con người.
Ví dụ về phương pháp biện chứng: •
Quan điểm cho rằng "mọi sự vật, hiện tượng đều có mâu thuẫn nội tại" là một quan điểm
biện chứng. Quan điểm này chỉ ra rằng các sự vật, hiện tượng không tồn tại trong trạng
thái cô lập, biệt lập, mà luôn tồn tại trong mối liên hệ, thống nhất, đấu tranh và chuyển hoá lẫn nhau. •
Quan điểm cho rằng "thế giới vận động và phát triển không ngừng" cũng là một quan điểm
biện chứng. Quan điểm này chỉ ra rằng thế giới không tồn tại trong trạng thái tĩnh tại, bất
biến, mà luôn vận động và phát triển không ngừng.
Phương pháp siêu hình và phương pháp biện chứng là hai phương pháp luận có vai trò quan
trọng trong nhận thức thế giới. Phương pháp siêu hình có thể giúp chúng ta hiểu biết về các sự
vật, hiện tượng trong giới hạn nhất định. Tuy nhiên, phương pháp này có thể dẫn đến những
nhận thức phiến diện, một chiều. Phương pháp biện chứng có thể giúp chúng ta hiểu biết về thế
giới một cách toàn diện, sâu sắc.
Câu 2: Hãy trình bày khái quát quy luật Quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của
Lực lượng sản xuất. Vận dụng quy luật này để giải thích tại sao không thể tuỳ tiện thay thế một
mô hình tế - xã hội này bằng một hình thái kinh tế - xã hội khác? Trả lời: Downloaded by Anh Tr?n (lananh7@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59960339
Khái quát quy luật Quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của Lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt đối lập của phương thức sản xuất, chúng tác
động qua lại lẫn nhau và quyết định sự tồn tại, phát triển của nhau. Lực lượng sản xuất là nhân tố
quyết định, quan hệ sản xuất là hình thức biểu hiện của lực lượng sản xuất.
Quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật
kinh tế cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, quy định sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất là một tất yếu khách quan, là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Vận dụng quy luật này để giải thích tại sao không thể tuỳ tiện thay thế một mô hình tế - xã hội
này bằng một hình thái kinh tế - xã hội khác
Mỗi hình thái kinh tế - xã hội được hình thành trên cơ sở một trình độ phát triển nhất định của
lực lượng sản xuất. Khi lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định thì quan hệ sản
xuất cũ không còn phù hợp nữa, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất cũ ngày
càng gay gắt, dẫn đến sự thay thế của một hình thái kinh tế - xã hội mới.
Vì vậy, không thể tuỳ tiện thay thế một mô hình tế - xã hội này bằng một hình thái kinh tế - xã hội
khác. Việc thay đổi hình thái kinh tế - xã hội phải dựa trên sự phát triển của lực lượng sản xuất,
phải được chuẩn bị chu đáo về mọi mặt, đặc biệt là về mặt tư tưởng, chính trị, văn hoá, xã hội. Ví dụ
Trong lịch sử, sự thay đổi từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là một quá trình tất yếu khách
quan. Khi lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định, quan hệ sản xuất tư bản chủ
nghĩa không còn phù hợp nữa, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa ngày càng gay gắt, dẫn đến sự thay thế của chủ nghĩa xã hội.
Tại Việt Nam, sau khi giành được độc lập, Đảng và Nhà nước ta đã tiến hành công cuộc đổi mới
đất nước. Công cuộc đổi mới là một quá trình thay đổi mô hình kinh tế - xã hội từ chủ nghĩa xã
hội kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Việc thay
đổi mô hình kinh tế - xã hội này dựa trên sự phát triển của lực lượng sản xuất, phải được chuẩn
bị chu đáo về mọi mặt, đặc biệt là về mặt tư tưởng, chính trị, văn hoá, xã hội.
Như vậy, quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là
một quy luật phổ biến, chi phối sự phát triển của xã hội. Việc vận dụng quy luật này có ý nghĩa
quan trọng trong việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội.
Downloaded by Anh Tr?n (lananh7@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59960339 Đề 5 Bỏ Đề 6
Câu 1: Anh/chị hãy làm rõ quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức. Vì sao trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách
quan, tôn trọng khách quan? Trả lời:
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng, vật chất là cái có trước, là bản nguyên, là nguồn gốc của
ý thức. Ý thức là cái có sau, là sản phẩm của vật chất, là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc con người.
Vật chất là cái có trước, là bản nguyên
Vật chất là tất cả những gì tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người, có thể được cảm
nhận bởi các giác quan của con người hoặc thông qua các dụng cụ đo lường. Vật chất có ba tính
chất cơ bản là tồn tại, vận động và phát triển.
Vật chất là bản nguyên của thế giới, là nguồn gốc của ý thức. Ý thức là sản phẩm của vật chất, là
sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc con người. Thế giới vật chất tồn tại khách quan,
độc lập với ý thức của con người. Ý thức là sản phẩm của bộ óc con người, là sự phản ánh thế
giới vật chất vào trong bộ óc con người. Do đó, vật chất là bản nguyên của ý thức.
Ý thức là cái có sau, là sản phẩm của vật chất
Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc con người. Ý thức mang tính năng
động, sáng tạo, không thụ động, máy móc phản ánh thế giới khách quan. Ý thức có khả năng tác
động trở lại thế giới vật chất.
Ý thức là sản phẩm của vật chất, là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong bộ óc con người. Thế
giới vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người. Ý thức là sự phản ánh thế giới
vật chất vào trong bộ óc con người. Do đó, ý thức là cái có sau, là sản phẩm của vật chất. Kết luận Downloaded by Anh Tr?n (lananh7@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59960339
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là một quan
điểm khoa học, có ý nghĩa to lớn đối với nhận thức và thực tiễn của con người. Quan điểm này
chỉ rõ vật chất là cái có trước, là bản nguyên, là nguồn gốc của ý thức. Ý thức là cái có sau, là sản
phẩm của vật chất, là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc con người.
Vì sao trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan?
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, con người phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn
trọng khách quan vì những lý do sau: •
Thực tế khách quan là cơ sở, là nguồn gốc của nhận thức và thực tiễn. Nhận thức và thực
tiễn của con người đều bắt nguồn từ thực tế khách quan. Ý thức của con người là sự phản
ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc con người. Hoạt động thực tiễn của con người
nhằm cải tạo thế giới khách quan. •
Thực tế khách quan là mục tiêu và động lực của nhận thức và thực tiễn. Nhận thức của con
người nhằm đạt tới chân lý, phản ánh đúng đắn thực tế khách quan. Hoạt động thực tiễn
của con người nhằm biến đổi thực tế khách quan theo mục đích của mình. •
Thực tế khách quan là tiêu chuẩn để kiểm tra, đánh giá kết quả của nhận thức và thực tiễn.
Kết quả của nhận thức và thực tiễn của con người phải được kiểm tra, đánh giá bằng thực
tế khách quan. Nếu kết quả của nhận thức và thực tiễn không phù hợp với thực tế khách
quan thì phải được điều chỉnh, bổ sung.
Việc xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan trong hoạt động nhận thức và thực
tiễn là yêu cầu tất yếu của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Đây là cơ sở bảo đảm cho nhận thức và
thực tiễn của con người đạt được kết quả đúng đắn.
Một số biểu hiện cụ thể của việc xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan trong
hoạt động nhận thức và thực tiễn như sau: • Trong nhận thức:
o Tích cực nghiên cứu, tìm hiểu thực tế khách quan. o Không áp đặt chủ
quan, duy ý chí lên thực tế.
o Luôn kiểm tra, đánh giá kết quả của nhận thức bằng thực tế khách quan.
Downloaded by Anh Tr?n (lananh7@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59960339 • Trong thực tiễn:
o Dựa trên cơ sở khoa học, thực tiễn để đề ra mục tiêu, kế hoạch hành động.
o Thực hiện kế hoạch hành động một cách kiên quyết, sáng tạo.
o Kiểm tra, đánh giá kết quả của thực tiễn để rút kinh nghiệm, điều chỉnh cho phù hợp.
Việc xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan là một nguyên tắc quan trọng trong
hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người. Nó là cơ sở bảo đảm cho nhận thức và thực
tiễn của con người đạt được kết quả đúng đắn, góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Câu 2: Cảm nhận của anh/chị khi học về thế giới quan và phương pháp luận của triết học Mác – Lênin? Trả lời:
Khi học về thế giới quan và phương pháp của triết học Marx - Lenin, tôi có những cảm nhận như sau:
Cảm thấy thế giới quan của mình trở nên toàn diện và khoa học hơn
Trước khi học về triết học Marx - Lenin, tôi đã được học về thế giới quan duy vật và phép biện
chứng trong chương trình phổ thông. Tuy nhiên, những kiến thức đó vẫn còn mang tính khái
quát và chưa được hệ thống hóa một cách chặt chẽ. Khi học về triết học Marx - Lenin, tôi đã
được tiếp cận với một thế giới quan toàn diện và khoa học hơn, bao gồm cả thế giới tự nhiên, xã hội và con người.
Tôi đã hiểu được rằng thế giới tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người. Thế giới là
một chỉnh thể thống nhất, trong đó các sự vật, hiện tượng có mối quan hệ biện chứng với nhau.
Con người là một bộ phận của thế giới tự nhiên, nhưng cũng là chủ thể của lịch sử.
Những kiến thức này đã giúp tôi có cái nhìn đúng đắn hơn về thế giới, từ đó có thể định hướng
cho hoạt động nhận thức và thực tiễn của mình một cách khoa học hơn.
Cảm thấy phương pháp luận của mình trở nên sắc bén và linh hoạt hơn Downloaded by Anh Tr?n (lananh7@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59960339
Triết học Marx - Lenin không chỉ cung cấp cho chúng ta một thế giới quan khoa học, mà còn cung
cấp cho chúng ta những phương pháp luận hữu ích để nhận thức và cải tạo thế giới.
Những phương pháp luận đó bao gồm: •
Phương pháp luận duy vật biện chứng: giúp chúng ta nhận thức đúng đắn bản chất của thế
giới và mối quan hệ biện chứng giữa các sự vật, hiện tượng. •
Phương pháp luận duy vật lịch sử: giúp chúng ta nhận thức đúng đắn quá trình phát triển
của xã hội loài người. •
Phương pháp luận thống nhất giữa lý luận và thực tiễn: giúp chúng ta vận dụng lý luận vào
thực tiễn một cách hiệu quả.
Những phương pháp luận này đã giúp tôi có thể nhìn nhận vấn đề một cách khách quan, toàn
diện và sâu sắc hơn. Tôi cũng có thể vận dụng chúng vào thực tiễn một cách linh hoạt và hiệu quả hơn.
Cảm thấy có thêm động lực và niềm tin để phấn đấu
Triết học Marx - Lenin không chỉ giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về thế giới, mà còn giúp
chúng ta có thêm động lực và niềm tin để phấn đấu.
Thế giới quan duy vật biện chứng cho chúng ta thấy rằng con người có khả năng nhận thức và cải
tạo thế giới. Phương pháp luận duy vật lịch sử cho chúng ta thấy rằng xã hội loài người đang vận
động và phát triển theo quy luật tất yếu của lịch sử.
Những điều đó đã giúp tôi có thêm niềm tin vào bản thân và vào tương lai của đất nước. Tôi
quyết tâm học tập, rèn luyện và phấn đấu để góp phần xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Tóm lại, khi học về thế giới quan và phương pháp của triết học Marx - Lenin, tôi đã có những cảm
nhận sâu sắc và tích cực. Những kiến thức này đã giúp tôi có cái nhìn đúng đắn hơn về thế giới,
có phương pháp luận sắc bén và linh hoạt hơn, đồng thời có thêm động lực và niềm tin để phấn đấu. Đề 7 Câu 1: Giữ lại
Downloaded by Anh Tr?n (lananh7@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59960339
Câu 2: Trình bày quy luật mâu thuẫn. Những mâu thuẫn nào đang diễn ra trong giáo dục đại học
Việt Nam hiện nay? Đề xuất giải pháp theo suy nghĩ cua bản thân. Trả lời:
Quy luật mâu thuẫn là quy luật quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật, quy luật này vạch
ra nguồn gốc động lực của sự vận động phát triển của thế giới khách quan. Theo quy luật này,
trong mọi sự vật, hiện tượng, quá trình luôn tồn tại những mặt đối lập, những mâu thuẫn. Mâu
thuẫn là sự thống nhất giữa những mặt đối lập, những lực lượng đối lập, những xu hướng phát
triển đối lập trong bản thân sự vật, hiện tượng.
Mâu thuẫn có tính khách quan, tồn tại trong mọi sự vật, hiện tượng, không phụ thuộc vào ý chí
của con người. Mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú, biểu hiện dưới nhiều dạng khác nhau.
Mâu thuẫn có tính biện chứng, tức là mâu thuẫn có thể chuyển hóa lẫn nhau, có thể dẫn đến sự ra đời của cái mới.
Những mâu thuẫn trong giáo dục đại học Việt Nam hiện nay
Giáo dục đại học Việt Nam hiện nay đang diễn ra nhiều mâu thuẫn, trong đó có thể kể đến một
số mâu thuẫn cơ bản sau: •
Mâu thuẫn giữa yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học với những tư duy,
nhận thức lạc hậu, bảo thủ, trì trệ. •
Mâu thuẫn giữa yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục đại học với những khó khăn, hạn
chế về nguồn lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị. •
Mâu thuẫn giữa yêu cầu phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực của người học với
những định hướng, nội dung, phương pháp giáo dục còn nặng về truyền thụ kiến thức. •
Mâu thuẫn giữa yêu cầu hội nhập quốc tế với những bất cập về đội ngũ giảng viên, chất lượng đào tạo. Đề xuất giải pháp
Để giải quyết những mâu thuẫn trên, cần có những giải pháp đồng bộ, toàn diện, trong đó cần
tập trung vào một số giải pháp sau: •
Tiếp tục đổi mới tư duy, nhận thức về giáo dục đại học, coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Downloaded by Anh Tr?n (lananh7@gmail.com)