Đề ôn tập bản đầy đủ môn Pháp Luật Đại Cương | Trường Đại học Mở Hà Nội
Đề ôn tập bản đầy đủ môn Pháp Luật Đại Cương | Trường Đại học Mở Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Pháp luật đại cương (BLAW0001)
Trường: Đại học Mở Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
ĐỀ 1
Câu 1: Trình bày các hệ thống cơ quan trong bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam hiện nay * Trung Ương : - Cơ quan quyền lực : + Quốc Hội
+ Ủy ban thường vụ Quốc Hội -
Cơ quan quản lý hành chính : + Chính phủ
+ Bộ, Cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ - Cơ quan xét xử : + Tòa án ND tối cao + Tòa án quân sự TW - Cơ quan kiểm sát :
+ Việt kiểm sát ND tối cao
+ Viện kiểm sát quân sự TW • Địa phương : - Cơ quan quyền lực
+ Hội đồng nhân dân các cấp
- Cơ quan quản lý hành chính :
+ UBND các cấp, các sở, phòng, ban - Cơ quan xét xử : + TAND cấp tỉnh, huyện - Cơ quan kiểm sát : + VKSND cấp tỉnh, huyện
* Ngoài ra còn có chế định Chủ tịch nước Câu 2:
1. Nhà nước tồn tại trong mọi chế độ xã hội.
=> Sai. Nhà nước không tồn tại trong mọi chế độ xã hội, chế độ cộng sản nguyên
thủy là thời kì chưa có nhà nước.
2. Điều luật với quy phạm pháp luật là 2 khái niệm không đồng nhất.
=> Đúng. Vì điều luật là đơn vị cơ bản có đánh số thứ tự của một văn bản quy
phạm pháp luật. Mỗi điều luật thường chứa một quy phạm pháp luật nhưng cũng
có trường hợp, một điều luật chứa trong nó không phải là một mà là 2,3 hoặc
nhiều hơn các quy phạm. Khi đó điều luật thường được chia thành nhiều khoản khác nhau. ĐỀ 2
Câu 1: Hình thức Nhà nước là gì? Phân tích các yếu tố cấu thành của hình thức Nhà nước?
* Khái niệm : Hình thức nhà nước là cách tổ chức quyền lực nhà nước và những
phương pháp để thực hiện quyền lực nhà nước. Hình thức nhà nước là một khái
niệm chung được hình thành từ ba yếu tố cụ thể: Hình thức chính thể, hình thức
cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị.
* Các yếu tố cấu thành : - Hình thức chính thể
+ Đây là cách thức để tổ chức, trình tự thành lập của cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất và mối quan hệ giữa các cơ quan đó với nhau cũng như là thái độ của các
cơ quan này với nhân dân.
+ Bao gồm có hai dạng đó là chính thể quân chủ và hình thức chính thể cộng hòa.
- Hình thức cấu trúc nhà nước:
+ Đây là sự tổ chức nhà nước thành những đơn vị hành chính lãnh thổ và tính
chất quan hệ giữa các bộ phận cấu thành nhà nước với nhau, giữa cơ quan nhà
nước ở trung ương với cơ quan nhà nước ở địa phương
+ Bao gồm có hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất và hình thức cấu trúc nhà nước liên bang. - Chế độ chính trị :
+ Đây là toàn bộ những phương pháp, những đoạn cũng như cách thức mà nhà
nước sử dụng để thực hiện quyển lực của nhà nước, thực hiện việc quản lý xã hội
theo ý chí của nhà nước
+ Chế độ này được chia thành hai loại là chế độ nhà nước dân chủ và chế độ nhà nước phản dân chủ. Câu 2:
1. Pháp luật là phương tiện duy nhất để Nhà nước quản lý xã hội
=> Sai. Vì pháp luật chỉ là phương tiện chủ yếu chứ không phải duy nhất
2. Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam là văn bản quy phạm pháp luật => Sai. Vì:
+ Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc
phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định
trong Luật này hoặc trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực
bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
+ Văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành không đúng
thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này hoặc trong
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật ĐỀ 3
Câu 1: Pháp luật là gì ? Phân tích bản chất và đặc điểm cơ bản của pháp luật ?
Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do Nhà nước ban
hành hoặc thừa nhận, đảm bảo thực hiện, điều chỉnh các quan hệ xã hội, áp dụng
trên phạm vi cả nước với mọi chủ thể * Bản chất :
- Giai cấp : pháp luật phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp thống trị. Mục đích
điều chỉnh các quan hệ xã hội
- Xã hội : thể hiện ý chí và lợi ích của các giai tầng khác trong xã hội. * Đặc điểm cơ bản :
- Pháp luật có tính quyền lực nhà nước : do nhà nước đặt ra, cũng có thể được
tạo nên từ việc nhà nước thừa nhận các quy tắc xử sự sẵn có trong xã hội như
đạo đức, phong tục tập quán, tín điều tôn giáo...
- Pháp luật có tính quy phạm phổ biến : là khuôn mẫu ứng xử cho mọi cá nhân, tổ
chức trong đời sống hàng ngày, nó điều chỉnh các quan hệ xã hội trên các lĩnh vực
của cuộc sống, pháp luật tác động đến mọi địaphưorng, vùng, miền của đất nước.
- Pháp luật có tính hệ thống : các quy định của pháp luật không tồn tại biệt lập
mà giữa chúng có mối liên hệ nội tại thống nhất với nhaú, tạo nên một chỉnh thể thống nhất.
- Pháp luật có tính xác định về hình thức : Pháp luật được thể hiện trong những
hình thức xác định như tập quán pháp, tiền lệ pháp, văn bản quy phạm pháp luật.
Ở dạng thành văn, các quy định của pháp luật được thể hiện một cách rõ ràng, cụ
thể, không trừu tượng, chung chung, bảo đảm có thể được hiểu và thực hiện
thống nhất trên toàn xã hội. Câu 2
2.1 Chính phủ là một cơ quan Nhà nước thuộc hệ thống cơ quan quyền lực Nhà nước.
=> Sai. Vì Theo điều 94 Hiến pháp năm 2013 quy định: Chính phủ là cơ quan hành
chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện
quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Chính phủ chịu trách
nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ
quốc hội, Chủ tịch nước Còn cơ quan quyền lực của nhà nước thì có bao gồm
Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp
2.2 Văn bản luật là VBQPPL do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất (Quốc hội) ban hành.
=> Đúng vì : luật chỉ do Quốc Hội ban hành còn PL thì do nhiều ĐỀ 4
Câu 1: Phân tích cơ cấu của quy phạm pháp luật . Cho ví dụ minh họa
- Về nguyên tắc, mỗi quy phạm pháp luật có ba bộ phận là giả định, quy định và chế tài. Trong đó:
1) Giả định là phần xác định chủ thể tham gia quan hệ pháp luật và những hoàn
cảnh, điều kiện mà chủ thể gặp phải trong thực tiễn;
2) Quy định là phần xác định chủ thể phải làm gì khi gặp phải hoàn cảnh, điều kiện
đã nêu trong phần giả định (được một quyền, phải làm một nghĩa vụ, phải tránh các xử sự bị cấm);
3) Chế tài là phần nêu rõ biện pháp, hình thức xử lí của nhà nước đối với người đã
xử sự không đúng với quy định, hậu quả mà người đó phải gánh chịu. Tuy nhiên,
trong thực tiễn xây dựng pháp luật, phần lớn các quy phạm pháp luật được xây
dựng từ hai bộ phận là giả định - quy định hoặc giả định - chế tài. Trừ một số quy
phạm pháp luật đặc biệt như quy phạm định nghĩa, quy phạm xác định nguyên
tắc, còn hầu hết các quy phạm pháp luật khác đều phải có phần giả định. Bởi nếu
không có phần giả định thì không thể xác định được quy phạm pháp luật này áp
dụng cho ai, trong trường hợp nào hoặc với điều kiện nào. Các quy phạm pháp
luật hiến pháp thông thường chỉ có phần giả định và quy định, còn các quy phạm
pháp luật phần riêng của Bộ luật hình sự thường chỉ có phần giả định và chế tài. Câu 2:
1. Cá nhân chỉ cần đạt đến một độ tuổi nhất định theo qui định của pháp luật
thì người đó có năng lực hành vi.
- => Sai vì chủ thể cần có cả năng lực trách nhiệm pháp lý
2. Để làm phát sinh một quan hệ pháp luật cụ thể thì phải có đầy đủ các điều
kiện sau: Quy phạm pháp luật; Chủ thể có năng lực chủ thể; sự kiện pháp lý.
- => Đúng vì quan hệ pháp luật phát sinh, thay đổi, chấm dứt dưới tác
động của quy phạm pháp luật, chủ thể có năng lực chủ thể pháp luật và sự kiện pháp lý.
+ Quy phạm pháp luật là một điều kiện làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ
pháp luật : Nhờ quy phạm pháp luật điều chỉnh, quan hệ xã hội trở thành quan hệ pháp luật
+ Chủ thể có năng lực chủ thể pháp luật là điều kiện thứ hai là phát sinh, thay đổi,
chấm dứt quan hệ pháp luật : Nếu không có chủ thể tham gia vào quan hệ xã hội
cụ thể thì không làm phát sinh quan hệ pháp luật. Chỉ những chủ thể có năng lực
chủ thể pháp luật mới làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật.
+ Sự kiện pháp lý : Là sự kiện thực tế xảy ra trong đời sống hằng ngày và sự xuất
hiện của các sự kiện này làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật ĐỀ 5
Câu 1: Trách nhiệm pháp lý là gì? Trình bày các căn cứ để truy cứu trách nhiệm
pháp lý đối với chủ thể vi phạm pháp luật.
- Trách nhiệm pháp lý là việc cá nhân, tổ chức cần phải thực hiện nghĩa vụ của
mình trước pháp luật, tùy theo tính chất, mức độ hành vi gây ra cá nhân, tổ chức
phải gánh chịu trách nhiệm hình sự, hành chính và bồi thường dân sự. - Căn cứ truy cứu :
+ Căn cứ vào các yếu tố thuộc mặt khách quan của vi phạm pháp luật
+ Căn cứ vào chủ thể vi phạm pháp luật
+ Căn cứ vào mặt chủ quan của vi phạm pháp luật
+ Căn cứ vào khách thể của vi phạm pháp luật Câu 2:
2.1 Văn bản quy phạm pháp luật là hình thức duy nhất của pháp luật
=> Sai. Vì pháp luật có 03 hình thức cơ bản, tức là những hình thức được hầu hết
các nhà nước sử dụng, đó là tập quán pháp, tiền lệ pháp, văn bản quy phạm pháp luật.
2.2 Mọi phong tục tập quán trong xã hội đều là tập quán pháp
- =>Sai vì không phải quy tắc xử sự nào cũng phù hợp với ý chí nhà nước
và đc nhà nước thừa nhận thành pháp luật ĐỀ 6
Câu 1: Phân tích khái niệm và đặc điểm của áp dụng PL. Cho ví dụ
- Áp dụng pháp luật là hoạt động thể hiện tính tổ chức, quyền lực nhà nước, do
các cơ quan nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật tiến hành nhằm cá biệt hoá các quy phạm pháp luật hiện hành vào
những trường hợp cụ thể, đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể.
- Áp dụng pháp luật là hoạt động thể hiện tính tổ chức, quyền lực nhà nước. VD :
Ở nước ta chỉ có Ủy ban nhân dân mới có thể xem xét để cấp Giấy chứng nhận kết
hôn cho một cặp nam nữ ở địa phương khi họ yêu cầu, chỉ có Tòa án nhân dân
mới có thể áp dụng pháp luật trong xét xử để định tội và định hình phạt cho người phạm tội…
- Áp dụng pháp luật là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ thể đối với các quan hệ xã
hội. VD : Hoạt động áp dụng pháp luật của Cảnh sát giao thông khi xử lý một
người vi phạm pháp luật giao thông cụ thể là sự cá biệt hóa các quy định về xử lý
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông vào trường hợp cụ thể của người vi phạm đó.
- Áp dụng pháp luật là hoạt động thể hiện tính sáng tạo Câu 2:
1 Trong hệ thống chính trị của Việt Nam, Nhà nước giữ vị trí trung tâm, trụ cột
của hệ thống chính trị.
- =>Đúng. Vì nhà nước gồm các có các cơ quan trung ương như Quốc hội,
Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và chính quyền địa phương.
2. Tuân theo pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó chủ thể chủ
động làm những gì pháp luật quy định phải làm.
=> Sai. Vì: đây là hình thức thực hiện pháp luật một cách thụ động ,là hình thức
thực hiện pháp luật mà chủ thể pháp luật kiềm chế mình để không thực hiện điều pháp luật cấm. ĐỀ 7
Câu 1: Thực hiện pháp luật là gì? Nêu các hình thức thực hiện pháp luật. Cho ví dụ minh họa.
- Thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích làm cho quy định của pháp luật
trở thành những hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật.
- -Các hình thức thực hiện PL :
+ Hình thức đầu tiên là tuân thủ pháp luật: Ví dụ: Việc một người không nhận hối
lộ, không sử dụng chất ma tuý, không thực hiện hành vi lừa đảo, không lái xe chở
quá số người quy định,… là người đó đã tuân thủ pháp luật
+ Hình thức thứ hai là thi hành pháp luật (hay còn gọi là chấp hành pháp luật): Ví
dụ: Công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện nghĩa vụ đóng thuế, nghĩa vụ
lao động công ích, nghĩa vụ nuôi dạy con cái, chăm sóc ông bà, cha mẹ người thân khi họ già yếu… v.v
+ Hình thức thứ ba là sử dụng pháp luật Ví dụ: Cán bộ Ủy ban nhân dân xem xét
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn cho công dân.
+ Hình thức thực hiện pháp luật cuối cùng là áp dụng pháp luật: Ví dụ: Cảnh sát
giao thông ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người đi vào đường
ngược chiều hay không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông đường bộ. Câu 2:
1. Nhà nước chỉ tồn tại trong xã hội có giai cấp
=>Đúng. Vì Nhà nước mang bản chất giai cấp, nó ra đời, tồn tại và phát triển trong
xã hội có giai cấp, là sản phẩm của đấu tranh giai cấp và do một liên minh giai cấp nắm giữ
2.Văn bản quy phạm pháp luật chỉ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
=>Sai. Vì Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành
hoặc cá nhân có thẩm quyền ban hành theo hình thức, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. ĐỀ 8
Câu 1: Phân tích khái niệm và đặc điểm của quy phạm pháp luật?
- Quy phạm pháp luật là một loại quy phạm xã hội, vì vậy nó mang đầy đủ những
đặc tính chung vốn có của một quy phạm xã hội như: là quy tắc xử sự chung, là
khuôn mẫu để mọi người làm theo, là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của con người. - Đặc điểm:
- Quy phạm pháp luật là một loại quy phạm xã hội, vì vậy nó mang đầy đủ những
đặc tính chung vốn có của một quy phạm xã hội như: là quy tắc xử sự chung, là
khuôn mẫu để mọi người làm theo, là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của con người.
- Quy phạm pháp luật luôn thể hiện ý chí của nhà nước : Quy phạm pháp luật chỉ
do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện
- Nội dung của quy phạm pháp luật thường thể hiện hai mặt: Cho phép và bắt
buộc vì quy phạm pháp luật là công cụ để điều chỉnh quan hệ xã hội Câu 2:
2.1 Pháp luật chỉ được bảo đảm thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế nhà nước.
=> Sai . Nhà nước bảo đảm cho pháp luật được thực hiện bằng những biện pháp
như giáo dục thuyết phục, khuyến khích và cưỡng chế.
2.2 Điều luật và quy phạm pháp luật là hai khái niệm đồng nhất
=> Sai . Vì : Quy phạm pháp luật và điều luật là hai hiện tượng pháp lý độc lập.
Nếu quy phạm pháp luật là một bộ phận cấu thành của pháp luật trên phương
diện nội dung, thì điều luật lại là sự biểu hiện của pháp luật về mặt hình thức.
Người ta trình bày các quy phạm pháp luật thành văn trong các điều luật của 1
văn bản quy phạm pháp luật - 1 điều luật có thể trình bày 1 quy phạm pháp luật -
1 điều luật có thể trình bày nhiều quy phạm pháp luật ĐỀ 9
Câu 1: Vi phạm pháp luật là gì? Phân tích các dấu hiệu của vi phạm pháp luật.
- Vi phạm pháp luật là hành vi trái luật mang tính có lỗi của chủ thể có năng lực
trách nhiệm pháp lý xâm hại tới quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ, căn cứ vào
lĩnh vực điều chỉnh của pháp luật thì vi phạm pháp luật sẽ được phân loại thành:
+ Vi phạm pháp luật hình sự;
+ Vi phạm pháp luật hành chính;
+ Vi phạm pháp luật dân sự;
- Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật:
- Vi phạm pháp luật phải là hành vi xác định của con người, tức là xử sự thực tế,
cụ thể của cá nhân, tổ chức nhất định : Pháp luật được ban hành để điều chỉnh
hành vi của các chủ thể, không điều chỉnh suy nghĩ của họ, do vậy, phải căn cứ vào
hành vi thực tế của chủ thể mới xác định được là họ thực hiện pháp luật hay vi phạm pháp luật
- Vi phạm pháp luật phải là hành vi trái pháp luật, tức là xử sự trái với các yêu cầu của pháp luật.
- Vi phạm pháp luật phải là hành vi của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý: vì
hành vi có tính chất trái pháp luật nhưng của chủ thể không có năng lực trách
nhiệm pháp lý thì không bị coi là vi phạm pháp luật.
- Vi phạm pháp luật phải là hành vi có lỗi của chủ thể : Tức là khi thực hiện hành vi
trái pháp luật, chủ thể có thể nhận thức được hành vi của mình và hậu quả của
hành vi đó gây ra cho xã hội, đồng thời điều khiển được hành vi của mình. Chỉ
những hành vi trái pháp luật mà có lỗi của chủ thể thì mới bị coi là vi phạm pháp luật.
- Vi phạm pháp luật là hành vi xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật bảo
vệ : Tức là làm biến dạng đi cách xử sự là nội dung của quan hệ pháp luật đó. Câu 2:
2.1 Hành vi có lỗi của chủ thể là vi phạm pháp luật
=> Sai. vì hành vi có lỗi phải do chủ thể có đủ năng lực hành vi thực hiện làm xâm
hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ mới là vi phạm pháp luật
2.2 Pháp luật tồn tại trong mọi chế độ xã hội
=> Sai. Vì trong chế độ xã hội cộng sản nguyên thủy chưa có Pháp luật vì các quan
hệ xã hội giữa người và người được điều chỉnh bằng các quy tắc đạo đức, phong
tục, tập quán và các quy tắc tôn giáo. ĐỀ 10
Câu 1: Nhà nước là gì ? Phân tích bản chất và đặc trưng cơ bản của nhà nước.
- Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên
làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì
trật tự xã hội với mục đích bảo về địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội.
- Các đặc trưng của nhà nước
+ Nhà nước phân chia và quản lý dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ.
+ Nhà nước thiết lập quyền lực công để quản lý xã hội thông qua việc thành lập bộ
máy chuyên là nhiệm vụ quản lý và cưỡng chế.
+ Nhà nước có chủ quyền quốc gia Chủ quyền quốc gia thể hiện ở quyền tối cao
của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của mình.- Nhà nước tự quyết định về chính
sách đối nội và đối ngoại, không phụ thuộc vào lực lượng bên ngoài
+ Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện quản lý buộc các thành viên trong xã hội phải tuân theo -
Bản chất nhà nước có 02 thuộc tính:
+ Bản chất giai cấp của nhà nước: Nhà nước chỉ sinh ra và tồn tại trong xã hội có
giai cấp, và bao giờ cũng thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc, thể hiện ở chỗ nhà
nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt, là công cụ sắc bén nhất để thực hịên sự
thống trị giai cấp, thiết lập và duy trì trật tự xã hội.
+ Bản chất xã hội của nhà nước: Thể hiện qua vai trò quản lý xã hội của Nhà nước,
Nhà nước phải giải quyết tất cả các vấn đề nảy sinh trong xã hội, bảo vệ lợi ích
chung của toàn xã hội, phục vụ những nhu cầu xh. Câu 2:
1 Mọi quy phạm pháp luật đều có 3 bộ phận: giả định, quy định và chế tài
=> Sai . Vì không phải quy phạm pháp luật nào cũng đều có 3 bộ phận mà có
những quy phạm chỉ có1 hoặc 2 bộ phận như các quy định của Bộ luật hình sự
thường chỉ có bộ phận giả định và chế tài.
2. 2. Hành vi có lỗi của chủ thể là vi phạm pháp luật
=> Sai. Vì hành vi có lỗi phải do chủ thể có đủ năng lực hành vi thực hiện làm xâm
hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ mới là vi phạm pháp luật ĐỀ 11
Câu 1: Hình thức pháp luật là gì? Trình bày các hình thức của pháp luật. Liên hệ ở Việt Nam hiện nay.
- Hình thức pháp luật là cách thức thể hiện ý chí của nhà nước hay cách thức mà
nhà nước sử dụng để chuyển ý chí của nó thành pháp luật.
- Pháp luật có 03 hình thức cơ bản, tức là những hình thức được hầu hết các nhà
nước sử dụng, đó là tập quán pháp, tiền lệ pháp, văn bản quy phạm pháp luật. Ba
hình thức này cũng đồng thời là ba nguồn hình thức của pháp luật.
Ví dụ: Tại Việt Nam, trong Bộ luật dân sự năm 2015, Nhà nước ta đã thừa nhận
tập quán. Việc thừa nhận này trước hết thông qua một nguyên tắc tại Điều 5 Bộ
luật dân sự năm 2015: “Trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật
không quy định thì có thể áp dụng tập quán nhưng tập quán áp dụng không được
trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này”. Câu 2:
1. Pháp luật mang bản chất của giai cấp cầm quyền.
=> Đúng. Vì pháp luật do nhà nước, đại diện cho giai cấp cầm quyền ban hành và
bảo đảm thực hiện. Các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành phù hợp với ý
chí của giai cấp cầm quyền mà nhà nước là đại diện.
2. Chỉ Quốc hội mới có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật với
hình thức là Nghị quyết.
=> Sai. Vì ngoài quốc hội còn có chính phủ, hội đồng thẩm phán toà án nhân dân tối cao Đề 12
Câu 1: Phân tích khái niệm chủ thể quan hệ pháp luật. Các loại chủ thể. Nêu các
dấu hiệu của pháp nhân.
*Khái niệm chủ thể quan hệ pháp luật:
Chủ thể của quan hệ pháp luật là cá nhân hoặc tổ chức, song không phải là cá
nhân và tổ chức bất kỳ mà chỉ những cá nhân, tổ chức có đủ những điều kiện nhất
định theo quy định của pháp luật thì mới có thể trở thành chủ thể của quan hệ
pháp luật. Vì thế, có thể hiểu: Chủ thể của quan hệ pháp luật là cá nhân, tổ chức
có đủ các điều kiện do pháp luật quy định tham gia vào quan hệ pháp luật.
*Các loại chủ thể của quan hệ pháp luật
- Chủ thể là cá nhân : gồm công nhân, người nước ngoài, người không quốc tịch cư trú ở VN
- Chủ thể là tổ chức gồm
+ Nhà nước : là chủ thể đặc biệt của nhiều quan hệ pháp luật trong đó có những
quan hệ chỉ nhà nước mới là chủ thể có quyền
+ Cơ quan, tổ chức nhà nước : có thể trở thành chủ thể của nhiều quan hệ PL và là
chủ thể không thể thiếu trong những quan hệ có liên quan tới việc thực hiện chức
năng, thẩm quyền của nó
+ Các tổ chức phi nhà nước : có thể trở thành chủ thể của nhiều quan hệ pháp
luật và đặc biệt là những quan hệ có liên quan tới việc bảo vệ lợi ích của các hội viên
+ Pháp nhân : là tổ chức do nhà nước thành lập hoặc thừa nhận có thể trở thành
chủ thể độc lập của nhiều quan hệ pháp luật
* Dấu hiệu của pháp nhân :
- Được thành lập 1 cách hợp pháp, tức là được các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, tức là có ban lãnh đạo và các bộ phận cấu thành
giữa các bộ phận đó có mối quan hệ mật thiết với nhau
- Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó
- Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật trong lĩnh đó một cách độc lập Câu 2:
1. Cá nhân và công dân là hai khái niệm đồng nhất
=> SAI . Vì : Cá nhân và công dân là những khái niệm tương đồng , khiến nhiều
người nhầm lẫn n nhưng trên thực tế chúng có sự khác nhau nhất định .
- Công dân là khái niệm dùng để chỉ 1 người thuộc về một nhà nước nhất đinh mà
người đó mang quốc tịch .
Ví dụ : công dân Việt Nam là những người mang quốc tịch Việt Nam
- Khái niệm cá nhân bao trùm cả khái niệm công dân , Trong đó cá nhân gồm có cả
công dân , những người không có quốc tịch , những người nước ngoài khác .
- Công dân hẹp hơn về nghĩa nhưng lại rộng hơn về một số quyền lợi lẫn nghĩa vụ
2. Căn cứ để làm pháp sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một quan hệ pháp luật là:
chủ thể có năng lực chủ thể; nội dung và khách thể.
=>Sai. Vì là sự kiện pháp lí ĐỀ 13
Câu 1: Phân tích vị trí vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị XHCN VN
– Vị trí: Nhà nước ở vị trí trung tâm của hệ thống chính trị, nơi hội tụ của đời sống
chính trị xã hội. Nhà nước có quan hệ mật thiết với tất cả các tổ chức khác trong
hệ thống chính trị, thu hút các tổ chức đó về phía mình.
– Vai trò: Nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng, mang tính quyết định trong hệ
thống chính trị. Nhà nước quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của hệ thống
chính trị; quyết định bản chất, đặc trưng, vai trò của hệ thống chính trị. Nhà nước
chi phối tất cả các tổ chức khác trong hệ thống chính trị, nó có thể cho phép
thành lập hoặc làm mất đi một tổ chức nào đó trong hệ thống chính trị. Nhà nước
là công cụ hữu hiệu nhất để thực hiện, củng cố, bảo vệ lợi ích, quyền và địa vị
thống trị, lãnh đạo của giai cấp thống trị hay lực lượng cầm quyền; để tổ chức,
quản lý, xây dựng và phát triển xã hội. Câu 2: đúng sai
1.Văn bản quy phạm pháp luật là hình thức cơ bản, chủ yếu của pháp luật.
=> Đúng. Vì : VBQPPL còn có các tập quán pháp và có thêm cả tiền lệ pháp
2. Chỉ Chủ tịch nước mới có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật
dưới tên gọi là Quyết định.
=>Sai vì : k chỉ có chủ tịch nước có quyền ban hình VBQPPL dưới tên là quyết định
mà còn có thủ tướng CP, Tổng kiểm toán nhà nc, UBND Câu hỏi phụ nếu có:
1.Quy phạm đạo đức có phải QPPL hay ko
2. Kể tên 1 số văn bản QPPL Đề 14
Câu 1: Trình bày nguồn gốc ra đời của nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin?
- Nhà nước nảy sinh từ xã hội và là sản phẩm có điều kiện của xã hội loài người.
Nhà nước không ra đời ngay từ khi xã hội loài người mới xuất hiện mà chỉ ra đời
khi xã hội đã phát triển đến giai đoạn nhất định. Đó là giai đoạn có sự phân chia
con người thành giai cấp, thành kẻ giàu, người nghèo, thành người tự do, chủ nô
và nô lệ, thành kẻ giàu có đi bóc lột và kẻ nghèo khó bị bóc lột, tức là thành
những lực lượng xã hội có khả năng kinh tế và địa vị xã hội khác biệt nhau, mâu
thuẫn và đấu tranh với nhau; đồng thời có sự tích tụ của cải và tập trung quyền
lực vào tay một số ít người, một lực lượng xã hội nào đó. Trong lịch sử xã hội loài
người đã có thời kỳ chưa có nhà nước, đó là thời kỳ cộng sản nguyên thủy, song
tất cả những nguyên nhân và điều kiện dẫn đến sự ra đời của nhà nước lại nảy sinh trong thời kỳ này. Câu 2: đúng sai
1. Pháp luật là do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và được bảo đảm thực
hiện bằng sức mạnh của nhà nước.
=> Đúng .Vì Pháp luật ra đời cùng với sự ra đời của nhà nước, những nguyên nhân
dẫn đến sự ra đời của nhà nước cũng là những nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của pháp luật.
2. Anh M đi bỏ phiếu bầu đại biểu Quốc hội. Trong trường hợp này anh M đã
chấp hành pháp luật. => Sai
- Vì ở TH này anh M đã sử dụng PL vì chấp hành PL là nhận lấy trách
nhiệm để thực hành những điều mà pháp luật quy định. Ở đây PL không
quy định bắt buộc người dân phải đi bỏ phiếu bầu mà đây là một trong
những quyền lợi của người dân. Điều 27 Hiến pháp nước CHXHCN Việt
Nam năm 2013 quy định: “Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền
bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân
Câu hỏi phụ: Sự khác nhau giữa nhà nước và các tổ chức xã hội ko phải nhà nước
– Nhà nước là một tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt, thiết lập một
quyền lực công cộng đặc biệt tách ra khỏi xã hội (không hòa nhập vào dân cư như
xã hội nguyên thủy) đó là quyền lực nhà nước. Để thực hiện quyền lực này và
quản lý xã hội, nhà nước tạo ra lớp người chuyên làm nhiệm vụ quản lý, họ được
tổ chức thành các cơ quan và hình thành nên bộ máy cưỡng chế để duy trì địa vị
và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, buộc các giai cấp và tầng lớp dân cư trong
xã hội phải phục tùng ý chí giai cấp thống trị.
– Nhà nước quản lý dân cư theo lãnh thổ, phân chia lãnh thổ thành các đơn vị
hành chính. Việc phân chia này không phụ thuộc huyết thống, chính kiến, nghề
nghiệp, giới tính… Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa nhà nước với các tổ chức
chính trị xã hội khác. Trong thiết chế chính trị xã hội thì chỉ nhà nước mới xác lập
lãnh thổ của mình và chia lãnh thổ đó thành các bộ phận cấu thành nhỏ hơn:
thành phố, tỉnh, huyện, xã…
– Nhà nước có chủ quyền quốc gia thể hiện ở quyền tự quyết của Nhà nước về tất
cả các vấn đề của chính sách đối nội và chính sách đối ngoai, không phụ thuộc
quyền lực bên ngoài. Trong thiết chế chính trị-xã hội, nhà nước là tổ chức duy
nhất có chủ quyền quốc gia. Đây là thuộc tính không thể tách rời của nhà nước.
– Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện quản lý bắt buộc với mọi công dân.
Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật, nhà nước và pháp
luật là hai hiện tượng gắn bó hữu cơ với nhau không thể tách rời. Nhà nước có bộ
máy cưỡng chế để đảm bảo cho pháp luật được thực hiện và thực hiện sự quản lý
bắt buộc với mọi thành viên trong xã hội.
– Nhà nước quy định các loại thuế và thực hiện thu thuế dưới hình thức bắt buộc.
Việc thu thuế nhằm tạo ra nguồn tài chính đảm bảo bộ máy nhà nước hoạt động,
đáp ứng nhu cầu xã hội, đảm bảo việc thực hiện vai trò xã hội của nhà nước. ĐỀ 15
Câu 1:Phân tích vai trò của PL trong đời sống xã hội
- Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lý xã hội:
+ Không có pháp luật, xã hội sẽ không có trật tự, ổn định, không thể tồn tại và phát triển được.
+ Nhờ có pháp luật, nhà nước phát huy được quyền lực của mình và kiểm tra,
kiểm soát được các hoạt động cá nhân, tổ chức.
+ Pháp luật sẽ bảo đảm dân chủ, công bằng, phù hợp lợi ích chung của các giai cấp
và tầng lớp xã hội khác nhau.
+ Pháp luật do Nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hê xã hội một cách
thống nhất trong toàn quốc và được đảm bảo bằng sức mạnh quyền lực của nhà
nước nên hiêu lực thi hành cao.
- Pháp luật là phương tiện để công dân thưc hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cùa mình:
+ Hiến pháp quy định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong từng lĩnh vực cụ thể.
+ Công dân thực hiên quyền của mình theo quy định của pháp luật.
+ Pháp luật là phương tiên để công dân bảo vê quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Câu 2:
2.1 Pháp luật chỉ được đảm bảo thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế Nhà nước
=> Sai vì Nhà nước được đảm bảo cho pháp luật được thực hiện bằng những biện
pháp như giáo dục, thuyết phục ,khuyến khích và cưỡng chế.
2.2 Chỉ Bộ trưởng mới có thẩm quyền ban hành VBQPPL với hình thức là Thông tư
=> SAI . Vì : Về đối tượng áp dụng: Tùy thuộc vào phạm vi điều chỉnh của mỗi văn
bản pháp luật mà có đối tượng điều chỉnh là các cá nhân, tổ chức, cơ quan khác
nhau có trách nhiệm cũng như nghĩa vụ bị ảnh hưởng trực tiếp từ khi văn bản quy
phạm pháp luật được ban hành và bắt đầu có hiệu lực. ĐỀ 16
Câu 1:Trình bày nguồn gốc ra đời của nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin?
- Nhà nước nảy sinh từ xã hội và là sản phẩm có điều kiện của xã hội loài người.
Nhà nước không ra đời ngay từ khi xã hội loài người mới xuất hiện mà chỉ ra đời
khi xã hội đã phát triển đến giai đoạn nhất định. Đó là giai đoạn có sự phân chia
con người thành giai cấp, thành kẻ giàu, người nghèo, thành người tự do, chủ nô
và nô lệ, thành kẻ giàu có đi bóc lột và kẻ nghèo khó bị bóc lột, tức là thành
những lực lượng xã hội có khả năng kinh tế và địa vị xã hội khác biệt nhau, mâu
thuẫn và đấu tranh với nhau; đồng thời có sự tích tụ của cải và tập trung quyền
lực vào tay một số ít người, một lực lượng xã hội nào đó. Trong lịch sử xã hội loài
người đã có thời kỳ chưa có nhà nước, đó là thời kỳ cộng sản nguyên thủy, song
tất cả những nguyên nhân và điều kiện dẫn đến sự ra đời của nhà nước lại nảy sinh trong thời kỳ này. Câu 2:
1. Hành vi vi phạm đạo đức là hành vi vi phạm pháp luật => Sai. Vì:
-Vi phạm pháp luật là những hành vi trái với các quy phạm pháp luật do nhà nước
ban hành và hình thức xử phạt bằng sự cưỡng chế của nhà nước và sự lên án của xã hội.
-Vi phạm đạo đức chỉ phải nhận sự chỉ trích của những người xung quanh và của xã hội.
2. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 là một loại
văn bản quy phạm pháp luật.
- => Đúng. Vì Hiến pháp là văn bản Luật do Quốc Hội ban hành và theo
quy định tại Điều 2 của Luật năm 2008 hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật có bao gồm Hiến pháp.
3. Cá nhân và công dân là hai khái niệm đồng nhất => SAI . Vì :
-Cá nhân và công dân là những khái niệm tương đồng , khiến nhiều người nhầm
lẫn n nhưng trên thực tế chúng có sự khác nhau nhất định .
- Công dân là khái niệm dùng để chỉ 1 người thuộc về một nhà nước nhất đinh mà
người đó mang quốc tịch .
Ví dụ : công dân Việt Nam là những người mang quốc tịch Việt Nam
- Khái niệm cá nhân bao trùm cả khái niệm công dân , Trong đó cá nhân gồm có cả
công dân , những người không có quốc tịch , những người nước ngoài khác .
- Công dân hẹp hơn về nghĩa nhưng lại rộng hơn về một số quyền lợi lẫn nghĩa vụ
4. Pháp luật mang bản chất của giai cấp cầm quyền.
=> Đúng. Vì pháp luật do nhà nước, đại diện cho giai cấp cầm quyền ban hành và
bảo đảm thực hiện. Các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành phù hợp với ý
chí của giai cấp cầm quyền mà nhà nước là đại diện.
5. Tuân theo pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó cá nhân, tổ
chức kiềm chế không thực hiện những điều mà pháp luật cấm => Đúng ĐỀ 17
Câu 1 Phân tích khái niệm và đặc điểm của nhà nước
- Nhà nước là tổ chức quyền lực, chính trị của xã hội có giai cấp, có lãnh thổ, dân
cư và chính quyền độc lập, có khả năng đặt ra và thực thi pháp luật nhằm thiết lập
trật tự xã hội nhất định trong phạm vi lãnh thổ của mình. * Đặc điểm
- Nhà nước tập hợp và quản lý dân cư theo lãnh thổ không phụ thuộc vào chính
kiến, huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới tính
- Nhà nước thiết lập một quyền lực công đặc biệt : có bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế
- Nhà nước nắm giữ và thực hiện chủ quyền quốc gia : Chủ quyền quốc gia mang
nội dung chính trị pháp lý, nó thể hiện quyền độc lập tự quyết của một quốc gia
trong việc đưa ra và thưc hiện những chính sách đối nội và đối ngoại không phụ
thuộc vào các yếu tố bên ngoài
- Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với toàn xã hội
- Nhà nước quy định và thu các loại thuế, ngoài ra còn phát hành tiền dưới các
hình thức bắt buộc, với số lượng và thời hạn ấn định trước Câu 2: đúng sai
1.Văn bản QPPL chỉ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
=> Sai vì: VB QPPL là VB do cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cá nhân có thẩm quyền ban hành
2. Chỉ có thủ tướng chính phủ mới có Thẩm quyền ban hành văn bản QPPL với
tên gọi là quyết định
=>Sai vì ngoài thủ tướng CP ban hành VB QPPL với tên “ quyết định” còn có
+ tổng kiểm toán nhà nước ban hành
+ UBND, Chủ tịch nước,...
3. VPPL là hành vi trái pháp luật
=> Sai, vì một hành vi được xác định là vi phạm pháp luật khi đáp ứng ĐỦ các yếu tố sau:
+ Là hành vi trái pháp luật + Có yếu tố lỗi;
+ Do chủ thể có đủ năng lực pháp lý thực hiện, có khả năng chịu trách nhiệm pháp
lý theo quy định của pháp luật.
+ Hành vi đó xâm phạm đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ
4. Cá nhân chỉ cần đạt đến độ tuổi nhất định theo quy định của pháp luật thì
người đó có năng lực hành vi
- => Sai. Vì chủ thể cần có cả năng lực trách nhiệm pháp lý.
5. Điều luật và VPPL là 2 khái niệm đồng nhất
=> Sai. vì Quy phạm pháp luật và điều luật là hai hiện tượng pháp lý độc lập. Nếu
quy phạm pháp luật là một bộ phận cấu thành của pháp luật trên phương diện nội
dung, thì điều luật lại là sự biểu hiện của pháp luật về mặt hình thức. ĐỀ 18
Câu 1: Phân tích bản chất chức năng và hình thức của nhà nước CHXHCN VN
Nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng có hai bản chất là tính giai cấp và tính xã hội: * Tính giai cấp :
– Sản phẩm của cuộc cách mạng do giai cấp công nhân và nông dân tiến hành
– Luôn đặt dưới sự lãnh đạo của đượcS, đội tiên phong giai cấp công nhân và nông dân.
– Là công cụ bảo vệ lợi ích kinh tế, chính trị, tư tưởng của giai cấp công nhân.
+ Kinh tế: từng bước xóa bỏ chế độ sở hữu tư nhân, xây dựng và bảo vệ chế độ sở
hữu toàn dân, bảo vệ địa vị của người lao động
+ Chính trị: nhà nước là công cụ của nhân dân lao động trấn áp sự phản kháng của
gc thống trị cũ đã bị lật đổ và các thế lực thù địch, phản động, phản cách mạng.
Trấn áp của đại đa số đối với thiểu số nhỏ có hành vi chống đối
+ Tư tưởng: truyền bá rộng rãi và bảo vệ vững chắc những tư tưởng CM, KH của chủ nghĩa Mác – Lênin. * Tính xã hội:
– Là tổ chức của quyền lực chung của xã hội, có sứ mệnh Tổ chức và quản lý các
mặt của đời sống, nhằm cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
– Không chỉ quản lý, nhà nước đứng ra tổ chức thực hiện họat động kinh tế – xã
hội và quan tâm đến vấn đề con người
Chức năng của nhà nước : 2 chức năng
+ Đối nội : những hoạt động chủ yếu của nhà nước trong nội bộ đất nước.ví dụ
như tổ chức và quản lý kinh tế, tổ chức và quản lý văn hóa giáo dục khoa
học ...của nhà nước ta hiện nay là các chức năng đối nội.
+ Đối ngoại : là những hoạt động cơ bản của nhà nước thể hiện mối quan hệ giữa
nó với các quốc gia ,dân tộc khác.ví dụ như thiết lập mối quan hệ ngoại giao , hữu
nghị và hợp tác quốc tế của nhà nước ta là chức năng đối ngoại.
Hình thức : 3 hình thức cơ bản mang tính pháp lý hình thức chính thể, hình thức
cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị.
– Về hình thức chính thể: Tất cả các nhà nước xã hội chủ nghĩa đều được tổ chức
theo hình thức cộng hoà dân chủ, dù tên gọi ở mỗi nước có khác nhau.
– Về hình thức cấu trúc nhà nước: Các nhà nước xã hội chủ nghĩa có thể được cấu
trúc dưới hình thức nhà nước liên bang, cũng có thể dưới hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất.
– Về chế độ chính trị: Trong tất cả các nhà nước xã hội chủ nghĩa đều có chế độ
chính trị dân chủ, với việc mở rộng dân chủ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội tới đông đảo tầng lớp nhân dân lao động trong xã hội. Câu 2: đúng sai
1.Mọi quy phạm pháp luật đều có chế tài
=> Sai . vì trong thực tế thì cơ cấu của quy phạm pháp luật phụ thuộc vào từng
loại quy phạm. VD : cơ cấu của quy phạm xung đột bao gồm phạm vị + hệ thuộc
2. Văn bản quy phạm pháp luật chỉ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
=> Sai. Vì Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành
hoặc cá nhân có thẩm quyền ban hành theo hình thức, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
3. Chỉ Quốc hội mới có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật với
hình thức là Nghị quyết.
=> Sai.Vì ngoài quốc hội còn có chính phủ, hội đồng thẩm phán toà án nhân dân tối cao
4.Căn cứ để làm pháp sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một quan hề pháp luật là:
chủ thể có năng lực chủ thể; nội dung và khách thể
=> Sai là sự kiện pháp lý
5. Chỉ Chủ tịch nước mới có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật
dưới tên gọi là Quyết định.
=> Sai vì : k chỉ có chủ tịch nước có quyền ban hình VBQPPL dưới tên là quyết định
mà còn có thủ tướng CP, Tổng kiểm toán nhà nc, UBND ĐỀ 19
Câu 1: So sánh pháp luật với các quy phạm xã hội khác
- Giống nhau: đều là những quy tắc xử sự chung được được một nhóm người,
một cộng đồng dân cư công nhận và định hướng hành vi theo đúng những quy tắc này - Khác nhau: Pháp luật Quy phạm xã hội Khái niệm
Hệ thống các quy tắc xử sự do nhà
Là các quy phạm do các tổ chức xã hội nước
đặt ra , nó tồn tại và được thực hiện
ban hành và được bảo đảm thực hiện, trong các tổ chức xã hội đó. thể
hiện ý chí nhà nước, điều chỉnh các quan hệ xã hội. Nguồn gốc
Là kết quả của hoạt động ý thức của con
người do điều kiện kinh tế xã hội quyết định. Nội dung
- Là quy tắc xử sự ( việc được làm, việc - Là các quan điểm chuẩn mực đối với
phải làm , việc không được làm). Mang đời sống tinh thần , tình cảm của con
tính chất bắt buộc chung đối với tất cả người. mọi người.
- Không mang tính bắt buộc.
- Được thực hiện bằng biện pháp
- Không được bảo đảm thực hiện bằng cưỡng
biện pháp cưỡng chế mà được thực chế của Nhà nước.
hiện bằng 1 cách tự nguyện,
- Mang tính quy phạm chuẩn mực, có tự giác giới
- Không có sự thống nhất, không rõ
hạn, các chủ thể buộc phải xử sự trong ràng, cụ thể như quy phạm pháp luật
phạm vi pháp luật cho phép.
- Thể hiện ý chí và bảo vệ quyền lợi cho
- Thể hiện ý chí và bảo vệ quyền lợi
đông đảo tầng lớp và tất cả mọi người. cho giai cấp thống trị. Mục đích
Nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội
Dùng để điều chỉnh các mối quan hệ theo
giữa người với người. ý chí Nhà nước. Đặc điểm - Dễ thay đổi. - Không dễ thay đổi.
- Có sự tham gia của Nhà nước , do
- Do tổ chức chính trị - xã hội, tôn giáo Nhà
quy định hay tự hình thành trong xã hội.
nước ban hành hoặc thừa nhận.
- Là những quy tắc xử sự không có tính
-Cứng rắn, không tình cảm, thể hiện sự bắt buộc chỉ có hiệu lực đối với thành răn đe. viên tổ chức Phạm vi
Rộng, bao quát hơn với nhiều tầng lớp Phạm vi hẹp, áp dụng đối với từng tổ
đối tượng khác nhau với mọi thành
chức riêng biệt.Trong nhân thức tình viên cảm của con người. trong xã hội Phương thức tác
Giáo dục cưỡng chế bằng quyền lực Dư luận xã hội. động Nhà nước.
Hình thức thể hiện Bằng văn bản QPPL có nội dung rõ ràng, chặt chẽ. Câu 2:
1.Anh M đi bỏ phiếu bầu cử đại biểu quốc hội. Trong trường hợp này anh m đã chấp hành pháp luật
- => Sai Vì ở TH này anh M đã sử dụng PL vì chấp hành PL là nhận lấy trách
nhiệm để thực hành những điều mà pháp luật quy định. Ở đây PL không
quy định bắt buộc người dân phải đi bỏ phiếu bầu mà đây là một trong
những quyền lợi của người dân. Điều 27 Hiến pháp nước CHXHCN Việt
Nam năm 2013 quy định: “Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền
bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân
2.PL do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và được đảm bảo thực hiện bằng
sức mạnh của nhà nước
=> Đúng vì PL do NN ban hành nên chỉ có NN mới có quyền ban hành và cũng chỉ
có NN đảm bảo thực hiện
3. Hành vi của anh B điều khiển xe mô tô vượt đèn đỏ là hành vi thực hiện pháp luật
=> Sai. Đó là vi phạm PL
- Thực hiện PL là hành vi hành động hay không hành động thực tế hợp pháp của
chủ thể có năng lực hành vi PL
4. Chỉ bộ trưởng mới có thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật với hình thức là thông tư
=> Sai. Ngoài bộ trưởng còn có toà án viện ks nhân dân tối cao, thủ trưởng các cơ quan ngang bộ
5. hiến pháp nước CHXHCNVN năm 2013 là một loại văn bản QPPL
=>Đúng. Vì hiến pháp là do Quốc hội ban hành nên là vb quy phạm pháp luật Đề 20
Câu 1: Phân tích các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
* Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
- Nguyên tắc chủ quyền nhân dân
+ Nguyên tắc quan trọng nhất trong tổ chức bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN
Sở dĩ đánh giá đây là nguyên tắc quan trọng nhất là bởi lẽ, bộ máy nhà nước là sự
hiện thân của quyền lực nhà nước, là chủ thể áp đặt ý chí bắt buộc đối với toàn xã
hội, vấn đề nền tảng nhất cần phải xác định ở mọi quốc gia là quyền lực nhà nước
thuộc về ai và được thực hiện như thế nào?
- Nguyên tắc quyền lực thống nhất:
+ Đây là nguyên tắc nền tảng quan trọng thứ hai của bộ máy nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Là nguyên tắc quyết định thiết kế mô hình tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước.
+ Đây là nguyên tắc nền tảng quan trọng thứ hai của bộ máy nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Là nguyên tắc quyết định thiết kế mô hình tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Nguyên tắc pháp quyền xã hội chủ nghĩa:
+ Đây là nguyên tắc hạt nhân, cốt lõi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
+ Nội dung cơ bản của nguyên tắc nà là pháp luật phải có vị trí tối thượng hay
thượng tôn, tối cao với tất cả mọi chủ thể mà trước tiên là tất cả các cơ quan nhà
nước. Tất cả hoạt động của cơ quan nhà nước, người có chức vụ, quyền hạn trong
bộ máy nhà nước đều phải căn cứ vào pháp luật và chỉ được làm những gì mà
pháp luật không cấm và trong khuôn khổ pháp luật đặt ra.
- Nguyên tắc Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước
+ Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng duy nhất lãnh đạo nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. Nói cách khác, bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt nam, không thể được lãnh đạo bởi một lực lượng nào khác ngoài Đảng Cộng sản Việt nam.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ- nguyên tắc tổ chức cơ bản của các Đảng Cộng sản trên thế giới.
+ Trong các cơ quan nhà nước, những vấn đề quan trọng nhất thường được quyết
định bởi tập thể theo chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
+ Trong một tập thể thì thiểu số tuân theo đa số, tức là khi quyết định đã đưa ra
bởi tập thể thì tất cả phải thực hiện quyết định đó.
+ Cấp dưới phục tùng cấp trên, địa phương phục tùng trung ương. Tuy nhiên,
trước khi ra quyết định thì cấp trên, trung ương phải tham khảo ý kiến cấp dưới,
khuyến khích tính chủ động của địa phương.
– Ý nghĩa : nguyên tắc tập trung dân chủ có vai trò trong việc bảo đảm sự nhất
quán trong hoạt động của bộ máy nhà nước từ trung ương tới địa phương, nhưng
vẫn khuyến khích được sự chủ động, sáng tạo của cấp dưới và của chính quyền
địa phương, qua đó tránh được sự quan liêu của cấp trên, trung ương.
- Nguyên tắc công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
Nội dung cơ bản của nguyên tắc này là Nhà nước phải hết sức coi trọng vấn đề
quyền con người, nhà nước phải coi nâng cao chất lượng cuộc sống, phát triển
con người là mục đích cao nhất và là mục đích cuối cùng của mình và điều này
phải được thể hiện trong tổ chức cũng như hoạt động của bộ máy nhà nước nói
chung và các cơ quan nhà nước nói riêng. . Câu 2: Đúng sai
1. Văn bản quy phạm pháp luật là hình thức duy nhất của pháp luật
=> Sai vì pháp luật có 03 hình thức cơ bản, tức là những hình thức được hầu hết
các nhà nước sử dụng, đó là tập quán pháp, tiền lệ pháp, văn bản quy phạm pháp luật.
2. Mọi phong tục tập quán trong xã hội đều là tập quán pháp
=> Sai vì không phải mọi tập quán đều được pháp luật thừa nhận
3. PL do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh nhà nước
=> Đúng . Vì pháp luật do Nhà nước xây dựng ban hành và bảo đảm thực hiện.
Trong traờng hợp cá nhân, tổ chức nào đó vi phạm thì sẽ bị xử lý nghiêm minh, kể
cả bị áp dụng biện pháp cưỡng chế. Điều này cho thấy pháp luật được bảo đảm
thực hiện bằng quyền lực nhà nước
4. Mọi quan hệ xã hội đều là quan hệ pháp luật
=> Sai vì chỉ một số loại quan hệ xã hội mới cần pháp luật để điều chỉnh các quan hệ đó
5. Hành vi vi phạm đạo đức là hành vi vi phạm pháp luật => Sai. Vì :
- Vi phạm pháp luật là những hành vi trái với các quy phạm pháp luật do nhà nước
ban hành và hình thức xử phạt bằng sự cưỡng chế của nhà nước và sự lên án của xã hội.
- Vi phạm đạo đức chỉ phải nhận sự chỉ trích của những người xung quanh và của xã hội Đề 21
Câu 1: Phân tích khái niệm và đặc điểm của QPPL
* Khái niệm : Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí và lợi
ích của giai cấp cầm quyền trong xã hội, được cơ cấu chặt chẽ để mọi người có
thể đối chiếu với hành vi của mình mà có sự xử sự phù hợp trong đời sống
* Đặc điểm quy phạm pháp luật :
- Quy phạm pháp luật là một loại quy phạm xã hội, vì vậy nó mang đầy đủ những
đặc tính chung vốn có của một quy phạm xã hội như: là quy tắc xử sự chung, là
khuôn mẫu để mọi người làm theo, là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của con người.
- Quy phạm pháp luật luôn thể hiện ý chí của nhà nước : Quy phạm pháp luật chỉ
do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện
- Nội dung của quy phạm pháp luật thường thể hiện hai mặt: Cho phép và bắt
buộc vì quy phạm pháp luật là công cụ để điều chỉnh quan hệ xã hội Câu 2: đúng sai
1. PL chỉ được bảo đảm thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế nhà nước
=>Sai vì còn có biện pháp khen thưởng dành cho các cá nhân, tổ chức đã thực
hiện tốt nhiệm vụ của mình
2.Bất kỳ cá nhân, tổ chức nào cũng là chủ thể quan hệ pháp luật
- => Sai vì phải có đầy đủ điều kiện nhất định theo qui định của PL như :
năng lực PL, năng lực hành vi PL…
3.Chỉ Chủ tịch nước mới có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật
dưới tên gọi là Quyết định.
=> Sai vì còn có Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp.. ban hành
4.Căn cứ để làm pháp sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một quan hệ pháp luật là:
chủ thể có năng lực chủ thể; nội dung và khách thể.
=> Sai là sự kiện pháp lí
5.Chấp hành pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó chủ thể không
làm những điều mà pháp luật cấm
=> Sai vì chấp hành pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các
chủ thể thực hiện nghĩa vụ do pháp luật quy định cho mình bằng hành động tích cực. ĐỀ 22
Câu 1: Trình bày các nội dung các yếu tố cấu thành quy phạm pháp luật?
Các yếu tố cấu thành quy phạm pháp luật • Giả định
Phần này các văn bản quy phạm pháp luật sẽ xác định chủ thể tham gia quan hệ
pháp luật, những giả thiết những trường hợp, điều kiện mà chủ thể có thể gặp trong thực tế. • Quy định
Sau khi đặt giả định, văn bản quy phạm pháp luật phải đưa ra được quy định, xác
định cụ thể chủ thể phải làm gì trong trường hợp đã nêu ra ở phần giả định. • Chế tài
Phần này thường sẽ nêu ra các biện pháp xử lý của nhà nước đối với chủ thể
không thực hiện đúng với quy định của quy phạm pháp luật, chủ thể phải chịu trách nhiệm. Câu 2: đúng sai
1.Anh H bị mắc bệnh tâm thần, đã hành hung Ông B khiến ông B bị thương
nặng. Trong trường hợp này H bị coi là vi phạm pháp luật.
=>Sai . Vì người không có năng lực pháp lý do mắc các chứng bệnh tâm thần thì
không bị coi là vi phạm pháp luật
2. Tuân theo pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó cá nhân, tổ
chức kiềm chế không thực hiện những điều mà pháp luật cấm.
=> Đúng . Bởi vì:Tuân thủ pháp luật là một trong bốn hình thức thực hiện pháp
luật và mang tính chất bắt buộc
3. Mọi hành vi trái pháp luật đều là vi phạm pháp luật
=> Sai . Trái pháp luật là hành vi thực hiện trái với quy định của pháp luật. Vi
phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có đủ năng lực hành vi
thực hiện làm xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. Như vậy,
không phải hành vi trái pháp luật nào cũng là vi phạm pháp luật cả.
Ví dụ: Người điên giết người, thì người điên thực hiện hành vi trái pháp luật
nhưng không phải hành vi vi phạm pháp luật vì người đó mất năng lực hành vi.
4. Điều luật và QPPL là hai khái niệm đồng nhất
=> Sai . Vì : Quy phạm pháp luật và điều luật là hai hiện tượng pháp lý độc lập.
Nếu quy phạm pháp luật là một bộ phận cấu thành của pháp luật trên phương
diện nội dung, thì điều luật lại là sự biểu hiện của pháp luật về mặt hình thức.
Người ta trình bày các quy phạm pháp luật thành văn trong các điều luật của 1
văn bản quy phạm pháp luật
- 1 điều luật có thể trình bày 1 quy phạm pháp luật
- 1 điều luật có thể trình bày nhiều quy phạm pháp luật
5. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước đơn nhất
=> Đúng, vì CHXHCN Việt Nam là một nhà nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải đảo, vùng biển và vùng trời. có
một hệ thống pháp luật thống nhất, có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc. ĐỀ 23
Câu 1: Phân tích khái niệm, đặc điểm của quan hệ pháp luật?
- Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật điều chỉnh,
trong đó các bên chủ thể tham gia mang những quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp
lý do pháp luật quy định và được nhà nước bảo đảm thực hiện.
- Đặc điểm của quan hệ pháp luật
+ Quan hệ pháp luật phát sinh trên cơ sở các quy phạm pháp luật. Nếu không có
quy phạm pháp luật thì không có quan hệ pháp luật. Quy phạm pháp luật dự liệu
những tình huống phát sinh quan hệ pháp luật; xác định thành phần chủ thể tham
gia quan hệ pháp luật; nội dung những quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý.
+ Quan hệ pháp luật mang tính ý chí. Tính ý chí này trước hết là ý chí của nhà
nước, vì pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận. Sau đó ý chí của các
bên chủ thể tham gia quan hệ pháp luật, vì hành vi của cá nhân, tổ chức là hành vi có ý chí.
+ Các bên tham gia quan hệ pháp luật ràng buộc với nhau bằng các quyền chủ
thể và nghĩa vụ pháp lý. Đây chính là yếu tố làm cho quan hệ pháp luật được thực
hiện. Quyền của chủ thể này là nghĩa vụ của chủ thể kia và ngược lại.
+ Quan hệ pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện và có thể cả bằng biện
pháp cưỡng chế. Trước hết, nhà nước bảo đảm thực hiện quan hệ pháp luật bằng
biện pháp giáo dục thuyết phục. Bên cạnh đó nhà nước còn bảo đảm thực hiện
pháp luật bằng biện pháp kinh tế, tổ chức – hành chính. Những biện pháp đó
không có hiệu quả khi áp dụng, thì khi cần thiết nhà nước sử dụng biện pháp cưỡng chế.
+ Quan hệ pháp luật mang tính cụ thể. Bởi vì quan hệ pháp luật xác định cụ thể
chủ thể tham gia quan hệ, nội dung các quyền và nghĩa vụ pháp lý. Câu 2:
2.1. Mọi quy tắc xử sự chung đều là quy phạm pháp luật
=> Sai vì các quan hệ xã hội của chúng ta được điều chỉnh bơi các quy phạm đao
đức và các quy phạm pháp luật, mà các quy phạm đạo đức thì có thể đượec thể
chế hóa và đưa lên thành các quy phạm pháp luật nhưng không phải quy phạm
đạo đức nào cũng được dưa lên thành luật cả. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã
hội cho nên các quy tắc ứng xử đựoc coi là các chuẩn mực đạo đứa đó đó không
nhất thiết phải được xem là pháp luật mà nó song song tồn tại trong xã hội.
2.2 Tuân theo pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó cá nhân, tổ
chức thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình thông qua những hành động tích cực.
=>Sai , vì : tuân theo pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ
thể pháp luật kiềm chế,không tiến hành những hành vi mà pháp luật cấm
2.3 Mọi thời kỳ lịch sử đều có nhà nước
=>Sai. Nhà nước không tồn tại trong mọi chế độ xã hội, chế độ cộng sản nguyên
thủy là thời kì chưa có nhà nước.
2.4 Chính phủ là một cơ quan nhà nước thuộc hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước
=> - Sai. Vì Theo điều 94 Hiến pháp năm 2013 quy định: Chính phủ là cơ quan
hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Chính phủ chịu
trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường
vụ quốc hội, Chủ tịch nước Còn cơ quan quyền lực của nhà nước thì có bao gồm
Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp
2.5 Cưỡng chế nhà nước là biện pháp duy nhất để bảo đảm cho pháp luật được
thực hiện trong đời sống xã hội.
=> Sai. Nhà nước bảo đảm cho pháp luật được thực hiện bằng những biện pháp
như giáo dục thuyết phục, khuyến khích và cưỡng chế. ĐỀ 24
Câu 1: Vi phạm pháp luật là gì? Phân tích các dấu hiệu của vi phạm pháp luật.
- Vi phạm pháp luật là hành vi trái luật mang tính có lỗi của chủ thể có năng lực
trách nhiệm pháp lý xâm hại tới quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ, căn cứ vào
lĩnh vực điều chỉnh của pháp luật thì vi phạm pháp luật sẽ được phân loại thành:
+ Vi phạm pháp luật hình sự;
+ Vi phạm pháp luật hành chính;
+ Vi phạm pháp luật dân sự;
- Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật.
+ Là hành vi nguy hiểm cho xã hội. Các hành vi của cá nhân hay tổ chức được thực
hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động gây nguy hiểm cho xã hội.
+ Là hành vi trái pháp luật, xâm phạm tới các quan hệ pháp luật xác lập và bảo vệ.
Mỗi lĩnh vực trong đời sống pháp luật xây dựng và bảo vệ trên sự thừa nhận của
nhà nước. Chính vì thế các hành vi này xâm hại tới các quan hệ đã được thừa
nhận và bảo vệ thì được coi là vi phạm pháp luật.
+ Có lỗi chủ thể. Yếu tố này xác định thái độ của chủ thể đối với hành vi của mình
khi thực hiện. Những hành vi trái pháp luật nhưng không có lỗi của chủ thể thì
cũng không bị coi là vi phạm pháp luật.
+ Chủ thể phải có năng lực trách nhiệm pháp lý. Năng lực trách nhiệm pháp lý là
khả năng phải chịu trách nhiệm pháp lý của chủ thể trước hành vi vi phạm của mình.
Năng lực trách nhiệm pháp lý được Nhà nước quy định ở độ tuổi nhất định tùy
thuộc vào từng lĩnh vực pháp luật điều chỉnh. Các hành vi trái pháp luật nhưng
được thực hiện bởi chủ thể không có hoặc chưa có năng lực trách nhiệm pháp lý
thì không bị coi là vi phạm pháp luật.
Về cơ bản, các hành vi vi phạm pháp luật sẽ có những dấu hiệu trên. Tuy nhiên để
xác định một hành vi cụ thể có vi phạm pháp luật không cần xét trực tiếp qua các
bộ phận cấu thành vi phạm pháp luật bao gồm: mặt chủ quan hành vi, mặt khách
quan của hành vi, chủ thể thực hiện, khách thể bị xâm hại. Câu 2: đúng sai
1. Cưỡng chế nhà nước là biện pháp duy nhất để bảo đảm cho pháp luật được
thực hiện trong đời sống xã hội.
=> Sai Nhà nước bảo đảm cho pháp luật được thực hiện bằng những biện pháp
như giáo dục thuyết phục, khuyến khích và cưỡng chế.
2. Áp dụng pháp luật là hoạt động điều chỉnh cá biệt.
=>Đúng . vì cụ thể với từng quan hệ xã hội, áp dụng pháp luật nhằm cá biệt hóa
các QPPL vào những trường hợp cụ thể, đối với các chủ thể cụ thể
3. Pháp luật là phương tiện duy nhất để nhà nước quản lý xã hội
=> Sai. Vì pháp luật là phương tiện chủ yếu để nhà nước quản lý xã hội nhưng
không phải phương tiện duy nhất
4. Văn bản luật là văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất (Quốc hội) ban hành
=> Đúng vì luật là do Quốc Hội ban hành còn pháp luật thì do nhiều cơ quan ban hành
5. Để làm phát sinh một quan hệ pháp luật cụ thể thì phải có đầy đủ các điều
kiện sau: Quy phạm pháp luật; Chủ thể có năng lực chủ thể; sự kiện pháp lý.
=> Đúng vì quan hệ pháp luật phát sinh, thay đổi, chấm dứt dưới tác động của
quy phạm pháp luật, chủ thể có năng lực chủ thể pháp luật và sự kiện pháp lý.
+ Quy phạm pháp luật là một điều kiện làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ
pháp luật : Nhờ quy phạm pháp luật điều chỉnh, quan hệ xã hội trở thành quan hệ pháp luật
+ Chủ thể có năng lực chủ thể pháp luật là điều kiện thứ hai là phát sinh, thay đổi,
chấm dứt quan hệ pháp luật : Nếu không có chủ thể tham gia vào quan hệ xã hội
cụ thể thì không làm phát sinh quan hệ pháp luật. Chỉ những chủ thể có năng lực
chủ thể pháp luật mới làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật.
+ Sự kiện pháp lý : Là sự kiện thực tế xảy ra trong đời sống hằng ngày và sự xuất
hiện của các sự kiện này làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật Đề 25
Câu 1: Phân tích khái niệm hình thức PL và các hình thức PL?
- Hình thức pháp luật là cách thức thể hiện ý chí của nhà nước hay cách thức mà
nhà nước sử dụng để chuyển ý chí của nó thành pháp luật.
- Pháp luật có 03 hình thức cơ bản, tức là những hình thức được hầu hết các nhà
nước sử dụng, đó là tập quán pháp, tiền lệ pháp, văn bản quy phạm pháp luật. Ba
hình thức này cũng đồng thời là ba nguồn hình thức của pháp luật.
+ Tập quán pháp: là những tập quán được Nhà nước thừa nhận có giá trị pháp lý,
trở thành những quy tắc xử sự chung và được Nhà nước bảo đảm thực hiện.
-+Tiền lệ pháp : Là hình thức nhà nước thừa nhận các quyết định của cơ quan
hành chính hoặc xét xử giải quyết những vụ việc cụ thể để áp dụng đối với các vụ việc tương tự
-+Văn bản quy phạm pháp luật : Là hình thức pháp luật tiến bộ nhất. Văn bản quy
phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trong
đó quy định những quy tắc xử sự chung (quy phạm đối với mọi người) được áp
dụng nhiều lần trong đời sống xã hội Câu 2: đúng sai
1.Mọi QPPL đều có 3 bộ phận: Giả định, quy định và chế tài
=> Sai. Vì không phải quy phạm pháp luật nào cũng đều có 3 bộ phận mà có
những quy phạm chỉ có 1 hoặc 2 bộ phận như các quy định của Bộ luật hình sự
thường chỉ có bộ phận giả định và chế tài.
2. Hành vi có lỗi của chủ thể là hành vi VPPL
=> Sai, vì hành vi có lỗi phải do chủ thể có đủ năng lực hành vi thực hiện làm xâm
hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ mới là vi phạm pháp luật
3. Nhà nước CHXHCNVN là nhà nước đơn nhất
=> Đúng . Vì : Hình thức cấu trúc nhà nước CHXHCN VN là nhà nước đơn nhất,
được Hiến pháp 1992 quy định tại điều 1: Nước CHXHCN VN là một nhà nước độc
lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải đảo, vùng biển và vùng trời.
4. Cá nhân muốn trở thành chủ thể độc lập của quan hệ pháp luật thì chỉ cần đạt
đến một độ tuổi nhất định theo quy định của pháp luật.
=> Sai. Vì để trở thành chủ thể của một quan hệ pháp luật cụ thể thì phải có năng
lực pháp luật và năng lực hành vi pháp luật, tức là phải có khả năng tự mình thực
hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật
5.Mọi văn bản do quốc hội ban hành đều là văn bản QPPL
=> Sai. Vì Theo quy định của pháp luật, Quốc hội có thẩm quyền ban hành các loại
văn bản quy phạm pháp luật là Hiến pháp, luật và nghị quyết. Nếu Hiến pháp là
văn bản thể hiện quyền lập hiến, luật là văn bản thể hiện quyền lập pháp của
Quốc hội, thì nghị quyết không được xác định rõ là văn bản luật hay văn bản dưới
luật. Hơn nữa, có những nghị quyết của Quốc hội dùng để quy định chế độ làm
việc của Quốc hội hoặc dùng để phê chuẩn điều ước quốc tế, song cũng có nghị
quyết dùng để bổ sung, sửa đổi Hiến pháp.