







Preview text:
ĐỀ ÔN TẬP HÈ LỚP 3
TRƯỜNG TIỂU HỌC ………………….. Năm học: 20… – 20…
Họ và tên HS:……………………………… Môn: Tiếng việt CTST (Đề 09) Lớp: 3/… Thời gian: … phút Điểm
Lời nhận xét của GV
Chữ kí GV Chữ kí PH
A. KIỂM TRA ĐỌC (10,0 điểm)
I. Kiểm tra đọc thành tiếng (4,0 điểm) ĐẤT NƯỚC (trích)
Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm mát
Những ngả đường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa Nước chúng ta
Nước những người chưa bao giờ khuất
Ðêm đêm rì rầm trong tiếng đất
Những buổi ngày xưa vọng nói về! Theo Nguyễn Đình Thi
Câu 1 (1,0 điểm) Tìm các từ ngữ chỉ đặc điểm trong đoạn thơ thứ nhất.
Câu 2 (1,0 điểm) Tìm các từ ngữ chỉ hoạt động trong đoạn thơ thứ hai.
II. Kiểm tra đọc hiểu (6,0 điểm)
Đọc thầm văn bản sau và trả lời câu hỏi: CÁI ÁO CỦA BA
Tôi có một người bạn đồng hành quý báu từ ngày tôi còn là đứa bé 11
tuổi. Đó là chiếc áo sơ mi vải Tô Châu, dày mịn, màu cỏ úa.
Chiếc áo sờn vai của ba dưới bàn tay vén khéo của mẹ đã trở thành cái áo
xinh xinh, trông rất oách của tôi. Những đường khâu đều đặn như khâu máy,
thoáng nhìn qua khó mà biết được đó chỉ là một cái áo may tay. Hàng khuy
thẳng tắp như hàng quân trong đội duyệt binh. Cái cổ áo như hai cái lá non
trông thật dễ thương. Mẹ còn may cả cái cầu vai y hệt như chiếc áo quân phục
thực sự. Cái măng sét ôm khít lấy cổ tay tôi. Khi cần tôi có thể mở khuy và xắn
tay áo lên gọn gàng. Mặc áo vào, tôi có cảm giác như vòng tay ba mạnh mẽ và
yêu thương đang ôm lấy tôi, tôi như được dựa vào lồng ngực ấm áp của ba…
Lúc tôi mặc đến trường, các bạn và cô giáo đều gọi tôi là "chú bộ đội". Có bạn
hỏi: "Cậu có cái áo thích thật! Mua ở đâu thế?" "Mẹ tớ may đấy!" - Tôi hãnh diện trả lời.
Ba đã hi sinh trong một lần đi tuần tra biên giới, chưa kịp thấy tôi chững
chạc như một anh lính tí hon trong cái áo mẹ chữa lại từ chiếc áo quân phục cũ của ba.
Mấy chục năm đã qua, chiếc áo còn nguyên như ngày nào mặc dù cuộc
sống của chúng tôi đã có nhiều thay đổi. Chiếc áo đã trở thành kỉ vật thiêng
liêng của tôi và cả gia đình tôi. (theo Phạm Lê Hải Châu)
Câu 1 (0,5 điểm) Sự vật được miêu tả trong văn bản đọc là gì?
A. Cái áo của bố bạn nhỏ
C. Cái áo của bạn nhỏ do bố mua B. Cái áo của bạn nhỏ
D. Cái áo đồng phục trường
Câu 2 (0,5 điểm) Chiếc áo của bạn nhỏ trong bài đọc có gì đặc biệt?
A. Được mặc từ khi nhân vật tôi 11 tuổi
B. Được may từ vải Tô Châu dày mịn
C. Có màu cỏ úa như áo bộ đội
D. Được sửa lại từ chiếc áo sờn vai của ba
Câu 3 (0,5 điểm) Những bộ phận nào của chiếc áo đã được miêu tả ở đoạn văn thứ hai?
A. Đường khâu, hàng khuya, cổ áo, cầu vai, măng sét
B. Đường khâu, hàng khuya, cổ áo, cầu vai, măng tô
C. Đường khâu, hàng khuya, cúc áo, cầu vai, măng sét
D. Đường khâu, hàng khuya, cổ áo, cầu vai
Câu 4 (0,5 điểm) Vì sao bạn nhỏ hãnh diện với các bạn về chiếc áo của mình?
A. Vì chiếc áo đó rất đẹp và độc đáo
B. Vì chiếc áo do chính tay mẹ mua
C. Vì chiếc áo đó là duy nhất, không thể mua được ở nơi nào khác
D. Vì chiếc áo chứa đựng những kỉ niệm hạnh phúc bên bố
Câu 5 (0,5 điểm) Tìm từ ngữ có nghĩa trái ngược với từ in đậm trong câu văn
sau: “Đó là chiếc áo sơ mi vải Tô Châu, dày mịn, màu cỏ úa.”
Câu 6 (0,5 điểm) Gạch chân dưới các từ chỉ đặc điểm trong câu văn sau:
“Chiếc áo sờn vai của ba dưới bàn tay vén khéo của mẹ đã trở thành cái
áo xinh xinh, trông rất oách của tôi.”
Câu 7 (1,0 điểm) Nêu công dụng của dấu ngoặc kép trong câu văn sau:
Lúc tôi mặc đến trường, các bạn và cô giáo đều gọi tôi là "chú bộ đội".
Câu 8 (1,0 điểm) Viết 1-2 câu nêu tình cảm, cảm xúc của em dành cho bạn nhỏ trong bài đọc.
Câu 9 (1,0 điểm) Tìm các hình ảnh so sánh có trong bài đọc và điền vào bảng sau: Sự vật 1 Từ so sánh Sự vật 2
Đặc điểm/ Hoạt động
B. KIỂM TRA VIẾT (10,0 điểm)
Câu 1 (4,0 điểm) Nhìn - viết: CHIẾC ÁO LEN (trích)
Năm nay, mùa đông đến sớm. Gió thổi từng cơn lạnh buốt. Đã hơn một
tuần nay, Lan thấy Hòa có chiếc áo len màu vàng thật đẹp. Áo có dây kéo ở
giữa, lại có cả mũ để đội khi gió lạnh hoặc mưa lất phất. Lan đã mặt thử, ấm ơi
là ấm. Đêm ấy, em nói với mẹ là em muốn có một chiếc áo len như bạn Hòa. theo Từ Nguyên Thạch
Câu 2 (6,0 điểm) Viết một đoạn văn ngắn (8 đến 10 câu) tả một đồ vật em
thường dùng khi đi tham quan, du lịch.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI, CHẤM ĐIỂM
A. KIỂM TRA ĐỌC (10,0 điểm) Câu Đáp án Điểm
I. Đọc thành tiếng 4,0 điểm Đọc
- Đo ̣c vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu, gio ̣ng đo ̣c có 1,0 điểm biểu cảm
- Ngắt nghỉ, lấy hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ 1,0 điểm
nghĩa, đo ̣c đúng tiếng, đúng từ (không đo ̣c sai quá 5 tiếng)
Câu 1 Từ chỉ sự vật ở câu đầu: cuộc thi, mạng In-tơ-nét, cô bé, 1,0 điểm
Lan Anh, tuổi, đại biểu, Nghị viện Thanh niên thế giới, năm, Ốt-xtrây-li-a
Câu 2 Mẫu: thông minh, chăm chỉ, chịu khó, hiếu học… 1,0 điểm
II. Kiểm tra đọc hiểu 6,0 điểm Câu 1 Chọn đáp án B 0,5 điểm Câu 2 Chọn đáp án D 0,5 điểm Câu 3 Chọn đáp án A 0,5 điểm Câu 4 Chọn đáp án C 0,5 điểm Câu 5 Từ ngữ: mỏng 0,5 điểm
Câu 6 Gạch chân các từ: sờn, khéo léo, xinh xinh, oách 0,5 điểm
Câu 7 Công dụng: đánh dấu từ ngữ được sử dụng với nghĩa đặc 1,0 điểm biệt
Câu 8 Mẫu: Bạn nhỏ trong bài đọc là một đứa trẻ ngoan, luôn biết 1,0 điểm
yêu thương, trân trọng những tình cảm mà cha mẹ dành cho
mình. Tuy bố của bạn ấy đã ra đi, nhưng cậu vẫn luôn tưởng
nhớ về bố, yêu thương bố như trước đây, không bao giờ thay đổi.
Câu 9 Các hình ảnh so sánh: 1,0 điểm Sự vật 1 Từ so sánh Sự vật 2 Đặc điểm/ Hoạt động đường khâu như đường khâu đều đặn (tay) máy hàng khuy như hàng quân thẳng tắp trong đội duyệt binh cái cổ áo như hai cá lá non dễ thương cái cầu vai như cầu vai áo quân phục thực sự áo như vòng tay ba tôi như một anh lính tí hon
B. KIỂM TRA VIẾT (10,0 điểm) Câu Đáp án Điểm
Câu 1 - Đảm bảo tốc độ viết, chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ 2,0 điểm thường, cỡ nhỏ
- Viết đúng chính tả (không mắc quá 3 lỗi) 1,0 điểm
Lưu ý: từ lỗi thứ 3, mỗi lỗi chính tả trừ 0,25 điểm)
- Không viết hoa từ đầu dòng, từ đầu câu trừ 0,25 điểm mỗi lỗi
- Trình bày đúng quy định, sạch đẹp 1,0 điểm Câu 2 - Hình thức: 2,0 điểm
+ Trình bày dưới dạng một đoạn văn (từ 8-10 câu)
+ Đầy đủ ba phần mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn - Nội dung: 4,0 điểm Mẫu:
(1) Khi đi tham quan, em luôn mang theo một chiếc mũ tai
bèo màu xanh do bà nội mua cho. (2) Chiếc mũ được làm từ
vải kaki, may hai lớp nên rất dày dặn và chắc chắn. (3)
Vành mũ xòe ngang ra xung quanh chóp mũ, rộng chừng
một gang tay. (4) Nhờ nó mà khi đi dưới nắng em cũng
không bị nắng chiếu thẳng vào mặt. (5) Mũ có một cái quai
dài có nút nhựa điều chỉnh độ dài để có thể ôm sát cằm khi
sử dụng. (6) Mũ rất bền, dù em đã dùng hơn hai năm rồi
nhưng vẫn đẹp như mới. (7) Sau mỗi chuyến đi, em sẽ giặt
mũ thật sạch rồi phơi khô để mũ luôn sạch sẽ.