Đề ôn thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức - Đề số 2
Đề ôn thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức - Đề số 2. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.
Chủ đề: Đề giữa HK1 Tiếng Việt 4
Môn: Tiếng Việt 4
Sách: Kết nối tri thức
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
ĐỀ THI GIỮA KÌ 1 TIẾNG VIỆT LỚP 4
KẾT NỐI TRI THỨC CÓ ĐÁP ÁN
I. Đề kiểm tra giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)
- GV cho học sinh đọc đoạn văn bản “Nghệ sĩ trống” (Trang 26, 27 – SGK
Tiếng Việt 4 tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống). Đảm bảo đọc đúng tốc độ,
thời gian 3 – 5 phút/ HS.
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Vì sao Mi-lô trở thành một
nghệ sĩ trống nổi tiếng thế giới?
II. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm)
CHUYỆN VỀ HAI HẠT LÚA
Có hai hạt lúa nọ được giữ lại để làm hạt giống cho vụ sau vì cả hai đều là
những hạt lúa tốt, đều to khỏe và chắc mẩy.
Một hôm, người chủ định đem gieo chúng trên cánh đồng gần đó. Hạt thứ nhất
nhủ thầm: “Dại gì phải theo ông chủ ra đồng. Ta không muốn cả thân mình
phải nát tan trong đất. Tốt nhất ta hãy giữ lại tất cả chất dinh dưỡng trong lớp
vỏ này và tìm một nơi lí tưởng để trú ngụ". Thế là nó chọn một góc khuất
trong kho lúa để lăn vào đó.
Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất.
Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới mẻ ở ngoài cánh đồng.
Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khô nơi góc nhà bởi vì nó chẳng
nhận được nước và ánh sáng. Lúc này chất dinh dưỡng chẳng giúp ích được gì,
nó chết dần chết rồi. Trong khi đó, dù hạt lúa thứ hai bị nát tan trong đất
nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu hạt. Nó lại mang đến cho
đời những hạt lúa mới.
Câu 1 (0,5 điểm). Hai hạt lúa trong bài có đặc điểm như thế nào?
A. Tốt, xinh đẹp, vàng óng.
B. Tốt, to khỏe và chắc mẩy.
C. Vàng óng, trĩu hạt, chắc mẩy.
D. Vàng óng, to khỏe và trĩu hạt.
Câu 2 (0,5 điểm). Hạt lúa thứ nhất có suy nghĩ và hành động như thế nào?
A. Muốn được cuộc sống mới của cây lúa.
B. Muốn mãi mãi là hạt lúa đầy chất dinh dưỡng và lăn vào góc khuất để yên thân.
C. Lăn vào góc khuất để được yên thân và mọc thành cây lúa.
D. Muốn bắt đầu cuộc đời mới ở ngoài cánh đồng.
Câu 3 (0,5 điểm). Vì sao hạt lúa thứ nhất không muốn được đem gieo xuống
đất mà lại “chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó”?
A. Vì hạt lúa nghĩ ở đó có đủ nước và chất dinh dưỡng nuôi sống nó.
B. Vì hạt lúa nghĩ rằng đó là nơi trú ngụ an toàn, điều kiện sống tốt, giúp nó phát triển.
C. Vì hạt lúa sợ gặp nguy hiểm, sợ thân mình bị tan thát trong đất.
D. Vì hạt lúa sợ sẽ bị mang đi bán cho người khác.
Câu 4 (0,5 điểm). Tại sao lạt lúa thứ hai lại mong muốn được gieo xuống đất?
A. Vì hạt lúa thấy sung sướng khi bắt đầu một cuộc đời mới.
B. Vì hạt lúa thấy thích thú khi được thay đổi chỗ ở mới.
C. Vì hạt lúa nghĩ rằng ở trong lòng đất sẽ được an toàn,
D. Vì hạt lúa muốn được lăn mình xuống đồng ruộng có nước.
Câu 5 (1,0 điểm). Câu chuyện trên muốn nói với em điều gì?
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
Câu 6 (1,0 điểm). Xác định danh từ (DT), động từ (ĐT) trong câu sau:
Nó mang đến cuộc đời những hạt lúa tới.
Câu 7 (1,0 điểm). Tìm các danh từ chung và danh từ riêng trong đoạn văn dưới đây:
Chúng tôi đứng trên núi Chung. Nhìn sang trái là dòng sông Lam uốn khúc
theo dãy núi Thiên Nhẫn. Mặt sông hắt ánh nắng chiếu thành một đường
quanh co trắng xóa. Nhìn sang phải là dãy núi Trác nối liền với dãy núi Đại
Huệ xa xa. Trước mặt chúng tôi, giữa hai dãy núi là nhà Bác Hồ.
Câu 8 (1,5 điểm). Xác định từ loại của các từ gạch chân trong câu sau:
Khi đi từ đây, khung cửa sẽ mở ra những khung trời rực rỡ thiên nhiên lung
linh mùa tiết, mở ra những ngưỡng vọng cao hơn, đẹp hơn.
Câu 9 (0,5 điểm). Đặt câu hỏi cho bộ phận gạch chân trong câu dưới đây:
Theo những chặng đường đời, đôi mắt ấy ghi dấu bao kỷ niệm của tôi từ tấm
bé cho đến lúc trưởng thành.
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (2 điểm) Cây đa làng
Cây đa tỏa rợp bóng mát. Thân cây chia thành nhiều múi, có chỗ trưởng như
do nhiều cây ghép lại. Những cái rễ lớn bắt đầu từ trên nửa thân cây, “vuốt
nặn” cho thân bành ra, rất nhiều góc cạnh, trông như cái cổ của một người
khổng lồ gầy guộc, già nua, đang nổi gân lên trong cuộc cãi vã. Rồi ai đó đắp
lên đây những cái mụn to như chiếc thủng, làm cho thân cây sần sùi, hang hốc.
Trẻ em chui gọn vào trong các hốc cây chơi trò trốn tìm, đánh trận giả.
2. Tập làm văn (8 điểm)
Kể lại một câu chuyện cổ tích mà em yêu thích.
II. Đáp án Đề kiểm tra giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
II. Đọc thầm và làm bài tập Câu 1. B Câu 2. B Câu 3. C Câu 4. A
Câu 5. HS rút ra từ câu chuyện, ví dụ: Can đảm, dám đương đầu với khó khăn
thử thách thì sẽ thành công. Câu 6. - Danh từ: Nó, hạt lúa. - Động từ: đến. Câu 7.
- Danh từ chung: núi, dòng, sông, nắng, đường, nhà
- Danh từ riêng: Chung, Lam, Thiên Nhẫn, Đại Huệ, Bác Hồ. Câu 8.
Khi đi (ĐT) từ đây, khung cửa (DT) sẽ mở (ĐT) ra những khung trời (DT) rực
rỡ thiên nhiên (DT) lung linh mùa tiết, mở ra những ngưỡng vọng (DT) cao hơn, đẹp hơn. Câu 9.
Theo chặng đường đời, cái gì ghi dấu bao kỷ niệm của tôi từ tấm bé cho đến lúc trưởng thành?