Đề ôn thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức - Đề số 3

Đề ôn thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức - Đề số 3. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

ĐỀ THI GIA KÌ 1 TING VIT LP 4
KT NI TRI THỨC CÓ ĐÁP ÁN
I. Đề thi Tiếng Vit lp 4 Gia kì 1 Kết ni tri thc
A. TING VIT (4 đim)
1. Đọc hiểu văn bn
Đọc đoạn văn sau:
THANH KIM VÀ HOA HNG
Mt ln thanh kiếm và hoa hng cãi nhau, thanh kiếm cao ging bo:
Tôi kho hơn bạn, chc chn s giúp ích đưc cho con ngưi nhiều hơn rồi!
Còn bn yếu t và mnh d thế kia thì làm sao mà chng chi vi thiên tai,
gic giã đưc.
Hoa hng ngc nhiên:
Tôi không hiu vì sao mà anh li chê tôi như vy? Hay là anh ganh t vì anh
không th có được hương thơm và vẻ đẹp lng ly ca tôi?
Bn nhm to. Bạn đẹp thật nhưng vẻ đẹp ca bn chẳng để làm gì. Thanh
kiếm lc đu, ma mai.
Bỗng lúc đó có một nhà thông thái đi tới, chúng bèn nh ông phân x.
Nhà thông thái ôn tn gii thích:
Con ngưi cn c kiếm và hoa hng, các cháu . Kiếm giúp con người chng
li k thù và tránh đưc các him ho. Còn hoa hồng đem lại hương thơm, sự
ngt ngào, niềm vui sưng cho cuc sng và trái tim ca h...
Thanh kiếm và hoa hng hiu ra, chúng ri rít cảm ơn nhà thông thái. Cả hai
bt tay nhau thân thin và không bao gi cãi nhau na.
(Theo truyn c tích Rp)
Câu 1. Ti sao thanh kiếm cho rng nó có ích còn hoa hng vô ích?
a. Nó kho mnh nên nó chống được thiên tai, gic giã.
b. Hoa hng yếu t không th có sc lc đ chng li gic giã.
c. Nó kho, chống đưc thiên tai, gic giã; còn hoa hng yếu t.
Câu 2. Hoa hng hiu s chê bai ca thanh kiếm xut phát t lí do nào?
a. Thanh kiếm ganh t với hương thơm và vẻ đẹp ca hoa hng.
b. Thanh kiếm không hiểu được v đẹp lng ly, kiêu sa ca hoa hng.
c. Thanh kiếm là mt k thin cn.
Câu 3. Nhà thông thái đã giải thích điều gì cho thanh kiếm và hoa hng?
a. Công dng ca thanh kiếm đối vi cuc sng của con người.
b. V đẹp ca hoa hng, s cn thiết ca hoa hng.
c. Vai trò ca thanh kiếm và hoa hồng đối vi cuc sng của con người.
Câu 4. Câu chuyn mun nói vi chúng ta điu gì?
a. Không nên cãi nhau vì nhng chuyn nh nht trong cuc sng.
b. Không nên kiêu căng, tự ph, t cho mình hơn hẳn người khác.
c. Con người cn c sc mạnh, hương thơm, niềm tin và s ngt ngào.
2. Luyn t và câu
Câu 5. Em hãy gạch chân dưới các động t trong câu sau: “Bỗng lúc đó có một
nhà thông thái đi ti, hoa hng và thanh kiếm bèn nh ông phân x
Câu 6.m các danh t ch hiện tượng và điền vào ch chm trong các câu sau:
a. Trong mưa xut hin nhng ................ long tri, l đất.
b. Chúng tôi phản đi ................ và mong mun hòa bình.
c. Thm họa ................ đã làm nước Nht thit hi to ln.
d. Các tnh miền Trung thường xy ra ................ hằng năm.
Câu 7. Đặt câu theo gi ý sau:
a. Đt câu có cha danh t riêng ch tên ngưi.
b. Đặt câu có cha danh t riêng ch tên đa danh.
B. TẬP LÀM VĂN (6 điểm)
Đề bài: Viết bài văn thut li mt hot đng tri nghiệm em đã tham gia và
chia s suy nghĩ, cảm xúc ca mình v hoạt động đó.
II. Đáp án Đề thi Tiếng Vit lp 4 Gia kì 1 Kết ni tri thc
A. TING VIỆT: (4,0 điểm)
Mi câu tr lời đúng được 0,5 đim.
Câu 1 - c
Câu 2 - a
Câu 3 - c
Câu 4 - c
Câu 5: Mỗi ý đúng đưc 0,25 đim:
Bỗng lúc đó mt nhà thông thái đi ti , hoa hng và thanh kiếm bèn nh
ông phân x
Câu 6: Mỗi ý đúng đưc 0,25 đim:
a. Trong mưa xut hin nhng tiếng m long tri, l đất.
b. Chúng tôi phản đi chiến tranhmong mun hòa bình.
c. Thm ha sóng thn đã làm nước Nht thit hi to ln.
d. Các tnh miền Trung thường xy ra lũ lt hằng năm.
Câu 7: Mỗi ý đúng đưc 0,5 đim (HS luyn tập đặt câu sáng to)
a. Con mèo nhà bn Linh tht là xinh.
b. Hà Nội là nơi em sinh ra và ln lên.
B. TẬP LÀM VĂN (6 điểm)
- Trình bày dưới dng một bài văn ngắn, câu văn viết đ ý, trình bày bài sch
đẹp, b cục đầy đủ, rõ ràng (m bài, thân bài, kết bài): 6 đim.
- Tùy tng mc đ bài viết tr dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xu,
không đúng nội dung yêu cu.
| 1/5

Preview text:

ĐỀ THI GIỮA KÌ 1 TIẾNG VIỆT LỚP 4
KẾT NỐI TRI THỨC CÓ ĐÁP ÁN
I. Đề thi Tiếng Việt lớp 4 Giữa kì 1 Kết nối tri thức
A. TIẾNG VIỆT (4 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản Đọc đoạn văn sau:
THANH KIẾM VÀ HOA HỒNG
Một lần thanh kiếm và hoa hồng cãi nhau, thanh kiếm cao giọng bảo:
– Tôi khoẻ hơn bạn, chắc chắn sẽ giúp ích được cho con người nhiều hơn rồi!
Còn bạn yếu ớt và mảnh dẻ thế kia thì làm sao mà chống chọi với thiên tai, giặc giã được.
Hoa hồng ngạc nhiên:
– Tôi không hiểu vì sao mà anh lại chê tôi như vậy? Hay là anh ganh tị vì anh
không thể có được hương thơm và vẻ đẹp lộng lẫy của tôi?
– Bạn nhầm to. Bạn đẹp thật nhưng vẻ đẹp của bạn chẳng để làm gì. – Thanh
kiếm lắc đầu, mỉa mai.
Bỗng lúc đó có một nhà thông thái đi tới, chúng bèn nhờ ông phân xử.
Nhà thông thái ôn tồn giải thích:
– Con người cần cả kiếm và hoa hồng, các cháu ạ. Kiếm giúp con người chống
lại kẻ thù và tránh được các hiểm hoạ. Còn hoa hồng đem lại hương thơm, sự
ngọt ngào, niềm vui sướng cho cuộc sống và trái tim của họ...
Thanh kiếm và hoa hồng hiểu ra, chúng rối rít cảm ơn nhà thông thái. Cả hai
bắt tay nhau thân thiện và không bao giờ cãi nhau nữa.
(Theo truyện cổ tích Ả Rập)
Câu 1. Tại sao thanh kiếm cho rằng nó có ích còn hoa hồng vô ích?
a. Nó khoẻ mạnh nên nó chống được thiên tai, giặc giã.
b. Hoa hồng yếu ớt không thể có sức lực để chống lại giặc giã.
c. Nó khoẻ, chống được thiên tai, giặc giã; còn hoa hồng yếu ớt.
Câu 2. Hoa hồng hiểu sự chê bai của thanh kiếm xuất phát từ lí do nào?
a. Thanh kiếm ganh tị với hương thơm và vẻ đẹp của hoa hồng.
b. Thanh kiếm không hiểu được vẻ đẹp lộng lẫy, kiêu sa của hoa hồng.
c. Thanh kiếm là một kẻ thiển cận.
Câu 3. Nhà thông thái đã giải thích điều gì cho thanh kiếm và hoa hồng?
a. Công dụng của thanh kiếm đối với cuộc sống của con người.
b. Vẻ đẹp của hoa hồng, sự cần thiết của hoa hồng.
c. Vai trò của thanh kiếm và hoa hồng đối với cuộc sống của con người.
Câu 4. Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì?
a. Không nên cãi nhau vì những chuyện nhỏ nhặt trong cuộc sống.
b. Không nên kiêu căng, tự phụ, tự cho mình hơn hẳn người khác.
c. Con người cần cả sức mạnh, hương thơm, niềm tin và sự ngọt ngào.
2. Luyện từ và câu
Câu 5. Em hãy gạch chân dưới các động từ trong câu sau: “Bỗng lúc đó có một
nhà thông thái đi tới, hoa hồng và thanh kiếm bèn nhờ ông phân xử”
Câu 6. Tìm các danh từ chỉ hiện tượng và điền vào chỗ chấm trong các câu sau:
a. Trong mưa xuất hiện những ................ long trời, lở đất.
b. Chúng tôi phản đối ................ và mong muốn hòa bình.
c. Thảm họa ................ đã làm nước Nhật thiệt hại to lớn.
d. Các tỉnh miền Trung thường xảy ra ................ hằng năm.
Câu 7. Đặt câu theo gợi ý sau:
a. Đặt câu có chứa danh từ riêng chỉ tên người.
b. Đặt câu có chứa danh từ riêng chỉ tên địa danh.
B. TẬP LÀM VĂN (6 điểm)
Đề bài: Viết bài văn thuật lại một hoạt động trải nghiệm em đã tham gia và
chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của mình về hoạt động đó.
II. Đáp án Đề thi Tiếng Việt lớp 4 Giữa kì 1 Kết nối tri thức
A. TIẾNG VIỆT: (4,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm. Câu 1 - c Câu 2 - a Câu 3 - c Câu 4 - c
Câu 5: Mỗi ý đúng được 0,25 điểm:
Bỗng lúc đó một nhà thông thái đi tới , hoa hồng và thanh kiếm bèn nhờ ông phân xử
Câu 6: Mỗi ý đúng được 0,25 điểm:
a. Trong mưa xuất hiện những tiếng ầm long trời, lở đất.
b. Chúng tôi phản đối chiến tranh và mong muốn hòa bình.
c. Thảm họa sóng thần đã làm nước Nhật thiệt hại to lớn.
d. Các tỉnh miền Trung thường xảy ra lũ lụt hằng năm.
Câu 7: Mỗi ý đúng được 0,5 điểm (HS luyện tập đặt câu sáng tạo)
a. Con mèo nhà bạn Linh thật là xinh.
b. Hà Nội là nơi em sinh ra và lớn lên.
B. TẬP LÀM VĂN (6 điểm)
- Trình bày dưới dạng một bài văn ngắn, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch
đẹp, bố cục đầy đủ, rõ ràng (mở bài, thân bài, kết bài): 6 điểm.
- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu,
không đúng nội dung yêu cầu.