lOMoARcPSD| 45470709
Đề ôn thi tư tưởng Hồ Chí Minh Chương 1.
Câu 2 . Phân ch đối tượng nghiên cứu, tầm quan trọng của môn học tư tưởng Hồ Chí Minh?
Đối tượng nghiên cứu: tư tưởng Hồ Chí Minh là một nội dung của chuyên ngành Hồ Chí
Minh học (nằm trong ngành Khoa học chính trị). Đối tượng nghiên cứu của môn học tư
ởng Hồ Chí Minh là toàn bộ những quan điểm của Hồ Chí Minh thể hiện trong di sản
của Người. Đó là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của
cách mạng Việt Nam. Hệ thống quan điểm đó của Hồ Chí Minh được phản ánh trong
những bài nói, bài viết, trong hoạt động cách mạng và trong cuộc sống hằng ngày của
Người. Đó là những vấn đề lý luận và thực ễn được rút ra từ cuộc đời hoạt động rt
phong phú ở cả trong nước và trên thế giới của Hồ Chí Minh, phấn đấu cho sự nghiệp
giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội và giải phóng con người. Đối tượng nghiên cứu của
môn Tư tưởng Hồ Chí Minh còn là quá trình hệ thống quan điểm của Hồ Chí Minh vận
động trong thực ễn. Hay nói cách khác, đó là quá trình “hiện thực hóa” hệ thống quan
điểm của Hồ Chí Minh trong quá trình phát triển của dân tộc Việt Nam. Trong quá trình
hiện thực hóa hệ thống quan điểm của Hồ Chí Minh, cách mạng Việt Nam luôn vận dụng
và phát triển sáng tạo hệ thống quan điểm đó trong những điều kiện mới.
Câu 3. Phân ch cơ sở phương pháp luận của việc nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí
Minh?
Nghiên cứu, giảng dạy, học tập môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh phải trên cơ sở thế giới quan,
phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin và bản thân các quan điểm có giá trị
phương pháp luận của Hồ Chí Minh. Trong đó,các nguyên lý triết học Mác—Lênin với tư
cách là phương pháp luận chung của các ngành khoa học cần phải được sử dụng như một
công cụ tư duy quan trọng. Dưới đây là một số nguyên tắc phương pháp luận trong nghiên
cứu tư tưởng Hồ Chí Minh.
a) Bảo đảm sự thng nhất nguyên tắc nh đảng và nh khoa học
Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh phải đứng trên lập trường, quan điểm, phương pháp luận
chủ nghĩa Mác - Lênin và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam: bảo đảm nh
khách quan khi phân ch, lý giải và đánh giá tư tưởng Hồ Chí Minh, tránh việc áp đặt, cường
điệu hóa hoặc hiện đại hóa tư tưởng của Người. Tính đảng và nh khoa học thống nhất với
nhau trong sự phn ánh trung thực, khách quan tư tưởng Hồ Chí Minh trên cơ sở lập
trường, phương pháp luận và định hướng chính trị.
b) Quan điểm thực ễn và nguyên tắc lý luận gắn liền với thực ễn
lOMoARcPSD| 45470709
Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng, thực ễn là nguồn gốc, là động lực của nhận thức, là cơ sở
và là êu chuẩn của chân lý. Trong cuộc đời hoạt động cách mạng của mình. Hồ Chí Minh
luôn bám sát thực ễn cách mạng dân tộc và thế giới, coi trọng tổng kết thực ễn như là
biện pháp không chỉ nâng cao năng lực hoạt động thực ễn, mà còn là điều kiện để nâng cao
trình độ lý luận. Đồng thời Người cũng đặc biệt coi trọng việc kết hợp lý luận với thực ễn,
lời nói đi đôi với việc làm. Hồ Chí Minh khẳng định: Thực ễn không có lý luận hướng dẫn thi
thành thực ễn mù quáng, dễ mắc chủ quan; lý luận mà không liên hệ với thực ễn là lý
luận suông. Hồ Chí Minh là người luôn xuất phát từ thực ễn Việt Nam, vận dụng và phát
triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực ễn đất nước, đề ra đường lối cách mạng
đúng đắn, lãnh đạo nhân dân ta vượt qua muôn vàn khó khăn, thử thách, giành được những
thắng lợi vẻ vang.
Vì vậy, nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh cần phải quán triệt quan điểm lý luận gn
liền với thực ễn, học đi đôi với hành, phải biết vận dụng những kiến thức đã học vào cuộc
sống, thực ễn, phục vụ cho sự nghiệp cách mạng của đất nước.
c) Quan điểm lịch sử - cụ th
Cùng với chủ nghĩa duy vật biện chứng chúng ta cần vận dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử vào
việc nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong nghiên cứu khoa học, theo VI .Lenin,
chúng ta không được quên mối liên hệ lịch sử căn bản, nghĩa là phải xem xét một hiện tượng
nhất định đã xuất kiện trong lịch sử như thế nào, hiện tượng đó đã trải qua từng giai đoạn
phát triển chủ yếu nào và đứng trên quan điểm của sự phát triển đó đề xem xét hiện nay nó
đã trở hành như thế nào? Nắm vững quan điểm này giúp chúng ta nhận thức được bản chất
tư tưởng Hồ Chí Minh.
d) Quan điểm toàn diện và hệ thng
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ
bản của cách Mạng Việt Nam. Một yêu cầu về khoa học khi nghiên cứu tư tương Hồ Chí
Minh trên bình diện tổng thể hay từng bộ phận là phải luôn luôn quán triệt mối liên hệ qua
lại của các yếu t, các nội dung khác nhau trong hệ thng tư tửơng đó và phải lấy hạt nhân
cốt lõi là tư tưởng độc lập, tự do, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. V.I.Lênin đã từng chỉ rõ: Muốn
thực sự hiểu được sự vật thì cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả mối
liên hệ và "quan hệ gián ếp" của sự vật đó. Trong nghiên cứu tưởng Hồ Chí Minh, cần nắm
vững và đầy đủ hệ thống các quan điểm của Người. Nếu tách rời một yếu tố nào đó khỏi hệ
thống sẽ dẫn đến hiểu sai tư tưởng Hồ Chí Minh. Chẳng hạn tách rời độc lập dân tộc với chủ
nghĩa xã hội là xa rời tư tưởng Hồ Chí Minh.
lOMoARcPSD| 45470709
e) Quan điểm kế thừa và phát triển
Hồ Chí Minh là một mẫu mực về sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác — Lênin
vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Người đã bổ sung, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác -
Lênin trên nhiều lĩnh vực quan trọng và hình thành nên một hệ thống các quan điểm lý luận
mới. Nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh đòi hỏi không chỉ biết kế thừa, vận dụng mà
còn phải, biết phát triển sáng tạo tư tưởng của Người trong điều kiện lịch sử mới, trong bối
cảnh cụ thể của đất nước và quốc tế.
g) Kết hợp nghiên cứu các tác phẩm với thực ễn chỉ đạo cách mạng của Hồ Chí Minh
Hồ Chí Minh là một nhà lý luận thực ễn. Người xây dựng lý luận, vạch ra cương lĩnh, đường
lối, chủ trương cách mạng và trực ếp tổ chức, lãnh đạo thực hiện. Tthực ễn, Người tổng
kết, bồ sung để hoàn chỉnh và phát triển lý luận, cho nên tư tưởng Hồ Chí Minh mang nh
cách mạng, luôn luôn sáng tạo, không lạc hậu, giáo điều. Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh
không chỉ căn cứ vào các tác phẩm, bài viết, bài nói mà cần coi trọng hoạt động thực ễn
của Người thực ễn cách mạng dưới sự tổ chức và lãnh đạo của Đảng do Người đứng đầu.
Vì vậy, chỉ căn cứ vào các bài viết, bài nói, tác phẩm của Người là hoàn toàn chưa đầy đủ. Kết
quả hành động thực ễn, chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong chiến đấu và xây dựng của
nhân dân Việt Nam chính là lời giải thích rõ ràng giá trị khoa học cua tư tưởng Hồ Chí Minh.
Chân lý là cụ thể, cách mạng là sáng tạo. Sự sáng tạo cách mạng của Hồ Chí Minh trước hết
là sự sáng tạo về tư duy lý luận, về chiến lược, về đường lối cách mạng. Điều đó giữ vai trò
quyết định hàng đầu dẫn đến thắng lợi cách mạng giải phóng dân tộc. Tư tưởng, lý luận cách
mạng của Hồ Chí Minh đã góp phần làm phong phú thêm và phát triển lý luận cách mạng
của thời đại, trước hết là về cách mạng giải phóng dân tộc. Tư tưởng Hồ Chí Minh đã tỏa
sáng vượt ra ngoài biên giới quốc gia Việt nam đến với các dân tộc và nhân dân lao động thế
giới.
Câu 4. Phân ch ý nghĩa của việc học tập môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh?
1. Góp phần nâng cao năng lực, tư duy lý luận
Trang bị cho sinh viên tri thứ khoa học về hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
cách mạng Việt Nam nhằm nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của tư tưởng Hồ Chí
Minh đối với cách mạng Việt Nam, làm cho tư tưởng của Người ngày càng giữ vai trò
chủ đạo trong đời sống nh thần của thế hệ trViệt Nam.
lOMoARcPSD| 45470709
Bồi dưỡng, củng cố lập trường tư tưởng, quan điểm cách mạng trên nền tảng chủ
nghĩa Mác – Lênin, kiên định với mục êu độc lập dân chủ gắn liền với chủ nghĩa xã
hội. Ngoài ra, thấm nhuần được các tư tưởng sẽ có nền tảng vững chắc cũng như
mục êu đúng đắn để phát triển đất nước đi lên con đường xã hội chủ nghĩa với bản
sắc văn hóa riêng.
TÍch cực, chủ động đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái, bài trừ những suy
nghĩ lệch lạc, êu cực, phiến diện về chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Từ đó biết vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc giải quyết các vấn đề thực ễn
trong cuộc sống và hướng con người đi đến những tư tưởng đúng đắn và phù hợp
hơn.
2. Giáo dục, thực hành đạo đức cách mạng, củng cố niềm n khoa học gắn với trau
dồi nh cảm cách mạng, bồi dưỡng lòng yêu nước
Giúp người học có điều kiện ếp cận, hiểu rõ hơn về con người cũng như sự nghiệp
của Chủ tịch Hồ Chí Minh, người con vĩ đại của đất nước Việt Nam, người cha kính
yêu của toàn dân Việt Nam. Hơn hết là học tập theo tấm gương sáng của Người, suốt
đời phấn đấu phục vụ Tquốc phục vụ nhân dân.
Sinh viên có điều kiện thực hành đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, làm
một người có ích cho xã hội, có ích cho cộng đồng, tự hào về đất nước, về sự nghiệp
cách mạng, con đường cách mạng mà Bác và Đảng ta đã lựa chọn cho dân tộc.
Sinh viên vận dụng vào cuộc sống, tu dưỡng, rèn luyện bản thân theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh nhằm nâng cao bản lĩnh chính trị, ý thức cũng như
trách nhiệm của một công dân. Từ đó hoàn thành tốt chức trách của mình và góp
phần thiết thực cho hiệu quả của sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước trong
tương lai
3. Xây dựng, rèn luyện phương pháp và phong cách công tác
Sinh viên có điều kiện vận dụng tốt hơn những kiến thức, kỹ năng đã học vào việc xây
dựng phương pháp học tập, tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tu dưỡng, rèn
luyện và làm theo tấm gương của Bác, học tập phong cách tư duy, diễn đạt, làm việc
hay ứng xử,… của Ngưi.
Thế hệ trẻ là ên phong trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tquốc. Do đó việc học
tập tư tưởng Hồ Chí Minh cũng chính là việc học tập ý nghĩa về mặt định hướng giá
trị, góp phần hình thành và hoàn thiện hơn nhân cách của các thế hệ trẻ trong tương
lai.
lOMoARcPSD| 45470709
Câu 1. Phân ch khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh do Đại hội dại biểu toàn quốc lần
thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam (năm 2011) nêu ra ?
Chương 2.
Câu 5. Phân ch cơ sở lý luận hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh; chỉ ra
cơ sở lý luận nào giữ vai trò quyết định trong việc hình thành, phát triển tư tưởng
Hồ Chí Minh?
Các cơ sở lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh Một là: Giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
- Quá trình dựng nước và giữ ớc đã hình thành nhiều truyền thống tốtẹp của dân tộc
Việt Nam. Đó là truyền thống yêu nước, đoàn kết, là sự cầnù, sáng tạo trong lao động,
anh dũng kiên cường trong chiến đấu, làý chíươn lên vượt qua khó khăn, thử thách, là
nh thần tương thân, tươngái . . .
+ Trong các giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là giá trị xuyên uốt lịch sử dân
tộc Việt Nam, là tư tưởng, nh cảm cao quý và thiêng liêng hất, là chuẩn mực đạo đức
cơ bản nhất của dân tộc, là cội nguồn trí tuệ sángạo và lòng dũng cảm của con người
Việt Nam.
Hai là: Tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Văn hoá phương Đông
+ Về Nho giáo: Hồ Chí Minh sinh ra trong gia đình nhà Nho yêu nưc,ừ rất sớm đã
chịuảnh hưởng của Nho học từ người cha và nhiều nhà Nhoêu nướcở quê hương.
Người ếp thu những mặt ch cực của Nho giáo hư: Triết lý hành động, tư tưởng nhp
thế, hành đạo giúp đời, là khát vọngề một xã hội đại đồng, là hòa mục, hòa đồng, là
triết lý nhân sinh tu thânưỡng nh, đề cao văn hóa, lễ giáo, hiếu học và Người đã phê
phán loại bỏ hững yếu tố êu cực và thủ cựu của nó. + VPhật giáo: Hồ Chí Minh đã
ếp thu và chịuảnh hưởng sâu sắc nhữngư tưởng tốt đẹp của Phập giáo như: vị tha, từ
bi, bácái, cứu khổ cứu nạn, hương người như thể thương thân, nếp sống đạo đức,
trong sạch, giản dị, hăm lo việc thiện, ca ngợi lao động, phê phán lười biếng, ch
trương gắn bóới dân, với nước.
- Văn hoá phương Tây:
+ Cùng với tư tưởng triết học phương Đông, Hồ Chí Minh còn ếp thuền văn hóa dân
chủ và cách mạng của phương Tây. Người chịuảnh hưởngâu sắc tư tưởng tự do, bình
đẳng trong Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ,
Đăm 1776 và Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Đại Cách mạng Pháp,ăm 1791.
Ba là: Chủ nghĩa Mác – Lênin.
lOMoARcPSD| 45470709
- Chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận củaư tưởng Hồ Chí
Minh. Người ếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin trên nền tảng hững tri thức văn hóa nh
túy của nhân loại cùng với sự hiểu biết chính trị hong phú được ch lũy qua hoạt động
thực ễn đấu tranh vì mục êu cứớc, giải phóng dân tộc của chính mình.
- Tnhững nhận thức ban đầu về chủ nghĩa Lênin, Hồ Chí Minh đi vào ghiên cứu chủ
nghĩa Mác. Người ếp thu lý luận Mác – Lênin theo phương háp macxít, nắm lấy cái
nh thần, cái bản chất. Người vận dụng lập trường, uan điểm, phương pháp biện
chứng của Chủ nghĩa Mác – Lênin để giải uyết những vấn đề thực ễn của cách mạng
Việt Nam, chứ không đi m hững kết luận có sẵn trong sách vở.
- Như vậy, chính thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác– Lênin đã giúp
Hồ Chí Minh vận dụng lý luận và kinh nghiệm thực ễn hong phú của mình để từ đó
m ra con đường cứu nước, giải phóng dânộc ta.
Nội dung quyết định bước phát triển về chất của tư tưởng Hồ Chí Minh Trong các ền đề
trên chủ nghĩa Mác- Lê nin là ền đề quyết định bước hát triển về chất của tư tưởng Hồ
Chí Minh là vì: Chủ nghĩa Mác- Lê nin là hế gii quan và phương pháp luận của tư tưởng
Hồ Chí Minh, là chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất,cách mạng nhất, đã chỉ ra con
đường giải hóng dân tộc và phát triển cho dân tộc ta.
Câu 6. Phân ch giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam?
Câu 7. Trình bày nh hoa văn hóa nhân loại Phương Đông trong hình thành tư
ởng Hồ Chí Minh?
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ếp thu một cách chọn lọc những tư tưởng văn hóa ến bộ của
Phương Đông, có thể kể tới như Nho giáo, Phật giáo, Lão giáo, hay một số tư tưởng ến
bộ như chủ nghĩa Tam Dân của Tôn Trung Sơn. Cụ thể:
Nho giáo:
Hồ Chí Minh đã kế thừa và phát triển những mặt ch cực của Nho giáo như: tư tưởng
nhân trị và đức trị để quản lý xã hội, nh thần trong đạo đức của Nho giáo trong việc tu
ỡng rèn luyện đạo đức con người, triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo
cứu đời,v.v. Tuy nhiên, Hồ Chí Minh cũng phê phán các mặt êu cực của Nho giáo như:
bảo vệ chế độ phong kiến, phân chia đẳng cấp, trọng nam khinh nữ, coi trọng thi cử; suy
nghĩ bảo thủ, một chiều; khinh thường công việc lao động chân tay, lao động xã hội, ch
đề cao nghề đọc sách. . .
Người ếp thu thông qua việc thường xuyên sử dụng các mệnh đề để đưa ra vấn đề về
việc tu dưỡng đạo đức cá nhân (thể hiện xuyên suốt trong các tác phẩm “Đường Cách
mệnh” (1927), “Sửa đổi lối làm việc” (1947), “Cần, kiệm, liêm, chính” (1949) cho đến
“Nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân” (1969) và bản Di chúc của
Người (1969)).
Phật giáo:
Hồ Chí Minh đã kế thừa và phát triển tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ cứu nạn,
thương người như thể thương thân, đề cao nếp sống có đạo đức, trong sạch, chăm làm
lOMoARcPSD| 45470709
điều thiện, coi trọng lao động, v.v... Đồng thời phê phán thế giới quan duy tâm, tư tưởng
an phận, bi quan yếm thế.
Những quan điểm ch cực trong triết lý của Đạo Phật đã được Hồ Chí Minh vận dụng
sáng tạo để đoàn kết đồng bào theo đạo Phật, đoàn kết toàn dân vì một nước Việt Nam
hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
Lão giáo:
Hồ Chí Minh chú ý kế thừa tư tưởng của Lão Tử, khuyên con người nên sống gắn bỏ, hòa
đồng với thiên nhiên, ít lòng ham muốn vật chất, hành động đúng với quy luật của tự
nhiên và xã hội.
Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân ta trồng cây, tổ chức "Tết trồng cây" để bảo vệ môi trường
sinh thái cho chính cuộc sống của con người. Hồ Chí Minh chú ý kế thừa phát triển tư tưởng
thoát mọi ràng buộc của vòng danh lợi trong Lão giáo. Người khuyên cán bộ, đảng viên ít
lòng tham muốn về vật chất; thực hiện cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; hành động theo
đạo lý với ý nghĩa là hành động đúng với quy luật tự nhiên, xã hội.
Chủ nghĩa Tam dân:
Người ếp tục m hiểu chủ nghĩa Tam Dân: “Dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh
hạnh phúc” của Tôn Trung Sơn và bước đầu nhận thấy trong đó nhiều tư tưởng ến bộ, ch
cực, phù hợp với xu thế thời đại và có thể vận dụng được vào cách mạng Việt Nam, đó là
quan điểm về dân tộc, dân quyền và dân sinh.
Kết luận: Cách thức ếp thu của Hồ Chí Minh: ếp thu trên nh thần biện chứng, có chọn
lọc, không rập khuôn máy móc, vận dụng sáng tạo và phát triển vào điều kiện cụ thể của Việt
Nam. Ưu điểm được Hồ Chí Minh ếp thu, cương quyết loại bỏ nhược điểm ra khỏi tư
ởng của mình, đồng thời những điểm chưa phù hợp được HCM cải biến cho phù hợp. Có
thể nêu ra một số phạm trù của Nho giáo được Hồ Chí Minh sử dụng như Nhân, Nghĩa, Trí,
Dũng, Liêm, Trung, Hiếu, v.v.. Việc Hồ Chí Minh cải tạo các phạm trù của Nho giáo thể hiện rõ
nht ở hai phạm trù Trung và Hiếu. Hồ Chí Minh viết: “Đạo đức, ngày trước thì chỉ trung với
vua, hiếu với cha mẹ. Ngày nay, thời đại mới, đạo đức cũng phải mới. Phải trung với nước.
Phải hiếu với toàn dân, với đồng bào”. Rõ ràng, ở Hồ Chí Minh, nếu chữ Trung mang một nội
hàm hoàn toàn mới, từ Trung với vua trở thành Trung với nước, thì chữ Hiếu lại được mở
rộng trên cơ sở phổ quát hoá đạo đức cá nhân, trong đó gốc của Hiếu với Dân phải là Hiếu
với cha mẹ.
Câu 8. Phân ch giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự ến bộ của nhân loại?
Chương 3.
Câu 9. Vì sao cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường
cách mạng vô sản?
Để giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị của thực dân Pháp, ông cha ta đã sử dụng nhiều con
đường gắn với những khuynh hướng chính trị khác nhau, sử dụng những vũ khí tư tưởng
khác nhau.
lOMoARcPSD| 45470709
Tất cả các phong trào yêu nước vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, mặc dù đã diễn ra vô cùng
anh dũng, với nh thần "người trước ngã, người sau đứng dậy", nhưng rốt cuộc đều bị thc
dân Pháp dìm trong hiển máu. Đất nước lâm vào "nh hình đen tối tưởng như không có
đường ra". Đó là nh trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước Việt Nam vào đầu thế kỷ
XX. Nó đặt ra yêu cầu bức thiết phải m một con đường cứu nước mới.
Sinh ra và lớn lên trong bối cảnh đất nước đã bị biến thành thuộc địa, nhân dân phải chịu
cảnh lầm than. Hồ Chí Minh được chứng kiến các phong trào cứu nước của ông cha. Người
nhận thấy con đường của Phan Bội Châu chẳng khác gì "đưa hổ cửa trước, rước beo cửa
sau" : con đường của Phan Châu Trinh cững chẳng khác gì "xin giặc rủ lòng thương" ; con
đường cùa Hoàn Hoa Thám tuy có phần thực tế hơn nhưng vẫn mang nặng cốt cách phong
kiến.
Chính vì thế, mặc dù rất khâm phục nh thần cứu nước của ông cha, nhưng Hồ Chí Minh
không tán thành các con đường của họ mà quyết tâm ra đi m một con đường mới
Trong khoảng 10 năm vượt qua các đại dưong, đến với nhân loại cần lao đang tranh đấu
nhiều châu lục và quốc gia trên thế giới. Nguyễn Ái Quốc đã kết hợp m hiểu lý luận và kho
sát thực ễn, nhất là ở ba nước tư bản phát triển : Anh. Pháp, Mỹ.
Người đọc Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ, m hiểu thực ễn cuộc cách mạng tư sản Mỹ ;
đọc Tuyên ngôn dân quyền và nhân quyền của cách mạng Pháp, m hiểu cách mạng tư sản
Pháp. Người nhận thấy : "Cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư
bản, cách mệnh không đến nơi, ếng là cộng hòa và dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục
công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa" Bởi lẽ đó, Người không đi theo con đường cách
mạng tư sản.
Hồ Chí Minh thấy được Cách mạng Tháng Mười Nga không chỉ là một cuộc cách mạng vô
sản, mà còn là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Nó nêu tấm gương sáng về sự
nghiệp giải phóng các dân tộc thuộc địa và "mở ra trước mắt họ thời đại cách mạng chống
đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc"[1].
Người "hoàn toàn n theo Lênin và Quốc tế thứ ba" bởi vì V.I.Lênin và Quốc tế thứ ba đã
"bênh vực cho các dân tộc bị áp bức". Người thấy trong lý luận của V.I.Lênin một phương
ớng mới để giải phóng dân tộc : con đường cách mạng vô sản.
lOMoARcPSD| 45470709
Trong bài Cuộc kháng chiến, Hồ Chí Minh viết : "Chỉ có giải phóng giai cấp vô sản thì mới giải
phóng được dân tộc, cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng
sản và của cách mạng thế giới"[2].
ợt qua sự hạn chế về tư tưởng của các sĩ phu và của các nhà cách mạng có xu hướng tư
sản đương thời, Hồ Chí Minh đã đến với học thuyết cách mạng của chủ nghĩa Mác Lênin và
lựa chọn khuynh hướng chính trị vô sản. Người khẳng định: "Muốn cứu nước và giải phóng
dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản"... chỉ có chủ nghĩa xã
hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động
trên thế giới khỏi ách nô lệ"[3].
Câu 10. Trình bày nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về mục êu chủ nghĩa xã hội
Việt Nam ?
Hồ Chí Minh ý thức được rõ ràng giá trị của chủ nghĩa xã hội về mặt lý luận là quan trọng,
nhưng vấn đề quan trọng hơn là m ra con đường để thực hiện những giá trị này. Điểm then
chốt, có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng của Hồ Chí Minh là đề ra các mục êu chung
và mục êu cụ thể xây dựng chủ nghĩa xã hội trong mỗi giai đoạn cách mạng khác nhau ở
ớc ta. Thông qua quá trình đề ra các mục êu đó, Chủ nghĩa xã hội được thể hiện với việc
thỏa mãn các nhu cầu, lợi ích thiết yếu của người lao động theo các nấc thang từ thấp đến
cao, tạo ra nh hấp dẫn, năng động của chế độ xã hội mới.
Ở Hồ Chí Minh, mục êu chung của chủ nghĩa xã hội và mục êu phấn đấu của Người là một,
đó là độc lập tự do cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân; đó là làm sao cho nước ta được
hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai
cũng được học hành.
Từ cách đặt vấn đề này, theo Hồ Chí Minh, hiểu mục êu của chủ nghĩa xã hội nghĩa là nắm
bắt nội dung cốt lõi con đường lựa chọn và bản chất thực tế xã hội mà chúng ta phấn đấu
y dựng. Tiếp cận chủ nghĩa xã hội về phương diện mục êu là một nét thường gặp, thể
hiện phong cách và năng lực tư duy lý luận khái quát của Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh có nhiều
cách đề cập mục êu của chủ nghĩa xã hội. Có khi Người trả lời một cách trực ếp: "Mục
đích của chủ nghĩa xã hội là gì? Nói một cách đơn giản và dễ hiểu là: không ngừng nâng cao
đời sống vật chất và nh thần của nhân dân, trước hết là nhân dân lao động". Hoặc "Mục
đích của chủ nghĩa xã hội là không ngừng nâng cao mức sống của nhân dân". Có khi Người
diễn giải mục êu tổng quát này thành các êu chí cụ thể: "chủ nghĩa xã hội là làm sao cho
nhân dân đủ ăn, đủ mặc, ngày càng sung sướng, ai nấy được đi học, ốm đau có thuốc, già
không lao động được thì nghỉ, những phong tục tập quán không tốt dần dần được xóa bỏ...
lOMoARcPSD| 45470709
Tóm lại, xã hội ngày càng ến, vật chất ngày càng tăng, nh thần ngày càng tốt, đó là chủ
nghĩa xã hội"3. Có khi người nói một cách gián ếp, không nhắc đến chủ nghĩa xã hội, nhưng
xét về bản chất, đó cũng chính là mục êu của chủ nghĩa xã hội theo quan niệm của Người.
Kết thúc bản Tài liệu tuyệt đối bí mật (sau này gọi là Di Chúc), Hồ Chí Minh viết: "Điều mong
muốn cuối cùng của tôi là: Toàn Đảng, toàn dân ta đoàn kết phấn đấu, xây dựng một nước
Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, và góp phần xứng đáng vào
sự nghiệp cách mạng thế giới".
Hồ Chí Minh quan niệm mục êu cao nhất của chủ nghĩa xã hội là nâng cao đời sống nhân
dân. Theo Người, muốn nâng cao đời sống nhân dân phải ến lên chủ nghĩa xã hội. Mục êu
nâng cao đời sống toàn dân là êu chí tổng quát để khẳng định và kiểm nghiệm nh chất xã
hội chủ nghĩa của các lý luận chủ nghĩa xã hội và chính sách thực ễn. Trượt ra khỏi quỹ đạo
đó thì hoặc là chủ nghĩa xã hội giả hiu hoặc không có gì tương thích với chủ nghĩa xã hội.
Chỉ rõ và nêu bật mục êu của chủ nghĩa xã hội. Hồ Chí Minh đã khẳng định nh ưu việt của
chủ nghĩa xã hội so với các chế độ xã hội đã tồn tại trong lịch sử, chỉ ra nhiệm vụ giải phóng
con người một cách toàn diện, theo các cấp độ: từ giải phóng dân tộc. Giải phóng giai cấp xã
hội đến giải phóng từng cá nhân con người, hình thành các nhân cách phát triển tự do.
Như vậy, Hồ Chí Minh đã xác định các mục êu cụ thể của chủ nghĩa xã hội trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Mục êu chính trị: Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, trong thời kỳ quá độ lênchủ nghĩa xã
hội, độ chính trị phải do nhân dân lao động làm chủ. Nhà nước là của dân, do dân và vì dân.
Nhà nước có hai chức năng: dân chủ với nhân dân, chuyên chính với kthù của nhân dân.
Hai chức năng đó không tách rời nhau, mà luôn luôn đi đôi với nhau. Một mặt, Hồ Chí Minh
nhấn mạnh phải phát huy quyền dân chủ và sinh hoạt chính trị của nhân dân: mặt khác. tại
yêu cầu phải chuyên chính với thiểu số phản động chống lại lợi ích của nhân dân, chống lại
chế độ xã hội chủ nghĩa.
Để phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Hồ Chí Minh chỉ rõ con đường và biện pháp thực
hiện các hình thức dân chủ trực ếp, nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức chính trị -
xã hội của quần chúng , củng cố các hình thức dân chủ đại diện, tăng cường hiệu lực và hiệu
ququản lý của các cơ quan lập pháp, hành phap và tư pháp, xử lý và phân định rõ chức
năng của chúng.
lOMoARcPSD| 45470709
- Mục êu kinh tế: Theo Hồ Chí Minh, chế độ chính trị của chủ nghĩa xã hội chỉ đưc
bảo đảm và đứng vững trên cơ sở một nền kinh tế vững mạnh. Nền kinh tế đó là nền kinh tế
xã hội chủ nghĩa với công - nông nghiệp hiện đại khoa học - kỹ thuật ên ến, cách bóc lột
theo chủ nghĩa tư bản được bỏ dần, đời sống vật chất của nhân dân ngày càng được cải
thiện.
Nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở ớc ta cần phát triển toàn diện các ngành, trong đó những
ngành chủ yếu là công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, trong đó "công nghiệp và nông
nghiệp là hai chân của nền kinh tế ớc nhà".
Kết hợp các loại lợi ích kinh tế là vấn đề được Hồ Chí Minh rất quan tâm. Người đặc biệt
nhấn mạnh: chế độ khoán là một trong những hình thức của sự kết hợp lợi ích kinh tế.
- Mục êu văn hóa - xã hội: Theo Hồ Chí Minh, văn hóa là một mục êu cơ bản của
cách mạng xã hội chủ nghĩa. Văn hóa thể hiện trong mọi sinh hoạt nh thần của xã hội đó là
xóa nạn mù chữ, xây dựng phát triển giáo dục, nâng cao dân trí xây dựng, phát triển văn hóa
nghệ thuật, thực hiện nếp sống mới, thực hành vệ sinh phòng bệnh, giải tri lành mạnh, bài
trừ mê n dị đoan, khắc phục phong tục tập quán lạc hậu.
Về bản chất của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Người khẳng định: "phải xã hội chu
nghĩa về nội dung". Để có một nền văn hóa như thế ta phải phát huy vốn cũ quý báu của dân
tộc, đồng thời học tập văn hóa ên ến của thế giới.
Phương châm xây dựng nền văn hóa mới là: dân tộc, khoa học, đại chúng. Hồ Chí Minh nhắc
nhphải làm cho phong trào văn hóa có bề rộng, đồng thời phải có bề sâu. Trong khi đáp
ứng mặt giải trí thì không được xem nhẹ nâng cao tri thức của quần chúng, đồng thời Người
luôn luôn nhắc nhở phải làm cho văn hóa gắn liền với lao động sản xuất.
Hồ Chí Minh đặt lên hàng đầu nhiệm vụ của cách mạng xã hội chủ nghĩa là đào tạo con
người. Bởi lẽ, mục êu cao nhất, động lực quyết định nhất công cuộc xây dựng chính là con
người. Trong lý luận xây dựng con người xã hội chủ nghĩa, Hồ Chí Minh quan tâm trước hết
mặt tư tưởng. Người cho rằng: Muốn có con người xã hội chủ nghĩa, phải có tư tưởng xã hội
chủ nghĩa, tư tưởng xã hội chủ nghĩa ở mỗi con người là kết quả của việc học tập, vận dụng,
phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, nâng cao lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội.
lOMoARcPSD| 45470709
Hồ Chí Minh luôn luôn nhấn mạnh đến trau dồi, rèn luyện đạo đức cách mạng: đồng thời
Người cũng rất quan tâm đến mặt tài năng, luôn tạo điều kiện để mỗi người rèn luyện tài
năng, đem tài năng cống hiến cho xã hội. Tuy vậy, Hồ Chí Minh luôn gắn tài năng với đạo
đức. Theo Người. "có tài mà không có đức là hỏng": dĩ nhiên, đức phải đi đôi với tài, nếu
không có tài thi không thể làm việc được. Như vậy, Người luôn gắn phẩm chất chính trị với
trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ, trong đó "chính trị là nh thần, chuyên môn là thể
xác" Hai mặt đó gắn bó thống nhất trong một con người. Do vậy, tất cả mọi người đều phải
luôn luôn trau dồi đạo đức và tài năng, vừa có đức vừa có tài, vừa "hồng" vừa "chuyên".
Câu 11. Trình bày một số nguyên tắc xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá
độ?
Chương 4.
Câu 12. Phân ch nh tất yếu và vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam?
Câu 13. Phân ch nguyên tắc “Tập trung dân chủ” trong hoạt động của Đảng?

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45470709
Đề ôn thi tư tưởng Hồ Chí Minh Chương 1.
Câu 2 . Phân tích đối tượng nghiên cứu, tầm quan trọng của môn học tư tưởng Hồ Chí Minh?
Đối tượng nghiên cứu: tư tưởng Hồ Chí Minh là một nội dung của chuyên ngành Hồ Chí
Minh học (nằm trong ngành Khoa học chính trị). Đối tượng nghiên cứu của môn học tư
tưởng Hồ Chí Minh là toàn bộ những quan điểm của Hồ Chí Minh thể hiện trong di sản
của Người. Đó là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của
cách mạng Việt Nam. Hệ thống quan điểm đó của Hồ Chí Minh được phản ánh trong
những bài nói, bài viết, trong hoạt động cách mạng và trong cuộc sống hằng ngày của
Người. Đó là những vấn đề lý luận và thực tiễn được rút ra từ cuộc đời hoạt động rất
phong phú ở cả trong nước và trên thế giới của Hồ Chí Minh, phấn đấu cho sự nghiệp
giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội và giải phóng con người. Đối tượng nghiên cứu của
môn Tư tưởng Hồ Chí Minh còn là quá trình hệ thống quan điểm của Hồ Chí Minh vận
động trong thực tiễn. Hay nói cách khác, đó là quá trình “hiện thực hóa” hệ thống quan
điểm của Hồ Chí Minh trong quá trình phát triển của dân tộc Việt Nam. Trong quá trình
hiện thực hóa hệ thống quan điểm của Hồ Chí Minh, cách mạng Việt Nam luôn vận dụng
và phát triển sáng tạo hệ thống quan điểm đó trong những điều kiện mới.
Câu 3. Phân tích cơ sở phương pháp luận của việc nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh?
Nghiên cứu, giảng dạy, học tập môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh phải trên cơ sở thế giới quan,
phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin và bản thân các quan điểm có giá trị
phương pháp luận của Hồ Chí Minh. Trong đó,các nguyên lý triết học Mác—Lênin với tư
cách là phương pháp luận chung của các ngành khoa học cần phải được sử dụng như một
công cụ tư duy quan trọng. Dưới đây là một số nguyên tắc phương pháp luận trong nghiên
cứu tư tưởng Hồ Chí Minh. a)
Bảo đảm sự thống nhất nguyên tắc tính đảng và tính khoa học
Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh phải đứng trên lập trường, quan điểm, phương pháp luận
chủ nghĩa Mác - Lênin và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam: bảo đảm tính
khách quan khi phân tích, lý giải và đánh giá tư tưởng Hồ Chí Minh, tránh việc áp đặt, cường
điệu hóa hoặc hiện đại hóa tư tưởng của Người. Tính đảng và tính khoa học thống nhất với
nhau trong sự phản ánh trung thực, khách quan tư tưởng Hồ Chí Minh trên cơ sở lập
trường, phương pháp luận và định hướng chính trị. b)
Quan điểm thực tiễn và nguyên tắc lý luận gắn liền với thực tiễn lOMoAR cPSD| 45470709
Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng, thực tiễn là nguồn gốc, là động lực của nhận thức, là cơ sở
và là tiêu chuẩn của chân lý. Trong cuộc đời hoạt động cách mạng của mình. Hồ Chí Minh
luôn bám sát thực tiễn cách mạng dân tộc và thế giới, coi trọng tổng kết thực tiễn như là
biện pháp không chỉ nâng cao năng lực hoạt động thực tiễn, mà còn là điều kiện để nâng cao
trình độ lý luận. Đồng thời Người cũng đặc biệt coi trọng việc kết hợp lý luận với thực tiễn,
lời nói đi đôi với việc làm. Hồ Chí Minh khẳng định: Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thi
thành thực tiễn mù quáng, dễ mắc chủ quan; lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý
luận suông. Hồ Chí Minh là người luôn xuất phát từ thực tiễn Việt Nam, vận dụng và phát
triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn đất nước, đề ra đường lối cách mạng
đúng đắn, lãnh đạo nhân dân ta vượt qua muôn vàn khó khăn, thử thách, giành được những thắng lợi vẻ vang.
Vì vậy, nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh cần phải quán triệt quan điểm lý luận gắn
liền với thực tiễn, học đi đôi với hành, phải biết vận dụng những kiến thức đã học vào cuộc
sống, thực tiễn, phục vụ cho sự nghiệp cách mạng của đất nước. c)
Quan điểm lịch sử - cụ thể
Cùng với chủ nghĩa duy vật biện chứng chúng ta cần vận dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử vào
việc nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong nghiên cứu khoa học, theo VI .Lenin,
chúng ta không được quên mối liên hệ lịch sử căn bản, nghĩa là phải xem xét một hiện tượng
nhất định đã xuất kiện trong lịch sử như thế nào, hiện tượng đó đã trải qua từng giai đoạn
phát triển chủ yếu nào và đứng trên quan điểm của sự phát triển đó đề xem xét hiện nay nó
đã trở hành như thế nào? Nắm vững quan điểm này giúp chúng ta nhận thức được bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh. d)
Quan điểm toàn diện và hệ thống
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ
bản của cách Mạng Việt Nam. Một yêu cầu về khoa học khi nghiên cứu tư tương Hồ Chí
Minh trên bình diện tổng thể hay từng bộ phận là phải luôn luôn quán triệt mối liên hệ qua
lại của các yếu tố, các nội dung khác nhau trong hệ thống tư tửơng đó và phải lấy hạt nhân
cốt lõi là tư tưởng độc lập, tự do, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. V.I.Lênin đã từng chỉ rõ: Muốn
thực sự hiểu được sự vật thì cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả mối
liên hệ và "quan hệ gián tiếp" của sự vật đó. Trong nghiên cứu tưởng Hồ Chí Minh, cần nắm
vững và đầy đủ hệ thống các quan điểm của Người. Nếu tách rời một yếu tố nào đó khỏi hệ
thống sẽ dẫn đến hiểu sai tư tưởng Hồ Chí Minh. Chẳng hạn tách rời độc lập dân tộc với chủ
nghĩa xã hội là xa rời tư tưởng Hồ Chí Minh. lOMoAR cPSD| 45470709 e)
Quan điểm kế thừa và phát triển
Hồ Chí Minh là một mẫu mực về sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác — Lênin
vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Người đã bổ sung, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác -
Lênin trên nhiều lĩnh vực quan trọng và hình thành nên một hệ thống các quan điểm lý luận
mới. Nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh đòi hỏi không chỉ biết kế thừa, vận dụng mà
còn phải, biết phát triển sáng tạo tư tưởng của Người trong điều kiện lịch sử mới, trong bối
cảnh cụ thể của đất nước và quốc tế.
g) Kết hợp nghiên cứu các tác phẩm với thực tiễn chỉ đạo cách mạng của Hồ Chí Minh
Hồ Chí Minh là một nhà lý luận thực tiễn. Người xây dựng lý luận, vạch ra cương lĩnh, đường
lối, chủ trương cách mạng và trực tiếp tổ chức, lãnh đạo thực hiện. Từ thực tiễn, Người tổng
kết, bồ sung để hoàn chỉnh và phát triển lý luận, cho nên tư tưởng Hồ Chí Minh mang tính
cách mạng, luôn luôn sáng tạo, không lạc hậu, giáo điều. Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh
không chỉ căn cứ vào các tác phẩm, bài viết, bài nói mà cần coi trọng hoạt động thực tiễn
của Người thực tiễn cách mạng dưới sự tổ chức và lãnh đạo của Đảng do Người đứng đầu.
Vì vậy, chỉ căn cứ vào các bài viết, bài nói, tác phẩm của Người là hoàn toàn chưa đầy đủ. Kết
quả hành động thực tiễn, chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong chiến đấu và xây dựng của
nhân dân Việt Nam chính là lời giải thích rõ ràng giá trị khoa học cua tư tưởng Hồ Chí Minh.
Chân lý là cụ thể, cách mạng là sáng tạo. Sự sáng tạo cách mạng của Hồ Chí Minh trước hết
là sự sáng tạo về tư duy lý luận, về chiến lược, về đường lối cách mạng. Điều đó giữ vai trò
quyết định hàng đầu dẫn đến thắng lợi cách mạng giải phóng dân tộc. Tư tưởng, lý luận cách
mạng của Hồ Chí Minh đã góp phần làm phong phú thêm và phát triển lý luận cách mạng
của thời đại, trước hết là về cách mạng giải phóng dân tộc. Tư tưởng Hồ Chí Minh đã tỏa
sáng vượt ra ngoài biên giới quốc gia Việt nam đến với các dân tộc và nhân dân lao động thế giới.
Câu 4. Phân tích ý nghĩa của việc học tập môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh?
1. Góp phần nâng cao năng lực, tư duy lý luận
Trang bị cho sinh viên tri thứ khoa học về hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
cách mạng Việt Nam nhằm nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của tư tưởng Hồ Chí
Minh đối với cách mạng Việt Nam, làm cho tư tưởng của Người ngày càng giữ vai trò
chủ đạo trong đời sống tinh thần của thế hệ trẻ Việt Nam. lOMoAR cPSD| 45470709
Bồi dưỡng, củng cố lập trường tư tưởng, quan điểm cách mạng trên nền tảng chủ
nghĩa Mác – Lênin, kiên định với mục tiêu độc lập dân chủ gắn liền với chủ nghĩa xã
hội. Ngoài ra, thấm nhuần được các tư tưởng sẽ có nền tảng vững chắc cũng như
mục tiêu đúng đắn để phát triển đất nước đi lên con đường xã hội chủ nghĩa với bản sắc văn hóa riêng.
TÍch cực, chủ động đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái, bài trừ những suy
nghĩ lệch lạc, tiêu cực, phiến diện về chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Từ đó biết vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc giải quyết các vấn đề thực tiễn
trong cuộc sống và hướng con người đi đến những tư tưởng đúng đắn và phù hợp hơn.
2. Giáo dục, thực hành đạo đức cách mạng, củng cố niềm tin khoa học gắn với trau
dồi tình cảm cách mạng, bồi dưỡng lòng yêu nước
Giúp người học có điều kiện tiếp cận, hiểu rõ hơn về con người cũng như sự nghiệp
của Chủ tịch Hồ Chí Minh, người con vĩ đại của đất nước Việt Nam, người cha kính
yêu của toàn dân Việt Nam. Hơn hết là học tập theo tấm gương sáng của Người, suốt
đời phấn đấu phục vụ Tổ quốc phục vụ nhân dân.
Sinh viên có điều kiện thực hành đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, làm
một người có ích cho xã hội, có ích cho cộng đồng, tự hào về đất nước, về sự nghiệp
cách mạng, con đường cách mạng mà Bác và Đảng ta đã lựa chọn cho dân tộc.
Sinh viên vận dụng vào cuộc sống, tu dưỡng, rèn luyện bản thân theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh nhằm nâng cao bản lĩnh chính trị, ý thức cũng như
trách nhiệm của một công dân. Từ đó hoàn thành tốt chức trách của mình và góp
phần thiết thực cho hiệu quả của sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước trong tương lai
3. Xây dựng, rèn luyện phương pháp và phong cách công tác
Sinh viên có điều kiện vận dụng tốt hơn những kiến thức, kỹ năng đã học vào việc xây
dựng phương pháp học tập, tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tu dưỡng, rèn
luyện và làm theo tấm gương của Bác, học tập phong cách tư duy, diễn đạt, làm việc
hay ứng xử,… của Người.
Thế hệ trẻ là tiên phong trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Do đó việc học
tập tư tưởng Hồ Chí Minh cũng chính là việc học tập ý nghĩa về mặt định hướng giá
trị, góp phần hình thành và hoàn thiện hơn nhân cách của các thế hệ trẻ trong tương lai. lOMoAR cPSD| 45470709
Câu 1. Phân tích khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh do Đại hội dại biểu toàn quốc lần
thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam (năm 2011) nêu ra ? Chương 2.
Câu 5. Phân tích cơ sở lý luận hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh; chỉ ra
cơ sở lý luận nào giữ vai trò quyết định trong việc hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh?
Các cơ sở lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh Một là: Giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
- Quá trình dựng nước và giữ nước đã hình thành nhiều truyền thống tốtẹp của dân tộc
Việt Nam. Đó là truyền thống yêu nước, đoàn kết, là sự cầnù, sáng tạo trong lao động,
anh dũng kiên cường trong chiến đấu, làý chíươn lên vượt qua khó khăn, thử thách, là
tinh thần tương thân, tươngái . . .
+ Trong các giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là giá trị xuyên uốt lịch sử dân
tộc Việt Nam, là tư tưởng, tình cảm cao quý và thiêng liêng hất, là chuẩn mực đạo đức
cơ bản nhất của dân tộc, là cội nguồn trí tuệ sángạo và lòng dũng cảm của con người Việt Nam.
Hai là: Tinh hoa văn hóa nhân loại. - Văn hoá phương Đông
+ Về Nho giáo: Hồ Chí Minh sinh ra trong gia đình nhà Nho yêu nước,ừ rất sớm đã
chịuảnh hưởng của Nho học từ người cha và nhiều nhà Nhoêu nướcở quê hương.
Người tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo hư: Triết lý hành động, tư tưởng nhập
thế, hành đạo giúp đời, là khát vọngề một xã hội đại đồng, là hòa mục, hòa đồng, là
triết lý nhân sinh tu thânưỡng tính, đề cao văn hóa, lễ giáo, hiếu học và Người đã phê
phán loại bỏ hững yếu tố tiêu cực và thủ cựu của nó. + Về Phật giáo: Hồ Chí Minh đã
tiếp thu và chịuảnh hưởng sâu sắc nhữngư tưởng tốt đẹp của Phập giáo như: vị tha, từ
bi, bácái, cứu khổ cứu nạn, hương người như thể thương thân, nếp sống đạo đức,
trong sạch, giản dị, hăm lo việc thiện, ca ngợi lao động, phê phán lười biếng, chủ
trương gắn bóới dân, với nước. - Văn hoá phương Tây:
+ Cùng với tư tưởng triết học phương Đông, Hồ Chí Minh còn tiếp thuền văn hóa dân
chủ và cách mạng của phương Tây. Người chịuảnh hưởngâu sắc tư tưởng tự do, bình
đẳng trong Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ,
Đăm 1776 và Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Đại Cách mạng Pháp,ăm 1791.
Ba là: Chủ nghĩa Mác – Lênin. lOMoAR cPSD| 45470709
- Chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận củaư tưởng Hồ Chí
Minh. Người tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin trên nền tảng hững tri thức văn hóa tinh
túy của nhân loại cùng với sự hiểu biết chính trị hong phú được tích lũy qua hoạt động
thực tiễn đấu tranh vì mục tiêu cứuước, giải phóng dân tộc của chính mình.
- Từ những nhận thức ban đầu về chủ nghĩa Lênin, Hồ Chí Minh đi vào ghiên cứu chủ
nghĩa Mác. Người tiếp thu lý luận Mác – Lênin theo phương háp macxít, nắm lấy cái
tinh thần, cái bản chất. Người vận dụng lập trường, uan điểm, phương pháp biện
chứng của Chủ nghĩa Mác – Lênin để giải uyết những vấn đề thực tiễn của cách mạng
Việt Nam, chứ không đi tìm hững kết luận có sẵn trong sách vở.
- Như vậy, chính thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác– Lênin đã giúp
Hồ Chí Minh vận dụng lý luận và kinh nghiệm thực tiễn hong phú của mình để từ đó
tìm ra con đường cứu nước, giải phóng dânộc ta.
Nội dung quyết định bước phát triển về chất của tư tưởng Hồ Chí Minh Trong các tiền đề
trên chủ nghĩa Mác- Lê nin là tiền đề quyết định bước hát triển về chất của tư tưởng Hồ
Chí Minh là vì: Chủ nghĩa Mác- Lê nin là hế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng
Hồ Chí Minh, là chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất,cách mạng nhất, đã chỉ ra con
đường giải hóng dân tộc và phát triển cho dân tộc ta.
Câu 6. Phân tích giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam?
Câu 7. Trình bày tinh hoa văn hóa nhân loại Phương Đông trong hình thành tư
tưởng Hồ Chí Minh?
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp thu một cách chọn lọc những tư tưởng văn hóa tiến bộ của
Phương Đông, có thể kể tới như Nho giáo, Phật giáo, Lão giáo, hay một số tư tưởng tiến
bộ như chủ nghĩa Tam Dân của Tôn Trung Sơn. Cụ thể: Nho giáo:
Hồ Chí Minh đã kế thừa và phát triển những mặt tích cực của Nho giáo như: tư tưởng
nhân trị và đức trị để quản lý xã hội, tinh thần trong đạo đức của Nho giáo trong việc tu
dưỡng rèn luyện đạo đức con người, triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo
cứu đời,v.v. Tuy nhiên, Hồ Chí Minh cũng phê phán các mặt tiêu cực của Nho giáo như:
bảo vệ chế độ phong kiến, phân chia đẳng cấp, trọng nam khinh nữ, coi trọng thi cử; suy
nghĩ bảo thủ, một chiều; khinh thường công việc lao động chân tay, lao động xã hội, chỉ
đề cao nghề đọc sách. . .
Người tiếp thu thông qua việc thường xuyên sử dụng các mệnh đề để đưa ra vấn đề về
việc tu dưỡng đạo đức cá nhân (thể hiện xuyên suốt trong các tác phẩm “Đường Cách
mệnh” (1927), “Sửa đổi lối làm việc” (1947), “Cần, kiệm, liêm, chính” (1949) cho đến
“Nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân” (1969) và bản Di chúc của Người (1969)). Phật giáo:
Hồ Chí Minh đã kế thừa và phát triển tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ cứu nạn,
thương người như thể thương thân, đề cao nếp sống có đạo đức, trong sạch, chăm làm lOMoAR cPSD| 45470709
điều thiện, coi trọng lao động, v.v... Đồng thời phê phán thế giới quan duy tâm, tư tưởng
an phận, bi quan yếm thế.
Những quan điểm tích cực trong triết lý của Đạo Phật đã được Hồ Chí Minh vận dụng
sáng tạo để đoàn kết đồng bào theo đạo Phật, đoàn kết toàn dân vì một nước Việt Nam
hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh. Lão giáo:
Hồ Chí Minh chú ý kế thừa tư tưởng của Lão Tử, khuyên con người nên sống gắn bỏ, hòa
đồng với thiên nhiên, ít lòng ham muốn vật chất, hành động đúng với quy luật của tự nhiên và xã hội.
Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân ta trồng cây, tổ chức "Tết trồng cây" để bảo vệ môi trường
sinh thái cho chính cuộc sống của con người. Hồ Chí Minh chú ý kế thừa phát triển tư tưởng
thoát mọi ràng buộc của vòng danh lợi trong Lão giáo. Người khuyên cán bộ, đảng viên ít
lòng tham muốn về vật chất; thực hiện cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; hành động theo
đạo lý với ý nghĩa là hành động đúng với quy luật tự nhiên, xã hội. Chủ nghĩa Tam dân:
Người tiếp tục tìm hiểu chủ nghĩa Tam Dân: “Dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh
hạnh phúc” của Tôn Trung Sơn và bước đầu nhận thấy trong đó nhiều tư tưởng tiến bộ, tích
cực, phù hợp với xu thế thời đại và có thể vận dụng được vào cách mạng Việt Nam, đó là
quan điểm về dân tộc, dân quyền và dân sinh.
Kết luận: Cách thức tiếp thu của Hồ Chí Minh: tiếp thu trên tinh thần biện chứng, có chọn
lọc, không rập khuôn máy móc, vận dụng sáng tạo và phát triển vào điều kiện cụ thể của Việt
Nam. Ưu điểm được Hồ Chí Minh tiếp thu, cương quyết loại bỏ nhược điểm ra khỏi tư
tưởng của mình, đồng thời những điểm chưa phù hợp được HCM cải biến cho phù hợp. Có
thể nêu ra một số phạm trù của Nho giáo được Hồ Chí Minh sử dụng như Nhân, Nghĩa, Trí,
Dũng, Liêm, Trung, Hiếu, v.v.. Việc Hồ Chí Minh cải tạo các phạm trù của Nho giáo thể hiện rõ
nhất ở hai phạm trù Trung và Hiếu. Hồ Chí Minh viết: “Đạo đức, ngày trước thì chỉ trung với
vua, hiếu với cha mẹ. Ngày nay, thời đại mới, đạo đức cũng phải mới. Phải trung với nước.
Phải hiếu với toàn dân, với đồng bào”. Rõ ràng, ở Hồ Chí Minh, nếu chữ Trung mang một nội
hàm hoàn toàn mới, từ Trung với vua trở thành Trung với nước, thì chữ Hiếu lại được mở
rộng trên cơ sở phổ quát hoá đạo đức cá nhân, trong đó gốc của Hiếu với Dân phải là Hiếu với cha mẹ.
Câu 8. Phân tích giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự tiến bộ của nhân loại? Chương 3.
Câu 9. Vì sao cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường
cách mạng vô sản?
Để giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị của thực dân Pháp, ông cha ta đã sử dụng nhiều con
đường gắn với những khuynh hướng chính trị khác nhau, sử dụng những vũ khí tư tưởng khác nhau. lOMoAR cPSD| 45470709
Tất cả các phong trào yêu nước vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, mặc dù đã diễn ra vô cùng
anh dũng, với tinh thần "người trước ngã, người sau đứng dậy", nhưng rốt cuộc đều bị thực
dân Pháp dìm trong hiển máu. Đất nước lâm vào "tình hình đen tối tưởng như không có
đường ra". Đó là tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước ở Việt Nam vào đầu thế kỷ
XX. Nó đặt ra yêu cầu bức thiết phải tìm một con đường cứu nước mới.
Sinh ra và lớn lên trong bối cảnh đất nước đã bị biến thành thuộc địa, nhân dân phải chịu
cảnh lầm than. Hồ Chí Minh được chứng kiến các phong trào cứu nước của ông cha. Người
nhận thấy con đường của Phan Bội Châu chẳng khác gì "đưa hổ cửa trước, rước beo cửa
sau" : con đường của Phan Châu Trinh cững chẳng khác gì "xin giặc rủ lòng thương" ; con
đường cùa Hoàn Hoa Thám tuy có phần thực tế hơn nhưng vẫn mang nặng cốt cách phong kiến.
Chính vì thế, mặc dù rất khâm phục tinh thần cứu nước của ông cha, nhưng Hồ Chí Minh
không tán thành các con đường của họ mà quyết tâm ra đi tìm một con đường mới
Trong khoảng 10 năm vượt qua các đại dưong, đến với nhân loại cần lao đang tranh đấu ở
nhiều châu lục và quốc gia trên thế giới. Nguyễn Ái Quốc đã kết hợp tìm hiểu lý luận và khảo
sát thực tiễn, nhất là ở ba nước tư bản phát triển : Anh. Pháp, Mỹ.
Người đọc Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ, tìm hiểu thực tiễn cuộc cách mạng tư sản Mỹ ;
đọc Tuyên ngôn dân quyền và nhân quyền của cách mạng Pháp, tìm hiểu cách mạng tư sản
Pháp. Người nhận thấy : "Cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư
bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là cộng hòa và dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục
công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa" Bởi lẽ đó, Người không đi theo con đường cách mạng tư sản.
Hồ Chí Minh thấy được Cách mạng Tháng Mười Nga không chỉ là một cuộc cách mạng vô
sản, mà còn là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Nó nêu tấm gương sáng về sự
nghiệp giải phóng các dân tộc thuộc địa và "mở ra trước mắt họ thời đại cách mạng chống
đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc"[1].
Người "hoàn toàn tin theo Lênin và Quốc tế thứ ba" bởi vì V.I.Lênin và Quốc tế thứ ba đã
"bênh vực cho các dân tộc bị áp bức". Người thấy trong lý luận của V.I.Lênin một phương
hướng mới để giải phóng dân tộc : con đường cách mạng vô sản. lOMoAR cPSD| 45470709
Trong bài Cuộc kháng chiến, Hồ Chí Minh viết : "Chỉ có giải phóng giai cấp vô sản thì mới giải
phóng được dân tộc, cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng
sản và của cách mạng thế giới"[2].
Vượt qua sự hạn chế về tư tưởng của các sĩ phu và của các nhà cách mạng có xu hướng tư
sản đương thời, Hồ Chí Minh đã đến với học thuyết cách mạng của chủ nghĩa Mác Lênin và
lựa chọn khuynh hướng chính trị vô sản. Người khẳng định: "Muốn cứu nước và giải phóng
dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản"... chỉ có chủ nghĩa xã
hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động
trên thế giới khỏi ách nô lệ"[3].
Câu 10. Trình bày nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về mục tiêu chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ?
Hồ Chí Minh ý thức được rõ ràng giá trị của chủ nghĩa xã hội về mặt lý luận là quan trọng,
nhưng vấn đề quan trọng hơn là tìm ra con đường để thực hiện những giá trị này. Điểm then
chốt, có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng của Hồ Chí Minh là đề ra các mục tiêu chung
và mục tiêu cụ thể xây dựng chủ nghĩa xã hội trong mỗi giai đoạn cách mạng khác nhau ở
nước ta. Thông qua quá trình đề ra các mục tiêu đó, Chủ nghĩa xã hội được thể hiện với việc
thỏa mãn các nhu cầu, lợi ích thiết yếu của người lao động theo các nấc thang từ thấp đến
cao, tạo ra tính hấp dẫn, năng động của chế độ xã hội mới.
Ở Hồ Chí Minh, mục tiêu chung của chủ nghĩa xã hội và mục tiêu phấn đấu của Người là một,
đó là độc lập tự do cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân; đó là làm sao cho nước ta được
hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành.
Từ cách đặt vấn đề này, theo Hồ Chí Minh, hiểu mục tiêu của chủ nghĩa xã hội nghĩa là nắm
bắt nội dung cốt lõi con đường lựa chọn và bản chất thực tế xã hội mà chúng ta phấn đấu
xây dựng. Tiếp cận chủ nghĩa xã hội về phương diện mục tiêu là một nét thường gặp, thể
hiện phong cách và năng lực tư duy lý luận khái quát của Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh có nhiều
cách đề cập mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. Có khi Người trả lời một cách trực tiếp: "Mục
đích của chủ nghĩa xã hội là gì? Nói một cách đơn giản và dễ hiểu là: không ngừng nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, trước hết là nhân dân lao động". Hoặc "Mục
đích của chủ nghĩa xã hội là không ngừng nâng cao mức sống của nhân dân". Có khi Người
diễn giải mục tiêu tổng quát này thành các tiêu chí cụ thể: "chủ nghĩa xã hội là làm sao cho
nhân dân đủ ăn, đủ mặc, ngày càng sung sướng, ai nấy được đi học, ốm đau có thuốc, già
không lao động được thì nghỉ, những phong tục tập quán không tốt dần dần được xóa bỏ... lOMoAR cPSD| 45470709
Tóm lại, xã hội ngày càng tiến, vật chất ngày càng tăng, tinh thần ngày càng tốt, đó là chủ
nghĩa xã hội"3. Có khi người nói một cách gián tiếp, không nhắc đến chủ nghĩa xã hội, nhưng
xét về bản chất, đó cũng chính là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội theo quan niệm của Người.
Kết thúc bản Tài liệu tuyệt đối bí mật (sau này gọi là Di Chúc), Hồ Chí Minh viết: "Điều mong
muốn cuối cùng của tôi là: Toàn Đảng, toàn dân ta đoàn kết phấn đấu, xây dựng một nước
Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, và góp phần xứng đáng vào
sự nghiệp cách mạng thế giới".
Hồ Chí Minh quan niệm mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội là nâng cao đời sống nhân
dân. Theo Người, muốn nâng cao đời sống nhân dân phải tiến lên chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu
nâng cao đời sống toàn dân là tiêu chí tổng quát để khẳng định và kiểm nghiệm tính chất xã
hội chủ nghĩa của các lý luận chủ nghĩa xã hội và chính sách thực tiễn. Trượt ra khỏi quỹ đạo
đó thì hoặc là chủ nghĩa xã hội giả hiệu hoặc không có gì tương thích với chủ nghĩa xã hội.
Chỉ rõ và nêu bật mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. Hồ Chí Minh đã khẳng định tính ưu việt của
chủ nghĩa xã hội so với các chế độ xã hội đã tồn tại trong lịch sử, chỉ ra nhiệm vụ giải phóng
con người một cách toàn diện, theo các cấp độ: từ giải phóng dân tộc. Giải phóng giai cấp xã
hội đến giải phóng từng cá nhân con người, hình thành các nhân cách phát triển tự do.
Như vậy, Hồ Chí Minh đã xác định các mục tiêu cụ thể của chủ nghĩa xã hội trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội. -
Mục tiêu chính trị: Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, trong thời kỳ quá độ lênchủ nghĩa xã
hội, độ chính trị phải do nhân dân lao động làm chủ. Nhà nước là của dân, do dân và vì dân.
Nhà nước có hai chức năng: dân chủ với nhân dân, chuyên chính với kẻ thù của nhân dân.
Hai chức năng đó không tách rời nhau, mà luôn luôn đi đôi với nhau. Một mặt, Hồ Chí Minh
nhấn mạnh phải phát huy quyền dân chủ và sinh hoạt chính trị của nhân dân: mặt khác. tại
yêu cầu phải chuyên chính với thiểu số phản động chống lại lợi ích của nhân dân, chống lại
chế độ xã hội chủ nghĩa.
Để phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Hồ Chí Minh chỉ rõ con đường và biện pháp thực
hiện các hình thức dân chủ trực tiếp, nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức chính trị -
xã hội của quần chúng , củng cố các hình thức dân chủ đại diện, tăng cường hiệu lực và hiệu
quả quản lý của các cơ quan lập pháp, hành phap và tư pháp, xử lý và phân định rõ chức năng của chúng. lOMoAR cPSD| 45470709 -
Mục tiêu kinh tế: Theo Hồ Chí Minh, chế độ chính trị của chủ nghĩa xã hội chỉ được
bảo đảm và đứng vững trên cơ sở một nền kinh tế vững mạnh. Nền kinh tế đó là nền kinh tế
xã hội chủ nghĩa với công - nông nghiệp hiện đại khoa học - kỹ thuật tiên tiến, cách bóc lột
theo chủ nghĩa tư bản được bỏ dần, đời sống vật chất của nhân dân ngày càng được cải thiện.
Nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở nước ta cần phát triển toàn diện các ngành, trong đó những
ngành chủ yếu là công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, trong đó "công nghiệp và nông
nghiệp là hai chân của nền kinh tế nước nhà".
Kết hợp các loại lợi ích kinh tế là vấn đề được Hồ Chí Minh rất quan tâm. Người đặc biệt
nhấn mạnh: chế độ khoán là một trong những hình thức của sự kết hợp lợi ích kinh tế. -
Mục tiêu văn hóa - xã hội: Theo Hồ Chí Minh, văn hóa là một mục tiêu cơ bản của
cách mạng xã hội chủ nghĩa. Văn hóa thể hiện trong mọi sinh hoạt tinh thần của xã hội đó là
xóa nạn mù chữ, xây dựng phát triển giáo dục, nâng cao dân trí xây dựng, phát triển văn hóa
nghệ thuật, thực hiện nếp sống mới, thực hành vệ sinh phòng bệnh, giải tri lành mạnh, bài
trừ mê tín dị đoan, khắc phục phong tục tập quán lạc hậu.
Về bản chất của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Người khẳng định: "phải xã hội chu
nghĩa về nội dung". Để có một nền văn hóa như thế ta phải phát huy vốn cũ quý báu của dân
tộc, đồng thời học tập văn hóa tiên tiến của thế giới.
Phương châm xây dựng nền văn hóa mới là: dân tộc, khoa học, đại chúng. Hồ Chí Minh nhắc
nhở phải làm cho phong trào văn hóa có bề rộng, đồng thời phải có bề sâu. Trong khi đáp
ứng mặt giải trí thì không được xem nhẹ nâng cao tri thức của quần chúng, đồng thời Người
luôn luôn nhắc nhở phải làm cho văn hóa gắn liền với lao động sản xuất.
Hồ Chí Minh đặt lên hàng đầu nhiệm vụ của cách mạng xã hội chủ nghĩa là đào tạo con
người. Bởi lẽ, mục tiêu cao nhất, động lực quyết định nhất công cuộc xây dựng chính là con
người. Trong lý luận xây dựng con người xã hội chủ nghĩa, Hồ Chí Minh quan tâm trước hết
mặt tư tưởng. Người cho rằng: Muốn có con người xã hội chủ nghĩa, phải có tư tưởng xã hội
chủ nghĩa, tư tưởng xã hội chủ nghĩa ở mỗi con người là kết quả của việc học tập, vận dụng,
phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, nâng cao lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội. lOMoAR cPSD| 45470709
Hồ Chí Minh luôn luôn nhấn mạnh đến trau dồi, rèn luyện đạo đức cách mạng: đồng thời
Người cũng rất quan tâm đến mặt tài năng, luôn tạo điều kiện để mỗi người rèn luyện tài
năng, đem tài năng cống hiến cho xã hội. Tuy vậy, Hồ Chí Minh luôn gắn tài năng với đạo
đức. Theo Người. "có tài mà không có đức là hỏng": dĩ nhiên, đức phải đi đôi với tài, nếu
không có tài thi không thể làm việc được. Như vậy, Người luôn gắn phẩm chất chính trị với
trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ, trong đó "chính trị là tinh thần, chuyên môn là thể
xác" Hai mặt đó gắn bó thống nhất trong một con người. Do vậy, tất cả mọi người đều phải
luôn luôn trau dồi đạo đức và tài năng, vừa có đức vừa có tài, vừa "hồng" vừa "chuyên".
Câu 11. Trình bày một số nguyên tắc xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ? Chương 4.
Câu 12. Phân tích tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam?
Câu 13. Phân tích nguyên tắc “Tập trung dân chủ” trong hoạt động của Đảng?