



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 45470709
Câu 1: Phân tích, khái niệm tư tưởng hồ chí minh do đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ xi của Đảng cộng sản
việt nam (2011) nêu ra?............................................................................................................................. ...................2
Câu 2. Phân tích đối tượng nghiên cứu, tầm quan trọng của môn học tư tưởng Hồ Chí Minh?..........................3
Câu 3. Phân tích ý nghĩa Tư tưởng Hồ Chí Minh?....................................................................................................4
Câu 4: Phân tích cơ sở lý luận hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh; chỉ ra cơ sở lý luận nào giữ vai
trò quyết định trong việc hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh?..............................................................5
Câu 5: Trình bày thời kỳ Vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phương pháp cách mạng Việt Nam đúng
đắn, sáng tạo?............................................................................................................................. ...................................6
Câu 6: Phân tích Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh- Đối với cách mạng Việt Nam.............................................7
Câu 7: Phân Tích Giá Trị Tư Tưởng Hồ Chí Minh Đối Với Sự Tiến Bộ Của Nhân Loại.....................................8
Câu.................................................................................................................................................................................9
8. Phân tích tính đúng đắn và sáng tạo trong tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc?...................................9
Câu 9. Vì sao cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản?........10
Câu 10. Trình bày nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về mục tiêu chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ?.....................10
Câu 11. Trình bày một số nguyên tắc xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ?..................................11
Câu 12. Sinh viên phải làm gì để góp phần thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong điều
kiện hiện nay (liên hệ bản thân)................................................................................................................................12
Câu 13. Phân tích tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam?..............................................13
Câu 13. Phân tích tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam?(cách trả lời 2 )....................14
Câu 14. Phân tích nguyên tắc "Kỷ luật nghiêm minh, tự giác" trong hoạt động của Đảng?..............................14
Câu 15. Phân tích bản chất giai cấp của nhà nước?................................................................................................15
Câu 16:Phân tích các khái niệm "nhà nước do nhân dân"; "nhà nước của nhân dân" theo tư tưởng Hồ Chí
Minh?...........................................................................................................................................................................15
Câu 17: Em hiểu như thế nào về xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh?16
Câu 18: Phân tích vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc?......................................................................................17
Câu 19: Trình bày các nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất?..........................17
Câu 20: Làm rõ sự cần thiết phải đoàn kết quốc tế?...............................................................................................18
Câu 21: Phân tích các nguyên tắc đoàn kết quốc tế trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý có tình?. .19
Câu 22: Trình bày nhận thức của bản thân em trong việc thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc và đoàn kết quốc
tế hiện nay?.........................................................................................................................................................20 Câu
23: Phân tích quan niệm của Hồ Chí Minh về văn hóa?.................................................................................20
Câu 24: Phân tích nội dung “ văn hóa là một mặt trận”?.......................................................................................21
Câu 25: Trình bày các chuẩn mực đạo đức cách mạng? Liên hệ thực tiễn trong tu dưỡng rèn luyện đạo đức của
sinh viên?..............................................................................................................................................................21
Câu 26: Phân tích nguyên tắc “Nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức; và Tu dưỡng đạo đức suốt đời”?
Liên hệ thực tiễn bản thân?............................................................................................................................. ..........22
Câu 27: Sau khi học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh bản thân em tiếp thu được những nội dung mới nào? Liên hệ
với việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh hiện nay trong nhà trường?.....23
Câu 1: Phân tích, khái niệm tư tưởng hồ chí minh do đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ xi của Đảng cộng sản việt nam (2011) nêu ra? 1 lOMoAR cPSD| 45470709
Khái Niệm Tư Tưởng Hồ Chí Minh:
1. Cấu Trúc Khái Niệm:
o Hệ thống quan điểm toàn diện: Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan
điểm toàn diện và sâu sắc về các vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, bao gồm:
Con đường cách mạng: Tư tưởng về con đường giải phóng dân tộc và xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
Mục tiêu và nhiệm vụ: Xác định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; nhiệm vụ giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước.
Lực lượng tiến hành: Xác định các lực lượng tham gia cách mạng, bao
gồm giai cấp công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân khác.
Phương pháp tiến hành: Các phương pháp, chiến lược và chính sách để thực hiện cách mạng.
Giai cấp lãnh đạo: Vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân và Đảng Cộng
sản. o Tránh khuynh hướng sai lệch:
Phủ nhận tư tưởng Hồ Chí Minh: Có quan điểm sai lầm cho rằng tư tưởng
Hồ Chí Minh không có hệ thống mà chỉ là các phát biểu ngắn gọn.
Lạm dụng tư tưởng: Có khuynh hướng quy chụp mọi vấn đề vào tư tưởng
Hồ Chí Minh mà không hiểu tư tưởng này chỉ liên quan đến những vấn đề
cơ bản của cách mạng Việt Nam.
2. Nguồn Gốc Hình Thành:
o Chủ nghĩa Mác-Lênin:
Vai trò quyết định: Chủ nghĩa Mác-Lênin đóng vai trò quyết định trong
việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh, cung cấp thế giới quan và phương pháp luận Mác-xít.
Tính chất khoa học và cách mạng: Chủ nghĩa Mác-Lênin là học thuyết
mở, không cứng nhắc, luôn được bổ sung và phát triển, chỉ ra con đường
giải phóng giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Nhận thức của Hồ Chí Minh: Hồ Chí Minh đã xác định chủ nghĩa
MácLênin là vũ khí lý luận quan trọng, giúp chiến thắng các thử thách trong cách mạng Việt Nam.
o Truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại:
Kế thừa và phát triển: Hồ Chí Minh đã tiếp thu và vận dụng các giá trị
truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại để xây dựng tư tưởng cách mạng.
Chuyển hóa và nâng cao: Hồ Chí Minh đã kết hợp các giá trị truyền thống
với tư tưởng Mác-Lênin để tạo ra một hệ thống lý luận phù hợp với điều kiện Việt Nam.
3. Nội Dung Cơ Bản:
o Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội: Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại để đạt được mục tiêu độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
o Sức mạnh của nhân dân và khối đại đoàn kết dân tộc: Tinh thần đoàn kết dân
tộc và sức mạnh của nhân dân là yếu tố quyết định cho thắng lợi cách mạng. 2 lOMoAR cPSD| 45470709
o Quyền làm chủ của nhân dân: Xây dựng nhà nước thực sự của dân, do dân, vì
dân, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân. o Đạo đức cách mạng: Tinh thần cần,
kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong công tác và sinh hoạt.
o Chăm lo thế hệ cách mạng: Đào tạo và bồi dưỡng thế hệ cách mạng kế cận, đảm
bảo sự tiếp nối và phát triển của cách mạngs.
o Giải phóng dân tộc, giai cấp, con người: Đưa ra các giải pháp cho giải phóng dân
tộc khỏi ách đô hộ, giải phóng giai cấp và nâng cao quyền sống của con người. o
Quốc phòng toàn dân: Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh để bảo
vệ Tổ quốc. o Phát triển kinh tế văn hóa: Không ngừng nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân, phát triển kinh tế và văn hóa.
o Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh: Đảng Cộng sản Việt Nam phải trong
sạch, vững mạnh, cán bộ, đảng viên phải là người lãnh đạo và đầy tớ trung thành của nhân dân. 4. Giá Trị:
o Tài sản tinh thần quý giá: Tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vô cùng to
lớn, quý giá, gắn kết cộng đồng và định hướng cho sự nghiệp cách mạng. o Khả
năng gắn kết cộng đồng: Tài sản tinh thần có khả năng kết nối và tạo dựng hệ
thống giá trị chuẩn mực trong xã hội.
o Lợi ích lâu dài: Tư tưởng Hồ Chí Minh đóng vai trò quan trọng trong việc xây
dựng đường lối đúng đắn và dẫn dắt nhân dân từ thắng lợi này đến thắng lợi khác
trong quá trình cách mạng.
o Di sản văn hóa: Tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ là di sản lý luận mà còn là nguồn
cảm hứng và niềm tự hào của dân tộc Việt Nam.
Kết Luận: Việc học tập và nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh giúp củng cố lập trường, quan điểm
cách mạng của cán bộ, đảng viên, và bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh, đồng thời góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
Câu 2. Phân tích đối tượng nghiên cứu, tầm quan trọng của môn học tư tưởng Hồ Chí Minh?
Đối tượng nghiên cứu của môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm toàn bộ hệ thống
quan điểm và tư tưởng của Hồ Chí Minh, được thể hiện trong các di sản văn bản, bài nói, bài
viết của Người, cũng như trong các hoạt động và cuộc sống hàng ngày của Hồ Chí Minh. Đây
là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về các vấn đề cơ bản của cách mạng Việt
Nam. Các quan điểm này phản ánh sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng
giai cấp, và giải phóng con người, không chỉ ở cấp độ quốc gia mà còn trên bình diện toàn cầu.
Ngoài việc nghiên cứu các quan điểm cụ thể, môn học còn tập trung vào quá trình vận động
và phát triển của các quan điểm Hồ Chí Minh trong thực tiễn cách mạng. Điều này bao gồm
cách mà hệ thống quan điểm của Người được hiện thực hóa và điều chỉnh theo các điều kiện 3 lOMoAR cPSD| 45470709
cụ thể của dân tộc và thời đại, phản ánh sự sáng tạo và khả năng ứng dụng của tư tưởng Hồ Chí
Minh trong từng giai đoạn lịch sử. Môn học cũng nghiên cứu sự tương tác giữa tư tưởng Hồ
Chí Minh và chủ nghĩa Mác-Lênin, nhấn mạnh cách thức mà tư tưởng này được vận dụng và
bổ sung từ thực tiễn cuộc sống và sự phát triển của cách mạng Việt Nam.
Tầm quan trọng của môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh là rất lớn trong việc cung cấp nền
tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự nghiệp cách
mạng. Môn học giúp sinh viên hiểu rõ và nắm vững hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc
về cách mạng Việt Nam, đồng thời hình thành năng lực, phương pháp làm việc, niềm tin và tình cảm cách mạng.
Cụ thể, môn học đóng vai trò quan trọng trong việc: •
Trang bị tri thức: Cung cấp cho sinh viên hiểu biết sâu rộng về tư tưởng Hồ Chí Minh và
ứng dụng của nó trong các vấn đề cơ bản của cách mạng. •
Hình thành năng lực và phương pháp làm việc: Giúp sinh viên phát triển khả năng tư
duy lý luận, phương pháp làm việc khoa học và hệ thống, từ đó củng cố lập trường cách mạng. •
Tăng cường niềm tin và tình cảm cách mạng: Góp phần xây dựng niềm tin và tình cảm
gắn bó với sự nghiệp cách mạng và mục tiêu xây dựng xã hội chủ nghĩa. •
Bảo vệ quan điểm cách mạng: Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội, và chủ động đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái để bảo vệ sự trong sáng
của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. •
Ứng dụng tư tưởng Hồ Chí Minh: Hướng dẫn sinh viên vận dụng tư tưởng của Hồ Chí
Minh vào giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống và công việc.
Môn học này giúp sinh viên phát triển năng lực tư duy lý luận, điều rất quan trọng trong việc
đáp ứng yêu cầu và thách thức của cuộc sống hiện đại. Tri thức và kỹ năng được hình thành qua
nghiên cứu môn học không chỉ đóng góp vào việc cá nhân hoàn thiện bản thân mà còn hướng đến
mục tiêu cao cả của xã hội: xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ,
giàu mạnh, và góp phần vào sự nghiệp cách mạng toàn cầu. Tư tưởng Hồ Chí Minh cung cấp một
nền tảng lý luận vững chắc để sinh viên trở thành công dân có ích, đáp ứng nhu cầu xây dựng và
phát triển đất nước trong bối cảnh hiện nay và trong tương lai.
Câu 3. Phân tích ý nghĩa Tư tưởng Hồ Chí Minh?
1. Nâng cao năng lực tư duy lý luận:
o Nền tảng tư tưởng: Tư tưởng Hồ Chí Minh cùng chủ nghĩa Mác-Lênin là nền tảng
tư tưởng và kim chỉ nam cho Đảng và cách mạng Việt Nam.
o Tri thức khoa học: Môn học cung cấp tri thức về hệ thống quan điểm toàn diện và
sâu sắc về cách mạng Việt Nam, hình thành năng lực lý luận và phương pháp làm việc.
o Lập trường cách mạng: Củng cố lập trường và quan điểm cách mạng của sinh
viên, giúp kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. 4 lOMoAR cPSD| 45470709
o Phê phán sai trái: Đào tạo sinh viên để tích cực đấu tranh phê phán quan điểm sai
trái, bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
đường lối của Đảng. o Vận dụng thực tiễn: Giúp sinh viên biết vận dụng tư tưởng
Hồ Chí Minh vào giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống, nâng cao năng
lực tư duy lý luận để đáp ứng yêu cầu cuộc sống.
2. Giáo dục và định hướng thực hành đạo đức cách mạng:
o Hiểu biết sâu sắc: Nghiên cứu môn học giúp hiểu rõ về cuộc đời, sự nghiệp của
Hồ Chí Minh, lãnh tụ của Đảng và người con vĩ đại của dân tộc.
o Thực hành đạo đức: Học tập tư tưởng Hồ Chí Minh giúp thực hành đạo đức cách
mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, và “giặc nội xâm”. o Lòng yêu nước: Đào tạo
sinh viên yêu nước, sống có ích cho xã hội, làm điều tốt, tránh cái xấu; nâng cao
lòng tự hào về đất nước và chế độ xã hội chủ nghĩa.
o Định hướng chính trị: Nâng cao bản lĩnh chính trị và trách nhiệm công dân; rèn
luyện bản thân theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh. o Đóng góp
thiết thực: Khuyến khích sinh viên đóng góp thiết thực và hiệu quả cho sự nghiệp
cách mạng và xây dựng Tổ quốc.
3. Xây dựng và rèn luyện phương pháp và phong cách công tác:
o Phương pháp học tập: Giúp sinh viên vận dụng kiến thức vào việc xây dựng
phương pháp học tập, tu dưỡng, và rèn luyện cá nhân.
o Phong cách công tác: Phát triển phong cách tư duy, diễn đạt, làm việc, ứng xử và
sinh hoạt phù hợp với từng hoàn cảnh và tình huống.
o Phương châm làm việc: Áp dụng phương châm “Dĩ bất biến ứng vạn biến” trong
công tác và cuộc sống. o Hình thành nhân cách: Góp phần hình thành và hoàn
thiện nhân cách, giúp sinh viên trở thành chiến sĩ tiên phong trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
o Xây dựng xã hội: Hỗ trợ xây dựng một xã hội ngày càng đàng hoàng, to đẹp hơn
theo khát vọng của Hồ Chí Minh và người Việt Nam yêu nước.
Các điểm chính này cung cấp cái nhìn sâu sắc và chi tiết hơn về ý nghĩa của việc học môn Tư
tưởng Hồ Chí Minh, bao gồm cả việc nâng cao lý luận, thực hành đạo đức cách mạng và phát triển
phương pháp, phong cách công tác.
Câu 4: Phân tích cơ sở lý luận hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh; chỉ ra
cơ sở lý luận nào giữ vai trò quyết định trong việc hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh?
Các Cơ Sở Lý Luận Hình Thành Tư Tưởng Hồ Chí Minh
1. Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam: •
Yêu nước: Là giá trị cốt lõi xuyên suốt lịch sử dân tộc, thể hiện qua lòng yêu nước sâu
sắc, là chuẩn mực đạo đức và là nguồn trí tuệ sáng tạo cũng như lòng dũng cảm của người Việt Nam. •
Đoàn kết: Truyền thống đoàn kết dân tộc, tinh thần tương thân tương ái, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng. 5 lOMoAR cPSD| 45470709 •
Cần cù và sáng tạo: Sự cần cù, sáng tạo trong lao động, kiên cường trong chiến đấu, và
khả năng vượt qua khó khăn, thử thách là những đặc trưng nổi bật trong các giá trị truyền thống.
2. Tinh hoa văn hóa nhân loại: •
Văn hóa phương Đông:
o Nho giáo: Hồ Chí Minh sinh ra trong gia đình nhà Nho và chịu ảnh hưởng từ tư
tưởng Nho giáo. Người tiếp thu các mặt tích cực như triết lý hành động, khát
vọng về một xã hội đại đồng, tinh thần hòa mục và hòa đồng. Đồng thời, Người
cũng phê phán và loại bỏ các yếu tố tiêu cực, thủ cựu của Nho giáo. o Phật giáo:
Hồ Chí Minh tiếp thu các tư tưởng từ bi, bác ái, cứu khổ cứu nạn, và nếp sống đạo
đức, giản dị. Những giá trị này đã ảnh hưởng đến quan điểm của Người về việc
chăm lo cho dân, ca ngợi lao động và phê phán lười biếng. •
Văn hóa phương Tây:
o Tự do và bình đẳng: Hồ Chí Minh đã tiếp nhận các tư tưởng tự do và bình đẳng
từ Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ (1776) và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền
của Đại Cách mạng Pháp (1791). Những tư tưởng này giúp hình thành quan điểm
về quyền con người và công lý trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
3. Chủ nghĩa Mác-Lênin: •
Thế giới quan và phương pháp luận: Chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở lý luận chính của tư
tưởng Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin trên nền tảng tri thức văn
hóa phong phú và kinh nghiệm chính trị thực tiễn. •
Vận dụng sáng tạo: Hồ Chí Minh không chỉ tiếp nhận lý luận Mác-Lênin một cách thụ
động mà còn vận dụng lập trường, quan điểm và phương pháp biện chứng để giải quyết
các vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam. Người đã áp dụng những lý luận này để tìm
ra con đường cứu nước và giải phóng dân tộc, phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Nội dung quyết định bước phát triển về chất của tư tưởng Hồ Chí Minh: •
Chủ nghĩa Mác-Lênin: Được coi là tiền đề quyết định bước phát triển chất lượng của tư
tưởng Hồ Chí Minh. Đây là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận giúp Hồ Chí Minh
vận dụng lý luận và kinh nghiệm thực tiễn để tìm ra con đường đúng đắn cho cách mạng
Việt Nam, từ việc giải phóng dân tộc đến phát triển xã hội. Chủ nghĩa Mác-Lênin cung cấp
nền tảng lý luận cách mạng và chỉ ra con đường giải phóng dân tộc, đưa dân tộc Việt Nam
từ thắng lợi này đến thắng lợi khác trong toàn bộ tiến trình cách mạng.
Câu 5: Trình bày thời kỳ Vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phương pháp
cách mạng Việt Nam đúng đắn, sáng tạo?
1. Ảnh hưởng khuynh hướng “tả” (cuối những năm 20 - đầu 30 thế kỷ XX): •
Quyết định của Hội nghị 1930: Dưới sự chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản, Hội nghị lần thứ
nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời (14-31/10/1930) đã quyết định đổi tên Đảng 6 lOMoAR cPSD| 45470709
thành Đảng Cộng sản Đông Dương, phê phán quan điểm của Nguyễn Ái Quốc trong Chánh
cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt. Hội nghị yêu cầu Đảng phải dựa vào các nghị quyết
của Quốc tế Cộng sản để chỉnh đốn nội bộ.
2. Quan điểm và sự kiên trì của Nguyễn Ái Quốc: •
Bảo vệ quan điểm: Nguyễn Ái Quốc kiên định với quan điểm của mình về cách mạng dân
tộc và giai cấp, phản đối khuynh hướng “tả” và biệt phái trong Đảng. Thực tiễn đã chứng
minh quan điểm của Người là đúng.
3. Chuyển hướng của Quốc tế Cộng sản và Đảng Cộng sản Đông Dương (1935-1939): •
Đại hội VII Quốc tế Cộng sản (1935): Phê phán khuynh hướng “tả,” chủ trương mở rộng
mặt trận dân tộc thống nhất, bác bỏ luận điểm “tả” về “cách mạng công nông” và “chính
phủ Xôviết.” Đảng ta từ 1936 đã điều chỉnh chính sách, phê phán các biểu hiện sai lầm
trước đây, thành lập Mặt trận dân chủ Đông Dương và từ năm 1939 tập trung vào vấn đề giải phóng dân tộc.
4. Nguyễn Ái Quốc về nước và Hội nghị Trung ương lần thứ tám (1941): •
Chỉ đạo chiến lược: Nguyễn Ái Quốc trở về nước (28/1/1941), chủ trì Hội nghị Trung
ương lần thứ tám tại Pác Bó (10-19/5/1941), hoàn chỉnh chiến lược cách mạng. Những
quan điểm sáng tạo và đúng đắn của Người dẫn đến thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám 1945.
5. Tuyên ngôn độc lập và ý nghĩa lịch sử: •
Tuyên ngôn độc lập (2/9/1945): Hồ Chí Minh khẳng định quyền bình đẳng và độc lập của
các dân tộc, nhấn mạnh việc giữ vững quyền tự do và độc lập của Việt Nam. Đây là kết
quả của việc vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh vào hoàn cảnh Việt
Nam, dẫn đến sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám và sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là thành
công của việc áp dụng đúng đắn các lý luận cách mạng và tư tưởng Hồ Chí Minh, đáp ứng yêu
cầu lịch sử và hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam.
Câu 6: Phân tích Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh- Đối với cách mạng Việt Nam.
Tư tưởng Hồ Chí Minh có giá trị quan trọng đối với cách mạng Việt Nam trên nhiều phương diện: 7 lOMoAR cPSD| 45470709
Tư tưởng của Hồ Chí Minh đã dẫn dắt cách mạng Việt Nam từ thắng lợi này đến thắng lợi
khác. Hồ Chí Minh không chỉ tìm ra con đường cứu nước cứu dân mà còn sáng lập và lãnh đạo
Đảng Cộng sản Việt Nam trở thành một đảng cách mạng chân chính. Dưới sự lãnh đạo của Người,
cách mạng Việt Nam đạt được thành công trong Cách mạng Tháng Tám, kháng chiến chống thực
dân Pháp, và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Từ năm 1975, khi đất nước thống nhất, tư
tưởng Hồ Chí Minh đã hướng dẫn việc xây dựng xã hội chủ nghĩa trên toàn quốc.
Hồ Chí Minh đã mở ra một kỷ nguyên mới cho Việt Nam, kết hợp giữa độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội. Tư tưởng của Người cung cấp một hệ thống quan điểm lý luận về cách mạng, từ
chiến lược cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến xây dựng xã hội mới, và tạo điều kiện cho
cách mạng Việt Nam đạt được các mục tiêu cuối cùng.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho cách mạng Việt Nam, cung
cấp định hướng và chỉ đạo cho sự phát triển của đất nước. Đây là nguồn ánh sáng soi đường cho
Đảng và nhân dân trong việc thực hiện các mục tiêu về dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
và văn minh. Trong bối cảnh hiện tại, tư tưởng Hồ Chí Minh giúp nhận thức đúng đắn các vấn
đề lớn liên quan đến bảo vệ độc lập dân tộc, phát triển kinh tế-xã hội, và tiến tới xã hội xã hội chủ nghĩa.
Tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ là chỗ dựa vững chắc để Đảng Cộng sản Việt Nam vạch ra
đường lối cách mạng đúng đắn mà còn là sợi chỉ đỏ dẫn đường cho toàn Đảng, toàn dân, và toàn
quân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tư tưởng của Người sẽ mãi trường tồn và
đồng hành cùng sự phát triển vững mạnh của dân tộc Việt Nam.
Câu 7: Phân Tích Giá Trị Tư Tưởng Hồ Chí Minh Đối Với Sự Tiến Bộ Của Nhân Loại
Tư tưởng Hồ Chí Minh có giá trị lớn đối với sự tiến bộ của nhân loại:
1. Mở đường cho giải phóng dân tộc gắn với tiến bộ xã hội:
Hồ Chí Minh đã xác định rằng cách mạng giải phóng dân tộc cần kết hợp giữa cách mạng vô
sản và đấu tranh vũ trang dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Ông không chỉ giải phóng dân
tộc khỏi ách thực dân mà còn gắn kết độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, đóng góp vào phát
triển lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin. Tư tưởng của Hồ Chí Minh đã có ảnh hưởng lớn đến phong
trào giải phóng dân tộc toàn cầu và được công nhận là anh hùng giải phóng dân tộc.
2. Đấu tranh vì độc lập, dân chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển:
Hồ Chí Minh khẳng định hợp tác quốc tế là xu thế tất yếu và mở đường cho liên kết các dân
tộc. Ông đã chỉ ra sự cần thiết của đoàn kết giữa các dân tộc bị áp bức và phát huy sức mạnh nội
lực kết hợp với sức mạnh thời đại. Tư tưởng của ông đã thúc đẩy hòa bình, hợp tác và phát triển,
góp phần củng cố hòa bình và phát triển quốc tế.
3. Tầm ảnh hưởng và giá trị vĩnh cửu:
Hồ Chí Minh là biểu tượng của những giá trị tư tưởng và phẩm giá cao đẹp. Tư tưởng của
ông, cùng với chủ nghĩa Mác - Lênin, là nền tảng cho hành động của Đảng Cộng sản và cách 8 lOMoAR cPSD| 45470709
mạng Việt Nam, đồng thời là tài sản tinh thần quý giá, tiếp tục soi đường cho sự nghiệp cách
mạng và sự tiến bộ toàn cầu.
Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh đã mở đường cho giải phóng dân tộc và tiến bộ xã hội, thúc đẩy
hợp tác quốc tế và đoàn kết dân tộc, đồng thời là nền tảng vững chắc cho sự phát triển của Việt
Nam và phong trào cách mạng toàn cầu. Câu
8. Phân tích tính đúng đắn và sáng tạo trong tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc?
Hồ Chí Minh đã khẳng định các giá trị quan trọng về quyền dân tộc và độc lập trong suốt cuộc đời
hoạt động cách mạng của mình:
1. Quyền độc lập dân tộc:
Hồ Chí Minh khẳng định rằng tất cả các dân tộc đều có quyền bình đẳng, quyền sống, sung
sướng và tự do. Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng năm 1930, mục tiêu là đánh đổ đế quốc
Pháp và phong kiến, và làm cho nước Nam hoàn toàn độc lập. Sau Cách mạng Tháng Tám 1945,
Hồ Chí Minh tuyên bố Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và nhân dân Việt Nam quyết
tâm bảo vệ quyền này. Trong các cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ, Hồ Chí Minh nhấn mạnh
tầm quan trọng của độc lập, tự do, và khẳng định không có gì quý hơn độc lập.
2. Độc lập gắn liền với tự do và hạnh phúc của nhân dân:
Hồ Chí Minh coi độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do và hạnh phúc của nhân dân. Ông
nhấn mạnh rằng độc lập không có nghĩa lý gì nếu dân không được hạnh phúc và tự do. Sau Cách
mạng Tháng Tám, ông yêu cầu cải thiện đời sống nhân dân với đầy đủ nhu cầu cơ bản như ăn, mặc, ở và học hành.
3. Độc lập phải là hoàn toàn và triệt để:
Theo Hồ Chí Minh, độc lập phải là độc lập thật sự, không chỉ về chính trị mà còn về quân đội,
tài chính và quyền tự quyết. Ông ký Hiệp định Sơ bộ năm 1946 để công nhận Việt Nam là quốc
gia tự do với đầy đủ quyền lực và tài chính riêng.
4. Độc lập phải gắn với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ:
Hồ Chí Minh khẳng định rằng độc lập phải đi đôi với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Dù
gặp khó khăn trong lịch sử chia cắt và can thiệp của ngoại lực, ông kiên trì đấu tranh để bảo vệ
và thống nhất đất nước. Tư tưởng của ông về thống nhất Tổ quốc là xuyên suốt trong cuộc đời
hoạt động cách mạng của ông.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc, tự do và hạnh phúc của nhân dân, cũng như về
thống nhất lãnh thổ, đã dẫn dắt sự nghiệp cách mạng Việt Nam đến những thành công quan trọng. 9 lOMoAR cPSD| 45470709
Câu 9. Vì sao cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường
cách mạng vô sản?
Để hiểu vì sao cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng
vô sản, cần xem xét các điểm chính sau:
1. Thất bại của các phong trào yêu nước trước đó: Các phong trào yêu nước ở Việt Nam
trước đây không thành công vì thiếu đường lối và giai cấp lãnh đạo đúng đắn. Hồ Chí Minh
nhận thấy cách mạng tư sản không thể giải quyết triệt để vấn đề thuộc địa và không đáp
ứng yêu cầu giải phóng dân tộc.
2. Ảnh hưởng của Cách mạng Tháng Mười Nga: Hồ Chí Minh bị ảnh hưởng sâu sắc bởi
thành công của cách mạng vô sản ở Nga. Người thấy rằng chỉ có cách mạng vô sản mới
thực sự mang lại tự do và bình đẳng cho dân chúng, khác với cách mạng tư sản chỉ là giả dối.
3. Lựa chọn con đường cách mạng vô sản: Sau khi nghiên cứu tư tưởng của Lênin, Hồ Chí
Minh quyết định con đường cách mạng vô sản là phương án khả thi nhất để giải phóng dân
tộc. Người tin rằng con đường này sẽ đáp ứng tốt nhất yêu cầu của cách mạng Việt Nam và xu thế thời đại.
4. Cách mạng gắn liền với giải phóng dân tộc và giai cấp: Hồ Chí Minh cho rằng giải
phóng dân tộc phải được đặt lên hàng đầu, sau đó mới đến giải phóng giai cấp. Ông cho
rằng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, cần phải đánh đổ đế quốc và phong
kiến, trước khi đạt tới xã hội cộng sản.
5. Sáng tạo trong đường lối cách mạng: Hồ Chí Minh đã điều chỉnh đường lối cách mạng
cho phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam. Ông nhấn mạnh chống đế quốc là nhiệm
vụ chính, và nhiệm vụ chống phong kiến sẽ được thực hiện từng bước, với sự tập trung vào
giải phóng dân tộc trước tiên.
Như vậy, Hồ Chí Minh đã chọn con đường cách mạng vô sản vì đây là phương pháp triệt để nhất
để giải quyết vấn đề thuộc địa và đáp ứng yêu cầu của cách mạng Việt Nam.
Câu 10. Trình bày nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về mục tiêu chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ?
1. Chế độ Chính trị:
o Xây dựng chế độ dân chủ: Hồ Chí Minh xác định chế độ xã hội chủ nghĩa phải là
chế độ dân chủ, trong đó nhân dân làm chủ.
o Quyền lợi và trách nhiệm của nhân dân: Nhân dân có quyền lợi và trách nhiệm
trong mọi lĩnh vực; các quyền hành, lợi ích đều thuộc về nhân dân, và mọi hoạt
động đổi mới, xây dựng đất nước đều do nhân dân thực hiện. Chính quyền và tổ
chức đoàn thể do nhân dân bầu ra và tổ chức. 2. Kinh tế:
o Phát triển nền kinh tế cao: Mục tiêu là xây dựng nền kinh tế hiện đại với công
nghiệp và nông nghiệp phát triển, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến. 10 lOMoAR cPSD| 45470709
o Chế độ sở hữu: Nền kinh tế phải dựa trên chế độ sở hữu toàn dân và sở hữu tập
thể. Kinh tế quốc doanh sẽ dẫn dắt nền kinh tế quốc dân, và kinh tế hợp tác xã sẽ
được khuyến khích và hỗ trợ phát triển. o Gắn bó với mục tiêu chính trị: Kinh tế
phát triển phải hỗ trợ thực hiện quyền dân chủ của nhân dân và phát triển nền tảng xã hội chủ nghĩa. 3. Văn hóa:
o Xây dựng nền văn hóa dân tộc, khoa học, đại chúng: Nền văn hóa cần phải mang
tính dân tộc, kết hợp với những yếu tố khoa học và đại chúng, đồng thời tiếp thu
những tinh hoa văn hóa của nhân loại.
o Mối quan hệ với chính trị và kinh tế: Hồ Chí Minh cho rằng văn hóa không chỉ
phản ánh tính chất của chế độ chính trị và kinh tế mà còn góp phần thực hiện các
mục tiêu của chúng. Văn hóa phải phục vụ sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa,
loại bỏ ảnh hưởng văn hóa thực dân, và phát triển truyền thống văn hóa dân tộc.
4. Quan hệ xã hội:
o Đảm bảo dân chủ, công bằng, văn minh: Xã hội chủ nghĩa mà Hồ Chí Minh đề
ra phải đảm bảo quyền lợi và tự do cho mọi công dân. Điều này bao gồm quyền
làm việc, nghỉ ngơi, học tập, tự do thân thể, tự do ngôn luận, và quyền bầu cử.
o Bình đẳng và trách nhiệm: Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, và Nhà
nước bảo vệ quyền tự do dân chủ nhưng ngăn cấm lợi dụng các quyền này để xâm
phạm lợi ích của Nhà nước và nhân dân. o Phát huy tính cách và sở trường cá
nhân: Đảm bảo mỗi người có điều kiện để phát triển bản thân trong sự hài hòa với
lợi ích chung của tập thể.
Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh về mục tiêu chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam tập trung vào việc xây
dựng một chế độ dân chủ, phát triển nền kinh tế theo hướng hiện đại và công bằng, xây dựng nền
văn hóa tích cực và đảm bảo các quyền xã hội cho mọi công dân.
Câu 11. Trình bày một số nguyên tắc xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ?
1. Tư tưởng và hành động phải dựa trên chủ nghĩa Mác - Lênin:
o Hồ Chí Minh coi chủ nghĩa Mác - Lênin là nền tảng khoa học cho cách mạng xã
hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa cộng sản. Người nhấn mạnh tầm quan trọng
của việc học tập và áp dụng linh hoạt các nguyên tắc của chủ nghĩa Mác - Lênin
trong điều kiện cụ thể của từng thời điểm và hoàn cảnh.
2. Giữ vững độc lập dân tộc:
o Độc lập dân tộc là mục tiêu tối thượng và điều kiện tiên quyết để thực hiện chủ
nghĩa xã hội. Hồ Chí Minh khẳng định rằng việc bảo vệ độc lập và tự do của đất
nước phải luôn được đặt lên hàng đầu. Chủ nghĩa xã hội phải củng cố và phát triển
độc lập dân tộc, đồng thời đảm bảo sự trường tồn của dân tộc với đầy đủ ý nghĩa.
3. Đoàn kết và học tập kinh nghiệm của các nước xã hội chủ nghĩa:
o Cách mạng Việt Nam cần học hỏi kinh nghiệm từ các nước xã hội chủ nghĩa khác
nhưng phải vận dụng linh hoạt và sáng tạo, không áp dụng máy móc. Hồ Chí Minh
nhấn mạnh rằng mỗi quốc gia có hoàn cảnh lịch sử, địa lý và phong tục tập quán 11 lOMoAR cPSD| 45470709
khác nhau, do đó, cách mạng Việt Nam cần phải có con đường riêng phù hợp với thực tế của mình.
4. Xây dựng phải đi đôi với chống lại các thế lực phản động:
o Trong quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa, cần chống lại các thế lực cản trở và phá
hoại cách mạng. Hồ Chí Minh nhấn mạnh sự cần thiết phải giữ vững cảnh giác đối
với kẻ thù và các thế lực phản động, bảo vệ thành quả cách mạng. Đồng thời, phải
đấu tranh chống lại những tàn dư của xã hội cũ và chủ nghĩa cá nhân, điều này có
thể làm hại đến nhân dân và tổ chức Đảng.
Các nguyên tắc này nhằm đảm bảo rằng quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội không chỉ đạt được
những mục tiêu chiến lược mà còn duy trì sự ổn định và phát triển bền vững trong thời kỳ quá độ.
Câu 12. Sinh viên phải làm gì để góp phần thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội trong điều kiện hiện nay (liên hệ bản thân).
Nâng cao nhận thức và học tập lý luận chính trị •
Thực hiện: Sinh viên cần chủ động tìm hiểu và nghiên cứu các lý luận chính trị, đặc biệt
là các quan điểm về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội từ các tài liệu học thuật, bài giảng
của các giảng viên và các tài liệu tham khảo chính thức. •
Liên hệ bản thân: Tích cực tham gia các lớp học, hội thảo, và các hoạt động do trường tổ
chức để nâng cao hiểu biết về các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước. Đọc thêm
sách báo, tài liệu về chủ nghĩa xã hội và lịch sử dân tộc để có cái nhìn sâu rộng và chính xác hơn.
Thực hiện tốt trách nhiệm học tập và nghiên cứu •
Thực hiện: Đạt thành tích cao trong học tập, nghiên cứu khoa học và các hoạt động ngoại
khóa. Đóng góp vào việc phát triển tri thức và ứng dụng các kiến thức mới vào thực tiễn. •
Liên hệ bản thân: Chăm chỉ học tập, nghiên cứu, làm việc nhóm hiệu quả và tham gia các
dự án nghiên cứu có ích cho cộng đồng. Hướng đến việc ứng dụng kiến thức vào giải quyết
các vấn đề thực tiễn của xã hội.
Tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội và cộng đồng •
Thực hiện: Sinh viên nên tham gia vào các hoạt động tình nguyện, các phong trào xã hội,
và các hoạt động cộng đồng nhằm giúp đỡ các đối tượng khó khăn và góp phần xây dựng xã hội. •
Liên hệ bản thân: Tham gia các câu lạc bộ, tổ chức đoàn thể tại trường và địa phương,
thực hiện các hoạt động thiện nguyện, hỗ trợ cộng đồng và môi trường. Ví dụ, tham gia
các chương trình hỗ trợ học sinh nghèo, tham gia các dự án bảo vệ môi trường. 12 lOMoAR cPSD| 45470709
Xây dựng phẩm chất đạo đức và lối sống lành mạnh •
Thực hiện: Rèn luyện phẩm chất đạo đức, giữ gìn lối sống lành mạnh, có trách nhiệm với
bản thân và xã hội. Đồng thời, chống lại các hiện tượng tiêu cực và không chính đáng trong xã hội. •
Liên hệ bản thân: Tuân thủ các quy định của trường, có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường,
trung thực trong học tập và các hoạt động. Tham gia vào các phong trào tuyên truyền chống
tham nhũng, tiêu cực và bảo vệ quyền lợi chính đáng của người dân.
Đóng góp ý kiến và tham gia vào các hoạt động cải cách •
Thực hiện: Đưa ra ý kiến đóng góp, phản biện về các vấn đề xã hội và chính trị theo cách
xây dựng và hợp tác với các cơ quan chức năng để cải thiện tình hình thực tiễn. •
Liên hệ bản thân: Tham gia các diễn đàn, hội thảo, và các hoạt động xã hội để trình bày
ý kiến, đóng góp vào các đề xuất chính sách và các hoạt động cải cách. Ví dụ, tham gia các
buổi thảo luận về cải cách giáo dục hoặc chính sách xã hội.
Tôn trọng và giữ gìn các giá trị văn hóa và truyền thống •
Thực hiện: Sinh viên cần ý thức bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của
dân tộc, đồng thời tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa tiên tiến của nhân loại. •
Liên hệ bản thân: Tham gia vào các hoạt động văn hóa truyền thống tại trường và địa
phương, như lễ hội, hoạt động di sản văn hóa, và bảo tồn các phong tục tập quán của dân tộc.
Những hành động và nhiệm vụ trên không chỉ giúp sinh viên góp phần vào thực hiện mục tiêu độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội mà còn phát triển bản thân toàn diện và góp phần xây dựng một
xã hội văn minh và tiến bộ.
Câu 13. Phân tích tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam?
Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là một yếu tố tất yếu trong quá trình cách mạng và
xây dựng xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam, phản ánh nhu cầu lịch sử và điều kiện xã hội đặc thù
của đất nước. Đảng Cộng sản Việt Nam, được Hồ Chí Minh sáng lập, là sự kết hợp của chủ nghĩa
Mác-Lênin với phong trào yêu nước, đáp ứng yêu cầu giải phóng dân tộc và xây dựng xã hội công bằng.
Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng Đảng là "người cầm lái" con thuyền cách mạng, nhấn mạnh
vai trò then chốt của Đảng trong việc tổ chức, lãnh đạo và định hướng các phong trào cách mạng.
Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ thực hiện chức năng lãnh đạo trong cuộc cách mạng dân tộc
dân chủ mà còn trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Điều này bao gồm việc phát triển các
chính sách, bảo vệ thành quả cách mạng, và duy trì sự ổn định xã hội.
Quá trình hình thành và phát triển của Đảng gắn liền với sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác- 13 lOMoAR cPSD| 45470709
Lênin và phong trào yêu nước. Trong bối cảnh xã hội thuộc địa và phong kiến, sự ra đời của Đảng
là kết quả của sự tổng hợp giữa đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc. Đảng đã đưa phong trào
yêu nước và công nhân vào trong một tổ chức thống nhất, nhằm đáp ứng nhu cầu giải phóng dân
tộc và xây dựng một xã hội công bằng.
Trong thực tế, Đảng Cộng sản Việt Nam đã chứng minh sự cần thiết và vai trò lãnh đạo của
mình qua các giai đoạn lịch sử quan trọng. Đảng đã tổ chức và lãnh đạo các phong trào cách
mạng, xây dựng các chính sách phù hợp với mục tiêu giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa
xã hội, đồng thời giữ vững sự đoàn kết và phát triển của đất nước. Sự lãnh đạo của Đảng đã tạo
ra một khung chính trị và tổ chức vững chắc, đảm bảo sự phát triển bền vững của cách mạng và xây dựng xã hội.
Câu 13. Phân tích tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt
Nam?(cách trả lời 2 )
Tính Tất Yếu và Vai Trò Lãnh Đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam 1. Tính Tất Yếu: •
Kết quả của điều kiện lịch sử và xã hội: Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là kết
quả tất yếu của điều kiện thuộc địa và phong kiến, phản ánh nhu cầu giải phóng dân tộc và
xây dựng chủ nghĩa xã hội. •
Kết hợp lý luận và phong trào yêu nước: Đảng được thành lập trên cơ sở kết hợp chủ
nghĩa Mác-Lênin và phong trào yêu nước, đáp ứng nhu cầu đặc thù của xã hội Việt Nam. •
Đáp ứng yêu cầu cách mạng: Đảng trở thành lực lượng chính trị hàng đầu, cần thiết để
tổ chức và lãnh đạo các phong trào cách mạng, giải phóng dân tộc và xây dựng xã hội công bằng.
2. Vai Trò Lãnh Đạo: •
Lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ: Đảng lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc
và xây dựng đất nước độc lập. •
Xây dựng chủ nghĩa xã hội: Đảng định hướng và thực hiện các chính sách phát triển xã hội chủ nghĩa. •
Bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa: Đảng bảo vệ thành quả cách mạng, duy trì ổn định và phát triển đất nước. •
Tổ chức và kết nối quần chúng: Đảng tập hợp lực lượng xã hội, tổ chức các phong trào
cách mạng và duy trì sự lãnh đạo. •
Lãnh đạo trong thời kỳ quá độ: Đảng chỉ đạo công cuộc chuyển đổi xã hội trong quá
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Tóm lại, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là tất yếu và đóng vai trò quan trọng trong tất
cả các giai đoạn cách mạng và phát triển của đất nước. 14 lOMoAR cPSD| 45470709
Câu 14. Phân tích nguyên tắc "Kỷ luật nghiêm minh, tự giác" trong hoạt động của Đảng?
-Kỷ luật nghiêm minh, tự giác. Hồ Chí Minh nhấn mạnh: «Đảng có tổ chức rất nghiêm,
khác với các đảng phái khác và các hội quần chúng. Trong Đảng chỉ kết nạp những phần tử hăng
hái nhất, cách mạng nhất. Đảng có những điều kiện kỷ luật bắt buộc mỗi đảng viên phải theo.
Không có kỷ luật sắt không có Đảng. Đã vào Đảng thì phải theo tư tưởng của Đảng. Đảng đã chỉ
thị, nghị quyết là phải làm. Không làm thì đuổi ra khỏi Đảng»1. Sức mạnh của một đảng cộng sản
bắt nguồn từ kỷ luật, muôn người như một, cùng một ý chí và hành động. Hồ Chí Minh cho rằng,
Đảng ta tuy đông người, nhưng khi tiến đánh chỉ như một người. Điều đó là nhờ trong Đảng có kỷ
luật. Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng, “Đảng phải giữ kỷ luật rất nghiêm từ trên xuống dưới. Kỷ luật
này là tư tưởng phải nhất trí, hành động phải nhất trí”2. Kỷ luật của Đảng là kỷ luật tự giác, “do
lòng tự giác của đảng viên về nhiệm vụ của họ đối với Đảng”3; khi đã tự giác thì kỷ luật của Đảng
mới nghiêm và mới bền lâu, thực sự tạo sức mạnh cho Đảng.
Câu 15. Phân tích bản chất giai cấp của nhà nước?
Bản chất giai cấp của Nhà nước Việt Nam được thể hiện rõ qua một số điểm chính. Trước hết,
Đảng Cộng sản Việt Nam, với vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân, giữ vị trí cầm quyền trong
nhà nước. Theo Hiến pháp năm 1959, Nhà nước Việt Nam là nhà nước dân chủ nhân dân, dựa trên
nền tảng liên minh công-nông, và do giai cấp công nhân lãnh đạo. Đảng thực hiện quyền lực qua
việc đề ra đường lối, thể chế hóa thành pháp luật, hoạt động của tổ chức đảng trong bộ máy nhà
nước và công tác kiểm tra.
Bản chất giai cấp của Nhà nước Việt Nam còn được thể hiện ở định hướng xã hội chủ nghĩa trong
phát triển đất nước. Hồ Chí Minh xem việc xây dựng xã hội chủ nghĩa là mục tiêu cách mạng cốt
lõi, nhằm đảm bảo giai cấp công nhân và nhân dân lao động có một tổ chức mạnh mẽ để thực hiện mục tiêu này.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Nhà nước Việt Nam dựa trên nguyên tắc tập trung dân chủ,
với việc bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân. Hồ Chí Minh nhấn mạnh sự cần thiết của sự tập
trung quyền lực trong khi vẫn duy trì tính dân chủ để đảm bảo rằng quyền lực được sử dụng vì lợi ích của toàn dân.
Nhà nước Việt Nam, ra đời từ cuộc đấu tranh lâu dài của toàn dân tộc, không thuộc về riêng giai
cấp nào mà là của nhân dân. Mục tiêu của Nhà nước là bảo vệ quyền lợi của nhân dân, gắn bó với
lợi ích của cả giai cấp công nhân và toàn dân tộc. Nhà nước cũng đã đảm nhận nhiệm vụ tổ chức
nhân dân bảo vệ độc lập, xây dựng một quốc gia hòa bình, độc lập, dân chủ và phát triển.
Con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản là một phần quan trọng của sự 1 2 3
nghiệp này, phản ánh sự hòa quyện giữa bản chất giai cấp công nhân với tính nhân dân và tính dân tộc trong Nhà nước. 15 lOMoAR cPSD| 45470709
Câu 16:Phân tích các khái niệm "nhà nước do nhân dân"; "nhà nước của nhân
dân" theo tư tưởng Hồ Chí Minh?
Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước "của dân, do dân, vì dân": 1. Nhà nước của dân: -
Quyền lực thuộc về nhân dân: Nhà nước là biểu hiện của quyền lực tập trung vào
tay nhândân, không phân biệt dân tộc, giới tính, giai cấp, hay tôn giáo. Hiến pháp năm
1946 đã khẳng định rõ: "Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam".
Nhân dân có quyền tham gia bầu cử, ứng cử vào các cơ quan quyền lực nhà nước, và thậm
chí có quyền bãi miễn các đại biểu không xứng đáng. -
Nhân dân là chủ: Nhà nước của dân nghĩa là người dân là chủ nhân của đất nước.
Họ cóquyền tự do sống, làm việc theo khả năng và sở thích cá nhân trong khuôn khổ pháp
luật. Cán bộ nhà nước, từ Chủ tịch nước trở xuống, đều là "công bộc" của dân, có trách
nhiệm phục vụ nhân dân, không được lộng quyền hay quên rằng nhiệm vụ của mình là vì lợi ích của dân. 2. Nhà nước do dân: -
Nhà nước do nhân dân lập nên: Nhà nước được thành lập bởi nhân dân sau thắng
lợi của sựnghiệp cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nhà nước này
dựa trên nền tảng pháp lý dân chủ, trong đó nhân dân thông qua quyền bầu cử, phúc quyết
để "cử ra", tổ chức nên bộ máy nhà nước. -
Dân làm chủ: "Nhà nước do dân" nhấn mạnh rằng nhân dân không chỉ là người chủ
sở hữuđất nước mà còn là người thực thi quyền lực này. Nhân dân có quyền lợi và nghĩa
vụ tuân thủ pháp luật, giữ đúng đạo đức công dân, và tham gia đóng góp xây dựng đất nước. -
Thực thi quyền làm chủ: Nhà nước cần đảm bảo các quyền mà Hiến pháp và pháp
luật quyđịnh cho nhân dân, đồng thời tạo điều kiện để họ thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa
vụ làm chủ. Cán bộ, đảng viên phải thật sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân, đồng
thời nhân dân cũng cần tự giác phấn đấu nâng cao năng lực để thực hiện quyền này một
cách hiệu quả. Hồ Chí Minh khẳng định rằng, để làm chủ tốt, người dân cần có năng lực làm chủ. 16 lOMoAR cPSD| 45470709
Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước "của dân, do dân, vì dân" không chỉ khẳng
định quyền lực của nhân dân mà còn nhấn mạnh trách nhiệm và vai trò của họ trong việc xây dựng,
duy trì và phát triển nhà nước. Điều này phản ánh tính dân chủ triệt để và lòng tin sâu sắc của Hồ
Chí Minh vào sức mạnh của nhân dân.
Câu 17: Em hiểu như thế nào về xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước hiện nay theo
tư tưởng Hồ Chí Minh?
Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng và Nhà nước là một phần quan trọng
của di sản tư tưởng của Người. Theo ông, xây dựng Đảng và chỉnh đốn Đảng là hai mặt của
một quá trình thống nhất, gắn kết với nhau. Mục tiêu là đem lại cho Đảng một chất lượng mới,
một tầm cao mới để Đảng luôn tồn tại với tư cách người lãnh đạo cách mạng và phát triển với
tư cách Đảng cầm quyền.Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh
luôn chăm lo xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong sạch, vững mạnh. Tư tưởng của Người
về xây dựng Đảng chứa đựng những giá trị sâu sắc, bền vững, tiếp tục định hướng cho công
tác xây dựng Đảng hiện nay. Ngoài ra, Người cũng đã đề ra nhiều chủ trương, biện pháp quan
trọng để chấn chỉnh những biểu hiện không tốt của cán bộ, đảng viên, nhằm duy trì sự trong
sạch và mạnh mẽ của Đảng
Câu 18: Phân tích vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc?
Đại đoàn kết dân tộc là một giá trị tinh thần to lớn và truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam,
được hun đúc qua hàng nghìn năm lịch sử. Tư tưởng này đã được Hồ Chí Minh nhấn mạnh như
một chiến lược cơ bản, nhất quán và lâu dài của cách mạng Việt Nam. Đại đoàn kết không chỉ là
một phương pháp tổ chức mà còn là một tư tưởng xuyên suốt trong đường lối chiến lược cách mạng của Hồ Chí Minh.
Hồ Chí Minh cho rằng đoàn kết là cội nguồn của mọi thành công, là yếu tố quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của dân tộc. Người khẳng định rằng đại đoàn kết dân tộc không chỉ là nhiệm vụ
chính trị mà còn là nhiệm vụ sống còn đối với cách mạng. Điều này được thể hiện qua những lời
nói của Người như: "Đoàn kết là một lực lượng vô địch của chúng ta để khắc phục khó khăn, giành lấy thắng lợi".
Người cũng chỉ ra rằng lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc là toàn dân, trong đó liên minh
giữa công nhân, nông dân và trí thức là nền tảng. Đoàn kết rộng rãi, mở rộng để tranh thủ tất cả
các lực lượng, không phân biệt giai cấp, tôn giáo, chính đảng hay xu hướng chính trị. Điều này
cho thấy tư tưởng đại đoàn kết của Hồ Chí Minh không chỉ bao trùm toàn dân tộc mà còn là một
chính sách quốc gia toàn diện và mang tính bền vững.
Tóm lại, tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh không chỉ là một chủ trương chính trị mà
còn là sự đúc kết từ những đòi hỏi khách quan của cách mạng. Nó là yếu tố quyết định cho sự
thành công của cách mạng Việt Nam, và là nền tảng để xây dựng một đất nước vững mạnh, độc lập và tự do.
Câu 19: Trình bày các nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất? 17 lOMoAR cPSD| 45470709
-Một là, phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công nhân – nông dân – trí thức và đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Mặt trận là một khối đoàn kết chặc chẽ, có tổ chức trên nền tảng khối liên minh giữa giai
cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đây là nguyên
tắc cốt lỗi trong chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc của HCM. Người chỉ rõ, phải lấy liên minh
công nhân làm nền tảng vì: họ là người trực tiếp sản xuất tất cả mọi tài phú làm cho xã hội sống,
họ đông hơn hết mà cũng bị áp bức nặng nề hơn hết, và vì chí khí cách mạng của họ chắc chắn
và bền bỉ hơn hẳn các tầng lớp khác. Người căn dặn: không chỉ nhấn mạnh vai trò của công nhân
mà phải thấy được vai trò và sự cần thiết liên minh với những giai cấp khác, nhất là với đội ngũ tri thức.
+ Đảng CSVN vừa là thành viên, vừa là lực lượng lãnh đạo, Đảng không có lợi ích riêng, mà
gắn với lợi ích toàn xã hội, toàn dân tộc. Đảng lãnh đạo Mặt trận hoàn thành nhiệm vụ của mình
là đấu tranh gp dân tộc và gp giai cấp, kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội.
- Hai là, phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ.
+ MTDTTN là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của cả dân tộc, gồm nhiều giai cấp, tầng lớp,
tôn giáo với nhiều lợi ích khác nhau. Mọi vấn đề của Mặt trận phải được các thành viên bàn bạc
công khai, đi đến nhất trí và loại trừ mọi sự áp đặt hoặc dân chủ hình thức. Những lợi ích riêng
chính đáng, phù hợp cần được tôn trọng.
+ Do vậy, hoạt dộng của Mặt trận phải theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ mới quy tự được
các tầng lớp, giai cấp đảng phái, dân tộc, tôn giáo,… vào mặt trận dân tộc thống nhất.
- Ba là, phải đoàn kết lâu dài chặc chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
+ Theo HCM, đoàn kết trong Mặt trận phải là lâu dài, chặc chẽ, chân thành, thân ái, giúp đỡ
nhau cùng tiến bộ. Trong một MT các thành viên có những điểm tương đồng cũng như điểm khác
biệt, nên cần có sự bàn bạc để đi đến nhất trí.
+ HCM nhấn mạnh phương châm: “ cầu đồng tồn dị”, lấy cái chung hạn chế cái riêng. Đoàn
kết thực sự là vừa đoàn kết, vừa đấu tranh, học hỏi cái tốt và phên bình cái sai trên lập trường
tương thân tương ái vì nước, vì dân để tạo nên sự gắn bó, tạo tiền đề mở rộng khối đại đoàn kết trong MTGPDT.
Câu 20: Làm rõ sự cần thiết phải đoàn kết quốc tế?
Theo Hồ Chí Minh, đoàn kết quốc tế là một yêu cầu tất yếu để cách mạng Việt Nam thành công.
Người nhận thấy rằng cách mạng Việt Nam không thể tồn tại độc lập mà cần sự hỗ trợ, đồng tình
từ các lực lượng quốc tế. Thực hiện đoàn kết quốc tế không chỉ là việc tranh thủ sự giúp đỡ, mà
còn là việc kết hợp sức mạnh dân tộc với các trào lưu cách mạng trên thế giới, tạo nên sức mạnh
tổng hợp để đấu tranh giành độc lập, tự do.
Từ những năm 20 của thế kỷ XX, Hồ Chí Minh đã xác định rõ cách mạng Việt Nam là một
phần của cách mạng thế giới. Người đã tích cực tham gia xây dựng các tổ chức quốc tế, như Hội
Liên hiệp thuộc địa tại Pháp và Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức tại Trung Quốc, để thúc đẩy
sự đoàn kết và ủng hộ từ các phong trào cách mạng khác. 18 lOMoAR cPSD| 45470709
Đoàn kết quốc tế còn giúp Việt Nam huy động được sức mạnh của các trào lưu cách mạng thời
đại, làm tăng cường nội lực của dân tộc trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù mạnh hơn về nhiều
mặt. Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh rằng tự lực tự cường là yếu tố quyết định, nhưng sự ủng hộ
quốc tế sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp, giúp Việt Nam đạt được những thành tựu to lớn trong cách mạng.
Trong bối cảnh hiện nay, việc thực hiện chiến lược đoàn kết quốc tế của Hồ Chí Minh cần được
vận dụng linh hoạt để phù hợp với điều kiện mới. Việt Nam cần phải tiếp tục phát huy sức mạnh
dân tộc, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế, hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới, hướng tới
mục tiêu xây dựng một xã hội giàu mạnh, dân chủ, và văn minh. Đồng thời, việc nâng cao vai trò
lãnh đạo của Đảng cũng rất quan trọng để duy trì sự đoàn kết này, tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của đất nước.
Câu 21: Phân tích các nguyên tắc đoàn kết quốc tế trên cơ sở thống nhất mục tiêu và
lợi ích, có lý có tình? a)
Đối với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ
độclập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, thực hiện đoàn kết thống nhất trên nền tảng của chủ
nghĩa Mác-Lênin và chủ nghĩa quốc tế vô sản, có lý, có tình.
+ Có lý là phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin,phải xuất phát từ
lợi ích chung của cách mạng thế giới, nhưng tránh giáo điều, rập khuôn.
+ Có tình là sự thông cảm, tôn trọng lẫn nhau trên tinh thần tình cảm của những người cùng
chung lý tưởng, cùng chung mục tiêu đấu tranh.
Có lý , có tình vừa thể hiện nguyên tắc, vừa là một nội dung có chủ nghĩa nhân văn Hồ Chí
Minh- chủ nghĩa nhân văn cộng sản. Có tác dụng tó lớn trong việc củng cố khối đoàn kết quốc
tế của giai cấp công nhân và tình đoàn kết nhân dân trong lao động. b)
Đối với các dân tộc trên thế giới, Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ độc lập, tự do và
quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
+ Thực hiện nhất quán quan điểm có tính nguyên tắc: Dân tộc Việt Nam tôn trọng độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và quyền tự quyết của tất cả các dân tộc-quốc gia trên thế
giới, đồng thời mong muốn các nước trên thế giới quan hệ hợp tác, hữu nghị với Việt Nam trên
cơ sở những nguyên tắc đó.
+ Hồ Chí Minh tuyên bố: Chính sách đối ngoại của nước Việt Nam là “làm bạn với tất cả mọi
nước dân chủ và không gây thù oán với một ai”. c)
Đối với các lực lượng tiến bộ trên thế giới, Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ hòa bình,
chống chiến tranh xâm lược, một nền hòa bình thật sự cho tất cả các dân tộc – “hòa bình trong độc lập, tự do”. 19 lOMoAR cPSD| 45470709
+ Luôn giương cao ngọn cờ hòa bình, đấu tranh cho hòa bình, một nền hòa bình thật sự cho tất
cả các dân tộc – hòa bình trong độc lập, tự do => Tư tưởng bất di bất dịch của Hồ Chí Minh.
+ “Một nền hòa bình chân chính xây trên công bình và lý tưởng dân chủ”, chống chiến tranh
xâm lược vì các quyền dân tộc cơ bản của các quốc gia.
Quan điểm làm rung động trái tim của nhân dân tiến bộ trên thế giới, Làm nên chiến thắng vẻ
vang, lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu.
Câu 22: Trình bày nhận thức của bản thân em trong việc thực hiện đại đoàn kết
toàn dân tộc và đoàn kết quốc tế hiện nay?
Để thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc và đoàn kết quốc tế hiện nay, nhận thức của tôi là cần
phải xây dựng sự đoàn kết trên nền tảng của sự hiểu biết, tôn trọng và sự công bằng. Đối với đại
đoàn kết toàn dân tộc, điều quan trọng là thúc đẩy sự đồng thuận và hợp tác giữa các dân tộc, tôn
trọng và bảo vệ quyền và lợi ích của tất cả thành viên trong cộng đồng. Đồng thời, cần khơi dậy
lòng tự hào dân tộc và khát vọng vì một tương lai hòa bình và phát triển chung.
Về đoàn kết quốc tế, nhận thức của tôi là cần tăng cường sự hợp tác toàn cầu, xây dựng mối
quan hệ dựa trên tôn trọng chủ quyền và lợi ích chung, giải quyết các vấn đề toàn cầu như biến
đổi khí hậu, an ninh, kinh tế, và y tế một cách chung thức và bình đẳng. Đồng thời, cần thúc đẩy
nỗ lực giải quyết tranh chấp bằng đàm phán và tránh sự xung đột, đảm bảo môi trường hòa bình
để các quốc gia cùng phát triển và tiến bộ.
Tóm lại, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc và đoàn kết quốc tế đòi hỏi mỗi cá nhân, mỗi quốc
gia phải có nhận thức sâu sắc về vai trò và trách nhiệm của mình trong việc thúc đẩy sự đoàn kết,
hòa bình và phát triển bền vững cho cả nhân loại
Câu 23: Phân tích quan niệm của Hồ Chí Minh về văn hóa?
Hồ Chí Minh có quan niệm toàn diện về văn hóa, coi đây là yếu tố quan trọng trong việc
xây dựng và phát triển xã hội. Tóm tắt các quan điểm chính của Người như sau: -
Văn hóa là nền tảng của xã hội: Hồ Chí Minh xem văn hóa là nền tảng tinh thần
cầnthiết cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Văn hóa phản ánh bản sắc dân tộc và cần mở cửa để tiếp
thu những giá trị tốt đẹp từ các nền văn hóa khác trên thế giới. -
Văn hóa với con người: Con người là trung tâm của mọi hoạt động văn hóa. Hồ
ChíMinh nhấn mạnh việc giáo dục và nâng cao dân trí nhằm xây dựng con người toàn diện, có đủ
đức và tài để đóng góp cho xã hội. -
Văn hóa với cách mạng và xây dựng đất nước: Hồ Chí Minh coi văn hóa là một
mặttrận quan trọng trong cách mạng và xây dựng đất nước. Văn hóa không chỉ giúp giáo dục và
tuyên truyền mà còn là động lực thúc đẩy sự tiến bộ xã hội. -
Văn hóa và bản sắc dân tộc: Hồ Chí Minh đề cao việc bảo tồn và phát huy bản sắc
vănhóa dân tộc trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Việc giữ gìn bản sắc văn hóa là cách để dân tộc
tự hào và tự tin trên trường quốc tế. 20