-
Thông tin
-
Quiz
Đề tài COVID - 19 ảnh hưởng đến GDP Việt Nam môn Kinh tế vĩ mô | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Đại dịch Covid -19 do virus SARS – CoV-2 gây ra đã choáng lấy hếttâm trí mọi người trên toàn cầu, tàn phá mọi ngóc ngách, chi phối mọi đời sống kinh tế xã hội, biến năm 2020 thành năm đầy thách thức với mọi người.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
Kinh tế vĩ mô (HVNN) 12 tài liệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu
Đề tài COVID - 19 ảnh hưởng đến GDP Việt Nam môn Kinh tế vĩ mô | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Đại dịch Covid -19 do virus SARS – CoV-2 gây ra đã choáng lấy hếttâm trí mọi người trên toàn cầu, tàn phá mọi ngóc ngách, chi phối mọi đời sống kinh tế xã hội, biến năm 2020 thành năm đầy thách thức với mọi người.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
Môn: Kinh tế vĩ mô (HVNN) 12 tài liệu
Trường: Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




















Tài liệu khác của Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Preview text:
lOMoAR cPSD| 48599919 lOMoAR cPSD| 48599919 lOMoAR cPSD| 48599919 MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 2
1. Tính cấp thiết của ề tài ................................................................................... 2
2. Mục tiêu ề tài ................................................................................................. 3
3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
4. Kết cấu ề tài ................................................................................................... 3
II. PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................. 3
1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT..................................................................................... 3
1.1 Khái niệm GDP ...................................................................................... 3
1.2 Phân loại GDP ........................................................................................ 3
1.3 Phương pháp tính GDP ........................................................................... 4
1.4 Vai trò và ý nghĩa của GDP ối với 1 quốc gia ....................................... 4
2. THỰC TRẠNG .............................................................................................. 5
2.1 Thực trạng của GDP Việt Nam trước thời kỳ ại dịch Covid-19 ............. 5
2.2 Thực trạng của GDP Việt Nam trong thời kỳ ại dịch Covid-19 ............. 7
2.3 Thực trạng của GDP Việt Nam sau thời kỳ ại dịch Covid-19 .............. 10
3. GIẢI PHÁP ................................................................................................ 12
3.1 Giải pháp .............................................................................................. 12
3.2 Chính sách ............................................................................................ 14
3.3 Dự báo sau ại dịch .............................................................................. 15
3.4 Mục tiêu ề ra....................................................................................... 16
III. PHẦN KẾT LUẬN........................................................................................... 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 18 I. PHẦN MỞ ĐẦU lOMoAR cPSD| 48599919
1. Tính cấp thiết của ề tài
Đại dịch Covid -19 do virus SARS – CoV-2 gây ra ã choáng lấy hết tâm trí
mọi người trên toàn cầu, tàn phá mọi ngóc ngách, chi phối mọi ời sống kinh tế xã hội,
biến năm 2020 thành năm ầy thách thức với mọi người. Và cho ến thời iểm hiện tại
câu trả lời cho việc “ Khi nào Covid-19 ược kiểm soát?” vẫn là một ẩn số. Mọi người ã
và ang cố gắng khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực mà ại dịch mang lại tuy nhiên nó
hoàn toàn dựa vào tình hình diễn biến của dịch bệnh và không thể lường trước ược. Ở
lĩnh vực kinh tế, ặc biệt là ối với các nền kinh tế có ộ mở cao thì các hoạt ộng kinh tế
trì trệ , tê liệt, hao phí nguồn lực từ ó gây ra những tổn thất hết sức to lớn. Nền kinh tế
của các quốc gia luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau vì thế dù một quốc gia nào ó
có thể kiểm soát ược dịch bệnh thì nền kinh tế của quốc gia ó vẫn không thể phục hồi
hoàn toàn trong khi các quốc gia khác dịch bệnh vẫn ang hoành hành.
Tại Việt Nam,tác ộng của Covid-19 ến nền kinh tế rất lớn, và GDP của Việt
Nam năm 2020 cũng bị ảnh hưởng nặng nề bởi ại dịch. Năm 2020, tốc ộ tăng trưởng
GDP của nước ta chỉ ạt khoảng 2,91% ( số liệu từ Tổng cục Thống kê Việt Nam) ,
thấp hơn nhiều so với mức dự kiến do trước tác ộng của COVID-19. Đại dịch ã dẫn ến
sự gián oạn chuỗi cung ứng, giảm nhu cầu xuất khẩu và làm chậm lại hoạt ộng kinh tế
nói chung. Tuy nhiên, Việt Nam cũng ã thực hiện các biện pháp hiệu quả ể kiểm soát
sự lây lan của virus và kích thích tăng trưởng kinh tế, như giảm thuế và ưu ãi cho
doanh nghiệp, và ã chứng kiến sự phục hồi của tăng trưởng kinh tế vào năm 2021.
Tóm lại, nghiên cứu biến ộng GDP của một quốc gia là việc làm vô cùng quan
trọng và cấp thiết và việc chọn ề tài “Phân tích ảnh hưởng của GDP của Việt Nam dưới
tác ộng của ại dịch Covid” là có ý nghĩa về mặt thực tiễn, lý luận, ồng thời sẽ là nguồn
tư liệu quan trọng nhằm cung cấp những thông tin,luận cứ thực tiễn phục vụ cho việc
hoạch ịnh các chính sách phát triển ất nước.
2. Mục tiêu ề tài
Đề tài tập trung phân tích, ánh giá những tác ộng của dịch Covid ến sự thay ổi
của GDP năm 2020-2021, chỉ rõ mức ộ ảnh hưởng , quy mô tác ộng từ ó ề ra ược những
giải pháp khắc phục hậu quả do ại dịch mang ến, ồng thời ề ra những mục tiêu, chính
sách cụ thể ể thúc ẩy tăng trưởng GDP, phát triển nền kinh tế VIệt Nam, 2 lOMoAR cPSD| 48599919
3. Phương pháp nghiên cứu
Thông qua những nguồn dữ liệu áng tin cậy, có uy tín về ộ chính xác cao nhóm
ã sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp và phương pháp tìm kiếm ể thực
hiện việc nghiên cứu ề tài.
4. Kết cấu ề tài
Kết cấu ề tài gồm các phần như: mở ầu, danh mục tài liệu tham khảo, kết luận.
Bên cạnh ó nội dung ề tài cũng ược chia làm ba phần chính :
Chương I:Cơ sở lý thuyết Chương II:Thực trạng Chương III:Giải pháp
Trong phạm vi kiến thức còn hạn chế, báo cáo ề tài sẽ còn một số thiếu sót,
do vậy chúng em mong sẽ nhận ược những nhận xét, óng góp ể có thể hoàn thiện báo
cáo một cách ầy ủ và trọn vẹn. II. PHẦN NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1 Khái niệm GDP:
GDP (Gross Domestic Product) là chỉ tiêu giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
cuối cùng ược tạo ra trên lãnh thổ một nước trong một khoảng thời gian nhất
ịnh và thường là một quý hoặc một năm. 1.2 Phân loại GDP: a.
GDP danh nghĩa: là một chỉ tiêu dùng ể phản ánh tổng sản
phẩm trong nước theo giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng, ược tính theo giá cả thị trường. GDP t t n = ΣPi x Qi b.
GDP thực tế: là tổng số lượng sản phẩm nội ịa tính theo sản
lượng hàng hóa và dịch vụ cuối cùng của năm nghiên cứu, giá cả ược tính theo năm gốc: GDP 0 t r = ΣPi x Qi
GDPr =GDPn/chỉ số iều chỉnh GDP lOMoAR cPSD| 48599919 c.
GDP bình quân ầu người: Của một quốc gia ở một thời iểm
nhất ịnh là giá trị nhận ược khi lấy GDP của quốc gia này chia cho dân số
của nó tại thời iểm tương ứng.
1.3 Phương pháp tính GDP:
a. Phương pháp chi tiêu (phương pháp tính theo luồng sản phẩm): tổng
lượng tiền chi mua hàng hoá và dịch vụ quốc nội phục vụ nhu cầu tiêu dùng cuối cùng,
ngoại trừ tiền mua hàng hóa nước ngoài. Y = C + I + G + NX
GDP theo phương pháp chi tiêu là tổng của chi tiêu theo hộ gia ình (C), ầu tư của doanh
nghiệp (I), chi tiêu của chính phủ cho hàng hóa và dịch vụ (G) và cán cân thương mại (NX = X – M)
b. Phương pháp thu nhập ( phương pháp phân phối): tổng các khoản thu
nhập của các yếu tố góp phần vào việc tạo ra GDP.
GDP = De + W + R + i + Pr + Ti • W: tiền lương •
R: tiền cho thuê tài sản • i: tiền lãi • Pr: lợi nhuận • Ti: thuế gián thu ròng •
De: khấu hao tài sản cố ịnh
c. Phương pháp sản xuất: GDP = AVA + IVA + SVA •
AVA: giá trị gia tăng trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp. •
IVA : giá trị gia tăng trong ngành công nghiệp. •
SVA : giá trị gia tăng trong ngành dịch vụ.
1.4 Vai trò và ý nghĩa của GDP ối với 1 quốc gia:
• GDP có thể xem như là một cách ể ánh giá mức tăng trưởng, phát
triển của một nền kinh tế của một quốc gia tại một thời iểm nhất ịnh . Bên
cạnh ó, chỉ số GDP còn chỉ ra và thể hiện rõ ràng sự thay ổi của các hàng
hóa, dịch vụ theo từng khoảng thời gian. 4 lOMoAR cPSD| 48599919
• Khi chỉ số GDP giảm xuống có thể cho thấy ược tình trạng suy
thóai của nền kinh tế, hay có thể là thất nghiệp, lạm phát, ồng tiền giảm giá
của 1 quốc gia… Tất cả những tác ộng tiêu cực này hiển nhiên sẽ ảnh
hưởng ến ời sống người dân.
• Thông qua chỉ số GDP, Chính phủ của từng quốc gia cũng có thể
ịnh hình ược nền kinh tế từ ó ban hành các chính sách phù hợp với nền kinh tế ó.
• Ngoài ra từ chỉ số GDP, ta có thể tính ược chỉ số GDP bình quân
ầu người, chỉ số ó sẽ cho biết mức thu nhập bình quân của mỗi cá nhân và
ánh giá ược chất lượng cuộc sống của người dân trên mỗi quốc gia
Ngoài ra ối với một ất nước ang phát triển như Việt Nam, GDP còn là một trong
những yếu tố quan trọng giúp các nhà ầu tư nước ngoài có một cái nhìn úng ắn, ánh
giá ược tiềm năng phát triển của 1 quốc gia từ ó i ến quyết ịnh ầu tư. 2. THỰC TRẠNG
2.1 Thực trạng của GDP
Việt Nam trước thời kỳ ại dịch Covid 19:
+ Khía cạnh tích cực:
Là một trong những nước có
nền kinh tế tăng trưởng vượt bậc trong
khu vực và cả trên quốc tế, ặc biệt là
vào hai năm 2018 và 2019. Theo Tổng cục Thống kê, GDP của Việt Nam năm 2018
tăng 7,08%, là mức tăng cao nhất kể từ năm 2008. Năm 2019, GDP của Việt Nam tiếp tục tăng 7,02%, vượt
mục tiêu của Quốc hội ề ra từ 6,6% - 6,8%. Những kết quả này khẳng ịnh sự phát triển
mạnh mẽ và bền vững của nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới
gặp nhiều biến ộng và khó khăn.
Các ngành kinh tế chủ lực của Việt Nam trong hai năm 2018 và 2019 gồm có
công nghiệp chế biến và chế tạo, du lịch và dịch vụ thương mại, nông nghiệp và xuất lOMoAR cPSD| 48599919
khẩu lao ộng.Và ều có mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ hằng năm do ó ều óng góp
một phần quan trọng vào GDP cả nước . Trong ó, công nghiệp chế biến và chế tạo là
ngành có tốc ộ tăng cao nhất và óng góp lớn nhất vào GDP, với mức tăng lần lượt là
12,98% và 2,55 iểm phần trăm năm 2018; 11,29% và 2,85 iểm phần trăm năm 2019.
Việt Nam cũng ã tham gia nhiều hiệp ịnh thương mại như CPTPP, EVFTA, RCEP…
óng góp vào việc mở rộng thị trường xuất khẩu và thu hút nguồn ầu tư nước ngoài,
nâng cao năng lực cạnh tranh và sáng tạo của doanh nghiệp.Một số ngành dịch vụ liên
quan ến thị trường như vận chuyển, lưu trữ; thương mại bán sỉ và bán lẻ; hoạt ộng tín
dụng, ngân hàng và bảo hiểm; dịch vụ nghỉ ngơi và ăn uống cũng ạt ược mức tăng
trưởng khả quan trong hai năm 2018 và 2019. Các ngành này thể hiện sự gia tăng tiêu
dùng cuối cùng của người dân do thu nhập bình quân ầu người tăng lên. Các ngành này
cũng ược hỗ trợ bởi các chính sách kích thích du lịch trong nước và quốc tế.
+ Khía cạnh hạn chế:
Ngay cả khi chưa có ại dịch Covid-19 xảy ra, kinh tế Việt Nam cũng ã ối mặt
với nhiều vấn ề và thử thách từ nền kinh tế toàn cầu. Theo Tổng cục thống kê, năm
2019, GDP của Việt Nam chỉ ạt 7.02%, thấp hơn mức 7.08% của năm 2018. Một số
nguyên nhân chính là do sự chậm lại của nền kinh tế Trung Quốc – ối tác thương mại
lớn nhất của Việt Nam, tình hình căng thẳng do cuộc chiến tranh thương mại Mỹ -
Trung, ảnh hướng biến ộng của giá dầu và các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
Kinh tế Việt Nam còn phải ối mặt với nhiều rủi ro và bất ổn từ trong nước.
Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới (WB) vào tháng 12/2019, Việt Nam có những iểm
yếu về chất lượng lao ộng và cơ sở hạ tầng, quản lý công, hiệu quả chi tiêu công, minh
bạch và phòng chống tham nhũng. Ngoài ra, Việt Nam còn phải giải quyết các vấn ề về
an ninh lương thực, an ninh năng lượng, biến ổi khí hậu và thiên tai. Việc chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế và nâng cao năng suất lao ộng theo hướng bền vững vẫn chưa ược
thực hiện một cách hiệu quả ở Việt Nam. Theo số liệu của tổng cục Thống kê, trong giai
oạn 2011-2019, tỷ trọng của khu vực công nghiệp và xây dựng trong GDP ã tăng từ 38%
lên 40%, tỷ trọng của khu vực dịch vụ ã tăng từ 43% lên 45%, trong khi tỷ trọng của khu
vực nông, lâm nghiệp và thủy sản ã giảm từ 18% xuống còn 13,96% trong tổng GDP của nước ta. 6 lOMoAR cPSD| 48599919
2.2 Thực trạng của GDP Việt Nam trong thời kỳ ại dịch Covid 19: NĂM 2020
Trước tình hình phức tạp của ại dịch covid 19, các hoạt ộng kinh tế - xã hội của
các quốc gia trên toàn cầu ều bị ảnh hưởng. Năm 2020 có lẽ là năm có sự tăng trưởng
GDP thấp nhất trong giai oạn 2010-2020.Tuy nhiên trong năm Việt Nam vẫn gặt hái ược
nhiều thành công GDP tăng 4,48% so với cùng kỳ năm 2019 và là một trong các nước
thuộc nhóm có tốc ộ tăng trưởng cao nhất thế giới.
+ Khía cạnh tích cực:
Trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, sản lượng một số cây lâu năm,
sản phẩm chăn nuôi chủ yếu và sản lượng tôm nuôi trong năm tăng khá ã ưa tốc ộ tăng
trưởng của khu vực này là 2,68%, cao hơn so với năm trước. Kể cả trong tình hình khó
khăn do dịch Covid-19, hoạt ộng xuất khẩu nông sản vẫn tăng mạnh, tiêu biểu là việc
lần ầu tiên kim ngạch xuất khẩu gạo ạt hơn 3 tỷ USD, tăng 9,3% so với năm trước; gỗ
và sản phẩm gỗ ạt 12.323,3 tỷ USD, tăng 15,7%. Bên cạnh ó tình hình xuất khẩu thuỷ
hải sản lại có xu hướng giảm so với các ngành khác khi chỉ ạt 8,4 tỷ USD, giảm 1,8% so với năm 2019.
Khu vực công nghiệp và xây dựng ạt tốc ộ tăng trưởng cao nhất lên ến 3,98%,
óng góp 1,62% vào mức tăng trưởng chung. Trong ó ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo một lần nữa óng vai trò chủ ạo ưa nền kinh tế ạt mức tăng trưởng 5,82%.
Đối với khu vực dịch vụ, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu
dùng trong 6 tháng ầu năm giảm 1,2% so với cùng kỳ năm trước, nhưng sau 6 tháng
cuối năm nó ã dần phục hồi trở lại với tốc ộ tăng trưởng ạt 6,2%, thúc ẩy ngành thương
mại nội ịa tăng 2,6% trong cả năm
Trước cơn sốt ại dịch covid 19, nước ta vẫn duy trì mức xuất khẩu ở con số
dương, kim ngạch xuất khẩu tăng liên tục từ 2016- 2020 và ạt kỉ lục cao trong xuất
khẩu hàng hóa (19,1 tỷ USD). Được biết xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 15,25%.
Nhập khẩu trong năm cũng tăng 14,83% so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh ó trong
năm Việt Nam ã ký kết thành công hiệp ịnh thương mại tự do với EU kết quả tổng kim
ngạch xuất khẩu giữa hai nước tăng so với cùng kỳ năm trước (1,6%). Tăng trưởng lOMoAR cPSD| 48599919
thặng dư thanh toán quốc tế, dự trữ ngoại hối tăng từ 28 tỷ USD vào năm 2015 lên hơn
90 tỷ USD năm 2020. Tăng trưởng tiêu dùng cuối cùng là 1,48% so với cùng kỳ năm
trước, tăng trưởng tích lũy tài sản là 5,29%. Trung bình cả năm, chỉ số giá tiêu dùng
(CPI) tăng 3,23% so với năm trước. Giá vàng trong nước biến ộng theo giá vàng thế
giới, trung bình tăng hơn 28% so với năm 2019. Chỉ số giá ô la Mỹ trung bình giảm
0,02%. Năng suất lao ộng của toàn nền kinh tế ạt 5.081 USD (giá hiện tại) và tăng 290 USD so với năm trước.
+ Khía cạnh hạn chế:
Xuất khẩu mặc dù tăng nhưng vẫn chưa ạt ược trạng thái cân bằng. Năng xuất
lao ộng còn thấp. Các hoạt ộng như sản xuất, lưu chuyển, du lịch,.. ều bị gián oạn. NĂM 2021
Sau khi tìm ra cách thức phù hợp cho việc ứng phó với những thay ổi của ại
dịch covid nền Kinh tế Việt Nam ang ngày dần khởi sắc.
+ Khía cạnh tích cực:
Năm 2021 tốc ộ tăng trưởng GDP tăng cao hơn năm 2020: 4,61% nhưng so
với giai oạn 2011-2019 vẫn còn ở mức thấp.Tiêu dùng cuối cùng tăng 3,86% so với
năm trước ó cùng kỳ, trong khi tích lũy tài sản tăng 3,37%. Xuất khẩu hàng hóa và
dịch vụ tăng 14,28% ồng thời nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ cũng tăng 11,36%. i. Khu vực I:
Khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản: Trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản, a số cây trồng ã ạt năng suất khá so với năm 2020, chăn nuôi
ang tăng trưởng ổn ịnh và kim ngạch xuất khẩu một số sản phẩm nông nghiệp cũng ang
tăng cao, góp phần duy trì sự tăng trưởng của cả khu vực. Ngành nông nghiệp tăng
3,18%; ngành lâm nghiệp tăng 3,88%; ngành thủy sản tăng 1,73%.
ii. Khu vực II:
Khu vực công nghiệp và xây dựng: Trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng,
ngành công nghiệp chế biến và chế tạo tiếp tục là ộng lực tăng trưởng của toàn nền kinh
tế với tốc ộ tăng trưởng 6,37%.
iii. Khu vực III: 8 lOMoAR cPSD| 48599919
Khu vực dịch vụ: Kể từ cuối tháng 4, tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức
tạp ã ảnh hưởng nghiêm trọng ến hoạt ộng thương mại và dịch vụ. Một số ngành dịch vụ
chiếm tỷ trọng lớn ã ạt mức tăng trưởng âm, làm cho mức tăng chung của khu vực dịch
vụ và toàn bộ nền kinh tế giảm. Ngành bán buôn, bán lẻ và ngành vận tải kho bãi ều
giảm, ặc biệt là ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống.
iv. Xuất, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ:
a. Xuất, nhập khẩu hàng hóa:
Hoạt ộng xuất, nhập khẩu hàng hóa tăng. Tổng giá trị xuất nhập khẩu hàng
hóa ạt 668,5 tỷ ô la Mỹ, tăng 22,6% so với năm trước, trong ó giá trị xuất khẩu tăng
19%; giá trị nhập khẩu tăng 26,5%
b. Xuất, nhập khẩu dịch vụ:
Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ giảm 51,7% so với năm 2020. Trong khi ó kim
ngạch nhập khẩu dịch vụ tăng 8,5% ước tính 19,41 tỷ USD. Tổng giá trị của dịch vụ
nhập khẩu ạt 15,73 tỷ USD trong năm nay, với khoản chi phí cho dịch vụ vận tải và
bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu là 8,24 tỷ USD.
v. Đầu tư phát triển:
Về vốn ầu tư, tổng số vốn ầu tư thực hiện toàn xã hội ã tăng 3,2% so với năm
trước, tính theo giá hiện hành. Trong ó, Việt Nam ã thu hút ược vốn ầu tư trực tiếp từ
nước ngoài (FDI). Tuy nhiên, vốn ầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam năm
2021 dự kiến giảm 1,2% so với năm 2020, với tổng giá trị ước ạt 19,74 tỷ USD.
vi. Thu, chi ngân sách Nhà nước:
Dự tính ngân sách Nhà nước năm 2021 sẽ ạt 1.839,2 nghìn tỷ ồng, tương ương
với 109% so với dự toán năm trước. Trong ó, chi tiêu thường xuyên chiếm 102,3%; chi
tiêu ầu tư phát triển tăng 106,4%; chi trả nợ lãi tăng 96,2%. Tổng thu ngân sách Nhà
nước ước tính ạt 1.523,4 nghìn tỷ ồng, tăng 180,1 nghìn tỷ ồng so với dự toán năm trước,
tương ương với 113,4%. Trong ó, thu nội ịa tăng gần 118 nghìn tỷ ồng, chiếm 110,4%
so với dự toán năm trước; thu từ dầu thô tăng 22,6 nghìn tỷ ồng, chiếm 197,4%; thu cân
ối từ hoạt ộng xuất, nhập khẩu tăng 39,5 nghìn tỷ ồng, chiếm 122,1%.
vii. Chỉ số giá tiêu dùng: lOMoAR cPSD| 48599919
Trung bình CPI tăng 1,84% so với cùng kỳ năm trước, là mức tăng thấp nhất
từ năm 2016. Tỷ lệ lạm phát cơ bản trong tháng 12/2021 tăng 0,16% so với tháng trước
và tăng 0,67% so với cùng kỳ năm 2020. Tỷ lệ lạm phát cơ bản trung bình trong năm
tăng 0,81% so với năm trước. Giá vàng trong nước và giá vàng thế giới dao ộng theo
hướng ngược nhau. Tại Việt Nam, chỉ số giá vàng trong tháng 12/2021 tăng 1% so với
tháng 12/2020, tăng 0,25% so với tháng trước và tăng 8,67% so với năm trước. + Khía
cạnh hạn chế:
Số tiền ầu tư trực tiếp từ nước ngoài ã suy giảm 11% trong 7 tháng ầu năm so
với cùng thời iểm năm trước.Nếu trong năm 2020 cán cân thương mại hàng hóa ạt ược
kết quả thặng dư cao chưa từng có thì ến năm 2021 nó ã tuột dốc chuyển sang thâm
hụt. Nguồn thu ngân sách bị tác ộng tiêu cực bởi sự phục hồi kinh tế yếu hơn dự kiến.
Khu vực tài chính ang trở nên tăng cao do tình trạng khủng hoảng, có khả năng sẽ phải
ối mặt với mức lạm phát 3,5% (cao hơn 2% so với mức lạm phát năm 2020).
2.3 Thực trạng của GDP Việt Nam sau thời kỳ ại dịch Covid 19:
+ Khía cạnh tích cực:
Cuối năm 2021 ầu năm 2022,
với việc nước ta ã hầu như ã kiểm soát
cũng như có những cách ể ối phó và
kiềm hãm Covid 19 thì nền kinh tế của
nước ta ã có những chuyển biến vô cùng
tích cực, tươi sáng và lạc quan. Theo
tổng cục thống kê GDP của Việt Nam
lần ầu tiên vượt mức 400 tỷ USD, tăng
trưởng lên ến 8,02%. Con số tăng
trưởng cao nhất trong 12 năm qua từ giai oạn 2010-2022. Đóng góp vào sự tăng
trưởng tổng GDP là sự tăng trưởng mạnh mẽ của các yếu tố như tiêu dùng, ầu tư, xuất
nhập khẩu cũng như là phần chi tiêu của chính phủ về mảng hàng hóa và dịch vụ. 10 lOMoAR cPSD| 48599919
Điển hình là một nước nông
nghiệp nhưng dịch vụ lại là lĩnh vực
phát triển mạnh nhất sau ại dịch với
8,12%, óng góp tới 56,65% mức ộ
tăng trưởng GDP toàn nước. Trong
khi ó con số này chỉ là 3,85% ở nông
nghiệp và 4.22% ở công nghiệp. Điều
ó cho thấy ược một Việt Nam là một quốc gia thông minh và “an toàn” trong mùa ại
dịch khi mà số liệu thống kê chỉ ra rằng ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng
trưởng cao nhất trong ngành dịch vụ. Lý do hoàn toàn thuyết phục khi chúng ta biết
cách khai thác ược nguồn tài nguyên du lịch sẵn có cũng như thu hút ược lượng
khách lưu trú tạm thời hoặc dài hạn vì sự an toàn trong công tác phòng chống dịch bệnh.
Theo báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quý IV năm 2022, tiêu dùng cuối cùng
tăng 7,18% so với năm trước. Mức óng góp vào tốc ộ tăng trưởng GDP chung là 49,32.
Mặc dù nền kinh tế còn khó khăn khi ại dịch vừa lắng xuống nhưng nhu cầu của người
dân về hàng hóa tiêu dùng và vô cùng lớn. Với việc mở cửa bình thường hóa các hoạt
ộng xã hội và nền kinh tế dần dần ược khôi phục. Bên cạnh ó là việc thực hiện những
chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ giúp kích thích nền kinh tế cũng góp phần làm
tăng thêm thu nhập và các khoản trợ cấp từ ó làm cho nhu cầu về hàng hóa ngày càng tăng thêm.
Đi kèm với nhu cầu và tiêu dùng là sự tăng trưởng cực kỳ mạnh mẽ trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu. Trong năm 2022, xuất khẩu về hàng hóa và dịch vụ tăng 4,86%,
nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 2,16%; chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa và
dịch vụ óng góp 28,09%. Tổng cục Thống kê cho biết tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng
hóa năm 2022 ước tính ạt 732,5 tỷ USD, tăng 9,5% so với năm trước. Cụ thể, xuất
khẩu tăng 10,6% trong khi nhập khẩu tăng 8,4%. Năm 2022, chính phủ ước tính cán
cân thương mại xuất siêu khoảng 11,2 tỷ USD. Một sự tăng trưởng mạnh mẽ bất chấp trong và sau dịch bệnh. lOMoAR cPSD| 48599919
Đi cùng với sự khó khăn và bất ổn của nền kinh tế Việt Nam thì nền kinh tế
trên thế giới cũng có nhiều suy thoái và nhiều mặt. Tuy nhiên yếu tố ầu tư trong GDP
của Việt Nam vẫn tăng và không có dấu hiệu giảm. Tổng vốn ầu tư vào các lĩnh vực
năm 2022 theo giá hiện hành dự kiến ạt 3.219,8 nghìn tỷ ồng, tăng trưởng 11,2% so
với năm trước. Cụ thể, trong quý IV/2022, vốn ầu tư lên tới 1.089,1 nghìn tỷ ồng, tăng
8,5%. Điều này bao gồm ba khu vực: Doanh nghiệp nhà nước chiếm 824,7 nghìn tỷ
ồng Việt Nam, chiếm 25,6% tổng vốn và tăng 14,6% so với năm trước. Khu vực ngoài
nhà nước ạt 1.873,2 nghìn tỷ ồng, chiếm 58,2% và tăng trưởng 8,9%. Vốn ầu tư trực
tiếp nước ngoài ạt 521,9 nghìn tỷ ồng, chiếm 16,2% và tăng 13,9%.
Bên cạnh việc ầu tư thì chi ngân sách ể hỗ trợ người dân, thúc ẩy nền kinh tế
phục hồi và tăng trưởng cũng tăng áng kể. Tổng chi ngân sách nhà nước năm 2022
khoảng 1.562,3 nghìn tỷ ồng, bằng 87,5% so với dự toán năm và tăng thêm 8,1% so
với năm trước. Trong ó, chi thường xuyên dự kiến khoảng 1.026,2 nghìn tỷ ồng, bằng
92,4% dự toán năm và tăng 5,6% so với năm trước. Chi ầu tư phát triển ước ạt 435,7
nghìn tỷ ồng, chiếm 82,8% và tăng khá 22,2%. Chi trả lãi nợ ước ạt 97,5 nghìn tỷ ồng,
ạt 94% dự toán ngân sách và giảm 7,9%.
Chỉ số giá CPI: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2022 giảm 0,01% so với
tháng trước, trong ó: bao gồm có 9 chỉ số nhóm hàng hóa tăng và 2 nhóm chỉ số
giảm. Quý IV/2022, CPI tăng 0,67% so
với quý trước và tăng 4,41% so với
cùng kỳ năm 2021. So với bình quân
năm 2021 thì CPI năm 22 tăng 3,15%,
hoàn thành mục tiêu mà Quốc hội ã ưa ra.
+ Khía cạnh hạn chế:
Quá trình phục hồi nền kinh tế của Việt Nam bên cạnh những cơ hội và thuận
lợi song cũng tồn tại không ít khó khăn và thách thức, phải kể ến như dịch bệnh chưa
thể chấm dứt ngay, ộ mở nền kinh tế cao, nhiều iểm nghẽn và nút thắt kinh tế cần ược
giải quyết như vấn ề áp lực lạm phát, trần nợ công nợ xấu ngân hàng và những hạn chế 12 lOMoAR cPSD| 48599919
trong khả năng áp ứng nhân lực, cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng, các trang thiết bị của hệ thống y tế sau dịch.
Việc phục hồi sản xuất, kinh doanh có thể bị cản trở, suy giảm tăng trưởng vẫn
còn tiềm ẩn nếu không kiểm soát ược dịch bệnh một cách cơ bản ể mở cửa trở lại nền kinh tế 3. GIẢI PHÁP 3.1 Giải pháp:
Năm 2020, dịch COVID-19 bùng phát làm cho tình hình kinh tế và xã hội của
Việt Nam bị ảnh hưởng nghiêm trọng nhưng Việt Nam vẫn là quốc gia hiếm hoi có
mức tăng trưởng dương, cuộc sống người dân tuy gặp khó khăn hơn trước nhưng vẫn ược ảm bảo.
Để ứng biến trước tác ộng khó lường của dịch Covid-19, Chính Phủ ã ề ra và
triển khai các giải pháp như:
+ Hỗ trợ về mặt kinh doanh và tài chính
• Các gói hỗ trợ tài chính: Chính phủ Việt Nam ã cung cấp các
khoản hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp và người dân bị ảnh
hưởng bởi ại dịch. Theo ó, các khoản hỗ trợ vay vốn ưu ãi, giảm lãi
suất, giải ngân nhanh, hạn mức tín dụng tăng, ược cấp cho các doanh
nghiệp, ặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
• Giảm thuế và hỗ trợ lương: Chính phủ ã triển khai chính sách
giảm thuế cho các doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi ại dịch. Ngoài ra
chính sách hỗ trợ lương cho người dân như hỗ trợ lương cho người bị
thôi việc, trợ cấp thất nghiệp,…
+ Thúc ẩy sản xuất trong nước
• Tăng cường sản xuất hàng hóa trong nước: Chính phủ ã triển
khai các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất trong
nước. Các doanh nghiệp ược ưu ãi thuế, ược hỗ trợ về vốn, ặc biệt là
trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm thiết yếu như dược phẩm, trang
thiết bị y tế, thiết bị bảo vệ cá nhân, thực phẩm và nông sản. lOMoAR cPSD| 48599919
• Tăng cường ầu tư công: Chính phủ ã tăng cường ầu tư công ể
tạo ra việc làm và kích thích kinh tế. Các dự án ầu tư công ược ẩy
mạnh như ầu tư vào cơ sở hạ tầng giao thông, năng lượng tái tạo, giải
quyết các vấn ề về nước, ầu tư vào các công trình xã hội và dịch vụ công cộng.
+ Đẩy mạnh kinh tế số và công nghệ: Chính phủ ã thúc ẩy phát triển kinh
tế số và các giải pháp công nghệ ể hỗ trợ các doanh nghiệp trong giai oạn khó khăn
này. Các chính sách khuyến khích và hỗ trợ về kinh tế số như hỗ trợ doanh nghiệp
chuyển ổi sang kinh doanh trực tuyến, giải pháp thanh toán trực tuyến, ẩy mạnh các
giải pháp chuyển ổi số cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
+ Chính sách kiểm soát dịch bệnh và bảo vệ sức khỏe người dân như:
ề ra thực hiện mục tiêu kép: vừa phục hồi và phát triển kinh tế xã hội vừa quyết liệt
phòng, chống dịch bệnh. Việc áp dụng các biện pháp phòng chống dịch như giãn
cách xã hội, kiểm soát biên giới, eo khẩu trang, thực hiện quy tắc 5K, khuyến khích
tiêm vaccine, giám sát sức khỏe và theo dõi diễn biến của dịch bệnh ã giúp kiểm
soát tình hình dịch bệnh. 3.2 .Chính sách:
Quỹ tiền tệ Quốc tế và Ngân hàng thế giới ều cho rằng khủng hoảng Covid19
là một trong những sự kiện trầm trọng kể từ sau Đại khủng hoảng 1929-1933. Dịch bệnh
Covid-19 ã gây ra tác ộng a chiều ến các hoạt ộng kinh doanh, việc làm và giao thương
quốc tế, và chính phủ Việt Nam ã triển khai các chính sách giải cứu phù hợp ể ứng phó
với tình hình này, tác ộng hiệu quả ến tiêu dùng tư nhân và ầu tư tư nhân nhằm vực dậy nền kinh tế…
Để ạt ược mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2022, Chính phủ Việt Nam ã triển
khai nhiều chính sách ể ổn ịnh nền kinh tế và tăng trưởng GDP, bao gồm: •
Điều chỉnh chính sách tài khóa: Chính phủ Việt Nam ã thực hiện nhiều
biện pháp nhằm tăng thu ngân sách và giảm chi ngân sách. Điều này bao gồm
cải cách thuế, giảm chi ngân sách không cần thiết và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công. 14 lOMoAR cPSD| 48599919 •
Điều chỉnh chính sách tiền tệ: Chính phủ Việt Nam ã ưa ra một số biện
pháp ể iều chỉnh chính sách tiền tệ, như giảm lãi suất ể hỗ trợ các doanh nghiệp,
tăng tín dụng cho các ngành sản xuất chủ chốt, và giảm biên ộ lãi suất giữa ồng USD và ồng Việt Nam. •
Kiểm soát tỷ giá: Chính phủ Việt Nam ã thực hiện các biện pháp ể kiểm
soát tỷ giá ồng Việt Nam và ồng USD. Điều này bao gồm sử dụng dự trữ ngoại
tệ ể bảo vệ ồng tiền và iều chỉnh tỷ giá ồng USD và ồng Việt Nam theo xu
hướng của thị trường. •
Hỗ trợ ngân hàng: Chính phủ Việt Nam ã cung cấp các khoản vay và hỗ
trợ tài chính cho các ngân hàng ể họ có thể tiếp tục cho vay cho các doanh
nghiệp và cá nhân, giúp thúc ẩy hoạt ộng kinh tế. •
Thúc ẩy thanh toán không dùng tiền mặt: Chính phủ Việt Nam ang
thúc ẩy thanh toán không dùng tiền mặt ể giảm sự phụ thuộc vào tiền mặt, tăng
hiệu quả thanh toán, giảm chi phí và tăng cường tính an toàn cho người dân và doanh nghiệp.
Theo thống kê, GDP Việt Nam ang trên à tăng trưởng một cách áng kể. Chính
phủ cũng ề ra nhiều chương trình hỗ trợ cần ược thực hiện sau Covid 19 bao gồm những
người lao ộng dễ bị tổn thương này, ặc biệt là những người trong các ngành bị ảnh
hưởng tiêu cực hơn như vận tải, du lịch, nhà hàng và thương mại. Những chính sách này
có liên quan ến các quốc gia có thu nhập thấp và mang lại hiệu quả rất lớn.
3.3 Dự báo sau ại dịch: •
Mức ộ tăng trưởng kinh tế của một vài năm sau ại dịch tất nhiên sẽ không
hoàn thành tốt các chỉ tiêu ề ra bởi vì sự bùng phát mạnh mẽ của nhiều khu vực
trên cả nước. Song, các yếu tố vĩ mô và nhiều thành phần lớn của nền kinh tế vẫn
duy trì một cách ổn ịnh •
Dự báo sự biến ộng GDP và lạm phát dưới sự ảnh hưởng của ại dịch
Covid - 19: kết quả chỉ ra rằng chỉ số GDP giảm trong các ợt dịch 2020, 2021 và
sẽ tăng hơn 7% trong các năm tiếp theo. Bên cạnh ó, tỷ lệ lạm phát cũng sẽ tăng
lên, tuy nhiên thấp hơn 4%. lOMoAR cPSD| 48599919 •
Mảng tiền tệ: Trước tình hình lạm phát ang ở mức thấp thì ngân hàng
trung ương ẩy mạnh thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng trong 2022. Một phần
có thể thúc ẩy ược sự phát triển của các doanh nghiệp sau giai oạn hết sức khó
khăn. Nhờ vậy, tín dụng cũng như tốc ộ phát triển luôn tăng lên một cách nhanh chóng. •
Lĩnh vực việc làm có nhiều sự khởi sắc và mang tính tích cực, lâu dài với
mức ộ tăng trưởng cao ở trong việc nhiều lao ộng có ược việc làm chính thức sau ại dịch 2021. •
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) báo ộng ở mức thấp, vì giá lương thực, thực
phẩm không biến ộng nhiều và sức mua trong nước cũng không cao.. Nên là,
phần lớn tầng lớp thượng lưu trên cả nước liên tục thúc ẩy số vốn, nhằm ẩy mạnh
nhu cầu tiêu dùng. Bởi vì theo như dự kiến thì số vốn ầu tư công sẽ sớm phục hồi
trong năm 2022 nhờ vào Chính phủ tái cấu trúc ầu tư vào nhiều lĩnh vực khác
nhau như kinh tế, chính trị xã hội, giáo dục. •
Nền kinh tế Việt Nam ã chịu ảnh hưởng nặng nề sau cơn sốt ại dịch covid-
19, trong ó không thể không nhắc ến ngành du lịch. Số lượng khách tham quan ã
giảm một cách áng kể. Tuy nhiên, trong vài năm tới số lượng khách trong và
ngoài nước ược dự oán sẽ tăng cao và thậm chí sẽ lên ến 100 triệu lượt.
3.4 .Mục tiêu ề ra:
a. Mục tiêu chung: •
Tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) với tốc ộ khoảng 6-6,5%
Giữ tốc ộ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân mức 4%. •
Tăng trưởng năng suất lao ộng xã hội bình quân ạt khoảng 5,5% năm 2022
b. Mục tiêu trong từng lĩnh vực:
Để ạt ược mục tiêu tăng trưởng GDP khoảng 6% trong năm 2022, Việt Nam ã
ặt ra một số mục tiêu cụ thể cho từng lĩnh vực phát triển kinh tế: 16 lOMoAR cPSD| 48599919 •
Lĩnh vực công nghiệp: ẩy mạnh ổi mới công nghiệp và công nghệ, tập
trung vào các ngành công nghiệp có tiềm năng như công nghệ thông tin, iện tử,
ô tô, ồ gia dụng, máy móc và thiết bị. Chính phủ cũng tập trung vào thu hút ầu
tư nước ngoài bằng cách phát triển các khu công nghiệp và khu chế xuất. •
Lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản: tăng cường phát triển các sản phẩm
nông nghiệp và thủy sản có giá trị cao, ặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu. Cùng
với việc tăng cường năng suất lao ộng, chính phủ ang tập trung vào việc tối ưu
hóa sử dụng ất ai ể giảm chi phí sản xuất. •
Lĩnh vực dịch vụ: Chú trọng phát triển các dịch vụ du lịch, tăng cường
quản lý và cải thiện chất lượng các dịch vụ ể thu hút khách du lịch trong và
ngoài nước, cùng với việc ẩy mạnh phát triển các dịch vụ công nghệ thông tin,
tài chính và ngân hàng, bảo hiểm và các dịch vụ khác, là một trong những mục
tiêu của Việt Nam trong việc phát triển lĩnh vực dịch vụ. •
Lĩnh vực ầu tư: tăng cường thu hút vốn ầu tư từ nước ngoài, ặc biệt là
từ các ối tác chiến lược. Nâng cao năng lực hấp thụ và sử dụng vốn ầu tư ể tạo
ra hiệu quả kinh tế cao. •
Lĩnh vực cơ sở hạ tầng: ẩy mạnh ầu tư vào hạ tầng giao thông, bao gồm
ường bộ, ường sắt, ường hàng không và ường thủy, ể kết nối các khu vực trong
nước và với các quốc gia khác trong khu vực. Nâng cao chất lượng các cơ sở hạ
tầng khác, bao gồm iện lực, nước sạch và xử lý nước thải, ể áp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế và ời sống của người dân. III. KẾT LUẬN
Đại dịch Covid-19 ã ảnh hưởng nghiêm trọng lên nền kinh tế của các quốc gia
trên toàn thế giới. Đối với một nền kinh tế hội nhập sâu rộng và tham gia nhiều tổ chức
thương mại quốc tế như Việt Nam thì các ảnh hưởng này càng sâu sắc hơn. Điển hình là
mức tăng trưởng GDP chỉ ạt 2.91% trong năm 2020, mặc dù vẫn nằm trong nhóm những
quốc gia thuộc nhóm tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới nhưng ã thấp hơn nhiều so với
dự báo trước ại dịch. Bị ảnh hưởng bởi ại dịch là vậy, nhưng Việt Nam ã có những chính
sách hiệu quả và có những tác ộng tích cực lên nền kinh tế vào năm 2021 và những chỉ lOMoAR cPSD| 48599919
số tích cực trong nền kinh tế ở những năm kế tiếp. Thông qua những phân tích và những
ề xuất, giải pháp ã nêu lên trong bài, bọn em/mình hi vọng ã cho cô và các bạn thấy ược
cái nhìn tổng quan về ảnh hưởng của ại dịch Covid-19 ến GDP Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
BT. (2020, 12 27). GDP năm 2020 tăng 2,91%. Đa truy l̃ uc 5 6, 2023, ṭ ừ
Báo iện tử Chính Phủ: https://baochinhphu.vn/gdp-nam-2020-tang-291-102285021.htm
Nguyễn Hạnh. (2022, 1 14). GDP năm 2021 của Việt Nam tăng 2,58%. Đa truy l̃ uc
5 ̣ 6, 2023, từ Cổng thông tin iện tử Viện Chiến lược và Chính sách tài chính:
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-tiet- tin?dDocName=MOFUCM222589 18