TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGH
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Môn học: Lịch sử Đảng
Đề tài: Hoàn cảnh lịch sử tính tất yếu của sự ra đời
của Đảng Cộng sản Việt Nam
Họ tên: Trịnh Quang Phiêu
Lớp: TH28.43
Mã sinh viên: 2823245259
Giáo viên hướng dẫn: Hoàng Công Doanh
Nội, 2023
Họ tên: Trịnh Quang Phiêu
sinh viên: 2823245259
Lớp: TH26.43
MỤC LC
TÊN MỤC Trang
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 3
1. do chọn đề tài ................................................................................................................ 3
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3
3. Mục đích nghiên cứu........................................................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cu .................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: HOÀN CẢNH LỊCH SỬ CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ................. 4
1.1 Tình hình thế giới trong ớc ........................................................................................ 4
1.1.1 Thế giới ....................................................................................................................... 4
1.1.2 Trong nước .................................................................................................................. 4
1.2 Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nướcchuẩn bị thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam. 5
1.3 Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam .................................................................................. 6
CHƯƠNG 2: TÍNH TẤT YẾU CỦA SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM 7
2.1 Bối cảnh lịch sử .................................................................................................................. 7
2.2 tưởng cách mạng ........................................................................................................... 7
2.3 Sứ mệnh lãnh đạo của Đảng ............................................................................................... 7
2.4 Đầu vào cán bộ ............................................................................................................... 8
KẾT LUẬN ................................................................................................................................ 9
TÀI LIỆU THAM KHO ........................................................................................................ 10
2
Họ tên: Trịnh Quang Phiêu
sinh viên: 2823245259
Lớp: TH26.43
LỜI MỞ ĐẦU
1. do chọn đềi.
Lịch sử dân tộc Việt Nam, kể từ khi Đảng những trang sử sôi động nhất, hào
hung nhất, oanh liệt nhất. Kể từ khi Đảng, dân tộc ta tiếp tục giành được những thắng
lợi mang ý nghĩa dân tộc thời đại sâu sắc, thhiện những bước nhảy vọt trong tiến
trình lịch sử của dân tộc. Mở đầu thắng lợi của cách mạng Tháng m năm 1945, lập
ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà; tiếp đó thắng lợi của các cuộc chiến tranh giải
phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc; đến nay chúng ta cũng khẳng địng công cuộc đổi mới
của đất nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng đã đang giành được những thắng lợi lớn, "có
ý nghĩa lịch sử sâu sắc"… Tất cả những thắng lợi đó của dân tộc không thể phủ nhận vai
trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.
Ngày nay, nhân dân Việt Nam, đặc biệt thế hệ trẻ đã đang được trực tiếp hưởng
thụ những thành quả của cách mạng, từ sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt của Đảng, việc
giáo dục cho các thế hthấy được vai trò scống hiến to lớn của Đảng đặc biệt
thấy được ý nghĩa to lớn từ sự xuất hiện, sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam (3- 2-
1930) là vô cùng quan trọng.
Do vậy, em lựa chọn đề tài: nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam"
làm đề
tài tiểu luận của mình.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
Đảng Cộng sản Việt Nam
3. Mục đích nghiên cứu.
Là công dân của một đất nước Xã Hội Chủ Nghĩa ,chịu sự dìu dắt của Đảng Cộng
Sản, chúng ta phải nắm vững phải quán triệt được tư tưởng đúng đắn của Đảng, không
ngừng nâng cao hiểu biết về Đảng và vai trò củaĐảng. Tư tưởng của Đảng là một tư
tưởng đúng, tư tưởng mang tính khoa học biện chứng và điều đó đã được lịch sử chứng
minh. Đựơc chứng minh ngay việc ra đời của Đảng Cộng Sản, sự ra đời của Đảng Cộng
Sản hoàn toàn hợp quy luật .Vai trò của Đảng Cộng Sản vô cùng to lớn, vai trò đó ảnh
hưởng quan trọng và không thể thiếu đối với lịch sử và tương lai của nhân loại.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu về ý nghĩa của sự kiện Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đối với lịch sử dân
tộc Việt Nam không còn là vấn đề mới, mà đây là vấn đề có lịch sử nghiên cứu từ rất lâu
và cũng được sự quan tâm của nhiều tác giả, nhóm tác giả, nhiều cơ quan, tổ chức… và
đến nay vấn đề này cũng được công bố rộng rãi, một trong những nội dung giảng dạy
không chỉ các trường cao đẳng, đại học, mà còn ở các cấp học phổ thông. Như vậy,đây là
vấn đề đã mang tính phổ biến và không còn là mới. Song, tác giả lựa chọn cách tiếp cận
là đặt trực tiếp sự ra đời của Đảng trong bối cảnh lịch sử dân tộc và thế giới để qua đó
làm nổi bật lên ý nghĩa sự ra đời của Đảng.
3
Họ tên: Trịnh Quang Phiêu
sinh viên: 2823245259
Lớp: TH26.43
CHƯƠNG 1
HOÀN CẢNH LỊCH SỬ CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1.1 Tình hình thế giớitrong nước.
1.1.1 Thế giới.
Từ cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa
đế quốc. Các nước bản đế quốc thực hiện chính sách: bên trong tăng cường bóc lột nhân dân
lao động, bên ngoài gia tăng các hoạt động xâm lược áp bức nhân dân các dân tộc thuộc địa.
Sự thống trị của chủ nghĩa đế quốc làm đời sống nhân dân lao động trên thế giới trở nên cùng
cực. Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa thực dân ngày càng gay gắt. Phong trào
đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa.
Năm 1917, với thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga, chủ nghĩa Mác -Lênin từ lý luận
đã trở thành hiện thực, mở ra một thời đại mới trong lịch sử loài người; ánh sáng soi đường
cho các dân tộc bị áp bức đứng lên đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng
con người.
Tháng 3 năm 1919, Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) ra đời đã thúc đẩy sự phát triển mạnh
mẽ phong trào cộng sản công nhân quốc tế. Đối với Việt Nam, Quốc tế Cộng sản vai trò
quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
1.1.2 Trong nước.
Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam từng bước thiết lập bộ máy thống trị, biến
nước ta từ một quốc gia phong kiến thành “một xứ thuộc địa, dân ta vong quốc nô, Tổ quốc ta
bị giày xéo dưới gót sắt của kẻ thù hung ác”. Chính sách thống trị của thực dân Pháp đã làm cho
xã hội Việt Nam có nhiều thay đổi.
Về chính trị, thực dân Pháp thi hành chính sách cai trị thực dân, tước bỏ quyền lực đối nội,
đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn, đó một chính sách chuyên chế điển hình,
chúng đàn áp đẫm máu các phong trào hành động yêu nước của người Việt Nam, mọi quyền
tự do bị cấm. Chúng chia rẽ ba nước Đông Dương, chia Việt Nam thành ba kỳ (Bắc Kỳ, Trung
Kỳ, Nam Kỳ) và thực hiện ở mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng.
Về kinh tế, thực dân Pháp cấu kết với giai cấp địa chủ để thực hiện chính sách bóc lột tàn
bạo, cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền; ra sức t tài nguyên, cùng nhiều hình thức thuế
khóa nặng nề, lý; xây dựng một số cơ sở công nghiệp, hệ thống đường giao thông, bến cảng
phục vụ chính sách khai thác thuộc địa.
Về văn hóa, thực dân Pháp tiến hành chính sách ngu dân, chúng bưng bít, ngăn cản ảnh
hưởng của văn hóa tiến bộ trên thế giới, khuyến khích văn hóa độc hại, xuyên tạc lịch sử, giá trị
văn hóa Việt Nam và dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu.
4
Họ tên: Trịnh Quang Phiêu
sinh viên: 2823245259
Lớp: TH26.43
Sự phân hóa giai cấp mâu thuẫn hội diễn ra ngày càng gay gắt. Phần lớn giai cấp địa
chủ cấu kết với thực dân Pháp ra sức bóc lột nông dân; một bộ phận địa chủ lòng yêu nước,
đã tham gia đấu tranh chống Pháp dưới các hình thức mức độ khác nhau. Các giai cấp, tầng
lớp khác trong xã hội Việt Nam đều mang thân phận người dân mất nước đều bị thực dân áp
bức, bóc lột, chèn ép nên đều căm phẫn thực n Pháp. Do đó, mẫu thuẫn bản trong hội
Việt Nam lúc này, không chỉ mâu thuẫn giữa nhân dân, chủ yếu nông dân với giai cấp địa
chủphong kiến, đã nảy sinh mâu thuẫn ngày càng gay gắt giữa toàn thể nhân dân Việt Nam
với thực dân Pháp xâm lược.
Các cuộc khởi nghĩa và phong trào đấu tranh của quần chúng chống thực dân Pháp xâm lược
diễn ra mạnh mẽ nhưng đều bị thất bại, xã hội Việt Nam rơi vào khủng hoảng về đường lối cách
mạng. Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, các cuộc khởi nghĩa các phong trào đấu tranh
của nhân n ta diễn ra liên tục mạnh mẽ. Tuy nhiên do thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ
chức và lực lượng cần thiết nên các phong trào đó đã lần lượt thất bại. Phong trào yêu nước theo
ý thức hệ phong kiến như phong trào Cần Vương đã chấm dứt với sự thất bại của cuộc khởi
nghĩa Hương Khê do Phan Đình Phùng lãnh đạo (1896); phong trào nông dân Yên Thế của
Hoàng Hoa Thám kéo dài 30 năm cũng không giành được thắng lợi. Phong trào yêu nước theo
khuynh hướng dân chủ sản do các cụ Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Lương Văn Can lãnh
đạo cũng rơi vào bế tắc. Cuộc khởi nghĩa Ngọc Châudo Nguyễn Thái Học lãnh đạo cũng bị thất
bại,… Cách mạng Việt Nam chìm trong cuộc khủng hoảng sâu sắc về đường lối cứu nước.
1.2 Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nướcchuẩn bị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Giữa lúc dân tộc ta đứng trước cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước, nhiều nhà yêu
nước đương thời tiếp tục con đường cứu nước theo lối thì ngày 5/6/1911 người thanh niên
Nguyễn Tất Thành (tức Nguyễn Ái Quốc, Hồ Chí Minh sau này) ra đi tìm đường cứu nước
theo phương hướng mới. Với khát vọng cháy bỏng giành độc lập tự do cho dân, cho nước,
Nguyễn Tất Thành đã bất chấp mọi nguy hiểm, gian khổ, đi qua nhiều nước của châu Âu, châu
Phi, châu Mỹ đã rút ra chân lý: Chủ nghĩa bản, chủ nghĩa đế quốc thực dân cội nguồn
mọi đau khổ của công nhân và nhân dân lao động ở chính quốc cũng như ở các nước thuộc địa.
Đầu năm 1919, Nguyễn Tất Thành tham gia Đảng hội Pháp. Tháng 6 m 1919, với tên
mới Nguyễn Ái Quốc, Người thay mặt những người yêu nước Việt Nam gửi đến Hội nghị
Véc-xây Bản u sách của nhân dân An Nam gồm 8 điểm đòi Chính phủ Pháp phải thừa nhận
các quyền tự do dân chủ và quyền bình đẳng của dân tộc Việt Nam.
Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc được đọc bản thảo lần thứ nhất những Luận cương về
vấn đề dân tộc vấn đề thuộc địa” của Lênin đăng trên báo Nhân đạo cũng chính từ đây đã
giải đáp cho Người con đường đấu tranh giành độc lập tự do thực sự cho dân tộc, cho đồng bào
mình.
Từ ngày 25 - 30/12/1920, Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội lần thứ 18 Đảng hội Pháp với
cách đại biểu Đông Dương. Kết thúc Đại hội ngày 30/12/1920, Nguyễn Ái Quốc tán thành
5
Họ tên: Trịnh Quang Phiêu
sinh viên: 2823245259
Lớp: TH26.43
thành lập Đảng Cộng sản Pháp trở thành một trong những người sáng lập Đảng Cộng sản
Pháp, và cũng là người Cộng sản đầu tiên của dân tộc Việt Nam.
Từ năm 1921 - 1930, Nguyễn Ái Quốc vừa tiếp tục hoạt động trong Đảng Cộng sản Pháp,
nghiên cứu bổ sung hoàn thiện tưởng cứu nước, vừa tích cực truyền chủ nghĩa Mác-
Lênin vào phong trào công nhân phong trào yêu nước Việt Nam. Người tập trung chuẩn bị về
tổ chức và cán bộ, lập ra Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên (1925), tổ chức nhiều lớp đào tạo
cán bộ tại Quảng Châu, Trung Quốc, đồng thời gửi cán bộ đi học tại trường Đại học Phương
Đông (Liên Xô) và trường Lục quân Hoàng Phố (Trung Quốc).
Nhờ hoạt động không mệt mỏi của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc nhiều đồng chí cách mạng
tiền bối đến cuối năm 1929, đầu năm 1930, những điều kiện cho sự ra đời của một Đảng
sản ở Việt Nam đã chín muồi.
1.3 Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đáp ứng những đòi hỏi của thực tiễn cách mạng, ngày 17/6/1929, Kỳ Bộ Bắc Kỳ Hội Việt
Nam cách mạng Thanh niên đã thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng tại Nội. Tháng
11/1929, các đồng chí Tổng bộ Kỳ Bộ Nam Kỳ của Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên
quyết định thành lập An Nam Cộng sản Đảng. Ngày 1/1/1930, những đại biểu ưu của Tân Việt
cách mạng Đảng (một tổ chức tiền thân của Đảng) đã họp thành lập Đông Dương Cộng sản
Liên Đoàn Trung Kỳ. Tuy nhiên một nước tới ba tổ chức cộng sản nên không tránh khỏi
sự phân tán về lực lượng tổ chức, không thể thống nhất về tưởng hành động. Trách
nhiệm lịch sử phải thành lập một Đảng Cộng sản duy nhất, chấm dứt tình trạng chia rẽ phong
trào Cộng sản ở Việt Nam.
Từ ngày 6/1 đến ngày 7/2/1930, Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam đã họp ở bán đảo Cửu Long thuộc Hồng Kông (Trung Quốc) dưới sự chủ trì
của đồng chí Nguyễn Ái Quốc thay mặt cho Quốc tế Cộng sản. Trong Hội nghị thành lập Đảng,
đồng chí Nguyễn Ái Quốc đề ra 5 điểm lớn cần thảo luận và thống nhất, trước hết tự phê bình
phê bình, “Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm cộng
sản Đông Dương”. Hội nghị đã nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành lập một đảng, lấy
tên là Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị đã thông qua các văn kiện gồm: Chánh cương vắn tắt,
Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng và Lời kêu gọi của đồng chí
Nguyễn Ái Quốc thay mặt Quốc tế Cộng sản Đảng Cộng sản Việt Nam gửi đến công nhân,
nông dân, binh lính, thanh niên, học sinh và tất cả đồng bào bị áp bức, bóc lột nhân dịp thành lập
Đảng. Trong đó, Chánh cương vắn tắt của Đảng sách lược vắn tắt của Đảng phản ánh nội
dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị hợp nhất các tổ chức
Cộng sản có ý nghĩa như Đại hội thành lập Đảng.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960) đã quyết nghị lấy ngày 3 tháng 2
dương lịch mỗi năm làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
6
Họ tên: Trịnh Quang Phiêu
sinh viên: 2823245259
Lớp: TH26.43
CHƯƠNG 2
TÍNH TẤT YẾU CỦA SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
2.1 Bối cảnh lịch sử.
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) diễn ra trong bối cảnh của cuộc kháng
chiến chống Pháp cuộc kháng chiến chống Mỹ. Những thời điểm này những giai đoạn
quan trọng trong quá trình tổ chức đấu tranh cho độc lập tự do của dân tộc Việt Nam.
ĐCSVN được thành lập nhằm tập hợp các tầng lớp nhân dân lãnh tụ hướng đến mục tiêu
giành độc lập, chủ quyền và xây dựng xã hội có công bằng và giàu mạnh.
2.2 tưởng cách mạng.
tưởng ch mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam được dựa trên sự kết hợp giữa chủ
nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam.
tưởng cách mạng của ĐCSVN đặt mục tiêu chính giải phóng dân tộc khỏi sự thực
dân xâm lược. Đảng tìm cách đấu tranh nhằm đạt được độc lập, tự do chủ quyền cho
Việt Nam, nhằm khôi phục và bảo vệ quyền lợi dân tộc Việt Nam.
Đảng tin rằng chỉ bằng cách xây dựng một hội công bằng giàu mạnh mới thể
đảm bảo sự tiến bộ phát triển bền vững cho đất nước. ĐCSVN cam kết đẩy mạnh công
cuộc cải cách chính trị, kinh tế hội để xóa bỏ sự bất công phân biệt đối xử trong
hội.
Quyền lực của nhân dân được tưởng cách mạng của ĐCSVN tập trung. Đảng tin rằng
chỉ bằng cách xây dựng một chế độ dân chủ hướng dẫn nhân dân tham gia chủ động
vào các quyết định quan trọng, như quyết định điều hành đất nước, sử dụng tài nguyên,
xây dựng chính sách, mới có thể đạt được sự phát triển bền vững.
tưởng cách mạng của ĐCSVN đặt sự chia sẻ công bằng hội trung tâm. Đảng
đấu tranh vì loại bỏ sự bất công và đấu tranh đẳng cấp trong xã hội, đảm bảo mọi công nhân,
nông dân, và tầng lớp lao động được cùng hưởng lợi từ thành tựu của cách mạng.
Những yếu tố này cùng nhau tạo thành tưởng cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam,
hướng đến xây dựng một hội công bằng, dân chủ phát triển, đồng thời giải phóng dân
tộc Việt Nam khỏi sự cai trị và áp bức của thựcn.
2.3 Sứ mệnh lãnh đạo của Đảng.
Sứ mệnh lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam được xây dựng theo mục tiêu quyết định
của Đảng và đặt trọng tâm vào việc tổ chức và lãnh đạo các cuộc đấu tranh để thực hiện mục
tiêu của Đảng. Lãnh đạo cuộc cách mạng và xây dựng mộthội công bằng, dân chủ và phát
triển. Đảng cam kết bảo vệ quyền lợi của dân tộc nhân dân Việt Nam, đảm bảo an ninh
quốc gia, và đào tạo cán bộ vững mạnh.
ĐCSVN nhiệm vụ lãnh đạo toàn dân trong cuộc cách mạng chống thực dân và đấu
tranh cho độc lập, tự do chủ quyền của Việt Nam. Đảng tập trung tổ chức củng cố lực
lượng nhân dân, lãnh đạo các cuộc đổi mới cách mạng và xây dựng nền quốc gia mạnh mẽ.
7
Họ tên: Trịnh Quang Phiêu
sinh viên: 2823245259
Lớp: TH26.43
Mục tiêu y dựng hội chủ nghĩa tại Việt Nam, trong đó mọi người cơ hội công
bằng phát triển đầy đủ. Đảng cam kết tăng ờng việc hướng dẫn tư duy cách mạng,
thúc đẩy tiến bộ xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
Sứ mệnh lãnh đạo của Đảng cũng bao gồm việc đảm bảo ổn định an ninh quốc gia.
Đảng tập trung vào việc phát triển quốc phòng an ninh, bảo vệ biên giới chủ quyền
quốc gia, đồng thời thực hiện ngoại giao độc lập xây dựng quan hệ hợp tác đối ngoại với
các quốc gia khác.
Quan tâm và chú ý đến việc đào tạo phát triển cán bộ, tạo dựng nền tảng lãnh đạo
vững mạnh. Đảng coi việc đầu tư vào đào tạo cán bộ là một yếu tố quan trọng để đảm bảo sự
phát triển bền vững và khả năng thích ứng với thay đổi.
2.4 Đầu vào đào tạo cán bộ.
Đảng Cộng sản Việt Nam đặt rất nhiều sự chú trọng vào đầu vào đào tạo cán bộ để đảm
bảo sự phát triển bền vững và khả năng thích ứng với thay đổi.
Đảng đã xây dựng hthống giáo dục đào tạo cán bộ rộng rãi. Đầu vào các trường
Đại học, Học viện, Trung tâm đào tạo chính trị, sẵn lòng tạo điều kiện tốt nhất cho các học
viên có cơ hội tiếp cận kiến thức chuyên môn và chuẩn bị cho việc lãnh đạo và quản lý.
Tạo ra các chương trình đào tạo liên ngành để cung cấp kiến thức sâu về nhiều lĩnh vực
khác nhau, nhằm nâng cao khả năng đa năng đa tài của cán bộ. Điều này giúp cán bộ của
Đảng có thể thích nghi với sự phát triển nhanh chóng và đa dạng của xã hội.
Đảng Cộng sản đặc biệt coi trọng việc đào tạo n bộ về chính trị luận cách mạng.
Đảng cam kết tạo hội cho cán bộ hiểu sâu về các nguyên tắc thuyết Mác-Lênin,
tưởng Hồ Chí Minh, lý luận của Đảng. Điều này giúp cán bộ nhận thức sắc bén làm
việc hiệu quả trong việc thực hiện các chính sách và quyết định của Đảng.
Đảng không chỉ đầu vào đào tạo nội bộ, còn khuyến khích đào tạo liên kết hợp
tác quốc tế. Đảng tạo điều kiện cho cán bộ nhận được sự trao đổi kiến thức kinh nghiệm
với các tổ chức và đồng nghiệp quốc tế.
Đầu vào đào tạo cán bộ một phần quan trọng trong chiến lược phát triển của Đảng
Cộng sản Việt Nam. Điều này đảm bảo sự phát triển bền vững, sự thích ứng với thay đổi
giúp xây dựng một lực lượng cán bộ đủ ng lực và kiến thức để đáp ứng yêu cầu của xã hội.
8
Họ tên: Trịnh Quang Phiêu
sinh viên: 2823245259
Lớp: TH26.43
KẾT LUẬN
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, lịch sử phát triển của nhân loại đang nhữngchuyển biến
cùng quan trọng, thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH đã mở, tình hình đó đòi hỏi những
chiến sỹ cách mạng trên thế giới phải nhìn nhận được xu thế phát triển của thời đại đra
được đường lối và tìm ra được giai cấp lãnh đạo cách mạng phù hợp.
Việt Nam chịu ách thống trị của thực dân Pháp, trước ách áp bức bóc lột nặng nề,mâu thuẫn
dân tộc đang diễn ra hết sức gay gắt, nhiều phong trào đấu tranh của nhiều lực lượng theo
nhiều khuynh hướng chính trị khác nhau đều lần lượt thất bại. Phong trào cách mạng Việt Nam
lâm vào cuộc khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo.
Trong bối cảnh đó, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời như một phần của stiến bộ toàn diện
của hội Việt Nam. Đảng trở thành một mạng lưới tổ chức quan trọng, lãnh đạo lại các cuộc
đấu tranh chống thực dân và đấu tranh cho giải phóng dân tộc, độc lập và tự do.
Đảng Cộng sản Việt Nam được xây dựng dựa trên tưởng hội chủ nghĩa, với mục tiêu
xây dựng một hội công bằng, dân chủ phát triển. Đảng cam kết bảo vệ quyền lợi của dân
tộc và nhân dân Việt Nam, đảm bảo an ninh quốc giatạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện
và bền vững của đất nước.
9
Họ tên: Trịnh Quang Phiêu
sinh viên: 2823245259
Lớp: TH26.43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tính tất yếu khách quan của sự ra đời Đảng cộng sản Việt Nam.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời Tất yếu lịch sử, bước ngoặt quan trọng của Cách mạng
Việt Nam.
3. Lịch sử và ý ngĩa sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
4. Hoàn cảnh ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
5. Bối cảnh lịch sử ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam.
10

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Môn học: Lịch sử Đảng
Đề tài: Hoàn cảnh lịch sử và tính tất yếu của sự ra đời
của Đảng Cộng sản Việt Nam
Họ tên: Trịnh Quang Phiêu Lớp: TH28.43
Mã sinh viên: 2823245259
Giáo viên hướng dẫn: Hoàng Công Doanh Hà Nội, 2023
Họ tên: Trịnh Quang Phiêu Mã sinh viên: 2823245259 Lớp: TH26.43 MỤC LỤC TÊN MỤC Trang
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 3
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................................ 3
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3
3. Mục đích nghiên cứu........................................................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: HOÀN CẢNH LỊCH SỬ CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ................. 4
1.1 Tình hình thế giới và trong nước ........................................................................................ 4
1.1.1 Thế giới ....................................................................................................................... 4
1.1.2 Trong nước .................................................................................................................. 4
1.2 Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước và chuẩn bị thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam. 5
1.3 Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam .................................................................................. 6
CHƯƠNG 2: TÍNH TẤT YẾU CỦA SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM 7
2.1 Bối cảnh lịch sử .................................................................................................................. 7
2.2 Lý tưởng cách mạng ........................................................................................................... 7
2.3 Sứ mệnh lãnh đạo của Đảng ............................................................................................... 7
2.4 Đầu tư vào cán bộ ............................................................................................................... 8
KẾT LUẬN ................................................................................................................................ 9
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 10 2
Họ tên: Trịnh Quang Phiêu Mã sinh viên: 2823245259 Lớp: TH26.43 LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Lịch sử dân tộc Việt Nam, kể từ khi có Đảng là những trang sử sôi động nhất, hào
hung nhất, oanh liệt nhất. Kể từ khi có Đảng, dân tộc ta tiếp tục giành được những thắng
lợi mang ý nghĩa dân tộc và thời đại sâu sắc, thể hiện những bước nhảy vọt trong tiến
trình lịch sử của dân tộc. Mở đầu là thắng lợi của cách mạng Tháng Tám năm 1945, lập
ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà; tiếp đó là thắng lợi của các cuộc chiến tranh giải
phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc; và đến nay chúng ta cũng khẳng địng công cuộc đổi mới
của đất nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng đã và đang giành được những thắng lợi lớn, "có
ý nghĩa lịch sử sâu sắc"… Tất cả những thắng lợi đó của dân tộc không thể phủ nhận vai
trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.
Ngày nay, nhân dân Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ đã và đang được trực tiếp hưởng
thụ những thành quả của cách mạng, từ sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt của Đảng, việc
giáo dục cho các thế hệ thấy được vai trò và sự cống hiến to lớn của Đảng và đặc biệt là
thấy được ý nghĩa to lớn từ sự xuất hiện, sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam (3- 2-
1930) là vô cùng quan trọng.
Do vậy, em lựa chọn đề tài: "Ý nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam"
làm đề tài tiểu luận của mình.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
Đảng Cộng sản Việt Nam
3. Mục đích nghiên cứu.
Là công dân của một đất nước Xã Hội Chủ Nghĩa ,chịu sự dìu dắt của Đảng Cộng
Sản, chúng ta phải nắm vững phải quán triệt được tư tưởng đúng đắn của Đảng, không
ngừng nâng cao hiểu biết về Đảng và vai trò củaĐảng. Tư tưởng của Đảng là một tư
tưởng đúng, tư tưởng mang tính khoa học biện chứng và điều đó đã được lịch sử chứng
minh. Đựơc chứng minh ngay việc ra đời của Đảng Cộng Sản, sự ra đời của Đảng Cộng
Sản hoàn toàn hợp quy luật .Vai trò của Đảng Cộng Sản vô cùng to lớn, vai trò đó có ảnh
hưởng quan trọng và không thể thiếu đối với lịch sử và tương lai của nhân loại.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu về ý nghĩa của sự kiện Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đối với lịch sử dân
tộc Việt Nam không còn là vấn đề mới, mà đây là vấn đề có lịch sử nghiên cứu từ rất lâu
và cũng được sự quan tâm của nhiều tác giả, nhóm tác giả, nhiều cơ quan, tổ chức… và
đến nay vấn đề này cũng được công bố rộng rãi, là một trong những nội dung giảng dạy ở
không chỉ các trường cao đẳng, đại học, mà còn ở các cấp học phổ thông. Như vậy,đây là
vấn đề đã mang tính phổ biến và không còn là mới. Song, tác giả lựa chọn cách tiếp cận
là đặt trực tiếp sự ra đời của Đảng trong bối cảnh lịch sử dân tộc và thế giới để qua đó
làm nổi bật lên ý nghĩa sự ra đời của Đảng. 3
Họ tên: Trịnh Quang Phiêu Mã sinh viên: 2823245259 Lớp: TH26.43 CHƯƠNG 1
HOÀN CẢNH LỊCH SỬ CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1.1 Tình hình thế giới và trong nước.
1.1.1 Thế giới.
Từ cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa
đế quốc. Các nước tư bản đế quốc thực hiện chính sách: bên trong tăng cường bóc lột nhân dân
lao động, bên ngoài gia tăng các hoạt động xâm lược và áp bức nhân dân các dân tộc thuộc địa.
Sự thống trị của chủ nghĩa đế quốc làm đời sống nhân dân lao động trên thế giới trở nên cùng
cực. Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa thực dân ngày càng gay gắt. Phong trào
đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa.
Năm 1917, với thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga, chủ nghĩa Mác -Lênin từ lý luận
đã trở thành hiện thực, mở ra một thời đại mới trong lịch sử loài người; là ánh sáng soi đường
cho các dân tộc bị áp bức đứng lên đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
Tháng 3 năm 1919, Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) ra đời đã thúc đẩy sự phát triển mạnh
mẽ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Đối với Việt Nam, Quốc tế Cộng sản có vai trò
quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. 1.1.2 Trong nước.
Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và từng bước thiết lập bộ máy thống trị, biến
nước ta từ một quốc gia phong kiến thành “một xứ thuộc địa, dân ta là vong quốc nô, Tổ quốc ta
bị giày xéo dưới gót sắt của kẻ thù hung ác”. Chính sách thống trị của thực dân Pháp đã làm cho
xã hội Việt Nam có nhiều thay đổi.
Về chính trị, thực dân Pháp thi hành chính sách cai trị thực dân, tước bỏ quyền lực đối nội,
đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn, đó là một chính sách chuyên chế điển hình,
chúng đàn áp đẫm máu các phong trào và hành động yêu nước của người Việt Nam, mọi quyền
tự do bị cấm. Chúng chia rẽ ba nước Đông Dương, chia Việt Nam thành ba kỳ (Bắc Kỳ, Trung
Kỳ, Nam Kỳ) và thực hiện ở mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng.
Về kinh tế, thực dân Pháp cấu kết với giai cấp địa chủ để thực hiện chính sách bóc lột tàn
bạo, cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền; ra sức vơ vét tài nguyên, cùng nhiều hình thức thuế
khóa nặng nề, vô lý; xây dựng một số cơ sở công nghiệp, hệ thống đường giao thông, bến cảng
phục vụ chính sách khai thác thuộc địa.
Về văn hóa, thực dân Pháp tiến hành chính sách ngu dân, chúng bưng bít, ngăn cản ảnh
hưởng của văn hóa tiến bộ trên thế giới, khuyến khích văn hóa độc hại, xuyên tạc lịch sử, giá trị
văn hóa Việt Nam và dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu. 4
Họ tên: Trịnh Quang Phiêu Mã sinh viên: 2823245259 Lớp: TH26.43
Sự phân hóa giai cấp và mâu thuẫn xã hội diễn ra ngày càng gay gắt. Phần lớn giai cấp địa
chủ cấu kết với thực dân Pháp ra sức bóc lột nông dân; một bộ phận địa chủ có lòng yêu nước,
đã tham gia đấu tranh chống Pháp dưới các hình thức và mức độ khác nhau. Các giai cấp, tầng
lớp khác trong xã hội Việt Nam đều mang thân phận người dân mất nước và đều bị thực dân áp
bức, bóc lột, chèn ép nên đều căm phẫn thực dân Pháp. Do đó, mẫu thuẫn cơ bản trong xã hội
Việt Nam lúc này, không chỉ là mâu thuẫn giữa nhân dân, chủ yếu là nông dân với giai cấp địa
chủ và phong kiến, mà đã nảy sinh mâu thuẫn ngày càng gay gắt giữa toàn thể nhân dân Việt Nam
với thực dân Pháp xâm lược.
Các cuộc khởi nghĩa và phong trào đấu tranh của quần chúng chống thực dân Pháp xâm lược
diễn ra mạnh mẽ nhưng đều bị thất bại, xã hội Việt Nam rơi vào khủng hoảng về đường lối cách
mạng. Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, các cuộc khởi nghĩa và các phong trào đấu tranh
của nhân dân ta diễn ra liên tục và mạnh mẽ. Tuy nhiên do thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ
chức và lực lượng cần thiết nên các phong trào đó đã lần lượt thất bại. Phong trào yêu nước theo
ý thức hệ phong kiến như phong trào Cần Vương đã chấm dứt với sự thất bại của cuộc khởi
nghĩa Hương Khê do Phan Đình Phùng lãnh đạo (1896); phong trào nông dân Yên Thế của
Hoàng Hoa Thám kéo dài 30 năm cũng không giành được thắng lợi. Phong trào yêu nước theo
khuynh hướng dân chủ tư sản do các cụ Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Lương Văn Can lãnh
đạo cũng rơi vào bế tắc. Cuộc khởi nghĩa Ngọc Châudo Nguyễn Thái Học lãnh đạo cũng bị thất
bại,… Cách mạng Việt Nam chìm trong cuộc khủng hoảng sâu sắc về đường lối cứu nước.
1.2 Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước và chuẩn bị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Giữa lúc dân tộc ta đứng trước cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước, nhiều nhà yêu
nước đương thời tiếp tục con đường cứu nước theo lối cũ thì ngày 5/6/1911 người thanh niên
Nguyễn Tất Thành (tức là Nguyễn Ái Quốc, Hồ Chí Minh sau này) ra đi tìm đường cứu nước
theo phương hướng mới. Với khát vọng cháy bỏng giành độc lập tự do cho dân, cho nước,
Nguyễn Tất Thành đã bất chấp mọi nguy hiểm, gian khổ, đi qua nhiều nước của châu Âu, châu
Phi, châu Mỹ và đã rút ra chân lý: Chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế quốc thực dân là cội nguồn
mọi đau khổ của công nhân và nhân dân lao động ở chính quốc cũng như ở các nước thuộc địa.
Đầu năm 1919, Nguyễn Tất Thành tham gia Đảng Xã hội Pháp. Tháng 6 năm 1919, với tên
mới là Nguyễn Ái Quốc, Người thay mặt những người yêu nước Việt Nam gửi đến Hội nghị
Véc-xây Bản yêu sách của nhân dân An Nam gồm 8 điểm đòi Chính phủ Pháp phải thừa nhận
các quyền tự do dân chủ và quyền bình đẳng của dân tộc Việt Nam.
Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc được đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương về
vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” của Lênin đăng trên báo Nhân đạo và cũng chính từ đây đã
giải đáp cho Người con đường đấu tranh giành độc lập tự do thực sự cho dân tộc, cho đồng bào mình.
Từ ngày 25 - 30/12/1920, Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội lần thứ 18 Đảng Xã hội Pháp với
tư cách đại biểu Đông Dương. Kết thúc Đại hội ngày 30/12/1920, Nguyễn Ái Quốc tán thành 5
Họ tên: Trịnh Quang Phiêu Mã sinh viên: 2823245259 Lớp: TH26.43
thành lập Đảng Cộng sản Pháp và trở thành một trong những người sáng lập Đảng Cộng sản
Pháp, và cũng là người Cộng sản đầu tiên của dân tộc Việt Nam.
Từ năm 1921 - 1930, Nguyễn Ái Quốc vừa tiếp tục hoạt động trong Đảng Cộng sản Pháp,
nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện tư tưởng cứu nước, vừa tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác-
Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Người tập trung chuẩn bị về
tổ chức và cán bộ, lập ra Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên (1925), tổ chức nhiều lớp đào tạo
cán bộ tại Quảng Châu, Trung Quốc, đồng thời gửi cán bộ đi học tại trường Đại học Phương
Đông (Liên Xô) và trường Lục quân Hoàng Phố (Trung Quốc).
Nhờ hoạt động không mệt mỏi của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và nhiều đồng chí cách mạng
tiền bối mà đến cuối năm 1929, đầu năm 1930, những điều kiện cho sự ra đời của một Đảng vô
sản ở Việt Nam đã chín muồi.
1.3 Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đáp ứng những đòi hỏi của thực tiễn cách mạng, ngày 17/6/1929, Kỳ Bộ Bắc Kỳ Hội Việt
Nam cách mạng Thanh niên đã thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng tại Hà Nội. Tháng
11/1929, các đồng chí Tổng bộ và Kỳ Bộ Nam Kỳ của Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên
quyết định thành lập An Nam Cộng sản Đảng. Ngày 1/1/1930, những đại biểu ưu tú của Tân Việt
cách mạng Đảng (một tổ chức tiền thân của Đảng) đã họp và thành lập Đông Dương Cộng sản
Liên Đoàn ở Trung Kỳ. Tuy nhiên ở một nước có tới ba tổ chức cộng sản nên không tránh khỏi
sự phân tán về lực lượng và tổ chức, không thể thống nhất về tư tưởng và hành động. Trách
nhiệm lịch sử là phải thành lập một Đảng Cộng sản duy nhất, chấm dứt tình trạng chia rẽ phong
trào Cộng sản ở Việt Nam.
Từ ngày 6/1 đến ngày 7/2/1930, Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam đã họp ở bán đảo Cửu Long thuộc Hồng Kông (Trung Quốc) dưới sự chủ trì
của đồng chí Nguyễn Ái Quốc thay mặt cho Quốc tế Cộng sản. Trong Hội nghị thành lập Đảng,
đồng chí Nguyễn Ái Quốc đề ra 5 điểm lớn cần thảo luận và thống nhất, trước hết là tự phê bình
và phê bình, “Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm cộng
sản Đông Dương”. Hội nghị đã nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành lập một đảng, lấy
tên là Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị đã thông qua các văn kiện gồm: Chánh cương vắn tắt,
Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng và Lời kêu gọi của đồng chí
Nguyễn Ái Quốc thay mặt Quốc tế Cộng sản và Đảng Cộng sản Việt Nam gửi đến công nhân,
nông dân, binh lính, thanh niên, học sinh và tất cả đồng bào bị áp bức, bóc lột nhân dịp thành lập
Đảng. Trong đó, Chánh cương vắn tắt của Đảng và sách lược vắn tắt của Đảng phản ánh nội
dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị hợp nhất các tổ chức
Cộng sản có ý nghĩa như Đại hội thành lập Đảng.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960) đã quyết nghị lấy ngày 3 tháng 2
dương lịch mỗi năm làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. 6
Họ tên: Trịnh Quang Phiêu Mã sinh viên: 2823245259 Lớp: TH26.43 CHƯƠNG 2
TÍNH TẤT YẾU CỦA SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
2.1 Bối cảnh lịch sử.
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) diễn ra trong bối cảnh của cuộc kháng
chiến chống Pháp và cuộc kháng chiến chống Mỹ. Những thời điểm này là những giai đoạn
quan trọng trong quá trình tổ chức và đấu tranh cho độc lập và tự do của dân tộc Việt Nam.
ĐCSVN được thành lập nhằm tập hợp các tầng lớp nhân dân và lãnh tụ hướng đến mục tiêu
giành độc lập, chủ quyền và xây dựng xã hội có công bằng và giàu mạnh.
2.2 Lý tưởng cách mạng.
Lý tưởng cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam được dựa trên sự kết hợp giữa chủ
nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam.
Lý tưởng cách mạng của ĐCSVN đặt mục tiêu chính là giải phóng dân tộc khỏi sự thực
dân và xâm lược. Đảng tìm cách đấu tranh nhằm đạt được độc lập, tự do và chủ quyền cho
Việt Nam, nhằm khôi phục và bảo vệ quyền lợi dân tộc Việt Nam.
Đảng tin rằng chỉ có bằng cách xây dựng một xã hội công bằng và giàu mạnh mới có thể
đảm bảo sự tiến bộ và phát triển bền vững cho đất nước. ĐCSVN cam kết đẩy mạnh công
cuộc cải cách chính trị, kinh tế và xã hội để xóa bỏ sự bất công và phân biệt đối xử trong xã hội.
Quyền lực của nhân dân được lý tưởng cách mạng của ĐCSVN tập trung. Đảng tin rằng
chỉ có bằng cách xây dựng một chế độ dân chủ và hướng dẫn nhân dân tham gia chủ động
vào các quyết định quan trọng, như quyết định điều hành đất nước, sử dụng tài nguyên, và
xây dựng chính sách, mới có thể đạt được sự phát triển bền vững.
Lý tưởng cách mạng của ĐCSVN đặt sự chia sẻ và công bằng xã hội ở trung tâm. Đảng
đấu tranh vì loại bỏ sự bất công và đấu tranh đẳng cấp trong xã hội, đảm bảo mọi công nhân,
nông dân, và tầng lớp lao động được cùng hưởng lợi từ thành tựu của cách mạng.
Những yếu tố này cùng nhau tạo thành lý tưởng cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam,
hướng đến xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ và phát triển, đồng thời giải phóng dân
tộc Việt Nam khỏi sự cai trị và áp bức của thực dân.
2.3 Sứ mệnh lãnh đạo của Đảng.
Sứ mệnh lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam được xây dựng theo mục tiêu quyết định
của Đảng và đặt trọng tâm vào việc tổ chức và lãnh đạo các cuộc đấu tranh để thực hiện mục
tiêu của Đảng. Lãnh đạo cuộc cách mạng và xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ và phát
triển. Đảng cam kết bảo vệ quyền lợi của dân tộc và nhân dân Việt Nam, đảm bảo an ninh
quốc gia, và đào tạo cán bộ vững mạnh.
ĐCSVN có nhiệm vụ lãnh đạo toàn dân trong cuộc cách mạng chống thực dân và đấu
tranh cho độc lập, tự do và chủ quyền của Việt Nam. Đảng tập trung tổ chức và củng cố lực
lượng nhân dân, lãnh đạo các cuộc đổi mới cách mạng và xây dựng nền quốc gia mạnh mẽ. 7
Họ tên: Trịnh Quang Phiêu Mã sinh viên: 2823245259 Lớp: TH26.43
Mục tiêu xây dựng xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam, trong đó mọi người có cơ hội công
bằng và phát triển đầy đủ. Đảng cam kết tăng cường việc hướng dẫn và tư duy cách mạng,
thúc đẩy tiến bộ xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
Sứ mệnh lãnh đạo của Đảng cũng bao gồm việc đảm bảo ổn định và an ninh quốc gia.
Đảng tập trung vào việc phát triển quốc phòng và an ninh, bảo vệ biên giới và chủ quyền
quốc gia, đồng thời thực hiện ngoại giao độc lập và xây dựng quan hệ hợp tác đối ngoại với các quốc gia khác.
Quan tâm và chú ý đến việc đào tạo và phát triển cán bộ, tạo dựng nền tảng lãnh đạo
vững mạnh. Đảng coi việc đầu tư vào đào tạo cán bộ là một yếu tố quan trọng để đảm bảo sự
phát triển bền vững và khả năng thích ứng với thay đổi.
2.4 Đầu tư vào đào tạo cán bộ.
Đảng Cộng sản Việt Nam đặt rất nhiều sự chú trọng vào đầu tư vào đào tạo cán bộ để đảm
bảo sự phát triển bền vững và khả năng thích ứng với thay đổi.
Đảng đã xây dựng hệ thống giáo dục và đào tạo cán bộ rộng rãi. Đầu tư vào các trường
Đại học, Học viện, và Trung tâm đào tạo chính trị, sẵn lòng tạo điều kiện tốt nhất cho các học
viên có cơ hội tiếp cận kiến thức chuyên môn và chuẩn bị cho việc lãnh đạo và quản lý.
Tạo ra các chương trình đào tạo liên ngành để cung cấp kiến thức sâu về nhiều lĩnh vực
khác nhau, nhằm nâng cao khả năng đa năng và đa tài của cán bộ. Điều này giúp cán bộ của
Đảng có thể thích nghi với sự phát triển nhanh chóng và đa dạng của xã hội.
Đảng Cộng sản đặc biệt coi trọng việc đào tạo cán bộ về chính trị và lý luận cách mạng.
Đảng cam kết tạo cơ hội cho cán bộ hiểu sâu về các nguyên tắc và lý thuyết Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, và lý luận của Đảng. Điều này giúp cán bộ có nhận thức sắc bén và làm
việc hiệu quả trong việc thực hiện các chính sách và quyết định của Đảng.
Đảng không chỉ đầu tư vào đào tạo nội bộ, mà còn khuyến khích đào tạo liên kết và hợp
tác quốc tế. Đảng tạo điều kiện cho cán bộ nhận được sự trao đổi kiến thức và kinh nghiệm
với các tổ chức và đồng nghiệp quốc tế.
Đầu tư vào đào tạo cán bộ là một phần quan trọng trong chiến lược phát triển của Đảng
Cộng sản Việt Nam. Điều này đảm bảo sự phát triển bền vững, sự thích ứng với thay đổi và
giúp xây dựng một lực lượng cán bộ đủ năng lực và kiến thức để đáp ứng yêu cầu của xã hội. 8
Họ tên: Trịnh Quang Phiêu Mã sinh viên: 2823245259 Lớp: TH26.43 KẾT LUẬN
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, lịch sử phát triển của nhân loại đang có nhữngchuyển biến
vô cùng quan trọng, thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH đã mở, tình hình đó đòi hỏi những
chiến sỹ cách mạng trên thế giới phải nhìn nhận được xu thế phát triển của thời đại mà đề ra
được đường lối và tìm ra được giai cấp lãnh đạo cách mạng phù hợp.
Việt Nam chịu ách thống trị của thực dân Pháp, trước ách áp bức bóc lột nặng nề,mâu thuẫn
dân tộc đang diễn ra hết sức gay gắt, nhiều phong trào đấu tranh của nhiều lực lượng và theo
nhiều khuynh hướng chính trị khác nhau đều lần lượt thất bại. Phong trào cách mạng Việt Nam
lâm vào cuộc khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo.
Trong bối cảnh đó, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời như một phần của sự tiến bộ toàn diện
của xã hội Việt Nam. Đảng trở thành một mạng lưới tổ chức quan trọng, lãnh đạo lại các cuộc
đấu tranh chống thực dân và đấu tranh cho giải phóng dân tộc, độc lập và tự do.
Đảng Cộng sản Việt Nam được xây dựng dựa trên lý tưởng xã hội chủ nghĩa, với mục tiêu
xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ và phát triển. Đảng cam kết bảo vệ quyền lợi của dân
tộc và nhân dân Việt Nam, đảm bảo an ninh quốc gia và tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện
và bền vững của đất nước. 9
Họ tên: Trịnh Quang Phiêu Mã sinh viên: 2823245259 Lớp: TH26.43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tính tất yếu khách quan của sự ra đời Đảng cộng sản Việt Nam.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời – Tất yếu lịch sử, bước ngoặt quan trọng của Cách mạng Việt Nam.
3. Lịch sử và ý ngĩa sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
4. Hoàn cảnh ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
5. Bối cảnh lịch sử ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam. 10