-
Thông tin
-
Quiz
Đề tài: Hoạt động đầu tư trực tiếp của Samsung vào Việt Nam - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen
Đề tài: Hoạt động đầu tư trực tiếp của Samsung vào Việt Nam - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả
Quản trị nhân lực (mn) 152 tài liệu
Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu
Đề tài: Hoạt động đầu tư trực tiếp của Samsung vào Việt Nam - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen
Đề tài: Hoạt động đầu tư trực tiếp của Samsung vào Việt Nam - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả
Môn: Quản trị nhân lực (mn) 152 tài liệu
Trường: Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




















Tài liệu khác của Đại học Hoa Sen
Preview text:
Đề tài:
Hoạt động đầu tư trực tiếp của Samsung vào Việt Nam. 1. TRÍCH YẾU
Tập đoàn Samsung là tập đoàn thương mại - đa quốc gia lớn nhất Hàn
Quốc. Thâm nhập vào thị trường Việt Nam từ năm 1995 với chiến lược đầu tư
dài hạn, đến nay, Tập đoàn Samsung đã có 06 dự án tại Việt Nam với tổng vốn
đầu tư đăng ký đạt xấp xỉ 14,7 tỷ USD, trở thành nhà đầu tư nước ngoài lớn
nhất tại Việt Nam, chiếm 22,7% tổng kim ngạch xuất khẩu (năm 2016) của cả
nước. Số liệu thực tế cho thấy, các nhà máy của Samsung tại Việt Nam là nguồn
thu hút FDI lớn đối với Việt Nam, đóng góp một phần doanh thu đáng kể cũng
như mang lại nhiều giá trị xã hội cho người dân và nền kinh tế nước nhà.
Trong vòng 03 thập kỷ vừa qua, trên con đường hội nhập quốc tế, Việt
Nam đã dần mở cửa, cải tiến cơ chế, chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi
huy động nguồn vốn từ các doanh nghiệp nước ngoài qua nhiều kênh; trong đó
Tập đoàn Samsung nằm trong nhóm đối tác FDI quan trọng góp phần thúc đẩy
gia tăng giá trị kinh tế và xã hội cho Việt Nam. Chính vì vậy, việc nghiên cứu,
đánh giá khái quát về chặng đường thâm nhập và phát triển hoạt động đầu tư
của Samsung tại Việt Nam đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm duy trì, tăng
cường hiệu quả đầu tư, phục vụ quá trình phát triển kinh tế trong tương lai là
một vấn đề có tính cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
Trong khuôn khổ bài tiểu luận, tôi xin tập trung nghiên cứu tổng quan về
hoạt động đầu tư của Samsung tại thị trường Việt Nam, từ đó làm cơ sở cung
cấp những góc nhìn khách quan, cơ sở pháp lý, thuận lợi và khó khăn của cả
nhà đầu tư và Việt Nam trong quá trình tiếp nhận, phát triển các dự án đầu tư. MỤC LỤC
TRÍCH YẾU........................................................................................................3
MỤC LỤC...........................................................................................................4
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................5
Chương I : Giới thiệu tổng quan về tập đoàn Samsung:................................6
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của tập đoàn Samsung:.........................6
1.2. Tổng quan về công ty Samsung Vina:......................................................7
1.3. Giá trị cốt lõi:...........................................................................................8
1.4. Sứ mệnh:..................................................................................................8
1.5. Mục tiêu:..................................................................................................9
1.6. Tầm nhìn:.................................................................................................9
CHƯƠNG II : QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐẦU TƯ TẠI
VIỆT NAM CỦA DOANH NGHIỆP..............................................................10
2.1. Qúa trình thâm nhập của Samsung vào Việt Nam....................................10
2.2. Qúa trình hoạt động của Samsung tại Việt Nam.......................................11
2.4. Hoạt động phát triển đầu tư của Samsung tại Việt Nam giai đoạn 2013
đến nay.............................................................................................................17
2.4.1. Dự án SEVT..........................................................................................17
CHƯƠNG III : NHỮNG THÀNH CÔNG/ THẤT BẠI VÀ CÁC NHẬN
XÉT, KHUYẾN NGHỊ.....................................................................................19
3.1. Thành công...............................................................................................19
3.1.1. Đào tạo nhân viên.................................................................................19
3.1.2. Sản phẩm...............................................................................................19
3.1.3. Marketing..............................................................................................20
3.1.4. Nhận xét................................................................................................21
3.2. Thất bại.....................................................................................................21
3.2.1. Samsung rơi vào hoàn cảnh khó khăn nhất trong vòng 30 năm...........21
3.2.2. Samsung gặp muôn vàn khó khăn vì bị kìm kẹp giữa cuộc chiến thương
mại Hàn – Nhật...............................................................................................22
3.2.3. Nhận xét................................................................................................23
KẾT LUẬN........................................................................................................25
THAM KHẢO...................................................................................................26
Chương I : Giới thiệu tổng quan về tập đoàn Samsung:
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của tập đoàn Samsung:
Các giai đoạn phát triển:
1938-1969: Thời kỳ đầu của Samsung:
Vào ngày 1 tháng 3 năm 1938, tập đoàn Samsung do ông Lee Byung Chull sáng
lập tại Hàn Quốc với số vốn ban đầu chỉ 30.000 won.
Ban đầu doanh nghiệp của ông chủ yếu tập trung vào xuất khẩu thương mại, bán
cá khô, rau và hoa quả Han Quốc cho Mãn Châu và Bắc Kinh, nhưng chỉ hơn
một thập niên, Samsung – có nghĩa là “ba ngôi sao” trong tiếng Hàn – đã tạo lập
cho riêng mình máy nghiền bột, máy làm bánh kẹo, các xưởng sản cuất và buôn
bán và cuối cùng phát triển thành doanh nghiệp toàn cầu hiện đại vẫn còn mang
tên đó cho đến ngày nay.
1970-1979: đa dạng hóa ngành kinh doanh và hàng điện tử
Trong những năm 1970, Samsung đặt ra những nền tảng chiến lược cho sự phát
triển trong tương lai bằng cách đầu tư vào công nghiệp nặng và hóa chất, hóa dầu.
Samsung đã mua 50% cổ phần tại Korea Semiconductor, củng cố hơn nửa vị trí
hàng đầu trong ngành sản xuất chất bán dẫn của Samsung Electronics.
1980-1989: Bước vào thị trường toàn cầu
Các ngành công nghệ then chốt của Samsung rất đa dạng và mở rộng toàn cầu
trong cuối những năm 1970 và đầu những năm 1980.
Năm 1978, Samsung Semiconductor và Samsung Electronics trở thành các thực
thể riêng biệt. Samsung Aerospace Industries (hiện nay là Samsung Techwin)
thành lập vào tháng 2 năm 1987.
Samsung gia nhập ngành phát triển hệ thống, thành lạp Samsung Data Systems
vào năm 1985 (hiện nay là Samsung SDS)
Năm 1987, Chủ tịch sáng lập của Samsung Byung Chull qua đời sau gần 50
năm điều hành công ty. Con trai ông là Kun Hee đã kế nhiệm ông trong vị trí tân chủ tịch.
1990-1993: cạnh tranh trong một thế giới kỹ thuật biến động:
Những năm đầu thập niên 1990 đã đặt ra những thách thức to lớn cho các doanh nghiệp công nghệ cao.
1994-1996: Trở thành một lực lượng toàn cầu:
Vào những năm 1990, Samsung cải cách công việc kinh doanh của mình bằng
cách nỗ lực sản xuất các sản phẩm đẳng cấp thế giới, mang lại sự hài lòng
chung cho khách hàng, và là một doanh nghiệp tốt – tất cả đều namwd trong
tàm nhìn “chất lượng là trên hết”
1997-1999: tấn công mặt trận kỹ thuật số:
Nă 1997, Han Quốc đã bị cuộc khủng hoảng tài chính ảnh hưởng đến hàu hết
các doanh nghiệp. Samsung đã đối phó với với cuộc khủng hoảng bằng cách
giảm số công ty chi nhánh xuống còn 45, giảm số nhân viên khoảng 50,000, bán
10 đơn vị kinh doanh và cải thiện tính hợp lý của cơ cấu tài chính, hạ tỉ lệ nợ
365% vào năm 1997 xuống 148% vào cuối 1999.
2000 – hiện nay: Tiên phong trong “thời đại kỹ thuật số”
Thời đại kỹ thuật số đã manh lại sự thay đổi – và cả cơ hội mang tính cách
mạng – cho kinh doanh toàn cầu và Samsung đã đáp lại bằng những công nghệ
tiên tiến, các sản phẩm cạnh tranh và sự đổi mới không ngừng.
1.2. Tổng quan về công ty Samsung Vina:
Được thành lập vào năm 1996, Samsung Vina là liên doanh giữa công ty cổ
phần TIE (Telecommunications – Industry – Electronics Joint Stock
Company) và tập đoàn điện tử Samsung với tổng vốn đầu tư hơn 36,5 triệu USD.
Sau 15 năm có mặt tại Việt Nam (1996-2011), Samsung có 2 cơ sở sản xuất
điện tử công nghệ cao là nhà máy Samsung Vina tại Thủ Đức (TP HCM) và
khu phức hợp Samsung Electronics Vietnam – SEV (KCN Yên Phong, Bắc
Ninh). Hiện nay, Samsung Vina chiếm thị phần số 1 về TV LCD, TV phẳng,
Màn hình máy tính và đứng thứ 2 trên thị trường Việt Nam về điện thoại di động.
Các sản phẩm của công ty bao gồm:
- Sản phẩm điện tử: TV màu, đầu DVD, máy quay kỹ thuật số, máy nghe
nhạc MP3 và hệ thông dàn máy home theatre.
- Sản phẩm gia dụng như: tủ lạnh, máy giặt, điều hòa nhiệt độ.
- Sản phẩm về điện thoại di động với kiểu dáng thời trang và các tính năng ưu việt.
1.3. Giá trị cốt lõi:
Tại Samsung, một quy tắc ứng xử nghiêm chỉnh và những giá trị cốt lõi này
là trọng tâm cho mọi quyết định của công ty. 1.4. Sứ mệnh:
Mọi hoạt động thực hiện tại Samsung được chi phối bởi sứ mệnh là trở thành
công ty kỹ thuật số “digital-eCompany” tốt nhất.
- Kỹ thuật số: tạo ra các sản phẩm công ngheejvaf dịch vụ đứng đầu
- E: áp dụng các quy trình quản lỹ và sản xuất hiệu quả nhất.
- Công ty: Duy trì trọng tâm vào việc củng cố tổ chức của chúng tôi, tiếp
tục là nhà tiên phong trong công nghệ toàn cầu và là một công ty uy tín, có trách nhiệm.
Trở thành công ty kỹ thuật số Digital – eCompany tốt nhất. 1.5. Mục tiêu:
Samsung đặt mục tiêu trở thành một trong 10 công ty hàng đầu thế giới với
doanh số 400 tỷ USD/năm, là thương hiệu dẫn đầu về công nghệ và phong
cách sống, nằm trong top 5 bảng xếp hạng 100 thương hiệu tốt nhât thế giới
của Interbrand đến năm 2020.
Samsung hướng đến mục tiêu phát tiển các công nghệ tối ưu và những quy
trình hiệu quả nhằm tạp ra những thị trường mới, làm phong phú cuộc sóng
con người đồng thời giúp Samsung trở thành một nhà doanh nghiệp hàng
đầu có uy tín trên thị trường. 1.6. Tầm nhìn:
Tầm nhìn của công ty trong thập kỷ mới được nêu rõ trong tuyên ngôn “Khơi
nguồn cảm hứng, sáng tạo tương lai”. Giải pháp Ngành công sáng tạo nghi p ệ Nhân Công nghệ Sản ph m ẩ Đôối tác viên mới mới
CHƯƠNG II : QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐẦU TƯ TẠI
VIỆT NAM CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Qúa trình thâm nhập của Samsung vào Việt Nam
Năm 1995 Samsung chính thức bước chân vào thị trường Việt Nam bằng
việc thành lập Công ty TNHH điện tử Samsung Vina (SAVINA). SAVINA là
công ty liên doanh giữa Công ty cổ phần TIE (Việt Nam) với Công ty điện tử
Samsung Electronics (Hàn Quốc), chuyên sản xuất hàng điện tử, điện lạnh…
chủ yếu phục vụ thị trường nội địa. Samsung lựa chọn thâm nhập thị trường
Việt Nam bằng hình thức liên doanh bởi nhiều lí do như để giảm thiểu rủi ro khi
thâm nhập một thị trường mới, những rủi ro về chính trị, tăng cơ hội thâm nhập
thị trường nhưng có một lí do quan trọng hơn cả đó là do chính sách đầu tư của nước sở tại.
Thời điểm Samsung quyết định chọn Việt Nam là điểm đầu tư chính là
thời điểm của làn sóng đầu tư thứ nhất trong lĩnh vực điện tử đổ vào Việt Nam.
Lúc đó, Việt Nam chuẩn bị tham gia Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)
nên đã mở cửa kêu gọi đầu tư. Chính sách của Việt Nam là thu hút nhà đầu tư
nước ngoài nhưng phải thành lập liên doanh giữa doanh nghiệp nước ngoài và
doanh nghiệp bản địa, tạo nền tảng cho nền công nghiệp trong nước bám vào để
phát triển. Chính sách chủ yếu là dùng hàng rào thuế quan hạn chế nhập khẩu,
khuyến khích xuất khẩu. Khi đó, các công ty nước ngoài muốn thâm nhập thị
trường Việt Nam phải xây nhà máy sản xuất vì nếu chỉ hoạt động thương mại thì
hàng rào thuế quan sẽ rất cao. Các doanh nghiệp khi đó thành lập trên nguyên
tắc góp vốn theo hình thức 7/3, trong đó doanh nghiệp nước ngoài góp 70%
vốn. Với ngành điện tử, vốn góp của doanh nghiệp trong nước chủ yếu là đất
hoặc một vài cơ sở sản xuất nho nhỏ có sẵn…
Khi bắt đầu xâm nhập vào thị trường Việt Nam, Samsung Vina đặt ra mục
tiêu mở rộng thị phần, dẫn đầu thị trường cả về thị phần, sản phẩm lẫn đẳng cấp,
thương hiệu. Chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá cả phù hợp sẽ tạo nên đẳng cấp
thương hiệu cho Samsung Vina... Một điều rất quan trọng đối với Samsung là
hướng tới phục vụ khách hàng và làm hài lòng khách hàng. Những yếu tố có thể
giúp công ty làm được điều đó là sản phẩm chất lượng, công nghệ luôn luôn đổi
mới và thiết kế được nâng cấp và giá thành hợp lý.
Liên tục từ năm 1993-1995, hàng loạt công ty liên doanh giữa doanh
nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài đến từ Nhật, Hàn Quốc được
thành lập. Các “ông lớn” của Nhật gồm Sony, Panasonic, JVC, Toshiba lần lượt
lập liên doanh với doanh nghiệp nội địa như Viettronics Tân Bình, Viettronics
Thủ Đức... Phía Hàn Quốc, các “đại gia” gồm Samsung, LG, Daewoo cũng lần
lượt có mặt và công ty Samsung Electronics cũng vào Việt Nam theo hình thức này.
2.2. Qúa trình hoạt động của Samsung tại Việt Nam
Nhà máy SAVINA, dưới sự điều hành của Công ty điện tử Samsung Vina, là dự
án đầu tiên mà Samsung xây dựng tại Việt Nam, có trụ sở tại Linh Trung, Thủ
Đức, Tp. Hồ Chí Minh. Nhà máy này nhận giấy phép đầu tư từ năm 1995, và
chính thức khánh thành vào tháng 09/1996, với sản phẩm đầu tiên là chiếc TV màu với màn hình CRT.
Ban đầu, do quy định của pháp luật Việt Nam, Samsung phải phải liên
doanh với Công ty cổ phần TIE - đơn vị chuyên phân phối các sản phẩm điện tử
tại Việt Nam để triển khai dự án này, với tổng vốn đầu tư ban đầu là 36,5 triệu
USD. Chỉ tới cuối tháng 7/2013, khi Samsung chi hơn 96 tỷ đồng mua lại phần
vốn góp của TIE trong liên doanh thì SAVINA mới chính thức trở thành doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Tuy chỉ là dự án quy mô nhỏ, không sánh được với hai tổ hợp sản xuất
thiết bị di động tại Bắc Ninh và Thái Nguyên sau này của Samsung, vốn đầu tư
7,5 tỷ USD, song SAVINA lại gắn bó với chặng đường phát triển của Samsung
tại thị trường Việt Nam và là bước tiền đề cho những hoạt động đầu tư quy mô lớn của Samsung sau này.
Để chuyển sang chiến lược phát triển sản phẩm chất lượng cao, Samsung
đã đầu tư thêm vốn từ mô ˆt dây chuyền sản xuất TV màu năm 1996, sau này nhà
máy của Samsung Vina đã phát triển lên 5 dây chuyền với sản lượng hàng năm
là 1.5 triê ˆu sản phẩm bao gồm nhiều dòng sản phẩm khác nhau như tivi, điê ˆn
gia dụng và màn hình máy tính…
Ngoài ra, để nâng cao giá trị thương hiệu, Samsung cũng rất chú trọng tới
vấn đề bảo hành sản phẩm mong nhận được sự ủng hộ và tạo lòng tin với khách
hàng với dịch vụ chăm sóc khách hàng luôn được chú trọng với khoảng 50 trạm
bảo hành trên toàn quốc với 60 đại lý cấp 1 và hàng trăm đại lý cấp 2, 3 chuyên
biệt cùng với các trung tâm bảo hành siêu tốc... Tính đến thời điểm 2008,
Samsung Vina sản xuất và kinh doanh đa dạng các mặt hàng : tivi LCD, TV
Plasma, TV SlimFit, TV CRT, hệ thống âm thanh Home Theatre, đầu đĩa DVD,
máy giặt, tủ lạnh và máy điều hòa nhiệt độ, màn hình máy tính CRT, LCD, điện
thoại di động, máy in, ổ đĩa cứng, ổ đĩa quang… Nhà máy của Samsung Vina
không chỉ sản xuất cho nhu cầu của thị trường trong nước, mà còn xuất khẩu
sản phẩm phục vụ cho thị trường Châu Phi, Trung Đông và Philippines.
Cũng từ dự án này, với sự nỗ lực của cán bộ, nhân viên SAVINA, thương
hiệu Samsung từng bước được khẳng định. Ban đầu, các sản phẩm của SAVINA
luôn ở hàng “chiếu dưới” so với các thương hiệu đến từ Nhật Bản, đặc biệt là
SONY, nhưng giờ đây, đã luôn trở thành thương hiệu được người tiêu dùng Việt
Nam tin yêu. Các sản phẩm tivi, màn hình máy tính của Samsung luôn dẫn đầu thị trường.
Năm 2016, nhà máy SAVINA chính thức đóng cửa, kết thúc quá trình 20
năm hoạt động tại Việt Nam. Việc đóng cửa nhà máy cũ lại mở ra một cơ hội
mới cho Samsung tại thị trường đầu tư Việt Nam, khi SEHC - Tổ hợp Samsung
Electronics HCMC CE Complex đi vào hoạt động.
Nhà máy SAVINA, dưới sự điều hành của Công ty điện tử Samsung Vina,
là dự án đầu tiên mà Samsung xây dựng tại Việt Nam, có trụ sở tại Linh Trung,
Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh. Nhà máy này nhận giấy phép đầu tư từ năm 1995,
và chính thức khánh thành vào tháng 09/1996, với sản phẩm đầu tiên là chiếc TV màu với màn hình CRT.
Ban đầu, do quy định của pháp luật Việt Nam, Samsung phải phải liên
doanh với Công ty cổ phần TIE - đơn vị chuyên phân phối các sản phẩm điện tử
tại Việt Nam để triển khai dự án này, với tổng vốn đầu tư ban đầu là 36,5 triệu
USD. Chỉ tới cuối tháng 7/2013, khi Samsung chi hơn 96 tỷ đồng mua lại phần
vốn góp của TIE trong liên doanh thì SAVINA mới chính thức trở thành doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Tuy chỉ là dự án quy mô nhỏ, không sánh được với hai tổ hợp sản xuất
thiết bị di động tại Bắc Ninh và Thái Nguyên sau này của Samsung, vốn đầu tư
7,5 tỷ USD, song SAVINA lại gắn bó với chặng đường phát triển của Samsung
tại thị trường Việt Nam và là bước tiền đề cho những hoạt động đầu tư quy mô lớn của Samsung sau này.
Ngoài ra, để nâng cao giá trị thương hiệu, Samsung cũng rất chú trọng tới
vấn đề bảo hành sản phẩm mong nhận được sự ủng hộ và tạo lòng tin với khách
hàng với dịch vụ chăm sóc khách hàng luôn được chú trọng với khoảng 50 trạm
bảo hành trên toàn quốc với 60 đại lý cấp 1 và hàng trăm đại lý cấp 2, 3 chuyên
biệt cùng với các trung tâm bảo hành siêu tốc... Tính đến thời điểm 2008,
Samsung Vina sản xuất và kinh doanh đa dạng các mặt hàng : tivi LCD, TV
Plasma, TV SlimFit, TV CRT, hệ thống âm thanh Home Theatre, đầu đĩa DVD,
máy giặt, tủ lạnh và máy điều hòa nhiệt độ, màn hình máy tính CRT, LCD, điện
thoại di động, máy in, ổ đĩa cứng, ổ đĩa quang… Nhà máy của Samsung Vina
không chỉ sản xuất cho nhu cầu của thị trường trong nước, mà còn xuất khẩu
sản phẩm phục vụ cho thị trường Châu Phi, Trung Đông và Philippines.
Cũng từ dự án này, với sự nỗ lực của cán bộ, nhân viên SAVINA, thương
hiệu Samsung từng bước được khẳng định. Ban đầu, các sản phẩm của SAVINA
luôn ở hàng “chiếu dưới” so với các thương hiệu đến từ Nhật Bản, đặc biệt là
SONY, nhưng giờ đây, đã luôn trở thành thương hiệu được người tiêu dùng Việt
Nam tin yêu. Các sản phẩm tivi, màn hình máy tính của Samsung luôn dẫn đầu thị trường.
Năm 2016, nhà máy SAVINA chính thức đóng cửa, kết thúc quá trình 20
năm hoạt động tại Việt Nam. Việc đóng cửa nhà máy cũ lại mở ra một cơ hội
mới cho Samsung tại thị trường đầu tư Việt Nam, khi SEHC - Tổ hợp Samsung
Electronics HCMC CE Complex đi vào hoạt động.
Dự án Khu phức hợp Samsung Vietnam Electronics (SEV) nhận giấy
phép từ năm 2008, đi vào hoạt động từ tháng 4 năm 2009, với nhà máy đặt tại
Khu Công nghiệp Yên Phong, Bắc Ninh, có tổng vốn đầu tư 2,5 tỷ USD (sau
khi tăng vốn lần thứ hai vào năm 2013). SEV được đánh giá là một trong những
nhà máy sản xuất điện thoại di động lớn nhất và hiện đại nhất của Samsung trên
toàn cầu. Đến nay vốn thực hiện của Nhà máy đạt 95,6%; hằng năm cho doanh
số xuất khẩu đạt hàng chục tỷ USD.
Tỉnh Bắc Ninh được Samsung lựa chọn để đầu tư quy mô lớn do đáp ứng
được các yếu tố thuận lợi về chính trị, vị trí địa lý, kinh tế và con người. Trước
hết, Bắc Ninh thừa hưởng nền chính trị ổn định của Việt Nam. Đặc biệt hơn, vị
trí địa lý của Bắc Ninh vô cùng thích hợp với các dự án lớn, Bắc Ninh rất gần
Hà Nội, gần sân bay Nội Bài và cảng Hải Phòng, gần Trung Quốc, là nơi có các
nhà máy khác của Samsung nên viêc vận chuyển hàng hóa, sản phẩm của
Samsung Việt Nam đi thị trường toàn cầu là điều rất dễ dàng. Ngoài ra, cơ sở hạ
tầng của Bắc Ninh nhìn chung khá thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Năm 2012, Samsung quyết định nâng tổng vốn đầu tư lên 1,5 tỉ đô la Mỹ
(từ mức 650 triệu đô la mỹ ban đầu), phát triển SEV thành Khu tổ hợp công
nghệ Samsung (Samsung Complex). Với việc mở rộng giai đoạn 2 này, SEV
không chỉ dừng lại sản xuất điện thoại di động mà còn mở rộng nhiều sản phẩm
điện tử, công nghệ viễn thông, thông tin phục vụ xuất khẩu.
Sau gần 4 năm đi vào hoạt động, mốc kim ngạch xuất khẩu trong năm
2011 của SEV đạt 5 tỷ USD, đóng góp khoảng 6% tổng doanh thu xuất khẩu
trong năm 2011 của Việt Nam. Đặc biệt, năm 2012 đánh dấu bước phát triển
vượt bậc cả về năng lực sản xuất lẫn doanh số của SEV khi nhà máy đạt công
suất 130 triệu điện thoại/năm và mang về 12,6 tỷ USD doanh số xuất khẩu. Cho
tới thời điểm này, SEV đã trở thành nhà máy sản xuất ĐTDĐ lớn nhất của
Samsung trên toàn câùvới dây chuyền sản xuất điện thoại hiện đại và khép kín.
Tất cả các sản phẩm mũi nhọn của Samsung như Galaxy S2, S3, Galaxy Note 1,
Note 2, các loại máy tính bảng… đều được sản xuất ở Bắc Ninh và xuất khẩu
đến nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn cầu, trong đó có hơn 55,2% sản
phẩm được bán ở thị trường châu Âu , thị trường luôn được xem là khắt khe và khó tính nhất hiện nay.
Riêng với tỉnh Bắc Ninh, năm 2011, Samsung đã đóng góp cho ngân sách
nhà nước 130 tỉ đồng. Đến năm 2012, Samsung đã nâng mức đóng góp cho
ngân sách nhà nước thông qua các khoản thuế lên đến 1.584 tỉ đồng (79,24 triệu
USD). Trong 6 tháng đầu năm 2013, giá trị sản xuất công nghiệp của SEV
chiếm tới 75,2% giá trị sản xuất khu vực FDI, chiếm 70,5% giá trị sản xuất
công nghiệp toàn tỉnh Bắc Ninh. SEV cũng tạo điều kiện cho 43.000 lao động
trực tiếp ở Bắc Ninh có việc làm và thu nhập ổn định; cùng hàng chục ngàn lao
động trong 60 doanh nghiệp vệ tinh. Bên cạnh đó, dự án đã tạo sức lan tỏa mạnh
mẽ giúp Bắc Ninh xây dựng được hình ảnh, thu hút số lượng lớn các doanh
nghiệp FDI đầu tư sản xuất và cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực điện tử, viễn
thông. Bằng chứng là, việc nâng tổng vốn đầu tư của dự án từ 670 triệu USD
lên 1,5 tỉ USD của Samsung đã giúp Bắc Ninh thu hút khoảng 300 doanh
nghiệp vệ tinh, vốn đầu tư đăng ký ước đạt từ 1-1,2 tỉ USD; tạo việc làm cho
trên 100.000 lao động; đóng góp cho ngân sách nhà nước hàng năm khoảng
1.200 tỉ đồng. Có lẽ, chính nhờ những đóng góp lớn ấy, SEV, đã luôn nhận được
sự ủng hộ tuyệt đối của lãnh đạo tỉnh Bắc Ninh. Những kiến nghị, đề xuất ưu
đãi vượt khung của Samsung luôn được UBND tỉnh Bắc Ninh "đáp lời" bằng
những văn bản kiến nghị nhanh chóng lên Thủ tướng Chính phủ xem xét.
SEV đã và đang triển khai xúc tiến việc thành lập Trung tâm R&D tại
Việt Nam nhằm xây dựng nền tảng phát triển dài hạn của SEV thông qua việc
phát triển chức năng R&D tại Việt Nam. Theo đó, SEV xúc tiến chương trình
đào tạo nhân lực ban đầu bằng hình thức đào tạo liên kết với các trường Đại học
của Việt Nam. Kế hoạch triển khai Trung tâm R&D của SEV sẽ được chia thành
2 giai đoạn: giai đoạn đầu và giai đoạn trung, dài hạn với mục tiêu từ năm 2014,
tại Trung tâm R&D của SEV tại Việt Nam sẽ thiết lập hệ thống hoàn thiện bản
địa hóa và triển khai các model trong khu vực Đông Nam Á. Dự kiến đến năm
2020, SEV sẽ tuyển dụng khoảng 1.700 nhân lực chuyên làm việc trong Trung tâm R&D này.
2.4. Hoạt động phát triển đầu tư của Samsung tại Việt Nam giai đoạn 2013 đến nay 2.4.1. Dự án SEVT
Từ những thành tích có được tại SEV Bắc Ninh, Tập đoàn Samsung đã
quyết định tiếp tục đầu tư thêm một tổ hợp công nghệ mới tại KCN Yên Bình,
tỉnh Thái Nguyên (SEVT) với vốn đầu tư ban đầu 2 tỷ USD, năm 2017 tăng lên
6,5 tỷ USD. Nhà máy này vừa đi vào vận hành đầu tháng 3/2014.
Nhà máy SEVT với tổng diện tích 100 hecta, có công suất thiết kế 100
triệu điện thoại và các thiết bị di động mỗi năm. Đây được xem là nhà máy sản
xuất điện thoại lớn nhất của Samsung. Tổ hợp công nghệ cao này bao gồm: Nhà
máy sản xuất, gia công lắp ráp điện thoại di động và các sản phẩm công nghệ
cao, quy mô 2 tỷ USD; Nhà máy sản xuất, lắp ráp các bộ vi xử lý và mạch tích hợp, quy mô 1,2 tỷ USD.
SEVT chính thức đi vào hoạt động từ ngày 10/3/2014, với khoảng 5.000
công nhân, công suất khởi đầu khoảng 2 triệu sản phẩm/tháng. Chỉ sau 20 ngày
đi vào hoạt động, SEVT đã xuất khẩu được 90 triệu USD, đến nay vốn thực
hiện của Nhà máy đạt 95,7%. Trong năm hoạt động đầu tiên, SEVT đã đem về
khoản doanh thu 6,92 tỷ USD so với 16,58 tỷ USD của SEV. Đến năm 2015 sau
đó, con số doanh thu nhà máy tăng vọt 2,34 lần, đạt 16,22 tỷ USD đồng thời
chiếm luôn vị trí số 1 về đóng góp doanh thu trong các nhà máy Samsung tại
Việt Nam (vượt qua SEV doanh thu 15,43 tỷ USD).
Năm 2016, doanh thu của SEVT đạt 19,72 tỷ đồng (tăng trưởng doanh
thu 2,85 lần). Kết quả tăng trưởng lợi nhuận ấn tượng không kém, năm 2016
SEVT đem về khoản lãi sau thuế 2,21 tỷ USD (tăng 3,45 lần nếu so với cách đó 2 năm trước).
Hiện tại có tới 62.000 lao động đang làm việc trong nhà máy Samsung
Thái Nguyên, đáng chú ý 75% số lao động bên trong nhà máy là nữ. Trong khi
đó, tổng số nhân công của Samsung tại các nhà máy ở Việt Nam đã lên tới
140.000 người (SEVT chiếm hơn 44% tổng lao động).
Dự án này cũng được hưởng những ưu đãi ở mức cao nhất đối với một dự
án công nghệ cao, với các ràng buộc về điều kiện nghiên cứu và phát triển (R&D).
Dự án SEVT cũng chứng minh được sức thu hút một số lượng đáng kể
các nhà đầu tư vệ tinh từ Hàn Quốc và một số nước lân cận đến đầu tư. vào Thái
Nguyên. Đáng chú ý có các dự án KSD Vina, Morips Vina, Orientech Vina,
Rftech Vina Thái Nguyên, Sinlung Vina Thái Nguyên, CTS Vina, Jinling High
Tech, Uju Việt Nam Thái Nguyên... Trong khi đó, ở KCN Sông Công 1 cũng đã
có 2 dự án đăng ký làm doanh nghiệp phụ trợ cho Samsung, với vốn đăng ký 7 triệu USD.
Sau 3 năm hoạt động, doanh thu nhà máy Samsung Thái Nguyên tăng
2,85 lần, đạt gần 20 tỷ USD; lãi sau thuế tăng tới 3,45 lần, đạt 2,21 tỷ USD tại thời điểm năm 2016.
CHƯƠNG III : NHỮNG THÀNH CÔNG/ THẤT BẠI VÀ CÁC NHẬN XÉT, KHUYẾN NGHỊ
1.Thành công của Samsung
- Với sự kiên trì phát triển Samsung của ông Lee Kun Hee, giờ đây
Samsung đã trở thành nhà sản xuất thiết bị điện tử hàng đầu trên thế giới
và là một trong những hãng điện thoại thông minh nổi tiếng trên toàn cầu
1.1Đào tạo nhân viên
- Một trong những điểm nổi bật ở Samsung đó chính là sự đào tạo nhân
viên theo một quy chuẩn gắt gao như nhân viên ở Samsung phải bắt đàu
làm việc vào lúc 7h sáng và kết thúc lúc 4h chiều trong khi ở Hàn mọi
người sẽ làm việc vào lúc 9h sáng và kết thúc lúc 6h chìu
- Samsung đề cao sự tin tưởng tuyệt đối những nhân viên được xem là kỳ
cựu, làm việc lâu năm chính vì thế các nhà lãnh đạo sẽ thường xuyên gặp
gỡ, trao đổi công việc và quan tâm đến tầm nhìn đối với những nhân viên này
- Ngoài ra,Samsung còn tăng tính cạnh tranh của nhân viên bằng cách sa
thải 5-10%những nhân viên không có hiệu suất cao trong công việc,
giáng chức 25-30%, 5-10% nhân viên xuất sắc mới được đào tạo để trở thành lãnh đạo 1.2Sản phẩm
- Sự nổi bật so với những đối thủ khác như Apple, GG,Microsoft học chỉ
tập trung vào thế mạnh của mình như Smartphone của Apple,mạng máy
tính của Microsoft, dữ liệu người dùng của GG thì Samsung lại không
ngại thử sản xuất các loại thiết bị điện tử từ máy tính bảng, tivi, tu lạnh,
máy giặt, đặc biệt là điện thoại, máy ảnh,máy quay phim... Các sản phẩm
của Samsung đều được bán trên thị trường trên thế giới
- Apple thì ưu tên cho sự phát triển của những dòng điện thoại siêu phẩm
với nhiều tính năng rieng biệt dành cho người tiêu dùng hạng sang thì
Samsung lại ngược lại. Samsung cung cấp cho người tiêu dùng rất nhiều
dòng điện thoại đa dạng về kiểu dáng ,mẫu mã, có khả năng phục vụ
nhiều phân khúc khách hàngvà luôn cập nhật những mẫu điện thoại mới theo từng xu huớng
- Để một sản phẩm làm nên tên tuổi của một thương hiệu không chỉ là vể ngoài
mà điều người tiêu dùng quan tâm đến chính là chất lượng bên trong của một
sản phẩm. Samsung có thể tự tin nói rằng những thiết bị Samsung đủ điều kiện
về cả hình thức lẫn chất lượng. Như điên thoại Samsung có thể đối đầu với
nhiều đối thủ khác về các chất lượng camera, pin, màn hình, thiết kế và hiệu suất
- Một lợi thế của samsung về chiến lwuojc sản phẩm là sự tin tưởng của khách
hàng hien tại đối với tất cả các sản phẩm của hãng đã luôn hoạt động tốt từ xủa đến nay
1.3Chiến lược định giá
- Samsung là công ty dẫn đầu thị trường về thiết bị gia dụng và điện thoại thông
minh nên với danh mục thiết bị sản phẩm khác nhau samsung đã sử dụng chiến
lược giá khác nhau. 2 chính sách giá chủ yếu của samsung là:
+ Chính sách giá hớt váng
Vd: Khi Samsung ra mắt 1 sản phẩm mới hãng sẽ định giá sản phẩm cao hơn.
Nhưng khi hãng khác tung ra sản phấm khác có tính năng giống hệt, Samsung
sẽ giảm giá từ đó ngăn chặn việc giản thị phần do sự xuất hiện của đối thủ
+ Định giá cạnh tranh: để ngăn chặn các cuộc tấn công từ các đối thủ cạnh
tranh samsung giữ giá cả cạnh trạnh để đánh bại đối thủ cạnh tranh . Vì
samsung không phải là công ty đầu tiên trong các danh mục sản phẩm nên
samsung cần phải bảo vệ vị trí của mình trên thị trường.
-Không những đẹp về ngoại hình mà Samsung còn mang đến cho người tiêu
dùng nhiều loại giá cả khác nhau tuỳ vào mẫu đện thoại và khả năng của người
tiêu dùng.Chính vì điều đó mà Samsung đã ghi được điểm cộng trong mắt người tiêu dùng.
1.4 Địa điểm và phân phối của samsung - Gồm có 3 khâu:
+ Đại lý bán hàng và dịch vụ: xử lý các khách hàng chính cho samsung, tham gia bán hàng của cty.
+ Bán lẻ hiện đại: bao gồm các nhà bán lẻ lớn như Croma, Hypercity, Vijay,...
+ Nhà phân phối: các nhà bán lẻ sẽ giữ sản phẩm của samsung như nguồn hàng
chính hay phụ để cung cấp cho khách hàng của họ.
- Ở một số quốc gia, Samsung có một giúp họ phân
nhà phân phối độc quyền phối sản phẩm.
Ví dụ Ở Mumbai, Samsung có các nhà phân phối SSK là nhà phân phối tất cả
các sản phẩm của Samsung nhà phân phối này có một khoản đầu tư lớn vào
Samsung. Nhà phân phối và công ty sẽ song hành với nhau trong việc bán các
sản phẩm của Samsung. Vì vậy, tất cả nguyên liệu của Samsung sẽ được bán
cho một nhà phân phối duy nhất, sau đó sẽ bán lại cho các nhà bán lẻ
1.5 Marketing và khuyến mãi
- Không chỉ chú trọng vào sản phẩm mà Samsung còn quan tâm đến việc
marketing đây là một trong những chiến lược vô cùng hữu hiệu của công
ty. Vì marketing là cầu nối duy nhất giữa người tiêu dùng và nhà sản xuất
giúp Samsung tiếp cận được thị trường và đưa sản phẩm của mình đến với người tiêu dùng
- Khuyến mãi cũng được coi là một trong những cách marketing của
Samsung bằng cách sử dụng catalog, hàng mẫu, slide film, triển lãm
thương mại,…Samsung có một ứng dụng tên là “GALAXY GIFT” đây là
một phần mềm dành cho những khách hàng xài dòng đt Samsung hay các
sản phẩm của Samsung sẽ được nhận các ưu đãi trên app này
- Với sự lớn mạnh của mình Samsung đã ký hợp đồng tài trợ với các đối
tác khác nhằm quảng bá thương hiệu một cách rộng rãi hơn -
Cùng với những nỗ lực trong kinh doanh, Samsung Vina luôn chú trọng
thực hiện trách nhiệm xã hội tại Việt Nam. Chương trình Samsung Digital
Hope sau 4 năm thực hiện đã tài trợ hơn 260,000 USD cho các dự án tin
học cộng đồng giúp cải thiện đời sống thanh thiếu niên và người tàn tật
qua ứng dụng công nghệ thông tin. Trong sáu năm từ năm 2002 tới năm
2008 “Cuộc đi bộ từ thiện đồng hành cùng SAMSUNG” đã thu hút
khoảng 100,000 lượt người tham gia, quyên góp được gần 1,15 tỷ đồng,
giúp đỡ trẻ em bị ảnh hưởng chất độc màu da cam, đồng bào bị bão lụt và
cấp học bổng cho trẻ em nghèo vượt khó. Nhận xét
- Với những lý do nêu trên, có thể nói rằng Samsung đã tạo dược một vị trí
vững chắc trên thị trường trên toàn thế giới. Bằng sự khéo léo của mình
Samsung đã tiếp cận khách hàng một cách thông minh và khả năng sáng
tạo của mình đã giúp cho Samsung ngày một phát triển hơn 3.2. Thất bại
3.2.1. Samsung rơi vào hoàn cảnh khó khăn nhất trong vòng 30 năm
Nhu cầu với dòng điện thoại Galaxy mới nhất ảm đảm đã kéo dài thêm chuỗi 5
tháng liên tiếp giá cổ phiếu của Samsung sụt giảm. So với thời điểm tháng
4/2015, hiện giá trị thị trường của nhà sản xuất điện thoại hàng đầu thế giới này
đã "bốc hơi" 44 tỷ USD.Cụ thể, riêng trong tháng này giá cổ phiếu của
Sámung đã giảm 8,1%, khiến đây trở thành giai đoạn sụt giảm kéo dài nhất
trong lịch sử công ty kể từ tháng 12/1983. T
rước đó vào tháng 4/2015, giá trị thị
trường của Samsung đã sụt giảm gần 12 tỷ USD khi công ty bắt đầu mất dần thị
phần vào tay Apple và một số đối thủ cạnh tranh giá rẻ tại Trung Quốc.
-Lợi nhuận của Samsung cũng đã giảm trong vòng 5 quý liên tiếp. Trong khi đó,
thu nhập ròng trong quý thứ 3 chỉ đạt 5,33 nghìn tỷ won (tương đương 4,5 tỷ
USD), giảm so với mức 5,63 nghìn tỷ won trong 3 tháng tính đến tháng 6/2015
theo dữ liệu của Bloomberg.