lOMoARcPSD| 48302938
Đề tài:Phân tích lch s ra đời, đặc trưng và ưu thế ca sn xut hàng
hóa. Liên h thc tin ti Vit Nam hin nay
I/ M đầu:
Trong thời đầu ca xã hội loài người do s lc hu ca lực lượng
sn xut,nên sn xut hi mang tính t cung t cp khiến nhu cu ca
con người b hp trong mt gii hn nht định. Khi lực lượng sn xut
phát trin và có nhiu thành tu mới, con người dn thoát khi nn khinh tế
t nhiên và chuyn sang nn kinh tế sn xut hàng hoá. Nn kinh tế hàng
hoá phát trin càng mnh m đến đỉnh cao ca nn kinh tế th
trường. Kinh tế th trường những ưu việt của , đó sự tho mãn ti
đa nhu cầu của con người vói mt khối lượng hàng hoá khng l. Tuy nhiên
nó cũng bộc l nhng hn chế , nht là trong chế độ xã hi TBCN , mt chế
độ hi đó ch li nhuận được chú trọng hàng đầu dẫn đến s phân
hoá xã hi sâu sc và quyền bình đẳng trong xã hi b xem nh.
Nhn biết trước tình hình đó, trong quá trình nghiên cứu v hình thái kinh tế
hội Mac Anghen đã đưa ra d đoán: CNTB sớm muộn cũng bị thay
thế bi mt chế đhội cao hơn , chế độhội trong đó con người hoàn
toàn t do, văn minh bình đng, nn kinh tế phát trin bn vng,
công bằng. Đó chủ nghĩa cộng xản giai đoạn thp ca nó CNXH
- thi kì chuyên chính ca giai cp vô sn.
lOMoARcPSD| 48302938
c ta sau khi giành được độc lp min bắc , Đảng đã xác định đưa đt
c lên tiến lên CNXH b qua giai đoạn phát trin TBCN. Khi min bc
hoàn toàn được giI phóng thì c ớc bước vào thời kì quá đ lên CNXH.
Đại hội Đảng VI (1986) một bước ngot lch s ca nn kinh tế vói đường
li mi của Đảng để phát triển đất nước. Theo đó ta xây dng và phát trin
nn kinh tế hàng hoá nhiu thành phần theo cơ chế th trường có s qun lý
của nhà nước theo định hướng XHCN. Tư tưởng ấy càng đưc nhn mnh
trong các kì đại hi tiếp theo của Đảng.
Cho tới nay, sau hơn mười năm đi mới ta đã gặt hái được nhiu thành tu
đáng kể. Tuy nhiên bên cạnh đó còn khá nhiều nhng mt cần điêù chỉnh.
Mt s suy nghĩ gii pháp qua nghiên cu kinh tế hàng hoá, kinh tế th
trường đang din ra c ta hin nay s phn nào giúp ta hiểu rõ hơn về
thc trng của nước ta trong thời kì quá độ này.
II/ Ni dung:
1 / Điều kiện ra đời :
Thc tế nn kinh tế thế gii cho thấy không nước nào mà nn kinh tế
hàng hoá hay kinh tế th tng li vận động hoàn toàn dưới s điu khin
“vô hình”của các quy lut kinh tế khách quan. Mà chúng đều vận động theo
cơ chế th trường có s điu tiết ca các doanh nghiệp và nhà nước và vi
mức độ và phm vi khác nhau tu thuc điều kin lch s ca mỗi nước.
lOMoARcPSD| 48302938
Kinh tế hàng hoá là mô hình kinh tế trong đó hầu hết các quan h kinh
tế đưc thc hin trên th trường dưới hình thái hàng hoá và dch v, vn
động theo cơ chế th trường có s qun lí của nhà nước .
Kinh tế hàng hoá ra đời và tn ti trong nhiu hình thái kinh tế xã hi
gn lin với hai điều kin.
Lch s phát trin ca nn sn xut xã hội đã và đang trải qua hai kiu
t chc kinh tế, đó là sản xut t cp t túc và sn xut hàng hoá.
Sn xut t cp t túc là kiu t chc kinh tế mà sn phm do lao
động to ra là nhằm để tho mãn trc tiếp nhu cu của người sn xut.
Sn xut hàng hoá là kiu t chc kinh tế đó sản phẩm đưc sn
xuất ra để trao đổi hoc mua bán trên th trường.
Sn xuất hàng hoá ra đời là bước ngoặt căn bản trong lch s phát
trin ca xã hội loài người, đưa loài người thoát khi tình trạng “mông
muội”, xoá bỏ nn kinh tế t nhiên, phát trin nhanh chóng lực lượng sn
xut và nâng cao hiu qu kinh tế ca xã hi.
Sn xut hàng hoá ch ra đời, khi có đủ hai điều kiện sau đây:
lOMoARcPSD| 48302938
-Th nhất, phân công lao động xã hi.
Phân công lao động xã hi là s phân chia lao động xã hi mt cách t
phát thành các ngành, ngh khác nhau. Phân công lao động xã hi to ra
s chuyên môn hoá lao động, do đó dẫn đến chuyên môn hoá sn xut.
Do phân công lao động xã hi nên mỗi người sn xut s làm mt công
vic c th, vì vy h ch to ra mt hoc mt vài loi sn phm nhất định.
Song cuc sng ca mỗi người li cần đến rt nhiu loi sn phm khác
nhau. Để tho mãn nhu cầu, đòi hỏi h phi có mi liên h ph thuc vào
nhau, phải trao đổi sn phm cho nhau.
Là có s chuyên môn hoá sn xuất, phân chia lao động XH vào các
ngành, các lĩnh vực sn xut khác. S phân chia lao động XH s làm cho
việc trao đi sn phm tr nên tt yếu vì khi đó mỗi người khi đó sẽ ch sn
xut mt hay mt vài sn phm trong khi h có nhu cu s dng nhiu loi
sn phẩm khác nhau. Do đó, tất yếu dẫn đến trao đổi mua bán. S phân
công lao động cũng làm cho năng suất lao động tăng lên, sản phm thng
dư ngày càng nhiều và trao đổi sn phm ngày càng ph biến.. Đây là tiền
đề, cơ sở cho sn xut hàng hoá
Như vậy, phân công lao động xã hội là cơ sở, là tiền đề ca sn xut hàng
hoá. Mác ch rõ: “Sự phân công lao động xã hội này là điều kin tn ti ca
lOMoARcPSD| 48302938
nn sn xut hàng hoá, mc dầu ngược li, sn xut hàng hoá không phi
là điều kin tn ti ca s phân công lao động xã hội”. Phân công lao động
xã hi càng phát trin, thì sn xuất và trao đổi hàng hoá càng m rng
hơn, đa dạng hơn.
- Th hai, s tách biệt tương đối v mt kinh tế ca những người sn xut.
S tách bit này do các quan h s hu khác nhau v tư liệu sn xut, mà
khi thu là chế độ tư hữu nh v tư liệu sn xuất, đã xác định người s
hữu tư liệu sn xuất là người s hu sn phẩm lao động.
C.Mác viết: “Chỉ có sn phm ca những lao động tư nhân độc lp và
không ph thuc vào nhau mới đối din với nhau như là những hàng hoá”.
Như vậy, chính quan h s hu khác nhau v tư liệu sn xuất đã làm cho
những người sn xuất độc lập, đối lp với nhau, nhưng họ li nm trong h
thống phân công lao động xã hi nên h ph thuc ln nhau v sn xut và
tiêu dùng.
Trong điều kin ấy người này mun tiêu dùng sn phm của người khác
phi thông qua s mua bán hàng hoá, tc là phải trao đổi dưới nhng
hình thái hàng hoá.
lOMoARcPSD| 48302938
Là những người sn xut tr thành nhng ch th sn xuất, độc lp nht
định. Do đó, sản phm làm ra thuc quyn s hu hoc do h chi phi.
Trong lch s, s tách bit này là do chế độ tư hữu v tư liệu sn xut quy
định còn trong nn sn xut hiện đi, s tách bit này còn do các hình
thc s hu khác nhau v tư liệu sn xut và s tách ri gia quyn s
hu và quyn s dụng đối với tư liệu sn xuất quy định. Đây là hai điều
kin cần và đủ ca sn xut hàng hoá. Thiếu một trong hai điều kin trên
s không có sn xut hàng hoá. T s phân tích trên, sn xut hàng hoá
chì ra đời khi có đồng thời hai điều kin nói trên, nếu thiếu mt trong hai
điu kin y thì không có sn xut hàng hoá và sn phm lao động không
mang hình thái hàng hoá.
2 / Đặc trưng và ưu thế ca sn xut hàng hoá :
Sn xuất hàng hoá ra đời t sn xut t cp t túc và thay thế nó trong
quá trình lch s lâu dài.
các xã hội trước ch nghĩa tư bản, sn xut hàng hoá là sn xut gin
đơn chỉ gi vai trò ph thuc. Tuy nhiên chính sn xut hàng hoá giản đơn
đã tạo kh năng phát triển lực lượng sn xut thiết lp các mi liên h kinh
tế giữa các đơn vị kinh tế trước đó vốn tách bit nhau.
lOMoARcPSD| 48302938
Quan h hàng hoá phát trin nhanh chóng thi k chế độ phong kiến
tan rã và góp phần thúc đẩy quá trình đó diễn ra mnh m hơn.
Hình thức điển hình nht, cao nht, ph biến nht ca sn xut hàng hoá
là sn xuất hàng hoá TBCN. Dưới CNTB quan h hàng hoá thâm nhp vào
mọi lĩnh vực, mi chức năng của nn sn xut xã hi, hàng hoá tr thành
tế bào ca nn sn xut xã hội . Nó mang đặc điểm: Da trên s tách ri
tư liệu sn xut vi sc lao động trên cơ sở bóc lt lao động làm thuê
i hình thc chiếm đoạt giá tr thặng dư.
Sn xut hàng hoá tiếp tc tn ti và phát triển dưới CNXH. Đặc điểm ca
sn xut hàng hoá XHCN là nó không dựa trên cơ sở chế độ người bóc lt
người và nó nhm mục đích thoả mãn nhu cu vt cht, tinh thn ca mi
thành viên xã hội trên cơ sở sn xut kinh doanh .
* Tính ưu việt ca sn xut hàng hoá:
Sn xut hàng hoá tiếp tc tn ti và phát trin nhiu xã hi là sn
phm ca lch s phát trin sn xut của loài người. Bi vy nó có nhiu
ưu thế, và là một phương thức hoạt động kinh tế tiến b hơn hẳn so vi
sn xut t cp t túc : Nó làm thúc đẩy s phát trin ca lực lượng
sn xuất, nâng cao năng suất lao động xã hội .Nó thúc đẩy quá trình xã
hi hoá sn xut nhanh tróng làm cho s phân công chuyên môn hoá sn
xut ngày càng sâu sc, hp tác hoá cht ch hình thành các mi liên h
lOMoARcPSD| 48302938
kinh tế và s ph thuc ln nhau ca những người sn xut hình thành th
trường trong nước và thế
gii.
Nó thúc đẩy nhanh quá trình tích t và tp trung sn xuất, đó là cơ sở
để thúc đẩy quá trình dân ch hoá, bình đẳng và tiến b xã hi.
Do sn xut hàng hoá da trên s phân công lao động XH, chuyên môn
hoá sn xuất nên nó khai thác được nhng li thế t nhiên, xã hi, k
thut ca từng người, từng cơ sở cũng như từng vùng, từng địa phương.
Đồng thi, sn xuất hàng hoá cũng tác động tr li làm cho phân công lao
động XH, chuyên môn hoá sn xuất ngày càng tăng, mối quan h gia các
ngành, các vùng ngày càng tr nên m rng, sâu sc. T đó, làm cho
năng suất lao động tăng lên nhanh chóng, nhu cầu của XH được đáp ứng
đầy đủ hơn.
Trong nn sn xut hàng hoá, quy mô sn xut không còn b gii hn bi
ngun lc và nhu cu ca mỗi cá nhân, gia đình, mỗi cơ sở, mi vùng mà
nó được m rng, dựa trên cơ sở nhu cu và ngun lc XH. T đó, tạo
điu kin cho vic ng dng nhng thành tu KH KT vào sn xut, thúc
đẩy sn xut phát trin, chuyn t sn xut nh sang sn xut ln.
Trong nn sn xuất hàng hóa, để tn ti và sn xuất có lãi, người sn xut
phải luôn luôn năng động, ci tiến k thut, hp lý hoá sn xut, nâng cao
lOMoARcPSD| 48302938
năng suất lao động, gim chi phí sn xuất, đáp ứng nhu cu và th hiếu ca
người tiêu dùng.
Nh đó, lực lượng sn xut ngày càng phát triển, năng suất lao động tăng,
hiu qu kinh tế ngày càng cao.
S phát trin sn xut, m rộng và giao lưu kinh tế gia các cá nhân, các
vùng, các nước... không ch làm cho đời sng vt cht mà c đời sống văn
hoá, tinh thần cũng được nâng cao hơn, phong phú và đa dạng hơn.
Do người đặt câu hi bình chn nn sn xut hàng hóa c ta thi gian
qua là mt nn sn xut vận hành theo cơ chế th trường có s điu chnh
ca chính ph theo định hướng xã hi ch nghĩa. đứng trước vn hi mi
của đất nước, nn sn xut hàng hóa c ta có nhng thun li nht
định và những khó khăn không nhỏ.
v thun li: là mt nn kinh tế đang lên với tốc độ phát trin cao, tạo được
nim tin với các nhà đầu tư và bạn bè quc tế. Vit Nam có giá nhân công
rẻ, trình độ dân chí khá cao, th trường ln vi dân s đông, một đất nước
ổn định v chính tr và mt quyết tâm đổi mi mnh m ca chính ph, v
tài nguyên, v v trí địa lý...
v khó khăn: phải khẳng định là nn kinh tế c ta phải đối mt vi rt
nhiều khó khăn và thách thức lớn. đi lên từ mt nn nông nghip nh lc
hu, nn kinh tế ta có đặc thù là sn xut nh l mang nng tính t cung t
cp, sc cnh tranh yếu. trình độ công ngh sn xut, quản lý, cơ sở h
tng còn nhiu yếu kém. chất lượng lao động được đào tạo chưa đáp ứng
đưc nhu cu ngày mt kht khe ca nn kinh tế, người dân nước ta chưa
có được cách nghĩ năng động, chính sách dù được ci thin còn nhiu bt
cp... bên cạnh đó, các nền kinh tế khác và đặc bit là, Trung Quôc, khu
vực Đông Nam Á đã và đang lên mạnh m và cnh tranh gay gt vi Vit
Nam...
lOMoARcPSD| 48302938
Do mục đích của sn xut hàng hoá không phải đ tho mãn nhu cu ca
bn
thân người sn xuất như trong kinh tế t nhiên mà để tho mãn nhu
cu của người khác, ca th trường. S gia tăng không hạn chế nhu
cu ca th trường là một động lc mnh m thúc đẩy sn xut phát
trin.
- Cnh tranh ngày càng gay gt, buc mỗi người sn xut hàng hoá
phải năng động trong sn xut - kinh doanh, phải thường xuyên ci tiến k
thut, hp lý hoá sn xuất để tăng năng suất lao động, nâng cao cht
ng sn phm, nhm tiêu th được hàng hoá và thu được li nhun
ngày càng nhiều hơn. Cạnh tranh đã thúc đẩy lực lượng sn xut phát
trin mnh m.
- S phát trin ca sn xut xã hi vi tính cht "m" ca các quan
h hàng hoá tin t làm cho giao lưu kinh tế, văn hoá giữa các địa phương
trong nước và quc tế ngày càng phát trin. T đó tạo điều kin ngày càng
nâng cao đời sng vt chất và văn hoá của nhân dân.
lOMoARcPSD| 48302938
Liên h thc tiển nước ta hin nay:
Kinh tế hàng hoá thúc đẩy quan h hp tác, liên kết và cnh tranh gia
các đơn vị kinh tế trong khuôn kh pháp lut buc người sn xut phi
tuân theo s la chn của người tiêu dùng thay cho s điu chnh bng
mnh lnh hành chính. c ta cần xác định nn kinh tế theo định
ng XHCN là nn kinh tế hàng hoá, điều đó do chính bản thân s vn
động ca nn kinh tế c ta quy định.
+ Mun phá v tính cht t cp, t túc ca nn kinh tế, tt yếu phi phát
trin sn xuất hàng hoá để phát huy những ưu thế ca nn kinh tế .
+ Các điều kin chung cho s tn ti và phát tin ca nn kinh tế hàng
hoá đã tác động mnh m đến nn kinh tế ớc ta đó là phân công lao
động xã hi ngày càng phát trin, m rng trong nn kinh tế.
+ Phát trin kinh tế hàng hoá là con đường dân ch đời sng kinh tế, phi
gii phóng tiềm năng phát triển sn xut, nâng cao hiu qu kinh tế.
Phát trin công nghiệp theo hướng tập trung đầu tư khai thác có hiệu qu
tiềm năng về thu đin; khai thác li thế v ngun nguyên liệu để đẩy
mnh phát trin công nghip chế biến nông, lâm sản như công nghiệp chế
biến cao su, điều, cà phê, bông vi và các loi nông sn khác, chế biến
sn phẩm chăn nuôi, hàng mộc cao cp xut khu, vt liu xây dng, các
ngành hàng tiu th công nghip truyn thng...
lOMoARcPSD| 48302938
Tăng cường đầu xây dng kết cu h tầng, đây yếu t nn tng, to
tiền đề cho quá trình phát trin, trọng điểm xuyên sut trong quy hoch
phát trin 10 - 15 năm tới. Ưu tiên đầu hoàn thiện mạng lưới giao thông
và h thng thu li. Tiếp tc xây dng các mạng lưi đin, cấp nước, bưu
chính viễn thông. Đầu sở h tng vùng biên gii; m ca khẩu Đăk
Ruê. Phát trin m rng h thống đô thị, y dng thành ph Buôn Ma
Thut tr thành đô thị ht nhân trung tâm chính tr, kinh tế, văn hoá,
giáo dục đào tạo, khoa hc k thut, y tế, dch v, du lch, th dc th thao
ca tỉnh Đăk Lăk và vùng Tây Nguyên. Phối hp cht ch vi các B, ngành
Trung ương trong việc tham gia tích cc vào quá trình phát trin cùng vi
các địa phương, lãnh thổ trong Tam giác Vit
Nam - Lào - Cămpuchia.
Tạo bước chuyn biến vượt bc trong du lch, dch v vi mức tăng trưởng
cao. Tập trung đầu các cụm du lch trọng điểm Buôn Ma Thuột, Buôn Đôn,
h Lăk v.v… Nâng cao năng lực và chất lượng, tăng sức cnh tranh ca các
sn phm hàng hóa, dch vụ. Tăng cường liên doanh liên kết vi các vùng
lân cn c ớc, đặc bit vi TP. H Chí Minh, vùng Tây Nguyên, Đông
Nam B Duyên Hi min Trung trong phát trin du lch, dch v, xut khu,
trao đổi hàng hóa. Phát trin nông, lâm, nghip và kinh tế nông thôn theo
ng hin đi hoá, công nghiệp hoá, đầu chiều sâu, tăng ng áp dng
khoa hc công nghệ, ng cao năng sut chất lượng sn phm. Hình
thành các vùng trọng điểm, sn xut tp trung cây trng, vt nuôi ch lc,
lOMoARcPSD| 48302938
mũi nhọn ca tỉnh. Đẩy mnh việc giao đất giao rng, t chc khuyến nông,
khuyến lâm h tr đồng bào dân tc thiu s ti ch ổn định sn xut,
nâng cao đời sng.
Phát trin và nâng cao chất lượng ngun nhân lực; đào tạo tăng cường
đội ngũ cán bộ khoa hc k thut, qun lý, các doanh nhân, công nhân
lành ngh; xây dng tim lc khoa hc công ngh và tăng cường ng
dng khoa hc công ngh vào sn xuất và đời sng.
lOMoARcPSD| 48302938

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48302938
Đề tài:Phân tích lịch sử ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng
hóa. Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam hiện nay I/ Mở đầu:
Trong thời kì đầu của xã hội loài người do sự lạc hậu của lực lượng
sản xuất,nên sản xuất xã hội mang tính tự cung tự cấp khiến nhu cầu của
con người bị bó hẹp trong một giới hạn nhất định. Khi lực lượng sản xuất
phát triển và có nhiều thành tựu mới, con người dần thoát khỏi nền khinh tế
tự nhiên và chuyển sang nền kinh tế sản xuất hàng hoá. Nền kinh tế hàng
hoá phát triển càng mạnh mẽ và đến đỉnh cao của nó là nền kinh tế thị
trường. Kinh tế thị trường có những ưu việt của nó , đó là sự thoả mãn tối
đa nhu cầu của con người vói một khối lượng hàng hoá khổng lồ. Tuy nhiên
nó cũng bộc lộ những hạn chế , nhất là trong chế độ xã hội TBCN , một chế
độ xã hội ở đó chỉ có lợi nhuận được chú trọng hàng đầu dẫn đến sự phân
hoá xã hội sâu sắc và quyền bình đẳng trong xã hội bị xem nhẹ.
Nhận biết trước tình hình đó, trong quá trình nghiên cứu về hình thái kinh tế
xã hội Mac và Anghen đã đưa ra dự đoán: CNTB sớm muộn cũng bị thay
thế bởi một chế độ xã hội cao hơn , chế độ xã hội trong đó con người hoàn
toàn tự do, văn minh và bình đẳng, có nền kinh tế phát triển bền vững, xã
hôị công bằng. Đó là chủ nghĩa cộng xản mà giai đoạn thấp của nó là CNXH
- thời kì chuyên chính của giai cấp vô sản. lOMoAR cPSD| 48302938
Nước ta sau khi giành được độc lập ở miền bắc , Đảng đã xác định đưa đất
nước lên tiến lên CNXH bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN. Khi miền bắc
hoàn toàn được giảI phóng thì cả nước bước vào thời kì quá độ lên CNXH.
Đại hội Đảng VI (1986) là một bước ngoặt lịch sử của nền kinh tế vói đường
lối mới của Đảng để phát triển đất nước. Theo đó ta xây dựng và phát triển
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước theo định hướng XHCN. Tư tưởng ấy càng được nhấn mạnh
trong các kì đại hội tiếp theo của Đảng.
Cho tới nay, sau hơn mười năm đổi mới ta đã gặt hái được nhiều thành tựu
đáng kể. Tuy nhiên bên cạnh đó còn có khá nhiều những mặt cần điêù chỉnh.
Một số suy nghĩ và giải pháp qua nghiên cứu kinh tế hàng hoá, kinh tế thị
trường đang diễn ra ở nước ta hiện nay sẽ phần nào giúp ta hiểu rõ hơn về
thực trạng của nước ta trong thời kì quá độ này. II/ Nội dung:
1 / Điều kiện ra đời :
Thực tế nền kinh tế thế giới cho thấy không nước nào mà nền kinh tế
hàng hoá hay kinh tế thị trường lại vận động hoàn toàn dưới sự điều khiển
“vô hình”của các quy luật kinh tế khách quan. Mà chúng đều vận động theo
cơ chế thị trường có sự điều tiết của các doanh nghiệp và nhà nước và với
mức độ và phạm vi khác nhau tuỳ thuộc điều kiện lịch sử của mỗi nước. lOMoAR cPSD| 48302938
Kinh tế hàng hoá là mô hình kinh tế trong đó hầu hết các quan hệ kinh
tế được thực hiện trên thị trường dưới hình thái hàng hoá và dịch vụ, vận
động theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước .
Kinh tế hàng hoá ra đời và tồn tại trong nhiều hình thái kinh tế xã hội
gắn liền với hai điều kiện.
Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội đã và đang trải qua hai kiểu
tổ chức kinh tế, đó là sản xuất tự cấp tự túc và sản xuất hàng hoá.
Sản xuất tự cấp tự túc là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm do lao
động tạo ra là nhằm để thoả mãn trực tiếp nhu cầu của người sản xuất.
Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản
xuất ra để trao đổi hoặc mua bán trên thị trường.
Sản xuất hàng hoá ra đời là bước ngoặt căn bản trong lịch sử phát
triển của xã hội loài người, đưa loài người thoát khỏi tình trạng “mông
muội”, xoá bỏ nền kinh tế tự nhiên, phát triển nhanh chóng lực lượng sản
xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế của xã hội.
Sản xuất hàng hoá chỉ ra đời, khi có đủ hai điều kiện sau đây: lOMoAR cPSD| 48302938
-Thứ nhất, phân công lao động xã hội.
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội một cách tự
phát thành các ngành, nghề khác nhau. Phân công lao động xã hội tạo ra
sự chuyên môn hoá lao động, do đó dẫn đến chuyên môn hoá sản xuất.
Do phân công lao động xã hội nên mỗi người sản xuất sẽ làm một công
việc cụ thể, vì vậy họ chỉ tạo ra một hoặc một vài loại sản phẩm nhất định.
Song cuộc sống của mỗi người lại cần đến rất nhiều loại sản phẩm khác
nhau. Để thoả mãn nhu cầu, đòi hỏi họ phải có mối liên hệ phụ thuộc vào
nhau, phải trao đổi sản phẩm cho nhau.
Là có sự chuyên môn hoá sản xuất, phân chia lao động XH vào các
ngành, các lĩnh vực sản xuất khác. Sự phân chia lao động XH sẽ làm cho
việc trao đổi sản phẩm trở nên tất yếu vì khi đó mỗi người khi đó sẽ chỉ sản
xuất một hay một vài sản phẩm trong khi họ có nhu cầu sử dụng nhiều loại
sản phẩm khác nhau. Do đó, tất yếu dẫn đến trao đổi mua bán. Sự phân
công lao động cũng làm cho năng suất lao động tăng lên, sản phẩm thặng
dư ngày càng nhiều và trao đổi sản phẩm ngày càng phổ biến.. Đây là tiền
đề, cơ sở cho sản xuất hàng hoá
Như vậy, phân công lao động xã hội là cơ sở, là tiền đề của sản xuất hàng
hoá. Mác chỉ rõ: “Sự phân công lao động xã hội này là điều kiện tồn tại của lOMoAR cPSD| 48302938
nền sản xuất hàng hoá, mặc dầu ngược lại, sản xuất hàng hoá không phải
là điều kiện tồn tại của sự phân công lao động xã hội”. Phân công lao động
xã hội càng phát triển, thì sản xuất và trao đổi hàng hoá càng mở rộng hơn, đa dạng hơn.
- Thứ hai, sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất.
Sự tách biệt này do các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, mà
khởi thuỷ là chế độ tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất, đã xác định người sở
hữu tư liệu sản xuất là người sở hữu sản phẩm lao động.
C.Mác viết: “Chỉ có sản phẩm của những lao động tư nhân độc lập và
không phụ thuộc vào nhau mới đối diện với nhau như là những hàng hoá”.
Như vậy, chính quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất đã làm cho
những người sản xuất độc lập, đối lập với nhau, nhưng họ lại nằm trong hệ
thống phân công lao động xã hội nên họ phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng.
Trong điều kiện ấy người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác
phải thông qua sự mua – bán hàng hoá, tức là phải trao đổi dưới những hình thái hàng hoá. lOMoAR cPSD| 48302938
Là những người sản xuất trở thành những chủ thể sản xuất, độc lập nhất
định. Do đó, sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu hoặc do họ chi phối.
Trong lịch sử, sự tách biệt này là do chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất quy
định còn trong nền sản xuất hiện đại, sự tách biệt này còn do các hình
thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất và sự tách rời giữa quyền sở
hữu và quyền sử dụng đối với tư liệu sản xuất quy định. Đây là hai điều
kiện cần và đủ của sản xuất hàng hoá. Thiếu một trong hai điều kiện trên
sẽ không có sản xuất hàng hoá. Từ sự phân tích trên, sản xuất hàng hoá
chì ra đời khi có đồng thời hai điều kiện nói trên, nếu thiếu một trong hai
điều kiện ấy thì không có sản xuất hàng hoá và sản phẩm lao động không mang hình thái hàng hoá.
2 / Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hoá :
Sản xuất hàng hoá ra đời từ sản xuất tự cấp tự túc và thay thế nó trong
quá trình lịch sử lâu dài.
Ở các xã hội trước chủ nghĩa tư bản, sản xuất hàng hoá là sản xuất giản
đơn chỉ giữ vai trò phụ thuộc. Tuy nhiên chính sản xuất hàng hoá giản đơn
đã tạo khả năng phát triển lực lượng sản xuất thiết lập các mối liên hệ kinh
tế giữa các đơn vị kinh tế trước đó vốn tách biệt nhau. lOMoAR cPSD| 48302938
Quan hệ hàng hoá phát triển nhanh chóng ở thời kỳ chế độ phong kiến
tan rã và góp phần thúc đẩy quá trình đó diễn ra mạnh mẽ hơn.
Hình thức điển hình nhất, cao nhất, phổ biến nhất của sản xuất hàng hoá
là sản xuất hàng hoá TBCN. Dưới CNTB quan hệ hàng hoá thâm nhập vào
mọi lĩnh vực, mọi chức năng của nền sản xuất xã hội, hàng hoá trở thành
tế bào của nền sản xuất xã hội . Nó mang đặc điểm: Dựa trên sự tách rời
tư liệu sản xuất với sức lao động trên cơ sở bóc lột lao động làm thuê
dưới hình thức chiếm đoạt giá trị thặng dư.
Sản xuất hàng hoá tiếp tục tồn tại và phát triển dưới CNXH. Đặc điểm của
sản xuất hàng hoá XHCN là nó không dựa trên cơ sở chế độ người bóc lột
người và nó nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu vật chất, tinh thần của mọi
thành viên xã hội trên cơ sở sản xuất kinh doanh .
* Tính ưu việt của sản xuất hàng hoá:
Sản xuất hàng hoá tiếp tục tồn tại và phát triển ở nhiều xã hội là sản
phẩm của lịch sử phát triển sản xuất của loài người. Bởi vậy nó có nhiều
ưu thế, và là một phương thức hoạt động kinh tế tiến bộ hơn hẳn so với
sản xuất tự cấp tự túc : Nó làm thúc đẩy sự phát triển của lực lượng
sản xuất, nâng cao năng suất lao động xã hội .Nó thúc đẩy quá trình xã
hội hoá sản xuất nhanh tróng làm cho sự phân công chuyên môn hoá sản
xuất ngày càng sâu sắc, hợp tác hoá chặt chẽ hình thành các mối liên hệ lOMoAR cPSD| 48302938
kinh tế và sự phụ thuộc lẫn nhau của những người sản xuất hình thành thị
trường trong nước và thế giới.
Nó thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, đó là cơ sở
để thúc đẩy quá trình dân chủ hoá, bình đẳng và tiến bộ xã hội.
Do sản xuất hàng hoá dựa trên sự phân công lao động XH, chuyên môn
hoá sản xuất nên nó khai thác được những lợi thế tự nhiên, xã hội, kỹ
thuật của từng người, từng cơ sở cũng như từng vùng, từng địa phương.
Đồng thời, sản xuất hàng hoá cũng tác động trở lại làm cho phân công lao
động XH, chuyên môn hoá sản xuất ngày càng tăng, mối quan hệ giữa các
ngành, các vùng ngày càng trở nên mở rộng, sâu sắc. Từ đó, làm cho
năng suất lao động tăng lên nhanh chóng, nhu cầu của XH được đáp ứng đầy đủ hơn.
Trong nền sản xuất hàng hoá, quy mô sản xuất không còn bị giới hạn bởi
nguồn lực và nhu cầu của mỗi cá nhân, gia đình, mỗi cơ sở, mỗi vùng mà
nó được mở rộng, dựa trên cơ sở nhu cầu và nguồn lực XH. Từ đó, tạo
điều kiện cho việc ứng dụng những thành tựu KH – KT vào sản xuất, thúc
đẩy sản xuất phát triển, chuyển từ sản xuất nhỏ sang sản xuất lớn.
Trong nền sản xuất hàng hóa, để tồn tại và sản xuất có lãi, người sản xuất
phải luôn luôn năng động, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, nâng cao lOMoAR cPSD| 48302938
năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng.
Nhờ đó, lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, năng suất lao động tăng,
hiệu quả kinh tế ngày càng cao.
Sự phát triển sản xuất, mở rộng và giao lưu kinh tế giữa các cá nhân, các
vùng, các nước... không chỉ làm cho đời sống vật chất mà cả đời sống văn
hoá, tinh thần cũng được nâng cao hơn, phong phú và đa dạng hơn.
Do người đặt câu hỏi bình chọn nền sản xuất hàng hóa ở nước ta thời gian
qua là một nền sản xuất vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều chỉnh
của chính phủ theo định hướng xã hội chủ nghĩa. đứng trước vận hội mới
của đất nước, nền sản xuất hàng hóa ở nước ta có những thuận lợi nhất
định và những khó khăn không nhỏ.
về thuận lợi: là một nền kinh tế đang lên với tốc độ phát triển cao, tạo được
niềm tin với các nhà đầu tư và bạn bè quốc tế. Việt Nam có giá nhân công
rẻ, trình độ dân chí khá cao, thị trường lớn với dân số đông, một đất nước
ổn định về chính trị và một quyết tâm đổi mới mạnh mẽ của chính phủ, về
tài nguyên, về vị trí địa lý...
về khó khăn: phải khẳng định là nền kinh tế nước ta phải đối mặt với rất
nhiều khó khăn và thách thức lớn. đi lên từ một nền nông nghiệp nhỏ lạc
hậu, nền kinh tế ta có đặc thù là sản xuất nhỏ lẻ mang nặng tính tự cung tự
cấp, sức cạnh tranh yếu. trình độ công nghệ sản xuất, quản lý, cơ sở hạ
tầng còn nhiều yếu kém. chất lượng lao động được đào tạo chưa đáp ứng
được nhu cầu ngày một khắt khe của nền kinh tế, người dân nước ta chưa
có được cách nghĩ năng động, chính sách dù được cải thiện còn nhiều bất
cập... bên cạnh đó, các nền kinh tế khác và đặc biệt là, Trung Quôc, khu
vực Đông Nam Á đã và đang lên mạnh mẽ và cạnh tranh gay gắt với Việt Nam... lOMoAR cPSD| 48302938
Do mục đích của sản xuất hàng hoá không phải để thoả mãn nhu cầu của bản
thân người sản xuất như trong kinh tế tự nhiên mà để thoả mãn nhu
cầu của người khác, của thị trường. Sự gia tăng không hạn chế nhu
cầu của thị trường là một động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. -
Cạnh tranh ngày càng gay gắt, buộc mỗi người sản xuất hàng hoá
phải năng động trong sản xuất - kinh doanh, phải thường xuyên cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hoá sản xuất để tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm, nhằm tiêu thụ được hàng hoá và thu được lợi nhuận
ngày càng nhiều hơn. Cạnh tranh đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ. -
Sự phát triển của sản xuất xã hội với tính chất "mở" của các quan
hệ hàng hoá tiền tệ làm cho giao lưu kinh tế, văn hoá giữa các địa phương
trong nước và quốc tế ngày càng phát triển. Từ đó tạo điều kiện ngày càng
nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân. lOMoAR cPSD| 48302938
Liên hệ thực tiển nước ta hiện nay:
Kinh tế hàng hoá thúc đẩy quan hệ hợp tác, liên kết và cạnh tranh giữa
các đơn vị kinh tế trong khuôn khổ pháp luật buộc người sản xuất phải
tuân theo sự lựa chọn của người tiêu dùng thay cho sự điều chỉnh bằng
mệnh lệnh hành chính. Ở nước ta cần xác định nền kinh tế theo định
hướng XHCN là nền kinh tế hàng hoá, điều đó do chính bản thân sự vận
động của nền kinh tế nước ta quy định.
+ Muốn phá vỡ tính chất tự cấp, tự túc của nền kinh tế, tất yếu phải phát
triển sản xuất hàng hoá để phát huy những ưu thế của nền kinh tế .
+ Các điều kiện chung cho sự tồn tại và phát tiển của nền kinh tế hàng
hoá đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế nước ta đó là phân công lao
động xã hội ngày càng phát triển, mở rộng trong nền kinh tế.
+ Phát triển kinh tế hàng hoá là con đường dân chủ đời sống kinh tế, phải
giải phóng tiềm năng phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế.
Phát triển công nghiệp theo hướng tập trung đầu tư khai thác có hiệu quả
tiềm năng về thuỷ điện; khai thác lợi thế về nguồn nguyên liệu để đẩy
mạnh phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản như công nghiệp chế
biến cao su, điều, cà phê, bông vải và các loại nông sản khác, chế biến
sản phẩm chăn nuôi, hàng mộc cao cấp xuất khẩu, vật liệu xây dựng, các
ngành hàng tiểu thủ công nghiệp truyền thống... lOMoAR cPSD| 48302938
Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đây là yếu tố nền tảng, tạo
tiền đề cho quá trình phát triển, là trọng điểm xuyên suốt trong quy hoạch
phát triển 10 - 15 năm tới. Ưu tiên đầu tư hoàn thiện mạng lưới giao thông
và hệ thống thuỷ lợi. Tiếp tục xây dựng các mạng lưới điện, cấp nước, bưu
chính viễn thông. Đầu tư cơ sở hạ tầng vùng biên giới; mở cửa khẩu Đăk
Ruê. Phát triển và mở rộng hệ thống đô thị, xây dựng thành phố Buôn Ma
Thuột trở thành đô thị hạt nhân và là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá,
giáo dục đào tạo, khoa học kỹ thuật, y tế, dịch vụ, du lịch, thể dục thể thao
của tỉnh Đăk Lăk và vùng Tây Nguyên. Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành
Trung ương trong việc tham gia tích cực vào quá trình phát triển cùng với
các địa phương, lãnh thổ trong Tam giác Việt Nam - Lào - Cămpuchia.
Tạo bước chuyển biến vượt bậc trong du lịch, dịch vụ với mức tăng trưởng
cao. Tập trung đầu tư các cụm du lịch trọng điểm Buôn Ma Thuột, Buôn Đôn,
hồ Lăk v.v… Nâng cao năng lực và chất lượng, tăng sức cạnh tranh của các
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Tăng cường liên doanh liên kết với các vùng
lân cận và cả nước, đặc biệt là với TP. Hồ Chí Minh, vùng Tây Nguyên, Đông
Nam Bộ và Duyên Hải miền Trung trong phát triển du lịch, dịch vụ, xuất khẩu,
trao đổi hàng hóa. Phát triển nông, lâm, nghiệp và kinh tế nông thôn theo
hướng hiện đại hoá, công nghiệp hoá, đầu tư chiều sâu, tăng cường áp dụng
khoa học công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Hình
thành các vùng trọng điểm, sản xuất tập trung cây trồng, vật nuôi chủ lực, lOMoAR cPSD| 48302938
mũi nhọn của tỉnh. Đẩy mạnh việc giao đất giao rừng, tổ chức khuyến nông,
khuyến lâm và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ổn định sản xuất, nâng cao đời sống.
Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đào tạo tăng cường
đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý, các doanh nhân, công nhân
lành nghề; xây dựng tiềm lực khoa học công nghệ và tăng cường ứng
dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống. lOMoAR cPSD| 48302938