










Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI KHOA LUẬT
BÀI TẬP LỚN MÔN :
Đề tài số 3: Đánh giá thực trạng pháp luật về công ty hợp danh? Lý
giải tại sao số lượng
công ty hợp danh tồn tại hiện nay không nhiều so với các loại hình công ty khác?
Họ và tên: TRẦN NHẬT DUY
Ngày, tháng, năm sinh: 28/05/2001 MSSV: 19A50010013 Lớp: Luật k19A2 Ngành: Luật Học Hà Nội, 10/2023 lOMoAR cPSD| 59769538 lOMoAR cPSD| 59769538 BÀI LÀM
Công ty hợp danh là một hình thức công ty ra đời sớm nhất trong lịch sử các loại
hình doanh nghiệp. Ở Việt Nam, trong Luật Doanh nghiệp năm 1999, công ty hợp
danh xuất hiện lần đầu như một loại hình doanh nghiệp mới. Việc có mặt của loại
hình doanh nghiệp này đã mở rộng sự lựa chọn hơn nữa cho các nhà kinh doanh, thu
hút được nguồn vốn cả trong và ngoài nước, thúc đẩy mở rộng hợp tác quốc tế trong
quá trình hội nhập. Các Luật Doanh nghiệp 2005, Luật Doanh nghiệp 2014 và Luật
Doanh nghiệp 2020 tiếp tục củng cố chặt chẽ hơn những quy định về công ty hợp
danh. Với bài viết này sẽ phần nào đó thể hiện rõ hơn về thực trạng pháp luật của công ty hợp danh
1 . Khái quát về mô hình công ty hợp danh
A , Công ty hợp danh là gì?
– Tại Điều 177 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về công ty hợp danh như sau:
” Điều 177. Công ty hợp danh
1 . Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó : a)
Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh
doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành
viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn; b)
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về các nghĩa vụ của công ty; c)
Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản
nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. 2.
Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 3.
Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.” Từ
điều luật trên, có thể hiểu công ty hợp danh là một loại hình công ty đối nhân, trong
đó có ít nhất hai thành viên hợp danh đều là cá nhân, ngoài các thành viên hợp danh,
công ty hợp danh còn có thể có thêm các thành viên góp vốn công ty hợp danh. Đây
là hình thức liên kết đầu tư giữa các nhà đầu tư nhằm mục tiêu cùng hoạt động kinh
doanh, cùng chia lợi nhuận, mỗi thành viên hợp danh của công ty hợp danh đều có
quyền thực hiện hoạt động kinh doanh với danh nghĩa công ty và liên đới chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình. Trình tự thành
lập công ty hợp danh được thực hiện theo quy định của pháp luật và công ty hợp
danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, vì là công ty đối nhân nên công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ
chứng khoán nào. 2 Đánh giá thực trạng pháp luật
A , Quản lí công ty hợp danh
Cơ cấu tổ chức: Do tính an toàn pháp lý đối với công chúng cao, mặt khác các
thành viên thường có quan hệ mật thiết với nhân thân nên việc quản lí công ty hợp
danh chịu rất ít sự rành buộc của pháp luật. Quyền quản lý công ty hợp danh chỉ
thuộc về các thành viên hợp danh, thành viên góp vốn không có quyền quản lí công
ty hợp danh. Trong công ty hợp danh, hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao
nhất của công ty bao gồm tất cả các thành viên. Hội đồng thành viên bầu một thành
viên hợp danh là chủ tịch đồng thời kiêm giám đốc hoặc tổng giám đốc ( nếu điều lệ
công ty không có quy định khác ).
Quản lý nội bộ công ty: Việc tiến hành họp hội đồng thành viên do chủ tịch hội
đồng thành viên triệu tập hoặc theo yêu cầu của thành viên hợp danh. Trường hợp
chủ tịch hội đồng thành viên không triệu tập họp theo yêu cầu của thành viên hợp
danh thì thành viên đó có quyền triệu tập họp hội đồng. Nếu điều lệ công ty không
quy định thì khi quyết định những vấn đề quan trọng phải được ít nhất 3/4 tổng số lOMoAR cPSD| 59769538
thành viên hợp danh chấp thuận (Khoản 3 Điều 182 Luật doanh nghiệp 2020 ). Còn
khi quyết định những vấn đề khác không quan trọng thì chỉ cần ít nhất 2/3 tổng số
thành viên hợp danh chấp thuận. Tỉ lệ cụ thể do điều lệ công ty quyđịnh. Khi tham
gia họp thảo, thảo luận về các vấn đề của công ty mỗi thành viên hợp danh có một
phiếu biểu quyết hoặc có số biểu quyết khác quy định tại điều lệ công ty. Quyền
tham gia biểu quyết của thành viên góp vốn bị hạn chế hơn (Điểm a Khoản 1 Điều
187). Trong quá trình hoạt động của công ty, các thành viên hợp danh có quyền đại
diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công
ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong thực hiện công việc kinh doanh
hàng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi người đó được biết về
hạn chế đó. Thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhận các chức danh quản lí
và kiểm sát công ty; khi một số hoặc tất cả thành viên cùng thực hiện một số công
việc kinh doanh thì quyết định được thông qua theo nguyên tắc đa số chấp thuận.
Chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc (tổng giám đốc) có nhiệm vụ quản lí và điều
hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty với tư cách là thành viên hợp
danh, phân công phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh. Đại
diện cho công ty với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án; đại diện cho
công ty thực hiện quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
B . Thành viên công ty hợp danh
Thành viên hợp danh: Theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 177 Luật Doanh
nghiệp 2020 “Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; ”. Như vậy, trước hết thành viên hợp
danh của công ty hợp danh theo pháp luật Việt Nam chỉ có thể là cá nhân, điều này
khác với quy định của nhiều nước khác: thành viên hợp danh có thể là cá nhân hoặc
pháp nhân. Trong một số các ngành nghề đặc biệt như thiết kế công trình, dịch vụ
pháp lí, dược phẩm, khám chữa bệnh, dịch vụ thú y, …. luật của nước ta đòi hỏi lOMoAR cPSD| 59769538
thành viên hợp danh phải có trình độ chuyên môn, chứng chỉ hành nghề hoặc bằng cấp nhất định.
Thành viên hợp danh có quyền quản lí công ty, tiến hành các hoạt động kinh doanh
nhân danh công ty, đồng thời phải chịu trách nhiệm vô hạn liên đới với các nghĩa vụ
của công ty. Thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm về các hoạt động của công
ty kể từ khi đăng kí vào danh sách thành viên công ty, bất kể thành viên đó có trực
tiếp tham gia vào các hoạt động phát sinh trách nhiệm ấy hay không, trừ trường hợp
thành viên đó và các thành viên còn lại có thỏa thuận khác (khoản 3 Điều 186 Luật
doanh nghiệp 2020). Khi đã chấm dứt tư cách thành viên công ty hợp danh (do tự
nguyện, hoặc các trường hợp do Điều lệ công ty quy định), thì trong thời hạn hai
năm, thành viên hợp danh vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách
thành viên.(khoản 5 Điều 185 Luật doanh nghiệp 2020). Như vậy ta có thể thấy thành
viên hợp danh có một vai trò vô cùng quan trọng đối với công ty hợp danh. Xuất
phát từ vai trò đó cùng với chế độ trách nhiệm vô hạn của loại thành viên này mà
luật quy định một số hạn chế đối với quyền của thành viên hợp danh tại Điều 180.
Thành viên góp vốn: Thành viên góp vốn không có quyền tham gia quản lí và hoạt
động kinh doanh của công ty. Quy định này có xuất phát từ chế độ chịu trách nhiệm
hữu hạn của thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải chịu chế độ trách nhiệm
liên đới và vô hạn, do đó mọi kết quả hoạt động của công ty đều ảnh hưởng rất lớn
tới loại thành viên này. Khi công ty không hoàn thành được nghĩa vụ với chủ nợ thì
thành viên hợp danh phải bỏ tiền túi của mình ra để trả nợ. Nếu người quản lí, điều
hành không cẩn trọng dẫn tới công ty phá sản thì các thành viên hợp danh rất dễ bị
khánh kiệt. Vì thế hơn ai hết thành viên hợp danh có quyền quản lí điều hành công
ty. Ngược lại, các thành viên góp vốn chịu trách nhiệm hữu hạn, mọi nghĩa vụ của
công ty dù lớn như thế nào họ cũng chỉ phải chịu trách nhiệm trong phần vốn đã cam lOMoAR cPSD| 59769538
kết góp vào công ty mà thôi. Nếu cho các thành viên này quyền quản lí, họ sẽ ít thận
trọng hơn và có thể gây ảnh hưởng tới thành viên hợp danh và bên thứ ba giao dịch.
Vì không được quyền quản lí công ty, nên pháp luật cũng không buộc các thành viên
góp vốn phải có chứng chỉ hành nghề hoặc qua đào tạo về ngành nghề thuộc lĩnh
vực hoạt động của công ty.
C . Vốn trong công ty hợp danh
Về vấn đề chuyển nhượng phần vốn góp có sự khác nhau giữa thành viên hợp danh
và thành viên góp vốn. Phần vốn góp của thành viên hợp danh thường gắn với nhân
thân của họ, việc chuyển nhượng vốn của thành viên này tương đối khó khăn, bởi
nếu tự do chuyển nhượng phần vốn góp đồng nghĩa với một sự thay đổi cơ cấu nhân
sự và các thành viên hợp danh phải chấp nhận một thành viên mới mà họ không quen
biết, không nắm rõ về nhân thân người ấy, như vậy sẽ làm thay đổi bản chất của
công ty hợp danh. Tuy nhiên pháp luật không cấm tuyệt đối sự thay đổi này mà chỉ
hạn chế nó bằng việc chỉ cho phép chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn
tại công ty nếu được sự đồng ý của các thành viên hợp danh còn lại. quy định này
hoàn toàn phù hợp với tính chất đối nhân tương đối của công ty hợp danh ở Việt
Nam đồng thời mở rộng quyền tự do chuyển đổi môi trường đầu tư có lợi hơn cho
thành viên hợp danh. Phần vốn góp của thành viên góp vốn được tự do chuyển
nhượng vì không làm thay đổi tính chất cũng như bộ máy quản lí công ty.
D . Quyền của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh
Khung pháp lý dành cho thành viên góp vốn trong công ty hợp danh còn nhiều quy
định chưa cụ thể, rõ ràng dẫn đến khó khăn trong quá trình áp dụng, và bảo vệ các
quyền lợi ích hợp pháp của thành viên công ty.
Thứ nhất, Khoản 1, Điều 183, Luật Doanh nghiệp 2020, chỉ có Chủ tịch Hội đồng
thành viên hoặc thành viên hợp danh có quyền triệu tập họp Hội đồng thành viên. lOMoAR cPSD| 59769538
Như vậy, thành viên góp vốn không có quyền triệu tập họp Hội đồng thành viên.
Nghiên cứu Luật thương mại Cộng Hòa Pháp thành viên góp vốn vẫn có quyền triệu
tập cuộc họp Hội đồng thành viên, miễn là họ đáp ứng điều kiện: số thành viên góp
vốn triệu tập cuộc họp Hội đồng thành viên phải ít nhất một phần tư về số lượng và
ít nhất một phần tư về vốn góp của tổng số thành viên góp vốn. Căn cứ khoản 5 Điều
222 Bộ luật Thương mại Pháp chỉ rõ: “Các quyết định sẽ được thực hiện theo quy
định trong điều lệ và những thỏa thuận khác của công ty. Tuy nhiên, Hội đồng thành
viên được triệu tập hợp pháp theo yêu cầu bởi một thành viên hợp danh hoặc một
phần tư theo số lượng và vốn của các thành viên góp vốn”.
Thứ hai, Khoản 5 Điều 187 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Thành viên hợp
danh có quyền tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về việc
sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành
viên góp vốn, về tổ chức lại, giải thể công ty và nội dung khác của Điều lệ công ty
có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ”. Theo tác giả, quy định về
quyền tham gia biểu quyết của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh theo Luật
Doanh nghiệp 2020 chưa được quy định rõ ràng, còn chung chung. Cụ thể, khi quyết
định những vấn đề quan trọng có liên quan đến thành viên góp vốn như: sửa đổi, bổ
sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩavụ của thành viên góp vốn,
tổ chức lại và giải thể công ty...; thì tỉ lệ bỏ phiếu của thành viên góp vốn trên tổng
số thành viên của công ty thì được xem là hợp lệ. Vấn đề này Luật Doanh nghiệp
năm 2020 còn bỏ ngỏ. Nghiên cứu Điều L222-9 Bộ luật Thương mại Pháp, việc
quyết định những vấn đề quan trọng liên quan đến quyền lợi tất cả thành viên trong
công ty phải được sự đồng ý của tất cả thành viên hợp danh và trên 50% tổng số
thành viên góp vốn đồng ý. lOMoAR cPSD| 59769538
E . Thành lập và chấm dứt hoạt động của công ty hợp danh.
Thành lập công ty hợp danh
Đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp: Theo tinh thần của Điều 17 Luật doanh
nghiệp 2020, mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền thành lập và quản lí doanh nghiệp
tại Việt Nam trừ những đối tượng đã quy định tại khoản 2 của Điều luật này. Có thể
nói, các nhà làm luật đã không liệt kê các trường hợp không được thành lập và quản
lí doanh nghiệp như trước đây, thay vào đó là sự dẫn chiếu đến những quy định khác
của pháp luật. Các quy định như vậy vừa đảm bảo tính khái quát, hợp lí vừa phù hợp
với tình hình thực tiễn, tạo sự ổn định lâu dài cho Luật doanh nghiệp và góp phần
tạo nên sự thống nhất của toàn hệ thống pháp luật.
Chấm dứt hoạt động của công ty:
Giải thể công ty hợp danh: Giải thể công ty là thủ tục chấm dứt sự tồn tại, hoạt động
của công ty, xoá tên của công ty trong sổ đăng kí kinh doanh. Công ty hợp danh nói
riêng và mọi doanh nghiệp nói chung chỉ được giải thể khi đảm bảo thanh toán được
toàn bộ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác. Các trường hợp giải thể được quy
định tại điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 gồm:
Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định
gia hạn. Công ty hợp danh được ra đời là do sự thoả thuận của các thành viên. Sự
tồn tại của công ty hợp danh vì thế cũng phụ thuộc vào sự thoả thuận này, biểu hiện
của sự thoả thuận này chính là Điều lệ của công ty. Một trong những nội dung cơ
bản của Điều lệ công ty là thời hạn hoạt động của công ty. Do vậy, khi hết thời hạn
này, tức thoả thuận về sự tồn tại của công ty hợp danh hết hiệu lực mà các thành viên
của công ty không có quyết định gia hạn hoạt động thì đương nhiên công ty sẽ bị
giải thể. Trong trường hợp này, nếu công ty muốn tiếp tục hoạt động thì các thành
viên công ty hợp danh phải gửi quyết định gia hạn đến cơ quan có thẩm quyền để
được gia hạn hoạt động. lOMoAR cPSD| 59769538 -
Theo quyết định của tất cả các thành viên hợp danh. Trường hợp giải thể này
là một hình thức giải thể tự nguyện theo ý chí của các thành viên hợp danh của công
ty. Luật Doanh nghiệp trao cho các thành viên hợp danh được quyết định việc có
giải thể doanh nghiệp hay không, có nghĩa là lí do giải thể trong trường hợp này sẽ
phụ thuộc vào sự tự nguyện tuyệt đối và sự lựa chọn của các thành viên hợp danh.
Quy định này cũng cho thấy vai trò của thành viên hợp danh rất được đề cao. -
Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật
doanh nghiệp 2020 trong thời hạn sáu tháng liên tục. Luật quy định công ty hợp danh
phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh và có thể có thành viên góp vốn. Một công ty
hợp danh tại thời điểm nhất định có thể có 10 thành viên, trong đó chỉ có một thành
viên hợp danh cũng được coi là không đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định
của Luật doanh nghiệp 2020. Tuy nhiên, công ty không bị giải thể ngay mà pháp
luật cho phép công ty hợp danh được tồn tại trong thời hạn là sáu tháng liên tục, kể
từ ngày không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của pháp luật.
Khoảng thời gian này có thể giúp cho công ty kịp thời điều chỉnh lại cơ cấu thành
viên để đáp ứng yêu cầu kinh doanh. Hết thời hạn này mà công ty không bổ sung đủ
số lượng thành viên tối thiểu thì công ty buộc phải giải thể Bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng kí kinh doanh trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác. Đây
là một trường hợp giải thể bắt buộc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước
cấp cho công ty nhằm chứng nhận tư cách chủ thể kinh doanh của công ty, đó là giấy
thông hành để công ty hợp danh thực hiện các hoạt động của mình trong kinh doanh.
Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh có nghĩa là nhà nước rút lại sự công
nhận tư cách chủ thể kinh doanh của công ty hợp danh, buộc công ty hợp danh phải
giải thể. Quy định này đã khắc phục tình trạng doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng kí kinh doanh nhưng không chịu giải thể. lOMoAR cPSD| 59769538
Phá sản công ty hợp danh: Các quy định về phá sản công ty hợp danh đã được Luật
phá sản quy định chi tiết và rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết phá sản của công ty.
3 Lý giải tại sao số lượng công ty hợp danh tồn tại hiện nay không nhiều so với
các loại hình công ty khác?
Hiện nay, các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam khá đa dạng. Đồng thời pháp luật
cũng quy định các cá nhân, tổ chức muốn thành lập doanh nghiệp có quyền tự do lựa
chọn loại hình doanh nghiệp. Vì vậy, để có thể chọn được loại hình doanh nghiệp
phù hợp với tình hình thực tại và định hướng phát triển, người chủ doanh nghiệp cần
nắm vững đặc điểm của từng loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực tế hiện nay có
rất ít người lựa chọn loại hình công ty hợp danh. Vậy tại sao công ty hợp danh không
được ưa chuộng khi thành lập doanh nghiệp? Nhược điểm nào của công ty hợp danh
mà cá nhân nào cũng quan ngại? Thực trạng về thành lập công ty hợp danh tại Việt Nam
Thực tế ở nước ta, từ trước đến nay công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp ít
được các cá nhân lựa chọn nhất. Theo thống kê mới nhất của Tổng Cục Thống kê
thì số lượng công ty hợp danh được thành lập rất ít; chiếm tỉ lệ nhỏ nhất trong tổng
số doanh nghiệp mới thành lập. Cụ thể, với 7000 doanh nghiệp mới thành lập thì chỉ có 1 công ty hợp danh.
Tại sao công ty hợp danh không được ưa chuộng?
Khi một cá nhân, tổ chức có nhu cầu muốn thành lập công ty mới, thông thường, họ
sẽ dựa trên các tiêu chí để lựa chọn loại hình doanh nghiệp. Có thể dựa trên các tiêu
chí như: nghĩa vụ, quyền hạn của chủ sở hữu công ty; khả năng huy động vốn vay;
chi phí và thủ tục trong hoạt động kinh doanh… lOMoAR cPSD| 59769538
Vì vậy, hiện nay, công ty hợp danh không được ưu chuộng bởi những lý do sau:
Thứ nhất: Chế độ chịu trách nhiệm tài sản
Các thành viên hợp danh phải liên đới chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ
của công ty. Các thành viên này chịu trách nhiệm một cách trực tiếp, cơ bản vì chủ
nợ có quyền đòi bất kỳ ai với toàn bộ số tiền nợ. Quy định này tạo mức độ rủi ro rất
cao đối với các thành viên hợp danh.
Bên cạnh đó, trong công ty hợp danh không có sự phân biệt rõ ràng giữa tài sản riêng
và tài sản công ty. Sự chuyển dịch quyền sở hữu đối với khối tài sản chung sang tài
sản riêng rất đơn giản và khó kiểm soát. Vì vậy khả năng rủi ro và nguy hiểm đối
với từng thành viên là rất lớn.
Thứ hai: Quyền của thành viên hợp danh
Theo quy định của pháp luật, thành viên hợp danh bị hạn chế nhiều quyền như:
Không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân, không được làm thành viên hợp danh của công ty khác.
Không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng
ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi; hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
Thứ ba: Cơ chế huy động vốn
Tuy có tư cách pháp nhân nhưng công ty hợp danh không được phát hành bất kì loại
chứng khoán nào. Do đó, việc huy động vốn của công ty sẽ bị hạn chế. Công ty hợp
danh chỉ có thể huy động vốn từ các thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.