Đề tài : thực trạng tham gia hoạt động trường của k68 khoa kế toán và QTKD , VNUA& môn Nguyên lý thống kê kinh tế | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Mục tiêu nghiên cứu nhằm: Xác định mức độ tham gia của sinh viênK68 khoa Kế toánvà Quản trị Kinh doanh (QTKD) tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam vào các hoạt động trường. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của sinhviên, bao gồm yếu tố cá nhân. Tài  liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu

Thông tin:
15 trang 4 ngày trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề tài : thực trạng tham gia hoạt động trường của k68 khoa kế toán và QTKD , VNUA& môn Nguyên lý thống kê kinh tế | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Mục tiêu nghiên cứu nhằm: Xác định mức độ tham gia của sinh viênK68 khoa Kế toánvà Quản trị Kinh doanh (QTKD) tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam vào các hoạt động trường. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của sinhviên, bao gồm yếu tố cá nhân. Tài  liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

4 2 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 53305634
Đề tài : thc trng tham gia hoạt động trường
ca k68 khoa kế toán và QTKD , VNUA
1. Mc tiêu nghiên cu (Objectives)
Mc tiêu nghiên cu nhm:
Xác định mức độ tham gia ca sinh viên K68 khoa Kế toán và Qun tr
Kinh doanh (QTKD) ti Hc vin Nông nghip Vit Nam vào các hoạt động
trường.
Phân tích các yếu t ảnh hưởng đến s tham gia ca sinh viên, bao gm
yếu t cá nhân (thi gian, tài chính, s thích) và yếu t bên ngoài (nh
ng t bn bè, thông tin t nhà trường).
Đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên đối vi các hoạt động trường
Lợi ích và khó khăn : Nghiên cứu xem sinh viên nhận được gì t vic
tham gia và h gp phi nhng rào cn nào.
Đề xut gii pháp : Dựa trên phân tích, đề xut các gii pháp nhằm tăng
ng s tham gia ca sinh viên vào các hoạt động trường, đồng thi ci
thin chất lượng t chc hoạt động.
2. Đối tượng nghiên cu (Research Subjects)
Đối tượng nghiên cu : Sinh viên K68 khoa Kế toán và QTKD ti Hc vin
Nông nghip Vit Nam.
Bao gm tt c các sinh viên đang theo học, không phân bit gii tính,
ngành hc c th trong khoa Kế toán và QTKD ti Hc vin Nông Nghip
Vit Nam .
Phân loại đối tượng nghiên cu:
Sinh viên tham gia thường xuyên : Đây là những sinh viên tham gia tích
cc vào các hoạt động trường (t 3 ln tr lên/hc k). H có th thy
giá tr t các hoạt động, như mở rng quan h, phát trin k năng, hoặc
đạt được các li ích liên quan đến hc tp.
lOMoARcPSD| 53305634
Sinh viên tham gia không thường xuyên : Nhng sinh viên ch tham gia
i 3 ln/hc k. H có th có hng thú vi mt s loi hoạt động nht
định nhưng có thể b hn chế bi thi gian hoc các yếu t khác.
Sinh viên không tham gia : Đây là nhóm sinh viên không tham gia bất k
hoạt động nào trong sut mt hc k. H có th không quan tâm đến các
hoạt động trường, hoc có các yếu t cá nhân cn tr như áp lực hc
tp, tài chính, hoc thiếu thông tin.
3. Tng th chung và tng th mu (Population and
Sample)
Tng th chung (Population):
Tng th chung (Population):
Tt c sinh viên K68 khoa Kế toán và QTKD, ước tính khong 250-300
sinh viên. Đây là tổng th đối tượng cn khảo sát để đảm bảo tính đại
din cho khóa hc.
Tng th mu (Sample):
Mu s bao gm khong 70-100 sinh viên được chn ngu nhiên hoc
chọn theo phương pháp phân tầng. Phân tngda trên các tiêu chí:
Ngành hc: Sinh viên ngành Kế toán và sinh viên ngành QTKD.
Giới tính: Đảm bảo tính đa dạng v gii tính trong mu.
Mức độ tham gia hoạt động: Đảm bo ly mu t c ba nhóm tham gia
thường xuyên, không thường xuyên và không tham gia.
Lý do chọn kích thước mu :
Kích thước mu t 70-100 sinh viên đảm bảo đủ lớn để đại din cho
tng th sinh viên K68, giúp thu thp d liệu có độ chính xác cao, đồng
thi tránh tn quá nhiu ngun lc trong quá trình kho sát.
4. H thng ch tiêu nghiên cu (Research Indicators)
Ch tiêu v mức độ tham gia
Tn sut tham gia : S ln sinh viên tham gia các hoạt động tng mi
hc k (ít nht 1 ln/hc k, t 2-3 ln/hc k, trên 3 ln/hc kỳ). Điều
lOMoARcPSD| 53305634
này giúp xác định sinh viên thuộc nhóm tham gia thường xuyên hay
không thường xuyên.
Loi hoạt động tham gia :
Văn hóa nghệ thut (ca hát, nhy múa, din kch, t chc s kin)
Th thao (bóng đá, bóng chuyền, cu lông, các giải đấu ni b)
Hc thut (hi tho, diễn đàn, cuộc thi hc thut)
Tình nguyn (mùa hè xanh, hiến máu nhân đạo, các hoạt động cng
đồng)
Loi hình khác (các s kiện giao lưu, hội ch, dã ngoi)
Ch tiêu v lý do tham gia và không tham gia
Lý do tham gia : Ti sao sinh viên chn tham gia các hoạt động:
Mong mun phát trin k năng mềm, hc hi thêm kiến thc mi.
M rng mi quan h xã hi, giao lưu bạn bè.
Đưc khuyến khích bởi nhà trường, ging viên hoc bn bè.
Tìm kiếm các cơ hội hc bng, cộng điểm rèn luyn hoc chng ch
ngoi khóa.
Lý do không tham gia : Ti sao sinh viên không tham gia hoc ít tham gia:
Bn rn vi vic hc, lch hc dày đặc.
Không biết thông tin v các hoạt động.
Không cm thy các hoạt động có ích hoc không hp dn.
Tài chính hn chế, không có s h tr cn thiết.
Ch tiêu v đánh giá hoạt động
Mức độ hp dẫn : Sinh viên đánh giá mức độ hp dn ca các hot
động trường theo thang điểm Likert t 1-5, t không hp dẫn đến rt
hp dn.
Hiu qu hot động : Sinh viên cm nhận được lợi ích như phát triển k
năng, học hi kiến thc, to dng mi quan h, v.v.
Mức độ hài lòng : Đánh giá của sinh viên v t chc hoạt động (cách
thc t chc, thi gian t chc, tính chuyên nghip).
lOMoARcPSD| 53305634
Ch tiêu v đề xut và ci tiến
Gi ý ca sinh viên v cách ci thin các hoạt động: Ví d, cn thêm các
hoạt động phù hp vi s thích ca sinh viên, hoc cn có nhiu thông
tin quảng bá hơn.
5. Phương pháp điu tra và loi s liu thu thp (Research
Methods and Data Collection)
Phương pháp điều tra (Research Methods):
Kho sát trc tuyến (Online Survey) : S dng bng câu hi trc tuyến
(Google Forms, Microsoft Forms) để thu thp thông tin t sinh viên.
Phng vn sâu (In-depth Interview) : Phng vn mt s sinh viên đại din
để thu thp thông tin chi tiết v lý do và các yếu t ảnh hưởng đến s
tham gia hoc không tham gia các hoạt động trường.
Tho lun nhóm nh (Focus Group Discussion) : T chc nhóm t 5-7
sinh viên để tho lun v nhng khó khăn, trở ngi và mong mun ca
sinh viên khi tham gia hoạt động trường.
Loi s liu thu thp (Data Types):
S liệu định lượng (Quantitative Data):
Thông qua các câu hỏi đóng, sinh viên trả li v mức độ tham gia, tn
sut, và mức độ hài lòng (ví d: s lần tham gia, điểm s trên thang đo
Likert t 1-5).
T l phần trăm sinh viên tham gia thường xuyên, không thường xuyên,
hoc không tham gia.
S liệu định tính (Qualitative Data) :
Thu thp t các câu hi m trong bng kho sát, hoc thông qua phng
vn và tho luận nhóm để hiểu rõ hơn về cm nhn và ý kiến ca sinh
viên.
Các ý kiến đề xut và gi ý v cách ci thin các hoạt động trường t sinh
viên.
lOMoARcPSD| 53305634
6. Công c và k thut phân tích (Analysis Tools and
Techniques)
Phân tích thng kê (Statistical Analysis) :
Dùng các phn mm thống kê như SPSS, Excel để x lý và phân tích s
liệu định lượng (tính toán t l phần trăm, điểm trung bình, phân tích
tương quan, v.v.).
Phân tích ni dung (Content Analysis) :
Đối vi s liệu định tính, s dụng phương pháp phân tích nội dung để
tng hp và rút ra các ch đề chính t các phn hi m ca sinh viên.
7 . Kết qu d kiến (Expected Outcomes )
Báo cáo v mức độ tham gia ca sinh viên K68 vào các hoạt động trường,
phân loi theo tn sut, loi hình hoạt động và nhóm đối tưng.
Các yếu t tác động chính đến s tham gia ca sinh viên, bao gm c yếu
t khuyến khích và rào cn.
Nhn din những điểm mnh và nhng hn chế trong cách t chc hot
động trường hin ti.
Đề xut các gii pháp c th nhm ci thin mức độ tham gia và cht
ng các hoạt động trường trong tương lai.
Nghiên cu này s cung cp cái nhìn toàn din v tình hình tham gia hoạt động
ca sinh viên K68 khoa Kế toán và Qun tr Kinh doanh, đồng thời đóng góp các
gii pháp thiết thực để nâng cao chất lưng các hoạt động ngoi khóa ca nhà
trường.
7.1 : Kết quả thực tế thu thập -
Thu thập online :
lOMoARcPSD| 53305634
=) Dựa vào số liệu trên có thể thấy số sinh viên rất thích là 2 chiếm (6,9%) ; số sinh
viên thích là 21 chiếm (72,4%) ; số sinh viên rất không thích là 1 chiếm (3 ,4%) ,
không thích là 4 chiếm (13,8%) ; bình thường là 1 chiếm (3,4% ).
=) Dựa vào số liệu trên có thể thấy số sinh viên cảm thấy hoạt động phù hợp
với bản thân là 11 chiếm (39,3%) ; số sinh viên tham gia hoạt này vì có bạn
bè cùng tham gia hoạt động là 11 chiếm (39,3%) ; số sinh viên tham gia hoạt
động vì thích hoạt động này là 6 chiếm (21,4%) .
lOMoARcPSD| 53305634
=) Dựa vào số liệu cho thấy số sinh viên tham gia các Đội SVTN , các Câu lạc bộ
là 19 chiếm (65,5%) ; số sinh viên tham gia các hoạt động thể thao , thi đấu là 8
chiếm (27,6%) ; số sinh viên tham gia các toạ đàm , hội thao là 9 chiếm (31%) ; số
sinh viên tham gia hoạt động khác là 1 chiếm (3,4%).
=) Dựa vào số liệu trên có thể thấy tần suấ tham gia hoạt động của các bạn sinh
viên : 0-3 tiếng/tuần có 12 sinh viên chiếm (41,4%) ; 3-5 tiếng/tuần có 9 sinh viên
chiếm (31%) ;5-7 tiếng/tuần có 7 sinh viên chiếm (24,1%) ; số sinh viên chưa
tham gia có 1 học sinh chiếm (3,4%) .
lOMoARcPSD| 53305634
=) Dựa vào số liệu trên cho thấy lý do sinh viên tham gia hoạt động trường vì cộng
điểm rèn luyện có 4 sinh viên chiếm (13,8%); sinh viên tham gia hoạt động vì môi
trường năng động , sáng tạo có 5 sinh viên chiếm (17,2%) ; sinh viên tham gia hoạt
động vì quen được nhiều bạn bè , thầy cô giúp phải triển bản thân có 4 chiếm
(13,8%) ; sinh viên tham gia hoạt động vì tất cả lý do trên là 15 sinh viên chiếm
(51,7 %) ; và 1 học sinh chọn khác chiếm( 3,4% ).
=) Dựa vào số liệu trên có thể thấy những bất lợi của sinh viên khi tham gia hoạt
động : Không được sự đồng ý của gia đình có 1 sinh viên chiếm (3,6%) ; Không có
thời gian dành cho gia đình cũng như bản thân có 16 sinh viên chiếm (57,1%) ;
Tính cách hướng nội không thể hoà nhập với mọi ngưởi có 8 sinh viên chiếm
(28%) , Có 4 học sinh chọn khác chiếm (14,4%) .
lOMoARcPSD| 53305634
=) Thu thập số liệu từ phiếu khảo sát ta thấy được cách cân bằng giữa việc học và
việc tham gia hoạt động trường của các bạn sinh viên là : Cách lên kế hoạch trước
và thực hiện theo kế hoạch có 9 sinh viên chiếm (32,1%) ; Cách ưu tiên việc học
trước thời gian rảnh thì tham gia hoạt động có 16 học sinh chiếm (57,1%) ; Cách
mỗi thứ làm một ít có 3 sinh viên chiếm (10,7%) .
lOMoARcPSD| 53305634
- Thu thập qua phiếu khảo sát ta có :
1 . Với câu hỏi bạn có thích các hoạt động của trường tổ chức không có :
hoạt động trường chiếm (20%) , 4 người thích hoạt động trường chiếm (12%) ,
12 người tham gia hoạt động vì có bạn bè cùng tham gia chiếm (34%) ; 8 người
tham gia vì thích hoạt động của trường chiếm (23%) .
3.Hoạt động nào trong trường mà bạn đã và đang tham gia có :
%
57
11
%
20
%
%
11
Bn có thích hoạt động của trường t chc
không?
rt thích
thích
không thích
=)
20 người thấy rất thích hoạt động trường chiếm (57%) ; 7 người không thích
4
người rất không thích hoạt động trường chiếm (11%) .
2
.Tại sao bạn lại chọn hoạt động này mà không phải hoạt động khác
có :
43
%
34
%
23
%
Ti sao bn chn hoạt động này mà không phi
hoạt động khác
hoạt động này phù hp vi bn thân
vì có bn bè cùng tham gia
vì thích hoạt động của trường
=)
15
người cảm thấy vì hoạt động này phù hợp với bản thân chiếm (43%) ;
lOMoARcPSD| 53305634
tham gia các hoạt động thể thao , thi đấu chiếm (49%) ; 8 người tham gia các toạ
đàm , hội thao chiếm ( 23%) .
tuần suất tham gia từ 3 – 5 tiếng/tuần chiếm (23%) ; 5 người có tần suất tham gia
từ 5 -7 tiếng/tuần chiếm (14%) .
5.Lý do bạn tham gia các hoạt động của trường có :
gia vì môi trường năng động sáng tạo chiếm (54%) ; 7 người tham gia vì quen
26
%
54
%
20
%
Lí do bn tham gia các hoạt động của trường?
Vì được cộng điểm rèn luyn
Vì môi trường năng động sáng to
Vì quen được bn bè, thy cô giúp
phát trin bn thân
=) 9 người tham gia vì được cộng điểm rèn luyện chiếm (26%) ; 19 người tham
%
29
49
%
23
%
Ti sao bn li chn hoạt động này mà không phi
hot đng khác?
tham gia các đi SVTN, các câu lc b
tham gia các hot đng th thao ,thi
đu
tham gia các ta đàm ,hi tho
=) 10 ngưi tham gia các Đi SVTN chiếm (28%) , các Câu l
c bộ ; 17 ngưi
4
.Tần suất tham gia hoạt động trường của bạn khi tham gia hoạt động trường có :
63
%
23
%
14
%
Tn sut tham gia hoạt động trường ca bn:
t 0 - 3 tiếng/tun
3
- 5 tiếng/tun
5
- 7 tiếng/tun
=) 22 người có tần suất tham gia từ 0 – 3 tiếng/tuần chiế
m (63%) ; 8 người có
lOMoARcPSD| 53305634
có thời gian dành cho gia đình cùng như bản thân chiếm (40%) ; 6 người gặp bất
lợi vì tính cách hướng nội không thể hoà nhập với mọi người chiếm ( 17%) .
7.Bạn làm cách nào để cân bằng giữa việc học và việc tham gia hoạt động trường
có :
được bạn bè , thầy cô giúp phát triển bản thân chiếm (20%) .
6
.Bạn đã gặp phải những bất lợi gì khi tham gia các hoạt động của trường tổ chức
không có :
40
%
43
%
17
%
Bạn đã gặp phi nhng bt li gì khi tham gia các
hoạt động của trường t chc?
không được s đồng ý của gia đình
không có thời gian dành cho gia đình
cũng như bản thân
gp bt lợi vì tính cách hướng ni
=) 14 người không được sự đồng ý của gia đình chiếm (43%) ; 15 người không
lOMoARcPSD| 53305634
người ưu tiên học trước thời gian rảnh thì tham gia hoạt động chiếm ( 34%) ; 7
người mỗi thứ làm một ít chiếm (20%) .
7.2 : Cách điều tra , thu thập :
- Đối tượng thu thập : Sinh viên K68 khoa Kế Toán & QTKD , Vnua .
- Thu thập qua phiếu khảo sát giấy , google form .
- Thu thập khi bắt đầu tìm hiểu về đề tài : “ Tham gia hoạt động trường của
sinh viên K68 khoa Kế Toán & QTKD , Vnua.
- Thu thập về sở thích , tần suất tham gia hoạt động , lý do tham gia hoạt
động, lợi ích và những bất lợi khi tham gia những hoạt động ở trường . -
Thu thập thập 60% qua phiếu khảo sát , 40% google form.
PHẦN 8 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
8.1 Đặc điểm của sinh viên VNUA
-Bằng phương pháp điều tra khảo sát thực tế, kết quả nghiên cứu về thực trạng
tham gia hoạt động trường của sinh viên K68 KHOA KẾ TOÁN & QTKD, VNUA
gồm thời gian dành cho hoạt động, sở thích, hình thức thanh tra, hình thức tổ chức
hoạt động là cơ sở cho nghiên cứu hoạt động.
*Thời gian dành cho tham gia hoạt động trường của SV:
46
%
34
%
20
%
Bạn làm cách nào để cân bng gia vic hc và
vic tham gia hoạt động trường?
lên kế hoạch trước và thc hin theo
kế hoch
ưu tiên học trước thi gian rnh thì
tham gia hoạt động
mi th làm mt ít
=) 16 người lên kế hoạch trước và thực hiện theo kế hoạch chiếm (46%) ; 12
lOMoARcPSD| 53305634
- Dựa vào số liệu có thể thấy tần suất tham gia hoạt động của các bạn sinh viên :
0-3 tiếng/tuần có 12 sinh viên chiếm (41,4%) ; 3-5 tiếng/tuần có 9 sinh viên chiếm
(31%) ; 5-7 tiếng/tuần có 7 sinh viên chiếm (24,1%) ; số sinh viên chưa tham gia
có 1 học sinh chiếm (3,4%) .
- Qua số liệu cho thấy thời gian mà sinh viên dành cho hoạt động nhiều nhất là từ
0-3 tiếng/tuần chiếm (41,4%) và 3-5 tiếng/tuần chiếm (31%) cho thấy tần suất
tham gia của SV chỉ ở mức hiếm đến thỉnh thoảng.
*Mức độ hứng thú của SV khi tham gia:
- Dựa vào số liệu có thể thấy số sinh viên rất thích là 2 chiếm (6,9%) ; số sinh viên
thích là 21 chiếm (72,4%) ; số sinh viên rất không thích là 1 chiếm (3,4%) ,
không thích là 4 chiếm (13,8%) ; bình thường là 1 chiếm (3,4%).
- Kết quả cho thấy sở thích tham gia của SV khá là cao, phần lớn đều tham gia. Số
không tham gia chỉ chiếm số ít.
*Những hoạt động mà SV tham gia:
- Dựa vào số liệu cho thấy số sinh viên tham gia các Đội SVTN , các Câu lạc bộ là
19 chiếm (65,5%) ; số sinh viên tham gia các hoạt động thể thao , thi đấu là 8
chiếm (27,6%) ; số sinh viên tham gia các toạ đàm , hội thao là 9 chiếm (31%) ;
số sinh viên tham gia hoạt động khác là 1 chiếm (3,4%).
- Qua số liệu cho thấy, SV tham gia các hoạt động ở Đội Sinh viên Tình Nguyện
và Câu lạc bộ là chủ yếu, còn lại đa số là về hoạt động thể thao, thi đấu.
* Lý do SV tham gia các hoạt động của trường:
- Qua số liệu thu thập cho thấy có: 9 người tham gia vì được cộng điểm rèn
luyện ; 19 người tham gia vì môi trường năng động sáng tạo ; 7 người tham gia vì
quen được bạn bè , thầy cô giúp phát triển bản thân .
- Mục đích sinh viên tham gia rất đa dạng, phần lớn vì môi trường năng động,
sang tạo còn lại là vì điểm rèn luyện và phát triển bản thân. Không có sự khác biệt
giữa các SV là mấy.
* Những bất lợi khi tham gia các hoạt động của trường tổ chức:
lOMoARcPSD| 53305634
- Số liệu thể hiện: 14 người không được sự đồng ý của gia đình ; 15 người
không có thời gian dành cho gia đình cùng như bản thân ; 6 người gặp bất lợi vì
tính cách hướng nội không thể hoà nhập với mọi người
- Qua nghiên cứu cho thấy những yếu tố khách quan trên đã phần nào ngăn
cản các bạn không được tham gia hoạt động của trường và ngành, lớp. Và không
có thời gian để làm việc cá nhân chiếm phần đông.
* Để cân bằng giữa việc học và việc tham gia hoạt động trường, SV đã có những
cách sau:
- Qua số liệu hiển thị có : 16 người lên kế hoạch trước và thực hiện theo kế
hoạch ; 12 người ưu tiên học trước thời gian rảnh thì tham gia hoạt động ; 7 người
mỗi thứ làm một ít .
- Lên kế hoạch trước và thực hiện theo kế hoạch là phương pháp phổ biến
nhất được đa số các bạn sinh viên trường lựa chọn. Nếu không cân bằng được giữa
việc học và việc tham gia hoạt động trường thì sẽ gây ra tâm lý chán nản cho SV
khi phải thực hiện quá nhiều việc trong cùng một thời gian .
| 1/15

Preview text:

lOMoAR cPSD| 53305634
Đề tài : thực trạng tham gia hoạt động trường
của k68 khoa kế toán và QTKD , VNUA

1. Mục tiêu nghiên cứu (Objectives)
Mục tiêu nghiên cứu nhằm:
Xác định mức độ tham gia của sinh viên K68 khoa Kế toán và Quản trị
Kinh doanh (QTKD) tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam vào các hoạt động trường. •
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của sinh viên, bao gồm
yếu tố cá nhân (thời gian, tài chính, sở thích) và yếu tố bên ngoài (ảnh
hưởng từ bạn bè, thông tin từ nhà trường). •
Đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên đối với các hoạt động trường •
Lợi ích và khó khăn : Nghiên cứu xem sinh viên nhận được gì từ việc
tham gia và họ gặp phải những rào cản nào. •
Đề xuất giải pháp : Dựa trên phân tích, đề xuất các giải pháp nhằm tăng
cường sự tham gia của sinh viên vào các hoạt động trường, đồng thời cải
thiện chất lượng tổ chức hoạt động.
2. Đối tượng nghiên cứu (Research Subjects)
Đối tượng nghiên cứu : Sinh viên K68 khoa Kế toán và QTKD tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam. •
Bao gồm tất cả các sinh viên đang theo học, không phân biệt giới tính,
ngành học cụ thể trong khoa Kế toán và QTKD tại Học viện Nông Nghiệp Việt Nam .
Phân loại đối tượng nghiên cứu:
Sinh viên tham gia thường xuyên : Đây là những sinh viên tham gia tích
cực vào các hoạt động trường (từ 3 lần trở lên/học kỳ). Họ có thể thấy
giá trị từ các hoạt động, như mở rộng quan hệ, phát triển kỹ năng, hoặc
đạt được các lợi ích liên quan đến học tập. lOMoAR cPSD| 53305634 •
Sinh viên tham gia không thường xuyên : Những sinh viên chỉ tham gia
dưới 3 lần/học kỳ. Họ có thể có hứng thú với một số loại hoạt động nhất
định nhưng có thể bị hạn chế bởi thời gian hoặc các yếu tố khác. •
Sinh viên không tham gia : Đây là nhóm sinh viên không tham gia bất kỳ
hoạt động nào trong suốt một học kỳ. Họ có thể không quan tâm đến các
hoạt động trường, hoặc có các yếu tố cá nhân cản trở như áp lực học
tập, tài chính, hoặc thiếu thông tin.
3. Tổng thể chung và tổng thể mẫu (Population and Sample)
Tổng thể chung (Population):
Tổng thể chung (Population):
Tất cả sinh viên K68 khoa Kế toán và QTKD, ước tính khoảng 250-300
sinh viên. Đây là tổng thể đối tượng cần khảo sát để đảm bảo tính đại diện cho khóa học.
Tổng thể mẫu (Sample):
Mẫu sẽ bao gồm khoảng 70-100 sinh viên được chọn ngẫu nhiên hoặc
chọn theo phương pháp phân tầng. Phân tầngdựa trên các tiêu chí:
Ngành học: Sinh viên ngành Kế toán và sinh viên ngành QTKD. •
Giới tính: Đảm bảo tính đa dạng về giới tính trong mẫu. •
Mức độ tham gia hoạt động: Đảm bảo lấy mẫu từ cả ba nhóm tham gia
thường xuyên, không thường xuyên và không tham gia.
Lý do chọn kích thước mẫu :
Kích thước mẫu từ 70-100 sinh viên đảm bảo đủ lớn để đại diện cho
tổng thể sinh viên K68, giúp thu thập dữ liệu có độ chính xác cao, đồng
thời tránh tốn quá nhiều nguồn lực trong quá trình khảo sát.
4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (Research Indicators)
Chỉ tiêu về mức độ tham gia
Tần suất tham gia : Số lần sinh viên tham gia các hoạt động trường mỗi
học kỳ (ít nhất 1 lần/học kỳ, từ 2-3 lần/học kỳ, trên 3 lần/học kỳ). Điều lOMoAR cPSD| 53305634
này giúp xác định sinh viên thuộc nhóm tham gia thường xuyên hay không thường xuyên.
Loại hoạt động tham gia :
Văn hóa nghệ thuật (ca hát, nhảy múa, diễn kịch, tổ chức sự kiện) •
Thể thao (bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, các giải đấu nội bộ) •
Học thuật (hội thảo, diễn đàn, cuộc thi học thuật) •
Tình nguyện (mùa hè xanh, hiến máu nhân đạo, các hoạt động cộng đồng) •
Loại hình khác (các sự kiện giao lưu, hội chợ, dã ngoại)
Chỉ tiêu về lý do tham gia và không tham gia
Lý do tham gia : Tại sao sinh viên chọn tham gia các hoạt động: •
Mong muốn phát triển kỹ năng mềm, học hỏi thêm kiến thức mới. •
Mở rộng mối quan hệ xã hội, giao lưu bạn bè. •
Được khuyến khích bởi nhà trường, giảng viên hoặc bạn bè. •
Tìm kiếm các cơ hội học bổng, cộng điểm rèn luyện hoặc chứng chỉ ngoại khóa.
Lý do không tham gia : Tại sao sinh viên không tham gia hoặc ít tham gia:
Bận rộn với việc học, lịch học dày đặc. •
Không biết thông tin về các hoạt động. •
Không cảm thấy các hoạt động có ích hoặc không hấp dẫn. •
Tài chính hạn chế, không có sự hỗ trợ cần thiết.
Chỉ tiêu về đánh giá hoạt động
Mức độ hấp dẫn : Sinh viên đánh giá mức độ hấp dẫn của các hoạt
động trường theo thang điểm Likert từ 1-5, từ không hấp dẫn đến rất hấp dẫn. •
Hiệu quả hoạt động : Sinh viên cảm nhận được lợi ích như phát triển kỹ
năng, học hỏi kiến thức, tạo dựng mối quan hệ, v.v. •
Mức độ hài lòng : Đánh giá của sinh viên về tổ chức hoạt động (cách
thức tổ chức, thời gian tổ chức, tính chuyên nghiệp). lOMoAR cPSD| 53305634
Chỉ tiêu về đề xuất và cải tiến
Gợi ý của sinh viên về cách cải thiện các hoạt động: Ví dụ, cần thêm các
hoạt động phù hợp với sở thích của sinh viên, hoặc cần có nhiều thông tin quảng bá hơn.
5. Phương pháp điều tra và loại số liệu thu thập (Research
Methods and Data Collection)
Phương pháp điều tra (Research Methods):
Khảo sát trực tuyến (Online Survey) : Sử dụng bảng câu hỏi trực tuyến
(Google Forms, Microsoft Forms) để thu thập thông tin từ sinh viên. •
Phỏng vấn sâu (In-depth Interview) : Phỏng vấn một số sinh viên đại diện
để thu thập thông tin chi tiết về lý do và các yếu tố ảnh hưởng đến sự
tham gia hoặc không tham gia các hoạt động trường. •
Thảo luận nhóm nhỏ (Focus Group Discussion) : Tổ chức nhóm từ 5-7
sinh viên để thảo luận về những khó khăn, trở ngại và mong muốn của
sinh viên khi tham gia hoạt động trường.
Loại số liệu thu thập (Data Types):
Số liệu định lượng (Quantitative Data):
Thông qua các câu hỏi đóng, sinh viên trả lời về mức độ tham gia, tần
suất, và mức độ hài lòng (ví dụ: số lần tham gia, điểm số trên thang đo Likert từ 1-5). •
Tỷ lệ phần trăm sinh viên tham gia thường xuyên, không thường xuyên, hoặc không tham gia.
Số liệu định tính (Qualitative Data) :
Thu thập từ các câu hỏi mở trong bảng khảo sát, hoặc thông qua phỏng
vấn và thảo luận nhóm để hiểu rõ hơn về cảm nhận và ý kiến của sinh viên. •
Các ý kiến đề xuất và gợi ý về cách cải thiện các hoạt động trường từ sinh viên. lOMoAR cPSD| 53305634
6. Công cụ và kỹ thuật phân tích (Analysis Tools and Techniques)
Phân tích thống kê (Statistical Analysis) :
Dùng các phần mềm thống kê như SPSS, Excel để xử lý và phân tích số
liệu định lượng (tính toán tỷ lệ phần trăm, điểm trung bình, phân tích tương quan, v.v.).
Phân tích nội dung (Content Analysis) :
Đối với số liệu định tính, sử dụng phương pháp phân tích nội dung để
tổng hợp và rút ra các chủ đề chính từ các phản hồi mở của sinh viên.
7 . Kết quả dự kiến (Expected Outcomes )
Báo cáo về mức độ tham gia của sinh viên K68 vào các hoạt động trường,
phân loại theo tần suất, loại hình hoạt động và nhóm đối tượng. •
Các yếu tố tác động chính đến sự tham gia của sinh viên, bao gồm cả yếu
tố khuyến khích và rào cản. •
Nhận diện những điểm mạnh và những hạn chế trong cách tổ chức hoạt
động trường hiện tại. •
Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm cải thiện mức độ tham gia và chất
lượng các hoạt động trường trong tương lai.
Nghiên cứu này sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện về tình hình tham gia hoạt động
của sinh viên K68 khoa Kế toán và Quản trị Kinh doanh, đồng thời đóng góp các
giải pháp thiết thực để nâng cao chất lượng các hoạt động ngoại khóa của nhà trường.
7.1 : Kết quả thực tế thu thập - Thu thập online : lOMoAR cPSD| 53305634
=) Dựa vào số liệu trên có thể thấy số sinh viên rất thích là 2 chiếm (6,9%) ; số sinh
viên thích là 21 chiếm (72,4%) ; số sinh viên rất không thích là 1 chiếm (3 ,4%) ,
không thích là 4 chiếm (13,8%) ; bình thường là 1 chiếm (3,4% ).
=) Dựa vào số liệu trên có thể thấy số sinh viên cảm thấy hoạt động phù hợp
với bản thân là 11 chiếm (39,3%) ; số sinh viên tham gia hoạt này vì có bạn
bè cùng tham gia hoạt động là 11 chiếm (39,3%) ; số sinh viên tham gia hoạt
động vì thích hoạt động này là 6 chiếm (21,4%) . lOMoAR cPSD| 53305634
=) Dựa vào số liệu cho thấy số sinh viên tham gia các Đội SVTN , các Câu lạc bộ
là 19 chiếm (65,5%) ; số sinh viên tham gia các hoạt động thể thao , thi đấu là 8
chiếm (27,6%) ; số sinh viên tham gia các toạ đàm , hội thao là 9 chiếm (31%) ; số
sinh viên tham gia hoạt động khác là 1 chiếm (3,4%).
=) Dựa vào số liệu trên có thể thấy tần suấ tham gia hoạt động của các bạn sinh
viên : 0-3 tiếng/tuần có 12 sinh viên chiếm (41,4%) ; 3-5 tiếng/tuần có 9 sinh viên
chiếm (31%) ;5-7 tiếng/tuần có 7 sinh viên chiếm (24,1%) ; số sinh viên chưa
tham gia có 1 học sinh chiếm (3,4%) . lOMoAR cPSD| 53305634
=) Dựa vào số liệu trên cho thấy lý do sinh viên tham gia hoạt động trường vì cộng
điểm rèn luyện có 4 sinh viên chiếm (13,8%); sinh viên tham gia hoạt động vì môi
trường năng động , sáng tạo có 5 sinh viên chiếm (17,2%) ; sinh viên tham gia hoạt
động vì quen được nhiều bạn bè , thầy cô giúp phải triển bản thân có 4 chiếm
(13,8%) ; sinh viên tham gia hoạt động vì tất cả lý do trên là 15 sinh viên chiếm
(51,7 %) ; và 1 học sinh chọn khác chiếm( 3,4% ).
=) Dựa vào số liệu trên có thể thấy những bất lợi của sinh viên khi tham gia hoạt
động : Không được sự đồng ý của gia đình có 1 sinh viên chiếm (3,6%) ; Không có
thời gian dành cho gia đình cũng như bản thân có 16 sinh viên chiếm (57,1%) ;
Tính cách hướng nội không thể hoà nhập với mọi ngưởi có 8 sinh viên chiếm
(28%) , Có 4 học sinh chọn khác chiếm (14,4%) . lOMoAR cPSD| 53305634
=) Thu thập số liệu từ phiếu khảo sát ta thấy được cách cân bằng giữa việc học và
việc tham gia hoạt động trường của các bạn sinh viên là : Cách lên kế hoạch trước
và thực hiện theo kế hoạch có 9 sinh viên chiếm (32,1%) ; Cách ưu tiên việc học
trước thời gian rảnh thì tham gia hoạt động có 16 học sinh chiếm (57,1%) ; Cách
mỗi thứ làm một ít có 3 sinh viên chiếm (10,7%) . lOMoAR cPSD| 53305634
- Thu thập qua phiếu khảo sát ta có :
1 . Với câu hỏi bạn có thích các hoạt động của trường tổ chức không có :
Bạn có thích hoạt động của trường tổ chức không? rất thích 11% thích không thích 20 % rất không thính % 57 11 %
=) 20 người thấy rất thích hoạt động trường chiếm (57%) ; 7 người không thích
hoạt động trường chiếm (20%) , 4 người thích hoạt động trường chiếm (12%) ,
4 người rất không thích hoạt động trường chiếm (11%) . 2
.Tại sao bạn lại chọn hoạt động này mà không phải hoạt động khác có :
Tại sao bạn chọn hoạt động này mà không phải hoạt động khác
hoạt động này phù hợp với bản thân 23 %
vì có bạn bè cùng tham gia
vì thích hoạt động của trường 43 % 34 % =)
15 người cảm thấy vì hoạt động này phù hợp với bản thân chiếm (43%) ;
12 người tham gia hoạt động vì có bạn bè cùng tham gia chiếm (34%) ; 8 người
tham gia vì thích hoạt động của trường chiếm (23%) .
3.Hoạt động nào trong trường mà bạn đã và đang tham gia có : lOMoAR cPSD| 53305634
Tại sao bạn lại chọn hoạt động này mà không phải
4 .Tần suất tham gia hoạt động t ho rườn g t đ củ a bng k n khh i ác th ?
am gia hoạt động trường có :
tham gia các đội SVTN, các câu lạc bộ
Tần suất tham gia hoạt động trường của bạn:
tham gia các hoạt động thể thao ,thi 23 % 29% đấu
tham gia các tọa đàm ,hội thảo 14 % từ 0 - 3 tiếng/tuần 49 % 3 - 5 tiếng/tuần 5 - 7 tiếng/tuần 23 % 63 %
=) 10 người tham gia các Đội SVTN chiếm (28%) , các Câu lạ c bộ ; 17 người
=) 22 người có tần suất tham gia từ 0 – 3 tiếng/tuần chiế m (63%) ; 8 người có
tham gia các hoạt động thể thao , thi đấu chiếm (49%) ; 8 người tham gia các toạ
đàm , hội thao chiếm ( 23%) .
tuần suất tham gia từ 3 – 5 tiếng/tuần chiếm (23%) ; 5 người có tần suất tham gia
từ 5 -7 tiếng/tuần chiếm (14%) .
5.Lý do bạn tham gia các hoạt động của trường có :
Lí do bạn tham gia các hoạt động của trường?
Vì được cộng điểm rèn luyện 20 % 26 %
Vì môi trường năng động sáng tạo
Vì quen được bạn bè, thầy cô giúp phát triển bản thân 54 %
=) 9 người tham gia vì được cộng điểm rèn luyện chiếm (26%) ; 19 người tham
gia vì môi trường năng động sáng tạo chiếm (54%) ; 7 người tham gia vì quen lOMoAR cPSD| 53305634
được bạn bè , thầy cô giúp phát triển bản thân chiếm (20%) .
6 .Bạn đã gặp phải những bất lợi gì khi tham gia các hoạt động của trường tổ chức không có :
Bạn đã gặp phải những bất lợi gì khi tham gia các
hoạt động của trường tổ chức?
không được sự đồng ý của gia đình 17 %
không có thời gian dành cho gia đình cũng như bản thân 40 %
gặp bất lợi vì tính cách hướng nội 43 %
=) 14 người không được sự đồng ý của gia đình chiếm (43%) ; 15 người không
có thời gian dành cho gia đình cùng như bản thân chiếm (40%) ; 6 người gặp bất
lợi vì tính cách hướng nội không thể hoà nhập với mọi người chiếm ( 17%) .
7.Bạn làm cách nào để cân bằng giữa việc học và việc tham gia hoạt động trường có : lOMoAR cPSD| 53305634
Bạn làm cách nào để cân bằng giữa việc học và
việc tham gia hoạt động trường?
lên kế hoạch trước và thực hiện theo kế hoạch 20 %
ưu tiên học trước thời gian rảnh thì tham gia hoạt động 46 % mỗi thứ làm một ít 34 %
=) 16 người lên kế hoạch trước và thực hiện theo kế hoạch chiếm (46%) ; 12
người ưu tiên học trước thời gian rảnh thì tham gia hoạt động chiếm ( 34%) ; 7
người mỗi thứ làm một ít chiếm (20%) .
7.2 : Cách điều tra , thu thập :
- Đối tượng thu thập : Sinh viên K68 khoa Kế Toán & QTKD , Vnua .
- Thu thập qua phiếu khảo sát giấy , google form .
- Thu thập khi bắt đầu tìm hiểu về đề tài : “ Tham gia hoạt động trường của
sinh viên K68 khoa Kế Toán & QTKD , Vnua.
- Thu thập về sở thích , tần suất tham gia hoạt động , lý do tham gia hoạt
động, lợi ích và những bất lợi khi tham gia những hoạt động ở trường . -
Thu thập thập 60% qua phiếu khảo sát , 40% google form.
PHẦN 8 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
8.1 Đặc điểm của sinh viên VNUA
-Bằng phương pháp điều tra khảo sát thực tế, kết quả nghiên cứu về thực trạng
tham gia hoạt động trường của sinh viên K68 KHOA KẾ TOÁN & QTKD, VNUA
gồm thời gian dành cho hoạt động, sở thích, hình thức thanh tra, hình thức tổ chức
hoạt động là cơ sở cho nghiên cứu hoạt động.
*Thời gian dành cho tham gia hoạt động trường của SV: lOMoAR cPSD| 53305634
- Dựa vào số liệu có thể thấy tần suất tham gia hoạt động của các bạn sinh viên :
0-3 tiếng/tuần có 12 sinh viên chiếm (41,4%) ; 3-5 tiếng/tuần có 9 sinh viên chiếm
(31%) ; 5-7 tiếng/tuần có 7 sinh viên chiếm (24,1%) ; số sinh viên chưa tham gia
có 1 học sinh chiếm (3,4%) .
- Qua số liệu cho thấy thời gian mà sinh viên dành cho hoạt động nhiều nhất là từ
0-3 tiếng/tuần chiếm (41,4%) và 3-5 tiếng/tuần chiếm (31%) cho thấy tần suất
tham gia của SV chỉ ở mức hiếm đến thỉnh thoảng.
*Mức độ hứng thú của SV khi tham gia:
- Dựa vào số liệu có thể thấy số sinh viên rất thích là 2 chiếm (6,9%) ; số sinh viên
thích là 21 chiếm (72,4%) ; số sinh viên rất không thích là 1 chiếm (3,4%) ,
không thích là 4 chiếm (13,8%) ; bình thường là 1 chiếm (3,4%).
- Kết quả cho thấy sở thích tham gia của SV khá là cao, phần lớn đều tham gia. Số
không tham gia chỉ chiếm số ít.
*Những hoạt động mà SV tham gia:
- Dựa vào số liệu cho thấy số sinh viên tham gia các Đội SVTN , các Câu lạc bộ là
19 chiếm (65,5%) ; số sinh viên tham gia các hoạt động thể thao , thi đấu là 8
chiếm (27,6%) ; số sinh viên tham gia các toạ đàm , hội thao là 9 chiếm (31%) ;
số sinh viên tham gia hoạt động khác là 1 chiếm (3,4%).
- Qua số liệu cho thấy, SV tham gia các hoạt động ở Đội Sinh viên Tình Nguyện
và Câu lạc bộ là chủ yếu, còn lại đa số là về hoạt động thể thao, thi đấu.
* Lý do SV tham gia các hoạt động của trường: -
Qua số liệu thu thập cho thấy có: 9 người tham gia vì được cộng điểm rèn
luyện ; 19 người tham gia vì môi trường năng động sáng tạo ; 7 người tham gia vì
quen được bạn bè , thầy cô giúp phát triển bản thân . -
Mục đích sinh viên tham gia rất đa dạng, phần lớn vì môi trường năng động,
sang tạo còn lại là vì điểm rèn luyện và phát triển bản thân. Không có sự khác biệt giữa các SV là mấy.
* Những bất lợi khi tham gia các hoạt động của trường tổ chức: lOMoAR cPSD| 53305634 -
Số liệu thể hiện: 14 người không được sự đồng ý của gia đình ; 15 người
không có thời gian dành cho gia đình cùng như bản thân ; 6 người gặp bất lợi vì
tính cách hướng nội không thể hoà nhập với mọi người -
Qua nghiên cứu cho thấy những yếu tố khách quan trên đã phần nào ngăn
cản các bạn không được tham gia hoạt động của trường và ngành, lớp. Và không
có thời gian để làm việc cá nhân chiếm phần đông.
* Để cân bằng giữa việc học và việc tham gia hoạt động trường, SV đã có những cách sau: -
Qua số liệu hiển thị có : 16 người lên kế hoạch trước và thực hiện theo kế
hoạch ; 12 người ưu tiên học trước thời gian rảnh thì tham gia hoạt động ; 7 người mỗi thứ làm một ít . -
Lên kế hoạch trước và thực hiện theo kế hoạch là phương pháp phổ biến
nhất được đa số các bạn sinh viên trường lựa chọn. Nếu không cân bằng được giữa
việc học và việc tham gia hoạt động trường thì sẽ gây ra tâm lý chán nản cho SV
khi phải thực hiện quá nhiều việc trong cùng một thời gian .