ĐỀ TÀI TIU LUN: NG HCHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG NHÀ ỚC
TRONG SẠCH, VNG MẠNH, HIỆU QU
LỜI NÓI ĐU
.Lý do chọn đề tài:
1
Trong lịch sử của các dân tộc thường nhng nhân cuộc đời và sự
nghiệp, ng hành động của họ gn liền với cả một giai đon lịch sử đầy sôi
động biến cố của n tộc thời đại mình: Mác, Anghen, V.Lenin,...và đặc biệt
Hồ Chí Minh, nhng con người êu biểu như vậy.
Chtịch Hồ Chí Minh người sáng lập Đảng, Mặt trn, Quân đội, đồng thời
cũng người sáng lập Nhà ớc Việt Nam dân chủ cộng hoà. Trong một phần
thế kỷ ở cương vị Chủ tịch Nhà c, Người đã dành nhiều công sức cho việc xây
dựng nhà c kiểu mới ở Việt Nam-Nhà Nước trong sạch, vững mạnh, hiu quả.
ng
Theo ng Hồ Chí Minh, một nhà ớc vững mạnh, hiệu lực phải
một nhà một nhà ớc làm cho mọi ni dân biết sống làm việc theo Hiến
Pháp pháp lut. Mặt khác, nhà ớc đóphải dựa vào nhân dân, liên hệ chặt
chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chu sự kim soát của nhân dân”. Một trong
nhng mối quan tâm của Người m sao đào tạo bồi ng đưc một đội
ngũ cán bộ chính quyền phù hợp với bản chất của Nhà c ta, thấm nhuần nh
thn “dân chủ, cán bộ đầy tớ trung thành của nhân dân”. người sáng lập ra
Nhà ớc ta, Người rất đề cao pháp quyn, nhưng Hồ C Minh không lúc nào coi
nhẹ vai trò của giáo dục đạo đức pháp luật trong qun hội nc.
Trong thời kỳ đổi mới hin nay, hình Nhà Nước Việt Nam được xây dựng
trên sở ng HChí Minh đã phát huy thành quch cực trong sự nghiệp
cách mạng của dân tộc hơn 60 năm qua. Di sản ng Hồ Chí Minh về vấn đề
nhà ớc đã đang đưc toàn Đảng, toàn dân kế tha, phát triển trong sự
nghiệp xây dựng nhà ớc pháp quyền hội chnghĩa ở thi kỳ trong nghiệp
hoá, hin đại hoá đất c.
lOMoARcPSD|61182621
2.Mục đích chọn đề tài:
Trong thời kỳ ớc ta quá độ n ch nghĩa hội, xây dựng nhà c pháp
quyn-nhà c “cun, don, dân”, mục êu dân giàu ớc mạnh, xã hội
công bằng, dân chvăn minh, t ng Hồ Chí Minh nói chung ng Hồ
Chí Minh về nhà ớc pháp quyền TRONG SẠCH-VỮNG MẠNH-HIỆU QUẢ” nói
riêng đã vtrí vai trò cùng quan trọng, nền tng để Đảng ta xây dựng
hình N ớc Việt Nam n chcộng hoà một cách hoàn thiện nht. Do đó, tôi
chọn đề tài này để thnghiên cứu chi tiết hơn về ng Hồ C Minh trong
việc xây dựng nhà ớc pháp quyềnViệt Nam.
Phương pháp lun:
Vi phương pháp luận chủ nghĩa Mác-Lenin ng Hồ Chí Minh giúp
cho duy góc đ nghiên cứu luôn đi đúng ng hiệu quả. Kết hợp vi
phương pháp phân tích tổng hợp, phương án so sánh phương pháp liên ngành
ba phương pháp nghiên cứu chính cth i th sử dụng khi nghiên cứu
đề tài này.
3
.Cơ cu của bài lun:
Lời mở đầu.
Chương I: Vị trí vấn đề nhà ớc trong ng Hồ Chí Minh.
Chương II: Nguồn gốc lun chủ yếu quyết định nht đối với sự hình thành
tưởng Hồ Chí Minh về nhà c.
Chương III: ng HChí Minh về xây dng nhà ớc trong sạch, vững mạnh,
hiu quả.
Kết luận
Tài liu tham kho.
lOMoARcPSD|61182621
Chương I: V trí vấn đề nhà ớc trong ng HChí Minh:
Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thIX đã khng định: “ ng Hồ Chí
Minh hệ thng quan điểm toàn din sâu sắc về nhng vn đề bản của cách
mạng Việt Nam, kết qucủa s vận dụng phát triển sáng tạo chnghĩa Mác-
Lenin vào điều kin cthcủa ớc ta, kế thừa phát triển các g trtruyền thng
tốt đẹp của n tc, tiếp thu nh hoa n hoá nhân loại”. Trong hệ thng quan đim
toàn din u sắc về nhng vấn đề bản của cách mạng Việt Nam của Hồ Chí
Minh, ng về nhà ớc trong sạch, vững mạnh, hiu quchiếm một vị trí đặc
biệt quan trng với nội dung thiết thực. Hiện nay, việc nghiên cu ng Hồ C
Minh về nhà c ý nghĩa cấp thiết về luận thực ễn đối với việc xây dựng
nhà c pháp quyền hội chnghĩa Vit Nam củan, do dân, dân, một nhà
c thật sự trong sạch, vững mạnh hiệu quả.
Hồ Chí Minh đã nhận thức sâu sắc quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lenin về:
Vấn đề chính quyền nhất định vấn đề chủ yếu nhất của mọi cuộc cách mạng”.
Song, Ni thy ràng vấn đề chính quyền ở ớc ta không thể rp khuôn theo
các ớc khác, cần “phân ch cụ th một nh hình cụ thể” để lời gii đáp
đúng, phù hợp với đòi hỏi của thực ễn đất ớc quy luật phát triển của cách
mạng Việt Nam. Người đã xác đnh cách mạng Vit Nam phi đi theo con đưng
của cách mạng sản nhìn nhận vấn đề chính quyn nhà ớc như một nội
dung bản của cách mạng Việt Nam.
lOMoARcPSD|61182621
Chương II: Nguồn gc luận ch yếu quyết đnh nht đối với s nh
thành ng HC Minh về nhà ớc
Nguồn gốc lun quan trọng, chủ yếu, quyết đnh nhất hình thành ng
Hồ Chí Minh vnhà c học thuyết Mác-Lenin vnớc nói chung, nhà ớc
chuyên chính sn, nhà c hội ch nghĩa nói riêng.
Theo quan điểm của ch nghĩa Mác-Lenin, nhà c trong thời kỳ quá độ lên
ch nghĩa hội thrất khác nhau, nhưng bản cht của chúng chmột: chuyên
chính ch mạng của giai cấp sn. Nhà ớc hội chnghĩa nhà ớc của
nhân dân, do nhân dân, nhân dân. Mà muốn như vậy, đòi hỏi đó phi một nhà
c thật sự trong sạch, vững mạnh hiệu quả.
Chnghĩa c-Lenin đã chra rng, nhà ớc hội ch nghĩa, với đặc điểm
vốn của nó, một nhà c đặc bit, nhà ớc không còn nguyên nghĩa, nhà
c “nửa nhà ớc”.
Nh quan đim bản của chủ nghĩa c-Lenin, Hồ Chí Minh đã m thấy
con đưng cách mạng Việt Nam, phương thức đúng đắn đgiải quyết vấn đề chính
quyn nhà c, hiểu biết thấu đáo bản cht nhà ớc cách thức tổ chức nhà
c. Nhng quan điểm bản của chnghĩa Mác-lenin về vn đề nhà c nói
chung, nhà ớc hội chủ nghĩa nói riêng sở luận khoa học để Người đánh
giá, phê phán các học thuyết khác về tchức nhà ớc cũng nkhảo sát các kiểu
thực ễn nhà c một cách chính xác. Tđó hình thành ng Hồ C Minh
thật sự cách mạng, khoa học, trở thành nền tảng ng của đưng lốiy dựng
hoàn thiện nhà ớc hội chnghĩa Việt Nam của Đảng ta.
lOMoARcPSD|61182621
Chương III: Tư ng H Chí Minh về xây dựng nhà c trong sạch,
vững mạnh, hiu qu
1
ề phòng khc phục nhng tiêu cực trong hot động của Nhà nước:
Xây dựng một N ớc của n, do n, n không bao gitách rời với
việc làm cho Nnước luôn trong sạch, vng mạnh. Điu này luôn tng trực
trong tâm t nh động của Hồ Chí Minh. Khi ớc ngiành được độc lập, chính
quyn cách mạng còn non trcũng như lúc cách mạng chuyển giai đon, Hồ Chí
Minh càng cý hơn bao gi hết đến việc bảo đảm sự trong sạch, vững mạnh của
các cấp chính quyn, bi thường nhng c đó cách mạng đứng trước nhng
thách thức rất gay gắt nhng êu cực rất dẽ trở thành nguy làm biến chất Nhà
nước.
Chmột tháng sau khi thành lập nớc Việt Nam Dân chCng hoà, Hồ
Chí Minh đã gửi tcho Uỷ ban nhân n c kỳ, tỉnh, huyện làng u phi
chng đặc quyền, đặc lợi; bộ máy nớc không phi bộ máy áp bức bóc lột
nhân dân, n bộ, công chức không phải là nhng “ông quan ch mạng”. Hồ C
Minh chrau căn bệnh cần đề phòng: trái phép, cậy thế, hủ hoá, túng, chia r,
kiêu ngo. Người nhắc nh“Cng ta không sợ sai lầm, nhưng đã nhận biết được
sai lầm tphải ra sức sửa cha. Vậy nên, ai không phạm nhng lầm lỗi trêny, thì
nên chú ý tránh đi, gắng sức cho thêm ến bộ. Ai đã phm nhng lầm lỗi trên
y, thì phi hết sức sửa cha; nếu không tự sửa chữa thì Chính Ph sẽ không khoan
dung. hạnh phúc của dân tộc, lợi ích của ớc n tôi phải nói. Chúng ta
phi ghi sâu nhng ch“công bình, chính trựcvào lòng”. Trong quá trình y dựng
nhà c pháp quyền Việt Nam Hồ CMinh thường đề cập đến vn đề sau đây
nhắc nhmọi người tránh khắc phc.
1
.1 Đặc quyn, đặc li
Xây dựng n ớc trong sạch, vững mạnh đòi hỏi phải tẩy tr nhng thói
cậy mình người trong quan chính quyn để cửa quyền, hách dịch vời dân, đồng
thời vét ền của, lợi dụng chức quyền đ làm li cho nhân mình, làm như thế
tức sa vào chủ nghĩa nhân.
1
.2 Tham ô, lãng phí, quan liêu
Hồ Chí Minh coi tham ô, ng phí, quang liêu giặc nội xâm”, giặc ở trong
lòng”, thgiặc nguy him n giặc ngoại xâm. Nời phê bình nhng người lấy
của công dùng vào việc , quên cả thanh liêm, đạo đức”. Quan điểm của Hồ Chí
Minh : “Tham ô, ng phí bệnh quan liêu cý hay không, cũng bạn đồng
lOMoARcPSD|61182621
minh của thực n phong kiến... Tội lỗi ấy cũng nặng n tội lỗi Việt gian, mật
thám”.
Ngày 27/11/1946, Hồ Chí Minh đã sắc lệnh 223 ấn định hình phạt tội đưa
nhn hối lộ với mức từ 5 năm đến 20 năm khổ sai phải nộp pht gp đôi số
ền nhn hối lộ.
Ngày 26/1/1947, Hồ Chí Minh lệnh nói tội phạm tham ô, trm cắp của
công tội tử hình.
Lãng phí một căn bệnh Hồ Chí Minh n án gay gt. Chính bản thân
Ni luôn làm gương, ch cực thực hành chng lãng phí torng cuộc sống công
việc hằng ngày. Lãng phí ở đây được Hồ CHí Minh xác định là lãng phí sức lao động,
lãng phí thời gi, lãng pền của. Chng lãng phí biện pháp đết kim, một
vấn đề quốc sách của mọi quốc gia.
Liên quan đến bệnh tham ô, bệnh lãng phí bệnh quan lu, một căn bệnh
không nhng ở cấp trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện còn ngay ở cấp
sở.
Hồ Chí Minh phê bình những người các quan lãnh đo từ cấp trên đến
cấp dưới không sát ng việc thực tế, không theo dõi giáo dục cán bộ, không gn
gũi qun chúng. Đối với ng việc ttrong hình thức không xem xét khắp mọi
mặt, không đi u vào từng vấn đề. Bệnh quan liêu làm cho chúng ta chbiết khai
hội, viết chỉ thị, xem báo cáo tên giy, chkhông kim tra đến i đến chốn...thành
th mắt không thy sut, tai không nghe thu, có chế độ không
biết nắm vững... Thế bệnh quan liêu đã ấp ủ, dung túng, che chcho nạn tham
ô, lãng phí.
vy, đây bệnh gốc sinh ra các bệnh tham ô,ng phí, mun trừ sạch
bệnh tham ô,ng phí thì trước hết phi tẩy sạch bệnh quan liêu.
1
.3 túng, chia r, ku ngạo.
Nhng hành động trên gây mất đn kết, gây rồi cho công tác. Hồ Chí Minh
kịch liệt lên án tệ kéo bè, kéo cánh, tnạn con bạn hữu mình không tài năng
cũng kéo vào chức này chức nọ. Người tài đức, nhưng không vừa lòng mình
thì đẩy ra ngoài. Quên rng việc ớc việc ng, ch không phi việc riêng dòng
họ của ai. Trong chính quyn, còn hiện ng gây mấy đoàn kết, không biết cách
m cho mọi người “bênh vực lớp này, chng lại lớp khác”.
Ngoài bệnh cậy thế, người còn kiêu nạo,ng mình ở trong quan
Chính Ph thn thánh rồi...Cử chỉ lúc nào cũng vác mặt quan cách mạng, làm
mất uy n của Chính Phủ.
lOMoARcPSD|61182621
2
. Tăng ng nh nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mnh giáo dục đạo
đức cách mng.
Vphép trớc của Ch tịch Hồ Chí Minh,Nời luôn kết hợp một cách
nhun nhuyễn giữa quản xã hội bằng pháp lut vi phát huy nhng truyền thng
tốt đẹp trong đời sống cng đồng người Việt Nam đưc hình thành quan hàng ngàn
năm lịch sử. Đó là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa “Đức trị” “Pháp tr”.
Trong việc thực thi quyn hạn trách nhiệm của mình với cương vị Ch
tịch c, Hồ Chí Minh bao gicũng thhiện một người ng sut, thng nhất
hài hoà giữa trí nh cảm, nghiêm khc, bao dung, nhân ái nhưng không bao
che cho những sai lầm, khuyết điểm của bất cai. Kcương, phép ớc thời nào
ng luôn được đề cao phải được áp dng cho tất cmọi người. Do đó, Hồ C
Minh yêu cầu pháp luật phải thng tay trng trnhng kbất lm, bất kỳ kấy
địa vị nào, làm nghề nghiệp gì. Bên cạnh đó, Hồ Chí Minh dùng sức mạnh uy n của
mình để cảm hoá nhng người lỗi lm, kéo họ đi với cách mạng, giáo dục nhng
người mắc khuyết điểm để họ tránh phạm pháp.
Theo người một hội kỷ cương, một nhà c mạnh hiệu lực phải qun
bằng pháp lut, không một giphút o coi thưng pháp lut, thiếu pháp lut.
Không qun nhà c bằng pháp luật sẽ dẫn đến hở, cán bộ sẽ dễ sinh ra lạm
dụng quyền lực, vi phạm quyền dân chcủa n cũng ncông dân dễ hành vi
xâm phạm đến quyền tự do của người kc, của cộng đồng, của hội dẫn đến
hỗn lon Chính Phủ. Chính vậy khi xây dựng Hiến Pháp mới hình thành một
hệ thng pháp luật mới, Người đề nghị vận dụng nhng điều luật còn tương đối
phù hợp vi tình hình mới, trừ bnhng điều luật vi phạm trái với với chquyn
của nhân n. Tuy nhiên Ni cũng lưu ý:Luật pháp phi dựa vào đạo đức, mặt
khác luật pháp bảo vệ pháp lut bảo vệ đạo đức. Không xử phạt không đúng, song
chút cũng trng phạt t không đúng. Nớc phi vừa giáo dục vừa sử dụng
pháp luật để cải tạo họ, giúp họ trở nênơng thiện”.
Trong nhng năm trực ếp lãnh đạo nhà c, Nời đã từng bước xây dựng
hệ thng pháp lut, ngoài hai bản Hiến Pháp, Người đã công bố 16 đo luật gn
1300 văn bản ới luật khác.
2
.1 Tích cực xây dựng đội ngũ cán bộ, công chc của nhà ớc đủ đức, đ tài:
Một ng quan trng nữa của Người để bộ máy nc trong
sạch, vững mạnh, hiu qutrước hết phải đội ngũ cán bộ, nhân viên đạo
đức, gương mẫu trong chấp hành pp luật. Đồng thi phải nhng người am hiểu
pháp luật ngành nghề chuyên môn. Do đó từ 1948 Nời đã sắc lệnh về
“lập một chế độ ng chức mới” ban hành sắc lệnh quy chế công chức Việt
lOMoARcPSD|61182621
Nam”. Điều đó ý nghĩa cùng to lớn rng : ngay từ rt sớm, Người đã coi trng
thchế hoá việc đào tạo sử dụng cán bộ Nhà c.
Đi vào nhng mặt cụ thta thấy Hồ Chí Minh nêu lên nhng yêu cầu sau
đây về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chc:
2.2.Tuyệt đối trung thành với cách mạng:
Đây yêu cầu đầu ên cần đối vi đội ngũ này.n bộ ng chức phi
nhng người kiên ng bảo vệ chế độ hội chủ nghĩa, bảo vệ Nhà c. Hồ Chí
Minh nhấn mạnh ng trung thành đó phi được thhiện hàng ngày, hàng gi trong
mọi lĩnh vực công tác.
2.3.Hăng hái thành tho trong công vic, giỏi chuyên môn nghiệp vụ
Chỉ với lòng nhiệt tình thôi thì không đủ cùng lắm chphá được cái xu,
cái không y dựng được cái tt, cái mới. Yêu cầu tối thiểu đội ngũ cán bộ
y phi hiu biết công việc của mình, biết qun tốt công vic của nhà c. Do
vậy đội ngũ ngày cần phải được đào tạo tự mình phi luôn luôn học hỏi. Hồ C
Minh đã nhiều sắc lệnh số 76 ban hành “Quy chế công chức” nêu công chức
người giữ một nhiệm vụ cụ th trong bộ máy nhà c ới sự lạnh đạo của
Chính Phủ. Sắc lệnh cũng u lên cách thức nội dung thi tuyn để bổ nhiệm
các ngch bậc hành chính trong bộ máy chính quyn.
2
.4.Phải mối liên hệ mt thiết vi nhân dân
Hồ Chí Minh luôn luôn chtrương y dựng mối quan hệ bền chặt giữa đội
ngũ cán bộ, công chức vi nhân n. Đội ngũ cán bộ ng chức người ăn lương
từ ngân sách của nhà c, nguồn ngân sách này của dân đóng góp. Chính
vậy, Hồ Chí Minh nhắc nh mọi cán bộ, ng chức không được lãng pcủa ng,
phi cục vụ sẵn sàng hy sinh quyền lợi nhân mình cho Tổ Quc, lấy phc vụ cho
quyn lợi chính đáng của nhân dân làm mục êu cho hoạt động của nh. Đặc biệt
phải chng bệnh tham ô, lãng phí, quan liêu, phải luôn luôn gần dân, hiểu dân
dân. n bộ, công chức xa n, quan liêu, hách dịch...đối với nhân n đều dẫn
đến nguy làm suy yếu Nhà c, thậm chí sẽ làm biến chất Nc.
2.5 n bộ, công chc Nhà ớc phải nhng người dám ph trách, dám quyết
đoán, dám chịu trách nhim, nhất trong nhng tình hung k khăn “thng
không kiêu, bạn không nản”
Đó nhng người ý thức sẵn sàng làm “công bộc” làm “đày tớ” của n,
nhng người cần, kim, liêm, chính, chí công tư, làm việc với nh thn đầy sáng
to. Hồ Chí Minh đòi hỏi n bộ, ng chức luôn học tập để nâng cao trình độ về
mọi mặt, học trường học, trong cuc sống, trong ng tác, học thy, bạn,
phi thường xuyên t phê bình phê bình.
lOMoARcPSD|61182621
KẾT LUẬN
Trong lch sử, ng lấy dân làm gốcđã sớm xuất hiện nhng nhà ớc
nh đo, nhng nhà chính trlớn. Nhưng đến Hồ C Minh ng về nhà c
của dân, do n, n mới được phát triển sâu sắc, phong phú về nội dung, với
cht ng mới, trthành một quan điểm khoa học nhân đạo về bản chất nhà ớc
mới, nhà ớc của n, do dân, n; nớc trong sạch, vững mạnh và hiu
quả.
Nếu như lấy n làm gốc ng chính trtruyền thống, tđến Hồ Chí
minh ng ấy đưc din đạt trong một mệnh đ chđộng hết sức gin dị, tự
nhiên “Dân gốc ớc” đúng như câu t của Người:
Gốc có vững thì cây mới bền
Xây lầu thng lợi trên nền nhân dân
Ngày nay, ng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà ớc trong sạch, vững
mạnh, | hiệu qu giá tr lun thực tế to lớn, sâu sắc, đnh ng cho việc
xây dng hoàn thiện tchức bộ máy nhà c Việt Nam dân ch cộng hoà.
Vi nhng kết qu quả đạt được trong quá trình đổi mới,ng như nhng
khó khăn tồn ti trong 18 năm đổi mới, hoàn thiện n nước theo ng xây
dựng nhà ớc pháp quyền hội chủ nghĩa đã tác động mnh mẽ trực ếp
đến quá trình đổi mới đất c nói chung. Thực tế cho thy, vấn đề đổi mới
hoàn thiện nhà ớc hin nay một quá trình khó khăn cả trên thuyết lẫn thực
ễn. Điều đó đòi hỏi Đảng, nhà c nhân dân ta cần nhng c đi giải
pháp vừa khẩn trương vừa vững chc trong hiệc thực ếp tục cải cách triệt để n
nữa tổ chức hoạt động của động của nhà c để đápng được nh hình mới
của nhà ớc trong quá trình chấn hưng n tộc hội nhập ngày nay.
lOMoARcPSD|61182621
MC LC
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................1
1
2
3
.Lý do chọn đề tài:..............................................................................................1
.Mục đích chọn đề tài:........................................................................................2
.Cơ cấu của bài lun: ..........................................................................................2
Chương I: Vị trí vấn đề nhà ớc trong ng Hồ Chí Minh: ..............................3
Chương II: Nguồn gốc lun chủ yếu quyết định nht đối với sự hình thành
ng Hồ Chí Minh về nhà ớc .............................................................................4
Chương III: ng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà ớc trong sạch, vững mạnh,
hiu qu..................................................................................................................5
1
ề png khắc phục nhng êu cực trong hoạt động của Nhà c: ..........5
2
. Tăng ngnh nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo
đức cách mạng.....................................................................................................7
KẾT LUN ................................................................................................................9

Preview text:


ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC
TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH, HIỆU QUẢ LỜI NÓI ĐẦU 1.L ý do chọn đề tài:
Trong lịch sử của các dân tộc thường có những vĩ nhân mà cuộc đời và sự
nghiệp, tư tưởng và hành động của họ gắn liền với cả một giai đoạn lịch sử đầy sôi
động và biến cố của dân tộc và thời đại mình: Mác, Anghen, V.Lenin,...và đặc biệt
là Hồ Chí Minh, là những con người tiêu biểu như vậy.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người sáng lập Đảng, Mặt trận, Quân đội, đồng thời
cũng là người sáng lập Nhà Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Trong một phần tư
thế kỷ ở cương vị Chủ tịch Nhà Nước, Người đã dành nhiều công sức cho việc xây
dựng nhà nước kiểu mới ở Việt Nam-Nhà Nước trong sạch, vững mạnh, hiệu quả. Tư tưởng
Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước của dân- do dân- vì dân, trong sạch-
vững mạnh hiệu quả, là sự vận dụng sáng tạo học thuyết về nhà nước của chủ
nghĩa Mác- Lenin trong điều kiện của nước ta, có sự chọn lọc, kế thừa cả những
tinh hoa trong việc xây dựng nhà nước đã có trong lịch sử dân tộc và nhân loại.
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, một nhà nước vững mạnh, có hiệu lực phải là
một nhà một nhà nước làm cho mọi người dân biết sống và làm việc theo Hiến
Pháp và pháp luật. Mặt khác, nhà nước đó “phải dựa vào nhân dân, liên hệ chặt
chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của nhân dân”. Một trong
những mối quan tâm của Người là làm sao đào tạo và bồi dưỡng được một đội
ngũ cán bộ chính quyền phù hợp với bản chất của Nhà nước ta, thấm nhuần tinh
thần “dân là chủ, cán bộ là đầy tớ trung thành của nhân dân”. Là người sáng lập ra
Nhà nước ta, Người rất đề cao pháp quyền, nhưng Hồ Chí Minh không lúc nào coi
nhẹ vai trò của giáo dục đạo đức và pháp luật trong quản lý xã hội và nhà nước.
Trong thời kỳ đổi mới hiện nay, mô hình Nhà Nước Việt Nam được xây dựng
trên cơ sở tư tưởng Hồ Chí Minh đã phát huy thành quả tích cực trong sự nghiệp
cách mạng của dân tộc hơn 60 năm qua. Di sản tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề
nhà nước đã và đang được toàn Đảng, toàn dân kế thừa, phát triển trong sự
nghiệp xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở thời kỳ trong nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. lOMoARcPSD|6118 262 1
2.Mục đích chọn đề tài:
Trong thời kỳ nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng nhà nước pháp
quyền-nhà nước “cuả dân, do dân, vì dân”, vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ văn minh, thì tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung và tư tưởng Hồ
Chí Minh về nhà nước pháp quyền “TRONG SẠCH-VỮNG MẠNH-HIỆU QUẢ” nói
riêng đã có vị trí và vai trò vô cùng quan trọng, là nền tảng để Đảng ta xây dựng mô
hình Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà một cách hoàn thiện nhất. Do đó, tôi
chọn đề tài này để có thể nghiên cứu chi tiết hơn về tư tưởng Hồ Chí Minh trong
việc xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam. Phương pháp luận:
Với phương pháp luận là chủ nghĩa Mác-Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh giúp
cho tư duy và góc độ nghiên cứu luôn đi đúng hướng và hiệu quả. Kết hợp với
phương pháp phân tích tổng hợp, phương án so sánh và phương pháp liên ngành
là ba phương pháp nghiên cứu chính và cụ thể mà tôi có thể sử dụng khi nghiên cứu đề tài này.
3 .Cơ cấu của bài luận: Lời mở đầu.
Chương I: Vị trí vấn đề nhà nước trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
Chương II: Nguồn gốc lý luận chủ yếu quyết định nhất đối với sự hình thành tư
tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước.
Chương III: Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh, hiệu quả. Kết luận Tài liệu tham khảo. lOMoARcPSD|6118 262 1
Chương I: Vị trí vấn đề nhà nước trong tư tưởng Hồ Chí Minh:
Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ IX đã khẳng định: “Tư tưởng Hồ Chí
Minh là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách
mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-
Lenin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống
tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại”. Trong hệ thống quan điểm
toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam của Hồ Chí
Minh, tư tưởng về nhà nước trong sạch, vững mạnh, hiệu quả chiếm một vị trí đặc
biệt quan trọng với nội dung thiết thực. Hiện nay, việc nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí
Minh về nhà nước có ý nghĩa cấp thiết về lý luận và thực tiễn đối với việc xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân, vì dân, một nhà
nước thật sự trong sạch, vững mạnh và hiệu quả.
Hồ Chí Minh đã nhận thức sâu sắc quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lenin về:
“ Vấn đề chính quyền nhất định là vấn đề chủ yếu nhất của mọi cuộc cách mạng”.
Song, Người thấy rõ ràng vấn đề chính quyền ở nước ta không thể rập khuôn theo
các nước khác, mà cần “phân tích cụ thể một tình hình cụ thể” để có lời giải đáp
đúng, phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn đất nước và quy luật phát triển của cách
mạng Việt Nam. Người đã xác định cách mạng Việt Nam phải đi theo con đường
của cách mạng vô sản và nhìn nhận vấn đề chính quyền nhà nước như một nội
dung cơ bản của cách mạng Việt Nam. lOMoARcPSD|6118 262 1
Chương II: Nguồn gốc lý luận chủ yếu quyết định nhất đối với sự hình
thành tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước
Nguồn gốc lý luận quan trọng, chủ yếu, quyết định nhất hình thành tư tưởng
Hồ Chí Minh về nhà nước là học thuyết Mác-Lenin về nhà nước nói chung, nhà nước
chuyên chính vô sản, nhà nước xã hội chủ nghĩa nói riêng.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lenin, nhà nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội có thể rất khác nhau, nhưng bản chất của chúng chỉ là một: chuyên
chính cách mạng của giai cấp vô sản. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Mà muốn như vậy, đòi hỏi đó phải là một nhà
nước thật sự trong sạch, vững mạnh và hiệu quả.
Chủ nghĩa Mác-Lenin đã chỉ ra rằng, nhà nước xã hội chủ nghĩa, với đặc điểm
vốn có của nó, là một nhà nước đặc biệt, nhà nước không còn nguyên nghĩa, là nhà
nước “nửa nhà nước”.
Nhờ có quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lenin, Hồ Chí Minh đã tìm thấy
con đường cách mạng Việt Nam, phương thức đúng đắn để giải quyết vấn đề chính
quyền nhà nước, hiểu biết thấu đáo bản chất nhà nước và cách thức tổ chức nhà
nước. Những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-lenin về vấn đề nhà nước nói
chung, nhà nước xã hội chủ nghĩa nói riêng là cơ sở lý luận khoa học để Người đánh
giá, phê phán các học thuyết khác về tổ chức nhà nước cũng như khảo sát các kiểu
thực tiễn nhà nước một cách chính xác. Từ đó hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
thật sự cách mạng, khoa học, trở thành nền tảng tư tưởng của đường lối xây dựng
và hoàn thiện nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Đảng ta. lOMoARcPSD|6118 262 1
Chương III: Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh, hiệu quả
1 .Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước:
Xây dựng một Nhà nước của dân, do dân, vì dân không bao giờ tách rời với
việc làm cho Nhà nước luôn trong sạch, vững mạnh. Điều này luôn thường trực
trong tâm trí và hành động của Hồ Chí Minh. Khi nước nhà giành được độc lập, chính
quyền cách mạng còn non trẻ cũng như lúc cách mạng chuyển giai đoạn, Hồ Chí
Minh càng chú ý hơn bao giờ hết đến việc bảo đảm sự trong sạch, vững mạnh của
các cấp chính quyền, bởi vì thường những lúc đó cách mạng đứng trước những
thách thức rất gay gắt và những tiêu cực rất dẽ trở thành nguy cơ làm biến chất Nhà nước.
Chỉ một tháng sau khi thành lập nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, Hồ
Chí Minh đã gửi thư cho Uỷ ban nhân dân các kỳ, tỉnh, huyện và làng nêu rõ phải
chống đặc quyền, đặc lợi; bộ máy nhà nước không phải là bộ máy áp bức bóc lột
nhân dân, cán bộ, công chức không phải là những “ông quan cách mạng”. Hồ Chí
Minh chỉ ra sáu căn bệnh cần đề phòng: trái phép, cậy thế, hủ hoá, tư túng, chia rẽ,
kiêu ngạo. Người nhắc nhở “Chúng ta không sợ sai lầm, nhưng đã nhận biết được
sai lầm thì phải ra sức sửa chữa. Vậy nên, ai không phạm những lầm lỗi trên này, thì
nên chú ý tránh đi, và gắng sức cho thêm tiến bộ. Ai đã phạm những lầm lỗi trên
này, thì phải hết sức sửa chữa; nếu không tự sửa chữa thì Chính Phủ sẽ không khoan
dung. Vì hạnh phúc của dân tộc, vì lợi ích của nước nhà mà tôi phải nói. Chúng ta
phải ghi sâu những chữ “công bình, chính trực” vào lòng”. Trong quá trình xây dựng
nhà nước pháp quyền ở Việt Nam Hồ Chí Minh thường đề cập đến vấn đề sau đây
và nhắc nhở mọi người tránh và khắc phục.
1 .1 Đặc quyền, đặc lợi
Xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh đòi hỏi phải tẩy trừ những thói
cậy mình là người trong cơ quan chính quyền để cửa quyền, hách dịch vời dân, đồng
thời vơ vét tiền của, lợi dụng chức quyền để làm lợi cho cá nhân mình, làm như thế
tức là sa vào chủ nghĩa cá nhân.
1 .2 Tham ô, lãng phí, quan liêu
Hồ Chí Minh coi tham ô, lãng phí, quang liêu là “giặc nội xâm”, “giặc ở trong
lòng”, thứ giặc nguy hiểm hơn giặc ngoại xâm. Người phê bình những người “lấy
của công dùng vào việc tư, quên cả thanh liêm, đạo đức”. Quan điểm của Hồ Chí
Minh là: “Tham ô, lãng phí và bệnh quan liêu dù cố ý hay không, cũng là bạn đồng lOMoARcPSD|6118 262 1
minh của thực dân và phong kiến... Tội lỗi ấy cũng nặng như tội lỗi Việt gian, mật thám”.
Ngày 27/11/1946, Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh 223 ấn định hình phạt tội đưa
và nhận hối lộ với mức từ 5 năm đến 20 năm tù khổ sai và phải nộp phạt gấp đôi số tiền nhận hối lộ.
Ngày 26/1/1947, Hồ Chí Minh ký lệnh nói rõ tội phạm tham ô, trộm cắp của công là tội tử hình.
Lãng phí là một căn bệnh mà Hồ Chí Minh lên án gay gắt. Chính bản thân
Người luôn làm gương, tích cực thực hành chống lãng phí torng cuộc sống và công
việc hằng ngày. Lãng phí ở đây được Hồ CHí Minh xác định là lãng phí sức lao động,
lãng phí thời giờ, lãng phí tiền của. Chống lãng phí là biện pháp để tiết kiệm, một
vấn đề quốc sách của mọi quốc gia.
Liên quan đến bệnh tham ô, bệnh lãng phí là bệnh quan liêu, một căn bệnh
không những có ở cấp trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện mà còn ngay ở cấp cơ sở.
Hồ Chí Minh phê bình những người và các cơ quan lãnh đạo từ cấp trên đến
cấp dưới không sát công việc thực tế, không theo dõi và giáo dục cán bộ, không gần
gũi quần chúng. Đối với công việc thì trong hình thức mà không xem xét khắp mọi
mặt, không đi sâu vào từng vấn đề. Bệnh quan liêu làm cho chúng ta chỉ biết khai
hội, viết chỉ thị, xem báo cáo tên giấy, chứ không kiểm tra đến nơi đến chốn...thành
thử có mắt mà không thấy suốt, có tai mà không nghe thấu, có chế độ mà không
biết nắm vững... Thế là bệnh quan liêu đã ấp ủ, dung túng, che chở cho nạn tham ô, lãng phí.
Vì vậy, đây là bệnh gốc sinh ra các bệnh tham ô, lãng phí, muốn trừ sạch
bệnh tham ô, lãng phí thì trước hết phải tẩy sạch bệnh quan liêu.
1 .3 Tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo.
Những hành động trên gây mất đoàn kết, gây rồi cho công tác. Hồ Chí Minh
kịch liệt lên án tệ kéo bè, kéo cánh, tệ nạn bà con bạn hữu mình không tài năng gì
cũng kéo vào chức này chức nọ. Người có tài có đức, nhưng không vừa lòng mình
thì đẩy ra ngoài. Quên rằng việc nước là việc công, chứ không phải việc riêng gì dòng
họ của ai. Trong chính quyền, còn hiện tượng gây mấy đoàn kết, không biết cách
làm cho mọi người “bênh vực lớp này, chống lại lớp khác”.
Ngoài bệnh cậy thế, có người còn kiêu nạo, “tưởng mình ở trong cơ quan
Chính Phủ là thần thánh rồi...Cử chỉ lúc nào cũng vác mặt quan cách mạng, làm
mất uy tín của Chính Phủ. lOMoARcPSD|6118 262 1
2 . Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng.
Về phép trị nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh,Người luôn kết hợp một cách
nhuần nhuyễn giữa quản lý xã hội bằng pháp luật với phát huy những truyền thống
tốt đẹp trong đời sống cộng đồng người Việt Nam được hình thành quan hàng ngàn
năm lịch sử. Đó là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa “Đức trị” và “Pháp trị”.
Trong việc thực thi quyền hạn và trách nhiệm của mình với cương vị là Chủ
tịch nước, Hồ Chí Minh bao giờ cũng thể hiện là một người sáng suốt, thống nhất
hài hoà giữa lý trí và tình cảm, nghiêm khắc, bao dung, nhân ái nhưng không bao
che cho những sai lầm, khuyết điểm của bất cứ ai. Kỷ cương, phép nước thời nào
cũng luôn được đề cao và phải được áp dụng cho tất cả mọi người. Do đó, Hồ Chí
Minh yêu cầu pháp luật phải thẳng tay trừng trị những kẻ bất liêm, bất kỳ kẻ ấy ở
địa vị nào, làm nghề nghiệp gì. Bên cạnh đó, Hồ Chí Minh dùng sức mạnh uy tín của
mình để cảm hoá những người có lỗi lầm, kéo họ đi với cách mạng, giáo dục những
người mắc khuyết điểm để họ tránh phạm pháp.
Theo người một xã hội kỷ cương, một nhà nước mạnh có hiệu lực phải quản
lý bằng pháp luật, không một giờ phút nào coi thường pháp luật, thiếu pháp luật.
Không quản lý nhà nước bằng pháp luật sẽ dẫn đến sơ hở, cán bộ sẽ dễ sinh ra lạm
dụng quyền lực, vi phạm quyền dân chủ của dân cũng như công dân dễ có hành vi
xâm phạm đến quyền tự do của người khác, của cộng đồng, và của xã hội dẫn đến
hỗn loạn vô Chính Phủ. Chính vì vậy khi xây dựng Hiến Pháp mới và hình thành một
hệ thống pháp luật mới, Người đề nghị vận dụng những điều luật cũ còn tương đối
phù hợp với tình hình mới, trừ bỏ những điều luật vi phạm và trái với với chủ quyền
của nhân dân. Tuy nhiên Người cũng lưu ý: “Luật pháp phải dựa vào đạo đức, mặt
khác luật pháp bảo vệ pháp luật bảo vệ đạo đức. Không xử phạt là không đúng, song
chút gì cũng trừng phạt thì không đúng. Nhà nước phải vừa giáo dục vừa sử dụng
pháp luật để cải tạo họ, giúp họ trở nên lương thiện”.
Trong những năm trực tiếp lãnh đạo nhà nước, Người đã từng bước xây dựng
hệ thống pháp luật, ngoài hai bản Hiến Pháp, Người đã công bố 16 đạo luật và gần
1300 văn bản dưới luật khác.
2 .1 Tích cực xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của nhà nước đủ đức, đủ tài:
Một tư tưởng quan trọng nữa của Người là để có bộ máy nhà nước trong
sạch, vững mạnh, hiệu quả trước hết cà phải có đội ngũ cán bộ, nhân viên có đạo
đức, gương mẫu trong chấp hành pháp luật. Đồng thời phải là những người am hiểu
pháp luật và cá ngành nghề chuyên môn. Do đó từ 1948 Người đã ký sắc lệnh về
“lập một chế độ công chức mới” và ban hành sắc lệnh “quy chế công chức Việt lOMoARcPSD|6118 262 1
Nam”. Điều đó có ý nghĩa vô cùng to lớn rằng : ngay từ rất sớm, Người đã coi trọng
thể chế hoá việc đào tạo và sử dụng cán bộ Nhà nước.
Đi vào những mặt cụ thể ta thấy Hồ Chí Minh nêu lên những yêu cầu sau
đây về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức:
2.2.Tuyệt đối trung thành với cách mạng:
Đây là yêu cầu đầu tiên cần có đối với đội ngũ này. Cán bộ công chức phải là
những người kiên cường bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ Nhà nước. Hồ Chí
Minh nhấn mạnh lòng trung thành đó phải được thể hiện hàng ngày, hàng giờ trong mọi lĩnh vực công tác.
2.3.Hăng hái thành thạo trong công việc, giỏi chuyên môn nghiệp vụ
Chỉ với lòng nhiệt tình thôi thì không đủ và cùng lắm chỉ phá được cái xấu,
cái cũ mà không xây dựng được cái tốt, cái mới. Yêu cầu tối thiểu là đội ngũ cán bộ
này phải hiểu biết công việc của mình, biết quản lý tốt công việc của nhà nước. Do
vậy đội ngũ ngày cần phải được đào tạo và tự mình phải luôn luôn học hỏi. Hồ Chí
Minh đã ký nhiều sắc lệnh số 76 ban hành “Quy chế công chức” nêu rõ công chức
là người giữ một nhiệm vụ cụ thể trong bộ máy nhà nước dưới sự lạnh đạo của
Chính Phủ. Sắc lệnh cũng nêu lên cách thức và nội dung thi tuyển để bổ nhiệm và
các ngạch bậc hành chính trong bộ máy chính quyền.
2 .4.Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân
Hồ Chí Minh luôn luôn chủ trương xây dựng mối quan hệ bền chặt giữa đội
ngũ cán bộ, công chức với nhân dân. Đội ngũ cán bộ công chức là người ăn lương
từ ngân sách của nhà nước, mà nguồn ngân sách này là của dân đóng góp. Chính vì
vậy, Hồ Chí Minh nhắc nhở mọi cán bộ, công chức không được lãng phí của công,
phải cục vụ sẵn sàng hy sinh quyền lợi cá nhân mình cho Tổ Quốc, lấy phục vụ cho
quyền lợi chính đáng của nhân dân làm mục tiêu cho hoạt động của mình. Đặc biệt
là phải chống bệnh tham ô, lãng phí, quan liêu, phải luôn luôn gần dân, hiểu dân và
vì dân. Cán bộ, công chức xa dân, quan liêu, hách dịch...đối với nhân dân đều dẫn
đến nguy cơ làm suy yếu Nhà nước, thậm chí sẽ làm biến chất Nhà nước.
2.5 Cán bộ, công chức Nhà nước phải là những người dám phụ trách, dám quyết
đoán, dám chịu trách nhiệm, nhất là trong những tình huống khó khăn “thắng
không kiêu, bạn không nản”

Đó là những người có ý thức sẵn sàng làm “công bộc” làm “đày tớ” của dân,
những người cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, làm việc với tinh thần đầy sáng
tạo. Hồ Chí Minh đòi hỏi cán bộ, công chức luôn học tập để nâng cao trình độ về
mọi mặt, học ở trường học, ở trong cuộc sống, trong công tác, học ở thầy, ở bạn,
phải thường xuyên tự phê bình và phê bình. lOMoARcPSD|6118 262 1 KẾT LUẬN
Trong lịch sử, tư tưởng “lấy dân làm gốc” đã sớm xuất hiện ở những nhà nước
lãnh đạo, những nhà chính trị lớn. Nhưng đến Hồ Chí Minh tư tưởng về nhà nước
của dân, do dân, vì dân mới được phát triển sâu sắc, phong phú về nội dung, với
chất lượng mới, trở thành một quan điểm khoa học nhân đạo về bản chất nhà nước
mới, nhà nước của dân, do dân, vì dân; nhà nước trong sạch, vững mạnh và hiệu quả.
Nếu như lấy dân làm gốc là tư tưởng chính trị truyền thống, thì đến Hồ Chí
minh tư tưởng ấy được diễn đạt trong một mệnh đề chủ động hết sức giản dị, tự
nhiên “Dân là gốc nước” đúng như câu thơ của Người:
Gốc có vững thì cây mới bền
Xây lầu thắng lợi trên nền nhân dân
Ngày nay, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước trong sạch, vững
mạnh, | hiệu quả có giá trị lý luận và thực tế to lớn, sâu sắc, định hướng cho việc
xây dựng và hoàn thiện tổ chức bộ máy nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
Với những kết quả quả đạt được trong quá trình đổi mới, cũng như những
khó khăn tồn tại trong 18 năm đổi mới, hoàn thiện nhà nước theo hướng xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đã tác động mạnh mẽ và trực tiếp
đến quá trình đổi mới đất nước nói chung. Thực tế cho thấy, vấn đề đổi mới và
hoàn thiện nhà nước hiện nay là một quá trình khó khăn cả trên lý thuyết lẫn thực
tiễn. Điều đó đòi hỏi Đảng, nhà nước và nhân dân ta cần có những bước đi và giải
pháp vừa khẩn trương vừa vững chắc trong hiệc thực tiếp tục cải cách triệt để hơn
nữa tổ chức và hoạt động của động của nhà nước để đáp ứng được tình hình mới
của nhà nước trong quá trình chấn hưng dân tộc và hội nhập ngày nay. lOMoARcPSD|6118 262 1 MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................1
1 .Lý do chọn đề tài:..............................................................................................1
2 .Mục đích chọn đề tài:........................................................................................2
3 .Cơ cấu của bài luận: ..........................................................................................2
Chương I: Vị trí vấn đề nhà nước trong tư tưởng Hồ Chí Minh: ..............................3
Chương II: Nguồn gốc lý luận chủ yếu quyết định nhất đối với sự hình thành tư
tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước .............................................................................4
Chương III: Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh,
hiệu quả ..................................................................................................................5
1 .Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước: ..........5
2 . Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo
đức cách mạng.....................................................................................................7
KẾT LUẬN ................................................................................................................9