Đề tài: tìm hiểu về dịch vụ bảo hiểm hàng Hóa đường biển tại tổng công ty bảo hiểm Bidv (bic) môn Dịch vụ bảo hiểm Logisics | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Trong thế kỷ 21 nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triểnvượt bậc, tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng như việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài đứng hàng đầu Châu Á.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu

Thông tin:
30 trang 6 ngày trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề tài: tìm hiểu về dịch vụ bảo hiểm hàng Hóa đường biển tại tổng công ty bảo hiểm Bidv (bic) môn Dịch vụ bảo hiểm Logisics | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Trong thế kỷ 21 nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triểnvượt bậc, tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng như việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài đứng hàng đầu Châu Á.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

5 3 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 47886956
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KẾ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
---
--
---
-
DỊCH VỤ BẢO HIỂM LOGISTICS
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU VỀ DỊCH VỤ BẢO HIỂM HÀNG
BIDV (BIC)
Thành viên nhóm
Họ và tên
MSV
Lớp
Nguyễn Thị Hồng Nhung
6653538
K66LOGISB
Nguyễn Xuân Anh Huy
6654560
K66LOGISB
Cao Hoàng Phương Anh
676238
K67LOGISF
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Đỗ Quang Giám
Hà Nội 2024
lOMoARcPSD| 47886956
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
1.1.1 Tính cấp thiết chung của vấn đề
Trong thế kỷ 21 nền kinh tế Việt Nam đã những bước phát triển vượt bậc,
tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng như việc thu hút vốn đầu nước ngoài đứng hàng
đầu Châu Á. Trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế, ngành bảo hiểm Việt
Nam đã những bước phát triển vượt bậc. Năm 2003 –2004 đánh đấu sự phát triển
sôi động của ngành bảo hiểm, thị trường bảo hiểm bước sang một giai đoạn mới, giai
đoạn cạnh tranh phát triển và hội nhập. Việt Nam có đường bbiển dài nên được coi
điểm trung chuyển đường thủy quan trọng của khu vực cũng như trên thế giới.
Nước ta lại là nước có nguồn tài nguyên phong phú có tiềm năng xuất khẩu, mặt
khác, cũng nước đang phát triển nên nhu cầu nhập khẩu cũng rất lớn. Do đó, bảo
hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển một lĩnh vực quan
trọng và đầy cơ hội. Thị trường bảo hiểm vận chuyển bằng đường biển của thế giới
đã phát triển từ lâu, riêng thị trường tại Việt nam mới phát triển trong giai đoạn gần
đây. Các công ty bảo hiểm Việt Nam đều không ngừng tăng cường hoàn thiện
phát triển nghiệp vụ này nhằm khai thác thị trường hiệu quả nhất, với hơn 80% lượng
hàng hóa quốc tế được vận chuyển qua đường biển. Phương thức vận chuyển này tuy
hiệu quả về chi phí nhưng lại tiềm ẩn nhiều rủi ro từ thiên nhiên như bão tố, sóng
thần, và thời tiết khắc nghiệt, cho đến các rủi ro do con người gây ra như cướp biển,
trộm cắp hoặc lỗi kỹ thuật. Những sự cnày có thgây ra tổn thất lớn cho hàng hóa,
dẫn đến thiệt hại tài chính nghiêm trọng cho các doanh nghiệp. vậy, bảo hiểm
hàng hóa đường biển đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn tài chính
cho các bên tham gia. không chỉ giúp đắp các chi phí liên quan đến tổn thất,
hỏng hoặc mất mát hàng hóa, n giảm thiểu trách nhiệm pháp nếu hàng
hóa gây ra thiệt hại cho bên thứ ba. Bảo hiểm này trở thành một phần không thể thiếu
trong hoạt động kinh doanh quốc tế, tạo ra sự ổn định yên tâm cho các doanh
nghiệp khi vận hành trong môi trường thương mại toàn cầu đầy biến động.
1.1.2 Tính cấp thiết của vấn đề tại Tổng công ty Bo hiểm BIDV ( BIC )
Tại Tổng công ty Bảo hiểm BIDV (BIC), vấn đề bảo hiểm hàng hóa đường biển đặc
biệt cấp thiết trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát triển mạnh mẽ của
thương mại toàn cầu. BIC là một trong những đơn vị cung cấp dịch vụ bảo hiểm hàng
đầu tại Việt Nam, với sứ mệnh bảo vệ tài sản và quyền lợi của khách hàng trước các
rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh. Với vai trò một nhà cung cấp dịch vụ
bảo hiểm, BIC phải đối mặt với nhu cầu ngày càng tăng của doanh nghiệp trong việc
bảo vệ hàng hóa quốc tế khỏi các rủi ro như thiên tai, tai nạn tàu biển, và các yếu tố
lOMoARcPSD| 47886956
khác ngoài tầm kiểm soát. Điều này đòi hỏi BIC không chỉ cung cấp các giải pháp
bảo hiểm toàn diện, còn phải tối ưu hóa quy trình quản lý rủi ro, cải thiện dịch vụ
chăm sóc khách hàng, và tăng cường năng lực tài chính để đảm bảo khả năng thanh
toán bồi thường nhanh chóng hiệu quả. Sự cấp thiết của bảo hiểm hàng hóa đường
biển tại BIC cũng nằm ở việc nâng cao uy tín và cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm
Việt Nam và quốc tế, khi các doanh nghiệp ngày càng đòi hỏi sự đảm bảo tài chính
vững chắc từ các nhà cung cấp bảo hiểm uy tín. Với tính cấp thiết trên em lựa chọn
đề tài “Tìm hiểu về bảo hiểm hàng hoá đường biển tại Tổng công ty Bảo hiểm
BIDV (BIC)”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở tìm hiểu và đánh giá dịch vụ bảo hiểm logistics đường biển tại Tổng công
ty bảo hiểm BIDV (BIC) , nhận diện các thực trạng, từ đó đề xuất các giải pháp cải
tiến nhằm tối ưu hóa quá dịch vụ bảo hiểm, nâng cao năng lực cạnh tranh đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về dịch vụ bảo hiểm hàng hóa đường biển
Tìm hiểu phân tích thực trạng dịch vụ bảo hiểm hàng hoá đường biển tại Tổng
công ty bảo hiểm BIDV (BIC)
Đề xuất giải pháp nhằm thúc đây sự phát triển của công ty
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung tìm hiểu về dịch vụ bảo hiểm hàng hoá đường biển tại Tổng công ty
bảo hiểm BIDV (BIC)
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Nội dung
Đề tài nghiên cứu về thực trạng Bảo hiểm hàng hóa đường biển tại Việt Nam thông
qua Tổng công ty Bảo hiểm BIDV (BIC) từ đó rút ra kết luận
1.3.2.2 Không gian
Đề tài nghiên cứu Tổng công ty Bảo hiểm BIDV (BIC)
1.1.1.1 Thời gian
Thời gian nghiên cứu: từ ngày 4/9/2024 đến ngày 15/09/2024
lOMoARcPSD| 47886956
Số liệu thu thập: năm năm từ 2020-2023
2
lOMoARcPSD| 47886956
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan tài liệu
2.1.1 .Khái niệm :
Bảo hiểm hàng hóa đường biển là một loại hình bảo hiểm phi nhân thọ, được thiết kế
để bảo vệ hàng hóa khỏi những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình vận chuyển bằng
đường biển gây ảnh hưởng đến các đối tượng chuyên chở tổn thất về hàng hoá.
Đây loại bảo hiểm được nhiều doanh nghiệp lựa chọn do nhiều lợi ích từ bảo
hiểm hàng hải đem lại.. Khi tham gia loại hình bảo hiểm này, người mua bảo hiểm
sẽ được bồi thường thiệt hại nếu hàng hóa bị mất mát, hư hỏng hoặc thất lạc do các
nguyên nhân như:
Thiên tai: Bão tố, sóng thần, động đất, sét đánh,...
Tai nạn: Va chạm giữa tàu, cháy nổ, chìm tàu,...
Sự cố trong quá trình xếp dỡ: Hàng hóa bị rơi vỡ, trầy xước,...
Cướp biển, trộm cắp: Hàng hóa bị mất cắp hoặc hỏng trong quá trình vận
chuyển.
Vận tải bằng đường biển thường gặp nhiều rủi ro tổn thất do thiên tai hay do các tai
nạn xảy đến bất ngờ như đâm, va, cháy nổ, mất cắp,… vượt quá tầm kiểm soát
của con người. Theo như hợp đồng vận tải thì người chuyên chở chỉ sẽ chịu trách
nhiệm về tổn thất của hàng hoá trong phạm vi giới hạn nhất định. Ngoài ra, còn rất
nhiều các hãng tàu họ sẽ loại trừ ra một số những rủi ro để họ không phải chịu trách
nhiệm, ngay cả các công ước quốc tế cũng quy định mức miễn trách nhiệm rất nhiều
cho phía chuyên chở. vậy các nkinh doanh phải tham gia bảo hiểm hàng
hoá xuất nhập khẩu.
lOMoARcPSD| 47886956
2.1.2 Các loại rủi ro trong bảo hiểm hàng hóa chuyên chở bằng đường biển
a. Rủi ro thông thường
rủi ro được bảo hiểm trong những điều kiện bảo hiểm hàng hóa thông thường
như A, B, C. Vì vậy rủi ro thông thường còn được gọi rủi ro được bảo hiểm. Rủi
ro thông thường gồm: Rủi ro mắc cạn, chìm đắm, cháy, đâm ném hàng xuống
biển, mất tích và các rủi ro phụ như rách, vỡ, gi, bẹp, cong vênh, hấp hơi, mất mùi,
lây hại, lây bẩn, và đập va hàng hóa khác, nước mưa, hành vi ác ý, trộm, cắp, cướp,
móc cẩu
b. Rủi ro phải bảo hiểm riêng
những rủi ro loại trừ đối với bảo hiểm hàng hải. Đó là các rủi ro đặc biệt, phi
hàng hải như chiến tranh, đình công. Các rủi ro này chỉ được bảo hiểm nếu mua
riêng, mua thêm. Khi chỉ mua bảo hiểm hàng hải thì những rủi ro này bị loại trừ.
c. Rủi ro loại trừ
những rủi ro thường không được bảo hiểm trong mọi trường hợp đối với bảo
hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển. Rủi ro loại trừ gồm một số rủi ro sau
đây: Buôn lậu, tịch thu, phá bao vây, lỗi cố ý của người được bảo hiểm, nội tỳ, ẩn tỷ,
tàu không đủ khả năng đi biển, tàu đi chệch hướng, chủ tàu mất khả năng tài chính.
2.1.2 . Các loại hình bảo hiểm hàng hóa đường biển :
Bảo hiểm toàn phần (All Risks): Bảo vhàng hóa khỏi mọi rủi ro ngoại trừ
những rủi ro được loại trừ rõ ràng trong hợp đồng.
Bảo hiểm một phần (Specified Perils): Chỉ bảo vệ hàng hóa khỏi những rủi ro
cụ thể được liệt kê trong hợp đồng, ví dụ như cháy nổ, chìm tàu, va chạm.
Bảo hiểm Institute Cargo Clauses (ICC): Là một bộ các điều khoản tiêu chuẩn
quốc tế được sử dụng rộng rãi trong bảo hiểm hàng hải, bao gồm các hình thức
bảo hiểm ICC A, ICC B, ICC C. Mỗi hình thức phạm vi bảo hiểm khác nhau.
lOMoARcPSD| 47886956
Bảo hiểm hàng hóa đặc biệt: Dành cho các loại hàng hóa có yêu cầu bảo hiểm
đặc biệt, ví dụ như hàng hóa dễ vỡ, hàng hóa nguy hiểm,...
Bảo hiểm hàng hóa quá cảnh: Bảo vệ hàng hóa trong quá trình vận chuyển qua
nhiều phương tiện vận tải khác nhau.
2.1.3 Căn cứ vào quyền lợi và trách nhiệm, tổn thất được chia làm 2 loại:
a. Tổn thất riêng (particular average)
tổn thất của từng quyền lợi bảo hiểm do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây nên.
Ví dụ, dọc đường tàu bị sét đánh làm hàng hóa của chủ hàng A bị cháy, tổn thất của
hàng A do thiên tai, chủ hàng A phải tự chịu, hoặc đòi công ty bảo hiểm, không
được phân bổ tổn thất cho chủ tàu và các chủ hàng khác. Tổn thất trong trường hợp
này là tổn thất riêng.
b. Tổn thất chung (general average)
Là những thiệt hại xảy ra do những chi phí hoặc hi sinh đặc biệt được tiến hành
một cách cố ý hợp nhằm mục đích cứu tàu, hàng hóa cước phí trong một
hành trình chung trên biển khỏi sự nguy hiểm chung đối với chúng. Tổn thất chung
được chia làm 2 bộ phận
- Hy sinh tổn thất chung những thiệt hại hoặc chi phí do hậu quả
trực tiếp của mt hành động tổn thất chung. dụ: Tàu gặp bão lớn, buộc
phải vứt hàng của chủ hàng A xuống biển để cứu toàn bộ hành trình. Hàng A
bị vứt xuống biển là hy sinh tổn thất chung.
- Chi phí tổn thất chung : phải trả cho người thứ ba trong việc cứu
tàu, hàng, cước phí thoát nạn hoặc chi plàm cho tàu tiếp tục hành trình.
lOMoARcPSD| 47886956
Những chi phí sau đây được coi là chi phí tổn thất chung : Chi phí tàu ra vào
cảng lánh nạn, chi phí lưu kho lưu bãi tại cảng lánh nạn, chi phí tạm thời sửa
chữa những hại của tàu, chi phí tăng thêm về nhiên liệu,... do hậu quả của
hành động tổn thất chung.
2.1.4 Hợp đồng bảo hiểm hàng hoá
Hợp đồng bảo hiểm hàng a một thỏa thuận pháp giữa người mua bảo
hiểm (thường là chủ hàng hoặc người vận chuyển) công ty bảo hiểm. Theo đó,
công ty bảo hiểm cam kết sẽ bồi thường cho người mua bảo hiểm những thiệt hại
phát sinh từ việc hàng hóa bị mất mát, hỏng hoặc thất lạc trong quá trình vận
chuyển do các rủi ro được quy định trong hợp đồng.
Khi muốn được hưởng các chế độ của bảo hiểm hàng hải thì cần phải làm hợp đồng
bảo hiểm hàng hải để tránh các tổn thất không đáng có trong qtrình vận chuyển.
Theo Bộ luật hàng hải 2018, quy định một hợp đồng hàng hải:
Hợp đồng hàng hải là hợp đồng bảo hiểm các rủi ro hàng hải, theo đó người
được hưởng bảo hiểm phải nộp phí bảo hiểm theo thoả thuận và người bên
bảo hiểm cam kết bồi thường cho người được bảo hiểm những tổn thất hàng
hải thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo cách thức và điều kiện đã thỏa thuận
trong hợp đồng.
Hợp đồng bảo hiểm hàng hải có thể mở rộng theo những điều kiện cụ thể hoặc
theo tập quán thương mại để bảo vệ quyền lợi của người được bảo hiểm đối
với những tổn thất xảy ra trên đường thủy nội địa, đường bộ, đường sắt hoặc
đường hàng không thuộc cùng một hành trình đường biển.
lOMoARcPSD| 47886956
Hợp đồng bảo hiểm hàng hải phải được giao kết bằng văn bản. Ngoài ra bản
chất của hợp đồng là sự thỏa thuận giữa hai bên và cùng nhau ký kết xác lập
quan hệ pháp luật về quyền và nghĩa vụ khi các bên tham gia hợp đồng. Cũng
theo đó mà Hợp đồng bảo hiểm hàng hải người được bảo hiểm phải nộp phí
bảo hiểm theo thỏa thuận và người bảo hiểm cam kết bồi thường cho người
được bảo hiểm những tổn thất hàng hải thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo cách
thức và điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng theo định của pháp luật và
được lập thành văn bản dưới sự xác nhận ca các bên tham gia quan hệ pháp
luật này.
2.1.5 Nguyên tắc của bảo hiểm hàng hải
Nguyên tắc thứ nhất: Quyền lợi có thể bảo hiểm
Doanh nghiệp quyền được bảo hiểm khi hàng hoá được đặt trong tình thế chịu
hiểm hoạ hàng hải và doanh nghiệp đó phải quan hpháp với hàng hoá. Thì khi
đó, doanh nghiệp sẽ được hưởng lợi nếu hàng hđó bị tổn thất, hay bị cầm giữ hoặc
phát sinh trách nhiệm.
Nguyên tắc thứ 2: Trung thực tuyệt đối
một đặc trưng của hợp đồng hàng hải, hợp đồng bảo hiểm hàng a đường biển
phải được giao kết trên sở trung thực tuyệt đối. Doanh nghiệp phải khai báo đầy
đủ và chính xác mọi thông tin cần thiết cho bên mua bảo hiểm.
Nguyên tắc thứ 3: Bồi thường
lOMoARcPSD| 47886956
Về nguyên tắc thì số tiền bồi thường tối đa người bảo hiểm nhận trong mọi trường
hợp không thể vượt quá giá trị thiệt hại người đó gặp phải trong quy định ca bảo
hiểm.
Nguyên tắc thứ 4: Thế quyền
Sau khi bồi thường cho người được bảo hiểm, người bảo hiểm quyền thay thế
người được bảo hiểm để đòi bên có trách nhiệm bồi hoàn trong giới hạn số tiền bồi
thường đã trả.
Nguyên tắc thứ 5: Bảo hiểm rủi ro
Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, cả doanh nghiệp mua bảo hiểm bên bảo hiểm
đều không thể khẳng định rủi ro thể xảy ra hay không, nếu mt hợp đồng bảo
hiểm hàng hoá được giao kết người bảo hiểm đã biết rủi ro xảy ra cho hàng
hoá thì bảo hiểm sẽ trở nên vô hiệu.
Nói tóm lại, bảo hiểm hàng hải ra đời do sự tồn tại khách quan của các rủi ro
các rủi ro đó sẽ được chính sự trang trải những tổn thất ca những người được bảo
hiểm gặp rủi ro cho tất cả những người tham gia bảo hiểm cùng chịu thông qua phí
bảo hiểm. Người bảo hiểm người trung gian đứng ra nhận lãnh tổn thất phân
chia tổn thất này cho tất cả những người tham gia bảo hiểm.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 . Phương pháp thu thập số liệu
* Số liệu thứ cấp
lOMoARcPSD| 47886956
Số liệu được sử dụng trong nghiên cứu chủ yếu là số liệu thứ cấp. Số liệu được
thu thập, xử và công bố bởi các tổ chức, quan hoặc nhân khác. Những số
liệu này thể bao gồm thống về thị trường bảo hiểm, số lượng vụ việc bồi thường,
các rủi ro phổ biến, xu hướng phát triển của ngành, v.v.
Số liệu mà nhóm thu thập được chủ yếu đến từ các tài liệu, báo cáo thường niên
định cũng như thông tin trên internet của Tổng Công ty bảo hiểm BIDV
(BIC). Trong đó báo cáo tài chính hợp nhất 6 tháng đầu của công ty, báo o
thường niên năm 2023.
2.2.2 . Xử lý số liệu
Từ các số liệu thô thu thập được sẽ tiến hành tập hợp, phân loại, sắp xếp một cách hợp
lý cũng như:
Kiểm chứng thông tin: So sánh thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo
tính chính xác.
Cập nhật thông tin: Số liệu cần được cập nhật thường xuyên để phản ánh đúng
tình hình thực tế.
Phân tích số liệu: Sử dụng các công cụ phân tích dữ liệu đđưa ra những kết luận
chính xác.
2.2.3 . Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp thống tả: Thống các dữ liệu đã thu thập được từ công ty
làm tiền đề thực hiện phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh: Sử dụng phương pháp này đso sánh các chỉ tiêu về dịch
bụ bảo hiểm logistics đường biển. Qua đó, có thể thấy rõ được hiệu quả dịch vụ
công ty cung cấp
lOMoARcPSD| 47886956
Phương pháp phân tích: Từ những dữ liệu đã thu thập được, tiến hành phân tích
thực trạng dịch vụ bảo hiểm hàng hóa đường biển tại Tổng công ty bảo hiểm BIDV.
Từ đó đưa ra những đánh giá giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động của
công ty
PHẦN 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Giới thiệu sơ lược về Tổng công ty bảo hiểm BIDV (BIC )
Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư Phát triển Việt Nam
(BIC) ra đời trên sở chiến lược thành lập Tập đoàn tài chính mang thương hiệu
BIDV thông qua việc BIDV mua lại phần vốn góp của Tập đoàn Bảo hiểm Quốc tế
QBE (Australia) trong Liên doanh Bảo hiểm Việt Úc (là doanh nghiệp vốn đầu
nước ngoài, được thành lập hoạt động tại Việt Nam từ năm 1999) chính thức
đi vào hoạt động với tên gọi mới (BIC) kể từ ngày 01/01/2006.
Theo thống kê của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, hiện nay BIC đang là 1 trong
10 công ty bảo hiểm phi nhân thọ dẫn đầu về thị phần bảo hiểm gốc và nằm trong
Top 3 nhà bảo hiểm phi nhân thọ có tỷ suất sinh lời cao nhất thị trường. BIC là công
ty dẫn đầu thị trường về phát triển kênh Bancassurance và kênh bảo hiểm trực tuyến
(E-business). BIC cũng là công ty bảo hiểm đầu tiên mạng lưới hoạt động phủ kín
tại thị trường Đông Dương.
- Tầm nhìn:
+ Trở thành 1 trong 5 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ tỷ suất sinh lời cao
nhất thị trường;
+ Xây dựng BIC trở thành một thương hiệu bảo hiểm uy tín, hoạt động trụ cột
chính trong tập đoàn tài chính BIDV.
- Sứ mệnh :
+ Cung cấp giải pháp toàn diện đquản lý rủi ro tài chính cho khách hàng; + Đảm
bảo quyền lợi, lợi ích của cán bộ và các cổ đông.
3.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty bảo hiểm BIDV ( BIC )
- Tháng 1/2006, BIDV chính thức mua lại phần vốn góp của QBE trong liên doanh
đổi tên thành Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu Phát triển Việt Nam (
BIC ).
lOMoARcPSD| 47886956
- Năm 2007, BIC tăng vốn điều lệ lên 500 tỷ đồng, mở rộng thêm 11 chi nhánh
30 phòng kinh doanh khu vực.
- Năm 2008, với chiến lược mở rộng hoạt động sang thị trường các nước Đông
Dương, BIC hợp tác với Ngân hàng Liên doanh Lào Việt (LVB) và Ngân hàng
Ngoại thương Lào (BCEL) thành lập Công ty Liên doanh Bảo hiểm Lào Việt ( LVI
).
+ Cũng trong năm này, BIC chính thức triển khai kênh Bancassurance; được cấp
chứng chỉ hthống quản chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 và đạt
giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt Nam 2008.
- Tháng 9/2009, với việc được giao quản lý toàn diện Công ty Bảo hiểm Cambodia
Việt Nam, BIC trở thành công ty bảo hiểm đầu tiên của Việt Nam mạng lưới
hoạt động trên cả 3 nước Đông Dương (Việt Nam - Lào - Campuchia).
+ Sau 01 năm triển khai, kênh Bancassurance của BIC đã được nhận giải thưởng Cúp
vàng sản phẩm dịch vụ xuất sắc năm 2009.
+ Cũng trong năm này, BIC nhận được bằng khen ca Bộ trưởng Bộ Tài chính công
nhận những cống hiến của BIC cho sphát triển của thị trường bảo hiểm 15 năm
qua.
- Năm 2010, BIC được bình chọn vào top 100 thương hiệu Sao Vàng Đất Việt 2010.
+ Từ ngày 01/10/2010, BIC chính thức chuyển đổi từ Công ty 100% vốn Nhà nước
sang Công ty cổ phần với tên gọi mới Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
+ Tháng 12/2010, BIC được Thủ tướng Chính phủ trao tặng Bằng khen về những
đóng góp xây dựng đất nước và bảo vệ CNXH trong 5 năm hoạt động
- Năm 2011, với mục tiêu tăng cường khai thác và phủ kín hoạt động, BIC mở mới
2 Công ty thành viên BIC Bắc Bộ và BIC Sài Gòn, thành lập thêm 17 Phòng Kinh
doanh, nâng tổng số Công ty thành viên lên 21 đơn vị 91 Phòng Kinh doanh
trên toàn quốc
+ Song song với việc củng cố kênh Bancassurance, từ tháng 08/2011, BIC triển khai
kênh bán bảo hiểm trực tuyến tại địa chỉ www.baohiemtructuyen.com.vn, góp phần
đẩy mạnh hoạt động khai thác bảo hiểm bán lẻ.
+ Tháng 9/2011, BIC chính thức niêm yết 66 triệu cổ phiếu trên sàn GDCK thành
phố Hồ Chí Minh (HOSE) hoàn thành phát hành 5 triệu cổ phần trong Chương
trình Quyền chọn mua cổ phần cho cán bộ nhân viên (ESOP).
lOMoARcPSD| 47886956
+ Cũng trong năm này, BIC lần đầu tiên cán mốc lợi nhuận 100 tỷ đồng, hoàn thành
xuất sắc kế hoạch kinh doanh 2011 trong bối cảnh kinh tế hết sức khó khăn.
- Năm 2012 là năm BIC chuyến hướng mạnh mẽ sang lĩnh vực bán lẻ với hàng loạt
sản phẩm bảo hiểm nhân mới sự khởi sắc của hầu hết các kênh phân phối,
đặc biệt là Bancassurance và Bảo hiểm trực tuyến.
- Năm 2013, tiếp tục định hướng mở rộng hoạt động kinh doanh tại hải ngoại, BIC
đã xúc tiến mua lại phần vốn góp của Ngân hàng Liên doanh Lào Việt trong Công
ty Liên doanh Bảo hiểm Lào Việt để tăng tỷ lệ sở hữu tại LVI lên 65% chính
thức phát hành báo cáo tài chính hợp nhất từ Quý 3/2013.
+ Tháng 9/2013, hướng tới xây dựng hình BIC Holdings, khép kín chuỗi cung
ứng dịch vụ bảo hiểm cho khách hàng, BIC đã cùng Ngân hàng BIDV MetLife
Tập đoàn bảo hiểm nhân thọ số 1 của Hoa Kỳ ký kết Hợp đồng liên doanh thành lập
Công ty trách nhiệm hữu hạn Bảo hiểm Nhân thọ BIDV MetLife.
+ Cũng trong năm này, BIC đã thành lập Công ty thành viên thứ 22 của hệ thống
Công ty Bảo hiểm BIDV Đông Đô, đánh dấu một bước chuyển về chiến lược của
BIC trong việc phát triển mạng lưới tại các địa bàn trọng điểm.
- Năm 2014, vượt qua các khó khăn chung của nền kinh tế, BIC đã hoàn thành hầu
hết các chỉ tiêu kế hoạch, đạt tốc độ tăng trưởng ấn tượng nhất trong các năm hoạt
động. BIC cũng thực hiện thành công 2 đợt tăng vốn điều lệ thông qua việc phát
hành 3,3 triệu cổ phiếu cho cán bộ nhân viên theo chương trình ESOP và chi trả cổ
tức 10% bằng cổ phiếu cho cổ đông. Sau hai đợt phát hành, vốn điều lệ của BIC
đã tăng từ 660 tỷ đồng lên trên 762 tỷ đồng.
- Năm 2015, BIC chính thức khai trương Văn phòng Đại diện tại Myanmar với vai
trò cầu nối xúc tiến thương mại, thúc đẩy hoạt động kinh doanh bảo hiểm giữa
Việt Nam Myanmar. Với những kết quả kinh doanh ấn tượng, BIC tiếp tục được
A.M. Best duy trì mức định hạng tín nhiệm B+, năng lực tài chính vững mạnh.
+ Đặc biệt, năm 2015, BIC và FairFax, nhà bảo hiểm tái bảo hiểm hàng đầu thế
giới đến từ Canada, đã hoàn tất giao dịch mua cổ phần chiến lược. Trong đó FairFax
mua 35% cổ phần mới phát hành của BIC và trở thành nhà đầu tư chiến lược.
- Năm 2016, BIC vinh dtrở thành một trong số ít công ty bảo hiểm được Bộ Tài
chính công nhận có chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán.
- Năm 2017, trong bối cảnh thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tăng trưởng không đạt
như kỳ vọng, BIC vẫn gặt hái được những kết quả kinh doanh khả quan bền
vững, tiếp tục duy trì vị trí trong top 5 công ty bảo hiểm phi nhân thọ tỷ suất
sinh lời cao nhất thị trường.
lOMoARcPSD| 47886956
- Năm 2018, BIC được A.M. Best nâng định hạng năng lực tài chính từ B+ lên B+
+ , định hạng năng lực dài hạn tổ chức phát hành từ “bbb-” lên “bbb”.
+ Hoạt động kinh doanh của BIC trong năm cũng ghi nhận những kết quả ấn tượng,
doanh thu phí bảo hiểm riêng công ty mẹ vượt mốc 2.000 tđồng, lợi nhuận trước
thuế hợp nhất vượt mốc 200 tỷ đồng.
- Năm 2019 là lần đầu tiên BIC cán mốc 2.000 tỷ đồng doanh thu phí bảo hiểm gốc
riêng Công ty mẹ.
+ Với việc chuyển đổi cấu nghiệp vụ hướng tới hiệu quả, năm 2019, BIC đã
lãi từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
- Năm 2020, BIC đã cho ra mắt ứng dụng di động BIC Online với nhiều tiện ích hiện
đại dành cho khách hàng.
- Năm 2021, BIC ra mắt và đưa vào vận hành website bán bảo hiểm trực tuyến hoàn
toàn mới mybic.vn. BIC cũng lần đầu tham gia Câu lạc bộ 500 tỷ đồng lợi nhuận
trước thuế, đồng thời được Forbes Việt Nam định giá thương hiệu mức 10 triệu
USD, cao thứ 3 tại thị trường bảo hiểm Việt Nam.
- Năm 2022, quy mô doanh thu phí bảo hiểm gốc của BIC vượt mốc 3.500 tỷ đồng,
tăng trưởng 33%, cao gấp đôi tốc độ tăng trưởng chung toàn thị trường. BIC cũng
chính thức khai trương hoạt động 03 công ty thành viên mới (BIC Quảng Bình,
BIC Quảng Ngãi, BIC Phú Thọ), nâng tổng số công ty thành viên trên toàn quốc
lên con số 30.
- Năm 2023, BIC tăng trưởng doanh thu ấn tượng, lọt vào Top 6 công ty bảo hiểm
phi nhân thọ dẫn đầu về thị phần. Mạng lưới kinh doanh tiếp tục được mrộng lên
33 đơn vị thành viên thông qua việc thành lập 03 chính nhánh mới (BIC Kiên
Giang, BIC Gia Đnh, BIC Tràng An).
3.1.3 Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Tổng công ty bảo hiểm BIDV (
BIC ) a, Lĩnh vực hoạt động - Bảo hiểm phi nhân th
- Tái bảo hiểm
- Đầu tư tài chính
- Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật b, Các sản phẩm dịch vụ chính -
Bảo hiểm trực tiếp :
+ Bảo hiểm mọi rủi ro trong xây dựng và lắp đặt
lOMoARcPSD| 47886956
+ Bảo hiểm máy móc và thiết bị xây dựng
+ Bảo hiểm mọi rủi ro tài sản
+ Bảo hiểm đổ vỡ máy móc
+ Bảo hiểm tiền
+ Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển
+ Bảo hiểm xe cơ giới
+ Bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt
+ Bảo hiểm tàu
+ Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh
+ Bảo hiểm trách nhiệm
+ Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính
+ Bảo hiểm bảo lãnh
+ Bảo hiểm tai nạn con người, bảo hiểm kết hợp con người
+ Bảo hiểm du lịch
+ Bảo hiểm hàng không
+ Các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ khác.
- Tái bảo hiểm :
+ Nhận tái và tái bảo hiểm tất cả các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ Đầu
tư tài chính:
+ Đầu tư cổ phiếu, trái phiếu; đầu tư trực tiếp; vấn đầu tư và các hình thức đầu tư
tài chính khác.
- Hoạt động khác :
+ Đề phòng, hạn chế tổn thất.
+ Giám định tổn thất.
- Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật: kinh doanh bất động sản, cho vay
theo quy định Luật các T chức tín dụng.
lOMoARcPSD| 47886956
3.2 Khái quát thị trường vận chuyển và bảo hiểm hàng hóa đường biển
3.2.1 Thị trường vận chuyển hàng hóa bằng đường biển thế giới
Trong năm 2009, các hãng tàu vận chuyển container hàng đầu thế giới đều công
bố kết quả kinh doanh lỗ trong năm tài chính của mình. Hãng Maersk Line, hãng tàu
vận chuyển container đứng vị trí số 1 thế giới về năng lực vận chuyển, đã công bố lỗ
2.1 tỷ dollar. Trong khi đó hãng vận chuyển NOL của chính phủ Singapore với năng
lực vận chuyển xếp thứ 4 thế giới cũng đã công bố kết quả lỗ
741 triệu dollar so với mức lời 83 triệu dollar năm 2008. Kết quả này cho thấy năm
2009 là một năm đầy khó khăn cho các hãng vận chuyển đường biển.
Tính đến cuối năm 2009, tổng giá trị vận tải biển toàn cầu giảm 11.3% đạt 404.8
tỷ dollar. Đây là bức tranh hoàn toàn trái ngược so với năm 2006 và 2007 khi tốc độ
tăng trưởng luôn giữ ở mức 10%
Hiện nay, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên ngành vận
tải biển thế giới cũng đang gặp nhiều khó khăn. Qúy I/2011, ngành vận tải biển thế
giới chỉ số vận tải biển BDI giảm tổng cộng 10% trong quý I so với cuối năm
2010 đồng thời số lượng các tàu chở hàng tăng đột biến, bỏ xa nhu cầu Phần lớn các
chuyên gia phân tích nhận định vận tải đường biển sẽ chưa thể hồi phục lên mức
trước khủng hoảng kinh tế cho đến năm 2012. Suy thoái kinh tế dẫn đến thương mại
toàn cầu chững lại và cho thấy sự thừa thãi trong ngành.
3.2.2 Khái quát thi trường vận chuyển hàng hóa bằng đường biển Việt Nam
3.2.2.1 Những thuận lợi
lOMoARcPSD| 47886956
Việt Nam có vị trí địa lý quan trọng trong khu vực châu Á, nằm trong khu vực
mạng lưới vận chuyển hàng hóa bằng đường biển năng động vào loại bậc nhất
trên thế giới, với hơn 3.260 km bờ biển. Trong 10 năm đầu của thế kỷ XXI, ngành
hàng hải Việt Nam cũng đã những bước tiến vượt bậc để khẳng định vai trò của
mình trong nền kinh tế quốc dân. Hàng năm, hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam
thông qua hệ thống cảng biển đã chiếm trên 92% tổng sản lượng. Ngành vận chuyển
hàng hóa bằng đường biển của Việt Nam thật sự có tiềm năng rất lớn để phát triển.
Hình 2.1: Hình ảnh biểu đồ khối lượng hàng hóa vận chuyển tại Việt Nam năm 2010
(Nguồn: https://luanvan.co/luan-van/tieu-luan-bao-hiem-van-chuyen-hang-hoa-duong-bien-48074/ )
Trong mấy năm gần đây, hệ thống cảng biển Việt Nam thuộc cảng cửa ngõ
quốc tế, cảng ở các vùng kinh tế trọng điểm, cảng trung chuyển được quan tâm ưu
tiên đầu tư phát triển. Bước đầu hàng hóa Việt Nam đã được vận chuyển thẳng đến
hai bờ Đông, Tây nước Mỹ và các nước Tây Âu không phải trung chuyển qua các
cảng của nước thứ ba, giảm chi phí vận tải tăng sức cạnh tranh của hàng hóa Việt
Nam đồng thời làm tiền đề cho dịch vụ trung chuyển hàng hóa phục vụ các nước
lOMoARcPSD| 47886956
trong khu vực. Song song với xây dựng và khai thác các cảng trên sông Cái Mép -
Thị Vải, ngành Hàng hải đang khởi động dự án Cảng trung chuyển container quốc
tế tại Vân Phong (Khánh Hòa), dự án đầu xây dựng cảng Quốc tế cửa ngõ Hải
Phòng tại Lạch Huyện theo phương thức hợp tác công (PPP), dự án đầu xây
dựng luồng tàu vào các cảng trên sông Hậu để mở đường ra biển cho hàng hóa
Đồng bằng sông Cửu Long thông thương với các nước...
Đến nay, ngành hàng hải Việt Nam đã bản hoàn thành việc đầu xây dựng
hệ thống cảng theo Quy hoạch tổng thể phát triển hthống cảng biển Việt Nam.
Thực hiện quy hoạch này, đã hình thành được 3 trung tâm càng 3 vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc, miền Trung và phía Nam đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-
xã hội của đất nước trong thời kỳ hội nhập với kinh tế thế giới. Hệ thống cảng biển
Việt Nam phát triển nhanh về số lượng chất lượng; lượng hàng hóa qua cảng
tăng nhanh với tốc độ trung bình 13%/năm.
Logistics Việt Nam hiện nay chiếm khoảng 20% GDP của nền kinh tế, đóng
góp quan trọng vào quá trình phân phối hàng hóa tnơi sản xuất đến người tiêu
dùng và là cầu nối thương mại toàn cầu. Hoạt động logistics không chỉ gắn liền với
hoạt động kho vận, giao nhận vận tải mà còn sắp xếp dòng chảy nguyên vật liệu từ
nhà cung ứng đến nhà sản xuất, sau đó luân chuyển hàng hóa từ khâu sản xuất đến
người tiêu dùng cuối cùng tạo nên sliên thông trong toàn hội, thúc đẩy quá
trình thương mại và đáp ứng nhu cầu của hoạt động thương mại toàn cầu.
Tính đến tháng 12/2010, tổng trọng tải đội tàu biển quốc gia đã đạt con số 6,5
triệu DWT, đặc biệt tàu dầu và tàu container tăng khá nhanh. Dự kiến đến năm
2015 tổng trọng tải 8,5 - 9,5 triệu DWT, đến năm 2020 đạt 11,5 - 13 , 5 triệu
lOMoARcPSD| 47886956
DWT. Từng bước trẻ hóa đội tàu biển Việt Nam đến năm 2020 đạt độ tuổi bình
quân 12 năm
3.2.2.2 Những hạn chế, khó khăn
Tuy nhiên, thực tế cho thấy vận tải đường biển của nước ta còn chưa phát triển
đúng tầm và còn chứa đựng nhiều thách thức. Các doanh nghiệp Việt Nam thường
thói quen mua CIF bán FOB (mua tại cảng đến bán tại cảng đi) trong hoạt
động ngoại thương của mình. Nhiều loại hàng hóa được sản xuất và gia công tại
Việt Nam theo đặt hàng của các công ty, tập đoàn mẹ nước ngoài nên việc
quyết định thuê tàu vận chuyển đã được thu xếp từ đối tác nước ngoài. Bên cạnh
đó, nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa nâng cao được khả năng cạnh tranh,
chủ yếu tập trung o việc sản xuất, gia công sản phẩm nên chưa chú trọng đến
việc thu xếp vận chuyển hàng hóa do chưa đủ nguồn lực. Thực trạng này bắt nguồn
từ việc năng lực hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam n hạn chế chưa
mang tầm quốc tế.
Hơn thế, các hãng tàu của Việt Nam cũng không thể chuyên chở hàng quốc tế
năng lực tốt và chi phí thấp hơn nhiều hãng vận tải nước ngoài. Các loại tàu vận
tải của Việt Nam đa scác loại tàu nhỏ. Hiện cả nước 1.880 tàu với tổng trọng
tải đạt 8,3 triệu tấn, đứng thứ 4/10 nước ASEAN, thứ 28/169 quốc gia thành viên
Tổ chức hàng hải quốc tế (IMO). Trong số này có tới hơn 1.150 tàu trọng tải dưới
5.000 DWT, 100 tàu trọng tải từ 5.000 10.000 DWT, 8 tàu trọng tải từ 50.000
150.000 DWT và 2 tàu trọng tải từ 150.000 DWT trở lên. thể thấy các tàu cỡ
3.000 4.000 tấn chiến tỉ lệ lớn trong đội tàu biển quốc gia.
| 1/30

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47886956
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KẾ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH --- --- -- -
DỊCH VỤ BẢO HIỂM LOGISTICS
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU VỀ DỊCH VỤ BẢO HIỂM HÀNG
HÓA ĐƯỜNG BIỂN TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM BIDV (BIC) Thành viên nhóm Họ và tên MSV Lớp Nguyễn Thị Hồng Nhung 6653538 K66LOGISB Nguyễn Xuân Anh Huy 6654560 K66LOGISB Cao Hoàng Phương Anh 676238 K67LOGISF
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Đỗ Quang Giám Hà Nội 2024 lOMoAR cPSD| 47886956 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề
1.1.1 Tính cấp thiết chung của vấn đề

Trong thế kỷ 21 nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc,
tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng như việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài đứng hàng
đầu Châu Á. Trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế, ngành bảo hiểm Việt
Nam đã có những bước phát triển vượt bậc. Năm 2003 –2004 đánh đấu sự phát triển
sôi động của ngành bảo hiểm, thị trường bảo hiểm bước sang một giai đoạn mới, giai
đoạn cạnh tranh phát triển và hội nhập. Việt Nam có đường bờ biển dài nên được coi
là điểm trung chuyển đường thủy quan trọng của khu vực cũng như trên thế giới.
Nước ta lại là nước có nguồn tài nguyên phong phú có tiềm năng xuất khẩu, mặt
khác, cũng là nước đang phát triển nên nhu cầu nhập khẩu cũng rất lớn. Do đó, bảo
hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển là một lĩnh vực quan
trọng và đầy cơ hội. Thị trường bảo hiểm vận chuyển bằng đường biển của thế giới
đã phát triển từ lâu, riêng thị trường tại Việt nam mới phát triển trong giai đoạn gần
đây. Các công ty bảo hiểm Việt Nam đều không ngừng tăng cường hoàn thiện và
phát triển nghiệp vụ này nhằm khai thác thị trường hiệu quả nhất, với hơn 80% lượng
hàng hóa quốc tế được vận chuyển qua đường biển. Phương thức vận chuyển này tuy
hiệu quả về chi phí nhưng lại tiềm ẩn nhiều rủi ro từ thiên nhiên như bão tố, sóng
thần, và thời tiết khắc nghiệt, cho đến các rủi ro do con người gây ra như cướp biển,
trộm cắp hoặc lỗi kỹ thuật. Những sự cố này có thể gây ra tổn thất lớn cho hàng hóa,
dẫn đến thiệt hại tài chính nghiêm trọng cho các doanh nghiệp. Vì vậy, bảo hiểm
hàng hóa đường biển đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn tài chính
cho các bên tham gia. Nó không chỉ giúp bù đắp các chi phí liên quan đến tổn thất,
hư hỏng hoặc mất mát hàng hóa, mà còn giảm thiểu trách nhiệm pháp lý nếu hàng
hóa gây ra thiệt hại cho bên thứ ba. Bảo hiểm này trở thành một phần không thể thiếu
trong hoạt động kinh doanh quốc tế, tạo ra sự ổn định và yên tâm cho các doanh
nghiệp khi vận hành trong môi trường thương mại toàn cầu đầy biến động.
1.1.2 Tính cấp thiết của vấn đề tại Tổng công ty Bảo hiểm BIDV ( BIC )
Tại Tổng công ty Bảo hiểm BIDV (BIC), vấn đề bảo hiểm hàng hóa đường biển đặc
biệt cấp thiết trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát triển mạnh mẽ của
thương mại toàn cầu. BIC là một trong những đơn vị cung cấp dịch vụ bảo hiểm hàng
đầu tại Việt Nam, với sứ mệnh bảo vệ tài sản và quyền lợi của khách hàng trước các
rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh. Với vai trò là một nhà cung cấp dịch vụ
bảo hiểm, BIC phải đối mặt với nhu cầu ngày càng tăng của doanh nghiệp trong việc
bảo vệ hàng hóa quốc tế khỏi các rủi ro như thiên tai, tai nạn tàu biển, và các yếu tố lOMoAR cPSD| 47886956
khác ngoài tầm kiểm soát. Điều này đòi hỏi BIC không chỉ cung cấp các giải pháp
bảo hiểm toàn diện, mà còn phải tối ưu hóa quy trình quản lý rủi ro, cải thiện dịch vụ
chăm sóc khách hàng, và tăng cường năng lực tài chính để đảm bảo khả năng thanh
toán bồi thường nhanh chóng và hiệu quả. Sự cấp thiết của bảo hiểm hàng hóa đường
biển tại BIC cũng nằm ở việc nâng cao uy tín và cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm
Việt Nam và quốc tế, khi các doanh nghiệp ngày càng đòi hỏi sự đảm bảo tài chính
vững chắc từ các nhà cung cấp bảo hiểm uy tín. Với tính cấp thiết trên em lựa chọn
đề tài “Tìm hiểu về bảo hiểm hàng hoá đường biển tại Tổng công ty Bảo hiểm BIDV (BIC)”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung

Trên cơ sở tìm hiểu và đánh giá dịch vụ bảo hiểm logistics đường biển tại Tổng công
ty bảo hiểm BIDV (BIC) , nhận diện các thực trạng, từ đó đề xuất các giải pháp cải
tiến nhằm tối ưu hóa quá dịch vụ bảo hiểm, nâng cao năng lực cạnh tranh và đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về dịch vụ bảo hiểm hàng hóa đường biển
Tìm hiểu và phân tích thực trạng dịch vụ bảo hiểm hàng hoá đường biển tại Tổng
công ty bảo hiểm BIDV (BIC)
Đề xuất giải pháp nhằm thúc đây sự phát triển của công ty
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung tìm hiểu về dịch vụ bảo hiểm hàng hoá đường biển tại Tổng công ty bảo hiểm BIDV (BIC)
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 1.3.2.1 Nội dung
Đề tài nghiên cứu về thực trạng Bảo hiểm hàng hóa đường biển tại Việt Nam thông
qua Tổng công ty Bảo hiểm BIDV (BIC) từ đó rút ra kết luận 1.3.2.2 Không gian
Đề tài nghiên cứu Tổng công ty Bảo hiểm BIDV (BIC) 1.1.1.1 Thời gian
Thời gian nghiên cứu: từ ngày 4/9/2024 đến ngày 15/09/2024 lOMoAR cPSD| 47886956
Số liệu thu thập: năm năm từ 2020-2023 2 lOMoAR cPSD| 47886956 PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan tài liệu
2.1.1 .Khái niệm :
Bảo hiểm hàng hóa đường biển là một loại hình bảo hiểm phi nhân thọ, được thiết kế
để bảo vệ hàng hóa khỏi những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình vận chuyển bằng
đường biển gây ảnh hưởng đến các đối tượng chuyên chở và tổn thất về hàng hoá.
Đây là loại bảo hiểm được nhiều doanh nghiệp lựa chọn do có nhiều lợi ích từ bảo
hiểm hàng hải đem lại.. Khi tham gia loại hình bảo hiểm này, người mua bảo hiểm
sẽ được bồi thường thiệt hại nếu hàng hóa bị mất mát, hư hỏng hoặc thất lạc do các nguyên nhân như: •
Thiên tai: Bão tố, sóng thần, động đất, sét đánh,... •
Tai nạn: Va chạm giữa tàu, cháy nổ, chìm tàu,... •
Sự cố trong quá trình xếp dỡ: Hàng hóa bị rơi vỡ, trầy xước,... •
Cướp biển, trộm cắp: Hàng hóa bị mất cắp hoặc hư hỏng trong quá trình vận chuyển.
Vận tải bằng đường biển thường gặp nhiều rủi ro tổn thất do thiên tai hay do các tai
nạn xảy đến bất ngờ như đâm, va, cháy nổ, mất cắp,… mà nó vượt quá tầm kiểm soát
của con người. Theo như hợp đồng vận tải thì người chuyên chở chỉ sẽ chịu trách
nhiệm về tổn thất của hàng hoá trong phạm vi giới hạn nhất định. Ngoài ra, còn rất
nhiều các hãng tàu họ sẽ loại trừ ra một số những rủi ro để họ không phải chịu trách
nhiệm, ngay cả các công ước quốc tế cũng quy định mức miễn trách nhiệm rất nhiều
cho phía chuyên chở. Vì vậy mà các nhà kinh doanh phải tham gia bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu. lOMoAR cPSD| 47886956
2.1.2 Các loại rủi ro trong bảo hiểm hàng hóa chuyên chở bằng đường biển
a. Rủi ro thông thường
Là rủi ro được bảo hiểm trong những điều kiện bảo hiểm hàng hóa thông thường
như A, B, C. Vì vậy rủi ro thông thường còn được gọi là rủi ro được bảo hiểm. Rủi
ro thông thường gồm: Rủi ro mắc cạn, chìm đắm, cháy, đâm và ném hàng xuống
biển, mất tích và các rủi ro phụ như rách, vỡ, gi, bẹp, cong vênh, hấp hơi, mất mùi,
lây hại, lây bẩn, và đập va hàng hóa khác, nước mưa, hành vi ác ý, trộm, cắp, cướp, móc cẩu
b. Rủi ro phải bảo hiểm riêng
Là những rủi ro loại trừ đối với bảo hiểm hàng hải. Đó là các rủi ro đặc biệt, phi
hàng hải như chiến tranh, đình công. Các rủi ro này chỉ được bảo hiểm nếu có mua
riêng, mua thêm. Khi chỉ mua bảo hiểm hàng hải thì những rủi ro này bị loại trừ.
c. Rủi ro loại trừ
Là những rủi ro thường không được bảo hiểm trong mọi trường hợp đối với bảo
hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển. Rủi ro loại trừ gồm một số rủi ro sau
đây: Buôn lậu, tịch thu, phá bao vây, lỗi cố ý của người được bảo hiểm, nội tỳ, ẩn tỷ,
tàu không đủ khả năng đi biển, tàu đi chệch hướng, chủ tàu mất khả năng tài chính.
2.1.2 . Các loại hình bảo hiểm hàng hóa đường biển :
• Bảo hiểm toàn phần (All Risks): Bảo vệ hàng hóa khỏi mọi rủi ro ngoại trừ
những rủi ro được loại trừ rõ ràng trong hợp đồng.
• Bảo hiểm một phần (Specified Perils): Chỉ bảo vệ hàng hóa khỏi những rủi ro
cụ thể được liệt kê trong hợp đồng, ví dụ như cháy nổ, chìm tàu, va chạm.
• Bảo hiểm Institute Cargo Clauses (ICC): Là một bộ các điều khoản tiêu chuẩn
quốc tế được sử dụng rộng rãi trong bảo hiểm hàng hải, bao gồm các hình thức
bảo hiểm ICC A, ICC B, ICC C. Mỗi hình thức có phạm vi bảo hiểm khác nhau. lOMoAR cPSD| 47886956
• Bảo hiểm hàng hóa đặc biệt: Dành cho các loại hàng hóa có yêu cầu bảo hiểm
đặc biệt, ví dụ như hàng hóa dễ vỡ, hàng hóa nguy hiểm,...
• Bảo hiểm hàng hóa quá cảnh: Bảo vệ hàng hóa trong quá trình vận chuyển qua
nhiều phương tiện vận tải khác nhau.
2.1.3 Căn cứ vào quyền lợi và trách nhiệm, tổn thất được chia làm 2 loại:
a. Tổn thất riêng (particular average)
Là tổn thất của từng quyền lợi bảo hiểm do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây nên.
Ví dụ, dọc đường tàu bị sét đánh làm hàng hóa của chủ hàng A bị cháy, tổn thất của
hàng A là do thiên tai, chủ hàng A phải tự chịu, hoặc đòi công ty bảo hiểm, không
được phân bổ tổn thất cho chủ tàu và các chủ hàng khác. Tổn thất trong trường hợp này là tổn thất riêng.
b. Tổn thất chung (general average)
Là những thiệt hại xảy ra do những chi phí hoặc hi sinh đặc biệt được tiến hành
một cách cố ý và hợp lý nhằm mục đích cứu tàu, hàng hóa và cước phí trong một
hành trình chung trên biển khỏi sự nguy hiểm chung đối với chúng. Tổn thất chung
được chia làm 2 bộ phận -
Hy sinh tổn thất chung là những thiệt hại hoặc chi phí do hậu quả
trực tiếp của một hành động tổn thất chung. Ví dụ: Tàu gặp bão lớn, buộc
phải vứt hàng của chủ hàng A xuống biển để cứu toàn bộ hành trình. Hàng A
bị vứt xuống biển là hy sinh tổn thất chung. -
Chi phí tổn thất chung : phải trả cho người thứ ba trong việc cứu
tàu, hàng, cước phí thoát nạn hoặc chi phí làm cho tàu tiếp tục hành trình. lOMoAR cPSD| 47886956
Những chi phí sau đây được coi là chi phí tổn thất chung : Chi phí tàu ra vào
cảng lánh nạn, chi phí lưu kho lưu bãi tại cảng lánh nạn, chi phí tạm thời sửa
chữa những hư hại của tàu, chi phí tăng thêm về nhiên liệu,... do hậu quả của
hành động tổn thất chung.
2.1.4 Hợp đồng bảo hiểm hàng hoá
Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa là một thỏa thuận pháp lý giữa người mua bảo
hiểm (thường là chủ hàng hoặc người vận chuyển) và công ty bảo hiểm. Theo đó,
công ty bảo hiểm cam kết sẽ bồi thường cho người mua bảo hiểm những thiệt hại
phát sinh từ việc hàng hóa bị mất mát, hư hỏng hoặc thất lạc trong quá trình vận
chuyển do các rủi ro được quy định trong hợp đồng.
Khi muốn được hưởng các chế độ của bảo hiểm hàng hải thì cần phải làm hợp đồng
bảo hiểm hàng hải để tránh các tổn thất không đáng có trong quá trình vận chuyển.
Theo Bộ luật hàng hải 2018, quy định một hợp đồng hàng hải:
• Hợp đồng hàng hải là hợp đồng bảo hiểm các rủi ro hàng hải, theo đó người
được hưởng bảo hiểm phải nộp phí bảo hiểm theo thoả thuận và người bên
bảo hiểm cam kết bồi thường cho người được bảo hiểm những tổn thất hàng
hải thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo cách thức và điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng.
• Hợp đồng bảo hiểm hàng hải có thể mở rộng theo những điều kiện cụ thể hoặc
theo tập quán thương mại để bảo vệ quyền lợi của người được bảo hiểm đối
với những tổn thất xảy ra trên đường thủy nội địa, đường bộ, đường sắt hoặc
đường hàng không thuộc cùng một hành trình đường biển. lOMoAR cPSD| 47886956
• Hợp đồng bảo hiểm hàng hải phải được giao kết bằng văn bản. Ngoài ra bản
chất của hợp đồng là sự thỏa thuận giữa hai bên và cùng nhau ký kết xác lập
quan hệ pháp luật về quyền và nghĩa vụ khi các bên tham gia hợp đồng. Cũng
theo đó mà Hợp đồng bảo hiểm hàng hải người được bảo hiểm phải nộp phí
bảo hiểm theo thỏa thuận và người bảo hiểm cam kết bồi thường cho người
được bảo hiểm những tổn thất hàng hải thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo cách
thức và điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng theo định của pháp luật và
được lập thành văn bản dưới sự xác nhận của các bên tham gia quan hệ pháp luật này.
2.1.5 Nguyên tắc của bảo hiểm hàng hải
Nguyên tắc thứ nhất: Quyền lợi có thể bảo hiểm
Doanh nghiệp có quyền được bảo hiểm khi hàng hoá được đặt trong tình thế chịu
hiểm hoạ hàng hải và doanh nghiệp đó phải có quan hệ pháp lý với hàng hoá. Thì khi
đó, doanh nghiệp sẽ được hưởng lợi nếu hàng hoá đó bị tổn thất, hay bị cầm giữ hoặc phát sinh trách nhiệm.
Nguyên tắc thứ 2: Trung thực tuyệt đối
Là một đặc trưng của hợp đồng hàng hải, hợp đồng bảo hiểm hàng hóa đường biển
phải được giao kết trên cơ sở trung thực tuyệt đối. Doanh nghiệp phải khai báo đầy
đủ và chính xác mọi thông tin cần thiết cho bên mua bảo hiểm.
Nguyên tắc thứ 3: Bồi thường lOMoAR cPSD| 47886956
Về nguyên tắc thì số tiền bồi thường tối đa mà người bảo hiểm nhận trong mọi trường
hợp không thể vượt quá giá trị thiệt hại mà người đó gặp phải trong quy định của bảo hiểm.
Nguyên tắc thứ 4: Thế quyền
Sau khi bồi thường cho người được bảo hiểm, người bảo hiểm có quyền thay thế
người được bảo hiểm để đòi bên có trách nhiệm bồi hoàn trong giới hạn số tiền bồi thường đã trả.
Nguyên tắc thứ 5: Bảo hiểm rủi ro
Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, cả doanh nghiệp mua bảo hiểm và bên bảo hiểm
đều không thể khẳng định rủi ro có thể xảy ra hay không, nếu một hợp đồng bảo
hiểm hàng hoá được giao kết mà người bảo hiểm đã biết có rủi ro xảy ra cho hàng
hoá thì bảo hiểm sẽ trở nên vô hiệu.
Nói tóm lại, bảo hiểm hàng hải ra đời là do sự tồn tại khách quan của các rủi ro và
các rủi ro đó sẽ được chính là sự trang trải những tổn thất của những người được bảo
hiểm gặp rủi ro cho tất cả những người tham gia bảo hiểm cùng chịu thông qua phí
bảo hiểm. Người bảo hiểm là người trung gian đứng ra nhận lãnh tổn thất và phân
chia tổn thất này cho tất cả những người tham gia bảo hiểm.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 . Phương pháp thu thập số liệu * Số liệu thứ cấp lOMoAR cPSD| 47886956
Số liệu được sử dụng trong nghiên cứu chủ yếu là số liệu thứ cấp. Số liệu được
thu thập, xử lý và công bố bởi các tổ chức, cơ quan hoặc cá nhân khác. Những số
liệu này có thể bao gồm thống kê về thị trường bảo hiểm, số lượng vụ việc bồi thường,
các rủi ro phổ biến, xu hướng phát triển của ngành, v.v.
Số liệu mà nhóm thu thập được chủ yếu đến từ các tài liệu, báo cáo thường niên
và định kì cũng như thông tin có trên internet của Tổng Công ty bảo hiểm BIDV
(BIC). Trong đó có báo cáo tài chính hợp nhất 6 tháng đầu của công ty, báo cáo thường niên năm 2023.
2.2.2 . Xử lý số liệu
Từ các số liệu thô thu thập được sẽ tiến hành tập hợp, phân loại, sắp xếp một cách hợp lý cũng như:
• Kiểm chứng thông tin: So sánh thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo tính chính xác.
• Cập nhật thông tin: Số liệu cần được cập nhật thường xuyên để phản ánh đúng tình hình thực tế.
• Phân tích số liệu: Sử dụng các công cụ phân tích dữ liệu để đưa ra những kết luận chính xác.
2.2.3 . Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp thống kê mô tả: Thống kê các dữ liệu đã thu thập được từ công ty
làm tiền đề thực hiện phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh: Sử dụng phương pháp này để so sánh các chỉ tiêu về dịch
bụ bảo hiểm logistics đường biển. Qua đó, có thể thấy rõ được hiệu quả dịch vụ mà công ty cung cấp lOMoAR cPSD| 47886956
Phương pháp phân tích: Từ những dữ liệu đã thu thập được, tiến hành phân tích
thực trạng dịch vụ bảo hiểm hàng hóa đường biển tại Tổng công ty bảo hiểm BIDV.
Từ đó đưa ra những đánh giá và giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động của công ty PHẦN 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Giới thiệu sơ lược về Tổng công ty bảo hiểm BIDV (BIC )
Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIC) ra đời trên cơ sở chiến lược thành lập Tập đoàn tài chính mang thương hiệu
BIDV thông qua việc BIDV mua lại phần vốn góp của Tập đoàn Bảo hiểm Quốc tế
QBE (Australia) trong Liên doanh Bảo hiểm Việt Úc (là doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, được thành lập và hoạt động tại Việt Nam từ năm 1999) và chính thức
đi vào hoạt động với tên gọi mới (BIC) kể từ ngày 01/01/2006.
Theo thống kê của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, hiện nay BIC đang là 1 trong
10 công ty bảo hiểm phi nhân thọ dẫn đầu về thị phần bảo hiểm gốc và nằm trong
Top 3 nhà bảo hiểm phi nhân thọ có tỷ suất sinh lời cao nhất thị trường. BIC là công
ty dẫn đầu thị trường về phát triển kênh Bancassurance và kênh bảo hiểm trực tuyến
(E-business). BIC cũng là công ty bảo hiểm đầu tiên có mạng lưới hoạt động phủ kín
tại thị trường Đông Dương. - Tầm nhìn:
+ Trở thành 1 trong 5 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có tỷ suất sinh lời cao nhất thị trường;
+ Xây dựng BIC trở thành một thương hiệu bảo hiểm uy tín, là hoạt động trụ cột
chính trong tập đoàn tài chính BIDV. - Sứ mệnh :
+ Cung cấp giải pháp toàn diện để quản lý rủi ro tài chính cho khách hàng; + Đảm
bảo quyền lợi, lợi ích của cán bộ và các cổ đông.
3.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty bảo hiểm BIDV ( BIC )
- Tháng 1/2006, BIDV chính thức mua lại phần vốn góp của QBE trong liên doanh
và đổi tên thành Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ( BIC ). lOMoAR cPSD| 47886956
- Năm 2007, BIC tăng vốn điều lệ lên 500 tỷ đồng, mở rộng thêm 11 chi nhánh và
30 phòng kinh doanh khu vực.
- Năm 2008, với chiến lược mở rộng hoạt động sang thị trường các nước Đông
Dương, BIC hợp tác với Ngân hàng Liên doanh Lào Việt (LVB) và Ngân hàng
Ngoại thương Lào (BCEL) thành lập Công ty Liên doanh Bảo hiểm Lào Việt ( LVI ).
+ Cũng trong năm này, BIC chính thức triển khai kênh Bancassurance; được cấp
chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 và đạt
giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt Nam 2008.
- Tháng 9/2009, với việc được giao quản lý toàn diện Công ty Bảo hiểm Cambodia
Việt Nam, BIC trở thành công ty bảo hiểm đầu tiên của Việt Nam có mạng lưới
hoạt động trên cả 3 nước Đông Dương (Việt Nam - Lào - Campuchia).
+ Sau 01 năm triển khai, kênh Bancassurance của BIC đã được nhận giải thưởng Cúp
vàng sản phẩm dịch vụ xuất sắc năm 2009.
+ Cũng trong năm này, BIC nhận được bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài chính công
nhận những cống hiến của BIC cho sự phát triển của thị trường bảo hiểm 15 năm qua.
- Năm 2010, BIC được bình chọn vào top 100 thương hiệu Sao Vàng Đất Việt 2010.
+ Từ ngày 01/10/2010, BIC chính thức chuyển đổi từ Công ty 100% vốn Nhà nước
sang Công ty cổ phần với tên gọi mới là Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
+ Tháng 12/2010, BIC được Thủ tướng Chính phủ trao tặng Bằng khen về những
đóng góp xây dựng đất nước và bảo vệ CNXH trong 5 năm hoạt động
- Năm 2011, với mục tiêu tăng cường khai thác và phủ kín hoạt động, BIC mở mới
2 Công ty thành viên BIC Bắc Bộ và BIC Sài Gòn, thành lập thêm 17 Phòng Kinh
doanh, nâng tổng số Công ty thành viên lên 21 đơn vị và 91 Phòng Kinh doanh trên toàn quốc
+ Song song với việc củng cố kênh Bancassurance, từ tháng 08/2011, BIC triển khai
kênh bán bảo hiểm trực tuyến tại địa chỉ www.baohiemtructuyen.com.vn, góp phần
đẩy mạnh hoạt động khai thác bảo hiểm bán lẻ.
+ Tháng 9/2011, BIC chính thức niêm yết 66 triệu cổ phiếu trên sàn GDCK thành
phố Hồ Chí Minh (HOSE) và hoàn thành phát hành 5 triệu cổ phần trong Chương
trình Quyền chọn mua cổ phần cho cán bộ nhân viên (ESOP). lOMoAR cPSD| 47886956
+ Cũng trong năm này, BIC lần đầu tiên cán mốc lợi nhuận 100 tỷ đồng, hoàn thành
xuất sắc kế hoạch kinh doanh 2011 trong bối cảnh kinh tế hết sức khó khăn.
- Năm 2012 là năm BIC chuyến hướng mạnh mẽ sang lĩnh vực bán lẻ với hàng loạt
sản phẩm bảo hiểm cá nhân mới và sự khởi sắc của hầu hết các kênh phân phối,
đặc biệt là Bancassurance và Bảo hiểm trực tuyến.
- Năm 2013, tiếp tục định hướng mở rộng hoạt động kinh doanh tại hải ngoại, BIC
đã xúc tiến mua lại phần vốn góp của Ngân hàng Liên doanh Lào Việt trong Công
ty Liên doanh Bảo hiểm Lào Việt để tăng tỷ lệ sở hữu tại LVI lên 65% và chính
thức phát hành báo cáo tài chính hợp nhất từ Quý 3/2013.
+ Tháng 9/2013, hướng tới xây dựng mô hình BIC Holdings, khép kín chuỗi cung
ứng dịch vụ bảo hiểm cho khách hàng, BIC đã cùng Ngân hàng BIDV và MetLife
Tập đoàn bảo hiểm nhân thọ số 1 của Hoa Kỳ ký kết Hợp đồng liên doanh thành lập
Công ty trách nhiệm hữu hạn Bảo hiểm Nhân thọ BIDV MetLife.
+ Cũng trong năm này, BIC đã thành lập Công ty thành viên thứ 22 của hệ thống
Công ty Bảo hiểm BIDV Đông Đô, đánh dấu một bước chuyển về chiến lược của
BIC trong việc phát triển mạng lưới tại các địa bàn trọng điểm.
- Năm 2014, vượt qua các khó khăn chung của nền kinh tế, BIC đã hoàn thành hầu
hết các chỉ tiêu kế hoạch, đạt tốc độ tăng trưởng ấn tượng nhất trong các năm hoạt
động. BIC cũng thực hiện thành công 2 đợt tăng vốn điều lệ thông qua việc phát
hành 3,3 triệu cổ phiếu cho cán bộ nhân viên theo chương trình ESOP và chi trả cổ
tức 10% bằng cổ phiếu cho cổ đông. Sau hai đợt phát hành, vốn điều lệ của BIC
đã tăng từ 660 tỷ đồng lên trên 762 tỷ đồng.
- Năm 2015, BIC chính thức khai trương Văn phòng Đại diện tại Myanmar với vai
trò là cầu nối xúc tiến thương mại, thúc đẩy hoạt động kinh doanh bảo hiểm giữa
Việt Nam và Myanmar. Với những kết quả kinh doanh ấn tượng, BIC tiếp tục được
A.M. Best duy trì mức định hạng tín nhiệm B+, năng lực tài chính vững mạnh.
+ Đặc biệt, năm 2015, BIC và FairFax, nhà bảo hiểm và tái bảo hiểm hàng đầu thế
giới đến từ Canada, đã hoàn tất giao dịch mua cổ phần chiến lược. Trong đó FairFax
mua 35% cổ phần mới phát hành của BIC và trở thành nhà đầu tư chiến lược.
- Năm 2016, BIC vinh dự trở thành một trong số ít công ty bảo hiểm được Bộ Tài
chính công nhận có chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán.
- Năm 2017, trong bối cảnh thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tăng trưởng không đạt
như kỳ vọng, BIC vẫn gặt hái được những kết quả kinh doanh khả quan và bền
vững, tiếp tục duy trì vị trí trong top 5 công ty bảo hiểm phi nhân thọ có tỷ suất
sinh lời cao nhất thị trường. lOMoAR cPSD| 47886956
- Năm 2018, BIC được A.M. Best nâng định hạng năng lực tài chính từ B+ lên B+
+ , định hạng năng lực dài hạn tổ chức phát hành từ “bbb-” lên “bbb”.
+ Hoạt động kinh doanh của BIC trong năm cũng ghi nhận những kết quả ấn tượng,
doanh thu phí bảo hiểm riêng công ty mẹ vượt mốc 2.000 tỷ đồng, lợi nhuận trước
thuế hợp nhất vượt mốc 200 tỷ đồng.
- Năm 2019 là lần đầu tiên BIC cán mốc 2.000 tỷ đồng doanh thu phí bảo hiểm gốc riêng Công ty mẹ.
+ Với việc chuyển đổi cơ cấu nghiệp vụ hướng tới hiệu quả, năm 2019, BIC đã có
lãi từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
- Năm 2020, BIC đã cho ra mắt ứng dụng di động BIC Online với nhiều tiện ích hiện
đại dành cho khách hàng.
- Năm 2021, BIC ra mắt và đưa vào vận hành website bán bảo hiểm trực tuyến hoàn
toàn mới mybic.vn. BIC cũng lần đầu tham gia Câu lạc bộ 500 tỷ đồng lợi nhuận
trước thuế, đồng thời được Forbes Việt Nam định giá thương hiệu ở mức 10 triệu
USD, cao thứ 3 tại thị trường bảo hiểm Việt Nam.
- Năm 2022, quy mô doanh thu phí bảo hiểm gốc của BIC vượt mốc 3.500 tỷ đồng,
tăng trưởng 33%, cao gấp đôi tốc độ tăng trưởng chung toàn thị trường. BIC cũng
chính thức khai trương hoạt động 03 công ty thành viên mới (BIC Quảng Bình,
BIC Quảng Ngãi, BIC Phú Thọ), nâng tổng số công ty thành viên trên toàn quốc lên con số 30.
- Năm 2023, BIC tăng trưởng doanh thu ấn tượng, lọt vào Top 6 công ty bảo hiểm
phi nhân thọ dẫn đầu về thị phần. Mạng lưới kinh doanh tiếp tục được mở rộng lên
33 đơn vị thành viên thông qua việc thành lập 03 chính nhánh mới (BIC Kiên
Giang, BIC Gia Định, BIC Tràng An).
3.1.3 Các lĩnh vực sản xuất và kinh doanh của Tổng công ty bảo hiểm BIDV (
BIC ) a, Lĩnh vực hoạt động - Bảo hiểm phi nhân thọ - Tái bảo hiểm - Đầu tư tài chính
- Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật b, Các sản phẩm dịch vụ chính - Bảo hiểm trực tiếp :
+ Bảo hiểm mọi rủi ro trong xây dựng và lắp đặt lOMoAR cPSD| 47886956
+ Bảo hiểm máy móc và thiết bị xây dựng
+ Bảo hiểm mọi rủi ro tài sản
+ Bảo hiểm đổ vỡ máy móc + Bảo hiểm tiền
+ Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển + Bảo hiểm xe cơ giới
+ Bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt + Bảo hiểm tàu
+ Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh + Bảo hiểm trách nhiệm
+ Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính + Bảo hiểm bảo lãnh
+ Bảo hiểm tai nạn con người, bảo hiểm kết hợp con người + Bảo hiểm du lịch + Bảo hiểm hàng không
+ Các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ khác. - Tái bảo hiểm :
+ Nhận tái và tái bảo hiểm tất cả các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ Đầu tư tài chính:
+ Đầu tư cổ phiếu, trái phiếu; đầu tư trực tiếp; tư vấn đầu tư và các hình thức đầu tư tài chính khác. - Hoạt động khác :
+ Đề phòng, hạn chế tổn thất. + Giám định tổn thất.
- Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật: kinh doanh bất động sản, cho vay
theo quy định Luật các Tổ chức tín dụng. lOMoAR cPSD| 47886956
3.2 Khái quát thị trường vận chuyển và bảo hiểm hàng hóa đường biển
3.2.1 Thị trường vận chuyển hàng hóa bằng đường biển thế giới
Trong năm 2009, các hãng tàu vận chuyển container hàng đầu thế giới đều công
bố kết quả kinh doanh lỗ trong năm tài chính của mình. Hãng Maersk Line, hãng tàu
vận chuyển container đứng vị trí số 1 thế giới về năng lực vận chuyển, đã công bố lỗ
2.1 tỷ dollar. Trong khi đó hãng vận chuyển NOL của chính phủ Singapore với năng
lực vận chuyển xếp thứ 4 thế giới cũng đã công bố kết quả lỗ
741 triệu dollar so với mức lời 83 triệu dollar năm 2008. Kết quả này cho thấy năm
2009 là một năm đầy khó khăn cho các hãng vận chuyển đường biển.
Tính đến cuối năm 2009, tổng giá trị vận tải biển toàn cầu giảm 11.3% đạt 404.8
tỷ dollar. Đây là bức tranh hoàn toàn trái ngược so với năm 2006 và 2007 khi tốc độ
tăng trưởng luôn giữ ở mức 10%
Hiện nay, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên ngành vận
tải biển thế giới cũng đang gặp nhiều khó khăn. Qúy I/2011, ngành vận tải biển thế
giới có chỉ số vận tải biển BDI giảm tổng cộng 10% trong quý I so với cuối năm
2010 đồng thời số lượng các tàu chở hàng tăng đột biến, bỏ xa nhu cầu Phần lớn các
chuyên gia phân tích nhận định vận tải đường biển sẽ chưa thể hồi phục lên mức
trước khủng hoảng kinh tế cho đến năm 2012. Suy thoái kinh tế dẫn đến thương mại
toàn cầu chững lại và cho thấy sự thừa thãi trong ngành.
3.2.2 Khái quát thi trường vận chuyển hàng hóa bằng đường biển Việt Nam
3.2.2.1 Những thuận lợi lOMoAR cPSD| 47886956
Việt Nam có vị trí địa lý quan trọng trong khu vực châu Á, nằm trong khu vực
có mạng lưới vận chuyển hàng hóa bằng đường biển năng động vào loại bậc nhất
trên thế giới, với hơn 3.260 km bờ biển. Trong 10 năm đầu của thế kỷ XXI, ngành
hàng hải Việt Nam cũng đã có những bước tiến vượt bậc để khẳng định vai trò của
mình trong nền kinh tế quốc dân. Hàng năm, hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam
thông qua hệ thống cảng biển đã chiếm trên 92% tổng sản lượng. Ngành vận chuyển
hàng hóa bằng đường biển của Việt Nam thật sự có tiềm năng rất lớn để phát triển.
Hình 2.1: Hình ảnh biểu đồ khối lượng hàng hóa vận chuyển tại Việt Nam năm 2010
(Nguồn: https://luanvan.co/luan-van/tieu-luan-bao-hiem-van-chuyen-hang-hoa-duong-bien-48074/ )
Trong mấy năm gần đây, hệ thống cảng biển Việt Nam thuộc cảng cửa ngõ
quốc tế, cảng ở các vùng kinh tế trọng điểm, cảng trung chuyển được quan tâm ưu
tiên đầu tư phát triển. Bước đầu hàng hóa Việt Nam đã được vận chuyển thẳng đến
hai bờ Đông, Tây nước Mỹ và các nước Tây Âu không phải trung chuyển qua các
cảng của nước thứ ba, giảm chi phí vận tải tăng sức cạnh tranh của hàng hóa Việt
Nam đồng thời làm tiền đề cho dịch vụ trung chuyển hàng hóa phục vụ các nước lOMoAR cPSD| 47886956
trong khu vực. Song song với xây dựng và khai thác các cảng trên sông Cái Mép -
Thị Vải, ngành Hàng hải đang khởi động dự án Cảng trung chuyển container quốc
tế tại Vân Phong (Khánh Hòa), dự án đầu tư xây dựng cảng Quốc tế cửa ngõ Hải
Phòng tại Lạch Huyện theo phương thức hợp tác công tư (PPP), dự án đầu tư xây
dựng luồng tàu vào các cảng trên sông Hậu để mở đường ra biển cho hàng hóa
Đồng bằng sông Cửu Long thông thương với các nước...
Đến nay, ngành hàng hải Việt Nam đã cơ bản hoàn thành việc đầu tư xây dựng
hệ thống cảng theo Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam.
Thực hiện quy hoạch này, đã hình thành được 3 trung tâm càng ở 3 vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc, miền Trung và phía Nam đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-
xã hội của đất nước trong thời kỳ hội nhập với kinh tế thế giới. Hệ thống cảng biển
Việt Nam phát triển nhanh về số lượng và chất lượng; lượng hàng hóa qua cảng
tăng nhanh với tốc độ trung bình 13%/năm.
Logistics Việt Nam hiện nay chiếm khoảng 20% GDP của nền kinh tế, đóng
góp quan trọng vào quá trình phân phối hàng hóa từ nơi sản xuất đến người tiêu
dùng và là cầu nối thương mại toàn cầu. Hoạt động logistics không chỉ gắn liền với
hoạt động kho vận, giao nhận vận tải mà còn sắp xếp dòng chảy nguyên vật liệu từ
nhà cung ứng đến nhà sản xuất, sau đó luân chuyển hàng hóa từ khâu sản xuất đến
người tiêu dùng cuối cùng tạo nên sự liên thông trong toàn xã hội, thúc đẩy quá
trình thương mại và đáp ứng nhu cầu của hoạt động thương mại toàn cầu.
Tính đến tháng 12/2010, tổng trọng tải đội tàu biển quốc gia đã đạt con số 6,5
triệu DWT, đặc biệt là tàu dầu và tàu container tăng khá nhanh. Dự kiến đến năm
2015 có tổng trọng tải 8,5 - 9,5 triệu DWT, đến năm 2020 đạt 11,5 - 13 , 5 triệu lOMoAR cPSD| 47886956
DWT. Từng bước trẻ hóa đội tàu biển Việt Nam đến năm 2020 đạt độ tuổi bình quân 12 năm
3.2.2.2 Những hạn chế, khó khăn
Tuy nhiên, thực tế cho thấy vận tải đường biển của nước ta còn chưa phát triển
đúng tầm và còn chứa đựng nhiều thách thức. Các doanh nghiệp Việt Nam thường
có thói quen mua CIF bán FOB (mua tại cảng đến và bán tại cảng đi) trong hoạt
động ngoại thương của mình. Nhiều loại hàng hóa được sản xuất và gia công tại
Việt Nam là theo đặt hàng của các công ty, tập đoàn mẹ ở nước ngoài nên việc
quyết định thuê tàu vận chuyển đã được thu xếp từ đối tác nước ngoài. Bên cạnh
đó, nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa nâng cao được khả năng cạnh tranh,
chủ yếu tập trung vào việc sản xuất, gia công sản phẩm nên chưa chú trọng đến
việc thu xếp vận chuyển hàng hóa do chưa đủ nguồn lực. Thực trạng này bắt nguồn
từ việc năng lực hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế và chưa mang tầm quốc tế.
Hơn thế, các hãng tàu của Việt Nam cũng không thể chuyên chở hàng quốc tế
dù năng lực tốt và chi phí thấp hơn nhiều hãng vận tải nước ngoài. Các loại tàu vận
tải của Việt Nam đa số là các loại tàu nhỏ. Hiện cả nước có 1.880 tàu với tổng trọng
tải đạt 8,3 triệu tấn, đứng thứ 4/10 nước ASEAN, thứ 28/169 quốc gia thành viên
Tổ chức hàng hải quốc tế (IMO). Trong số này có tới hơn 1.150 tàu trọng tải dưới
5.000 DWT, 100 tàu trọng tải từ 5.000 – 10.000 DWT, 8 tàu trọng tải từ 50.000 –
150.000 DWT và 2 tàu trọng tải từ 150.000 DWT trở lên. Có thể thấy các tàu cỡ
3.000 – 4.000 tấn chiến tỉ lệ lớn trong đội tàu biển quốc gia.