Đề tài: Tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc và ý nghĩa của nó đối với việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc 

Đề tài: Tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc và ý nghĩa của nó đối với việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc Giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học

Trường:

Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu 116 tài liệu

Thông tin:
20 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề tài: Tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc và ý nghĩa của nó đối với việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc 

Đề tài: Tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc và ý nghĩa của nó đối với việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc Giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học

82 41 lượt tải Tải xuống
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA – VŨNG TÀU

TIỂU LUẬN
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI:
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC VÀ
Ý NGHĨA CỦA NÓ ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT
DÂN TỘC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.
GVHD: TS. Lê Kinh Nam
Sinh viên thực hiện: Hà Thị Quỳnh Như
Lớp: DH21TQ2
MSSV: 21031192
Lớp học phần: DH20CO
Mã lớp học phần: 010106001611
Vũng Tàu, ngày 15 tháng 5 năm 2023
PHẦN MỞ ĐẦU
I/ Lý do chọn đề tài
tưởng đại đoàn kết toàn dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh một
tưởng bản, nhất quán xuyên suốt, chiến lược tập hợp lực lượng đấu
tranh với kẻ thù dân tộc giai cấp trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng
của Người. Người luôn luôn nhận thức đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề sống
còn, quyết định sự thành công của cách mạng. Đảng lãnh đạo nhân dân làm cách
mạng nhưng cách mạng sự nghiệp của quần chúng nhân dân đông đảo,
không phải là công việc của một số người, của riêng Đảng Cộng Sản. Đảng lãnh
đạo để nhân dân đứng lên đấu tranh tự giải phóng xây dựng hội mới do
mình làm chủ. Sự nghiệp ấy chỉ thể được thực hiện bằng sức mạnh của cả
dân tộc, bằng đại đoàn kết dân tộc. Điều này đã được Hồ Chí Minh nói khá cặn
kẽ, theo quan điểm của Người, đại đoàn kết dân tộc là một trong những nhân tố
quan trọng nhất bảo đảm thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Do đó, việc tìm
hiểu quan điểm của Hồ Chí Minh về vấn đề này hết sức cần thiết để mỗi
chúng ta hiểu hơn vai trò trách nhiệm của mình trong cuộc sống, đối với
mọi người, với đất nước. Từ đó, giúp chúng ta xác định một cái nhìn đúng đắn
về lòng đoàn kết, nhân nghĩa trong mỗi con người để tự hoàn thiện mình, sống
tốt hơn và có ý nghĩa hơn. Vì thế em xin chọn đề tài “Tư tưởng Hồ Chí Minh về
đại đoàn kết toàn dân tộc và ý nghĩa của nó đối với việc xây dựng khối đại đoàn
kết dân tộc ở nước ta hiện nay.”
II/ Mục đích, ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
Đề tài góp phần giúp cho mọi người đánh giá khách quan toàn diện những
thành tựu và yếu kém; từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm để góp phần quan
trọng khơi dậy và phát huy truyền thống đoàn kết từ mỗi gia đình và cộng đồng,
tạo nên sức mạnh nội lực của mỗi người dân, mỗi khu dân để thực hiện
thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống vật chất
tinh thần cho các tầng lớp nhân dân. Riêng đối với bản thân tìm hiểu kỉ hơn
~ ~1
nhận thức sâu sắc hơn về sự đoàn kết trong cơ quan, đoàn kết trong các tầng lớp
nhân dân, đoàn kết các dân tộc, các tôn giáo, tôn trọng lẫn nhau, tin cậy nhau,
giúp nhau cùng tiến bộ, tương trợ giúp nhau trong mọi mặt đời sống xã hội.
PHẦN NỘI DUNG
I/ Những quan điểm chung của Hồ Chí Minh về đoàn kết toàn dân
1/ Vai trò, vị trí của đại đoàn kết toàn dân
1.1/ Những cơ sở hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết
tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc có nguồn gốc từ nhiều yếu
tố và được hình thành trên cơ sở kế thừa và phát triển biện chứng chủ nghĩa yêu
nước và truyền thống đoàn kết của dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, đặc biệt
là chủ nghĩa Mác – Lênin đã được vận dụng phát triển sáng tạo, phù hợp với
tình hình và điều kiện cụ thể của Việt Nam trong từng giai đoạn cách mạng.
1.1.1/Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của dân
tộc Việt Nam
Đề cập đến chủ nghĩa yêu nước của dân tộc, chủ tịch Hồ Chí Minh viết:
“Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta
từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, kết
thành một làn sóng cùng mạnh mẽ, to lớn, lướt qua mọi sự nguy hiểm,
khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”. Trải qua hàng ngàn
năm dựng nướcgiữ nước, tinh thần yêu nước gắn liền với ý thức cộng đồng,
ý thức cố kết dân tộc, đoàn kết dân tộc Việt Nam đã hình thành và củng cố, tạo
thành một truyền thống bền vững.
Tinh thần ấy, tình cảm ấy theo thời gian đã trở thành lẽ sống của mỗi con
người Việt Nam, chúng làm cho vận mệnh mỗi nhân gắn chặt vào vận mệnh
của cộng đồng, vào sự sống còn và phát triển của dân tộc. Chúng cơ sở của ý
chí kiên cường, bất khuất, tinh thần dũng cảm hy sinh dân, nước của mỗi
con người Việt Nam, đồng thời giá trị tinh thần thúc đẩy sự phát triển của
~ ~2
cộng đồng và của mỗi nhân trong quá trình dựng nước giữ nước, làm nên
truyền thống yêu nườc, đoàn kết của dân tộc. lúc thăng, lúc trầm nhưng chủ
nghĩa yêu nướctruyền thống đoàn kết của dân tộc Việt Nam bao giờ cũng
tinh hoa đã được hun đúc và thử nghiệm qua hàng nghìn năm lịch sử chinh phục
thiên nhiên và chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc của ông cha ta. Chủ nghĩa
yêu nước, truyền thống đoàn kết, cộng đồng của dân tộc Việt Nam sở đầu
tiên, sâu xa cho sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
1.1.2/ Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin coi cách mạng là sự nghiệp
quần chúng
Chủ nghĩa Mác- Lênin cho rằng, cách mạng sự nghiệp của quần chúng,
nhân dân người sáng tạo lịch sử; giai cấp sản muốn thực hiện vai t
lãnh đạo cách mạng phải trở thành dân tộc, liên minh công nông là cơ sở để xây
dựng lực lượng to lớn của cách mạng.
Chủ nghĩa Mác-lênin đã chỉ ra cho các dân tộc bị áp bức con đường tự giải
phóng. Lên nin cho rằng, sự liên kết giai cấp, trước hết là liên minh giai cấp công
nhân là hết sức cần thiết, bảo đảm cho thắng lợi của cách mạng vô sản. Rằng nếu
không sự đồng tình ủng hộ của đa số nhân dân lao động với đội ngũ tiên
phong của nó, tức giai cấp sản, thì cách mạng sản không thể thực hiện
được.
Đó những quan điểm luận hết sức cần thiết để Hồ Chí Minh có cơ sở
khoa học trong sự đánh giá chính xác yếu tố tích cực cũng như những hạn chế
trong các di sản truyền thống, trong tư tưởng tập hợp lực lượng của các nhà yêu
nước Việt Nam tiền bối và các nhà cách mạng lớn trên thế giới, từ đó hình thành
tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
1.1.3/ Tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong
trào cách mạng Việt Nam và thế giới
Không chỉ được hình thành từ những cơ sở lý luận suông, tư tưởng này còn
xuất phát từ thực tiễn lịch sử của dân tộc nhiều năm bôn ba khảo nghiệm
nước ngoài của Hồ Chí Minh. Thực tiễn cách mạng Việt Nam. Là một người am
~ ~3
hiểu sâu sắc lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc mình, Hồ Chí
Minh nhận thức được trong thời phong kiến chỉ những cuộc đấu tranh thay
đổi triều đại nhưng chúng đã ghi lại những tấm gương tâm huyết của ông cha ta
với tưởng “Vua tôi đồng lòng, anh em hòa thuận, cả nước góp sức”
“Khoan thư sức dân để làm kế sâu rễ bền gốc thượng sách giữ nước”. Chính
chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết của dân tộc trong chiều sâu và bề dày
của lịch sử này đã tác động mạnh mẽ đến Hồ Chí Minh và được người ghi nhận
như những bài học lớn cho sự hình thành tư tưởng của mình.
Năm 1858, thực dân Pháp tấn công bán đảo Sơn Trà, mở đầu cho thời kỳ
cai trị và áp bức của chúng đối với dân tộc ta trong suốt gần 80 năm trời ròng rã.
Nhưng cũng chính trong vòng gần 80 năm đó, chủ nghĩa yêu nước truyền
thống đoàn kết của dân tộc lại sôi nổi hơn bao giờ hết. Nó kết thành một làn sóng
vô cùng to lớn, mạnh mẽ, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn thông qua các
xu hướng khác nhau để cứu nước dù cuối cùng tất cả các xu hướng đó đều bị thất
bại.
Hồ Chí Minh đã cảm nhận được những hạn chế trong chủ trương tập hợp
lực lượng của các nhà yêu nước tiền bối trong việc nắm bắt những đòi hỏi
khách quan của lịch sử trong giai đọan này. Đây cũng chính do, điểm
xuất phát để Người quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước nơi bến cảng Nhà Rồng.
Thực tiễn cách mạng thế giới từ năm 1911 đến năm 1941 Hồ Chí Minh đã
đi hầu hết các châu lục. Cuộc khảo nghiệm thực tiễn rộng lớn công phu đã
giúp Người nhận thức một sự thực: “Các dân tộc thuộc địa tiềm ẩn một sức
mạnh vĩ đại, song cuộc đấu tranh của họ chưa đi đến thắng lợi bởi vì các dân tộc
bị áp bức chưa biết tập hợp lại, chưa sự liên kết chặt chẽ với giai cấp công
nhân ở các nước tư bản, đế quốc, chưa có tổ chức và chưa biết tổ chức…”
Cách mạng tháng 10 Nga 1917 đã đưa Hồ Chí Minh đến bước ngoặt quyết
định trong việc chọn con đường cứu nước, giải phóng dân tộc, dân chủ cho nhân
dân. Từ chỗ chi tiết đến Cách mạng tháng 10 một cách cảm tính, Người đã
~ ~4
nghiên cứu để hiểu một cách thấu đáo con đường Cách mạng tháng 10 và những
bài học kinh nghiệm quý báu cuộc cách mạng này đã mang lại cho phong
trào cách mạng thế giới đặc biệt bài học cho sự huy động, tập hợp, đoàn kết
lực lượng quần chúng công nông đông đảo để giành giữ chính quyền cách
mạng. Điều này giúp Người hiểu sâu sắc thế nào một cuộc “Cách mạng đến
nơi” để chuẩn bị lãnh đạo nhân dân Việt Nam đi vào con đường cách mạng
những năm sau này.
2/ Những quan điểm về đại đoàn kết toàn dân của Hồ Chí Minh
2.1/ Đại đoàn kết là vấn đề chiến lược, quyết định thành công của cách
mạng
Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Người có ý nghĩa chiến lược. Đó là một
tư tưởng cơ bản, nhất quán và xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam.
Đại đoàn kết dân tộc chiến lược tập hợp lực lượng dân tộc. Tập hợp mọi
lực lượng thể tập hợp được nhằm hình thành sức mạnh to lớn của dân tộc
trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù.
Đại đoàn kết dân tộc vấn đề sống còn của cách mạng. Tuy nhiên trong
từng thời kỳ, từng giai đoạn phải điều chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp
với những đối tượng khác nhau.
Chủ tịch Hồ Chí Minh thường xuyên căn dặn mọi người phải khắc phục
đoàn kết xuôi chiều, hình thức, đoàn kết thiếu đấu tranh với những mặt chưa tốt.
Người viết: "Đoàn kết thật sự nghĩa là mục đích phải nhất trí và lập trường cũng
phải nhất trí. Đoàn kết thật sự nghĩa vừa đoàn kết, vừa đấu tranh, học những
cái tốt của nhau, phê bình những cái sai của nhau phê bình trên lập trường
thân ái, nước, vì dân". Người cổ mọi người vào Mặt trận Việt Minh: Dân
ta phải nhớ chữ đồng: "đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh".
2.2/ Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu của cách
mạng
Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc được quán triệt trong mọi chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng.
~ ~5
Đại đoàn kết dân tộc chính là đòi hỏi khách quan của quần chúng nhân dân.
Trong cuộc đấu tranh để tự giải phóng, Đảng nhiệm vụ thức tỉnh, tập hợp,
hướng dẫn quần chúng đấu tranh một cách tự giác, tổ chức thành sức mạnh
địch trong cuộc đấu tranh độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân, hạnh
phúc cho con người .
Như vậy, đại đoàn kết không đơn thuần là phương pháp tập hợp lực lượng
cách mạng, mà đó mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng. Vì vấn đề cơ
bản của cách mạng suy cho cùng phải bộ tham mưu đưa ra đường lối tập
hợp sức mạnh toàn dân đánh giặc. Vấn đề đại đoàn kết dân tộc phải xuất phát từ
đòi hỏi khách quan của cách mạng do quần chúng tiến hành. Đại đoàn kết dân
tộc một chính sách chứ không thể là một thủ đoạn chính trị. Đảng phải sứ
mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, chuyển những đòi hỏi khách quan, tự phát
của quần chúng thành hiện thực tổ chức, thành sức mạnh địch của cuộc
đấu tranh độc lập cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân. Hồ Chí Minh cho
rằng yêu nước phải thể hiện thương dân, không thương dân thì không tinh
thần yêu nước.
ởng, quan điểm v công tác dân tộc, chínhch dân tộc và đoàn kết
dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh th hiện giá tr nhân văn cao cả, sức
mạnh vô địch cho mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Quán triệt sâu sắc tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác dân tộc,
chính sách dân tộc đoàn kết dân tộc, Đảng ta đã đề ra nhiều chủ trương,
chính sách dân tộc, với nội dung bản: "Bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp
nhau cùng phát triển". Trải qua các thời kỳ cách mạng,ng tác dân tộc đã đạt
được những thành tựu to lớn, nhất hơn 25 năm đổi mới đất nước. Quan điểm
của Đảng về công tác dân tộc được thể hiện từ trong các chủ trương, chính
sách, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các chương trình, dự án đầu phát triển
của Nhà nước, đặc biệt, Nghị quyết Trung ương lần thứ 7, (khóa IX) đã nêu rõ:
"Đẩy mạnh công tác xóa đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống của đồng bào
dân tộc thiểu số, trọng tâm đồng bào vùng cao, vùng sâu, vùng xa; trong
~ ~6
những năm trước mắt tập trung trợ giúp đồng bào nghèo, các dân tộc đặc biệt
khó khăn giải quyết ngay những vấn đề bức xúc như: tình trạng thiếu lương
thực, thiếu nước sinh hoạt, nhà tạm bợ, không đủ liệu sản xuất, dụng c
sinh hoạt tối thiểu; xây dựng kết cấu hạ tầng khu vực biên giới, vùng sâu, vùng
xa, vùng đặc biệt khó khăn".
Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước đã tập trung đầu tư phát triển kinh
tế, hội hiệu qu tại vùng đồngo dân tộc trên các lĩnh vực: xóa đói, giảm
nghèo, nâng cao mức sống của đồng bào dân tộc, phát triển sản xuấtng hóa
phù hợp với đặc điểm, điều kiện từng vùng, khai thác tiềm năng, thế mạnh của
từng địa phương; ưu tiên phát triển giáo dục và đào tạo, coi trọng đào tạo cán
bộ và đội ngũ trí thức dân tộc; kế thừa và phát huy những giá trị văn hóa truyền
thống của các dân tộc, p phần y dựng nền văn hóa Việt Nam đa dạng,
phong phú, giàu bản sắc dân tộc.
Tiếp tục khẳng định đường lối nhất quán của Đảng, Nhà nước về vấn đề
dân tộc và đại đoàn kết dân tộc. Đồng thời, ghi nhận công lao đóng góp to lớn
của đồng bàoc dân tộc thiểu số trong sự nghiệp đấu tranh cách mạng, trong
công cuộc đổi mới xây dựng bảo vệ Tổ quốc, hội nhập kinh tế quốc tế; xây
dựng, củng cố niềm tin tạo sự đồng thuận của đồng bào các dân tộc vào sự lãnh
đạo của Đảng. Đại hội sự cổ vũ, khơi dậy lòng tựo dân tộc, ý chí tự lực,
tự cường, phát huy sức mạnh khối Đại đoàn kết dân tộc vì mục tiêu: "Dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh".
2.3/ Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
Khái niệm "dân" của Hồ Chí Minh: "Dân" theo Hồ Chí Minhđồng bào,
anh em một nhà. Dân không phân biệt già trẻ, trai gái, giàu, nghèo. Dân
toàn dân, toàn thể dân tộc Việt Nam, bao gồm dân tộc đa số, thiểu số, đạo,
không đạo, tất cả những người sống trên dải đất này. Như vậy dân theo Hồ
Chí Minh biên độ rất rộng, vừa được hiểu mỗi nhân, vừa được hiểu
toàn thể đồng bào, nhưng dân không phải khối đồng nhất, một cộng
đồng gồm nhiều giai tầng, dân tộc có lợi ích chung và riêng, có vai trò và thái độ
~ ~7
khác nhau đối với sự phát triển xã hội. Nắm vững quan điểm giai cấp của Mác-
Lênin, Hồ Chí Minh chỉ ra giai cấp công nhân, nông dân những giai cấp
bản, vừa là lực lượng đông đảo nhất, vừa là những người bị áp bức bóc lột nặng
nề nhất, có tinh thần cách mạng triệt để nhất, là gốc của cách mạng.
Vai trò của dân: Hồ Chí Minh chỉ rõ dân là gốc của cách mạng, là nền tảng
của đất nước, là chủ thể của đại đoàn kết, lực lượng quyết định mọi thắng lợi
của cách mạng.
Phương châm: Đại đoàn kết theo Hồ Chí Minh là aitài, đức, lòng
phụng sự tổ quốc nhân dân, thật thà tán thành hòa bình, thống nhất, độc lập,
dân chủ thì ta thật thà đoàn kết với họ.
Ba nguyên tắc đoàn kết:
Muốn đoàn kết thì phải hiểu dân, tin dân, dựa vào dân, tránh phân biệt giai
cấp đơn thuần, cứng nhắc, không nên phân biệt tôn giáo, dân tộc, cần xóa bỏ
thành kiến, cần thật thà đoàn kết rộng rải. Người thường nói: Năm ngón tay
ngón vắn ngón dài, nhưng vắn dài đều hợp lại nơi bàn tay. Trong mấy mươi
triệu người cũng có người thế này người thế khác, dù thế này, thế khác cũng đều
là dòng dõi của tổ tiên ta.
Muốn đại đoàn kết phải khai thác yếu tố tương đồng, hạn chế những điểm
khác biệt giữa các giai tầng dân tộc, thế giới. . . Theo Hồ Chí Minh, đã là người
Việt nam (trừ Việt gian bán nước) điều những điểm chung: T tiên chung,
nòi giống chung, kẻ thù chung là chủ nghĩa thực dân, nguyện vọng chung là độc
lập, tự do, hòa bình thống nhất. . . giai cấp và dân tộc là một thể thống nhất, giai
cấp nằm trong dân tộc và phải gắn bó với dân tộc, giải phóng giai cấp công nhân
là giải phóng cho cả dân tộc.
Phải xác định rõ vai trò, vị trí của mỗi giai tầng xã hội, nhưng phải đoàn kết
với đại đa số người dân lao động (công nhân, nông dân, trí thức, các tầng lớp lao
động khác . . .), Người chỉ rõ: “Lực lượng chủ yếu trong khối đoàn kết dân tộc là
công nông, cho nên liên minh công nông là nền tảng của Mặt trận dân tộc thống
~ ~8
nhất”.Về sau Ngườinêu thêm: lấy liên minh công nông - lao động trí óc làm
nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân. Nền tảng càng được củng cố vững chắc
thì khối đại đoàn kết dân tộc càng thể mở rộng, không e ngại bất cứ thế lực
nào có thể làm suy yếu khối đại đoàn kết dân tộc .
2.4/ Đại đoàn kết phải có tổ chức, có lãnh đạo
Đoàn kết là vấn đề chiến lược, sống còn, không phải là tập hợp ngẫu nhiên,
cảm tính, tự phát, được xây dựng trên một sở luận khoa học. Do đó
phải tổ chức, lãnh đạo để hoàn thành mục tiêu độc lập dân tộc chủ nghĩa
xã hội. Cả dân tộc, toàn dân chỉ trở thành lực lượng to lớn, sức mạnh vô địch khi
được giác ngộ về mục tiêu chiến đấu chung, được t chức thành một khối
vững chắc hoạt động theo một đường lối chính trị đúng đắn. Nếu không thế
thì quần chúng dù đông nhưng cũng chỉ là số đông không có sức mạnh. Thất bại
của các phong trào yêu nước trước kia đã chứng minh rất rõ vấn đề này.
Sau khi tìm ra con đường cứu nước, Hồ Chí Minh luôn quan tâm tới việc
hình thành các tổ chức để tập hợp mọi lực lượng, giai tầng cho phù hợp với yêu
cầu của cách mạng, trong đó Mặt trận Dân tộc thống nhất tổ chức rộng rãi
nhất. Theo Hồ Chí Minh, Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng trên
nền tảng liên minh công nông (sau đó là liên minh công- nông- lao động trí óc),
dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. Mặt khác, Người nêu rõ: “Đoàn kết phải
gắn với đấu tranh, đấu tranh để tăng cường đoàn kết”. Tự nâng cao tinh thần phê
bình tự phê bình để biểu dương mặt tốt, khắc phục mặt chưa tốt để củng cố
đoàn kết nội bộ.
Đại đoàn kết phải biến thành sức mạnh vật chất, thành lực lượng vật chất có
tổ chức thể hiện khối đại đoàn kết dân tộc là Mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự
lãnh đạo của Đảng. Khối đại đoàn kết dân tộc phải được giác ngộ về mục tiêu, tổ
chức thành khối vững chắc và hoạt động theo một đường lối chính trị đúng đắn.
đưa quần chúng vào tổ chức phù hợp với từng giai tầng, từng lứa tuổi, giới
tính, ngành nghề, tôn giáo, phù hợp với từng bước phát triển của phong trào
cách mạng. dụ hội hữu ái, hội công, hội nông, hội phụ nữ,...Mặt trận dân
~ ~9
tộc thống nhất nơi qui tụ mọi tổ chức nhân yêu nước. Trong từng thời
kỳ mặt trận có tên gọi khác nhau nhưng đó phải là mặt trận chính trị rộng rãi tập
hợp đông đảo các lực lượng phấn đấu vì hoà bình, vì mục tiêu của dân tộc. Đây
là điểm khác nhau về cơ bản so với mọi phong trào chống pháp trước đây.
Đảng thành viên của mặt trận, nhưng lưc lượng lãnh đạo Mặt trận,
linh hồn khối đại đoàn kết, Đảng đảng giai cấp công nhân Việt Nam, vừa
đảng của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam.
Đảng vừa đạo đức, vừa văn minh, Đảng phải tiêu biểu cho trí tuệ,
lương tâm, danh dự của dân tộc.
Đảng phải là bộ phận trung thành nhất,năng lực lãnh đạo, đường lối
đúng mới xứng đáng địa vị lãnh đạo mặt trận. Đảng cần tuyên truyền giáo dục,
nêu gương, lấy lòng chân thành để cảm hóa, khêu gợi tinh thần tự giác, thái
độ tôn trọng các tổ chức đoàn thể mặt trận, biết lắng nghe người ngoài Đảng.
Trong Đảng phải xiết chặt đoàn kết, Đảng viên phải biết giữ gìn sự đoàn kết
nhất trí trong Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình.
2.5/ Đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế
Đại đoàn kết dân tộc phải đi đến đại đoàn kết quốc tế sở cho việc
thực hiện đoàn kết quốc tế. Ngược lại, đại đoàn kết quốc tế một nhân tố hết
sức quan trọng giúp cho cách mạng Việt Nam hoàn thành sự nghiệp giải phóng
dân tộc, thống nhất đất nước, đưa cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Tư tưởng
đại đoàn kết không phải là thủ đoạn chính trị nhất thời, không phải là sáchợc
mà là vấn đề mang tính chiến lược. Người xác định “Đoàn kếtlẽ sinh tồn dân
tộc ta, lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như một thì nước ta độc lập tự do,
trái lại thì nước ta bị xâm lấn. Đoàn kết trên lập trường giai cấp CN nghĩa là bao
hàm cả đoàn kết quốc tế, tạo sự thống nhất giữa lợi ích dân tộc với lợi ích quốc
tế, chủ nghĩa yêu nước chân chính gắn với chủ nghĩa quốc tế trong sáng”.
Cách mạng giải phóng dân tộc cách mạng hội chủ nghĩa nước ta
muốn thành công đòi hỏi phải đoàn kết quốc tế để tạo sức mạnh đồng bộ và tổng
~ ~10
hợp. Thực hiện đoàn kết quốc tế, Hồ Chí Minh quan tâm đoàn kết cách mạng
nước ta với các phong trào Cộng sản công nhân quốc tế, với các phong trào
giải phóng dân tộc các nước trên thế giới, các phong trào đấu tranh cho hòa
bình, dân chủ tiến bộ. Người đặc biệt chú trọng xây dựng khối đoàn kết 3 nước
đông dương, mặt trận Việt Nam –Lào –Campuchia, Mặt trận nhân dân thế giới
đoàn kết với Việt Nam.
II/ Ý nghĩa của đại đoàn kết toàn dân tộc đối với việc xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay
1/ Đại đoàn kết toàn dân tộc Cội nguồn sức mạnh của mọi thành
công
Đảng Cộng sản Việt Nam xác định đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối
chiến lược, sách lược của cách mạng Việt Nam, là cội nguồn sức mạnh của mọi
thành công, chiến thắng. Quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân tộc đã đem lại những thành tựu to lớn. Vượt qua
những khó khăn, thách thức nặng nề những năm sau khi đất nước thống nhất bởi
hậu quả tàn phá nặng nề của chiến tranh kéo dài chưa kịp được khắc phục, đất
nước bị bao vây, cấm vận, mô hình xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước
Đông Âu bộc lộ nhiều khiếm khuyết… Đảng Cộng sản Việt Nam luôn chú trọng
công tác xây dựng mặt trận dân tộc, tăng cường đoàn kết toàn dân tộc và phát
huy mạnh mẽ vai trò của khối đại đoàn kết toàn dân tộc để đưa đất nước tiến lên.
Đặc biệt, từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam tiến hành công cuộc đổi mới, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc từ năm 1986 đến nay, Đảng đã có nhiều chủ trương,
quyết sách và biện pháp quan trọng để tiếp tục củng cố, mở rộng và phát huy
sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường đồng thuận xã hội, chăm lo
đời sống Nhân dân; động viên Nhân dân phát huy tinh thần năng động, sáng tạo,
hăng hái tham gia các phong trào thi đua yêu nước, tham gia xây dựng Đảng,
chính quyền.
Đảng lãnh đạo Nhà nước và xã hội kịp thời có chính sách, pháp luật đúng
đắn, phù hợp với mọi lực lượng nhân dân tham gia vào khối đại đoàn kết toàn
~ ~11
dân tộc, góp phần động viên Nhân dân phát huy tinh thần sáng tạo, năng động,
hăng hái tham gia các phong trào thi đua yêu nước, tham gia xây dựng Đảng,
Nhà nước và chính quyền các cấp mở rộng quan hệ hữu nghị giữa dân tộc Việt
Nam với nhân dân các nước trên thế giới.
Trong bối cảnh tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, Đảng và cả hệ
thống chính trị cùng toàn thể đồng bào ở trong nước và ngoài nước đã đoàn kết,
chung sức đồng lòng, quyết tâm “chống dịch như chống giặc” để từng bước đẩy
lùi và vượt qua đại dịch Covid-19. Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, phát
huy vai trò nòng cốt trong việc xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn
kết toàn dân tộc, Đảng đã không ngừng đổi mới nội dung, phương thức lãnh
đạo; vận động các tầng lớp nhân dân, các dân tộc, tôn giáo phát huy quyền làm
chủ của nhân dân tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; mở rộng,
nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại nhân dân; vận động Nhân dân tích cực
tham gia các phong trào thi đua yêu nước và các chương trình an sinh xã hội...
Những kết quả đạt được trong việc tập hợp, phát huy sức mạnh khối đại
đoàn kết toàn dân tộc đã góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi các mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, xây dựng hệ
thống chính trị trong sạch, vững mạnh, góp phần nâng tầm cao uy tín, vị thể của
Việt Nam trên trường quốc tế; tiếp tục khẳng định đường lối đổi mới của Đảng
ta là đúng đắn, sáng tạo; khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố
hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam; Cương lĩnh của Đảng
tiếp tục là ngọn cờ tư tưởng, ngọn cờ chiến đấu, ngọn cờ quy tụ sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc phấn đấu vì một nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”.
2/ Đại đoàn kết toàn dân tộc - truyền thống quý báu của dân tộc Việt
Nam
Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân. “Dân” theo quan niệm của
Chủ tịch Hồ Chí Minh là đồng bào, là anh em một nhà; là không phân biệt già,
trẻ, gái, trai, giàu, nghèo, quý, tiện. “Dân” là toàn dân, toàn dân tộc Việt Nam;
~ ~12
bao gồm dân tộc đa số, thiểu số cùng sống trên một dải đất Việt Nam. Như vậy,
“Dân” vừa được hiểu là mỗi cá nhân, vừa là toàn thể đồng bào. Nắm vững quan
điểm giai cấp, quan điểm quần chúng của chủ nghĩa Mác - Lênin, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã chỉ ra giai cấp công - nông là lực lượng đông đảo nhất, bị áp bức
nặng nề nhất, có tinh thần cách mạng triệt để nhất.
Ngay từ khi Đảng ra đời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tập trung xây dựng Mặt
trận Dân tộc thống nhất để quy tụ mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Tùy từng giai đoạn cách mạng, Đảng ta đã xây dựng các tổ chức: Hội Phản đế
đồng minh (năm 1930); Mặt trận Dân chủ (năm 1936); Mặt trận Nhân dân phản
đế (năm 1939); Mặt trận Việt Minh (năm 1941);… Đảng Cộng sản là thành viên
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, nhưng là thành viên lãnh đạo Mặt trận. Vì vậy,
Đảng là linh hồn của khối đại đoàn kết dân tộc. Cho nên, Đảng phải có chính
sách đúng đắn và có năng lực lãnh đạo thì mới giành được địa vị lãnh đạo Mặt
trận. Đảng lãnh đạo Mặt trận bằng việc xác định chính sách Mặt trận đúng đắn.
Đảng cần tuyên truyền, giáo dục, nêu gương, lấy lòng chân thành để đối xử, cảm
hóa, khêu gợi tinh thần tự giác, tự nguyện, tôn trọng các tổ chức, lắng nghe ý
kiến người ngoài Đảng… Đảng phải thực sự đoàn kết nhất trí, bởi sức mạnh của
Đảng là ở sự đoàn kết nhất trí.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng.
Đảng chỉ có thể hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình nếu biết tập hợp, đoàn kết
các tầng lớp nhân dân trong Mặt trận Dân tộc thống nhất rộng rãi chống kẻ thù
chung và xây dựng đất nước” . Để hoàn thành một nhiệm vụ “khó khăn hơn
1
nhiều” so với trước, tất yếu phải có sức mạnh lớn hơn trước, nghĩa là sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay khó khăn hơn trước bội phần và đòi hỏi
phải phát huy tối đa sức mạnh đại đoàn kết dân tộc.
Trong đấu tranh giải phóng dân tộc, chống ngoại xâm thì “Không có gì quý
hơn độc lập, tự do!” là giá trị cao nhất; là mục tiêu chung tạo nên cơ sở khách
quan thuận lợi cho đại đoàn kết dân tộc, nhờ đó mà toàn thể dân tộc Việt Nam
1
Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, H. 2011, tập 12, tr.672.
~ ~13
sẵn sàng thực hiện Lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Toàn thể dân tộc
Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ
vững quyền tự do, độc lập ấy” . Vì vậy, “muốn kháng chiến lâu dài để tới thắng
2
lợi cuối cùng, cần phải động viên hết thảy mọi lực lượng mới mong đi tới thắng
lợi cuối cùng” . Sau khi đã đuổi được ngoại xâm, sức mạnh của ý chí đấu tranh
3
cho độc lập, tự do được chuyển thành sức mạnh của ý chí xây dựng xã hội mới,
cuộc sống mới, thì vấn đề đại đoàn kết dân tộc lại phải tìm ra được mục tiêu
mới, nội dung mới và động lực mới làm nền tảng để quy tụ sức mạnh toàn dân
tộc.
Mục tiêu chung của đại đoàn kết hiện nay là, xây dựng một nước Việt Nam
hòa bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh. Mục tiêu đó phản ánh lợi ích, nguyện vọng chung của
toàn thể dân tộc Việt Nam, đồng thời cũng thể hiện sự thừa nhận và tôn trọng
mục tiêu riêng, lợi ích riêng của các giai cấp, các tầng lớp, các thành phần kinh
tế và nói chung là của mọi người dân. Cho nên, phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc; củng cố, nâng cao niềm tin của Nhân dân, tăng cường đồng thuận
xã hội; lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ, “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” làm
điểm tương đồng; tôn trọng những điểm khác biệt không trái với lợi ích chung
của quốc gia - dân tộc; đề cao tinh thần dân tộc, truyền thống yêu nước, đoàn kết
mọi người Việt Nam ở trong và ngoài nước, tăng cường sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc để đấu tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc.
PHẦN KẾT LUẬN
thể khẳng định, đoàn kết bài học cùng quý giá không bao giờ
trong mọi thời kỳ. Đại đoàn kết dân tộc vấn đề ý nghĩa chiến lược, quyết
định thành công của cách mạng. Trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, để
2
Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, H. 2011, tập 6, tr.587.
3
Hồ Chí Minh, Toàn tập, Tập 4, Nxb. Chính trị quốc gia, H. 2011, tr.96.
~ ~14
đánh bại các thế lực thù địch, diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ, âm mưu chống
phá Đảng, Nhà nướckhối đại đoàn kết toàn dân tộc nếu chỉ tinh thần yêu
nước thì chưa đủ; cách mạng muốn thành công thành công đến nơi, phải tập
hợp được tất cả mọi lực lượng thể tập hợp, xây dựng được khối đại đoàn kết
dân tộc bền vững như lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, để củng cố và phát triển Khối Đại đoàn
kết toàn dân tộc, phải lấy mục tiêu giữ vững độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc
vì “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” làm điểm tương
đồng, đẩy mạnh công tác tuyên truyền tưởng Hồ Chí Minh về Đại đoàn kết
toàn dân tộc. Phải tranh thủ sự lãnh đạo của cấp uỷ nâng cao trình độ, năng
lực của cán bộ chủ chốt ngang tầm với nhiệm vụ.
Thực tế, nơi nào sự quan tâm lãnh đạo của cấp ủy Đảng sự phối hợp
đầy đủ, tạo điều kiện của chính quyền thì công tác của Mặt trận được phát huy,
hiệu quả. Phải thống nhất hành động với tổ chức thành viên các ngành
chức năng của chính quyền trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân,
khắc phục tình trạng chung chungphải đi vào những vấn đề, lĩnh vực cụ thể
liên quan trực tiếp đến quyền lợi đời sống của nhân dân. Phát huy sức mạnh
Khối Đại đoàn kết toàn dân tộc phải gắn với việc chăm lo đời sống vật chất
tinh thần cho nhân dân.
~ ~15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011.
5. Phùng Hữu Phú (Chủ biên): , NxbChiến lược đại đoàn kết Hồ Chí Minh
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002.
~ ~16
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
I/ Lý do chọn đề tài..............................................................................................1
II/ Mục đích, ý nghĩa nghiên cứu của đề tài......................................................1
PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................2
I/ Những quan điểm chung của Hồ Chí Minh về đoàn kết toàn dân..............2
1/ Vai trò, vị trí của đại đoàn kết toàn dân.............................................2
1.1/ Những cơ sở hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết...2
1.1.1/Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của dân
tộc Việt Nam..........................................................................................................2
1.1.2/ Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin coi cách mạng là sự nghiệp
quần chúng............................................................................................................3
1.1.3/ Tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong
trào cách mạng Việt Nam và thế giới....................................................................3
2/ Những quan điểm về đại đoàn kết toàn dân của Hồ Chí Minh........5
2.1/ Đại đoàn kết là vấn đề chiến lược, quyết định thành công của cách
mạng......................................................................................................................5
2.2/ Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu của cách
mạng......................................................................................................................6
2.3/ Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân..................................7
2.4/ Đại đoàn kết phải có tổ chức, có lãnh đạo.........................................9
2.5/ Đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế................10
II/ Ý nghĩa của đại đoàn kết toàn dân tộc đối với việc xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay................................................................11
1/ Đại đoàn kết toàn dân tộc Cội nguồn sức mạnh của mọi thành
công.....................................................................................................................11
~ ~17
2/ Đại đoàn kết toàn dân tộc - truyền thống quý báu của dân tộc Việt
Nam.....................................................................................................................13
PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................16
~ ~18
| 1/20

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA – VŨNG TÀU  TIỂU LUẬN
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH ĐỀ TÀI:
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC VÀ
Ý NGHĨA CỦA NÓ ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT
DÂN TỘC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY. GVHD: TS. Lê Kinh Nam
Sinh viên thực hiện: Hà Thị Quỳnh Như Lớp: DH21TQ2 MSSV: 21031192
Lớp học phần: DH20CO
Mã lớp học phần: 010106001611
Vũng Tàu, ngày 15 tháng 5 năm 2023 PHẦN MỞ ĐẦU
I/ Lý do chọn đề tài
Tư tưởng đại đoàn kết toàn dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh là một tư
tưởng cơ bản, nhất quán và xuyên suốt, là chiến lược tập hợp lực lượng đấu
tranh với kẻ thù dân tộc và giai cấp trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng
của Người. Người luôn luôn nhận thức đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề sống
còn, quyết định sự thành công của cách mạng. Đảng lãnh đạo nhân dân làm cách
mạng nhưng cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân đông đảo, mà
không phải là công việc của một số người, của riêng Đảng Cộng Sản. Đảng lãnh
đạo để nhân dân đứng lên đấu tranh tự giải phóng và xây dựng xã hội mới do
mình làm chủ. Sự nghiệp ấy chỉ có thể được thực hiện bằng sức mạnh của cả
dân tộc, bằng đại đoàn kết dân tộc. Điều này đã được Hồ Chí Minh nói khá cặn
kẽ, theo quan điểm của Người, đại đoàn kết dân tộc là một trong những nhân tố
quan trọng nhất bảo đảm thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Do đó, việc tìm
hiểu rõ quan điểm của Hồ Chí Minh về vấn đề này là hết sức cần thiết để mỗi
chúng ta hiểu rõ hơn vai trò và trách nhiệm của mình trong cuộc sống, đối với
mọi người, với đất nước. Từ đó, giúp chúng ta xác định một cái nhìn đúng đắn
về lòng đoàn kết, nhân nghĩa trong mỗi con người để tự hoàn thiện mình, sống
tốt hơn và có ý nghĩa hơn. Vì thế em xin chọn đề tài “Tư tưởng Hồ Chí Minh về
đại đoàn kết toàn dân tộc và ý nghĩa của nó đối với việc xây dựng khối đại đoàn
kết dân tộc ở nước ta hiện nay.”
II/ Mục đích, ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
Đề tài góp phần giúp cho mọi người đánh giá khách quan toàn diện những
thành tựu và yếu kém; từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm để góp phần quan
trọng khơi dậy và phát huy truyền thống đoàn kết từ mỗi gia đình và cộng đồng,
tạo nên sức mạnh nội lực của mỗi người dân, ở mỗi khu dân cư để thực hiện
thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần cho các tầng lớp nhân dân. Riêng đối với bản thân tìm hiểu kỉ hơn và ~ 1 ~
nhận thức sâu sắc hơn về sự đoàn kết trong cơ quan, đoàn kết trong các tầng lớp
nhân dân, đoàn kết các dân tộc, các tôn giáo, tôn trọng lẫn nhau, tin cậy nhau,
giúp nhau cùng tiến bộ, tương trợ giúp nhau trong mọi mặt đời sống xã hội. PHẦN NỘI DUNG
I/ Những quan điểm chung của Hồ Chí Minh về đoàn kết toàn dân
1/ Vai trò, vị trí của đại đoàn kết toàn dân
1.1/ Những cơ sở hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc có nguồn gốc từ nhiều yếu
tố và được hình thành trên cơ sở kế thừa và phát triển biện chứng chủ nghĩa yêu
nước và truyền thống đoàn kết của dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, đặc biệt
là chủ nghĩa Mác – Lênin đã được vận dụng và phát triển sáng tạo, phù hợp với
tình hình và điều kiện cụ thể của Việt Nam trong từng giai đoạn cách mạng.
1.1.1/Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của dân tộc Việt Nam
Đề cập đến chủ nghĩa yêu nước của dân tộc, chủ tịch Hồ Chí Minh viết:
“Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta
từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết
thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm,
khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”. Trải qua hàng ngàn
năm dựng nước và giữ nước, tinh thần yêu nước gắn liền với ý thức cộng đồng,
ý thức cố kết dân tộc, đoàn kết dân tộc Việt Nam đã hình thành và củng cố, tạo
thành một truyền thống bền vững.
Tinh thần ấy, tình cảm ấy theo thời gian đã trở thành lẽ sống của mỗi con
người Việt Nam, chúng làm cho vận mệnh mỗi cá nhân gắn chặt vào vận mệnh
của cộng đồng, vào sự sống còn và phát triển của dân tộc. Chúng là cơ sở của ý
chí kiên cường, bất khuất, tinh thần dũng cảm hy sinh vì dân, vì nước của mỗi
con người Việt Nam, đồng thời là giá trị tinh thần thúc đẩy sự phát triển của ~ 2 ~
cộng đồng và của mỗi cá nhân trong quá trình dựng nước và giữ nước, làm nên
truyền thống yêu nườc, đoàn kết của dân tộc. Dù lúc thăng, lúc trầm nhưng chủ
nghĩa yêu nước và truyền thống đoàn kết của dân tộc Việt Nam bao giờ cũng là
tinh hoa đã được hun đúc và thử nghiệm qua hàng nghìn năm lịch sử chinh phục
thiên nhiên và chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc của ông cha ta. Chủ nghĩa
yêu nước, truyền thống đoàn kết, cộng đồng của dân tộc Việt Nam là cơ sở đầu
tiên, sâu xa cho sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
1.1.2/ Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin coi cách mạng là sự nghiệp quần chúng
Chủ nghĩa Mác- Lênin cho rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng,
nhân dân là người sáng tạo lịch sử; giai cấp vô sản muốn thực hiện vai trò là
lãnh đạo cách mạng phải trở thành dân tộc, liên minh công nông là cơ sở để xây
dựng lực lượng to lớn của cách mạng.
Chủ nghĩa Mác-lênin đã chỉ ra cho các dân tộc bị áp bức con đường tự giải
phóng. Lên nin cho rằng, sự liên kết giai cấp, trước hết là liên minh giai cấp công
nhân là hết sức cần thiết, bảo đảm cho thắng lợi của cách mạng vô sản. Rằng nếu
không có sự đồng tình và ủng hộ của đa số nhân dân lao động với đội ngũ tiên
phong của nó, tức giai cấp vô sản, thì cách mạng vô sản không thể thực hiện được.
Đó là những quan điểm lý luận hết sức cần thiết để Hồ Chí Minh có cơ sở
khoa học trong sự đánh giá chính xác yếu tố tích cực cũng như những hạn chế
trong các di sản truyền thống, trong tư tưởng tập hợp lực lượng của các nhà yêu
nước Việt Nam tiền bối và các nhà cách mạng lớn trên thế giới, từ đó hình thành
tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
1.1.3/ Tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong
trào cách mạng Việt Nam và thế giới
Không chỉ được hình thành từ những cơ sở lý luận suông, tư tưởng này còn
xuất phát từ thực tiễn lịch sử của dân tộc và nhiều năm bôn ba khảo nghiệm ở
nước ngoài của Hồ Chí Minh. Thực tiễn cách mạng Việt Nam. Là một người am ~ 3 ~
hiểu sâu sắc lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc mình, Hồ Chí
Minh nhận thức được trong thời phong kiến chỉ có những cuộc đấu tranh thay
đổi triều đại nhưng chúng đã ghi lại những tấm gương tâm huyết của ông cha ta
với tư tưởng “Vua tôi đồng lòng, anh em hòa thuận, cả nước góp sức” và
“Khoan thư sức dân để làm kế sâu rễ bền gốc là thượng sách giữ nước”. Chính
chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết của dân tộc trong chiều sâu và bề dày
của lịch sử này đã tác động mạnh mẽ đến Hồ Chí Minh và được người ghi nhận
như những bài học lớn cho sự hình thành tư tưởng của mình.
Năm 1858, thực dân Pháp tấn công bán đảo Sơn Trà, mở đầu cho thời kỳ
cai trị và áp bức của chúng đối với dân tộc ta trong suốt gần 80 năm trời ròng rã.
Nhưng cũng chính trong vòng gần 80 năm đó, chủ nghĩa yêu nước và truyền
thống đoàn kết của dân tộc lại sôi nổi hơn bao giờ hết. Nó kết thành một làn sóng
vô cùng to lớn, mạnh mẽ, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn thông qua các
xu hướng khác nhau để cứu nước dù cuối cùng tất cả các xu hướng đó đều bị thất bại.
Hồ Chí Minh đã cảm nhận được những hạn chế trong chủ trương tập hợp
lực lượng của các nhà yêu nước tiền bối và trong việc nắm bắt những đòi hỏi
khách quan của lịch sử trong giai đọan này. Đây cũng chính là lý do, là điểm
xuất phát để Người quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước nơi bến cảng Nhà Rồng.
Thực tiễn cách mạng thế giới từ năm 1911 đến năm 1941 Hồ Chí Minh đã
đi hầu hết các châu lục. Cuộc khảo nghiệm thực tiễn rộng lớn và công phu đã
giúp Người nhận thức một sự thực: “Các dân tộc thuộc địa tiềm ẩn một sức
mạnh vĩ đại, song cuộc đấu tranh của họ chưa đi đến thắng lợi bởi vì các dân tộc
bị áp bức chưa biết tập hợp lại, chưa có sự liên kết chặt chẽ với giai cấp công
nhân ở các nước tư bản, đế quốc, chưa có tổ chức và chưa biết tổ chức…”
Cách mạng tháng 10 Nga 1917 đã đưa Hồ Chí Minh đến bước ngoặt quyết
định trong việc chọn con đường cứu nước, giải phóng dân tộc, dân chủ cho nhân
dân. Từ chỗ chi tiết đến Cách mạng tháng 10 một cách cảm tính, Người đã ~ 4 ~
nghiên cứu để hiểu một cách thấu đáo con đường Cách mạng tháng 10 và những
bài học kinh nghiệm quý báu mà cuộc cách mạng này đã mang lại cho phong
trào cách mạng thế giới đặc biệt là bài học cho sự huy động, tập hợp, đoàn kết
lực lượng quần chúng công nông đông đảo để giành và giữ chính quyền cách
mạng. Điều này giúp Người hiểu sâu sắc thế nào là một cuộc “Cách mạng đến
nơi” để chuẩn bị lãnh đạo nhân dân Việt Nam đi vào con đường cách mạng những năm sau này.
2/ Những quan điểm về đại đoàn kết toàn dân của Hồ Chí Minh
2.1/ Đại đoàn kết là vấn đề chiến lược, quyết định thành công của cách mạng
Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Người có ý nghĩa chiến lược. Đó là một
tư tưởng cơ bản, nhất quán và xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam.
Đại đoàn kết dân tộc là chiến lược tập hợp lực lượng dân tộc. Tập hợp mọi
lực lượng có thể tập hợp được nhằm hình thành sức mạnh to lớn của dân tộc
trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù.
Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề sống còn của cách mạng. Tuy nhiên trong
từng thời kỳ, từng giai đoạn phải điều chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp
với những đối tượng khác nhau.
Chủ tịch Hồ Chí Minh thường xuyên căn dặn mọi người phải khắc phục
đoàn kết xuôi chiều, hình thức, đoàn kết thiếu đấu tranh với những mặt chưa tốt.
Người viết: "Đoàn kết thật sự nghĩa là mục đích phải nhất trí và lập trường cũng
phải nhất trí. Đoàn kết thật sự nghĩa là vừa đoàn kết, vừa đấu tranh, học những
cái tốt của nhau, phê bình những cái sai của nhau và phê bình trên lập trường
thân ái, vì nước, vì dân". Người cổ vũ mọi người vào Mặt trận Việt Minh: Dân
ta phải nhớ chữ đồng: "đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh".
2.2/ Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng
Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc được quán triệt trong mọi chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng. ~ 5 ~
Đại đoàn kết dân tộc chính là đòi hỏi khách quan của quần chúng nhân dân.
Trong cuộc đấu tranh để tự giải phóng, Đảng có nhiệm vụ thức tỉnh, tập hợp,
hướng dẫn quần chúng đấu tranh một cách tự giác, có tổ chức thành sức mạnh
vô địch trong cuộc đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân, hạnh phúc cho con người .
Như vậy, đại đoàn kết không đơn thuần là phương pháp tập hợp lực lượng
cách mạng, mà đó là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng. Vì vấn đề cơ
bản của cách mạng suy cho cùng là phải có bộ tham mưu đưa ra đường lối tập
hợp sức mạnh toàn dân đánh giặc. Vấn đề đại đoàn kết dân tộc phải xuất phát từ
đòi hỏi khách quan của cách mạng do quần chúng tiến hành. Đại đoàn kết dân
tộc là một chính sách chứ không thể là một thủ đoạn chính trị. Đảng phải có sứ
mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, chuyển những đòi hỏi khách quan, tự phát
của quần chúng thành hiện thực có tổ chức, thành sức mạnh vô địch của cuộc
đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân. Hồ Chí Minh cho
rằng yêu nước phải thể hiện ở thương dân, không thương dân thì không có tinh thần yêu nước.
Tư tưởng, quan điểm về công tác dân tộc, chính sách dân tộc và đoàn kết
dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh thể hiện giá trị nhân văn cao cả, là sức
mạnh vô địch cho mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Quán triệt sâu sắc tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác dân tộc,
chính sách dân tộc và đoàn kết dân tộc, Đảng ta đã đề ra nhiều chủ trương,
chính sách dân tộc, với nội dung cơ bản: "Bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp
nhau cùng phát triển". Trải qua các thời kỳ cách mạng, công tác dân tộc đã đạt
được những thành tựu to lớn, nhất là hơn 25 năm đổi mới đất nước. Quan điểm
của Đảng về công tác dân tộc được thể hiện từ trong các chủ trương, chính
sách, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các chương trình, dự án đầu tư phát triển
của Nhà nước, đặc biệt, Nghị quyết Trung ương lần thứ 7, (khóa IX) đã nêu rõ:
"Đẩy mạnh công tác xóa đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống của đồng bào
dân tộc thiểu số, trọng tâm là đồng bào ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa; trong ~ 6 ~
những năm trước mắt tập trung trợ giúp đồng bào nghèo, các dân tộc đặc biệt
khó khăn giải quyết ngay những vấn đề bức xúc như: tình trạng thiếu lương
thực, thiếu nước sinh hoạt, nhà ở tạm bợ, không đủ tư liệu sản xuất, dụng cụ
sinh hoạt tối thiểu; xây dựng kết cấu hạ tầng khu vực biên giới, vùng sâu, vùng
xa, vùng đặc biệt khó khăn".
Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước đã tập trung đầu tư phát triển kinh
tế, xã hội hiệu quả tại vùng đồng bào dân tộc trên các lĩnh vực: xóa đói, giảm
nghèo, nâng cao mức sống của đồng bào dân tộc, phát triển sản xuất hàng hóa
phù hợp với đặc điểm, điều kiện từng vùng, khai thác tiềm năng, thế mạnh của
từng địa phương; ưu tiên phát triển giáo dục và đào tạo, coi trọng đào tạo cán
bộ và đội ngũ trí thức dân tộc; kế thừa và phát huy những giá trị văn hóa truyền
thống của các dân tộc, góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam đa dạng,
phong phú, giàu bản sắc dân tộc.
Tiếp tục khẳng định đường lối nhất quán của Đảng, Nhà nước về vấn đề
dân tộc và đại đoàn kết dân tộc. Đồng thời, ghi nhận công lao đóng góp to lớn
của đồng bào các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp đấu tranh cách mạng, trong
công cuộc đổi mới xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hội nhập kinh tế quốc tế; xây
dựng, củng cố niềm tin tạo sự đồng thuận của đồng bào các dân tộc vào sự lãnh
đạo của Đảng. Đại hội là sự cổ vũ, khơi dậy lòng tự hào dân tộc, ý chí tự lực,
tự cường, phát huy sức mạnh khối Đại đoàn kết dân tộc vì mục tiêu: "Dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh".
2.3/ Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
Khái niệm "dân" của Hồ Chí Minh: "Dân" theo Hồ Chí Minh là đồng bào,
là anh em một nhà. Dân là không phân biệt già trẻ, trai gái, giàu, nghèo. Dân là
toàn dân, toàn thể dân tộc Việt Nam, bao gồm dân tộc đa số, thiểu số, có đạo,
không có đạo, tất cả những người sống trên dải đất này. Như vậy dân theo Hồ
Chí Minh có biên độ rất rộng, vừa được hiểu là mỗi cá nhân, vừa được hiểu là
toàn thể đồng bào, nhưng dân không phải là khối đồng nhất, mà là một cộng
đồng gồm nhiều giai tầng, dân tộc có lợi ích chung và riêng, có vai trò và thái độ ~ 7 ~
khác nhau đối với sự phát triển xã hội. Nắm vững quan điểm giai cấp của Mác-
Lênin, Hồ Chí Minh chỉ ra giai cấp công nhân, nông dân là những giai cấp cơ
bản, vừa là lực lượng đông đảo nhất, vừa là những người bị áp bức bóc lột nặng
nề nhất, có tinh thần cách mạng triệt để nhất, là gốc của cách mạng.
Vai trò của dân: Hồ Chí Minh chỉ rõ dân là gốc của cách mạng, là nền tảng
của đất nước, là chủ thể của đại đoàn kết, là lực lượng quyết định mọi thắng lợi của cách mạng.
Phương châm: Đại đoàn kết theo Hồ Chí Minh là ai có tài, có đức, có lòng
phụng sự tổ quốc và nhân dân, thật thà tán thành hòa bình, thống nhất, độc lập,
dân chủ thì ta thật thà đoàn kết với họ.
Ba nguyên tắc đoàn kết:
Muốn đoàn kết thì phải hiểu dân, tin dân, dựa vào dân, tránh phân biệt giai
cấp đơn thuần, cứng nhắc, không nên phân biệt tôn giáo, dân tộc, cần xóa bỏ
thành kiến, cần thật thà đoàn kết rộng rải. Người thường nói: Năm ngón tay có
ngón vắn ngón dài, nhưng vắn dài đều hợp lại nơi bàn tay. Trong mấy mươi
triệu người cũng có người thế này người thế khác, dù thế này, thế khác cũng đều
là dòng dõi của tổ tiên ta.
Muốn đại đoàn kết phải khai thác yếu tố tương đồng, hạn chế những điểm
khác biệt giữa các giai tầng dân tộc, thế giới. . . Theo Hồ Chí Minh, đã là người
Việt nam (trừ Việt gian bán nước) điều có những điểm chung: Tổ tiên chung,
nòi giống chung, kẻ thù chung là chủ nghĩa thực dân, nguyện vọng chung là độc
lập, tự do, hòa bình thống nhất. . . giai cấp và dân tộc là một thể thống nhất, giai
cấp nằm trong dân tộc và phải gắn bó với dân tộc, giải phóng giai cấp công nhân
là giải phóng cho cả dân tộc.
Phải xác định rõ vai trò, vị trí của mỗi giai tầng xã hội, nhưng phải đoàn kết
với đại đa số người dân lao động (công nhân, nông dân, trí thức, các tầng lớp lao
động khác . . .), Người chỉ rõ: “Lực lượng chủ yếu trong khối đoàn kết dân tộc là
công nông, cho nên liên minh công nông là nền tảng của Mặt trận dân tộc thống ~ 8 ~
nhất”.Về sau Người có nêu thêm: lấy liên minh công nông - lao động trí óc làm
nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân. Nền tảng càng được củng cố vững chắc
thì khối đại đoàn kết dân tộc càng có thể mở rộng, không e ngại bất cứ thế lực
nào có thể làm suy yếu khối đại đoàn kết dân tộc .
2.4/ Đại đoàn kết phải có tổ chức, có lãnh đạo
Đoàn kết là vấn đề chiến lược, sống còn, không phải là tập hợp ngẫu nhiên,
cảm tính, tự phát, mà được xây dựng trên một cơ sở lý luận khoa học. Do đó
phải có tổ chức, lãnh đạo để hoàn thành mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội. Cả dân tộc, toàn dân chỉ trở thành lực lượng to lớn, sức mạnh vô địch khi
được giác ngộ về mục tiêu chiến đấu chung, và được tổ chức thành một khối
vững chắc và hoạt động theo một đường lối chính trị đúng đắn. Nếu không thế
thì quần chúng dù đông nhưng cũng chỉ là số đông không có sức mạnh. Thất bại
của các phong trào yêu nước trước kia đã chứng minh rất rõ vấn đề này.
Sau khi tìm ra con đường cứu nước, Hồ Chí Minh luôn quan tâm tới việc
hình thành các tổ chức để tập hợp mọi lực lượng, giai tầng cho phù hợp với yêu
cầu của cách mạng, trong đó Mặt trận Dân tộc thống nhất là tổ chức rộng rãi
nhất. Theo Hồ Chí Minh, Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng trên
nền tảng liên minh công nông (sau đó là liên minh công- nông- lao động trí óc),
dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. Mặt khác, Người nêu rõ: “Đoàn kết phải
gắn với đấu tranh, đấu tranh để tăng cường đoàn kết”. Tự nâng cao tinh thần phê
bình và tự phê bình để biểu dương mặt tốt, khắc phục mặt chưa tốt để củng cố đoàn kết nội bộ.
Đại đoàn kết phải biến thành sức mạnh vật chất, thành lực lượng vật chất có
tổ chức thể hiện khối đại đoàn kết dân tộc là Mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự
lãnh đạo của Đảng. Khối đại đoàn kết dân tộc phải được giác ngộ về mục tiêu, tổ
chức thành khối vững chắc và hoạt động theo một đường lối chính trị đúng đắn.
Và đưa quần chúng vào tổ chức phù hợp với từng giai tầng, từng lứa tuổi, giới
tính, ngành nghề, tôn giáo, phù hợp với từng bước phát triển của phong trào
cách mạng. Ví dụ có hội hữu ái, hội công, hội nông, hội phụ nữ,...Mặt trận dân ~ 9 ~
tộc thống nhất là nơi qui tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước. Trong từng thời
kỳ mặt trận có tên gọi khác nhau nhưng đó phải là mặt trận chính trị rộng rãi tập
hợp đông đảo các lực lượng phấn đấu vì hoà bình, vì mục tiêu của dân tộc. Đây
là điểm khác nhau về cơ bản so với mọi phong trào chống pháp trước đây.
Đảng là thành viên của mặt trận, nhưng là lưc lượng lãnh đạo Mặt trận, là
linh hồn khối đại đoàn kết, Đảng là đảng giai cấp công nhân Việt Nam, vừa là
đảng của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam.
Đảng vừa là đạo đức, vừa là văn minh, Đảng phải tiêu biểu cho trí tuệ,
lương tâm, danh dự của dân tộc.
Đảng phải là bộ phận trung thành nhất, có năng lực lãnh đạo, có đường lối
đúng mới xứng đáng địa vị lãnh đạo mặt trận. Đảng cần tuyên truyền giáo dục,
nêu gương, lấy lòng chân thành để cảm hóa, khêu gợi tinh thần tự giác, có thái
độ tôn trọng các tổ chức đoàn thể mặt trận, biết lắng nghe người ngoài Đảng.
Trong Đảng phải xiết chặt đoàn kết, Đảng viên phải biết giữ gìn sự đoàn kết
nhất trí trong Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình.
2.5/ Đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế
Đại đoàn kết dân tộc phải đi đến đại đoàn kết quốc tế và là cơ sở cho việc
thực hiện đoàn kết quốc tế. Ngược lại, đại đoàn kết quốc tế là một nhân tố hết
sức quan trọng giúp cho cách mạng Việt Nam hoàn thành sự nghiệp giải phóng
dân tộc, thống nhất đất nước, đưa cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Tư tưởng
đại đoàn kết không phải là thủ đoạn chính trị nhất thời, không phải là sách lược
mà là vấn đề mang tính chiến lược. Người xác định “Đoàn kết là lẽ sinh tồn dân
tộc ta, lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như một thì nước ta độc lập tự do,
trái lại thì nước ta bị xâm lấn. Đoàn kết trên lập trường giai cấp CN nghĩa là bao
hàm cả đoàn kết quốc tế, tạo sự thống nhất giữa lợi ích dân tộc với lợi ích quốc
tế, chủ nghĩa yêu nước chân chính gắn với chủ nghĩa quốc tế trong sáng”.
Cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
muốn thành công đòi hỏi phải đoàn kết quốc tế để tạo sức mạnh đồng bộ và tổng ~ 10 ~
hợp. Thực hiện đoàn kết quốc tế, Hồ Chí Minh quan tâm đoàn kết cách mạng
nước ta với các phong trào Cộng sản và công nhân quốc tế, với các phong trào
giải phóng dân tộc ở các nước trên thế giới, các phong trào đấu tranh cho hòa
bình, dân chủ tiến bộ. Người đặc biệt chú trọng xây dựng khối đoàn kết 3 nước
đông dương, mặt trận Việt Nam –Lào –Campuchia, Mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với Việt Nam.
II/ Ý nghĩa của đại đoàn kết toàn dân tộc đối với việc xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay

1/ Đại đoàn kết toàn dân tộc – Cội nguồn sức mạnh của mọi thành công
Đảng Cộng sản Việt Nam xác định đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối
chiến lược, sách lược của cách mạng Việt Nam, là cội nguồn sức mạnh của mọi
thành công, chiến thắng. Quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân tộc đã đem lại những thành tựu to lớn. Vượt qua
những khó khăn, thách thức nặng nề những năm sau khi đất nước thống nhất bởi
hậu quả tàn phá nặng nề của chiến tranh kéo dài chưa kịp được khắc phục, đất
nước bị bao vây, cấm vận, mô hình xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước
Đông Âu bộc lộ nhiều khiếm khuyết… Đảng Cộng sản Việt Nam luôn chú trọng
công tác xây dựng mặt trận dân tộc, tăng cường đoàn kết toàn dân tộc và phát
huy mạnh mẽ vai trò của khối đại đoàn kết toàn dân tộc để đưa đất nước tiến lên.
Đặc biệt, từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam tiến hành công cuộc đổi mới, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc từ năm 1986 đến nay, Đảng đã có nhiều chủ trương,
quyết sách và biện pháp quan trọng để tiếp tục củng cố, mở rộng và phát huy
sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường đồng thuận xã hội, chăm lo
đời sống Nhân dân; động viên Nhân dân phát huy tinh thần năng động, sáng tạo,
hăng hái tham gia các phong trào thi đua yêu nước, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền.
Đảng lãnh đạo Nhà nước và xã hội kịp thời có chính sách, pháp luật đúng
đắn, phù hợp với mọi lực lượng nhân dân tham gia vào khối đại đoàn kết toàn ~ 11 ~
dân tộc, góp phần động viên Nhân dân phát huy tinh thần sáng tạo, năng động,
hăng hái tham gia các phong trào thi đua yêu nước, tham gia xây dựng Đảng,
Nhà nước và chính quyền các cấp mở rộng quan hệ hữu nghị giữa dân tộc Việt
Nam với nhân dân các nước trên thế giới.
Trong bối cảnh tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, Đảng và cả hệ
thống chính trị cùng toàn thể đồng bào ở trong nước và ngoài nước đã đoàn kết,
chung sức đồng lòng, quyết tâm “chống dịch như chống giặc” để từng bước đẩy
lùi và vượt qua đại dịch Covid-19. Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, phát
huy vai trò nòng cốt trong việc xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn
kết toàn dân tộc, Đảng đã không ngừng đổi mới nội dung, phương thức lãnh
đạo; vận động các tầng lớp nhân dân, các dân tộc, tôn giáo phát huy quyền làm
chủ của nhân dân tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; mở rộng,
nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại nhân dân; vận động Nhân dân tích cực
tham gia các phong trào thi đua yêu nước và các chương trình an sinh xã hội...
Những kết quả đạt được trong việc tập hợp, phát huy sức mạnh khối đại
đoàn kết toàn dân tộc đã góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi các mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, xây dựng hệ
thống chính trị trong sạch, vững mạnh, góp phần nâng tầm cao uy tín, vị thể của
Việt Nam trên trường quốc tế; tiếp tục khẳng định đường lối đổi mới của Đảng
ta là đúng đắn, sáng tạo; khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố
hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam; Cương lĩnh của Đảng
tiếp tục là ngọn cờ tư tưởng, ngọn cờ chiến đấu, ngọn cờ quy tụ sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc phấn đấu vì một nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”.
2/ Đại đoàn kết toàn dân tộc - truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam
Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân. “Dân” theo quan niệm của
Chủ tịch Hồ Chí Minh là đồng bào, là anh em một nhà; là không phân biệt già,
trẻ, gái, trai, giàu, nghèo, quý, tiện. “Dân” là toàn dân, toàn dân tộc Việt Nam; ~ 12 ~
bao gồm dân tộc đa số, thiểu số cùng sống trên một dải đất Việt Nam. Như vậy,
“Dân” vừa được hiểu là mỗi cá nhân, vừa là toàn thể đồng bào. Nắm vững quan
điểm giai cấp, quan điểm quần chúng của chủ nghĩa Mác - Lênin, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã chỉ ra giai cấp công - nông là lực lượng đông đảo nhất, bị áp bức
nặng nề nhất, có tinh thần cách mạng triệt để nhất.
Ngay từ khi Đảng ra đời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tập trung xây dựng Mặt
trận Dân tộc thống nhất để quy tụ mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Tùy từng giai đoạn cách mạng, Đảng ta đã xây dựng các tổ chức: Hội Phản đế
đồng minh (năm 1930); Mặt trận Dân chủ (năm 1936); Mặt trận Nhân dân phản
đế (năm 1939); Mặt trận Việt Minh (năm 1941);… Đảng Cộng sản là thành viên
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, nhưng là thành viên lãnh đạo Mặt trận. Vì vậy,
Đảng là linh hồn của khối đại đoàn kết dân tộc. Cho nên, Đảng phải có chính
sách đúng đắn và có năng lực lãnh đạo thì mới giành được địa vị lãnh đạo Mặt
trận. Đảng lãnh đạo Mặt trận bằng việc xác định chính sách Mặt trận đúng đắn.
Đảng cần tuyên truyền, giáo dục, nêu gương, lấy lòng chân thành để đối xử, cảm
hóa, khêu gợi tinh thần tự giác, tự nguyện, tôn trọng các tổ chức, lắng nghe ý
kiến người ngoài Đảng… Đảng phải thực sự đoàn kết nhất trí, bởi sức mạnh của
Đảng là ở sự đoàn kết nhất trí.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng.
Đảng chỉ có thể hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình nếu biết tập hợp, đoàn kết
các tầng lớp nhân dân trong Mặt trận Dân tộc thống nhất rộng rãi chống kẻ thù
chung và xây dựng đất nước”1. Để hoàn thành một nhiệm vụ “khó khăn hơn
nhiều” so với trước, tất yếu phải có sức mạnh lớn hơn trước, nghĩa là sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay khó khăn hơn trước bội phần và đòi hỏi
phải phát huy tối đa sức mạnh đại đoàn kết dân tộc.
Trong đấu tranh giải phóng dân tộc, chống ngoại xâm thì “Không có gì quý
hơn độc lập, tự do!” là giá trị cao nhất; là mục tiêu chung tạo nên cơ sở khách
quan thuận lợi cho đại đoàn kết dân tộc, nhờ đó mà toàn thể dân tộc Việt Nam
1 Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, H. 2011, tập 12, tr.672. ~ 13 ~
sẵn sàng thực hiện Lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Toàn thể dân tộc
Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ
vững quyền tự do, độc lập ấy”2. Vì vậy, “muốn kháng chiến lâu dài để tới thắng
lợi cuối cùng, cần phải động viên hết thảy mọi lực lượng mới mong đi tới thắng
lợi cuối cùng”3. Sau khi đã đuổi được ngoại xâm, sức mạnh của ý chí đấu tranh
cho độc lập, tự do được chuyển thành sức mạnh của ý chí xây dựng xã hội mới,
cuộc sống mới, thì vấn đề đại đoàn kết dân tộc lại phải tìm ra được mục tiêu
mới, nội dung mới và động lực mới làm nền tảng để quy tụ sức mạnh toàn dân tộc.
Mục tiêu chung của đại đoàn kết hiện nay là, xây dựng một nước Việt Nam
hòa bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh. Mục tiêu đó phản ánh lợi ích, nguyện vọng chung của
toàn thể dân tộc Việt Nam, đồng thời cũng thể hiện sự thừa nhận và tôn trọng
mục tiêu riêng, lợi ích riêng của các giai cấp, các tầng lớp, các thành phần kinh
tế và nói chung là của mọi người dân. Cho nên, phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc; củng cố, nâng cao niềm tin của Nhân dân, tăng cường đồng thuận
xã hội; lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ, “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” làm
điểm tương đồng; tôn trọng những điểm khác biệt không trái với lợi ích chung
của quốc gia - dân tộc; đề cao tinh thần dân tộc, truyền thống yêu nước, đoàn kết
mọi người Việt Nam ở trong và ngoài nước, tăng cường sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc để đấu tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc. PHẦN KẾT LUẬN
Có thể khẳng định, đoàn kết là bài học vô cùng quý giá không bao giờ cũ
trong mọi thời kỳ. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết
định thành công của cách mạng. Trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, để
2 Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, H. 2011, tập 6, tr.587.
3 Hồ Chí Minh, Toàn tập, Tập 4, Nxb. Chính trị quốc gia, H. 2011, tr.96. ~ 14 ~
đánh bại các thế lực thù địch, diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ, âm mưu chống
phá Đảng, Nhà nước và khối đại đoàn kết toàn dân tộc nếu chỉ có tinh thần yêu
nước thì chưa đủ; cách mạng muốn thành công và thành công đến nơi, phải tập
hợp được tất cả mọi lực lượng có thể tập hợp, xây dựng được khối đại đoàn kết
dân tộc bền vững như lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, để củng cố và phát triển Khối Đại đoàn
kết toàn dân tộc, phải lấy mục tiêu giữ vững độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc
vì “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” làm điểm tương
đồng, đẩy mạnh công tác tuyên truyền tư tưởng Hồ Chí Minh về Đại đoàn kết
toàn dân tộc. Phải tranh thủ sự lãnh đạo của cấp uỷ và nâng cao trình độ, năng
lực của cán bộ chủ chốt ngang tầm với nhiệm vụ.
Thực tế, nơi nào có sự quan tâm lãnh đạo của cấp ủy Đảng và sự phối hợp
đầy đủ, tạo điều kiện của chính quyền thì công tác của Mặt trận được phát huy,
có hiệu quả. Phải thống nhất hành động với tổ chức thành viên và các ngành
chức năng của chính quyền trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân,
khắc phục tình trạng chung chung mà phải đi vào những vấn đề, lĩnh vực cụ thể
liên quan trực tiếp đến quyền lợi và đời sống của nhân dân. Phát huy sức mạnh
Khối Đại đoàn kết toàn dân tộc phải gắn với việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. ~ 15 ~ TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011.
5. Phùng Hữu Phú (Chủ biên): Chiến lược đại đoàn kết Hồ Chí Minh, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002. ~ 16 ~ MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
I/ Lý do chọn đề tài..............................................................................................1
II/ Mục đích, ý nghĩa nghiên cứu của đề tài......................................................1
PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................2
I/ Những quan điểm chung của Hồ Chí Minh về đoàn kết toàn dân..............2
1/ Vai trò, vị trí của đại đoàn kết toàn dân.............................................2
1.1/ Những cơ sở hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết...2
1.1.1/Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của dân
tộc Việt Nam..........................................................................................................2
1.1.2/ Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin coi cách mạng là sự nghiệp
quần chúng............................................................................................................3
1.1.3/ Tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong
trào cách mạng Việt Nam và thế giới....................................................................3
2/ Những quan điểm về đại đoàn kết toàn dân của Hồ Chí Minh........5
2.1/ Đại đoàn kết là vấn đề chiến lược, quyết định thành công của cách
mạng......................................................................................................................5
2.2/ Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu của cách
mạng......................................................................................................................6
2.3/ Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân..................................7
2.4/ Đại đoàn kết phải có tổ chức, có lãnh đạo.........................................9
2.5/ Đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế................10
II/ Ý nghĩa của đại đoàn kết toàn dân tộc đối với việc xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay................................................................11

1/ Đại đoàn kết toàn dân tộc – Cội nguồn sức mạnh của mọi thành
công.....................................................................................................................11 ~ 17 ~
2/ Đại đoàn kết toàn dân tộc - truyền thống quý báu của dân tộc Việt
Nam.....................................................................................................................13
PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................16 ~ 18 ~