



















Preview text:
BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH Đề tài: 
Tư tưởng Hồ Chí Minh trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở  Việt Nam
 Môn : Tư Tưởng Hồ Chí Minh
 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Huỳnh Thị Bích Vân  Lớp : 1663  Nhóm : 03
 Sinh viên thực hiện : Nguyễn Bùi Linh Chi-22106468
 Đặng Lê Thanh Quý-22112482
 Trương Xuân Thắng-22113339
 Đoàn Đỗ Thiên Thanh-22112679  Cao Ngọc Hân-22113888
 Lưu Hồng Khánh Thư-22118020  Lê Vy Khánh Tiên-22109358
 Trần Hồng Phương Linh-22200135
 Nguyễn Phúc Tầm Xuân-22204629
TP Hồ Chí Minh, tháng 10/2023  
BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH Đề tài:
Tư tưởng Hồ Chí Minh trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở  Việt Nam
 Môn : Tư Tưởng Hồ Chí Minh
 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Huỳnh Thị Bích Vân  Lớp : 1663  Nhóm : 03
 Sinh viên thực hiện : Nguyễn Bùi Linh Chi-22106468
 Đặng Lê Thanh Quý-22112482
 Trương Xuân Thắng-22113339
 Đoàn Đỗ Thiên Thanh-22112679  Cao Ngọc Hân-22113888
 Lưu Hồng Khánh Thư-22118020  Lê Vy Khánh Tiên-22109358
 Trần Hồng Phương Linh-22200135
 Nguyễn Phúc Tầm Xuân-22204629
TP Hồ Chí Minh, tháng 10/2023     BẢNG ĐÁNH GIÁ Sinh viên Nhiệm vụ Mức độ hoàn thành Nguyễn Bùi Linh Chi Word, nội dung phần  100% 1C,2A Đặng Lê Thanh Quý Làm PPT 100% Trương Xuân Thắng Thuyết trình  100% Đoàn Đỗ Thiên Thanh Nội dung phần 2B,2C 100% Nguyễn Phúc Tầm Xuân Game 90% Trần Hồng Phương Linh Nội dung phần 3 100% Lê Vy Khánh Tiên Nội dung phần 1A,1B 100% Lưu Hồng Khánh Thư Thuyết trình 100% Cao Ngọc Hân Nội dung phần 4 100%   i      TRÍCH YẾU
Bài báo cáo này tập trung vào tư tưởng của Hồ Chí Minh trong thời kỳ quá độ 
lên xã hội chủ nghĩa. Hồ Chí Minh là một nhà lãnh đạo vĩ đại của Việt Nam, người đã 
đóng góp rất nhiều cho sự phát triển của đất nước. 
Trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa, ông đã đưa ra nhiều tư tưởng quan 
trọng, như tư tưởng về độc lập dân tộc, tư tưởng về xây dựng chủ nghĩa xã hội, tư 
tưởng về đấu tranh cho công bằng xã hội và tư tưởng về đấu tranh cho hòa bình và độc 
lập của các quốc gia. Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng, độc lập dân tộc là điều kiện 
tiên quyết để xây dựng chủ nghĩa xã hội. Ông cũng nhấn mạnh rằng, để đạt được mục 
tiêu này, cần phải đấu tranh cho công bằng xã hội và phải đối đầu với các thế lực thù 
địch. Hồ Chí Minh cũng tin rằng, hòa bình và độc lập của các quốc gia là điều cần 
thiết để đảm bảo sự phát triển của toàn nhân loại. 
Tóm lại, tư tưởng của Hồ Chí Minh trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa 
đã đóng góp rất nhiều cho sự phát triển của Việt Nam và toàn nhân loại. Tư tưởng của 
ông về độc lập dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã hội, công bằng xã hội, hòa bình và độc 
lập của các quốc gia vẫn còn rất có giá trị và cần được tiếp tục phát triển trong thời đại  hiện nay. ii      MỤC LỤC    BẢNG ĐÁNH GIÁ i TRÍCH YẾU ii MỤC LỤC iii LỜI CẢM ƠN iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH / BẢNG BIỂU v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi NHẬP ĐỀ vii
Phần 1. Giới thiệu sơ lược 1 ự ra đờ ị ử ể ủa tư tưở ự ra đờ ủa tư tưở ồ ị ử ể ệ ề ời ký quá độ ấ ế ủ ờ ỳ quá độ
Phần 2: Các nguyên tắc và ý tưởng chủ yếu của tư tưởng HCM 7 .1 Đặc điể ất cơ bả ệ ụ ủ ờ ỳ quá độ ắ ự ờ ỳ quá độ
Phần 3: Sự ảnh hưởng và tác động của tư tưởng HCM 11 ệ ến lượ .2 Tác độ ủa tư tưở ời ký quá độ
Phần 4: Liên hệ t ự h c tiễn 14 ế ị Văn hóa Phần 5. Kết luận 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO 18 iii      LỜI CẢM ƠN
Trước hết, xin chân thành cảm ơn giảng viên bộ môn cô Huỳnh Thị Bích Vân đã 
hỗ trợ chúng tôi trong suốt thời gian học tập.
Trong quá trình học tập cô đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy chúng tôi không chỉ 
là những kiến thức bài học mà còn l 
à những kiến thức về xã hội, hướng chúng tôi biết 
những hướng đi đúng đắn trong suốt quá trình học tập và kể cả sự nghiệp tương lai sau 
này của chúng tôi. Bên cạnh đó cô luôn tạo bầu không khí vui vẻ bằng cách làm những 
bài tập nhóm, gắn kết những bạn mà không hề quen biết, mà giờ chúng tôi đã l  à những  người bạn của nhau.
Tuy đã cố gắng thực hiện đề tài nhưng chắc chắn bài làm vẫn còn nhiều thiếu sót, 
chúng tôi rất mong nhận được những lời góp ý của cô để bài báo cáo ngày càng hoàn  thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! iv     
DANH MỤC HÌNH ẢNH / BẢNG BIỂU
Hình 1 Nguyễn Ái Quốc phát biểu tại Đại hội Tours của Đảng Xã hội Pháp, tháng 12- 1920. 2
Hình 2 Chủ tịch Hồ Chí Minh với bản Tuyên ngôn độc lập. 5
Hình 3 Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: Rèn luyện đạo đức cho cán bộ, đảng viên là để 
chuẩn bị lực lượng quan trọng cho sự thành công chủ nghĩa xã hội. 7
Hình 4 Đại hội lần thứ 6 năm 1986. 9
Hình 5 Tranh vẽ minh họa. 11
Hình 6 Tranh tuyên truyền với khẩu hiệu “Tất cả nhân vật tài lực dốc vào tăng gia sản 
xuất, mỗi cử tri phải làm được hai ký lô thực phẩm” do Nông dân Cứu quốc Liên 
khu V xuất bản trong kháng chiến chống Pháp. 12   v     
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT HCM HỒ CHÍ MINH CNXH CHỦ NGHĨA XÃ HỘI CNTB CHỦ NGHĨA TƯ BẢN CNCS CHỦ NGHĨA CỘNG SẢN vi      NHẬP ĐỀ
Trong lịch sử đấu tranh giành độc lập, tự do và thống nhất đất nước, tư tưởng của 
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn được coi là một trong những nguồn cảm hứng vô cùng quan 
trọng. Trong bối cảnh Việt Nam đang trải qua giai đoạn quá độ lên xã hội chủ nghĩa, tư 
tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có sự phát triển đáng kể và để lại những ảnh hưởng 
sâu sắc đến đất nước và con người Việt Nam hiện đại. Trong bài báo cáo này, chúng ta 
sẽ cùng nhau tìm hiểu về những nét đặc trưng của tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh 
trong giai đoạn quá độ lên xã hội chủ nghĩa, từ đó hiểu rõ hơn về sự phát triển và ảnh 
hưởng của tư tưởng này đến Việt Nam hiện đại. Được thể hiện qua các nội dung sau:
Mục tiêu 1: Sự ra đời và lịch sử phát triển của tư tưởng HCM.
Mục tiêu 2: Các nguyên tắc và ý tưởng chủ yếu.
Mục tiêu 3: Sự ảnh hưởng vá tác động.
Mục tiêu 4: Liên hệ thực tiễn. vii    
Phần 1. Giới thiệu sơ lược 
1.1 Sự ra đời và lịch sử phát triển của tư tưởng HCM
1.1.1 Sự ra đời của tư tưởng Hồ Chí Minh
Tư tưởng và văn hóa truyền thống Việt Nam:
 Bắt nguồn từ chủ nghĩa yêu nước với truyền thống cần cù lao động, ý chí bất 
khuất sẵn sàng chiến đấu và tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái dù trong hoàn cảnh 
ngặt nghèo của dân tộc Việt Nam.
Truyền thống yêu nước của dân tộc đã trở sức mạnh, động lực mạnh mẽ thúc giục 
Nguyễn Tất Thành (Hồ Chí Minh) ra đi tìm đường cứu nước.
Tinh hoa văn hoá nhân loại:
 Vì Hồ Chí Minh có xuất thân trong gia đình khoa bảng, nên từ nhỏ Người đã 
được tiếp thu nền Quốc học và Hán học. Khi ra nước ngoài, Người có thể viết tiếng Anh, 
tiếng Pháp thành thạo như người bản xứ. 
 Trong quá trình theo học chữ Nho, ngoài việc vận dụng hết những yếu tố tích 
cực, thì Người cũng đồng thời phê phán những quan điểm tiêu cực.
Người đã nghiên cứu, tìm hiểu tư tưởng dân chủ tư sản tại Pháp, Mỹ. Sau đó, 
Người đưa những tư tưởng học thuyết lên một trình độ mới để phù hợp với dân tộc Việt  Nam.
 Như vậy, trong quá trình hình thành phát triển tư tưởng của mình, Chủ tịch Hồ 
Chí Minh cũng đã kế thừa có chọn lọc tinh hoa văn hoá phương Đông và phương Tây. Chủ nghĩa Mác – Lênin:
 Sau khi ra đi tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã đặt chân đến nhiều nước 
thuộc địa và các nước tư bản đế quốc. Trong khoảng thời gian đi tìm ẩn dấu đằng sau 
các chữ “Tự do, Bình đẳng, Bác ái”, thì Bác được biết đến Chủ nghĩa Mác – Lênin là  1    
nguồn gốc lý luận cơ sở chủ yếu nhất của sự hình thành phát triển tư tưởng Hồ Chí  Minh.
Tài năng và hoạt động thực tiễn sáng tạo của Hồ Chí Minh
 Lý luận tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm của Hồ Chí Minh và do Người sáng 
tạo ra dựa trên cơ sở mới nhận thức các nhân tố khách quan. Ngay từ khi còn trẻ, Người 
đã có hoài bão lớn, bản lĩnh kiên định, giàu lòng nhân ái và sớm có chí cứu nước, giúp 
dân được độc lập, tự do.
Với tư chất thông minh, tư duy độc lập, sáng tạo cùng với tính ham hiểu biết và 
nhạy bén với cái mới ở Người. Các phẩm chất đó cũng dần được rèn luyện, phát huy 
trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Người và từ đó đã tạo ra tư tưởng Hồ Chí  Minh. 
Hình 1 Nguyễn Ái Quốc phát biểu tại Đại hội Tours của Đảng Xã hội Pháp,  tháng 12-1920. 2    
1.1.2 Lịch sử phát triển GIAI ĐOẠN SỰ KIỆN
Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng Khi còn trẻ, với những đặc điểm quê hương,  cách mạng (từ 1890
gia đình và môi trường sống, Hồ Chí Minh đã 
tư tích lũy được những hiểu biết và tạo dựng 
cho mình nhiều phẩm chất đáng quý.
+ Hồ Chí Minh đã đi tìm hiểu về các cuộc 
cách mạng lớn trên thế giới
+ Hồ Chí Minh đã được tiếp xúc với Luận 
cương của V.I.Lênin, tìm thấy con đường  Tìm tòi, khảo nghiệm
chân chính cho sự nghiệp cứu nước, giải  phóng dân tộc.
+ Hồ Chí Minh đứng hẳn về Quốc tế
gia thành lập Đảng cộng sản Pháp.
+ Hồ Chí Minh tham gia sáng lập Hội liên 
hiệp thuộc địa nhằm mục đích có thể tuyên 
truyền chủ nghĩa Mác – Lênin vào các nước 
Hình thành tư tưởng về con đường cách thuộc địa. mạng Việt Nam (1921 –
+ Hồ Chí Minh về Quảng Châu (Trung Quốc) 
tổ chức hội Việt Nam cách mạng thanh niên
1930, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã 
chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản 
trong nước, sáng lập Đảng Cộng sản Việt  3    
+ Đại hội VII Quốc tế cộng sản năm 1935 đã 
có chủ trương thành lập Mặt trận dân chủ  chống phát xít.
Xác định con đường cách mạng Việt Nam 
Năm 1936, Đảng ta đề ra chiến sách mới,  –
phê phán giai đoạn trước đây.
+ Nghị quyết Hội nghị Trung ương 11/1939
khẳng định đứng trên lập trường giải phóng  dân tộc
+ Đầu năm 1941, chủ tịch Hồ Chí Minh đã về 
nước, trực tiếp chỉ đạo, đặt nhiệm vụ giải 
hóng dân tộc cao hơn hết.
+ Sau khi giành được chính quyền, Đảng ta và 
nhân dân ta phải tiến hành hai cuộc kháng 
chiến chống Pháp và chống Mỹ
Phát triển và hiện thực hoá tư tưởng Hồ Chí + Trước khi qua đời (ngày 02 1969), Hồ  –
Chí Minh để lại Di chúc thiêng liêng, gửi gắm 
tư tưởng, đạo đức, tâm hồn cao đẹp của một 
vĩ nhân hiếm có, suốt đời phấn đấu hy sinh vì  Tổ quốc và nhân loại.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của 
Đảng ta cũng đã khẳng định rằng Đảng lấy 
chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí 
Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam  cho hành động. 4    
Hình 2 Chủ tịch Hồ Chí Minh với bản Tuyên ngôn độc lập.
 1.2 Khái niệm về t ời h ký quá độ
Đây là thời kỳ chuyển đổi cách mạng từ chủ nghĩa tư bản sang chủ nghĩa xã hội, bắt 
đầu từ giai cấp công nhân giành chính quyền và kết thúc bằng việc đặt nền móng cho 
chủ nghĩa xã hội. Đặc trưng kinh tế của thời kì quá độ lên CNXH là cơ cấu kinh tế 
nhiều thành phần. (Dung T. T., Luật Minh Khuê, 2023) 
 1.3 Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên CNXH
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin: 
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, từ CNTB lên CNXH tất yếu phải 
trải qua thời kì quá độ chính trị. 
C.Mác khẳng định: "Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa 
là một thời kì cải biến cách mạng từ xã hội này sang xã hội kia. Thích ứng với 
thời kì ấy là một thời kì quá độ chính trị, trong đó nhà nước của thời kì ấy không 
thể là cái gì khác hơn là nền chuyên chính cách mạng giai cấp vô sản". V.I.Lênin 
cũng khẳng định: “Về lý luận, không t ể
h nghi ngờ được rằng giữa CNTB và 
CNCS có một thời kì quá độ nhất định". 
Hai nhà sáng lập nên CNXH có nêu lên hai kiểu quá độ từ CNTB lên CNXH Quá độ t ực
r tiếp từ CNTB lên CNXH đối với những nước đã trải qua  CNTB phát triển.
 Quá độ gián tiếp từ CNTB lên CNXH đối với những nước chưa trải qua  CNTB phát triển. 
Vì vậy, quá độ lên CNXH là một thời kì tất yếu và khách quan.  5    
Quán triệt và vận dụng, phát triển và sáng tạo những nguyên lý của chủ nghĩa 
Mác – Lênin trong thời đại ngày nay và trên toàn thế giới, chúng ta có thể khẳng định 
rằng: Với lợi thế của thời đại, trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp 
4.0, các nước lạc hậu sau khi giành được chính quyền, với sự lãnh đạo của Đảng Cộng  sản có thể t ế
i n thẳng lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN.
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh: 
Quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội:
 “Nói một cách tóm tắt, mộc mạc, chủ nghĩa xã hội trước hết nhằm làm cho nhân 
dân lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm, được ấm no 
và sống một đời hạnh phúc, là làm sao cho dân giàu nước mạnh”
(Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.15, tr 391).  (Hoàng, 2022) 6    
Phần 2: Các nguyên tắc và ý tưởng chủ yếu của tư tưởng HCM 
2.1 Đặc điểm và tính chất cơ bản Đặc điểm:
Đặc điểm lớn nhất của thời kỳ quá độ ở V ệ
i t Nam là từ một nước nông nghiệp 
lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, không trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ 
nghĩa. Đặc điểm này cùng với những đặc điểm khác và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội 
đã quy định nhiệm vụ của dân tộc ta trong thời kỳ quá độ (Hoàng, 2022)
Hình 3 Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: Rèn luyện đạo đức cho cán bộ, đảng viên 
là để chuẩn bị lực lượng quan trọng cho sự thành công chủ nghĩa xã hội. Tính chất: 
Đây là thời kỳ cải biến sâu sắc nhất nhưng phức tạp, lâu dài, khó khăn, gian khổ. 
Là quá trình đấu tranh với các thế lực thù địch, đấu tranh xóa bỏ cái lạc hậu. 
Theo Hồ Chí Minh, thời kỳ quá độ lên CNXH ở V ệ
i t Nam là thời kỳ cải biến xã 
hội cũ thành xã hội mới – một xã hội chưa từng có trong lịch sử dân tộc ta 
Là thời kỳ phải thay đổi triệt để những nếp sống, thói quen. 
Ý nghĩa và thành kiến có gốc rễ sâu xa hàng ngàn năm. Phải xóa bỏ giai cấp bóc 
lột, phải biến một nước dốt nát, cực khổ thành một nước nông nghiệp lạc hậu, mới thoát 
khỏi ách thực dân, phong kiến. 
Vì vậy nó là công cuộc biến đổi sâu sắc nhất, khó khăn nhất, thậm chí còn khó 
khăn, phức tạp hơn cả việc đánh giặc. Cho nên Việt Nam tiến lên CNXH không thể một 
sớm một chiều, không thể làm mau được mà phải làm dần dần.  7    
2.2 Nhiệm vụ của thời kỳ quá độ
Về nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên CNXH Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: 
Phải tạo ra những điều kiện cần và đủ về cơ sở vật chất; đồng thời, Đảng phải “lãnh đạo 
toàn dân thực hiện dân chủ mới, xây dựng điều kiện để tiến lên chủ nghĩa xã hội”. Trong 
đó, “nhiệm vụ quan trọng nhất của chúng ta là phải xây dựng nền tảng vật chất và kỹ 
thuật của chủ nghĩa xã hội, tiến dần lên chủ nghĩa xã hội, có công nghiệp và nông nghiệp 
hiện đại, có văn hóa và khoa học tiên tiến. Trong quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, 
chúng ta phải cải tạo nền kinh tế cũ và xây dựng nền kinh tế mới, mà xây dựng là nhiệm 
vụ chủ chốt và lâu dài”
Hồ Chí Minh đã chỉ rõ nội dung nhiệm vụ cụ t ể
h trong thời kỳ quá độ lên CNXH  rất toàn diện
Về chính trị: phải xây dựng chế độ dân chủ vì đây là bản chất của chủ nghĩa  xã hội.
Trên lĩnh vực chính trị, nội dung quan trọng nhất là phải giữ vững và phát huy 
vai trò lãnh đạo của Đảng; quan tâm củng cố mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, nòng 
cốt là liên minh công nhân - nông dân - trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhằm không 
ngừng tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc vì sự nghiệp xây dựng CNXH.
Về kinh tế: cải tạo nền kinh tế cũ, xây dựng nền kinh tế mới có công nghiệp  hiện đại. 
Trên lĩnh vực kinh tế, phát triển lực lượng sản xuất là vấn đề mấu chốt, tăng năng 
suất lao động trên cơ sở công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, cùng với thiết lập quan hệ 
sản xuất, cơ chế quản lý kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế, ngành, vùng, lãnh thổ trong 
thời kỳ quá độ. Chủ tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng quan hệ phân phối và quản lý kinh 
tế. Theo Người, quản lý kinh tế phải dựa trên cơ sở hạch toán, đem lại hiệu quả cao, sử 
dụng tốt các đòn bẩy để phát triển sản xuất.
Về văn hóa: phá triệt để tẩy trừ mọi di tích thuộc địa và ảnh hưởng nô dịch 
của văn hoá đế quốc.
Trên lĩnh vực văn hóa - xã hội, xây dựng nền văn hóa dân tộc, khoa học, đại 
chúng và mấu chốt của văn hóa là xây dựng con người có đạo đức cách mạng, con người  8    
mới xã hội chủ nghĩa với đức - tài gắn bó hữu cơ với nhau, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân 
dân, trung thành với sự nghiệp cách mạng xây dựng nền văn hóa mới, lối sống mới. Về 
xã hội, thực hiện sự phân phối theo lao động, thi hành chính sách xã hội vì toàn dân, 
bình đẳng. Mấu chốt của vấn đề xã hội là đảm bảo công bằng xã hội hướng vào phát 
triển con người, bồi dưỡng, trọng dụng nhân tài, vừa là mục tiêu, vừa là động của sự 
phát triển xã hội.
Về các quan hệ xã hội : phải thay đổi triệt để n ữ
h ng quan hệ cũ đã trở thành 
thói quen trong lối sống, nếp sống của con người.
Trên lĩnh vực quan hệ xã hội, xây dựng được một xã hội dân chủ, công bằng, văn 
minh, tôn trọng con người, chú ý xem xét những lợi ích cá nhân đúng đắn và bảo đảm 
cho nó được thoả mãn để mỗi người có điều kiện cải thiện đời sống riêng của mình, phát 
huy tính cách riêng và sở trường riêng của mình trong sự hài hoà với đời sống chung, 
với lợi ích chung của tập thể.   
Hình 4 Đại hội lần thứ 6 năm 1986.   9    
2.3 Nguyên tắc xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ Thứ n ấ
h t, mọi tư tưởng, hành động phải được thực hiện trên nền tảng chủ 
nghĩa Mác - Lênin
Hồ Chí Minh quan niệm, chủ nghĩa Mác - Lênin là khoa học về cách mạng của 
quần chúng bị áp bức và bóc lột; là khoa học về sự t ắ
h ng lợi của chủ nghĩa xã 
hội ở tất cả các nước; khoa học về xây dựng chủ nghĩa cộng sản nên theo 
Người, cuộc cách mạng mà giai cấp công nhân thực hiện chỉ có thể đạt được 
thành tựu trên cơ sở trung thành sắt đá với những nguyên tắc của chủ nghĩa  Mác - Lênin.
Thứ hai, phải giữ vững độc lập dân tộc
Đối với một dân tộc thì “ Không có gì quý hơn độc lập, tự do “. Độc lập dân tộc 
là mục tiêu trước hết của mỗi dân tộc; còn đặt trong mối quan hệ với chủ nghĩa 
xã hội thì độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa xã hội 
và đây là cơ sở bảo đảm vững chắc cho độc lập dân tộc trường tồn với đầy đủ ý  nghĩa chân chính của nó.
Thứ ba, phải đoàn kết, học tập kinh nghiệm của các nước anh em Hồ Chí Minh quan niệm “
 sự đoàn kết giữa lực lượng các nước xã hội chủ nghĩa 
và sự đoàn kết nhất trí giữa các đảng cộng sản và công nhân tất cả các nước có 
ý nghĩa quan trọng bậc nhất”. Trong sự đoàn kết này, cách mạng Việt Nam phải 
học tập kinh nghiệm của các nước anh em song không được áp đặt những kinh 
nghiệm ấy một cách máy móc mà phải vận dụng nó một cách sáng tạo.
Thứ tư, xây dựng phải đi đôi với chống 
Theo Hồ Chí Minh, muốn đạt được và giữ được thành quả của cách mạng thì 
cùng với việc xây dựng các lĩnh vực của đời sống phải chống lại mọi hình thức 
của các thế lực cản trở, phá hoại sự phát triển của cách mạng. Đối với kẻ địch 
người căn dặn phải luôn tỉnh táo và giữ vững lập trường, quyết không được vì 
hoàn cảnh hòa bình mà mất cảnh giác. Phải luôn sẵn sàng đập tan mọi âm mưu 
độc ác của kẻ địch, bảo vệ những thành quả của cách mạng, bảo vệ lao động hòa  10    
bình của nhân dân. Đối với tàn dư của chế độ cũ phải thay đổi triệt để những nếp 
sống, thói quen, ý nghĩ và thành kiến có gốc rễ sâu sa.
Phần 3: Sự ảnh hưởng và tác động của tư tưởng HCM 
3.1 Các biện pháp và chiến lược Nông nghiệp:
Nông nghiệp lấy nông làm chính: Nước ta là nước nông nghiệp muốn phát triển 
kinh tế thì phải lấy việc phát triển nông nghiệp làm gốc. Nông nghiệp nước ta 
còn lạc hậu nên phải cải tiến trong công cụ Liên minh công nông giúp đỡ nhau, 
công nhân - nông dân hỗ t ợ
r lẫn nhau. Hồ Chí Minh lúc sinh thời có nói: nông 
dân ta giàu thì nước ta giàu 
Tư tưởng phát triển nông nghiệp toàn diện: đảm bảo được sự phát triển ngành 
nông- lâm nghiệp. Lấy lương thực làm trọng tâm giải quyết cái ăn của nhân dân. 
Đảm bảo được công cuộc chăn nuôi cân đối với trồng trọt
Hình 5 Tranh vẽ minh họa.
Lợi ích nông dân: nông dân là vị trí mật thiết trong công cuộc cải cách và phát 
triển kinh tế. Theo Hồ Chí Minh, tổ chức Đảng - chính quyền đoàn thể phải vận 
động nông dân để họ tham gia vào các hợp tác xã, tích cực tham gia sản xuất, 
ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật. 11   
