Đề thi cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 trường tiểu học Dân Hòa, Thanh Oai năm 2015 - 2016
Đề thi cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 trường tiểu học Dân Hòa, Thanh Oai năm 2015 - 2016. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.
Preview text:
PHÒNG GD & ĐT THANH OAI
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ II
TRƯỜNG TIỂU HỌC DÂN HÒA
Môn: Tiếng Việt - lớp 5
Năm học: 2015 - 2016
Thời gian: 60 phút (không kể giao đề)
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 Điểm)
I. Đọc thành tiếng (5 điểm)
GV chủ nhiệm kiểm tra đọc ở tiết ôn tập tuần 35 (Trong các bài tập đọc từ tuần
29 đến tuần 35) Ghi tên bài, số trang vào phiếu cho HS bốc thăm và đọc, sau đó
trả lời 1 đến 2 câu hỏi về nội dung đoạn đọc.
II. Đọc thầm đoạn văn và làm bài tập (5 điểm)
Triền đê tuổi thơ
Tuổi thơ tôi với con đê sông Hồng gắn liền như hình với bóng, tựa hai
người bạn thân thiết suốt ngày quấn quýt bên nhau. Từ lúc chập chững biết đi,
mẹ đã dắt tôi men theo bờ cỏ chân đê. Con đê thân thuộc đã nâng bước, dìu dắt
và tôi luyện cho những bước chân của tôi ngày một chắc chắn để tự tin lớn lên,
tự tin bước vào đời. Chẳng riêng gì tôi, mà hầu hết những đứa nhỏ sinh ra ở
trong làng đều coi con đê là bạn. Chúng cũng nô đùa, chơi trò đuổi bắt, chơi ô ăn
quan trên đê mỗi khi bố mẹ vắng nhà ra đồng, ra bãi làm việc. Tuổi học trò, cứ
sáng cắp sách tới trường, chiều về cả hội lại lùa tất cả trâu, bò lên đê cho chúng
gặm cỏ và tha hồ vui chơi đợi khi hoàng hôn xuống trở về làng. Những đêm
trăng thanh gió mát lên đê trải chiếu nằm đếm sao trời mới tuyệt và thú làm sao.
Tôi nhớ nhất là những đêm Trung thu, người lớn trong làng tổ chức bày cỗ cho
thiếu nhi trên mặt đê rất vui và không khí của lễ hội trẻ em kéo dài tưởng như bất tận...
Năm tháng qua đi, những lối mòn chạy xéo ngoằn ngoèo từ chân lên tới
mặt đê đã in dấu biết bao bàn chân của các thế hệ sớm hôm đi về. Đời người ai
cũng có nhiều đổi thay qua thời gian, song con đê vẫn gần như nguyên vẹn, vẫn
sừng sững chở che bao bọc lấy dân làng tôi cũng như cả một vùng rộng lớn.
... Xa quê cả bao năm trời, mùa lũ này tôi mới trở lại quê hương, trở lại
làng quê đã sinh ra và nuôi tôi lớn khôn. Con đê vẫn đấy, màu xanh của cỏ mượt
mà vẫn đấy. Tôi tần ngần dạo gót trên chiều dài của con đê chạy suốt từ điếm
canh đê này tới điếm canh đê kia và mường tượng nhớ về những kỉ niệm của một thời xa xăm...
Theo Nguyễn Hoàng Đại
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho
mỗi câu hỏi dưới đây:
Câu 1: Hình ảnh nào ở làng quê gắn bó thân thiết với tác giả “như hình với bóng”? A. Con đê
B. Đêm trăng thanh gió mát. C. Tết Trung thu.
Câu 2: Tại sao các bạn nhỏ coi con đê là bạn?
A. Vì con đê đã ngăn nước lũ cho dân làng.
B. Vì ai vào làng cũng phải đi qua con đê.
C. Vì trên con đê này, các bạn nhỏ đã nô đùa, đuổi bắt, chơi ô ăn quan,
chăn trâu, nằm đếm sao trời, bày cỗ Trung thu.
Câu 3: Nội dung bài văn này là gì?
A. Kể về sự đổi mới của quê hương.
B. Tả con đê và kể về những kỉ niệm gắn bó với con đê, gắn bó với quê hương.
C. Kể về những kỉ niệm trong những ngày đến trường.
Câu 4: Trong bài từ nào sau đây đồng nghĩa với từ “tuổi thơ”?
A. trẻ em B. thời thơ ấu C. trẻ con
Câu 5: Từ “chúng” trong câu văn: “Chúng cũng nô đùa, chơi trò đuổi bắt, chơi
ô ăn quan trên đê mỗi khi bố mẹ vắng nhà ra đồng, ra bãi làm việc” chỉ những ai? A. Trẻ em trong làng. B. Tác giả.
C. Trẻ em trong làng và tác giả.
Câu 6: Các vế trong câu ghép: "Con đê vẫn đấy, màu xanh của cỏ mượt mà vẫn
đấy." được nối với nhau bằng cách nào?.
A. Nối bằng những từ có tác dụng nối. B. Nối trực tiếp.
Câu 7: Câu: "Từ lúc chập chững biết đi, mẹ đã dắt tôi men theo bờ cỏ chân đê." là câu ghép? A. Đúng B. Sai
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
I. Chính tả (nghe viết) (5 điểm)
Bài viết: Con gái (SGK tập 2 - trang 112)
( từ Đêm, Mơ trằn trọc không ngủ ........... đến Tức ghê!)
II. Tập làm văn: 5 điểm
Đề bài: Hãy tả một người thân trong gia đình em.
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM KIỂM TRA CUỐI NĂM
Môn: Tiếng Việt – Lớp 5
Năm học: 2015 - 2016
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 Điểm)
I. Đọc thành tiếng (5 điểm)
* GV đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:
+ Đọc đúng tiếng, đúng từ : 1 điểm
(Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; Đọc sai từ 5 tiếng trở lên: 0 điểm)
+ Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.
(Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ: 0,5 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng
từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm.
+ Giọng đọc bước đầu có biểu cảm: 1 điểm.
(Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm: 0,5 điểm; giọng đọc
không thể hiện tính biểu cảm: 0 điểm)
+ Tốc độ đọc đạt yêu cầu (80 tiếng/ 1 phút): 1 điểm.
(Đọc từ trên 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm).
+ Trả lời đúng ý câu hỏi do GV nêu: 1 điểm. (Trả lời chưa đủ ý hoặc
diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm ). II. Đọc hiểu:
* Khoanh tròn chữ cái sau: Câu 1 2 3 4 5 6 7 Đáp án A C B B A B B Biểu 0,5 đ 0,5 đ 0,5 đ 0,5 đ 0,5 đ 0,5 đ 1đ điểm
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
I. Chính tả (5điểm)
Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, đúng cỡ chữ, trình bày đẹp (5 điểm.)
Mỗi lỗi chính tả trong bài (Sai lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh viết hoa không
đúng qui định). Trừ 0,25 điểm / lỗi.
* Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc
trình bày bẩn.... Trừ 1 điểm toàn bài.
II. Tập làm văn (5 điểm)
Đảm bảo các yêu cầu sau đây đạt 5 điểm:
*Bài viết đúng thể loại, đủ các phần: mở bài, thân bài, kết bài; viết câu đúng
ngữ pháp, dùng từ đúng, diễn đạt rõ nghĩa, không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ
ràng, trình bày sạch sẽ. Cụ thể:
-Đúng thể loại, đầy đủ bố cục bài văn đạt 1,5 điểm.
-Đầy đủ ý đạt 1 điểm.
-Câu văn đúng ngữ pháp, dùng từ có hình ảnh đạt 1,5 điểm.
-Chữ viết sạch sẽ, dễ đọc, trình bày đúng đạt 1 điểm.
*Lưu ý: Bài viết đạt được các yêu cầu trên cho 5 điểm
- Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, giáo viên ghi điểm cho
các mức điểm: 4,5; 4; 3,5; 2,5; 1.5; 0,5.
- Bài viết lạc đề, không đúng thể loại, không cho điểm.