Đề thi giữa học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt | Chân trời sáng tạo

Tài liệu được tổng hợp các đề thi bao gồm các bài tập bám sát chương trình SGK được thiết kế từ dễ đến khó giúp các em ôn tập, củng cố và nâng cao kiến thức cùng đáp án chi tiết giúp bố mẹ, thầy cô dễ dàng hướng dẫn các em, chuẩn bị cho bài kiểm tra đạt kết quả cao.

B đề thi gia hc kì 2 lp 2 môn Tiếng Vit sách Chân tri sáng
to
Đề thi gia hc kì 2 lp 2 môn Tiếng Vit - Đề 1
A. Đọc
I. Đọc – hiểu
TRÍCH ĐOẠN CHUYỆN BỐN MÙA
Vào một ny đầu năm, bốn nàng tiên Xuân, Hạ, Thu, Đông gặp nhau ở vườn đào. Các chị
em ai cũng phn khởi vì đưc gặp lại nhau, họ i cười vô cùng vui vẻ
Nàng Đông cầm tay nàng Xuân và nói rằng:
Xuân người sung sướng nhất đây. a Xuân đến y cối xanh tốt mơn mn, ai
cũng yêu quý Xuân cả.
Thế ri nàng Xuân khe khẽ nói với nàng Hạ rằng:
Nếu không những tia nắng m áp của nàng Hạ thì cây trong vưn không có nhiều hoa
thơm cây trái trĩu nặng…
Bốn nàng tiên mải chuyện trò, không biết bà chúa Đất đã đến bên cạnh từ lúc nào. Bàc vui
vẻ nói chuyện:
Các cháu mỗi người mt vẻ. Xuân m cho cây tươi tốt. Hcho trái ngọt, hoa thơm.
Thu làm cho trời xanh cao, học sinh nhớ ngày tựu trường. Còn cháu Đông, ai mà ghét cháu
được. Cháu có công pmầm sống để Xuân về cây cối đâm chồi nảy lộc. Các cháu ai cũng
đều có ích, ai cũng đều đáng yêu
Theo Truyn cổ tích Việt Nam
1. Vì sao Đông cho rằng Xuân là ngưi sung sướng nhất?
A. Vì Xuân xinh đẹp
B. Vì Xuân có nhiều tiền bạc.
C.Vì Xuân có nhiều người yêu mến.
2. Xuân đã khen Hạ điều gì?
A. Nóng bức
B. Nhờ Hạ mà cây trái trĩu qu
C. Học sinh được nghỉ hè
3. Bà chúa Đt đã nói ai là i có nhiều lợi ích nhấ ?
A. Xuân
B. Xuân và Hạ
C. Cả 4 mùa đều có lợi ích tốt đẹp.
4. Em thích mùa nào nhất trong năm? vì sao?
II. Tiếng việt
i 1. Chọn tiếng trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trống để tạo từ:
(lạ/nạ) kì …….., mặt ……..., người ……..., ……… ùng
i 2.
a) ch hay tr: đôi ….ân, màu ….ắng
b) ong hay ông: cá b… .., quả b… …
B. Viết
1: Nghe viết : Lượm (hai khổ thơ đầu)
Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh.
Ca lô đi lệch
Mồm huýt sáo vang
Như con chim chích
Nhy trên đưng vàng…
2. Kể về ngưi thân trong gia đình em
ĐÁP ÁN
A. Đọc hiểu
1. Đc – hiểu
Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: 1. C
2. B
3. C
4. Em thích nhất mùa Hạ, vì mùa hạ là mùa chúng em được nghỉ hè sau một năm hc tập vất
vả.
2. Tiếng việt
i 1. Chọn tiếng trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trống để tạo từ:
(lạ/nạ) kì lạ, mặt nạ, người lạ, lạng
i 2.
a) ch hay tr: đôi chân, màu trắng
b) ong hay ông: cá bống, quả bòng
B. Viết
1: Nghe viết : Lượm (hai khổ thơ đầu)
Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh.
Ca lô đi lệch
Mồm huýt sáo vang
Như con chim chích
Nhy trên đưng vàng…
2. Kể về ngưi thân trong gia đình em
i làm tham khảo
Trong gia đình mình, người em gắn nhất chính ông nội. Ông ni của em năm nay đã
ngoài bảy mươi tui, nhưng vẫn n khe lắm. Ông có dáng người cao. Đôi bàn tay đầy
nhng nếp nhăn đã suốt đời làm lụng vất vả để ni con cháu. Khuôn mặt phúc hậu, anh
mắt hiền từ lúc nào cũng nhìn chúng tôi rất trìu mến. Mỗi khi về quê thăm ông, em lại ngồi
nghe ông kể nhữngu chuyện ngày xưa. Em yêu ông ni ca mình nhiều lắm.
Đề thi gia hc kì 2 lp 2 môn Tiếng Vit - Đề 2
A. Đọc
I. Đọc – hiểu
SỰ TÍCH HOA TỈ MUỘI
Ngày xưa, hai chị em Nết và Na mồ côi cha mẹ, sống trong ngôi nhà nhỏ bên ờn núi.
Nết thương Na, cái cũng nhường em. Đêm đông. Gù ù lùa vào nhà, Nết vòng tay ôm
em:
Em rét kng? Na ôm choàng lấy chị, cười rúc rích:
-Ấm quá! Nết ôm em chặt hơn, thầm thì:
Mẹ bảo chị emnh hai bông hoa hồng, chị là bông to, em bông nhỏ. Chị em mình mãi
bên nhau nhé! Na gật đầu. Hai chị em cứ thế ôm nhau ngủ.
Năm y, nước dâng cao, Nết cõng em chạy theo dân ng đến nơi an toàn. Hai bàn chân
Nết rớm u. Thấy vy, Bt thương lắm. Bụt liền phủi chiếc quạt. Lạ thay, bàn chân Nết
bỗng lành hẳn. Nơi bàn chân Nết đi qua mc lên những khóm hoa đỏ thắm.
Hoa kết thành chùm, bông hoa lớn che chở cho n hoa bé nhỏ. Chúng cũng đẹp như tình ch
em ca Nết và Na. Dân làng đặt tên cho loài hoa ấy hoa tỉ muội.
(Theo Trần Mạnh Hùng)
1. Khi lũ đâng cao, chị Nết đã đưa Na đi tránh lũ bằng cách nào ?
A. Đi xe đp
B. Dắt tay nhau chạy
C. Cõng em.
2. Bàn chân của Nết bị sao khi cõng em chạy lũ ?
A. Bong móng chân
B. Ngàyng săn chắc
C. Chảyu
3. Hoa tỉ muội có điều gì đặc biệt ?
A. Bông hoa lớn che chở cho bông hoa bé
B. Mọc riêng l
C. Có nhiều màu.
4. Vì sao dân làng lại gọi hoa đóhoa tỉ mui ?
II. Tiếng việt
i 1. Chọn tiếng trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trống để tạo từ:
a. (lạ/n) kì …….., mặt ……..., người ……..., ……… ùng
b. (lo/no) …….. lắng, ………nê, ……. âu, ……ấm
i 2. Điền từ còn thiếu vào chỗ chấm để hoàn thành câu:
(lạnh buốt , nóng nực , đua nở ,mát mẻ, cốm, cơn mưa phùn, du lịch)
Mùa xuân luôn bắt đầu bằng nhng ……………lất phất. Thời tiết ấm ẩm khiến trăm
hoa………………..Lúc nào đó, tiếng ve kêu ra rả báo cho những cô cậu học trò biết a hè
đã đến. Ai ai cũng háo hức với những chuyến ……….Nhưng nàng Thu vn mùa có nhiều
ngưi yêu mến hơn cả. Thu về với những làn gió ………, với hương………mới và ngày
khai trường rộn ràng. Thế ri đông sang, vạn vật như co lại
trong nhng cơn gió………
B. Viết
1. Nghe viết
Người làm đồ chơi
Bác Nhân người nn đồ chơi bằng bt u. Khi đ chơi bằng nhựa xuất hiện, hàng ca
bác không bán được, bác định chuyển nghề vquê làm ruộng. Một bạn nhđã lấy tiền để
dành, nhbạn bè mua đồ ci để bác vui trong bui bán hàng cuối cùng.
2. Kể về giáo dy em năm lớp 1
ĐÁP ÁN
A. Đọc
I. Đọc – hiểu
Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
1. C
2. C
3. A
4. Vì hoa kết thành chùm, bông hoa lớn che chở cho nụ hoa bé nhỏ, chúngng đẹp n
tình chị em của Nết và Na. nnng đặt tên cho loài hoa ấy là hoa tỉ muội.
II. Tiếng việt
i 1. Chọn tiếng trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trống để tạo từ:
a. (lạ/n)lạ, mặt nạ, người lạ, lạ lùng
b. (lo/no) lo lắng, no nê, lo âu, no ấm
i 2. Điền từ còn thiếu vào chỗ chấm để hoàn thành câu:
(lạnh buốt , nóng nực , đua nở ,mát mẻ, cốm, cơn mưa phùn, du lịch)
Mùa xuân luôn bắt đầu bằng những cơn mưa phùn lất phất. Thời tiết ấm ẩm khiến trăm hoa
đua nở. Lúc nào đó, tiếng ve kêu ra rả báo cho những cậu học trò biết a hè đã đến. Ai
ai cũng háo hức với những chuyến du lịch .Nhưng nàng Thu vẫn là mùa có nhiều người yêu
mến hơn cả. Thu về với những làn gió mát mẻ, với hương cốm mới và ngày khai trường rộn
ng. Thế rồi đông sang, vạn vật như co lại trong nhng cơn gió lạnh buốt.
B. Viết
1. Nghe viết
Người làm đồ chơi
Bác Nhân người nn đồ chơi bằng bt u. Khi đ chơi bằng nhựa xuất hiện, hàng ca
bác không bán được, bác định chuyển nghề vquê làm ruộng. Một bạn nhđã lấy tiền để
dành, nhbạn bè mua đồ ci để bác vui trong bui bán hàng cuối cùng.
2. Kể về giáo dy em năm lớp 1
i làm tham khảo
giáo dạy lớp 1 của em Bộ. Cô dáng ngưi thấp, mái tóc đen óng ả, khuôn mặt
hiền hậu, trên i c nào ng nở n cười. rất yêu thương hc trò, dạy bảo chúng em
từng li từng tí. Em nhớ nhất bàn tay dịu ng của cô đã uốn nắn cho em từng nét chữ. Em
rất yêu quý cô và luôn nhớ đến cô. Em sẽ cố gắng học tốt để trở thành con ngoan trò giỏi, để
cho cô vui lòng.
Đề thi gia hc kì 2 lp 2 môn Tiếng Vit - Đề 3
A. Đọc
I. Đọc hiểu
MÙA VÀNG
Thu về, những quhồng đỏ mọng, những hạt dnâu bóng, nhng quả na mto mắt, thơm
dìu dịu. Biển lúa vàng ươm. Gió nổi lên và sóng lúa vùng dập dồn trải tới chân trời.
Minh ríu rít bên mẹ:
- Mẹ ơi, con thấy quả trên y đều chín hết cả rồi. Các bạn ấy đang mong người đến hái
đấy. Nhìn quả chín ngon thế này, chắcc bác nông dân vui lắm mẹ nhỉ?
- Đúng thế con ạ.
- Nếu mùa nào cũng đưc thu hoạch thì thích lắm phải kng mẹ?
Mẹ âu yếm nhìn Minh và bảo:
- Con nói đúng đy! Mùa nào thức ấy.
Nhưng để có cái thu hoạch, trước đó ngưi nông dân phải làm rất nhiều việc. Họ phải cày
bừa, gieo hạt và chăm sóc. Rồi mưa nắng, hạn hán, họ phải chăm sóc vườn cây, ruộng đồng.
Nhờ thế mày lớn dần, ra hoa kết trái và chín rộ đấy.
- Mẹ ơi, con hiểu rồi. Công việc của các bácng dân vất vquá mẹ nhỉ?
(Theo Những câu chuyện hay, những i hc quỹ)
Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: 1. Mùa thu về
có những quả, hạt gì chín, thơm ?
A. Quả hồng, cam
B. quả hồng, na, hạt d
C. Hồng, na.
2. Trước mùa thu hoạch, các bác nông dân phải làm những gì ?
A. cày bừa
B. cày bừa và gieo hạt
C. Cày bừa, gieo hạt, chăm sóc.
3. Để thu hoạch tốt, ngoài công sức cảu ngưi nông dânn ph thuộc điều gì nữa ?
A. Thời tiết
B. Nước
C. Công an
4. Em có muốn tr thành một người nông dân kng ? vì sao ?
II. Tiếng việt
i 1. Điềno chỗ chấm
a) ch hay tr : đôi ….ân, màu ….ắng
b) ong hay ông : cá b… .., quả b…
i 2.
Điền vào chỗ chấm ao hay au :
- m…… gà; l……. sậy; ông s………., hoa c………; chào m……….
B. Viết
1. Nghe viết:
Gió
Gió ở rất xa, rất rất xa,
Gió thích chơi thân với mọi nhà
Gió cù khe khẽ anh mèo mướp
Rủ đàn ong mật đến thăm hoa.
Gió đưa những cánh diều bay bổng
Gió ru cái ngủ đến la đà
Hình như gióng thèm ăn qu
Hết trèo cây bưởi lại trèo na…
Ngô Văn Phú
2. Viết đoạn văn kể về người bạn thân của em.
ĐÁP ÁN
A. Đọc
I. Đọc - hiểu
1. B
2. C
3. A
4. Em muốn trở thành mt ngưi nông dân vì có thể gieo trồng được thật nhiều loại trái cây
thơm ngon.
II. Tiếng việt
i 1. Điềno chỗ chấm
a) ch hay tr: đôi chân, màu trắng
b) ong hay ông: cá bống, quả bòng
i 2.
Tự làm
B. Viết
1. Nghe viết:
Gió
Gió ở rất xa, rất rất xa,
Gió thích chơi thân với mọi nhà
Gió cù khe khẽ anh mèo mướp
Rủ đàn ong mật đến thăm hoa.
Gió đưa những cánh diều bay bổng
Gió ru cái ngủ đến la đà
Hình như gióng thèm ăn qu
Hết trèo cây bưởi lại trèo na…
Ngô Văn Phú
2. Viết đoạn văn kể về người bạn thân của em.
i làm tham khảo
trường em rất thích chơi với bn Ngc. Bạn Ngọc một thân hình thật mũm mĩm đáng
yêu. Khn mặt của Ngọc cũng rất bầu bĩnh, y như em bé. Ngọc mái tóc dài, đen
mượt. Đôi mắt sáng long lanh, to tròn như hai hạt nn. Đôi má Ngọc phúng pnh trông rất
đáng yêu. Đôi môi nhỏ hồng tươi. Hàm ng trắng tinh, đều đặn. Em rất vui khi được m
bạn với Ngọc.
| 1/15

Preview text:

Bộ đề thi giữa học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt sách Chân trời sáng tạo
Đề thi giữa học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 1 A. Đọc I. Đọc – hiểu
TRÍCH ĐOẠN CHUYỆN BỐN MÙA
Vào một ngày đầu năm, bốn nàng tiên Xuân, Hạ, Thu, Đông gặp nhau ở vườn đào. Các chị
em ai cũng phấn khởi vì được gặp lại nhau, họ nói cười vô cùng vui vẻ
Nàng Đông cầm tay nàng Xuân và nói rằng:
– Xuân là người sung sướng nhất ở đây. Vì mùa Xuân đến cây cối xanh tốt mơn mởn, ai cũng yêu quý Xuân cả.
Thế rồi nàng Xuân khe khẽ nói với nàng Hạ rằng:
– Nếu không có những tia nắng ấm áp của nàng Hạ thì cây trong vườn không có nhiều hoa
thơm cây trái trĩu nặng…
Bốn nàng tiên mải chuyện trò, không biết bà chúa Đất đã đến bên cạnh từ lúc nào. Bàc vui vẻ nói chuyện:
– Các cháu mỗi người một vẻ. Xuân làm cho cây lá tươi tốt. Hạ cho trái ngọt, hoa thơm.
Thu làm cho trời xanh cao, học sinh nhớ ngày tựu trường. Còn cháu Đông, ai mà ghét cháu
được. Cháu có công ấp ủ mầm sống để Xuân về cây cối đâm chồi nảy lộc. Các cháu ai cũng
đều có ích, ai cũng đều đáng yêu…
Theo Truyện cổ tích Việt Nam
1. Vì sao Đông cho rằng Xuân là người sung sướng nhất? A. Vì Xuân xinh đẹp
B. Vì Xuân có nhiều tiền bạc.
C.Vì Xuân có nhiều người yêu mến.
2. Xuân đã khen Hạ điều gì? A. Nóng bức
B. Nhờ Hạ mà cây trái trĩu quả
C. Học sinh được nghỉ hè
3. Bà chúa Đất đã nói ai là gười có nhiều lợi ích nhấ ? A. Xuân B. Xuân và Hạ
C. Cả 4 mùa đều có lợi ích tốt đẹp.
4. Em thích mùa nào nhất trong năm? vì sao? II. Tiếng việt
Bài 1. Chọn tiếng trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trống để tạo từ:
(lạ/nạ) kì …….., mặt ……..., người ……..., ……… ùng Bài 2.
a) ch hay tr: đôi ….ân, màu ….ắng
b) ong hay ông: cá b… .., quả b… … B. Viết
1: Nghe – viết : Lượm (hai khổ thơ đầu) Chú bé loắt choắt Cái xắc xinh xinh Cái chân thoăn thoắt Cái đầu nghênh nghênh. Ca lô đội lệch Mồm huýt sáo vang Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng…
2. Kể về người thân trong gia đình em ĐÁP ÁN A. Đọc hiểu 1. Đọc – hiểu
Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: 1. C 2. B 3. C
4. Em thích nhất mùa Hạ, vì mùa hạ là mùa chúng em được nghỉ hè sau một năm học tập vất vả. 2. Tiếng việt
Bài 1. Chọn tiếng trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trống để tạo từ:
(lạ/nạ)lạ, mặt nạ, người lạ, lạ lùng Bài 2.
a) ch hay tr: đôi chân, màu trắng
b) ong hay ông: cá bống, quả bòng B. Viết
1: Nghe – viết : Lượm (hai khổ thơ đầu) Chú bé loắt choắt Cái xắc xinh xinh Cái chân thoăn thoắt Cái đầu nghênh nghênh. Ca lô đội lệch Mồm huýt sáo vang Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng…
2. Kể về người thân trong gia đình em Bài làm tham khảo
Trong gia đình mình, người em gắn bó nhất chính là ông nội. Ông nội của em năm nay đã
ngoài bảy mươi tuổi, nhưng vẫn còn khỏe lắm. Ông có dáng người cao. Đôi bàn tay đầy
những nếp nhăn đã suốt đời làm lụng vất vả để nuôi con cháu. Khuôn mặt phúc hậu, anh
mắt hiền từ lúc nào cũng nhìn chúng tôi rất trìu mến. Mỗi khi về quê thăm ông, em lại ngồi
nghe ông kể những câu chuyện ngày xưa. Em yêu ông nội của mình nhiều lắm.
Đề thi giữa học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 2 A. Đọc I. Đọc – hiểu
SỰ TÍCH HOA TỈ MUỘI
Ngày xưa, có hai chị em Nết và Na mồ côi cha mẹ, sống trong ngôi nhà nhỏ bên sườn núi.
Nết thương Na, cái gì cũng nhường em. Đêm đông. Gió ù ù lùa vào nhà, Nết vòng tay ôm em:
Em rét không? Na ôm choàng lấy chị, cười rúc rích:
-Ấm quá! Nết ôm em chặt hơn, thầm thì:
Mẹ bảo chị em mình là hai bông hoa hồng, chị là bông to, em là bông nhỏ. Chị em mình mãi
bên nhau nhé! Na gật đầu. Hai chị em cứ thế ôm nhau ngủ.
Năm ấy, nước lũ dâng cao, Nết cõng em chạy theo dân làng đến nơi an toàn. Hai bàn chân
Nết rớm máu. Thấy vậy, Bụt thương lắm. Bụt liền phủi chiếc quạt. Lạ thay, bàn chân Nết
bỗng lành hẳn. Nơi bàn chân Nết đi qua mọc lên những khóm hoa đỏ thắm.
Hoa kết thành chùm, bông hoa lớn che chở cho nụ hoa bé nhỏ. Chúng cũng đẹp như tình chị
em của Nết và Na. Dân làng đặt tên cho loài hoa ấy là hoa tỉ muội.
(Theo Trần Mạnh Hùng)
1. Khi lũ đâng cao, chị Nết đã đưa Na đi tránh lũ bằng cách nào ? A. Đi xe đạp B. Dắt tay nhau chạy C. Cõng em.
2. Bàn chân của Nết bị sao khi cõng em chạy lũ ? A. Bong móng chân B. Ngày càng săn chắc C. Chảy máu
3. Hoa tỉ muội có điều gì đặc biệt ?
A. Bông hoa lớn che chở cho bông hoa bé B. Mọc riêng lẻ C. Có nhiều màu.
4. Vì sao dân làng lại gọi hoa đó là hoa tỉ muội ? II. Tiếng việt
Bài 1. Chọn tiếng trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trống để tạo từ:
a. (lạ/nạ) kì …….., mặt ……..., người ……..., ……… ùng
b. (lo/no) …….. lắng, ………nê, ……. âu, ……ấm
Bài 2. Điền từ còn thiếu vào chỗ chấm để hoàn thành câu:
(lạnh buốt , nóng nực , đua nở ,mát mẻ, cốm, cơn mưa phùn, du lịch)
Mùa xuân luôn bắt đầu bằng những ……………lất phất. Thời tiết ấm ẩm khiến trăm
hoa………………..Lúc nào đó, tiếng ve kêu ra rả báo cho những cô cậu học trò biết mùa hè
đã đến. Ai ai cũng háo hức với những chuyến ……….Nhưng nàng Thu vẫn là mùa có nhiều
người yêu mến hơn cả. Thu về với những làn gió ………, với hương………mới và ngày
khai trường rộn ràng. Thế rồi đông sang, vạn vật như co lại
trong những cơn gió……… B. Viết 1. Nghe – viết
Người làm đồ chơi
Bác Nhân là người nặn đồ chơi bằng bột màu. Khi đồ chơi bằng nhựa xuất hiện, hàng của
bác không bán được, bác định chuyển nghề về quê làm ruộng. Một bạn nhỏ đã lấy tiền để
dành, nhờ bạn bè mua đồ chơi để bác vui trong buổi bán hàng cuối cùng.
2. Kể về cô giáo dạy em năm lớp 1 ĐÁP ÁN A. Đọc I. Đọc – hiểu
Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: 1. C 2. C 3. A
4. Vì hoa kết thành chùm, bông hoa lớn che chở cho nụ hoa bé nhỏ, chúng cũng đẹp như
tình chị em của Nết và Na. Nên dân làng đặt tên cho loài hoa ấy là hoa tỉ muội. II. Tiếng việt
Bài 1. Chọn tiếng trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trống để tạo từ:
a. (lạ/nạ)lạ, mặt nạ, người lạ, lạ lùng
b. (lo/no) lo lắng, no nê, lo âu, no ấm
Bài 2. Điền từ còn thiếu vào chỗ chấm để hoàn thành câu:
(lạnh buốt , nóng nực , đua nở ,mát mẻ, cốm, cơn mưa phùn, du lịch)
Mùa xuân luôn bắt đầu bằng những cơn mưa phùn lất phất. Thời tiết ấm ẩm khiến trăm hoa
đua nở. Lúc nào đó, tiếng ve kêu ra rả báo cho những cô cậu học trò biết mùa hè đã đến. Ai
ai cũng háo hức với những chuyến du lịch .Nhưng nàng Thu vẫn là mùa có nhiều người yêu
mến hơn cả. Thu về với những làn gió mát mẻ, với hương cốm mới và ngày khai trường rộn
ràng. Thế rồi đông sang, vạn vật như co lại trong những cơn gió lạnh buốt. B. Viết 1. Nghe – viết
Người làm đồ chơi
Bác Nhân là người nặn đồ chơi bằng bột màu. Khi đồ chơi bằng nhựa xuất hiện, hàng của
bác không bán được, bác định chuyển nghề về quê làm ruộng. Một bạn nhỏ đã lấy tiền để
dành, nhờ bạn bè mua đồ chơi để bác vui trong buổi bán hàng cuối cùng.
2. Kể về cô giáo dạy em năm lớp 1 Bài làm tham khảo
Cô giáo dạy lớp 1 của em là cô Bộ. Cô có dáng người thấp, mái tóc đen óng ả, khuôn mặt
hiền hậu, trên môi lúc nào cũng nở nụ cười. Cô rất yêu thương học trò, dạy bảo chúng em
từng li từng tí. Em nhớ nhất bàn tay dịu dàng của cô đã uốn nắn cho em từng nét chữ. Em
rất yêu quý cô và luôn nhớ đến cô. Em sẽ cố gắng học tốt để trở thành con ngoan trò giỏi, để cho cô vui lòng.
Đề thi giữa học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 3 A. Đọc I. Đọc hiểu MÙA VÀNG
Thu về, những quả hồng đỏ mọng, những hạt dẻ nâu bóng, những quả na mở to mắt, thơm
dìu dịu. Biển lúa vàng ươm. Gió nổi lên và sóng lúa vùng dập dồn trải tới chân trời. Minh ríu rít bên mẹ:
- Mẹ ơi, con thấy quả trên cây đều chín hết cả rồi. Các bạn ấy đang mong có người đến hái
đấy. Nhìn quả chín ngon thế này, chắc các bác nông dân vui lắm mẹ nhỉ? - Đúng thế con ạ.
- Nếu mùa nào cũng được thu hoạch thì thích lắm phải không mẹ?
Mẹ âu yếm nhìn Minh và bảo:
- Con nói đúng đấy! Mùa nào thức ấy.
Nhưng để có cái thu hoạch, trước đó người nông dân phải làm rất nhiều việc. Họ phải cày
bừa, gieo hạt và chăm sóc. Rồi mưa nắng, hạn hán, họ phải chăm sóc vườn cây, ruộng đồng.
Nhờ thế mà cây lớn dần, ra hoa kết trái và chín rộ đấy.
- Mẹ ơi, con hiểu rồi. Công việc của các bác nông dân vất vả quá mẹ nhỉ?
(Theo Những câu chuyện hay, những bài học quỹ)
Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: 1. Mùa thu về
có những quả, hạt gì chín, thơm ? A. Quả hồng, cam
B. quả hồng, na, hạt dẻ C. Hồng, na.
2. Trước mùa thu hoạch, các bác nông dân phải làm những gì ? A. cày bừa B. cày bừa và gieo hạt
C. Cày bừa, gieo hạt, chăm sóc.
3. Để thu hoạch tốt, ngoài công sức cảu người nông dân còn phụ thuộc điều gì nữa ? A. Thời tiết B. Nước C. Công an
4. Em có muốn trở thành một người nông dân không ? vì sao ? II. Tiếng việt
Bài 1. Điền vào chỗ chấm
a) ch hay tr : đôi ….ân, màu ….ắng
b) ong hay ông : cá b… .., quả b… … Bài 2.
Điền vào chỗ chấm ao hay au :
- m…… gà; l……. sậy; ông s………., hoa c………; chào m………. B. Viết 1. Nghe – viết: Gió
Gió ở rất xa, rất rất xa,
Gió thích chơi thân với mọi nhà
Gió cù khe khẽ anh mèo mướp
Rủ đàn ong mật đến thăm hoa.
Gió đưa những cánh diều bay bổng
Gió ru cái ngủ đến la đà
Hình như gió cũng thèm ăn quả
Hết trèo cây bưởi lại trèo na… Ngô Văn Phú
2. Viết đoạn văn kể về người bạn thân của em. ĐÁP ÁN A. Đọc I. Đọc - hiểu 1. B 2. C 3. A
4. Em muốn trở thành một người nông dân vì có thể gieo trồng được thật nhiều loại trái cây thơm ngon. II. Tiếng việt
Bài 1. Điền vào chỗ chấm
a) ch hay tr: đôi chân, màu trắng
b) ong hay ông: cá bống, quả bòng Bài 2. Tự làm B. Viết 1. Nghe – viết: Gió
Gió ở rất xa, rất rất xa,
Gió thích chơi thân với mọi nhà
Gió cù khe khẽ anh mèo mướp
Rủ đàn ong mật đến thăm hoa.
Gió đưa những cánh diều bay bổng
Gió ru cái ngủ đến la đà
Hình như gió cũng thèm ăn quả
Hết trèo cây bưởi lại trèo na… Ngô Văn Phú
2. Viết đoạn văn kể về người bạn thân của em. Bài làm tham khảo
Ở trường em rất thích chơi với bạn Ngọc. Bạn Ngọc có một thân hình thật mũm mĩm đáng
yêu. Khuôn mặt của Ngọc cũng rất bầu bĩnh, y như em bé. Ngọc có mái tóc dài, đen và
mượt. Đôi mắt sáng long lanh, to tròn như hai hạt nhãn. Đôi má Ngọc phúng phính trông rất
đáng yêu. Đôi môi nhỏ hồng tươi. Hàm răng trắng tinh, đều đặn. Em rất vui khi được làm bạn với Ngọc.