-
Thông tin
-
Quiz
Đề thi giữa học kỳ 1 môn Ngữ Văn lớp 9 năm học 2024 - 2025 | Bộ sách Chân trời sáng tạo
Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài thơ trên. Câu 2 (0,5 điểm): Tìm các từ ngữ, hình ảnh miêu tả tiếng gà gáy vào buổi sớm. Câu 1 (2 điểm): Từ nội dung bài thơ “Gà gáy trên cánh đồng Ba Vì được mùa” và những trải nghiệm cá nhân, hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 dòng) nêu suy nghĩ của em về đóng góp của những người nông dân đối với quê hương, đất nước. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.
Đề giữa HK1 Ngữ Văn 9 22 tài liệu
Ngữ Văn 9 830 tài liệu
Đề thi giữa học kỳ 1 môn Ngữ Văn lớp 9 năm học 2024 - 2025 | Bộ sách Chân trời sáng tạo
Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài thơ trên. Câu 2 (0,5 điểm): Tìm các từ ngữ, hình ảnh miêu tả tiếng gà gáy vào buổi sớm. Câu 1 (2 điểm): Từ nội dung bài thơ “Gà gáy trên cánh đồng Ba Vì được mùa” và những trải nghiệm cá nhân, hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 dòng) nêu suy nghĩ của em về đóng góp của những người nông dân đối với quê hương, đất nước. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.
Chủ đề: Đề giữa HK1 Ngữ Văn 9 22 tài liệu
Môn: Ngữ Văn 9 830 tài liệu
Sách: Chân trời sáng tạo
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ……………………………………………….
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ 1
Môn: Ngữ văn lớp 9 Chân trời sáng tạo - Đề: 1 Kĩ
Mức độ nhận thức
Nội dung kiến thức/ Đơn vị Tổng TT năng kĩ năng điểm NB TH VD VDC 1
Đọc Văn bản văn học: Thơ 2đ 1đ 1đ 4đ 2 Viết
Viết đoạn văn nghị luận xã 0.5đ 0.5đ 0.5đ 0.5đ 2đ hội
Viết đoạn văn ghi lại cảm 1đ 1đ 1đ 1đ 4đ
nghĩ về một bài thơ tám chữ Tổng 3,5đ 2,5đ 2,5đ 1,5đ 10đ Tỉ lệ chung 35% 25% 25% 15% 100%
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
Môn: Ngữ văn lớp 9 Chân trời sáng tạo – Mã đề: 01
Thời gian làm bài: 90 phút
I. ĐỌC HIỂU (4 điểm)
Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi:
Gà gáy trên cánh đồng Ba Vì đƣợc mùa
Gà gáy đầu thôn, gáy giữa thôn
Mưa tinh sương mát tận tâm hồn
Đêm qua tắt gió cây không ngủ,
Mưa sớm hàng cây đứng ngủ ngon.
Gà gáy trong mưa tiếng vẫn trong,
Giọng kim giọng thổ rộn vang đồng.
Được mùa giống mới, gà no bữa,
Tiếng gáy tròn như lúa nặng bông.
Núi Tản như con gà cổ đại
Khổng lồ, mào đỏ thắp bình minh
Mênh mông gọi nắng cho mùa chín
Từ buổi Sơn Tinh thắng Thuỷ Tinh. theo Huy Cận
Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài thơ trên.
Câu 2 (0,5 điểm): Tìm các từ ngữ, hình ảnh miêu tả tiếng gà gáy vào buổi sớm.
Câu 3 (1 điểm): Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ sau và
nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó:
Đêm qua tắt gió cây không ngủ,
Mưa sớm hàng cây đứng ngủ ngon.
Câu 4 (1 điểm): Trong khổ thơ thứ 3, tác giả đã bộc lộ những cảm xúc gi?
Câu 5 (1 điểm): Xác định biện pháp tu từ chơi chữ trong trường hợp sau và nêu
tác dụng của biện pháp này:
“Trời mưa đất thịt trơn như mỡ, dò đến hàng nem chả muốn ăn.” B. VIẾT (6 điểm)
Câu 1 (2 điểm): Từ nội dung bài thơ “Gà gáy trên cánh đồng Ba Vì được mùa” và
những trải nghiệm cá nhân, hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 dòng) nêu suy
nghĩ của em về đóng góp của những người nông dân đối với quê hương, đất nước.
Câu 2 (4 điểm): Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ của em về bài thơ Quê hương (Tế
Hanh) hoặc Bếp lửa (Bằng Việt). --- HẾT --- HƢỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I. ĐỌC Câu 1
- Phương thức biểu đạt: biểu cảm 0,5đ HIỂU Câu 2
- Từ ngữ, hình ảnh: tiếng vẫn trong, rộn vang đồng, 0,5 đ tròn như lúa nặng bông Câu 3
- Biện pháp tu từ nhân hóa (sự vật cây, hàng cây) 0,5đ
- Tác dụng: giúp sự vật được nhân hóa trở nên sinh 0,5đ
động, thú vị và gần gũi với người đọc hơn, đồng thời
giúp câu thơ, đoạn thơ thu hút và hấp dẫn hơn Câu 4
- Tác giả bộc lộ cảm xúc yêu thích, yêu mến, say sưa 1đ
và tự hào trước vẻ đẹp trù phú, tươi đẹp, bình yên
của cánh đồng/làng quê/ thiên nhiên quê hương. Câu 5
- Biện pháp tu từ chơi chữ: sử dụng hiện tượng đồng 0,5đ âm:
+ “thịt”: vừa chỉ một nguyên liệu nấu ăn, vừa chỉ một loại đất
+ “chả”: vừa có nghĩa là phủ định (không) vừa chỉ một loại món ăn - Tác dụng: 0,5đ
+ Tạo sự hấp dẫn, thú vị, bất ngờ cho người đọc
+ Thể hiện sự phong phú, đa dạng của tiếng Việt B. VIẾT Câu 1
a. Yêu cầu về hình thức: 0,25đ
- Trình bày đúng hình thức một đoạn văn nghị luận
xã hội về một vấn đề trong đời sống
- Dung lượng khoảng 10 dòng (có thể xê dịch theo cỡ chữ của học sinh)
- Dùng từ, đặt c u ch nh ác lập luận logic thuyết
phục h ng mắc lỗi ch nh tả, di n đạt....
b. Yêu cầu về nội dung: Bài làm của học sinh có thể 1,75đ
triển khai bằng nhiều cách nhưng cơ bản cần đảm bảo những nội dung sau:
- Mở đoạn: Giới thiệu về vấn đề thảo luận (đóng góp
của người nông dân đối với quê hương, đất nước) - Thân đoạn:
+ Người nông dân trồng trọt, cung cấp các loại lương
thực (lúa, ngô, khoai, sắn…), các loại rau củ quả…
+ Khi có thiên tai, chiến tranh… người nông dân
tham gia chiến đấu, đóng góp sức người giúp nhân
dân khắc phục hậu quả, chống lại kẻ thù
+ Người nông dân sáng tác văn học dân gian lưu
truyền đến tận ngày nay
(HS đưa ra 1 vài dẫn chứng ngắn gọn)
- Kết đoạn: khẳng định tình cảm, suy nghĩ của em về
những đóng góp của người nông dân với quê hương, đất nước Câu 2 a. 0,5đ
- Đảm bảo cấu trúc đoạn văn ghi lại cảm nghĩ của em
về một bài thơ tám chữ
- Đảm bảo đúng ch nh tả, ngữ pháp, cách dùng từ, đặt câu.
b. Yêu cầu về nội dung: 3,5đ
HS có thể làm theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau đ y:
- Mở đoạn: giới thiệu nhan đề bài thơ, tác giả và cảm
nghĩ chung của người viết về bài thơ bằng một câu (câu chủ đề). - Th n đoạn:
+ Trình bày cảm úc, suy nghĩ của bản thân về một
hoặc vài nét đặc sắc trong nội dung và hình thức
nghệ thuật của bài thơ
+ Làm rõ cảm úc, suy nghĩ về những hình ảnh, từ
ngữ được trích từ bài thơ.
- Kết đoạn: khẳng định lại cảm nghĩ về bài thơ và ý
nghĩa của bài thơ đối với bản thân. Mẫu:
Tế Hanh là một nhà thơ mang nặng nỗi lòng dành
cho quê hương của mình. Phần lớn các tác phẩm của
ng đều có chủ đề hướng về quê hương - nơi ng đã
phải xa cách rất lâu rồi mà chưa có cơ hội trở về
thăm. Bài thơ “Quê hương” của ông chính là một
trong số đó. Tác giả đã lựa chọn thể thơ tám chữ để
gửi gắm những tình cảm, cảm xúc nhớ nhung,
thương mến quê hương da diết của mình. Khổ thơ
đầu của bài thơ là cảnh đoàn thuyền dong buồm ra
hơi đánh cá đẹp như mơ được tái hiện lại bằng cách
mảnh ghép trong kí ức tác giả. Nổi bật giữa mây trời
lồng lộng, ì vĩ và bao la là con thuyền hiên ngang,
hăng hái, tràn trề sinh lực lao nhanh ra biển rộng.
Trên thuyền là những người dân trai tráng khỏe
mạnh, vạm vỡ với sức trẻ dồi dào, mãnh liệt như cơn
sóng ngoài hơi. Để miêu tả sống động và gợi hình
hơn những hình ảnh đó, tác giả đã héo léo ết hợp
vưới các hình ảnh so sánh và nhân hóa vô cùng tinh
tế và hòa hợp. Đến khổ thơ thứ hai, hình ảnh đoàn
thuyền trở về sau một đêm lao động vất vả được
miêu tả với những âm thanh ồn ào và tấp nập, gợi
cảnh náo nhiệt, đ ng đúc. Tế Hanh đã hắc họa hình
ảnh người dân làng chài với những hình khối góc
cạnh, mang đậm màu sắc và hương vị mặn mòi của
muối biển - điều chẳng thể lẫn với nơi nào hác.
Cuối cùng, sau những tưởng tượng về cảnh lao động
ở quê hương, nhà thơ hẽ khàng bộc bạch trực tiếp
những yêu mến, trân trọng, nhớ thương da diết của
mình với làng quê của mình. Tình cảm trong trẻo,
nồng nàn ấy được gói ghém trong câu từ “T i nhớ cái
mùi nồng mặn quá”. Có thể nói, “Quê hương” của Tế
Hanh là một lời ca thơ mộng, nồng nàn tình yêu quê
hương, bồi đắp lên trong lòng người đọc những cảm
xúc tha thiết dành cho quê hương của mình.