Đề thi giữa học kỳ 1 môn Ngữ Văn lớp 9 năm học 2024 - 2025 - Đề số 1 | Bộ sách Kết nối tri thức

Câu 2. Chỉ ra lời của nhân vật, lời của người kể chuyện trong những câu văn sau:  Anh thường đùa với nó:Mày được ta chăm nuôi, mày có chịu dốc sức liều chết vì ta không? Con vật gật đầu, nghoe nguẩy đuôi như tỏ ý nhận lời.   Câu 3. Chỉ ra và phân tích tác dụng của yếu tố kì ảo được sử dụng trong văn bản.   Câu 4. Xác định chủ đề của văn bản.   Câu 5. Em rút ra được những bài học gì cho bản thân sau qua văn bản trên? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.

Chủ đề:
Môn:

Ngữ Văn 9 830 tài liệu

Thông tin:
10 trang 1 ngày trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề thi giữa học kỳ 1 môn Ngữ Văn lớp 9 năm học 2024 - 2025 - Đề số 1 | Bộ sách Kết nối tri thức

Câu 2. Chỉ ra lời của nhân vật, lời của người kể chuyện trong những câu văn sau:  Anh thường đùa với nó:Mày được ta chăm nuôi, mày có chịu dốc sức liều chết vì ta không? Con vật gật đầu, nghoe nguẩy đuôi như tỏ ý nhận lời.   Câu 3. Chỉ ra và phân tích tác dụng của yếu tố kì ảo được sử dụng trong văn bản.   Câu 4. Xác định chủ đề của văn bản.   Câu 5. Em rút ra được những bài học gì cho bản thân sau qua văn bản trên? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.

2 1 lượt tải Tải xuống
MA TRẬN Đ KIM TRA GIA HC KÌ I
MÔN: NG VĂN 9
NĂM HỌC: 2024 - 2025
TT
năn
g
Ni dung
kiến thc/
Đơn vị
năng
Mức độ nhn thc
Tng
%
đim
Biết
Hiu
Vn
dng
1
Đọc
Truyn
truyn kì
2
2
1
40
2
Viết
Viết đoạn
văn NLVH
1*
1*
1*
20
Viết bài
văn NLXH
v mt vn
đề cn gii
quyết (con
người
trong mi
quan h
vi t
nhiên)
1*
1*
1*
40
20%
40%
40%
100
60%
40%
100%
BNG ĐC T
Phn
Năng
lc
Yêu cu
Mức độ đánh giá
Đim
I
1. Đọc
hiu
(4,0
đim)
Câu 1, 2
Nhn biết
- Xác định ngôi k
- Nhn biết li nhân vt, lời người k
chuyn.
1,0
Câu 3,4
Thông hiu
- Ch ra phân tích tác dng ca yếu
tảo được s dụng trong văn bản.
- Nhn xét ch đề ca văn bản.
2,0
Câu 5.
Vận dụng
Em rút ra được nhng bài hc cho
bản thân sau qua văn bản
1,0
II
Viết
(6,0
đim)
Câu 1. Viết đoạn
văn nghị lun
văn học.
- Ngh lun v
mt khía cnh
ni dung hoc
ngh thut đon
trích/tác phm
(thơ, truyện)
Nhn biết
- Xác định yêu cu v ni dung
hình thc ca đoạn văn nghị luận văn
hc.
- Xác định được mục đích, đối
ng ngh luận trong đoạn văn.
- Gii thiệu được ni dung cn bàn
mô t đưc nhng du hiu ngh thut
trong đoạn ng liu.
- Đảm bo cu trúc của đoạn văn nghị
lun văn hc.
Thông hiu:
- Gii thiu tác gi, tác phm, khái
quát ni dung, cm xúc ch đạo ca
đon ng liu.
- Phân tích nét đặc sc v ni dung
ngh thut ca ng liệu văn học.
- Phân tích ch đề, thông đip, tình
cm, cm xúc của người viết,
- Đm bo chun chính t, ng pháp
tiếng Vit.
Vn dng:
- cách diễn đạt độc đáo, sáng to,
hp logic.
- Cm nhận, đánh giá, liên h t ý
nghĩa của ng liệu văn học.
- Tnh bày ý kiến, quan điểm, suy
2,0
nghĩ, bài học
Câu 2. Viết bài
văn nghị lun
hi
- Bàn v mt vn
đề cn gii quyết.
Nhn biết:
- Xác định được yêu cu v ni dung
hình thc ca bài văn ngh lun
hi.
- Xác định được mục đích, đối
ng ngh lun.
- Gii thiệu được vấn đề ngh lun
t đưc nhng du hiu, biu hin
ca vấn đề xã hi trong bài viết.
- Đảm bo cu trúc, b cc ca mt
văn bản ngh lun xã hi.
Thông hiu:
- Giải thích được nhng khái nim
liên quan đến vấn đề ngh lun.
- Trin khai vấn đ ngh lun thành
nhng luận điểm phù hp.
- Kết hợp được l dn chứng để
to tính cht ch, logic ca mi lun
đim.
- Đảm bo chun chính t, ng pháp
tiếng Vit.
Vn dng:
- Đánh giá được ý nghĩa, ảnh hưởng
ca vấn đề đối với con người, xã hi.
- Nêu được nhng bài hc, những đề
ngh, khuyến ngh rút ra t vấn đề n
lun.
- Trình bày được các gii pháp kh thi
và có sc thuyết phc.
- Phương thức biểu đạt: Ngh lun kết
hp t s, miêu t và biu cm.
- Vn dụng các năng, thao tác lập
lun mt cách nhun nhuyn, linh
hot.
- Th hin sâu sắc quan điểm, tính
4,0
trong bài viết v vấn đề xã hi.
- cách diễn đạt độc đáo, sáng to,
hp logic.
Tổng điểm
10
ĐỀ KIM TRA GIA HC KÌ I
MÔN: NG VĂN 9
NĂM HỌC: 2024 - 2025
I. ĐỌC HIU
Đọc văn bản sau:
(Lưc một đoạn: Đào Cnh Long, hiệu Vân Hiên sĩ, mt hc trò
nghèo sng vào cuối đời Chiêu Thống, đức đ rng rãi, tính tình cht phác,
trọng danh nghĩa, chuộng khí khái. Năm Bính Thìn, nhà thiếu ăn, chàng
phải đi dạy hc thuê cho mt nhà giàu).
ch dy hc, anh nuôi mt con chó già, sm m chơi đùa với nó.
Anh đi đâu, cũng đi theo. Anh ngồi đâu, nó cũng đứng chu bên cnh. Anh
đặt tên nó là Hàn Lư. Anh thường đùa với nó:
Mày đưc ta chăm nuôi, mày chịu dc sc liu chết ta không? Con vt
gật đầu, nghoe nguẩy đuôi như tỏ ý nhn li.
My tháng sau, anh vic phi tr v quê hương. Con chó phải li.
quanh qun ra vào ca phòng hc. Ban ngày xua đuổi lợn, ban đêm
phòng gi k gian. Nhiu khi bn tr lãng quên, không cho ăn, tiếng sa ca
con chó không còn được sang sng na.
By gi, trong ng mt phú ông h Trương thấy vậy, thương hại,
đem cơm đến cho ăn. Vừa bước vào ca phòng hc, lin b con chó cn phi.
Ông trách mng:
Hàn Lư! n Lư! Vì thương mày đói lâu nay, nên ta đến đưa cơm cho mày ăn.
Ta đâu phải k bt nhân! Mày tuy ging vật, nhưng cũng biết suy nghĩ
chút ít. Sao mày li ly oán tr ân?
Ông chưa dứt li, con vt chồm lên, nhe răng, giơ vuốt, nói bng tiếng người:
Ngày ch tôi đi căn dặn tôi phi bo v phòng hc, trông nom bn tr.
Ngăn chn k ác, cấm đoán k gian trách nhim ca tôi. Ông tới đột ngt,
li không có ch tôi đón tiếp, thì b cn mt miếng là đúng l thôi! Thế mà còn
trách mng nng li gì na!
Thy con chó biết nói tiếng người, lại nói đúng l, phú ông thm nghĩ
trong bng nó là con vt kì l, ý mun d d, bèn nói:
Ông ch ca mày bn cht thầy đ nghèo. Mình hn chẳng đủ miếng ăn,
lấy đâu ra dành cho mày na. Bây gi chi bng mày b ch ti, ti ch sáng,
b nhà nghèo, tới nhà giàu, tìm nơi no đủ, sung sướng suốt đời, phải hơn
không? Ti gì mà phi chu kh mãi? Con chó nói:
Ôi! Ông cũng là người, sao n m ming buông lời như thế. K sĩ trung nghĩa,
không cùng hay thông thay đổi ý chí, cho nên đến mùa rét mi biết
bách tùng tươi tốt hơn các cây khác, gp gió mnh mới hay y đứng được
vng chc. Ging súc vt tuy khác với loài người, song vn tính tri phú,
biết gi vng khí tiết đi vi ch ca mình. Hung h ông ch ca tôi li
một người luôn biết gi lòng chân chính, sng ngh quang minh, trung để th
vua, tín để kết bn, hiếu vi cha m, hòa thun
h hàng, tri sp giao cho trách nhim quan trng, cho nên bt phi cùng kh
thiếu thốn, để trau dồi cho được thành công tốt đẹp đó thôi! Ông nói năng
lung tung chẳng đúng gì, nên tôi tha th cho. Nếu không ming này s cn cho
mt miếng na, chng ngn ngi gì! Hãy mau mau lui v, ch để sau phi hi
tiếc!
Phú ông nghe xong, sng st ngây di, hiu con vật nghĩa, không
th giành giật được, đành mang cơm ra về.
Vài hôm sau, Đào Cảnh Long tr v, con chó mng r ra cửa đón tiếp,
hình dáng tiu ty khôn xiết. Nghe xóm ging k li u chuyện, Đào Cảnh
Long cảm đng lm, ngm ngùi ly làm l mãi. Anh kim tra li phòng sách,
thì khóa ca không di chuyển, giường chiếu còn y nguyên, đu nh con chó
hết sc canh gi.
Ôi! Con chó loài súc vt, còn biết gi lòng tiết nghĩa th ch.
dùng lời đường mt d dỗ, cũng không thể lay chuyn lòng d sắt đá ca nó.
Huống con người ăn lộc nhà vua, nếu gi vững đầy đủ cái lòng tiết nghĩa
y để đền ơn nước, xông ra đánh giặc, gic nào chng tan; c sc gi thành,
thành nào chng vững…
Than ôi! Sao lòng người chẳng còn được như xưa, thói đời đi thay
nhiu dạng? Lúc c nhà yên vui thì b đỡ cu vinh, lúc cuộc đời ri ren thì
tr mặt đổi giọng, bán nước kiếm ăn, theo thời cu li, không còn chút liêm s,
tht là quá qut!
vy, tôi cho rng đi nhiu k không bằng con Hàn đấy! Nhân
ghi li mu chuyện đ răn bảo người đời.
(Trích Chuyn con chó nghĩa của mt nhà nghèo, Phm Quý Thích, in
trong Truyn truyn Vit Nam, Ngọc Khánh Nguyễn Quang Ân sưu
tm, tuyn chn, NXB Chính tr Quc gia S tht, Ni, 2023, tr.320
332) Thc hin các yêu cu sau:
Câu 1. Xác đnh ngôi k của văn bản.
Câu 2. Ch ra li ca nhân vt, li của người k chuyn trong những câu văn
sau:
Anh thường đùa với nó:
Mày đưc ta chăm nuôi, mày chu dc sc liu chết ta không?
Con vt gật đầu, nghoe nguẩy đuôi như tỏ ý nhn li.
Câu 3. Ch ra phân tích tác dng ca yếu t ảo được s dụng trong văn
bn.
Câu 4. Xác định ch đề của văn bản.
Câu 5. Em rút ra được nhng bài hc gì cho bản thân sau qua văn bản trên?
II. VIT:
Câu 1: Viết đoạn văn nghị luận văn học: Viết đoạn văn nghị lun (khong
200 ch) trình bày cm nhn v nhân vật người tiều phu trong đoạn trích sau:
Đất Thanh Hóa hu hết núi, bát ngát bao la đến my ngàn dm.
mt ngn núi cao chót vót, tên gọi núi Na. Núi cái đng, dài hp,
him tr qunh vắng không có chân người, bi trn không bén tới. Trong động
người tiu phu hàng ngày gánh củi ra đổi lấy u, cốt được no say
ch không ly tin. Ai hi tên h nhà ca, tiu phu ch i không nói.
Người chung quanh đu cho rằng đây phải bc k s n. Khoảng năm
Khai Đại nhà H, Hán Thương đi săn, chợt gp đưng, vừa đi vừa hát rng:
[…]
“Núi xanh bao bọc quanh nhà
Ruộng đem sắc biếc xa xa vòng ngoài
Nga xe võng lng mc ai
c non này chng trần ai vướng vào”
[…] Hát xong, phất áo đi thẳng. Hán Thương đoán một bc n gi,
bèn sai quan hầu Trương Công đi mời. Nhưng Trương theo gần đến nơi thì
tiều phu đã đi vào đng, gọi cũng không trả li, ch thy r mây lách khói, đi
thoăn thoắt trong rng tùng khóm trúc.
Biết không phải người thường, Trương bèn rón bước đi theo, r c tìm
đường. […] Thấy Trương đến, tiu phu kinh ngc hi:
Ch này thanh vắng, đất thm rng sâu, chim núi kêu ran, muông rng chy
vn, thế sao ông li ln tới đây, chẳng cũng khó nhọc lm ư? Trương trả
li:
Tôi chc quan tùy giá ca đương triu; biết ngài bc cao s nên vâng
mệnh đến đây tuyên triệu. Hiện loan giá đang đi ngoài kia, xin ngài quay li
mt chút. Tiều phu cười mà rng:
Ta là k dt dân trốn đời, ông già lánh bi; gửi thân nơi lều tranh quán c, tìm
sinh nhai trong búa gió rìu trăng, ngày li vào làng say, ca vng vết chân
khách tc; bạn cùng hươu nai tôm cá, quẩn bên tuyết nguyt phong hoa,
đông kép mà hè đơn, nm mây mà ng khói; múc khe mà ung, bới núi mà ăn,
ch có biết gì đâu ở ngoài kia là triều đại nào, vua quan nào.
(Trích Câu chuyện đối đáp của người tiu phu núi Na, Truyn
mn lc, Nguyn Dữ, NXB Văn nghệ, 1988)
Câu 2. Viết bài văn nghị lun (khong 600 chữ) trình bày suy nghĩ ca em v tác
động ca biến đổi khí hậu đối vi con người.
NG DN CHM
Phn
Câu
Ni dung
Đim
I
ĐỌC HIU
4,0
1
Xác định ngôi k: Ngôi th ba.
0,5
2
- Li của người k chuyn: Anh thường đùa với nó; Con vt
gật đầu, nghoe nguẩy đuôi như tỏ ý nhn li.
- Li ca nhân vật (Đào Cnh Long): y đưc ta chăm nuôi,
mày có chu dc sc liu chết vì ta không?
0,25
0,25
3
Yếu t o trong đon trích: chú chó Hàn biết nói tiếng
ngưi.
Tác dng ca các yếu t o:
+ To ra s sinh động, khiến câu chuyn thêm hp dn, thú v,
to hng thú tăng tính hấp dẫn cho người đọc.
+ Giúp tác gi bc l quan điểm v lòng trung nghĩa.
1,0
4
n câu chuyn v chú chó tình nghĩa vi chủ, văn bản th
hin ch đề: Ca ngi những con người tm lòng trung
nghĩa, những người biết gi lòng trung, sng quanh minh chính
đại. Đồng thi pphán nhng k bt trung bất nghĩa, ham
vinh hoa phú quý mà sẵn sàng bán nước cu vinh, theo thi cu
li, không có liêm s.
1,0
5
*HS rút ra nhng bài học ý nghĩa qua câu chuyện:
- Chúng ta cn gi vng khí tiết, lòng trung nghĩa trong bt
hoàn cảnh nào. Không được tha hip vi cái xấu, cái ác, đánh
mất lòng trung nghĩa vì lợi danh.
- Cần đề phòng nhng cám d trong cuộc đời.
- Lí gii hp lí, thuyết phc (gợi ý: ý nghĩa, vai trò, tác dụng ca
bài hc vi bản thân…)
1,0
II
VIT
6,0
1
Viết đoạn văn nghị lun (khong 200 ch) trình bày cm nhn
v đẹp nhân vật người tiu phu núi Na
2,0
a. Xác định đưc yêu cu v hình thức, dung lượng của đoạn
văn: Xác định đúng yêu cu v hình thc dung ng
(khong 200 ch) của đoạn văn. Học sinh th trình bày đon
văn theo các cách diễn dch, quy np, tng- phân- hp, móc
xích hoc song hành
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
0,25
Xác định đúng vấn đề cn ngh lun:. V đẹp nhân vt người
tiu phu núi Na đưc th hiện đặc sắc qua đoạn trích trong thiên
truyn tiêu biu trích trong “Truyền mn lục” ca Nguyn
D
c. Xác định được các ý phù hợp đ làm vấn đề ngh lun, sau
đây là một s gi văn ý:
- M đon: Gii thiu vấn đ ngh lun: Câu chuyện đối đáp
của người tiu phu núi Na mt trong nhng thiên truyn
tiêu biu trích trong Truyn mn lc ca Nguyn D. V
đẹp nhân vật người tiều phu núi Na được th hiện đặc sc qua
đon trích sau (trích VB).
- Thân đoạn: Làm rõ nhân vật người tiều phu quan đon trích.
Có th như sau:
+ Hoàn cnh sống: Người tiu phu sng một mình trong động
ln núi Na. Công vic hàng ngày gánh củi ra đổi ly
u, cốt được no say ch không ly tin,
+ Phm chất, tính cách: Người tiu phu hiện lên qua đoạn
trích.là mt ẩn thấu hiu l đời, không màng danh li, sng
hòa mình vi thiên nhiên, coi thiên nhiên là bn; sng cuộc đời
ung dung, t do t ti.
+ Ngh thut xây dng nhân vt: Nhân vật người tiu phu
đưc khc ha nét qua li k của người k chuyn ngôi th
ba, qua suy nghĩ của các nhân vật khác được bc l trc
tiếp qua hành động, li nói ca tiu phu.
+ Ý nghĩa: Qua nhân vật người tiều phu, nhà văn gián tiếp th
hiện quan điểm nhân sinh sâu sc ca mình.
- Kết đoạn: Khẳng định vấn đề NL và rút ra bài hc liên h
0,5
d.Viết đoạn văn đảm bo các yêu cu sau:
- La chọn được c thao tác lp luận, phương thức biểu đạt
phù hợp để trin khai vấn đề ngh lun
- Trình bày rõ quan điểm và h thng các ý
- Lp lun cht ch, thuyết phc: l xác đáng, dn chng tiêu
biu, phù hp
0,5
e. Diễn đạt
Đảm bo chun chính t, dùng t, ng pháp, liên kết các câu
trong đoạn văn
0,25
g. Sáng to
Th hiện suy nghĩ sâu sc v vấn đ ngh lun, cách diễn đt
hiu qu, mi m
0,25
2
Viết bài văn nghị lun (khong 600 ch) văn về tác động
ca biến đổi khí hu đối với con người.
4,0
a. Xác định được yêu cu ca kiu bài
0,25
Xác định đúng yêu cầu ca kiu bài: ngh lun xã hi
b. Xác định đúng vấn đề ngh lun: nhng c động ca biến đổi
khí hậu đối với con người.
0,5
c. Đề xuất được h thng ý phù hợp đ làm rõ vấn đề ca bài
viết
- Xác định được các ý chính ca bài viết.
- Sp xếp được các ý hp lí theo b cc ba phn ca bài viết
A/ M bài: Gii thiu vấn đề (tác động ca biến đổi khí hậu đối
vi cuc sng của con người)
B/ Thân bài:
+ Luận đim 1: Gii thích hiện tượng biến đổi khí hu
nguyên nhân (Biến đổi khí hu s thay đổi ca h thng khí
hu (sinh quyn, khí quyn, thu quyn, thch quyn) trong
hin tại và tương lai do tác động ch yếu của con người; nguyên
nhân do tác động ca con người vào môi trường t nhiên s
thay đổi trong ni ti ca t nhiên).
+ Luận điểm 2: Thc trng mt s tác đng ca biến đổi khí
hậu (Trái Đất nóng lên, mực nước bin dâng, các h sinh thái b
phá hu, thiên tai, dch bệnh, nghèo đói, di cư,... tất c đều nguy
hiểm đến s sng còn ca hàng triệu người trên Trái Đất).
+ Nêu ý kiến trái chiu: ph nhn biến đổi khí hu hoc gim
nh mức độ nghiêm trng ca biến đổi khí hu cho rng các
n lc của con người để gim thiu biến đổi khí hu th
không cn thiết hoc thm chí vô ích.
+ Luận điểm 3: Giải pháp (hành động ca các quc gia và mi
ngưi).
C/ Kết bài: Khẳng định tm quan trng ca vic nhn thc
đúng và có gii pháp hiu qu để ng phó với tác động ca biến
đổi khí hu.
1,0
d. Viết bài văn, cần đảm bo các yêu cu sau:
-Triển khai đưc ít nht hai luận điểm để làm quan đim
nhân.
- La chọn được các thao tác lp luận, phương thc biểu đạt
phù hp để trin khai vấn đề ngh lun.
- Lp lun cht ch, thuyết phc; l dn chng tiêu biu, phù
hp; có s kết hp gia lí l và dn chng.
Lưu ý: Học sinh th bày t suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng
phi phù hp vi chun mực đạo đức và pháp lut.
1,5
e. Diễn đạt
Đảm bo chun chính t, dùng t, ng pháp, liên kết câu
0,25
g. Sáng to
Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ngh lun; cách diễn đạt
0,5
hiu qu, mi m, linh hot
Tổng điểm
10,0
| 1/10

Preview text:

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I MÔN: NGỮ VĂN 9
NĂM HỌC: 2024 - 2025 TT Nội dung
Mức độ nhận thức Tổng năn kiến thức/ % g Đơn vị kĩ điểm năng Biết Hiểu Vận dụng 1 Đọc Truyện 2 2 1 40 truyền kì 2 Viết Viết đoạn 1* 1* 1* 20 văn NLVH Viết bài 1* 1* 1* 40 văn NLXH về một vấn đề cần giải quyết (con người trong mối quan hệ với tự nhiên) Tổng 20% 40% 40% 100 Tỉ lệ chung 60% 40% 100% BẢNG ĐẶC TẢ Năng Phần Yêu cầu
Mức độ đánh giá Điểm lực I 1. Đọc Câu 1, 2 Nhận biết 1,0 hiểu - Xác định ngôi kể (4,0
- Nhận biết lời nhân vật, lời người kể điểm) chuyện. Câu 3,4 Thông hiểu 2,0
- Chỉ ra và phân tích tác dụng của yếu
tố kì ảo được sử dụng trong văn bản.
- Nhận xét chủ đề của văn bản. Câu 5. Vận dụng 1,0
Em rút ra được những bài học gì cho
bản thân sau qua văn bản II Viết
Câu 1. Viết đoạn Nhận biết 2,0 (6,0
văn nghị luận - Xác định yêu cầu về nội dung và điểm) văn học.
hình thức của đoạn văn nghị luận văn - Nghị luận về học.
một khía cạnh - Xác định rõ được mục đích, đối
nội dung hoặc tượng nghị luận trong đoạn văn.
nghệ thuật đoạn - Giới thiệu được nội dung cần bàn và trích/tác
phẩm mô tả được những dấu hiệu nghệ thuật (thơ, truyện) trong đoạn ngữ liệu.
- Đảm bảo cấu trúc của đoạn văn nghị luận văn học. Thông hiểu:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, khái
quát nội dung, cảm xúc chủ đạo của đoạn ngữ liệu.
- Phân tích nét đặc sắc về nội dung và
nghệ thuật của ngữ liệu văn học.
- Phân tích chủ đề, thông điệp, tình
cảm, cảm xúc của người viết, …
- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Vận dụng:
- Có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, hợp logic.
- Cảm nhận, đánh giá, liên hệ từ ý
nghĩa của ngữ liệu văn học.
- Trình bày ý kiến, quan điểm, suy nghĩ, bài học…
Câu 2. Viết bài Nhận biết: 4,0
văn nghị luận xã - Xác định được yêu cầu về nội dung hội
và hình thức của bài văn nghị luận xã
- Bàn về một vấn hội.
đề cần giải quyết. - Xác định rõ được mục đích, đối tượng nghị luận.
- Giới thiệu được vấn đề nghị luận và
mô tả được những dấu hiệu, biểu hiện
của vấn đề xã hội trong bài viết.
- Đảm bảo cấu trúc, bố cục của một
văn bản nghị luận xã hội. Thông hiểu:
- Giải thích được những khái niệm
liên quan đến vấn đề nghị luận.
- Triển khai vấn đề nghị luận thành
những luận điểm phù hợp.
- Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để
tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm.
- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Vận dụng:
- Đánh giá được ý nghĩa, ảnh hưởng
của vấn đề đối với con người, xã hội.
- Nêu được những bài học, những đề
nghị, khuyến nghị rút ra từ vấn đề bàn luận.
- Trình bày được các giải pháp khả thi
và có sức thuyết phục.
- Phương thức biểu đạt: Nghị luận kết
hợp tự sự, miêu tả và biểu cảm.
- Vận dụng các kĩ năng, thao tác lập
luận một cách nhuần nhuyễn, linh hoạt.
- Thể hiện sâu sắc quan điểm, cá tính
trong bài viết về vấn đề xã hội.
- Có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, hợp logic. Tổng điểm 10
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I MÔN: NGỮ VĂN 9
NĂM HỌC: 2024 - 2025 I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau:
(Lược một đoạn: Đào Cảnh Long, hiệu là Vân Hiên cư sĩ, là một học trò
nghèo sống vào cuối đời Lê Chiêu Thống, đức độ rộng rãi, tính tình chất phác,
trọng danh nghĩa, chuộng khí khái. Năm Bính Thìn, vì nhà thiếu ăn, chàng
phải đi dạy học thuê cho một nhà giàu).
chỗ dạy học, anh có nuôi một con chó già, sớm hôm chơi đùa với nó.
Anh đi đâu, nó cũng đi theo. Anh ngồi đâu, nó cũng đứng chầu bên cạnh. Anh
đặt tên nó là Hàn Lư. Anh thường đùa với nó:

– Mày được ta chăm nuôi, mày có chịu dốc sức liều chết vì ta không? Con vật
gật đầu, nghoe nguẩy đuôi như tỏ ý nhận lời.
Mấy tháng sau, anh có việc phải trở về quê hương. Con chó phải ở lại.
Nó quanh quẩn ra vào ở cửa phòng học. Ban ngày xua đuổi gà lợn, ban đêm
phòng giữ kẻ gian. Nhiều khi bọn trẻ lãng quên, không cho ăn, tiếng sủa của
con chó không còn được sang sảng nữa.

Bấy giờ, trong làng có một phú ông họ Trương thấy vậy, thương hại,
đem cơm đến cho ăn. Vừa bước vào cửa phòng học, liền bị con chó cắn phải. Ông trách mắng:
– Hàn Lư! Hàn Lư! Vì thương mày đói lâu nay, nên ta đến đưa cơm cho mày ăn.
Ta đâu phải là kẻ bất nhân! Mày tuy là giống vật, nhưng cũng biết suy nghĩ
chút ít. Sao mày lại lấy oán trả ân?

Ông chưa dứt lời, con vật chồm lên, nhe răng, giơ vuốt, nói bằng tiếng người:
– Ngày chủ tôi đi có căn dặn tôi phải bảo vệ phòng học, trông nom bọn trẻ.
Ngăn chặn kẻ ác, cấm đoán kẻ gian là trách nhiệm của tôi. Ông tới đột ngột,
lại không có chủ tôi đón tiếp, thì bị cắn một miếng là đúng lẽ thôi! Thế mà còn
trách mắng nặng lời gì nữa!

Thấy con chó biết nói tiếng người, lại nói đúng lẽ, phú ông thầm nghĩ
trong bụng nó là con vật kì lạ, ý muốn dụ dỗ, bèn nói:
– Ông chủ của mày bản chất là thầy đồ nghèo. Mình hắn chẳng đủ miếng ăn,
lấy đâu ra dành cho mày nữa. Bây giờ chi bằng mày bỏ chỗ tối, tới chỗ sáng,
bỏ nhà nghèo, tới nhà giàu, tìm nơi no đủ, sung sướng suốt đời, có phải hơn
không? Tội gì mà phải chịu khổ mãi?
Con chó nói:
– Ôi! Ông cũng là người, sao nỡ mở miệng buông lời như thế. Kẻ sĩ trung nghĩa,
không vì cùng hay thông mà thay đổi ý chí, cho nên đến mùa rét mới biết rõ
bách tùng tươi tốt hơn các cây khác, gặp gió mạnh mới hay cây đứng được
vững chắc. Giống súc vật tuy khác với loài người, song vẫn có tính trời phú,
biết giữ vững khí tiết đối với chủ của mình. Huống hồ ông chủ của tôi lại là
một người luôn biết giữ lòng chân chính, sống nghề quang minh, trung để thờ
vua, tín để kết bạn, hiếu với cha mẹ, hòa thuận

họ hàng, trời sắp giao cho trách nhiệm quan trọng, cho nên bắt phải cùng khổ
thiếu thốn, để trau dồi cho được thành công tốt đẹp đó thôi! Ông nói năng
lung tung chẳng đúng gì, nên tôi tha thứ cho. Nếu không miệng này sẽ cắn cho
một miếng nữa, chẳng ngần ngại gì! Hãy mau mau lui về, chớ để sau phải hối tiếc!

Phú ông nghe xong, sửng sốt ngây dại, hiểu rõ con vật có nghĩa, không
thể giành giật được, đành mang cơm ra về.
Vài hôm sau, Đào Cảnh Long trở về, con chó mừng rỡ ra cửa đón tiếp,
hình dáng tiều tụy khôn xiết. Nghe xóm giềng kể lại câu chuyện, Đào Cảnh
Long cảm động lắm, ngậm ngùi lấy làm lạ mãi. Anh kiểm tra lại phòng sách,
thì khóa cửa không di chuyển, giường chiếu còn y nguyên, đều
là nhờ con chó hết sức canh giữ.
Ôi! Con chó là loài súc vật, mà còn biết giữ lòng tiết nghĩa thờ chủ. Dù
dùng lời đường mật dụ dỗ, cũng không thể lay chuyển lòng dạ sắt đá của nó.
Huống gì con người ăn lộc nhà vua, nếu giữ vững đầy đủ cái lòng tiết nghĩa
ấy để đền ơn nước, xông ra đánh giặc, giặc nào chẳng tan; cố sức giữ thành,
thành nào chẳng vững…

Than ôi! Sao mà lòng người chẳng còn được như xưa, thói đời đổi thay
nhiều dạng? Lúc nước nhà yên vui thì bợ đỡ cầu vinh, lúc cuộc đời rối ren thì
trở mặt đổi giọng, bán nước kiếm ăn, theo thời cầu lợi, không còn chút liêm sỉ, thật là quá quắt!

Vì vậy, tôi cho rằng ở đời nhiều kẻ không bằng con Hàn Lư đấy! Nhân
ghi lại mẩu chuyện để răn bảo người đời.
(Trích Chuyện con chó nghĩa của một nhà nghèo, Phạm Quý Thích, in
trong Truyện truyền kì Việt Nam, Vũ Ngọc Khánh – Nguyễn Quang Ân sưu
tầm, tuyển chọn, NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội, 2023, tr.320 –
332) Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định ngôi kể của văn bản.
Câu 2. Chỉ ra lời của nhân vật, lời của người kể chuyện trong những câu văn sau:
Anh thường đùa với nó:
Mày được ta chăm nuôi, mày có chịu dốc sức liều chết vì ta không?
Con vật gật đầu, nghoe nguẩy đuôi như tỏ ý nhận lời.
Câu 3. Chỉ ra và phân tích tác dụng của yếu tố kì ảo được sử dụng trong văn bản.
Câu 4. Xác định chủ đề của văn bản.
Câu 5. Em rút ra được những bài học gì cho bản thân sau qua văn bản trên? II. VIẾT:
Câu 1: Viết đoạn văn nghị luận văn học: Viết đoạn văn nghị luận (khoảng
200 chữ) trình bày cảm nhận về nhân vật người tiều phu trong đoạn trích sau:
Đất Thanh Hóa hầu hết là núi, bát ngát bao la đến mấy ngàn dặm. Có
một ngọn núi cao chót vót, tên gọi là núi Na. Núi có cái động, dài mà hẹp,
hiểm trở quạnh vắng không có chân người, bụi trần không bén tới. Trong động
có người tiều phu hàng ngày gánh củi ra đổi lấy cá và rượu, cốt được no say
chứ không lấy tiền. Ai hỏi tên họ nhà cửa, tiều phu chỉ cười mà không nói.
Người chung quanh đều cho rằng đây phải là bậc kỳ sỹ ở ẩn. Khoảng năm
Khai Đại nhà Hồ, Hán Thương đi săn, chợt gặp ở đường, vừa đi vừa hát rằng:
[…]
“Núi xanh bao bọc quanh nhà
Ruộng đem sắc biếc xa xa vòng ngoài
Ngựa xe võng lọng mặc ai
Nước non này chẳng trần ai vướng vào”
[…] Hát xong, phất áo đi thẳng. Hán Thương đoán là một bậc ẩn giả,
bèn sai quan hầu là Trương Công đi mời. Nhưng Trương theo gần đến nơi thì
tiều phu đã đi vào động, gọi cũng không trả lời, chỉ thấy rẽ mây lách khói, đi
thoăn thoắt trong rừng tùng khóm trúc.

Biết không phải là người thường, Trương bèn rón bước đi theo, rẽ cỏ tìm
đường. […] Thấy Trương đến, tiều phu kinh ngạc hỏi:
– Chỗ này thanh vắng, đất thẳm rừng sâu, chim núi kêu ran, muông rừng chạy
vẩn, thế mà sao ông lại lần tới đây, chẳng cũng khó nhọc lắm ư? Trương trả lời:
– Tôi là chức quan tùy giá của đương triều; biết ngài là bậc cao sỹ nên vâng
mệnh đến đây tuyên triệu. Hiện loan giá đang đợi ngoài kia, xin ngài quay lại
một chút.
Tiều phu cười mà rằng:
– Ta là kẻ dật dân trốn đời, ông già lánh bụi; gửi thân nơi lều tranh quán cỏ, tìm
sinh nhai trong búa gió rìu trăng, ngày có lối vào làng say, cửa vắng vết chân
khách tục; bạn cùng hươu nai tôm cá, quẩn bên là tuyết nguyệt phong hoa,
đông kép mà hè đơn, nằm mây mà ngủ khói; múc khe mà uống, bới núi mà ăn,
chứ có biết gì đâu ở ngoài kia là triều đại nào, vua quan nào.

(Trích Câu chuyện đối đáp của người tiều phu núi Na, Truyền kì
mạn lục, Nguyễn Dữ, NXB Văn nghệ, 1988)
Câu 2. Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của em về tác
động của biến đổi khí hậu đối với con người. HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 4,0 1
Xác định ngôi kể: Ngôi thứ ba. 0,5 2
- Lời của người kể chuyện: Anh thường đùa với nó; Con vật 0,25
gật đầu, nghoe nguẩy đuôi như tỏ ý nhận lời.
- Lời của nhân vật (Đào Cảnh Long): Mày được ta chăm nuôi,
mày có chịu dốc sức liều chết vì ta không? 0,25 3
Yếu tố kì ảo trong đoạn trích: chú chó Hàn Lư biết nói tiếng 1,0 người.
Tác dụng của các yếu tố kì ảo:
+ Tạo ra sự sinh động, khiến câu chuyện thêm hấp dẫn, thú vị,
tạo hứng thú tăng tính hấp dẫn cho người đọc.
+ Giúp tác giả bộc lộ quan điểm về lòng trung nghĩa. 4
Mượn câu chuyện về chú chó tình nghĩa với chủ, văn bản thể 1,0
hiện chủ đề: Ca ngợi những con người có tấm lòng trung
nghĩa, những người biết giữ lòng trung, sống quanh minh chính
đại. Đồng thời phê phán những kẻ bất trung bất nghĩa, vì ham
vinh hoa phú quý mà sẵn sàng bán nước cầu vinh, theo thời cầu lợi, không có liêm sỉ. 5
*HS rút ra những bài học ý nghĩa qua câu chuyện: 1,0
- Chúng ta cần giữ vững khí tiết, lòng trung nghĩa trong bất kì
hoàn cảnh nào. Không được thỏa hiệp với cái xấu, cái ác, đánh
mất lòng trung nghĩa vì lợi danh.
- Cần đề phòng những cám dỗ trong cuộc đời.
- Lí giải hợp lí, thuyết phục (gợi ý: ý nghĩa, vai trò, tác dụng của
bài học với bản thân…) II VIẾT 6,0 1
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nhận 2,0
vẻ đẹp nhân vật người tiều phu núi Na
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn 0,25
văn: Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng
(khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Học sinh có thể trình bày đoạn
văn theo các cách diễn dịch, quy nạp, tổng- phân- hợp, móc xích hoặc song hành
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:. Vẻ đẹp nhân vật người
tiều phu núi Na được thể hiện đặc sắc qua đoạn trích trong thiên
truyện tiêu biểu trích trong “Truyền kì mạn lục” của Nguyễn Dữ
c. Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau 0,5
đây là một số gợi văn ý:
- Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận: Câu chuyện đối đáp
của người tiều phu núi Na
là một trong những thiên truyện
tiêu biểu trích trong Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ. Vẻ
đẹp nhân vật người tiều phu núi Na được thể hiện đặc sắc qua
đoạn trích sau (trích VB).
- Thân đoạn: Làm rõ nhân vật người tiều phu quan đoạn trích. Có thể như sau:
+ Hoàn cảnh sống: Người tiều phu sống một mình trong động
lớn ở núi Na. Công việc hàng ngày là gánh củi ra đổi lấy cá và
rượu, cốt được no say chứ không lấy tiền,
+ Phẩm chất, tính cách: Người tiều phu hiện lên qua đoạn
trích.là một ẩn sĩ thấu hiểu lẽ đời, không màng danh lợi, sống
hòa mình với thiên nhiên, coi thiên nhiên là bạn; sống cuộc đời ung dung, tự do tự tại.
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Nhân vật người tiều phu
được khắc họa rõ nét qua lời kể của người kể chuyện ngôi thứ
ba, qua suy nghĩ của các nhân vật khác và được bộc lộ trực
tiếp qua hành động, lời nói của tiều phu.
+ Ý nghĩa: Qua nhân vật người tiều phu, nhà văn gián tiếp thể
hiện quan điểm nhân sinh sâu sắc của mình.
- Kết đoạn: Khẳng định vấn đề NL và rút ra bài học liên hệ
d.Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: 0,5
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt
phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp e. Diễn đạt 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp, liên kết các câu trong đoạn văn g. Sáng tạo 0,25
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt hiệu quả, mới mẻ 2
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) văn về tác động 4,0
của biến đổi khí hậu đối với con người.
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài 0,25
Xác định đúng yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: những tác động của biến đổi 0,5
khí hậu đối với con người.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài 1,0 viết
- Xác định được các ý chính của bài viết.
- Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài viết
A/ Mở bài: Giới thiệu vấn đề (tác động của biến đổi khí hậu đối
với cuộc sống của con người) B/ Thân bài:
+ Luận điểm 1: Giải thích hiện tượng biến đổi khí hậu và
nguyên nhân (Biến đổi khí hậu là sự thay đổi của hệ thống khí
hậu (sinh quyển, khí quyển, thuỷ quyển, thạch quyển) trong
hiện tại và tương lai do tác động chủ yếu của con người; nguyên
nhân do tác động của con người vào môi trường tự nhiên và sự
thay đổi trong nội tại của tự nhiên).
+ Luận điểm 2: Thực trạng một số tác động của biến đổi khí
hậu (Trái Đất nóng lên, mực nước biển dâng, các hệ sinh thái bị
phá huỷ, thiên tai, dịch bệnh, nghèo đói, di cư,... tất cả đều nguy
hiểm đến sự sống còn của hàng triệu người trên Trái Đất).
+ Nêu ý kiến trái chiều: phủ nhận biến đổi khí hậu hoặc giảm
nhẹ mức độ nghiêm trọng của biến đổi khí hậu và cho rằng các
nỗ lực của con người để giảm thiểu biến đổi khí hậu có thể là
không cần thiết hoặc thậm chí vô ích.
+ Luận điểm 3: Giải pháp (hành động của các quốc gia và mỗi người).
C/ Kết bài: Khẳng định tầm quan trọng của việc nhận thức
đúng và có giải pháp hiệu quả để ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu.
d. Viết bài văn, cần đảm bảo các yêu cầu sau:
-Triển khai được ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểm cá nhân.
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt 1,5
phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục; lí lẽ dẫn chứng tiêu biểu, phù
hợp; có sự kết hợp giữa lí lẽ và dẫn chứng.
Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng
phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. e. Diễn đạt
0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp, liên kết câu g. Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt
hiệu quả, mới mẻ, linh hoạt Tổng điểm 10,0