lOMoARcPSD| 59943509
ĐỀ THI GIỮA HỌC PHẦN
Môn: Xã hội học pháp luật
ĐỂ SỐ 5
Sinh viên thực hiện: Hoàng Anh Thư m sinh: 1985 – Lớp: Luật Kinh tế
Câu 1. (2 điểm) Nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao? Theo quan điểm
hội học pháp luật, tội phạm kết quả của những khiếm khuyết nảy sinh trong quá
trình xã hội hóa cá nhân.
Trả lời:
*Nhận định: Theo quan điểm hội học pháp luật, tội phạm kết quả của những khiếm
khuyết ny sinh trong quá trình hội hóa nhân là một nhận định chưa hoàn toàn đầy
đủ. *Giải thích:
- Quan điểm tội phạm kết quả của những khiếm khuyết trong quá trình hội
hóa cá nhân phản ánh một khía cạnh trong xã hội học pháp luật, nhấn mạnh rằng sự thất
bại trong việc hình thành các quy chuẩn xã hội và đạo đức ở cá nhân do các yếu tố như
gia đình, giáo dục, hoặc môi trường hội m đã dẫn đến hành vi chống đối vi
phạm pháp luật. Khi nhân không được hội hóa đúng cách, họ thể không thích
ứng được với các chuẩn mực xã hội, dẫn đến mâu thuẫn và cuối cùng là thực hiện hành
vi phạm tội.
- Xã hội hóa (socialization) quá trình nhân tiếp thu, nội tâm a các giá trị,
chuẩn mực, khuôn mẫu hành vi của hội để trở thành một thành viên hoàn chỉnh
của cộng đồng. Quá trình này được thực hiện thông qua các thiết chế xã hội cơ bản như
gia đình, giáo dục và cộng đồng.
- Khi quá trình y vận hành một cách hiệu quả, cá nhân sẽ hình thành ý thức pháp
luật, tôn trọng các quy tắc hội khả năng tự điều chỉnh nh vi phù hợp với
chuẩn mực chung. Ngược lại, những khiếm khuyết, gián đoạn hoặc thất bại trong quá
trình xã hội hóa sẽ tạo ra những tiền đề quan trọng cho hành vi lệch chuẩn, bao gồm cả
hành vi vi phạm pháp luật. Cụ thể:
+ Từ thiết chế gia đình: Sự thiếu vắng giáo dục, giám sát; tình trạng bạo lực gia đình;
hoặc việc cha mẹ có hành vi vô đạo đức, vi phạm pháp luật sẽ tạo ra một môi trường xã
hội hóa tiêu cực, ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành nhân cách của nhân. + Từ
thiết chế giáo dục: Môi trường giáo dục yếu m, thiếu định ớng giá trị sống k
năng tuân thủ pháp luật thể khiến cá nhân không được trang bị đầy đủ "sức đề kháng"
trước các ảnh hưởng tiêu cực.
lOMoARcPSD| 59943509
+ Từ môi trường xã hội: Việc cá nhân thường xuyên tiếp xúc với các tiểu văn hóa lệch
chuẩn, các nhóm tội phạm hoặc sinh sống trong môi trường có tệ nạn xã hội phổ biến sẽ
làm gia tăng nguy cơ hình thành xu hướng và động cơ phạm tội.
Do đó, không thể phủ nhận rằng khiếm khuyết trong hội hóa một trong những
nguyên nhân căn bản, tạo ra "con người có khả năng phạm tội".
- Tuy nhiên, việc quy giản toàn bộ nguyên nhân của tội phạm vào quá trình xã hội
hóa cá nhân là một sai lầm khoa học. Hiện tượng tội phạm là một sản phẩm xã hội, chịu
sự tác động tổng hòa của một hệ thống các yếu tố khách quan chủ quan khác. Việc
một cá nhân thực hiện hành vi phạm tội hay không còn phụ thuộc vào các điều kiện
và yếu tố sau:
+ Nhóm yếu tố Kinh tế - hội: Tình trạng nghèo đói, tlệ thất nghiệp cao, sự bất bình
đẳng trong phân phối tài sản và cơ hội, sự phân hóa giàu nghèo sâu sắc... là những "chất
xúc tác" mạnh mẽ, thể đẩy một nhân, được hội hóa ơng đối tốt, vào con
đường phạm tội do áp lực sinh tồn hoặc tâm lý bất mãn.
+ Nhóm yếu tố Chính trị - Pháp luật: Sự ổn định của thể chế chính trị; hiệu lực, hiệu
quả của hệ thống pháp luật; tính răn đe của chế tài; và ng lực của các cơ quan tư pháp
đóng vai trò quyết định trong việc kiểm soát tội phạm. Một hệ thống pháp luật lỏng lẻo,
thực thi không nghiêm minh sẽ tạo điều kiện cho tội phạm gia tăng, bất kể chất lượng
của quá trình xã hội hóa.
+ Nhóm yếu tố Văn hóa - tưởng: Sự xói mòn các giá trị đạo đức truyền thống, sự du
nhập của các luồng văn hóa phẩm độc hại, chủ nghĩa vật chất lối sống thực dụng
thể m biến đổi hệ giá trị của nhân cộng đồng, dẫn đến việc xem thường pháp
luật.
Kết luận:
- Từ góc độ xã hội học pháp luật, có thể khẳng định rằng khiếm khuyết trong quá
trình hội hóa nhân một điều kiện cần nhưng chưa đđể giải toàn diện về
nguyên nhân của hiện tượng tội phạm.
- Việc nghiên cứu phòng ngừa tội phạm đòi hỏi một cách tiếp cận liên ngành,
xem xét tội phạm trong một cấu trúc xã hội tổng thể, nơi các yếu tố về con người, kinh
tế, chính trị, pháp luật văn hóa mối quan hệ biện chứng tác động qua lại lẫn
nhau. Chỉ trên sđó, các chiến lược phòng chống tội phạm mới thể được y dựng
một cách khoa học và mang lại hiệu quả thực tiễn.
Câu 2. (8 điểm) Cho đề tài: “Thực hiện pháp luật về an toàn giao thông đường bộ ở địa
phương Anh (Chị) hiện nay”. Theo đề tài nêu trên, Anh/Chị hãy:
1) Xác định mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
lOMoARcPSD| 59943509
2) Tương ứng với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, đặt 01 câu hỏi đóng đơn
giản, 02 câu hỏi đóng phức tạp, 01 câu hỏi mở và 02 câu hỏi kết hợp.
Trả lời:
Tôi sẽ đánh giá đề tài trên cho địa bàn tỉnh Bắc Ninh, nơi tôi sinh sống và làm việc hiện
nay.
1 . Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu:
+ Đánh giá toàn diện và khách quan thực trạng thi hành pháp luật về an toàn giao thông
(ATGT) đường bộ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt tập trung
vào các khu công nghiệp, khu đô thị mới và các tuyến quốc lộ trọng yếu. + Xác định
những tồn tại, hạn chế chỉ các nguyên nhân (chủ quan khách quan) dẫn đến
những hạn chế trong công tác chấp hành thực thi pháp luật ATGT. + Xây dựng hệ
thống giải pháp đồng bộ, khả thi, phù hợp với đặc thù kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh
nhằm nâng cao ý thức người tham gia giao thông hiệu lực quản nhà nước, góp
phần kéo giảm tai nạn giao thông bền vững.
- Để hiện thực hóa các mục đích trên, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau : +
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý: Tổng hợp, phân tích các quy định của pháp luật
hiện hành về ATGT đường bộ các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh Bắc
Ninh liên quan đến công tác này.
+ Phân tích dữ liệu thực tiễn :
*Thu thập phân tích dữ liệu thứ cấp từ Ban ATGT tỉnh, Công an tỉnh về số liệu tai
nạn giao thông (số vụ, số người chết, số người bị thương), tình hình vi phạm, các "điểm
đen" giao thông trong 3 năm gần nhất.
*Tiến hành khảo sát xã hội học (phát phiếu, phỏng vấn) để thu thập dữ liệu cấp về
nhận thức, thái độ, hành vi của người dân; đánh giá của họ về hạ tầng giao thông hiệu
quả hoạt động của lực lượng chức năng.
+ Làm rõ các nhóm nguyên nhân chính :
* Nguyên nhân chủ quan: Phân tích sâu về ý thức, thói quen, văn hóa tham gia giao
thông của các nhóm đối tượng khác nhau (thanh thiếu niên, công nhân tại các khu công
nghiệp, lái xe kinh doanh vận tải...).
*Nguyên nhân khách quan: Đánh giá các yếu tố về hạ tầng giao thông (chất lượng
đường, hệ thống biển báo, đèn tín hiệu); công tác tuần tra, kiểm soát, xử vi phạm;
công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; sự phối hợp giữa các quan, ban
ngành.
+ Đề xuất luận giải hệ thống giải pháp: Dựa trên kết quả phân tích, y dựng các
nhóm giải pháp cụ thể, có tính đột phá, tập trung vào:
lOMoARcPSD| 59943509
*Nâng cao hiệu quả tuyên truyền, giáo dục.
*Hoàn thiện, tối ưu hóa tổ chức giao thông và hạ tầng.
*Đổi mới phương thức tuần tra, kiểm soát và ứng dụng công nghệ trong xử phạt.
*Tăng cường cơ chế phối hợp liên ngành. 2.
Các câu hỏi nghiên cứu (dự kiến)
a. Câu hỏi đóng đơn giản:
Phương tiện chính Anh/Chị sử dụng khi tham gia giao thông là gì?
1. Xe máy
2. Ô tô cá nhân
3. Xe đạp/Xe đạp điện
4. Xe buýt/Phương tiện công cộng 5. Xe tải/Xe kinh doanh vận tải
b. Câu hỏi đóng phức tạp:
Theo quan t của Anh/Chị, hành vi vi phạm pháp luật giao thông nào phổ biến nhất
tại khu vực Anh/Chị sinh sống/làm việc? (Chỉ chọn 01 phương án)
1. Vượt đèn đỏ, đèn vàng.
2. Không đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy, xe máy điện.
3. Đi sai làn đường, phần đường.
4. Sử dụng rượu, bia khi lái xe.
5. Sử dụng điện thoại khi lái xe.
Theo Anh/Chị, yếu tố nào dưới đây ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả xử vi phạm
giao thông tại địa phương? (Chỉ chọn 01 phương án)
1. Số lượng lực lượng tuần tra, kiểm soát còn mỏng.
2. Hệ thống camera giám sát ("phạt nguội") chưa bao phủ rộng.
3. Vẫn còn tình trạng nể nang, xin - cho trong quá trình xử lý.
4. Mức xử phạt đối với một số hành vi còn nhẹ, chưa đủ sức răn đe.
c. Câu hỏi mở:
Để cải thiện tình hình an toàn giao thông tại Bắc Ninh một cách thực chất, theo
Anh/Chị, các quan chức năng cần ưu tiên thực hiện ngay những biện pháp cụ thể
nào?
d. Câu hỏi kết hợp:
Anh/Chị đánh giá mức độ chấp hành pháp luật giao thông của công nhân tại các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh hiện nay như thế nào?
1. Rất tốt
2. Tốt
3. Trung bình
4. Kém
lOMoARcPSD| 59943509
5. Rất kém
Nếu chọn "Kém" hoặc "Rất kém", vui lòng cho biết lý do chính là
gì:...................................
Anh/Chị biết đến các chiến dịch tuyên truyền về ATGT của tỉnh trong 1 m qua
không?
1. Có, và tôi có quan tâm.
2. Có nghe nói nhưng không quan tâm.
3. Hoàn toàn không biết.
Nếu chọn phương án 1, hình thức tuyên truyền nào Anh/Chị cho là hiệu quả nhất? (Có
thể chọn nhiều phương án)
□ Qua truyền hình, báo chí
□ Qua mạng xã hội (Facebook, Zalo)
□ Tuyên truyền lưu động, pa-nô, áp phích
□ Tổ chức các cuộc thi, sự kiện
□ Phổ biến tại nơi làm việc, tổ dân phố

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59943509
ĐỀ THI GIỮA HỌC PHẦN
Môn: Xã hội học pháp luật ĐỂ SỐ 5
Sinh viên thực hiện: Hoàng Anh Thư – Năm sinh: 1985 – Lớp: Luật Kinh tế
Câu 1. (2 điểm) Nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao? Theo quan điểm
xã hội học pháp luật, tội phạm là kết quả của những khiếm khuyết nảy sinh trong quá
trình xã hội hóa cá nhân. Trả lời:
*Nhận định: Theo quan điểm xã hội học pháp luật, tội phạm là kết quả của những khiếm
khuyết nảy sinh trong quá trình xã hội hóa cá nhân là một nhận định chưa hoàn toàn đầy đủ. *Giải thích: -
Quan điểm tội phạm là kết quả của những khiếm khuyết trong quá trình xã hội
hóa cá nhân phản ánh một khía cạnh trong xã hội học pháp luật, nhấn mạnh rằng sự thất
bại trong việc hình thành các quy chuẩn xã hội và đạo đức ở cá nhân do các yếu tố như
gia đình, giáo dục, hoặc môi trường xã hội kém đã dẫn đến hành vi chống đối và vi
phạm pháp luật. Khi cá nhân không được xã hội hóa đúng cách, họ có thể không thích
ứng được với các chuẩn mực xã hội, dẫn đến mâu thuẫn và cuối cùng là thực hiện hành vi phạm tội. -
Xã hội hóa (socialization) là quá trình cá nhân tiếp thu, nội tâm hóa các giá trị,
chuẩn mực, và khuôn mẫu hành vi của xã hội để trở thành một thành viên hoàn chỉnh
của cộng đồng. Quá trình này được thực hiện thông qua các thiết chế xã hội cơ bản như
gia đình, giáo dục và cộng đồng. -
Khi quá trình này vận hành một cách hiệu quả, cá nhân sẽ hình thành ý thức pháp
luật, tôn trọng các quy tắc xã hội và có khả năng tự điều chỉnh hành vi phù hợp với
chuẩn mực chung. Ngược lại, những khiếm khuyết, gián đoạn hoặc thất bại trong quá
trình xã hội hóa sẽ tạo ra những tiền đề quan trọng cho hành vi lệch chuẩn, bao gồm cả
hành vi vi phạm pháp luật. Cụ thể:
+ Từ thiết chế gia đình: Sự thiếu vắng giáo dục, giám sát; tình trạng bạo lực gia đình;
hoặc việc cha mẹ có hành vi vô đạo đức, vi phạm pháp luật sẽ tạo ra một môi trường xã
hội hóa tiêu cực, ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành nhân cách của cá nhân. + Từ
thiết chế giáo dục: Môi trường giáo dục yếu kém, thiếu định hướng giá trị sống và kỹ
năng tuân thủ pháp luật có thể khiến cá nhân không được trang bị đầy đủ "sức đề kháng"
trước các ảnh hưởng tiêu cực. lOMoAR cPSD| 59943509
+ Từ môi trường xã hội: Việc cá nhân thường xuyên tiếp xúc với các tiểu văn hóa lệch
chuẩn, các nhóm tội phạm hoặc sinh sống trong môi trường có tệ nạn xã hội phổ biến sẽ
làm gia tăng nguy cơ hình thành xu hướng và động cơ phạm tội.
Do đó, không thể phủ nhận rằng khiếm khuyết trong xã hội hóa là một trong những
nguyên nhân căn bản, tạo ra "con người có khả năng phạm tội". -
Tuy nhiên, việc quy giản toàn bộ nguyên nhân của tội phạm vào quá trình xã hội
hóa cá nhân là một sai lầm khoa học. Hiện tượng tội phạm là một sản phẩm xã hội, chịu
sự tác động tổng hòa của một hệ thống các yếu tố khách quan và chủ quan khác. Việc
một cá nhân có thực hiện hành vi phạm tội hay không còn phụ thuộc vào các điều kiện và yếu tố sau:
+ Nhóm yếu tố Kinh tế - Xã hội: Tình trạng nghèo đói, tỷ lệ thất nghiệp cao, sự bất bình
đẳng trong phân phối tài sản và cơ hội, sự phân hóa giàu nghèo sâu sắc... là những "chất
xúc tác" mạnh mẽ, có thể đẩy một cá nhân, dù được xã hội hóa tương đối tốt, vào con
đường phạm tội do áp lực sinh tồn hoặc tâm lý bất mãn.
+ Nhóm yếu tố Chính trị - Pháp luật: Sự ổn định của thể chế chính trị; hiệu lực, hiệu
quả của hệ thống pháp luật; tính răn đe của chế tài; và năng lực của các cơ quan tư pháp
đóng vai trò quyết định trong việc kiểm soát tội phạm. Một hệ thống pháp luật lỏng lẻo,
thực thi không nghiêm minh sẽ tạo điều kiện cho tội phạm gia tăng, bất kể chất lượng
của quá trình xã hội hóa.
+ Nhóm yếu tố Văn hóa - Tư tưởng: Sự xói mòn các giá trị đạo đức truyền thống, sự du
nhập của các luồng văn hóa phẩm độc hại, chủ nghĩa vật chất và lối sống thực dụng có
thể làm biến đổi hệ giá trị của cá nhân và cộng đồng, dẫn đến việc xem thường pháp luật. Kết luận: -
Từ góc độ xã hội học pháp luật, có thể khẳng định rằng khiếm khuyết trong quá
trình xã hội hóa cá nhân là một điều kiện cần nhưng chưa đủ để lý giải toàn diện về
nguyên nhân của hiện tượng tội phạm. -
Việc nghiên cứu và phòng ngừa tội phạm đòi hỏi một cách tiếp cận liên ngành,
xem xét tội phạm trong một cấu trúc xã hội tổng thể, nơi các yếu tố về con người, kinh
tế, chính trị, pháp luật và văn hóa có mối quan hệ biện chứng và tác động qua lại lẫn
nhau. Chỉ trên cơ sở đó, các chiến lược phòng chống tội phạm mới có thể được xây dựng
một cách khoa học và mang lại hiệu quả thực tiễn.
Câu 2. (8 điểm) Cho đề tài: “Thực hiện pháp luật về an toàn giao thông đường bộ ở địa
phương Anh (Chị) hiện nay”. Theo đề tài nêu trên, Anh/Chị hãy:
1) Xác định mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. lOMoAR cPSD| 59943509
2) Tương ứng với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, đặt 01 câu hỏi đóng đơn
giản, 02 câu hỏi đóng phức tạp, 01 câu hỏi mở và 02 câu hỏi kết hợp. Trả lời:
Tôi sẽ đánh giá đề tài trên cho địa bàn tỉnh Bắc Ninh, nơi tôi sinh sống và làm việc hiện nay.
1 . Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu:
+ Đánh giá toàn diện và khách quan thực trạng thi hành pháp luật về an toàn giao thông
(ATGT) đường bộ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt tập trung
vào các khu công nghiệp, khu đô thị mới và các tuyến quốc lộ trọng yếu. + Xác định rõ
những tồn tại, hạn chế và chỉ rõ các nguyên nhân (chủ quan và khách quan) dẫn đến
những hạn chế trong công tác chấp hành và thực thi pháp luật ATGT. + Xây dựng hệ
thống giải pháp đồng bộ, khả thi, phù hợp với đặc thù kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh
nhằm nâng cao ý thức người tham gia giao thông và hiệu lực quản lý nhà nước, góp
phần kéo giảm tai nạn giao thông bền vững.
- Để hiện thực hóa các mục đích trên, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau : +
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý: Tổng hợp, phân tích các quy định của pháp luật
hiện hành về ATGT đường bộ và các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh Bắc
Ninh liên quan đến công tác này.
+ Phân tích dữ liệu thực tiễn :
*Thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp từ Ban ATGT tỉnh, Công an tỉnh về số liệu tai
nạn giao thông (số vụ, số người chết, số người bị thương), tình hình vi phạm, các "điểm
đen" giao thông trong 3 năm gần nhất.
*Tiến hành khảo sát xã hội học (phát phiếu, phỏng vấn) để thu thập dữ liệu sơ cấp về
nhận thức, thái độ, hành vi của người dân; đánh giá của họ về hạ tầng giao thông và hiệu
quả hoạt động của lực lượng chức năng.
+ Làm rõ các nhóm nguyên nhân chính :
* Nguyên nhân chủ quan: Phân tích sâu về ý thức, thói quen, văn hóa tham gia giao
thông của các nhóm đối tượng khác nhau (thanh thiếu niên, công nhân tại các khu công
nghiệp, lái xe kinh doanh vận tải...).
*Nguyên nhân khách quan: Đánh giá các yếu tố về hạ tầng giao thông (chất lượng
đường, hệ thống biển báo, đèn tín hiệu); công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm;
công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; sự phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành.
+ Đề xuất và luận giải hệ thống giải pháp: Dựa trên kết quả phân tích, xây dựng các
nhóm giải pháp cụ thể, có tính đột phá, tập trung vào: lOMoAR cPSD| 59943509
*Nâng cao hiệu quả tuyên truyền, giáo dục.
*Hoàn thiện, tối ưu hóa tổ chức giao thông và hạ tầng.
*Đổi mới phương thức tuần tra, kiểm soát và ứng dụng công nghệ trong xử phạt.
*Tăng cường cơ chế phối hợp liên ngành. 2.
Các câu hỏi nghiên cứu (dự kiến)
a. Câu hỏi đóng đơn giản:
Phương tiện chính Anh/Chị sử dụng khi tham gia giao thông là gì? 1. Xe máy 2. Ô tô cá nhân
3. Xe đạp/Xe đạp điện
4. Xe buýt/Phương tiện công cộng 5.
Xe tải/Xe kinh doanh vận tải
b. Câu hỏi đóng phức tạp:
Theo quan sát của Anh/Chị, hành vi vi phạm pháp luật giao thông nào là phổ biến nhất
tại khu vực Anh/Chị sinh sống/làm việc? (Chỉ chọn 01 phương án)
1. Vượt đèn đỏ, đèn vàng.
2. Không đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy, xe máy điện.
3. Đi sai làn đường, phần đường.
4. Sử dụng rượu, bia khi lái xe.
5. Sử dụng điện thoại khi lái xe.
Theo Anh/Chị, yếu tố nào dưới đây ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả xử lý vi phạm
giao thông tại địa phương? (Chỉ chọn 01 phương án)
1. Số lượng lực lượng tuần tra, kiểm soát còn mỏng.
2. Hệ thống camera giám sát ("phạt nguội") chưa bao phủ rộng.
3. Vẫn còn tình trạng nể nang, xin - cho trong quá trình xử lý.
4. Mức xử phạt đối với một số hành vi còn nhẹ, chưa đủ sức răn đe. c. Câu hỏi mở:
Để cải thiện tình hình an toàn giao thông tại Bắc Ninh một cách thực chất, theo
Anh/Chị, các cơ quan chức năng cần ưu tiên thực hiện ngay những biện pháp cụ thể nào?
d. Câu hỏi kết hợp:
Anh/Chị đánh giá mức độ chấp hành pháp luật giao thông của công nhân tại các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh hiện nay như thế nào? 1. Rất tốt 2. Tốt 3. Trung bình 4. Kém lOMoAR cPSD| 59943509 5. Rất kém
Nếu chọn "Kém" hoặc "Rất kém", vui lòng cho biết lý do chính là
gì:...................................
Anh/Chị có biết đến các chiến dịch tuyên truyền về ATGT của tỉnh trong 1 năm qua không?
1. Có, và tôi có quan tâm.
2. Có nghe nói nhưng không quan tâm. 3. Hoàn toàn không biết.
Nếu chọn phương án 1, hình thức tuyên truyền nào Anh/Chị cho là hiệu quả nhất? (Có
thể chọn nhiều phương án)
□ Qua truyền hình, báo chí
□ Qua mạng xã hội (Facebook, Zalo)
□ Tuyên truyền lưu động, pa-nô, áp phích
□ Tổ chức các cuộc thi, sự kiện
□ Phổ biến tại nơi làm việc, tổ dân phố