Đề thi giữa kì 1 Ngữ Văn 7 | Đề 3| Chân trời sáng tạo

Đề thi giữa kì 1 Ngữ Văn 7 | Đề 3| Chân trời sáng tạo giúp các bạn học sinh sắp tham gia các kì thi môn Ngữ Văn tham khảo, học tập và ôn tập kiến thức, bài tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Đề thi giữa kì 1 Văn 7 Chân trời sáng tạo
Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
MÈO ĂN CHAY
một con mèo già, chậm chân, mắt mờ không vồ bắt được chuột nữa,
bèn nghĩ ra một kế để lừa đàn chuột trong nhà.
Một hôm, mèo già đeo tràng hạt, mõ, tụng kinh nói rằng từ nay
không bắt chuột nữa tu hành nên kiêng ăn thịt sống, kiêng sát sinh.
Lúc đầu, đàn chuột nửa tin, nửa ngờ. Nhưng mấy ngày sau vẫn thấy mèo
ngồi niệm Phật chỉ ăn rau. con thử lại gần mèo cũng không vồ
nên chúng tin mèo già tụng kinh, sám hối thật. thế, đàn chuột
thường nhởn nhơ đi lại cạnh mèo già, không còn lo bị mèo ăn thịt nữa.
Một buổi tối, cả đàn lại xếp hàng một đi qua chỗ mèo già ngồi để vào
hang. Mèo ta biết thế, liền cho đàn chuột chui vào hang chỉ còn lại con
cuối cùng, liền vồ lấy nuốt chửng. Hôm đầu, thấy thiếu một con thì chúng
đâm hoang mang. Con chuột đầu đàn nghi mèo già bắt, hôm ấy thử đi
ở cuối cùng xem sự thể ra sao.
Mèo ta nhe răng, giơ vuốt ra vồ, chuột đầu đàn chỉ kịp kêu thét lên báo
cho cả đàn rồi cũng bị mèo nuốt chửng.Từ đó lũ chuột luôn nhắc rằng chớ
có bao giờ tin những kẻ độc ác giả nhân giả nghĩa mà thiệt mạng.
(https://thuvienpdf.com/chi-tiet-tang-thu-vien/133/PO-meo-an-chay)
Câu 1 (1 điểm): Xác định ngôi kể và thể loại của văn bản trên.
Câu 2 (1 điểm): Tìm và xác định loại phó từ được sử dụng trong câu sau:
“Có một con mèo già, chậm chân, mắt mờ không vồ bắt được chuột nữa,
bèn nghĩ ra một kế để lừa đàn chuột trong nhà.”
Câu 3 (1 điểm): Thành ngữ “giả nhân giả nghĩa” trong câu văn: “Từ đó lũ
chuột luôn nhắc rằng chớ bao giờ tin những kẻ độc ác giả nhân giả
nghĩa mà thiệt mạng.” nói về điều gì?
Câu 4 (1 điểm): Nêu bài học rút ra từ câu chuyện trên.
Câu 5 (1 điểm): Em có đồng tình với việc làm của con mèo già không? Vì
sao?
Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)
Viết bài văn klại sự việc thật liên quan đến nhân vật hoặc skiện
lịch sử.
Đáp án đề thi giữa học kì 1 lớp 7 môn Văn
Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)
Câu
Đáp án
Điểm
Câu
1
- Ngôi kể: ngôi thứ ba.
- Thể loại: ngụ ngôn.
0.5
điểm
0.5
điểm
Câu
2
- Phó từ: một.
- Loại phó từ: chỉ số lượng.
0,5
điểm
0,5
điểm
Câu
3
- Thành ngữ giả nhân giả nghĩa”: Làm ra vẻ nhân,
nghĩa, nhưng thực ra chỉ là giả dối, giả vờ tỏ ra tử tế.
1
điểm
Câu
4
- HS rút ra bài học phù hợp.
- Bài học: Câu chuyện phê phán những koai quyền giả
nhân giả nghĩa, trong lòng t mưu ác độc. Bởi vậy,
1
điểm
trong cuộc sống, những con người cólời ngon ngọt chưa
hẳn tốt đẹp, nhưng lời nói thật lòng khó nghe lại thể
không phải là xấu.
Câu
5
- HS nêu được ý kiến đồng tình / không đồng tình và giải
hợp lí (phù hợp với chuẩn mực đạo đức).
1
điểm
Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)
Đáp án
Điểm
*Hình thức: xác định đúng yêu cầu đề và cấu trúc của bài văn tự
sự, đảm bảo bố cục 3 phần.
Mở bài:
- Nêu được sự việc có thật liên quan đến nhân vật, sự kiện lịch sử
mà văn bản sẽ thuật lại.
- Nêu lí do hay hoàn cảnh người viết thu thập tư liệu liên quan.
1
điểm
0,5
điểm
3
điểm
0,5
điểm
Thân bài:
- Gợi lại bối cảnh, câu chuyện, dấu tích liên quan đến nhân vật, sự
kiện.
+ Câu chuyện, huyền thoại liên quan đến nhân vật, sự kiện.
+ Dấu tích liên quan.
- Thuật lại nội dung/ diễn biến của sự việc thật liên quan đến
nhân vật, sự kiện lịch sử.
+ Sử dụng được một số bằng chứng (tư liệu, trích dẫn,…); kết
hợp kể chuyện với miêu tả.
- Ý nghĩa, tác động của sự việc đối với đời sống hoặc đối với
nhận thức về nhân vật/ sự kiện lịch sử.
Kết bài:
- Khẳng định ý nghĩa của sự việc hoặc nêu cảm nhận của người
viết về sự việc.
* Biểu điểm chung:
- Điểm 5: Xác định được ngôi viết phù hợp, đảm bảo đúng yêu
cầu của bài văntự sự, đảm bảo bố cục đủ 3 phần; nhiều cách
diễn đạt độc đáo sáng tạo, mạch lạc, liên kết, mắc một số lỗi
chính tả, dùng từ.
- Điểm 3,4: Xác định được ngôi viết phù hợp, đảm bảo đúng yêu
cầu của bài văntự s, đảm bảo bố cục đủ 3 phần; mạch lạc,
liên kết, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 2: Bố cục không ràng, đảm bảo đúng yêu cầu bài văn
phân tích, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 1: Các trường hợp còn lại.
| 1/4

Preview text:

Đề thi giữa kì 1 Văn 7 Chân trời sáng tạo
Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: MÈO ĂN CHAY
Có một con mèo già, chậm chân, mắt mờ không vồ bắt được chuột nữa,
bèn nghĩ ra một kế để lừa đàn chuột trong nhà.
Một hôm, mèo già đeo tràng hạt, gõ mõ, tụng kinh và nói rằng từ nay nó
không bắt chuột nữa vì nó tu hành nên kiêng ăn thịt sống, kiêng sát sinh.
Lúc đầu, đàn chuột nửa tin, nửa ngờ. Nhưng mấy ngày sau vẫn thấy mèo
ngồi niệm Phật và chỉ ăn rau. Có con thử lại gần mà mèo cũng không vồ
nên chúng tin là mèo già tụng kinh, sám hối thật. Vì thế, đàn chuột
thường nhởn nhơ đi lại cạnh mèo già, không còn lo bị mèo ăn thịt nữa.
Một buổi tối, cả đàn lại xếp hàng một đi qua chỗ mèo già ngồi để vào
hang. Mèo ta biết thế, liền cho đàn chuột chui vào hang chỉ còn lại con
cuối cùng, liền vồ lấy nuốt chửng. Hôm đầu, thấy thiếu một con thì chúng
đâm hoang mang. Con chuột đầu đàn nghi là mèo già bắt, hôm ấy thử đi
ở cuối cùng xem sự thể ra sao.
Mèo ta nhe răng, giơ vuốt ra vồ, chuột đầu đàn chỉ kịp kêu thét lên báo
cho cả đàn rồi cũng bị mèo nuốt chửng.Từ đó lũ chuột luôn nhắc rằng chớ
có bao giờ tin những kẻ độc ác giả nhân giả nghĩa mà thiệt mạng.
(https://thuvienpdf.com/chi-tiet-tang-thu-vien/133/PO-meo-an-chay)
Câu 1 (1 điểm): Xác định ngôi kể và thể loại của văn bản trên.
Câu 2 (1 điểm): Tìm và xác định loại phó từ được sử dụng trong câu sau:
“Có một con mèo già, chậm chân, mắt mờ không vồ bắt được chuột nữa,
bèn nghĩ ra một kế để lừa đàn chuột trong nhà.”
Câu 3 (1 điểm): Thành ngữ “giả nhân giả nghĩa” trong câu văn: “Từ đó lũ
chuột luôn nhắc rằng chớ có bao giờ tin những kẻ độc ác giả nhân giả
nghĩa mà thiệt mạng.” nói về điều gì?
Câu 4 (1 điểm): Nêu bài học rút ra từ câu chuyện trên.
Câu 5 (1 điểm): Em có đồng tình với việc làm của con mèo già không? Vì sao?
Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)
Viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử.
Đáp án đề thi giữa học kì 1 lớp 7 môn Văn
Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm) Câu Đáp án Điểm 0.5
Câu - Ngôi kể: ngôi thứ ba. điểm 1 - Thể loại: ngụ ngôn. 0.5 điểm 0,5
Câu - Phó từ: một. điểm 2
- Loại phó từ: chỉ số lượng. 0,5 điểm
Câu - Thành ngữ “giả nhân giả nghĩa”: Làm ra vẻ có nhân, có 1 3
nghĩa, nhưng thực ra chỉ là giả dối, giả vờ tỏ ra tử tế. điểm
- HS rút ra bài học phù hợp. Câu 1
- Bài học: Câu chuyện phê phán những kẻ oai quyền giả 4 điểm
nhân giả nghĩa, trong lòng thì mưu mô ác độc. Bởi vậy,
trong cuộc sống, những con người cólời ngon ngọt chưa
hẳn là tốt đẹp, nhưng lời nói thật lòng khó nghe lại có thể không phải là xấu.
Câu - HS nêu được ý kiến đồng tình / không đồng tình và lí giải 1 5
hợp lí (phù hợp với chuẩn mực đạo đức). điểm
Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm) Đáp án Điểm
*Hình thức: xác định đúng yêu cầu đề và cấu trúc của bài văn tự
sự, đảm bảo bố cục 3 phần. Mở bài:
- Nêu được sự việc có thật liên quan đến nhân vật, sự kiện lịch sử
mà văn bản sẽ thuật lại.
- Nêu lí do hay hoàn cảnh người viết thu thập tư liệu liên quan. 1 Thân bài: điểm
- Gợi lại bối cảnh, câu chuyện, dấu tích liên quan đến nhân vật, sự 0,5 kiện. điểm
+ Câu chuyện, huyền thoại liên quan đến nhân vật, sự kiện. 3 + Dấu tích liên quan. điểm
- Thuật lại nội dung/ diễn biến của sự việc có thật liên quan đến 0,5
nhân vật, sự kiện lịch sử. điểm
+ Sử dụng được một số bằng chứng (tư liệu, trích dẫn,…); kết
hợp kể chuyện với miêu tả.
- Ý nghĩa, tác động của sự việc đối với đời sống hoặc đối với
nhận thức về nhân vật/ sự kiện lịch sử. Kết bài:
- Khẳng định ý nghĩa của sự việc hoặc nêu cảm nhận của người viết về sự việc.
* Biểu điểm chung:
- Điểm 5: Xác định được ngôi viết phù hợp, đảm bảo đúng yêu
cầu của bài văntự sự, đảm bảo bố cục đủ 3 phần; Có nhiều cách
diễn đạt độc đáo và sáng tạo, mạch lạc, liên kết, mắc một số lỗi chính tả, dùng từ.
- Điểm 3,4: Xác định được ngôi viết phù hợp, đảm bảo đúng yêu
cầu của bài văntự sự, đảm bảo bố cục đủ 3 phần; Có mạch lạc,
liên kết, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 2: Bố cục không rõ ràng, đảm bảo đúng yêu cầu bài văn
phân tích, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 1: Các trường hợp còn lại.